









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966 CHƯƠNG 1 I. Sự ra đời của CNXHKH
1. Hoàn cảnh và lịch sử ra đời:
a. Điều kiện kinh tế xã hội: (THI)
Vào những năm 40 (1840-1849) của TK XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ (1784 - máy hơi nước ra đời) ở Anh
với ngành dệt may (công nghiệp nhẹ)
Phương thức sx tư bản trở nên vững chắc -> mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản
trở nên gay gắt -> đấu tranh -> giai cấp vô sản thất bại - thiếu lý luận cách mạng soi
đường => chủ nghĩa Mác Lênin ra đời - chủ nghĩa xã hội khoa học xuất hiện
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân. b.
Tiền đề lý luận: (THI)
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán thế kỷ XIX:
Kế thừa của Xanh Xi Mon (1760-1825)
Charles Fourier (1772-1837)
Robert Owen: có tư tưởng giống các nhà tư tưởng Pháp.
CÂU HỎI: Trình bày tiền đề lý luận:
Tiền đề khoa học tự nhiên: - Học thuyết tiến hóa:
Trước khi các thuyết tiến hóa ra đời, việc hình thành nhận thức của con người dựa
trên thuyết duy tâm thần học, họ cho rằng thế giới này được tạo rabởi 1 đấng sáng
thế nào đó. Khi thuyết tiến hóa ra đời đã bác bỏ quan niệm này.
Học thuyết tiến hóa là cơ sở KHTN chứng minh rằng giữa tất cả các loài đều được
tiến hóa từ cácloài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên thông qua đặc tính biến dị và di truyền.
Đây cũng chính là một bằng chứng khoa học để bác bỏ quan điểm duy tâm thần học
xây dựng quan điểm duy vật và là cơ sở để các nhà khoa học tiếp thu những nhận
thức mới, hiểu biết hơn về giới tự nhiên
- Học thuyết tế bào đã bác bỏ phương pháp tư duy siêu hình để hình thành nên phương pháp
tư duy biện chứng khi xem xét sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.
Phương pháp tư duy biện chứng cho thấy được sự thống nhất giữa các sinh vật sống
trên thế giới, nó không có gì khác biệt giữa thế giới thực vật và đồng vật. Bởi vì
giới sinh vật có chung 1 cấu tạo đầu tiên đó là tế bào, chỉ khác nhau ở cấu tạo của
tế bào. Học thuyết tế bào là một phát minh ảnh hưởng tới thế giới quan của các nhà
khoa học nói chung và là cơ sở, tiền đề để chuyển từ phương pháp tư duy siêu hình
sang phương pháp tư duy biện chứng
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng đã thể hiện sự thông nhất của thế giới vật
chất và bác bỏ những giới hạn của con người đối với thế giớivật chất. Như vậy, thế giới
này không có điểm đầu và cũng k có điểm cuối chỉ có những thời điểm chúng ta nhận thức
về thế giới vật chất này và những dạng biểu hiện cụ thể của tgvc này mà thôi. Đây cũng là
động lực cho các nhà khoa học tham gia ngày càng nhiều, có các nghiên cứu về thế giới
vật chất mà mình đang sống. lOMoAR cPSD| 61197966
Tiền đề tư tưởng lý:
- Triết học cổ điển Đức (đại biểu Heghen và Phơbách).
Mác thừa kế phép biện chứng của Hêghen trên cơ sở loại bỏ các yêu tố duy tâm thần
bí trong hệ thống triết học của Hêghen, đồng thời thừa kế cácquan điểm duy vật
tiến bộ của Phơbách để xây dựng phép biện chứng duy vật.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh (Đại biểu là Adam Smit và D. Ricado).
Trong tư tưởng của các nhà không tưởng, kinh tế chính trị cổ điển Anh thì Mác đã kế
thừa được hạt nhân hợp lý, đó chính là giá trị thặng dư.
Qua nghiên cứu giá trị thặng dư thì Mác đã chỉ ra nguyên nhân làm nên sự giàu có
của giai cấp tư sản và cũng chỉ ra được hình thức bóc lột của gia cấp tư sản đối với
giai cấp công nhân là bóc lột giá trị thặng dư. Từ đó Mác có cơ sở để khẳng định
rằng trong các giai cấp đối lập với giai cấp tư sản thì giai cấp công dân là giai cấp cách mạng.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán Pháp (Đại biểu là XanhXimong và Phurie,. . . ):
- Là nguồn gốc lý luận trực tiếp cho sự ra đời của chủ nghĩaxã hội khoa học và sự ra đời này
đã đóng góp nhiều giá trị tích cực:
Phê phán chế độ phong kiến, chủ nghĩa tư bản sâu sắc, toàn diện
Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về mô hình xã hội trong tương lai, thức tỉnh tinh thần
đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại chủ nghĩa tư bản.
- Bên cạnh đó cũng có nhiều hạn chế như chưa phát hiện ra quy luật vận động nội tại của
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chưa phát hiện ra được lực lượng giai cấp tiên
phong đóng vai trò lãnh đạo trong quá trình chuyển biến cách mạng từ xã hội cũ sang xã
hội mới, hay chưa tìm ra con đường và biện pháp đấu tranh cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Chính những hạn chế này đã đặt ra yêu cầu cho Mác phải đi giải quyết, khắc phục. Và việc
Mác khắc phục chủ nghĩa xã hội không tưởng đầu thế kỷ XIX cũng chính là cơ sở ra đời
lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Vai trò của Mác và Ăng ghen:
a. Ba phát kiến vỹ đại:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử: (GIÁO TRÌNH)
Học thuyết giá trị thặng dư
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
=> Tất cả các phát kiến trên đã khẳng định sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội. CHƯƠNG 2
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử thế giới của nó
1. Quan điểm về giai cấp công nhân:
Sinh thời Mác và Ăng gen dùng nhiều thuật ngữ để chỉ giai cấp công nhân.
Thuật ngữ đầu tiên: giai cấp vô sản
Giai cấp vô sản hiện đại Giai cấp công nhân lOMoAR cPSD| 61197966
Giai cấp công nhân đại công nghiệp
Giai cấp lao động làm thuê
Tuy nhiên tất cả các thuật ngữ đó chỉ dùng để chỉ 1 đối tượng giai cấp công nhân - con đẻ
của nền đại công nghiệp
Giai cấp công nhân có 2 đặc trưng cơ bản sau:
Là người trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các quy trình sx mang tính chất công nghiệp
Trong chủ nghĩa tư bản, công nhân chỉ là người làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột sức lao động
Theo Mác, đại công nghiệp càng phát triển thì giai cấp công nhân càng lớn mạnh còn các
giai tầng khác thì ngày càng tiêu vong. Vì đại công nghiệp liên quan đến máy móc, ví dụ:
máy hơi nước áp dụng vào dệt may -> đất trồng phát triển để chăn nuôi cừu lấy bông
- Định nghĩa: Giai cấp công nhân là: GIÁO TRÌNH TRANG 55 2. Nội dung và đặc
điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ mọi giai cấp xã hội (trước tiên là chế độ tư bản chủ nghĩa)
Đồng thời xây dựng thành công xã hội mới (xã hội chủ nghĩa) Sứ mệnh:
Trong lĩnh vực chính trị: giành được chính quyền; sử dụng chính quyền mới để xây dựng thành công xã hội mới
Trong lĩnh vực kinh tế: Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công; phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng lực lượng sản xuất mới; nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân
Về mặt văn hóa tư tưởng: làm cho chủ nghĩa Mác Lênin trở thành nên tảng tư tưởng tinh thần
của xã hội; xây dựng hệ giá trị mới.
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Vì sao giai cấp công
nhân có sứ mệnh lịch sử?)
Do địa vị kinh tế xã hội của công nhân đem lại:
Công nhân là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến và phương thức sản xuất hiện đại.
Giai cấp công nhân tạo ra của cải chủ yếu cho xã hội
Tuy nhiên họ chỉ là người làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột sức lao động
Họ có sứ mệnh lật đổ giai cấp tư sản - xóa bỏ chủ nghĩa tư bản Do đặc
điểm chính trị xã hội của giai cấp công nhân:
Có tinh thần tiên phong cách mạng
Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để
Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao
Giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế
b. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình:
Bản thân giai cấp công nhân phải không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng.
Phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản (đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất) THI
Đảng Cộng sản là sự kết hợp của Chủ nghĩa Mác Lênin và phong trào công nhân
ĐCS Việt Nam = chủ nghĩa Mác Lênin + Phong trào công nhân + Phong trào yêu nước lOMoAR cPSD| 61197966
(bởi vì giai cấp công nhân khi đảng ra đời có số lượng ít)
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì:
-> Đảng Cộng sản là người tuyên truyền giáo dục để giai cấp công nhân biết để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình
-> Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất đại biểu cho giai cấp công nhân
-> Đảng Cộng sản là đội tiên phong chiến đấu của giai cấp công nhân
-> Đảng Cộng sản là người đề ra đường lối, chiến lược, phương pháp để giai cấp công nhân đấu
tranh và giành thắng lợi.
Để thực hiện sứ mệnh, đòi hỏi giai cấp công nhân phải liên minh được với nông dân và các
giai cấp lao động xã hội khác. II.
Giai cấp công nhân thế giới hiện nay:
Hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa giai cấp công nhân hiện nay và giai cấp công nhân thời Mác - Giống nhau:
+ Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành
những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hóa cao
+ Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người công nhân không có
tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. C.Mác và
Ph.Ăngghen đặc biệt chú ý phân tích đặc trưng này, vì chính nó là đặc trưng khiến cho giai
cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản và
trở thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản. - Khác nhau: Hiện nay Thời Mác Nguồn gốc xuất thân
Xu thế đô thị hóa và đông Giai cấp lao động, làm thuê,
đảo cư dân đô thị đã bổ sung bị bóc lột và xuất thân chủ
một lượng lớn vào nguồn yếu từ nông dân và nông
nhân lực của giai cấp công thôn. nhân Hệ thống kinh tế
Giai cấp công nhân thời Giai cấp công nhân thời
hiện đại làm việc trong hệ Mác hoạt động trong bối
thống kinh tế đa dạng hóa, cảnh Liên Xô Xã hội chủ
bao gồm cả hình thức kinh nghĩa, trong đó có hệ thống
tế thị trường và công nghiệp kinh tế nhà nước, quản lý
tập trung và quyền sở hữu tập trung lOMoAR cPSD| 61197966 Quyền tự do cá nhân
Giai cấp công nhân thời Giai cấp công nhân thời
hiện đại thường có quyền tự Mác thường không có
do cá nhân và quyền lựa quyền tự do cá nhân và
chọn nghề nghiệp theo quyền lựa chọn nghề mong muốn cá nhân.
nghiệp. Họ thường được
phân công công việc và có
trách nhiệm với nhà nước và xã hội Đời sống và phúc lợi
Giai cấp công nhân thời Giai cấp công nhân thời
hiện đại có sự đa dạng về Mác thường sống trong các
điều kiện sống và phúc lợi, khu nhà ở công nhân được
phụ thuộc vào quốc gia và cung cấp bởi nhà nước và
hệ thống chính trị kinh tế có quyền hưởng các chế độ mà họ sống.
phúc lợi, chẳng hạn như
chăm sóc y tế và giáo dục miễn phí
Một số biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại:
+ Xu hướng “trí tuệ hóa tăng nhanh”: Đó là “công nhân trí thức”, “công nhân tri thức”,
“công nhân áo trắng”, lao động trình độ cao. Nền sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người
lao động phải có hiểu biết sâu rộng tri thức và kĩ năng nghề nghiệp. Ngày nay, công nhân
được đào tạo chuẩn mực và thường xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh
chóng của công nghệ trong nền sản xuất.
+ Xu hướng: “trung lưu hóa” gia tăng: Một bộ phận công nhân đã tham gia vào sở hữu vào
1 lượng tư liệu sản xuất của xã hội thông qua chế độ cổ phần hóa. Về hình thức họ không
còn là: “vô sản” nữa và có thể được “trung lưu hóa” về mức sống. Nhưng thực chất ở các
nước tư bản, quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuậnvẫn bị phụ thuộc và những cổ đông lớn. III.
Giai cấp công nhân Việt Nam:
Hãy chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa giai cấp công nhân Việt nam và giai cấp công nhân thế giới - Giống nhau:
Giai cấp công nhân Việt Nam và giai cấp công nhân thế giới đều đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội, tạo ra của cải vật
chất chủ yếu cho xã hội.
Đều có chung hệ tư tưởng tiên tiến, có chung vũ khí lý luận tinh thần là chủ nghĩa Mác-
Lênin và có đảng tiên tiến nhất, cách mạng nhất lãnh đạo là Đảng Cộng sản. Trong đó,
Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong trào công nhân.
Đều có mục tiêu chung là xóa bỏ áp bức bóc lột bất công, xây dựng một xã hội không
còn áp bức bóc lột bất công hay chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ở đó, xã hội
công bằng, bình đẳng, tiến bộ, dân chủ, văn minh. Cụ hơn ở Việt Nam thì đó là một xã
hội có dân giàu nước mạnh công bằng dân chủ văn minh. Chính vì thế, giai cấp công lOMoAR cPSD| 61197966
nhân luôn là lực lượng đi đầu đấu tranh vì mục tiêu hòa bình hợp tác phát triển, vì dân sinh dân chủ tiến bộ.
Đều có đặc điểm chính trị xã hội giống nhau: Là giai cấp tiên tiến nhất, có tinh thần cách
mạng triệt để nhất, có tính tổ chức kỷ luật cao và mang bản chất quốc tế - Khác nhau:
Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của công cuộc khai thác thuộc địa, được
phát triển chủ yếu trong một số nhà máy xí nghiệp nhỏ, ở đồn điền và đặc biệt là
trong các khu khai mỏ. Trong khi đó, giai cấp công nhân thế giới thì là sản phẩm
của nền đại công nghiệp.
Giai cấp công nhân Việt Nam chỉ ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam. Còn giai
cấp công nhân thế giới ra đời sau giai cấp tư sản trong đó giai cấp tư sản ra đời và
hình thành nền đại công nghiệp, từ đó giai cấp công nhân mới hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Nguồn gốc xuất thân: Giai cấp công nhân Việt Nam chủ yếu xuất thân từ giai cấp
nông dân, tạo điều điện cơ sở để thiếp lập khối liên minh công nông bền vững. Do
không phải xuất thân từ nền đại công nghiệp nên giai cấp nông dân Việt Nam số
lượng còn nhỏ, trình độ còn hạn chế về văn hóa, tay nghề, khoa học kĩ thuật. Trong
khi đó, giai cấp công nhân thế giới xuất thân từ nền đại công nghiệp có trình độ
cao, tác phong công nghiệp rất tốt, tính tổ chức kỉ luật rất cao.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân thế giới
nhưng lại nhanh chóng giác ngộ được chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm thành lập ra
được chính đảng của mình là Đảng Cộng sản Việt Nam và cũng sớm giành được
chính quyền chỉ sau 15 năm ra đời (từ năm 1930 đến 1945) và lãnh đạo đất nước.
Giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển đã manh nha xuất hiện từ thế kỉ
XV, phát triển mạnh ở thế kỉ XVIII, XIX và đến nay thế kỉ XXI thì công nhân ở
nhiều nước tư bản vẫn chưa thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình. CHƯƠNG 3 I. Chủ nghĩa xã hội:
1. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa:
a. Quan điểm của Mác và Ăng-gen:
Mác và Ăng gen chia hình thái kinh tế cộng sản xã hội chủ nghĩa làm 2 đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn thấp - Chủ nghĩa xã hội có các đặc trưng:
-> Còn tồn tại đan xen giữa yếu tố của xã hội cũ và yếu tố của xã hội mới
-> Thực hiện phân phối, làm theo năng lực, hưởng theo lao động (nhiều hưởng nhiều, ít hưởng ít)
Giai đoạn 2: Giai đoạn cao - Chủ nghĩa cộng sản:
-> Lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ -> của cải làm ra dồi dào
-> Thực hiện phân phối làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu (năng lực tới đâu làm tới đó, chỉ
những nhu cầu phù hợp với năng lực mới được đáp ứng)
Theo Mác giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, cần phải có một thời kỳ quá
độ (nằm trong giai đoạn thấp) b. Quan điểm của Lênin:
Lênin chia hình thái kinh tế thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thời kỳ quá độ (những cơn đau đẻ kéo dài) lOMoAR cPSD| 61197966
Giai đoạn 2: Giai đoạn đầu: Chủ nghĩa xã hội
Giai đoạn 3: Chủ nghĩa cộng sản
Quá độ có 2 loại THI
Quá độ trực tiếp: từ một nước tư bản phát triển lên chủ nghĩa xã hội
Quá độ gián tiếp: từ một nước tư bản trung bình hoặc chưa qua tư bản lên chủ nghĩa xã hội
(vd: Triều Tiên, Trung Quốc)
CÂU HỎI: Trong hai kiểu quá độ lên CNXH là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp, kiểu quá
độ nào sẽ khó khăn, lâu dài hơn? Vì sao?
Theo em, kiểu quá độ trực tiếp đi từ CNTB lên CNXH sẽ mang nhiều khó khăn và đòi hỏi diễn
ra trong khoảng thời gian dài hơn. Bởi vì:
Thứ nhất, Theo C. Mác, quá độ chính trị của CNTB không phải chỉ là sự thể hiện ra ở một, hay
một số cuộc cách mạng chính trị. Đây là cả một thời kỳ quá độ chính trị lâu dài và khó khăn,
từ CNTB phát triển cao trực tiếp lên CNXH. Đây là một quá trình cách mạng không ngừng
thực hiện không chỉ một điểm quá độ, mà là một giai đoạn quá độ tất yếu. Thích ứng với thời
kỳ đó là một thời kỳ quá độ về chính trị trong đó nhà nước không phải cái gì khác hơn là chuyên chính vô sản.
Thứ hai, Bản chất của TKQĐ lên CNXH là sự giao thoa giữa CNTB và CNXH. Đến CNXH,
CNTB chỉ còn lại “những dấu vết về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần”. Đây chính
là “giai đoạn đầu” trưởng thành, cùng thuộc về xã hội cộng sản chủ nghĩa (CSCN) nói chung
như “giai đoạn cao” “đã phát triển trên những cơ sở của chính nó”. Cho nên CNXH cũng mang bản chất CSCN.
Sau khi phân biệt rõ “giai đoạn đầu” và “giai đoạn cao” của CNCS, C. Mác nói đến TKQĐ ở
“giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN”. Tức là nó đã vượt qua giai đoạn cuối của CNTB, nhưng
chưa đi vào “giai đoạn đầu” của CNCS, càng không thể tới ngay “giai đoạn cao”. Do đó,
TKQĐ chỉ có thể là từ CNTB lên “giai đoạn đầu”. V. I. Lênin vào năm 1917 gọi “giai đoạn
đầu” là CNXH và xác định, TKQĐ không phải là CNXHhoàn chỉnh. Chúng có bản chất khác
nhau rõ rệt: TKQĐ không thể có đầy đủ thuộc tính của CSCN, nhưng CNXH đã thể hiện bản
chất này nói chung và phản ánh xu hướng đi tới CNCS.
CÂU HỎI: Cần phải hiểu việc quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN là như thế nào?
Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) không
phải theo phương thức trực tiếp, mà phải đi qua các bước trung gian, bỏ qua chế độ TBCN.
Vậy bỏ qua chế độ TBCN là việc bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng TBCN, đồng thời bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất và tư liệu sản xuất của
người lao động, bỏ qua việc tạo dựng giai cấp thống trị, bóc lột ngườilao động, và đương nhiên
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN. Nguyên nhân:
Đất nước ta còn yếu kém, nhiều tàn dư của chế độ xã hội cũ và chiến tranh để lại. Công
cuộc đi lên CNXH là một công việc khó khăn phức tạp do đó cần phải có thời gian để
cải tạo xã hội, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần cho CNXH.
Và sự thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở nứoc ta đã có đủ điều kiện quá
độ lên TBCN, đó là những điều kiện: lOMoAR cPSD| 61197966
Nhân dân đoàn kết tin tưởng vào chế độ XHCN
Chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng CS
Có sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng
tiến bộ của thế giới
Tóm lại, thời kỳ qúa độ lên CNXH bỏ qua thời kỳ TBCN là tính tất yếu, là sự lựa chọnsáng
suốt của Đảng và nhân dân ta.
2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
Điều kiện khách quan: Chỉ ra đời khi lực lượng lao động gay gắt với quan hệ sản xuất biểu
hiện thành giai cấp công nhân mâu thuẫn gay gắt với giai cấp tư sản -> dẫn đến cách mạng
xã hội chủ nghĩa -> cách mạng chủ nghĩa thành công => chủ nghĩa xã hội ra đời.
Điều kiện chủ quan:
Giai cấp công nhân phải trưởng thành cả về số lượng và chất lượng.
Phải có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Phải xây dựng được khối liên minh công nông trí thức.
3. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội:
Con người giai cấp và xã hội được giải phóng
Xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Được xây dựng trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
Có nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân
Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Các dân tộc đoàn kết bình đẳng với nhau, có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới II.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
1. Vì sao phải trải qua thời kỳ quá độ?
Chủ nghĩa xã hội khác chủ nghĩa tư bản về chất vì vậy muốn xây dựng thành công phải có
thời gian (chất của XHCN là công hữu, chất của CNTB là tư hữu)
Chủ nghĩa xã hội chỉ được xây dựng thành công trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cao
(cao hơn chủ nghĩa tư bản) -> muốn như thế phải có thời gian tổ chức và sắp xếp lại nền kinh tế
Quan hệ xã hội của chủ nghĩa xã hội không tự nảy sinh mà cần có thời gian để cải tạo và xây dựng
Xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ mới mẻ khó khăn và phức tạp (trên thế giới chưa
từng có tiền lệ) vì vậy cần phải có thời gian tìm tòi và xây dựng
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ:
Đặc điểm bao trùm: tồn tại đan xen giữa yếu tố của xã hội cũ và yếu tố của xã hội mới (ương) Kinh tế:
Tồn tại kinh tế nhiều thành phần (4 thành phần): kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Có nhiều hình thức sở hữu (3 hình thức): sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể lOMoAR cPSD| 61197966
Có nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu: phân phối theo
đóng góp vốn, phân phối theo hiệu quả sản xuất Chính trị:
Tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp
Tồn tại nhiều trình độ khác nhau Văn hóa tư tưởng:
Tồn tại nhiều hệ tư tưởng
Nhiều yếu tố văn hóa cũ mới đan xen
CÂU HỎI: Phân tích đặc điểm thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo Cách mạng sâu sắc, triệt để xã
hội tư bản chủ nghĩa trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng - văn hóa, xã hội.
Về lĩnh vực kinh tế:
- Tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
Thời kỳ quá độ tồn tại 4 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Lực lượng sản xuất phát triển chưa đồng đều
- Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình
thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương ứng với nó là những hình thức
phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai
trò là hình thức phân phối chủ đạo.
Có nhiều hình thức sở hữu (3 hình thức): sở hữu nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể
Có nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu: phân phối theo
đóng góp vốn, phân phối theo hiệu quả sản xuất Về lĩnh vực chính trị:
- Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là việc giai cấp công
nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ chức xây dựng xã hội mới và trấn
áp những thế lực phản động chống phá chế độ XHCN.
- Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm
quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước
có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp, nên kết cấu
giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói chung, thời kỳ này thường
bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức, những người sản xuất nhỏ, tầng
lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác tuỳtheo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các
giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Về lĩnh vực tư tưởng – văn hóa:
- Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư tưởng - vănhóa vô
sản và tư tưởng - văn hóa tư sản
- Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản từng bước thực hiện tuyên
truyền phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công nhân trong toàn
xã hội; khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội; xây dựng nền văn hóa vô sản; xây dựng nền văn hoá mới xã hội
chủ nghĩa, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
Bảo đảm đáp ứng nhu cầu tư tưởng - văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61197966
- Bên cạnh nền văn hóa mới, lối sống vừa xây dựng còn tồn tại những tàn tích củanền văn
hóa cũ, lối sống cũ, tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động gây cản trở không nhỏ cho con
đường đi lên CNXH của các dân tộc sau khi mới được giải phóng.
Về lĩnh vực xã hội:
- Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai
cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau
- Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay
- Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư
của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động là chủ đạo.
Phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước khắc phục
sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm thực
hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người theo
mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện, tiền đề cho sự tự do của người khác LIÊN HỆ VN:
- Việt Nam hiện nay chủ trương phát triển về nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng
hóa về hình thức sở hữu => Ở Việt Nam hiện nay có nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau:
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân,…
- Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước là thực hiện phát triển, đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng nhưng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa điều kiện còn khó
khăn nên vẫn còn một khoảng cách nhất định so với sự phát triểnở vùng đồng bằng, thành
thị; giữa lao động trí óc và lao động chân tay còn khoảng cách.
- Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ quachế độ tư
bản chủ nghĩa => bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuấtvà kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựumà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh
lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại