-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tóm tắt bài giảng Luật hành chính | Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh
Qui phạm pháp luật là những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành nhằm mô hình hóa tổng quát các hành vi dự liệu và cách xử sự cần phải làm trong từng trường hợp cụ thể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Luật hành chính (ĐHM) 1 tài liệu
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Tóm tắt bài giảng Luật hành chính | Trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh
Qui phạm pháp luật là những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành nhằm mô hình hóa tổng quát các hành vi dự liệu và cách xử sự cần phải làm trong từng trường hợp cụ thể. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Môn: Luật hành chính (ĐHM) 1 tài liệu
Trường: Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
lOMoARcPSD|47231818
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT KINH TẾ * * *
Tóm tắt bài giảng : LUẬT HÀNH CHÍNH Thạc sĩ LÊ MINH NHỰT Luật sư
(LƯU HÀNH NỘI BỘ) 2012 lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2
ủan lý Nhà nước là hoạt ộng không thể thiếu khi con người sống
quần tự thành xã hội và xuất hiện Nhà nước. Hoạt ộng này không những giúp
xã hội ổn ịnh, trật tự mà còn là iều kiện cần thiết ể xã hội phát triển. Ngòai ra,
các qui ịnh này cũng góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân ược
Hiến pháp công nhận. Vì vậy, trong hệ thống pháp luật của tất cả các nước
ều có những qui ịnh về pháp luật hành chính ể iều chỉnh các hành vi nầy.
Tại nước ta, kể từ khi áp dụng chủ trư ng ổi mới nhằm hòan thiện hệ
thống pháp luật trong nước, phù hợp với tiến trình hội nhập với thế giới, các
qui ịnh về luật hành chính ngày càng mở rộng và chi phối rất nhiều lãnh vực có liên quan.
Tài liệu tóm tắt về Luật hành chính nầy ược soạn dựa trên những qui ịnh
pháp luật hiện hành nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức c bản liên
quan ến hoạt ộng quản lý Nhà nước như : hệ thống c quan hành chính Nhà
nước, các văn bản và thủ tục hành chính, qui chế pháp lý của cán bộ, công
chức, qui ịnh về khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện hành chính,…. Tuy nhiên, ể phù
hợp với môn học diễn giảng trong thời lượng khỏang 50 tiết học nên trong một
số vấn ề, tài liệu không i sâu vào chi tiết.
Nội dung của tài liệu phân tích các vấn ề chính sau ây:
- Những kiến thức chung về luật hành chính.
- Qui phạm pháp luật hành chính và quan hệ pháp luật hành chính.
- Hệ thống c quan hành chính nhà nước.
- Thủ tục hành chính và văn bản hành chính nhà nước - Qui chế pháp lý
của cán bộ, công chức, viên chức - Qui ịnh về khiếu nại, tố cáo.
- Vi phạm hành chính và trách nhiệm hành chính
- Khiếu kiện hành chính
Các nội dung trên sẽ ược bố cục trong 8 chư ng của tập tài liệu
Hy vọng tài liệu nầy sẽ giúp các bạn sinh viên làm quen ược với các qui
ịnh về pháp luật hành chính, một lãnh vực không kém phần quan trọng trong
giai ọan xây dựng ất nước hiện nay.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 3/ 2012
LÊ MINH NHỰT
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3 CHƯƠNG I
NHỮNG KIẾN THỨC CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH
1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT, HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, LUẬT HÀNH CHÍNH
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LHC
3. VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI
CÁC NGÀNH LUẬT KHÁC 1.
KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT, HỆ THỐNG PHÁP LUẬT, LUẬT HÀNH CHÍNH :
1.1. Khái niệm pháp luật :
Theo từ nguyên, pháp luật là những tiêu chuẩn mẫu mực mà mọi người phải theo
và nên theo, phản ánh ý niệm công lý, sự ngay thẳng, úng ắn.
Khi xã hội có Nhà nước, bên cạnh các các qui phạm xã hội, còn có những quy tắc
xử sự rất quan trọng do nhà cầm quyền ặt ra gọi là các qui phạm pháp luật ể iều chỉnh
hành vi của con người trong các quan hệ xã hội cụ thể.
Tổng hợp các qui tắc xử sự nầy ược gọi chung là pháp luật.
Các quan hệ xã hội chịu sự iều chỉnh của qui phạm pháp luật ược gọi là các quan hệ pháp luật.
1.2. Khái niệm hệ thống pháp luật :
Hệ thống pháp luật gồm tổng hợp các qui phạm pháp luật của một nước và giữa
các qui phạm nầy ược sắp xếp theo một trật tự thứ bậc gồm nhiều từng nấc và có mối liên hệ nhau chặt chẽ.
Hệ thống pháp luật xếp theo cấp ộ từ hẹp ến rộng gồm các bộ phận mang tên: qui
phạm pháp luật, chế ịnh pháp luật, ngành luật, hệ thống pháp luật.
1.2.1. Qui phạm pháp luật :
Qui phạm pháp luật là những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước
ban hành nhằm mô hình hóa tổng quát các hành vi dự liệu và cách xử sự cần phải làm
trong từng trường hợp cụ thể. Đây là phần tử nhỏ nhất trong hệ thống pháp luật nhưng
quan trọng nhất hình thành nên hệ thống pháp luật. Qui phạm pháp luật có cấu trúc
riêng. Giữa các qui phạm pháp luật có mối liên hệ nhau rất chặt chẽ.
1.2.2. Chế ịnh pháp luật:
Gồm một số qui phạm pháp luật iều chỉnh một số quan hệ xã hội (quan hệ pháp
luật) có liên quan mật thiết nhau và có chung tính chất.
Mỗi chế ịnh pháp luật dù có những ặc iểm riêng nhưng có liên hệ chặt chẽ ến các
chế ịnh pháp luật khác.
1.2.3. Ngành luật :
Bao gồm những chế ịnh pháp luật cùng loại hay nói khác i ngành luật gồm một
nhóm các qui phạm pháp luật iều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội (quan hệ pháp luật)
trong một lĩnh vực nhất ịnh của ời sống xã hội. Giữa các ngành luật cũng có mối liên hệ nhau
Hệ thống pháp luật bao gồm tất cả các ngành luật của một nước.
1.3. Khái niệm luật hành chính :
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 4
Xét về mặt thẩm quyền hoạt ộng, các cơ quan trong bộ máy nhà nước nước ta bao
gồm cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước, cơ quan
kiểm sát và cơ quan xét xử .
Trong ó, các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước là cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực, ược tổ chức thành một hệ thống chặt chẽ từ trung ương ến ịa phương
ể trực tiếp quản lý, iều hành các mặt hoạt ộng của ời sống xã hội từ kinh tế, văn hóa
ến an ninh, quốc phòng, từ họat ộng ối nội ến hoạt ộng ối ngoại. Như vậy, trong mối
quan hệ và sự phân ịnh về thẩm quyền hoạt ộng của cơ quan quản lý (hành chính) nhà
nước với các cơ quan nhà nước khác như cơ quan quyền lực, cơ quan kiểm sát, cơ
quan xét xử thì khái niệm quản lý nhà nước ược hiểu theo một nghĩa hẹp, tức là chỉ
giới hạn trong các họat ộng chấp hành và iều hành, chủ yếu là của cơ quan quản lý
(hành chính) nhà nước. Trên ý nghĩa ó cũng có thể nói, luật hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, với tư cách là một ngành luật ộc lập, luật hành
chính là tổng hợp những quy phạm pháp luật iều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình thực hiện họat ộng chấp hành và iều hành của các cơ quan nhà nước
ối với mọi lĩnh vực của ời sống xã hội.
Cũng như các ngành luật khác, hệ thống luật hành chính là sự sắp xếp các quy
phạm của luật hành chính thành các chế ịnh cụ thể. Trong ó, mỗi chế ịnh iều chỉnh
một nhóm các quan hệ xã hội. Hệ thống pháp luật hành chính ược sắp xếp thành phần chung và phần riêng.
Phần chung bao gồm các chế ịnh liên quan ến tất cả các ngành, các lĩnh vực của
quản lý Nhà nước. Những chế ịnh chủ yếu thuộc phần này bao gồm: -
Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước; -
Vị trí, thẩm quyền của các cơ quan, ơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước; -
Thủ tục hành chính và văn bản hành chính nhà nước; -
Quy chế pháp lý hành chính ối với cán bộ công chức; - Trách nhiệm hành chính; -
Chế ộ pháp lý về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; -
Chế ộ pháp lý về việc giải quyết các vụ án hành chính;
Phần riêng của luật hành chính bao gồm các chế ịnh iều chỉnh các quan hệ trong
quản lý, iều hành các lĩnh vực, các mặt họat ộng cụ thể của ời sống xã hội: an ninh
chính trị, trật tự an tòan xã hội, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, y tế,
giáo dục, tôn giáo, ối ngoại… trong ó các chế ịnh về quản lý (hành chính) nhà nước
về kinh tế và họat ộng kinh doanh là một bộ phận rất quan trọng của luật hành chính.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LHC:
2.1. Đối tượng iều chỉnh của luật hành chính :
Đối tượng iều chỉnh là thuật ngữ ể chỉ quan hệ xã hội (quan hệ pháp luật) cụ thể
chịu sự tác ộng của qui phạm pháp luật tương ứng
Đối tượng iều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ pháp luật chịu sự tác
ộng của các qui phạm pháp luật về hành chính, gồm các nhóm quan hệ sau ây:
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 5
2.1.1. Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện hoạt ộng chấp hành - iều hành trên các
lĩnh vực khác nhau của ời sống xã hội :
Nhóm quan hệ xã hội này là ối tượng iều chỉnh cơ bản của Luật hành chính. Thông
qua việc thiết lập những quan hệ loại này các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
chức năng cơ bản của mình. Những quan hệ loại này rất phong phú, chủ yếu là những quan hệ : -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan
hành chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc (giữa Chính phủ
với UBND tỉnh, thành phố thuộc trung ương) hoặc giữa cơ quan
chuyên môn theo hệ cấp (thí dụ giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với
các Sở Giáo dục và Đào tạo). -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn
trực thuộc (thí dụ giữa Chính phủ với các Bộ, giữa UBND tỉnh với các Sở) -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chung ở cấp tỉnh nhằm thực hiện chức năng theo pháp luật
(Thí dụ giữa Bộ với UBND tỉnh). -
Giữa những cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn ở trung ương, cơ quan này có một số quyền hạn
ối với cơ quan kia trong lĩnh vực quản lý chức năng nhất ịnh song
giữa các cơ quan ó không có sự lệ thuộc về mặt tổ chức. Các cơ
quan này có quyền hạn nhất ịnh ối với các cơ quan chuyên môn
khác trong các lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách (thí dụ giữa
Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc quản lý ngân sách nhà nước) -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước ở ịa phương với các
ơn vị trực thuộc trung ương óng tại phương ó (như giữa UBND
Quận với trường Đại học thuộc Bộ). -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các ơn vị cơ sở
trực thuộc (như giữa Bộ Tư pháp với Trường Đại học Luật TP.HCM). -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức kinh
tế thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Các tổ chức kinh
tế này ược ặt dưới sự quản lý thường xuyên của các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền (như giữa UBND huyện với các hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp trên ịa bàn huyện) -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức xã
hội ( như giữa Chính phủ với Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức
thành viên của Mặt trận) -
Giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, người
nước ngoài, người không quốc tịch.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 6
2.1.2. Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan
nhà nước xây dựng và củng cố chế ộ công tác nội bộ của cơ quan nhằm
ổn ịnh về tổ chức ể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình
Mỗi loại cơ quan nhà nước có chức năng cơ bản riêng và ể hoàn thành chức năng
cơ bản của mình, các cơ quan nhà nước phải tiến hành những hoạt ộng quản lý hành chính nhất ịnh .
Những người lãnh ạo và một bộ phận công chức của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước ược trao quyền tiến hành hoạt ộng tổ chức trong giới hạn cơ quan. Hoạt ộng này
còn ược gọi là hoạt ộng tổ chức nội bộ, khác với hoạt ộng hướng ra bên ngoài. Để cơ
quan nhà nước có thể hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình, hoạt ộng quản lý nội
bộ cần ược tổ chức tốt, ặc biệt là những hoạt ộng như kiểm tra nội bộ, nâng cao trình
ộ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức, phối hợp hoạt ộng giữa các bộ phận
của cơ quan, công việc văn phòng, ảm bảo những iều kiện vật chất cần thiết v.v…
Hoạt ộng tổ chức nội bộ giữ vai trò ặc biệt quan trọng, tạo iều kiện cần thiết cho
các cơ quan nhà nứơc thực hiện tốt chức năng cơ bản của mình.
2.1.3. Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân
và tổ chức ược Nhà nứơc trao quyền thực hiện hoạt ộng quản lí (hành
chính) nhà nứơc trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy ịnh
Trong thực tiễn quản lí (hành chính) nhà nứơc, trong nhiều trường hợp, pháp luật
có thể trao quyền thực hiện hoạt ộng chấp hành- iều hành cho cơ quan nhà nứơc khác
(không phải là cơ quan hành chính nhà nước), các tổ chức hoặc cá nhân. Họat ộng trao
quyền ựơc tiến hành trên cơ sở những lí do khác nhau: chính trị, tổ chức, ảm bảo hiệu
quả v.v..Vì vậy, hoạt ộng quản lí hành chính nhà nứơc không chỉ do các cơ quan hành
chính nhà nước tiến hành.
Hoạt ộng của cơ quan nhà nứơc, tổ chức cá nhân ựơc trao quyền có tất cả những
hậu quả pháp lí như hoạt ộng của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ áp dụng khi
thực hiện hoạt ộng chấp hành- iều hành cụ thể ựơc pháp luật quy ịnh. Thí dụ : các tổ
chức oàn thể như Tổng liên oàn lao ộng, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,…
phối hợp với các cơ quan nhà nước ăt ra những qui ịnh ể áp dụng cho các cá nhân, tổ chức có liên quan
Như vậy, căn cứ vào ối tựơng iều chỉnh của Luật hành chính như nêu trên, có thể
ịnh nghĩa Luật hành chính theo cách khác như sau:
Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm
tổng thể các quy phạm pháp luật iều chình những quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình hoạt ộng quản lí hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nứơc xây dựng và ổn ịnh chế ộ công
tác nội bộ của mình, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà
nứơc, tổ chức xã hội và cá nhân thực hiện hoạt ộng quản lí hành chính ối với các vấn
ề cụ thể do pháp luật quy ịnh. 2.2. Phương pháp iều chỉnh của luật hành chính
Đối tựơng iều chỉnh là tiêu chuẩn chủ yếu ể phân biệt các ngành luật. Nhưng cũng
có những trường hợp cùng với ối tựơng iều chỉnh còn phải xem xét phương pháp iều
chỉnh mới có thể phân biệt rõ ràng cách thức tác ộng của ngành luật
Phương pháp iều chỉnh là cách thức mà nhà nước áp dụng trong việc iều chỉnh
bằng pháp luật ể tác ộng vào các quan hệ xã hội là ối tượng iều chỉnh
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 7
Phương pháp iều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh ựơc hình
thành từ quan hệ “quyền lực- phục tùng” giữa một bên có quyền nhân danh nhà nước
ra những mệnh lệnh bắt buộc ối với bên kia là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có nghĩa
vụ phục tùng các mệnh lệnh ó. Chính mối quan hệ “quyền lực- phục tùng” thể hiện sự
không bình ẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí nhà nước. Sự không bình ẳng
ó là sự không bình ẳng về ý chí và thể hiện ở những iểm sau:
- Sự không bình ẳng trong quan hệ quản lí nhà nứơc thể hiện việc chủ thể quản
lí có quyền nhân danh nhà nước ể áp ặt ý chí của mình lên ối tượng quản lí. Các quan
hệ này rất a dạng nên việc áp ặt ý chí của chủ thể quản lí lên ối tựơng quản lí ựơc thực
hiện dứơi những hình thức khác nhau:
+ Hoặc một bên có quyền ra các mệnh lệnh cụ thể hay ặt ra các quy ịnh bắt buộc
ối với bên kia và kiểm tra việc thực hiện, phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các quy
ịnh mệnh lệnh, mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền. (Thí dụ: quan hệ giữa cấp trên
với cấp dứơi, giữa thủ trưởng với nhân viên)
+ Hoặc một bên có quyền ưa ra yêu cầu, kiến nghị còn bên kia có quyền xem xét,
giải quyết và có thể áp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị ó. (Thí dụ: Công dân có
quyền yêu cầu công an quận, huyện giải quyết cho di chuyển hộ khẩu. Công an quận,
huyện xem xét có thể chấp nhận yêu cầu (nếu hồ sơ của công dân ó là hợp lệ) hoặc
không chấp nhận (nếu hồ sơ không ầy ủ, không hợp lệ).
+ Hoặc cả hai bên ều có quyền hạn nhất ịnh nhưng bên này quyết ịnh iều gì phải
ựơc bên kia cho phép hay phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết ịnh. (Thí dụ : Quan hệ
giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ khác về việc quyết ịnh hình thức, quy mô ào
tạo trong ó hình thức, quy mô ào tạo của các Bộ khác phải ựơc Bộ Giáo dục và Đào tạo chấp thuận)
- Sự không bình ẳng thể hiện ở chỗ một bên có thể áp dụng các biện pháp cữơng
chế nhằm buộc ối tượng quản lí phải thực hiện mệnh lệnh của mình.
Sự không bình ẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí nhà nước luôn thể hiện
rõ nét, xuất phát từ quy ịnh pháp luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của các bên tham gia vào quan hệ ó.
Trong thực tiễn quản lí có những trường hợp cơ quan hành chính nhà nứơc ra quyết
ịnh do yêu cầu của cơ quan cấp dứơi, ơn vị trực thuộc hay của cá nhân. Cũng có nhiều
trường hợp trước khi ra quyết ịnh các chủ thể quản lí hành chính nhà nước tổ chức
trao ổi, thảo luận về nội dung quyết ịnh với sự tham gia của ại diện cho cơ quan cấp
dưới, ơn vị trực thuộc hoặc những ối tượng có liên quan. Ngay cả trong những trừơng
hợp này quyết ịnh của cơ quan có thẩm quyền vẫn có tính chất ơn phương vì yêu cầu
của các ối tựơng có liên quan, của cấp dứơi hoặc ý kiến óng góp trong các cuộc thảo
luận không có tính chất quyết ịnh mà chỉ là những ý kiến ể chủ thể quản lí nhà nước
nghiên cứu, xem xét, tham khảo trước khi ra quyết ịnh.
Những quyết ịnh hành chính ơn phương ều mang tính chất bắt buộc ối với các ối
tựơng quản lí. Tính chất bắt buộc thi hành của các quyết ịnh hành chính ược bảo ảm
bằng các biện pháp cữơng chế nhà nước. Tuy nhiên, các quyết ịnh hành chính ơn
phương không phải bao giờ cũng ựơc thực hiện trên cơ sở cưỡng chế mà ược thực
hiện chủ yếu thông qua sự thuyết phục.
Tóm lại, phương pháp iều chỉnh của Luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh
ơn phương. Phương pháp này ược xây dựng trên nguyên tắc:
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 8
- Xác nhận sự không bình ẳng giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính
nhà nước: một bên ược nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước ể ưa ra các
quyết ịnh hành chính, còn bên kia phải phục tùng những quyết ịnh ấy.
- Bên nhân danh Nhà nứơc, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền ơn phương
ra quyết ịnh trong phạm vi thẩm quyền của mình vì lợi ích của nhà nứơc, của xã hội.
- Quyết ịnh ơn phương của bên có quyền sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu
lực bắt buộc thi hành ối với các bên hữu quan và ựơc bảo ảm thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.
3. VAI TRÒ CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC NGÀNH LUẬT KHÁC:
3.1.Vai trò của luật hành chính :
Trong các quyền của nhà nước, quyền quản lý nhà nước là một quyền rất quan
trọng. Khác với các loại hoạt ộng khác, hoạt ộng quản lý nhà nước ược thực hiện
thường xuyên liên tục bởi một hệ thống cơ quan ông ảo nhất về số lượng cũng như về
biên chế ội ngũ cán bộ, công chức nhà nước từ cấp trung ương ến tận từng xã, phường,
ơn vị cơ sở, nhằm ảm bảo quản lý toàn diện mọi lãnh vực hành chính –chính trị, kinh
tế, văn hóa- xã hội của ất nước.
Điều này chứng tỏ Luật hành chính có vị trí, vai trò iều chỉnh quan trọng, thể hiện
ở các vấn ề mà Luật hành chính iều chỉnh như sau :
3.1.1. Luật hành chính giúp việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội phù hợp với
quan iểm, chủ trương của Nhà nước :
Qua nội dung iều chỉnh của Luật hành chính cho thấy vai trò này như sau :
- Các quy phạm hành chính quy ịnh cụ thể các nguyên tắc quản lý (hành chính)
nhà nước XHCN Việt Nam, các hình thức áp dụng cụ thể các nguyên tắc ấy trong tổ
chức và hoạt ộng quản lý, cơ chế bảo ảm thực hiện các nguyên tắc ấy.
- Các quy phạm của Luật hành chính iều chỉnh mọi vấn ề về tổ chức và hoạt ộng
của các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước – hệ thống cơ quan nhà nước ông ảo,
a dạng và phức tạp nhất. Việc iều chỉnh một cách khoa học, chính xác các vấn ề trình
tự thành lập, sắp xếp bộ máy, giải thể các cơ quan ó, cũng như các yếu tố quan trọng
của ịa vị pháp lý các cơ quan này như chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, trình tự thành
lập, sắp xếp lại, giải thể và phân cấp quản lý ối với các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức,
cơ sở, quan hệ qua lại giữa chúng với nhau hoặc với các cơ quan quyền lực, xét xử và
kiểm sát, trình tự hoạt ộng …, có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo ảm sự hoạt ộng nhịp
nhàng, ồng bộ, có hiệu quả của các cơ quan, ơn vị ấy và của nhà nước nói chung .
- Luật hành chính quy ịnh về cán bộ, công chức nhà nước trong thực hiện công
vụ. Cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý (hành chính) nhà nước là một chủ thể
quan trọng, là người trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện nhiệm vụ chức năng quản lý
(hành chính) nhà nước, ội ngũ ông ảo gấp nhiều lần so với tổng số cán bộ công chức
trong biên chế hệ thống cơ quan quyền lực, kiểm sát và xét xử. Về cơ bản, thì chế ộ
phục vụ nhà nước của ội ngũ cán bộ này (vấn ề tuyển dụng, thuyên chuyển, ề bạt, ào
tạo bồi dưỡng về chuyên môn, khen thưởng, chế ộ trách nhiệm, v.v…) cũng như của
ội ngũ công chức trong hệ thống cơ quan quyền lực, xét xử và kiểm sát là do Luật hành chính iều chỉnh.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 9
- Luật hành chính quy ịnh sự tham gia của các tổ chức xã hội, thu hút nhân dân
tham gia vào quản lý (hành chính) nhà nước là một hình thức quan trọng, ồng thời với
việc phải phân ịnh rõ chức năng của nhà nước và của tổ chức xã hội .
Điều ó chỉ có thể ấn ịnh ược bởi những quy ịnh của Luật hành chính .
- Luật hành chính có vai trò cụ thể hóa, chi tiết hóa quy ịnh về quyền, nghĩa vụ
cơ bản của công dân ược quy ịnh trong Hiến pháp, ồng thời trong nhiều lãnh vực còn
quy ịnh bổ sung những quyền và nghĩa vụ mới ; mặt khác, còn ịnh ra cơ chế thực hiện,
bảo ảm các quyền và nghĩa vụ của công dân, qui ịnh các biện pháp xử lý hành chính
ối với các hành vi xâm phạm tới quyền, tự do của công dân.
- Luật hành chính là ngành luật quy ịnh những giới hạn, những hình thức và
phương pháp tác ộng của các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước ối với những ối
tượng bị quản lý. Các quy ịnh này là kết quả của sự tìm kiếm các phương án tác ộng
tối ưu, có ý nghĩa rất quan trọng bảo ảm hiệu quả hoạt ộng của mọi mắt xích trong cơ
chế quản lý (hành chính) nhà nước về kinh tế, văn hóa- xã hội và hành chính - chính trị .
- Luật hành chính cũng nêu những quy ịnh có tính chất bắt buộc chung (như quy
tắc bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường, bảo vệ thiên nhiên, giao thông, vận tải, phòng
cháy, chữa cháy…) có ý nghĩa to lớn bảo ảm sự hoạt ộng úng ắn của các ối tượng bị
quản lý (doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức cơ sở), bảo vệ tính mạng và sức khỏe cho
con người, bảo vệ và bảo tồn môi trường, tạo iều kiện sống và làm việc bình thường
cho người lao ộng. Luật hành chính còn iều chỉnh hoạt ộng kiểm tra, thanh tra, giám
sát thực hiện các quy tắc bắt buộc chung ấy và quy ịnh các biện pháp xử lý hành chính
ối với người vi phạm, trình tự và thủ tục xử phạt. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
các quy tắc ấy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hoạt ộng hành chính và hoạt
ộng của ối tượng bị quản lý phải tuân theo thủ tục do Luật Hành chính quy ịnh. Do
vậy, ngành luật này có vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính nhà nước.
Ngoài những vấn ề có tính liên ngành kể trên thì Luật hành chính là công cụ iều
chỉnh chủ yếu trong mọi ngành kinh tế, văn hóa- xã hội và hành chính- chính trị. Luật
hành chính ặt ra những quy chế ặc biệt bảo ảm an ninh quốc gia và trật tự xã hội (như
quy chế biên giới quốc gia, quy chế bảo vệ tài liệu bí mật nhà nước, quy chế sử dụng
vũ khí, súng săn, chế ộ quản lý hộ khẩu, quy chế người nước ngoài và người không
quốc tịch,v.v…). Từ ó cho thấy rõ vai trò quan trọng của Luật hành chính trong quản
lý mọi mặt ời sống xã hội nói chung, và bảo vệ ất nước, giữ gìn an ninh chính trị và
trật tự xã hội nói riêng.
3.1.2. Luật hành chính góp phần lớn trong việc xây dựng và hòan thiện bộ máy
nhà nước và công cuộc ổi mới ở nước ta hiện nay:
Thực hiện ường lối ổi mới mà Đảng và Nhà nước ã nêu, Việt Nam bước vào công
cuộc ổi mới: từ ổi mới tư duy ến ổi mới các mặt họat ộng kinh tế, văn hóa, xã hội mà
trọng tâm là ổi mới kinh tế. Nhờ ường lối và bước i thích hợp, nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ã thay thế cho nền kinh tế kế họach hóa tập trung theo cơ
chế bao cấp trước ây. Kết quả ó ã ưa ất nước bước sang một thời kỳ mới của phát triển
với những cơ hội và những thách thức mới.
Sự phát triển mạnh mẽ với những òi hỏi mới và to lớn của nền kinh tế ã ặt ra những
yêu cầu, nhiệm vụ mới của bộ máy nhà nước. Bộ máy nhà nước hình thành trong nền
kinh tế kế họach hóa tập trung bao cấp trước ây ã tỏ ra bất cập với yêu cầu mới của
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 10
nền kinh tế cả về tổ chức và trình ộ, năng lực. Do vậy, bộ máy hành chính Việt Nam
cần phải có những bước cải cách quan trọng ược xác ịnh bởi các qui phạm về luật hành chính :
+ Cải cách thể chế hành chính nhà nước bao gồm việc cải cách thủ tục hành chính,
thủ tục giải quyết các khiếu nại của dân, thủ tục lập pháp, lập quy và nâng cao hiệu lực thi hành pháp luật.
+ Chấn chỉnh tổ chức và quy chế họat ộng của bộ máy nhà nước nói chung, của
hệ thống hành chính nói riêng; từ ó tạo ra mối quan hệ hợp tác, thân thiện giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy ịnh của pháp luật.
+ Xây dựng, kiện tòan ội ngũ cán bộ, công chức ể từ ó nâng cao hiệu quả của việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Như vậy, Luật hành chính ã có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và hòan
thiện bộ máy nhà nước và công cuộc ổi mới ở nước ta hiện nay
3.2. Quan hệ của Luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật.
3.2.1. Luật hành chính với Luật hiến pháp :
Luật hiến pháp (hay còn gọi là Luật Nhà nước) có vị trí chủ ạo trong hệ thống pháp
luật, vì các quan hệ xã hội mà Luật hiến pháp iều chỉnh là cơ bản nhất, quan trọng
nhất, Luật hiến pháp quy ịnh các chính sách cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực ối nội
và ối ngoại, chế ộ kinh tế, chính trị ,văn hóa- xã hội, các nguyên tắc tổ chức và hoạt
ộng của hệ thống chính trị xã hội Việt Nam, cơ sở quan hệ giữa nhà nước và công dân
(quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quốc tịch), thiết lập hệ thống bộ máy nhà
nước, những nét cơ bản của ịa vị pháp lý của chúng (vị trí, chức năng, thẩm quyền),
chế ộ bầu cử ại biểu của cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội ồng nhân dân
các cấp). Như vậy, ối tượng iều chỉnh của Luật hiến pháp rộng hơn ối tượng iều chỉnh
của Luật hành chính. Hiến pháp là văn bản cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam
cũng là văn bản cơ bản chứa các quy phạm Luật hiến pháp. Hiến pháp và các văn bản
khác của Luật hiến pháp quy ịnh những vấn ề có tính nguyên tắc làm cơ sở, nền tảng
cho hoạt ộng quản lý. Luật hành chính cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ sung các quy ịnh
của Luật hiến pháp, ặt ra cơ chế bảo ảm thực hiện chúng, ặc biệt là những quy ịnh về
tổ chức, hoạt ộng của bộ máy hành chính nhà nước.
3.2.2. Luật hành chính với Luật dân sự
Luật hành chính trong một số trường hợp cũng iều chỉnh quan hệ tài sản. Nhưng
quan hệ tài sản do Luật hành chính iều chỉnh bằng phương pháp quyền lực- phục tùng
vì tài sản trong quản lý (hành chính) nhà nước là công sản; còn quan hệ tài sản trong
Luật dân sự có tính chất bình ẳng giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự .
Các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước có thể trực tiếp iều chỉnh quan hệ tài
sản bằng cách ra quyết ịnh mang tính chất quyền lực nhà nước ể phân phối tài sản cho
các cơ quan quản lý cấp dưới, các tổ chức kinh tế, quyết ịnh chuyển giao tài sản giữa
các cơ quan, tổ chức ó. Một số cơ quan quản lý có ra quyết ịnh tịch thu, kê biên tài
sản hoặc phạt tiền. Nhưng trong iều kiện ổi mới cơ chế quản lý hiện nay, thì các cơ
quan quản lý (hành chính) nhà nước thường iều chỉnh quan hệ tài sản một cách gián
tiếp thông qua các quyết ịnh về kế hoạch, tiêu chuẩn chất lượng, về cơ chế ịnh giá …
Trên cơ sở các quyết ịnh quản lý (hành chính) nhà nước, ối tượng bị quản lý ký kết
các hợp ồng dân sự về sản xuất, mua, bán sản phẩm, v.v… Trong hoạt ộng này công
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 11
dân cũng có thể tham gia, nhất là trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay.
Các hợp ồng dân sự về sử dụng iện, nước, nhà ở và dịch vụ công cộng khác giữa các
cơ quan quản lý với công dân hay với các cơ quan, tổ chức khác cũng căn cứ vào các
quy ịnh của Luật hành chính .
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước
cũng tham gia trực tiếp vào quan hệ pháp luật dân sự. Nhưng ở ây, các cơ quan ó
không hoạt ộng với tư cách trực tiếp thực hiện chức năng nhà nước, không phải là chủ
thể của hoạt ộng chấp hành và iều hành, mà với tư cách một pháp nhân - chủ thể của
pháp luật dân sự. Thí dụ, cơ quan quản lý có thể ký kết hợp ồng thuê hoặc cho thuê
nhà cửa, ịa iểm, iện thoại, mua thiết bị máy móc và các hàng tiêu dùng, v.v… .
Quan hệ giữa Luật hành chính và Luật dân sự thể hiện chủ yếu ở iểm: Luật hành
chính trong nhiều trường hợp là công cụ, phương tiện bảo vệ các quan hệ pháp luật
dân sự khi bị xâm phạm, ồng thời là công cụ, phương tiện ể ưa các quy phạm pháp
luật dân sự vào ời sống xã hội.
3.2.3. Luật hành chính với Luật lao ộng.
Nhiều quy phạm của Luật hành chính và Luật lao ộng xen kẽ, phối hợp ể iều chỉnh
cùng một vấn ề cá biệt- cụ thể, ặc biệt là những vấn ề liên quan tới
hoạt ộng công vụ, lao ộng của cán bộ, công chức nhà nước .
Nội dung của văn bản cá biệt của các cơ quan quản lý trong lĩnh vực quan hệ lao
ộng do Luật lao ộng quy ịnh, còn trình tự ban hành do Luật hành chính qui ịnh. Thí
dụ, công dân có ủ các iều kiện cần thiết có thể ký hợp ồng lao ộng với cơ quan nhà
nước (các iều kiện ó và trình tự ký hợp ồng, nội dung hợp ồng lao ộng do Luật lao ộng
quy ịnh), nhưng thủ trưởng cơ quan là người ra quyết ịnh cuối cùng về việc nhận ngừơi
vào làm việc (hình thức quyết ịnh, trình tự ban hành quyết ịnh do Luật hành chính quy
ịnh). Cán bộ, công chức, người lao ộng nói chung có quyền nghỉ ngơi theo quy ịnh
của Luật lao ộng, nhưng quyền ó ược thực hiện nhờ có quyết ịnh của thủ trửơng cơ
quan qua việc cho nghỉ phép…Vì vậy, nhiều khi quan hệ pháp luật hành chính là
phương tiện thực hiện quan hệ pháp luật lao ộng. Nhưng ngược lại có khi quan hệ
pháp luật lao ộng lại là tiền ề của quan hệ pháp luật hành chính. Thí dụ : công chức vi
phạm kỷ luật lao ộng trong quá trình thực thi công vụ là cơ sở ể cơ quan hành chính
Nhà nứơc ra quyết ịnh kỷ luật. Nhà nứơc thông qua các cơ quan của mình tiến hành
kiểm tra, giám sát công tác bảo hộ lao ộng và quy tắc an toàn lao ộng. Hoạt ộng này
do Luật hành chính quy ịnh, nhưng bản thân các quy tắc bảo hộ và an toàn lao ộng là
thuộc phạm vi iều chính của Luật lao ộng.
Luật hành chính và Luật lao ộng cũng iều chỉnh chế ộ phục vụ, hoạt ộng công vụ
nhà nứơc. Ở ây rất khó phân biệt các quy phạm của hai ngành luật vì chúng an xen
vào nhau. Dù là cán bộ, công chức nhà nứơc nhưng trong nhiều trừơng hợp vẫn có thể
ký những hợp ồng lao ộng. Các iều kiện cơ bản ể ựơc tuyển dụng vào biên chế nhà
nứơc, quyền ựơc nghỉ ngơi, ựơc trả lương phù hợp với thành quả lao ộng, ựơc dữơng
bệnh, trách nhiệm bồi thừơng khi gây thiệt hại cho tài sản nhà nứơc hoặc trách nhiệm
khi vi phạm kỷ luật lao ộng,... do Luật lao ộng diều chỉnh. Nhưng trình tự thực hiện
các vấn ề này do quy phạm luật hành chính quy ịnh. Trong nhiều trừơng hợp các quy
phạm pháp luật hành chính do các cơ quan quản lý ban hành nhưng quy ịnh cụ thể,
iều kiện và thủ tục thực hiện các quyền và chế ộ khác do pháp luật lao ộng quy ịnh.
3.2.4. Luật hành chính và Luật tài chính :
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 12
Luật hành chính quan hệ rất chặt chẽ với Luật tài chính, là ngành luật iều chỉnh
các quan hệ xã hội trong lĩnh vực hoạt ộng tài chính của nhà nứơc, trứơc hết là quan
hệ thu chi ngân sách, phân phối nguồn vốn của nhà nứơc (chủ yếu mang tính chất tiền
tệ) tức là nguồn thu nhập quốc dân.
Luật tài chính và Luật hành chính ều iều chỉnh hoạt ộng tài chính nhà nứơc, một
bộ phận hoạt ộng chấp hành và iều hành nhà nứơc và ều sử dụng phổ biến phương
pháp mệnh lệnh. Do ó, có quan iểm cho rằng Luật tài chính là một bộ phận của Luật
hành chính nhưng do tính chất quan trọng ặc biệt của nhóm quan hệ xã hội về hoạt
ộng tài chính, nên ược tách ra thành một ngành luật ộc lập.
Nhưng thực chất, Luật tài chính có nguồn gốc không chỉ từ Luật hành chính, mà
còn từ Luật hiến pháp và một phần nhỏ từ Luật dân sự. Luật hiến pháp quy ịnh các
chính sách và những vấn ề cơ bản về hoạt ộng tài chính của nhà nước. Các nguyên tắc
của Luật dân sự ựơc áp dụng trong bản thân một số hoạt ộng tài chính như tín dụng,
thuế… còn Luật tài chính a phần là iều chỉnh bản thân các quan hệ tài chính (như tín
dụng, ngân sách, thuế, …) một dạng ặc biệt của quan hệ kinh tế liên quan ến việc sử
dụng nguồn tiền nhà nứơc.
Các quy phạm pháp luật quy ịnh thẩm quyền của các cơ quan quản lý công tác tài
chính (Thí dụ: Bộ Tài chính) ồng thời là quy phạm của Luật hành chính và Luật tài
chính. Vì vậy, ể phân biệt, cần xem xét quy phạm cụ thể nào xác ịnh nội dung các
quyết ịnh của các cơ quan tài chính, ó là quy phạm Luật tài chính; quy phạm nào quy
ịnh vấn ề tổ chức cơ cấu bộ máy và tổ chức công tác của các cơ quan ó, thì ó là quy phạm Luật hành chính.
Ngoài ra Luật hành chính còn quy ịnh cơ chế kiểm toán nhằm ảm bảo sự úng ắn
trong các quan hệ tài chính do Luật tài chính iều chỉnh.
3.2.5. Luật hành chính và Luật hình sự :
Luật hành chính liên quan chặt chẽ với Luật hình sự, có nhiều chỗ giao tiếp với Luật hình sự.
Luật hình sự xác ịnh hành vi nào là tội phạm và quy ịnh biện pháp hình phạt tương
ứng ựoc áp dụng ối với tội phạm ấy, iều kiện và thủ tục áp dụng.
Còn Luật hành chính quy ịnh nhiều quy tắc có tính bắt buộc chung (quy tắc giao
thông, vệ sinh, phòng cháy chữa cháy), quy tắc quản lý (hành chính) nhà nước, lưu
thông hàng hóa, văn hóa phẩm. Trong một số trừơng hợp khi vi phạm các quy tắc ấy
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy ịnh của Luật hình sự (do tái phạm, vi
phạm nhiều lần, hoặc vi phạm ã gây hay có thể gây hậu quả nghiêm trọng).
Quy phạm luật hành chính quy ịnh hành vi nào là vi phạm hành chính, nhưng hành
vi trong số ó rất khó phân biệt với tội phạm. Vì vậy, muốn xác ịnh những hành vi ó là
tội phạm hay vi phạm hành chính thì cần phân tích ồng thời các quy phạm tương ứng
của cả hai ngành luật. Cần lưu ý rằng tội phạm khác với vi phạm hành chính ở mức ộ
và tính chất nguy hiểm cho xã hội cao hơn. Do ó, hình phạt khác với những hình thức
phạt và biện pháp cữơng chế khác mà Luật hành chính quy ịnh áp dụng ối với chủ thể
vi phạm hành chính. Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính và tội phạm cũng khác nhau.
3.2.6. Luật hành chính và Luật ất ai :
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 13
Luật ất ai là ngành luật iều chỉnh quan hệ giữa nhà nứơc với tư cách là người thống
nhất quản lý nhà nứơc về ất ai và ngừơi sử dụng ất ai. Đó là những quan hệ liên quan
ến ất ai, khách thể của quyền sở hữu toàn dân, ựơc nhà nứơc bảo vệ.
Trong quan hệ Luật ất ai, với tư cách là người thống nhất quản lý toàn bộ ất ai theo
quy hoạch và pháp luật, bảo ảm sử dụng úng mục ích và có hiệu quả, Nhà nứơc giao
ất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ịnh lâu dài. Trên cơ sở quyết ịnh giao ất của
cơ quan hành chính nhà nứơc có thẩm quyền làm nẩy sinh quan hệ ất ai.
Các cơ quan quản lý (hành chính) nhà nứơc giám sát người sử dụng ất ai úng mục
ích, bảo ảm hiệu quả kinh tế khi sử dụng ất, .… Trong những trừơng hợp do luật ịnh,
Nhà nước có quyền ơn phương thu hồi ất, xử phạt hành chính ngừơi sử dụng trong
quan hệ ất ai. Như vậy, Luật hành chính là phương tiện thực hiện Luật ất ai, bảo ảm,
bảo vệ các quan hệ do Luật ất ai iều chỉnh… Trong cơ chế thị trừơng hiện nay, quan
hệ ất ai có thể phát sinh, thay ổi, chấm dứt trên cơ sở hợp ồng về quyền sử dụng ất.
Tóm lại, là một bộ phận trong hệ thống pháp luật, Luật hành chính có mối liên hệ
chặt chẽ với các bộ phận pháp luật khác, ồng thời Luật hành chính cũng ựơc phân
biệt với các ngành luật khác bởi tính chất quan hệ xã hội và cách thức mà ngành luật này iều chỉnh.
Đặc trưng cơ bản nhất ể phân biệt Luật hành chính với các ngành luật khác là tính
chất quyền lực – phục tùng của quan hệ xã hội do Luật hành chính iều chỉnh. Từ ó các
quy phạm Luật hành chính ặt ra những qu tắc xử sự nhằm buộc và cấm oán, cho phép
và ịnh hứơng cho hành vi quản lý và hành vi phục tùng sự quản lý.
Tuy nhiên, từ hành chính cai trị chuyển sang hành chính phục vụ, phạm vi iều
chỉnh và phương pháp iều chỉnh của Luật hành chính ngày nay phần nào “mềm dẻo”
“linh hoạt” hơn so với trước ây.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 14 CHƯƠNG II
QUI PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
1. QUI PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH
1. QUI PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH :
1.1. Khái niệm và ặc iểm của qui phạm pháp luật hành chính :
1.1.1. Khái niệm qui phạm pháp luật hành chính :
Trong hoạt ộng quản lý (hành chính) nhà nước, các chủ thể quản lý nhà nước cần
ặt ra qui tắc xử sự ể ịnh ra các khuôn mẫu xử sự chung cho cá nhân, tổ chức (ối tượng
quản lý) thực hiện trong những tình huống ược dự liệu trước và có thể lặp lại nhiều
lần trong thực tiễn. Do ặc trưng của quan hệ quản lý (hành chính) nhà nước là quan
hệ “ quyền lực – phục tùng”, quan hệ có sự bất bình ẳng về ý chí giữa các bên tham
gia nên việc iều chỉnh bằng pháp luật ối với lọai quan hệ này có những iểm riêng biệt
cả về phương pháp iều chỉnh và loại qui phạm iều chỉnh.
Những qui tắc xử sự ược dùng ể iều chỉnh các quan hệ quản lý (hành chính) nhà
nước là các qui phạm pháp luật hành chính.
Do ó, có thể ịnh nghĩa : qui phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của qui
phạm pháp luật, ược ban hành ể iều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình quản lý (hành chính) theo phương pháp mệnh lệnh ơn phương.
1.1.2. Đặc iểm của qui phạm pháp luật hành chính :
Đây là một dạng cụ thể của qui phạm pháp luật nên các qui phạm pháp luật hành
chính có ầy ủ các ặc iểm chung của qui phạm pháp luật như : là qui tắc xử sự chung
thể hiện ý chí của nhà nước; ược nhà nước bảo ảm thực hiện; là tiêu chuẩn ể xác ịnh
giới hạn và ánh giá hành vi của con người về tính hợp pháp. Bên cạnh ó, quy phạm
pháp luật hành chính có những ặc iểm sau ây:
a). Các quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính
nhà nước ban hành :
Ơ nước ta, theo quy ịnh của pháp luật hiện hành thì các cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính có thể là chủ thể lập
pháp hoặc chủ thể quản lý (hành chính) nhà nước.
Việc ban hành pháp luật (hoạt ộng lập pháp) của Quốc hội, Uy ban thường vụ Quốc
hội theo cơ chế thảo luận tập thể, quyết ịnh theo a số tại các kỳ họp, không ủ áp ứng
yêu cầu iều chỉnh các quan hệ quản lý (hành chính) nhà nước một cách năng ộng và
kịp thời. Mặt khác, do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội không có chức năng
quản lý (hành chính) nhà nước do ó khó có thể ban hành các quy phạm pháp luật hành
chính một cách cụ thể và phù hợp với thực tiễn quản lý từng ngành, lĩnh vực và ịa
phương. Do ó, các quy phạm pháp luật hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ược ban hành trên cơ sở cụ thể hóa, chi tiết
hóa các quy ịnh của hiến pháp, luật và pháp lệnh trong lĩnh vực quản lý (hành chính) nhà nước.
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 15
Việc quy ịnh thẩm quyền ban hành quy phạm pháp luật hành chính cho một số chủ
thể quản lý (hành chính) nhà nước mà trước hết và chủ yếu là cơ quan hành chính nhà
nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước còn phù hợp với
yêu cầu về tính chủ ộng, sáng tạo trong quản lý (hành chính) nhà nước.
b). Các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn và hiệu lực pháp lý khác nhau:
Do phạm vi iều chỉnh của các quy phạm pháp luật hành chính rất rộng và tính chất
a dạng về chủ thể ban hành nên các quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn.
Trong ó có những quy phạm có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước và chung cho
các ngành, lĩnh vực quản lý nhưng cũng có những quy phạm chỉ có hiệu lực trong
phạm vi một ngành, một lĩnh vực quản lý hay trong một ịa phương nhất ịnh.
c). Các quy phạm pháp luật hành chính hợp thành một hệ thống trên cơ sở các
nguyên tắc pháp lý nhất ịnh :.
Do yêu cầu iều chỉnh thống nhất pháp luật trong quản lý (hành chính) nhà nước,
các quy phạm pháp luật tuy có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác nhau song
chúng hợp thành một hệ thống theo nguyên tắc sau :
- Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước ban
hành phải phù hợp với nội dung và mục ích của quy phạm pháp luật do cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp ban hành.
Các cơ quan hành chính nhà nước với tư cách là các cơ quan chấp hành của cơ
quan quyền lực nhà nước, khi ban hành các quy phạm pháp luật hành chính cần phải
căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp.
Mặt khác, các cơ quan quyền lực nhà nước có trách nhiệm và thẩm quyền trong việc
giám sát, phát hiện và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của các cơ
quan hành chính nhà nước hay những cơ quan khác do mình quyết ịnh thành lập và
những người giữ những chức vụ do mình bầu. Thí dụ: Quốc hội có quyền “ bãi bỏ các
văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm soát nhân dân tối cao trái với hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội”.
- Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành
phải phù hợp với nội dung và mục ích của quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành.
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất. Do ó, òi hỏi các cơ quan nhà nước
cấp dưới phải phục tùng ý chí hay sự chỉ ạo iều hành của các cơ quan nhà nước cấp
trên. Sự phục tùng ó trước hết là ối với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
nhà nước cấp trên ban hành.
- Các quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn ban hành phải phù hợp với nội dung và mục ích của quy phạm
pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cùng cấp ban hành.
Trong số các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn, bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật dưới dạng các quyết ịnh, thông tư.
Bộ, cơ quan ngang bộ khi ban hành các quy phạm pháp luật hành chính ể iều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong ngành hay lĩnh vực mình phụ trách, phải căn cứ
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 16
vào các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Mặt khác, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm và thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và
xử lý các văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ. Thí
dụ: Thủ tướng Chính phủ có quyền: “Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết
ịnh, chỉ thị thông tư của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ trái với Hiến pháp,
luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên”.
- Các quy phạm pháp luật hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan
nhà nước ban hành phải phù hợp với nội dung và mục ích của quy phạm pháp luật do
tập thể cơ quan ó ban hành.
Phù hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ, các cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chung ều ược tổ chức và hoạt ộng theo nguyên tắc tập thể lãnh ạo và cá
nhân phụ trách theo nguyên tắc : những công việc quan trọng thuộc thẩm quyền của
cơ quan phải ược các thành viên của cơ quan thảo luận tập thể và quyết ịnh theo a số;
những công việc khác ược phân cấp cho cá nhân người ứng ầu cơ quan. Việc ban hành
quy phạm pháp luật hành chính của người ứng ầu cơ quan phải phù hợp với nội dung,
mục ích các văn bản quy phạm pháp luật do tập thể cơ quan ban hành.
- Bảo ảm tính thống nhất, phù hợp giữa các qui phạm pháp luật hành chính do
các chủ thể có thẩm quyền ngang cấp, cùng ịa vị pháp lý ban hành :
Thực tiển quản lý nhà nước òi hỏi nhà nước phải bảo ảm tính thống nhất, phù hợp
giữa các qui phạm pháp luật hành chính do các chủ thể có thẩm quyền ngang cấp,
cùng ịa vị pháp lý ban hành như :
+ Các chủ thể có thẩm quyền ban hành qui phạm pháp luật hành chính có trách
nhiệm kiểm tra và bảo ảm tính thống nhất, phù hợp giữa các qui phạm hành chính do mình ban hành
+ Các chủ thể có thẩm quyền ban hành qui phạm pháp luật hành chính có trách
nhiệm tôn trọng thẩm quyền của các chủ thể khác ngang cấp.
+ Các chủ thể có thẩm quyền ban hành qui phạm pháp luật hành chính ngang cấp
có trách nhiệm chủ ộng, bàn bạc, phối hợp trong công tác ban hành pháp luật, phát
hiện và xử lí các văn bản qui phạm pháp luật sai trái
- Các qui phạm pháp luật phải ược ban hành úng trình tự, thủ tục và dưới hình
thức nhất ịnh do pháp luật qui ịnh
Mỗi loại văn bản qui phạm pháp luật về hành chính ược ban hành ể áp dụng trong
từng trường hợp luật ịnh và khi ban hành các văn bản này, cấp thẩm quyền hoặc cơ
quan thẩm quyền không ược ban hành tùy tiện mà phải thực hiện úng theo trình tự ã ược qui ịnh trước
1.2. Cơ cấu qui phạm pháp luật hành chính :
Xét cơ cấu của qui phạm pháp luật là xét ến các bộ phận hợp thành qui phạm pháp
luật hay còn gọi là cấu thành qui phạm pháp luật. Có 2 quan iểm về cơ cấu của qui phạm pháp luật.
1.2.1. Quan iểm 1 :
Đây là quan iểm cổ iển, mang tính truyền thống, cho rằng mỗi qui phạm pháp luật
cần giải quyết những vấn ề sau:
- Trường hợp, hoàn cảnh nào mà qui phạm pháp luật tác ộng ến (trường hợp áp
dụng qui phạm pháp luật).
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 17
- Gặp trường hợp ó, chủ thể phải xử sự thế nào?
- Nếu xử sự hoặc không xử sự úng qui ịnh của pháp luật, sẽ chịu những hậu quả, biện pháp pháp lý gì ?
Do ó, theo quan iểm cổ iển, cơ cấu của qui phạm pháp luật gồm 3 bộ phận ể giải
quyết 3 vấn ề nêu trên, mang tên : giả ịnh, qui ịnh, chế tài.
a). Giả ịnh: giả ịnh là bộ phận của qui phạm pháp luật dự kiến trường hợp, hoàn
cảnh có thể xảy ra trong ời sống nằm trong phạm vi iều chỉnh của qui phạm pháp luật ó.
Giả ịnh có thể nêu một trường hợp, một hoàn cảnh áp dụng (gọi là giả ịnh ơn giản)
hoặc dự liệu nhiều trường hợp, hoàn cảnh áp dụng (gọi là giả ịnh phức tạp).
Thí dụ : - .20 NĐ31/2010/NĐ-CP (29/3/2010) về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản : “Phạt tiền từ 15 triệu ến 20 triệu ối với hành vi chế biến các
lọai thủy sản trong danh mục cấm khai thác”.
Trong qui phạm nầy, oạn ” : “ ối với hành vi chế biến các lọai thủy sản trong danh
mục cấm khai thác” chỉ một trường hợp áp dụng nên ây là giả ịnh ơn giản .
- .24 NĐ31/2010/NĐ-CP (29/3/2010) : “Phạt tiền từ 20 triệu ến 30 triệu ối với
hành vi kinh doanh, tàng trữ, nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản ã quá hạn sử dụng”
Trong qui phạm nầy, oạn có gạch dưới chỉ 3 trường hợp sẽ áp dụng qui phạm
(kinh doanh, tàng trữ, nhập khẩu) nên ây là giả ịnh phức tạp.
b). Qui ịnh: qui ịnh là bộ phận của qui phạm pháp luật nêu hành vi, cách xử sự
mà các chủ thể phải thực hiện (do Nhà nước ặt ra) khi gặp trường hợp nêu trong giả ịnh
Nếu bộ phận qui ịnh nêu một hành vi, một cách xử sự phải thực hiện, gọi là qui
ịnh ơn giản ; nếu nêu nhiều (từ 2 trở lên) hành vi, cách xử sự phải tực hiện, gọi là qui ịnh phức tạp.
Thí dụ: - .47 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 : “Mọi trường hợp khám
người ều phải lập biên bản”. (qui ịnh ơn giản)
- .46 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 : “Việc tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính phải có quyết ịnh bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ
và phải giao cho người vi phạm, ại diện tổ chức vi phạm một bản”. (qui ịnh phức tạp)
c). Chế tài: Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu những hậu quả,biện
pháp pháp lý dự kiến sẽ áp dụng ối với các chủ thể khi xử sự hoặc không xử sự úng
như phần qui ịnh ứng với trường hợp của giả ịnh.
Chế tài cũng có thể ở dạng ơn giản (hay chế tài khẳng ịnh dứt khoát hoặc chế tài
cố ịnh) khi nêu một biện pháp, hậu quả rõ ràng sẽ áp dụng; chế tài ở dạng phức tạp
(hay chế tài không cố ịnh) khi nêu nhiều loại biện pháp pháp lý có thể áp dụng cho chủ thể .
Thí du : - .16 Nghị ịnh 113/NĐ-CP (16/4/2004) về xử phạt hành chánh ối với hành
vi vi phạm pháp luật lao ộng: “Xử phạt bằng hình thức trục xuất ối với người lao ộng
nước ngòai làm việc tại Việt Nam từ ủ 3 tháng trở lên mà không có giấy phép lao ộng
hoặc sử dụng giấy phép lao ộng ã hết hạn” (chế tài ơn giản).
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 18
- .20 NĐ31/2010/NĐ-CP (29/3/2010) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thủy sản : “Phạt tiền từ 15 triệu ến 20 triệu ối với hành vi chế biến các lọai thủy
sản trong danh mục cấm khai thác”. (chế tài phức tạp)
Trên lý thuyết, theo quan iểm 1, các qui phạm pháp luật gồm 3 bộ phận: giả ịnh,
quy ịnh, chế tài, nhưng trong thực tế, ể lời văn cô ọng, ngắn gọn, các qui phạm pháp
luật ược thể hiện rất a dạng, phức tạp:
- Thứ tự của các bộ phận (giả ịnh, quy ịnh, chế tài), khi xuất hiện có thể thay ổi.
Cũng có khi cụm từ diễn ạt có các bộ phận an xen nhau .
- Hầu hết các qui phạm pháp luật chỉ thể hiện cụ thể 2 trong 3 bộ phận. Bộ phận
không xuất hiện ược gọi là bộ phận ẩn .
Thí dụ : .20 NĐ31/2010/NĐ-CP (29/3/2010) về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thủy sản : “Phạt tiền từ 15 triệu ến 20 triệu ối với hành vi chế biến các lọai
thủy sản trong danh mục cấm khai thác”
Qui phạm pháp luật này chỉ có hai bộ phận: giả ịnh (ối với hành vi chế biến các
lọai thủy sản trong danh mục cấm khai thác) và chế tài (phạt tiền từ 15 triệu ến 20
triệu) ; bộ phận qui ịnh không ược nêu lên (ẩn) nhưng ược hiểu là “nghiêm cấm hành
vi chế biến các lọai thủy sản trong danh mục cấm khai thác”
Thí dụ: - .47 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 : “Mọi trường hợp khám
người ều phải lập biên bản”.
Qui phạm nầy chỉ xuất hiện 2 bộ phận : giả ịnh (mọi trường hợp khám người) và
qui ịnh (ều phải lập biên bản); bộ phận chế tài ẩn và ược hiểu là “nếu khám người mà
không lập biên bản thì sẽ bị xử lý theo pháp luật ”.
1.2.2. Quan iểm 2 :
Trong thực tế, qui phạm pháp luật thường ẩn i một bộ phận nên việc phân tích
nhiều khi rất khó khăn, phức tạp.
Do ó, ể ơn giản cho việc phân tích qui phạm pháp luật, quan iểm 2 (quan iểm hiện
ại) ề nghị nên xem qui phạm pháp luật gồm 2 bộ phận
a). Điều kiện tác ộng : nêu lên trường hợp, hoàn cảnh áp dụng qui phạm
pháp luật (tức tương ứng với bộ phận giả ịnh của quan iểm 1).
b). Hậu quả pháp lý : nêu lên những hành vi, cách xử sự phải thực hiện hoặc hậu
quả, biện pháp pháp lý áp dụng cho chủ thể (tức tương ứng với bộ phận qui ịnh hoặc
chế tài theo quan iểm 1) .
Thí dụ : - .20 NĐ31/2010/NĐ-CP (29/3/2010) : “Phạt tiền từ 15 triệu ến 20 triệu
ối với hành vi chế biến các lọai thủy sản trong danh mục cấm khai thác” Phân tích theo quan iểm 2:
* Điều kiện tác ộng : “ối với hành vi chế biến các lọai thủy sản trong danh mục cấm khai thác”.
* Hậu quả pháp lý : “Phạt tiền từ 15 triệu ến 20 triệu” .
Thí dụ: - .47 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 : “Mọi trường hợp khám
người ều phải lập biên bản”.
Phân tích theo quan iểm 2:
* Điều kiện tác ộng :” Mọi trường hợp khám người”
* Hậu quả pháp lý : “ ều phải lập biên bản” 1.3. Phân loại qui phạm pháp luật :
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 19
Do tính chất a dạng và phức tạp của các quy phạm pháp luật hành chính nên việc
phân loại các quy phạm này có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn xây dựng
cũng như áp dụng pháp luật trong quản lý (hành chính) nhà nước. Việc phân loại các
quy phạm này có thể ược thực hiện theo các tiêu chí cơ bản sau:
1.3.1. Căn cứ vào chủ thể ban hành :
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể ược phân loại thành các nhóm sau ây:
+ Quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan quyền lực nhà nước ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính do Chủ tịch nước ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính do Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.
1.3.2. Căn cứ vào cách thức ban hành :
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể ược phân loại thành các nhóm sau ây:
+ Quy phạm pháp luật hành chính do một cơ quan hay người có thẩm quyền ộc lập ban hành.
+ Quy phạm pháp luật hành chính liên tịch.
1.3.3. Căn cứ vào mối quan hệ ược iều chỉnh :
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể ược phân loại thành các nhóm sau ây:
+ Quy phạm nội dung là quy phạm ược ban hành ể quy ịnh nội dung quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Các quy phạm
này ược ban hành chủ yếu ể quy ịnh về ịa vị pháp lý hành chính của các chủ thể tham
gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Thí dụ: Quy ịnh về thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính của Chủ tịch Uy ban nhân dân các cấp hay quy ịnh về nghĩa vụ lao
ộng công ích của công dân ..v..v..
+ Quy phạm thủ tục là loại quy phạm ược ban hành ể quy ịnh những trình tự, thủ
tục cần thiết mà các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước phải tuân theo
khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình do các quy phạm pháp luật nội dung quy
ịnh. Thí dụ: Các quy phạm quy ịnh về thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, thủ tục
giải quyết khiếu nại hành chính .v..v.
Các quy phạm nội dung phải ược thực hiện theo những trình tự thủ tục nhất ịnh do
quy phạm thủ tục quy ịnh. Do ó, nếu có quy phạm nội dung nhưng không có quy phạm
thủ tục tương ứng hay quy phạm thủ tục tương ứng không phù hợp với mục ích của
quy phạm nội dung thì sẽ làm mất hoặc giảm sút hiệu quả iều chỉnh của pháp luật hành
chính nói chung và của các quy phạm nội dung nói riêng.
1.3.4. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về thời gian :
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể ược phân loại thành các nhóm sau ây:
+ Quy phạm áp dụng lâu dài là loại quy phạm mà trong văn bản ban hành chúng
không ghi thời hạn áp dụng. Ví dụ: Các quy phạm pháp luật hành chính trong Hiến
pháp, Luật tổ chức Chính phủ,…. Các quy phạm này chỉ hết hiệu lực khi bị bãi bỏ,
thay thế. Các quy phạm này có số lượng rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc
iều chỉnh lâu dài và ổn ịnh các quan hệ phát sinh trong quản lý (hành chính) nhà nước.
+ Quy phạm áp dụng có thời hạn là loại quy phạm ược ban hành ể iều chỉnh các
quan hệ quản lý (hành chính) nhà nước chỉ phát sinh trong những tình huống ặc biệt
------------------------------------------------------------------------------------------------------- lOMoARcPSD|47231818
Luật hành chính ------------------------------------------------------------------------------------------------------- 20
hay chỉ tồn tại trong khỏang thời gian nhất ịnh. Khi tình huống ó không còn hay hết
thời hạn ó thì quy phạm hết hiệu lực (Thí dụ: Nghị quyết của Chính phủ số
12/2000/NQ –CP ngày 14/8/2000 về “Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của
thuốc lá” trong giai oạn 2000 -2010).
+ Quy phạm tạm thời là loại quy phạm ược ban hành ể iều chỉnh một số loại quan
hệ quản lý hành chính nhà nước trên một phạm vi, trong khoảng thời gian nhất ịnh
làm cơ sở tổng kết ể ban hành chính thức nếu phù hợp.
Theo quy ịnh của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì pháp lệnh ược
ban hành ể quy ịnh về những vấn ề ược Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện
trình Quốc hội xem xét, quyết ịnh ban hành thành luật. Trong một số trường hợp theo
sự ồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ ược ban hành nghị ịnh quy ịnh
những vấn ề hết sức cần thiết nhưng chưa ủ iều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp
lệnh ể áp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Như vậy,
pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội và những nghị ịnh nêu trên là những văn
bản có nội dung chứa ựng các quy phạm áp dụng tạm thời.
1.3.5. Căn cứ vào hiệu lực pháp lý về không gian :
Các quy phạm pháp luật hành chính có thể ược phân loại thành các nhóm sau ây:
+ Quy phạm có hiệu lực pháp lý trên phạm vi cả nước. Các quy phạm này do các
cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
+ Quy phạm có hiệu lực pháp lý trên phạm vi từng ịa phương nhất ịnh. Các quy
phạm này chủ yếu do các cơ quan nhà nước ở ịa phương ban hành ể áp ứng nhu cầu
iều chỉnh các quan hệ quản lý hành chính nhà nước phù hợp với ặc thù của ịa phương
mình. Ngòai ra, các cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước ở trung ương có thể ban hành những quy phạm pháp luật hành chính có hiệu lực
pháp lý trên phạm vi từng ịa phương nhất ịnh ể iều chỉnh riêng biệt một số loại quan
hệ quản lý hành chính nhà nước quan trọng có tính ặc thù ở ịa phương ó. Ví dụ: Pháp
lệnh Thủ ô Hà nội ngày 28/12/ 2000 là văn bản có nội dung chứa ựng các quy phạm
pháp luật hành chính chỉ có liệu lực pháp lý trên phạm vi ịa bàn thành phố Hà nội.
Việc phân loại quy phạm pháp luật hành chính theo hiệu lực pháp lý về không gian
nêu trên chỉ mang tính chất tương ối vì căn cứ vào hiệu lực pháp lý về ối tượng thì sẽ
có những quy phạm pháp luật hành chính của Việt Nam ược áp dụng ối với công dân
và tổ chức của Việt Nam ở nước ngòai.
2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH :
2.1. Khái niệm và ặc iểm quan hệ pháp luật hành chính :
2.1.1. Khái niệm :
Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý, chỉ huy, iều hành các mặt họat ộng của
ời sống xã hội khi ược các quy phạm của luật hành chính iều chỉnh trở thành các quan
hệ pháp luật hành chính. Nói cách khác quan hệ pháp luật hành chính là hình thức
biểu hiện về mặt pháp lý của các quan hệ về quản lý nhà nước. Việc quản lý nhà nước
là do các cơ quan nhà nước hoặc cán bộ, công chức thực hiện và bản thân nó là hoạt
ộng chấp hành Hiến pháp và luật.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------