lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Chương 1
TỔNG QUAN THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Các chủ đề được trình bầy trong chương
Quá trình phát triển các hệ thống thông tin di động tử 1G đến 3G và lộ trình
phát triển lên 4G
Các kiến trúc cuả các hệ thống thông tin di động 2G, 3G và 4G
Các vấn đề nối mạng thông tin di động trên sở IP: đánh địa chỉ, truyền
tunnel và MIP
Phân chia vùng địa lý trong các mạng thông tin di động
1.1.2. Hướng dẫn
Học kỹ các tư liệu đựơc trình bầy trong chương
Tham khảo thêm [5],[6].
1.1.3. Mục đích chương
Hiểu tổng quan các hệ thống thông tin di động của các thế hệ khác nhau từ
1G đến 4G
Hiểu được các kiến trúc mạng 2G , 3G và 4G
Hiểu các vấn đề chính trong nối mạng thông tin di động trên cơ sở IP Hiểu
được cách phân chia vùng địa lý trong các mạng thông tin di động.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG
Các công nghệ TTDĐ được chia thành ba thế hệ: thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ
được viết tắt là 1G, 2G, 3G và 4G.
Các hệ thống 1G đảm bảo truyền dẫn tương tự dựa trên FDM với kết nối
mạng lõi dựa trên TDM. Thí dụ về 1G là AMPS (Advanced Mobile Phone System:
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
hệ thống điện thoại di động tiên tiến) được sdụng trên toàn nước Mỹ NMT
(Nordic Mobile Telephone System: hthống điện thoại di động Bắc Âu). Thông
thường các công nghệ 1G được triển khai tại một nước hoặc nhóm các nước, không
được tiêu chuẩn hóa bởi các quan tiêu chuẩn quốc tế không ý định dành
cho sử dụng quốc tế.
Khác với 1G, các công nghệ 2G được thiết kế để triển khai quốc tế. Thiết kế 2G
nhấn mạnh hơn n tính tương thích, khả năng chuyển mạng phức tạp sử dụng
truyền dẫn tiếng số hóa trên vô tuyến. Tính ng cuối cùng chính là yêu cầu đối với
2G. Các thí dụ điển hình về các hệ thống 2G là: GSM (Global System for Mobile
Communications: thông tin di động toàn cầu) và cdmaOne (dựa trên tiêu chuẩn TIA
IS95).
Có thể coi một hệ thống TTDĐ là 3G nếu nó đáp ứng một số các yêu cầu được ITU
đề ra:
Hoạt động trong một trong số các tần số được ấn định cho các dịch vụ 3G
Phải cung cấp dẫy các dịch vụ số liệu mới cho người sử dụng bao gồm cả đa
phương tiện, độc lập với công nghệ giao diện vô tuyến
Phải hỗ trợ truyền dẫn số liệu di động tại 144 kbps cho các người sử dụng di
động tốc độ cao truyền dẫn số liệu lên đến 2Mbps (ít nhất thuyết) cho
các người sử dụng cố định hoặc di động tốc độ thấp
Phải cung cấp các dịch vụ số liệu gói (các dịch vụ không dựa trên kết nối CS
đến mạng số liệu mà dựa trên dịch vụ mang dựa trên gói bẩm sinh)
Phải đảm bảo tính độc lập của mạng lõi với giao diện vô tuyến
Một số hệ thống 2G đang tiến hóa đến ít nhất một phần các yêu cầu trên. Điều
này dẫn đến một hậu quả không mong muốn: làm sai lệch thuật ngữ "các thế hệ".
Chẳng hạn GSM với hỗ trợ số liệu kênh đươc phân loại như hệ thống 2G thuần túy.
Khi tăng cường thêm GPRS (General Packet Radio Service), trở nên phù hợp với
nhiều tiêu chuẩn 3G. Dẫn đến nó không hẳn là 2G cũng như 3G là loại "giữa các
thế hệ", vì thế hệ thống GSM được tăng cường GPRS hiện nay được gọi là hệ thống
2,5G, trong khi thực tế vẫn thuộc loại 2G, ít nhất từ phương diện công nghệ truyền
dẫn vô tuyến.
Quá trình nghiên cứu phát triển UMTS lên 3G phát triển và tiến dần đến 4G là việc
đưa ra công nghệ HSPA (High Speed Packet Access: đa truy nhập gói tốc độ cao)
LTE (Long term Evolution: phát triển dài hạn) cho phần tuyến SAE (System
Architecture Evolution: phát triển kiến trúc hệ thống) cho phần mạng.
Hình 1.1 tổng kết các vấn đề trình bầy ở trên bằng cách minh họa các hệ thống TTD
Đ chính qtrình phát triển của chúng từ thế hệ 1 lên thế hệ 3 hình 1.2 cho
thấy lộ trình phát triển lên thế hệ 4.
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Ký hiệu:
AMPS: Advanced Mobile Phone Service , TACS: Total Access Communication
System
NMT: Nodic Mobile Telephone, PDC: Personal Digital Cellular: hệ thông tổ ong số
các nhân.
PDC-P: PDC-Packet, GSM: Global System for Mobile Telecommunications
CDPD: Cellular Digital Packet Data, GPRS: General Radio Packet Service
EDGE: Enhanced Data Rate for GSM Evolution, WCDMA: Wideband Code
Division Multiple Access
HSPA: High Speed Paket Access, UMTS: Universal Mobile Telecommunications
System cdma20001xEV-DO: cdma20001xEvolution-Data Only (Optimized),
cdma20001xEV-DV: cdma20001xEvolution-Data and Voice FDD: Frequency
Division Duplex. TDD: Time Division Duplex
Hình 1.1. Quá trình phát triển các hệ thống thông tin di động từ thế hệ 1 (1G)
lên thế hệ 3 (3G).
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Ký hiệu:
E3G: Enhanced 3G: 3G tăng cường; LTE: Long Term Evolution: Phát triển dài hạn
UMB: Ultrra Mobile Band: Băng siêu rộng, WiFi: Wireless Fidelity: Hệ thống
không dây tin cậy; WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access:
Khả năng tương hợp toàn cầu đối với truy nhập vi ba; IEEE: Institute of Electrical
and Electronics Engineers: Học viện kỹ thuật điện điện tử. Hình 1.2. Lộ trình
phát triển thông tin di động lên 4G
1.3. KIẾN TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Mạng thông tin di động (TTDĐ) lúc đầu sẽ mạng chỉ chuyển mạch kênh,
sau đó là mạng kết hợp giữa các vùng chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh
(CS) để truyền số liệu gói và tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển
mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển
mạch nh sẽ dần được thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu
lẫn thời gian thực (như tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi
trường IP bằng các chuyển mạch gói. Hình 1.3 dưới đây cho thấy thí dụ về một kiến
trúc tổng quát của TTDĐ kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi.
1
G
2
G
3
G
3
G
+
E
3
G
IMT
Advanced
4
G
WiMAX
/
IEEE
802
.
16
e
WIFI
/
IEEE
802
.
11
1985
1995
2000
2005
2010
2015
Thời gian
Khả năng di động
Cao
Thấp
Tốc độ số liệu
<
10
kbps
<
200
kbps
300
kbps
-
10
Mbps
<
100
Mbps
100
Mbps
-
1
Gbps
LTE
/
UMB
HSPA
1
xEVDO
GSM
cdmaOne
AMPS
TACS
WCDMA
cdma
20001
x
Triển khai
LTE
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
RAN: Radio Access Network: mạng truy nhập tuyến BTS:
Base Transceiver Station: trạm thu phát gốc
BSC: Base Station Controller: bộ điều khiển trạm gốc
RNC: Rado Network Controller: bộ điều khiển trạm gốc
CS: Circuit Switch: chuyển mạch kênh
PS: Packet Switch: chuyển mạch gói
SMS: Short Message Servive: dịch vụ nhắn tin
Server: máy chủ
PSTN: Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch công
cộng
PLMN: Public Land Mobile Network: mang di động công cộng mặt đất
Hình 1.3. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS
Các miền chuyển mạch kênh (CS) chuyển mạch gói (PS) được thể hiện
bằng một nhóm các đơn vị chức năng lôgic: trong thực hiện thực tế các miền chức
năng này được đặt vào các thiết bị các nút vật lý. Chẳng hạn thể thực hiện
chức năng chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) chức năng chuyển mạch gói
(SGSN/GGSN) trong một nút duy nhất để được một hệ thống tích hợp cho phép
chuyển mạch truyền dẫn các kiểu phương tiện khác nhau: từ lưu lượng tiếng đến
lưu lượng số liệu dung lượng lớn.
3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống thông
tin di động toàn cầu) thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử dụng công nghệ
đa truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple Acces: đa truy nhập
phân chia theo mã băng rộng) được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Radio Network: mạng truy nhập tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu thứ hai sử dụng
công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi GERAN (GSM EDGE Radio Access
Network: mạng truy nhập vô tuyến dưa trên công nghệ EDGE của GSM).
Tài liệu chỉ xét đề cập đến công nghệ duy nhất trong đó UMTS đựơc gọi là 3G
WCDMA UMTS.
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
Hệ thông thông tin di động thể cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh
như tiếng, video và các dịch vụ chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) đồ chuyển mạch trong đó
thiết bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm
một tài nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này tạm
thời, liên tục và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ đựơc duy trì trong thời gian cuộc gọi.
Liên tục đựơc cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định (băng thông hay
dung ợng công suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng kết nối này
tài nguyên chỉ dành riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho
CS trong các tổng đài của TTDĐ 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên sở
ghép kênh theo thời gian trong đó mỗi kênh có tốc độ 64 kbps và thế phù hợp cho
việc truyền các ứng dụng làm việc tại tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được
mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch)đồ chuyển mạch thực hiện phân chia
số liệu của một kết nối thành các gói độ dài nhất định chuyển mạch các gói
này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói vàPS tài nguyên mạng chỉ
bị chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số
liệu của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu
thành các gói kích thước phù hợp truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc
nhóm các số liệu cần truyền được thực hiện bằng ghép kênh thống với ấn định
tài nguyên động. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mach gói thể Frame
Relay, ATM hoặc IP.
Hình 1.4. cho thấy cấu trúc của CS và PS.
a) ChuyÓn m¹ch kªnh (CS)
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Router Router
Hình 1.4. Chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối được
cấp phát một nh riêng toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này trong
thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin
hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch
kênh (CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này được áp dụng cho
các dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối cùng
chia sẻ một kênh mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi
thông tin cần truyền chỉ phải trả tiền theo lượng tin đựơc truyền trên kênh.
Dịch vụ chuyển mạch gói chỉ thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy
nhiên nhờ sự phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng được áp dụng cho các dịch
vụ thời gian thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ thực hiện
phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn chuyển mạch.
Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và 48 byte tải tin
(chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển mạch
nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin định tuyến tiêu
đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin định tuyến trong
tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC).
ch
ch
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Điều khiển kết nối bằng VC (tương ứng với kênh của người sử dụng) và VP (là một
bó các VC) cho phép khai thác quản khả năng mở rộng độ linh hoạt
cao. Thông thường VP được thiết lập trên sở số liệu của hệ thống tại thời điểm
xây dựng mạng.Việc sử dụng ATM trong mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản
lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép thực hiện các chức năng CS PS trong
cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác cũng như điều khiển chất lượng liên kết.
Chuyển mạch hay Router IP (Internet Protocol) cũng là một công nghệ thực hiện
phân chia thông tin phát thành các gói đựơc gọi là tải tin (Payload). Sau đó mỗi gói
đựơc gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho chuyển mạch. Trong
thông tin di động do vị trí của đầu cuối di động thay đổi nên cần phảithêm tiêu
đề bổ sung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy di động. Quá trình định tuyến
này đựơc gọi là truyền đường hầm (Tunnel). hai chế để thực hiện điều này:
MIP (Mobile IP: IP di động) và GTP (GPRS Tunnel Protocol: giao thức đường hầm
GPRS). Tunnel một đường truyền tại đầu vào của nó gói IP được đóng bao
vào một tiêu đề mang địa chỉ nơi nhận (trong trường hợp này là địa chỉ hiện thời của
máy di động) và tại đầu ra gói IP được tháo bao bằng cách loại bỏ tiêu đề bọc ngoài
(hình 1.5).
Header1: Tiêu đề gói IP Đầu tunnel Cuối tunnel
Header2: Tiêu đề đóng bao mang địa chỉ hiện thời của
máy di động Payload: Tải tin
Hình 1.5. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.6 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong hệ thống
3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE) khi nó chuyển
từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang một vùng phục vụ
của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao thức GTP.
Tunnel
Header
1
Payload
Gói IP
H
eader
2
Header
1
Payload
Header
2
Header
1
Payload
Header
1
Payload
Gói IP
Tháo bao
Đóng bao
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 1.6. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS đựơc phát triển từ những năm 1999 khi ATM công
nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng được xây dựng trên công
nghệ này. Tuy nhiên hiện nayơng lai mạng viễn thông sẽ đựơc xây dựng trên
cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch hoặc router IP.
1.5. KIẾN TRÚC GSM
GSM mạng thông tin di động số đầu tiên được xây dựng trên phương pháp đa
truy nhập TDMA. Một hệ thống GSM được tổ chức thành ba phần tử chính: MS, hệ
thống con trạm gốc (BSS: base station subsystem) hệ thống con chuyển mạch
(SS: switching subsystem ) như trên hình 1.7.
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 1.7. Kiến trúc mạng GSM
MS chứa đầu cuối di động với SIM card. SIM là một thiết bị an ninh chứa tất
cả các thông tin cần thiết và các giải thuật để nhận thực thuê bao cho mạng. Để nhận
thực thuê bao cho mạng, SIM chứa một y vi nh gồm CPU ba kiểu nhớ.
ROM được lập trình chứa hệ điều hành, chương trình cho ứng dụng GSM các
giải thuật an ninh A3 và A8. RAM được sử dụng để thực hiện các giải thuật và nhớ
đệm cho truyền dẫn số liệu. Các số liệu nhậy cảm như Ki (khóa mật), IMSI
(international mobile station identity: số nhận dạng thuê bao di động), các số để
quay, các bản tin ngắn, thông tin về mạng về thuê bao như TMSI (temporary
mobile station identity: số nhận dạng thuê bao tạm thời), LAI (location area identity:
nhận dạng vùng định vị) được lưu trong bộ nhớ ROM xóa được bằng điện khả
lập trình (EEPROM).
SMS-GMSC là cổng vào GSM PLMN để truyền SM. SMS-GMSC hỏi HLR
để xác định vị trí thuê bao. SMS-IWMSC là MSC nối đến SM-SC. Nó chuyển SM
từ MS khởi xướng trong GSM PLMN đến SM-SC. Chức năng SMSIWMSC có thể
được đặt cùng với SMS-GMSC trong cùng một MSC. Các tín nhắn (SM: Short
Message) từ MS được gửi đến SMS-IWMSC, sau đó được MSC định tuyến đến
SMS-C.
Hệ thống con trạm gốc (BSS) bao gồm một số trạm thu phát gốc (BTS: base
transceiver station: trạm thu phát gốc) và một bộ điều khiển trạm gốc (BSC: base
station controller). BTS điều khiển lưu lượng tuyến giữa MS chính thông
qua giao diện vô tuyến Um.
Hệ thống con mạng chứa trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC: mobile
switching center) thực hiện tất cả các ứng dụng cần thiết để định tuyến cuộc gọi đến
hoặc từ các người sử dụng các mạng điện thọai khác nhau như: ISDN, PSTN
hoặc mạng Internet. HLR (home location register: bộ ghi định vị thường trú) mang
tất cả các thông tin về thuê bao trong vùng của GMSC (gateway MSC: MSC cổng)
tương ứng. VLR (visitor location register: bộ ghi định vị tạm trú) chứa các chi tiết
tạm thời về MS làm khách tại MSC hiện thời. Nó cũng chứa TMSI. Trung tâm nhận
thực (AuC: authentication center) được đặt tại HLR và là một trong những nơi phát
đi các thông số an ninh quan trọng nhất vì đảm bảo tất cả các thông số cần thiết
cho nhận thực và mật mã hóa giữa MS và BTS. TMSI cho phép từ chối một kẻ xấu
tìm cách lấy trộm thông tin về các tài nguyên được người sử dụng sử dụng không
cho kẻ xấu theo dõi vị trí người sử dụng. Mục đích của EIR (equipment identity
register: bộ ghi nhận dạng thiết bị) để ghi lại nhận dạng số máy của thiết bị di
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
động để chống mất cắp máy. Nói một cách khác EIR chứa các số seri máy của tất cả
các máy di động đánh dấu dấu số máy bị mất hoặc bị ăn cắp hệ thống sẽ
không cho phép. Các người sử dụng sẽ được nhận dạng là đen (không hợp lệ) trắng
(hợp lệ ) hay xám (bị nghi ngờ).
1.6. KIẾN TRÚC GPRS
GPRS sử dụng lại mạng truy nhập tuyến của GSM để truyền số liệu gói bằng
cách ghép nhiều khe thời gian vào một kênh truyền. Kiến trúc của GPRS được cho
trên hình 1.8.
Hình 1.8. Kiến trúc GPRS
MS gồm thiết bị đầu cuối (TE:Terminal Equipment) (máy tính PC cầm tay chẳng
hạn) và đầu cuối di động (MT). MS có thể hoạt động trong ba chế độ phụ thuộc vào
khả năng của mạng và máy di động.
Chế độ A, thể xử đồng thời cả khai thác chuyển mạch kênh lẫn chuyển
mạch gói
Chế độ B, cho phép MS hoặc ở chế độ PS hoặc ở chế độ CS nhưng không đồng
thời cả hai chế độ. Khi MS phát các gói, nếu kết nối CS được yêu cầu th
truyến dẫn PS tự động được đặt vào chế độ treo
Chế độ C, cho phép MS thực hiện mỗi lần một dịch vụ. Nếu MS chỉ hỗ trợ lưu
lượng PS (GPRS) thì nó hoạt động ở chế độ C.
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Trong BSS, BTS xử lý cả lưu lượng CS và PS. Nó chuyển số liệu PS đến SGSN
CS đến MSC. Ngoài các tính năng GSM, HLR ng được sử dụng để xác định
xem thuê bao GPRS địa chỉ IP tĩnh hay động và điểm truy nhậpo sử dụng để
nối đến mạng ngoài.
Đối với GPRS, các thông tin về thuê bao được trao đổi giữa HLR với SGSN.
Ngoài ra một thực thể logic được đưa vào để quản các chức năng RLC/MAC
(Radio Link Contrrol/MAC: Medium Access Control: điều khiển liên kết vô tuyến/
điều khiển truy nhập môi trường) được gọi là PCU (Packet Contrrol Unit: khối điều
khiển gói). Phần tử này trong BSC.
SGSN xử lưu lượng các gói IP đến và từ MS đó đăng nhập vào vùng phục
vụ của nó và nó cũng đảm bảo định tuyến gói nhận được và gửi đi từ nó.
GGSN đảm bảo kết nối với các mạng chuyển mạch gói bên ngoài như Internet
hay các mạng riêng khác. Nút kết nối với mạng đường trục GPRS dựa trên IP.
cũng chuyển đi tất cả các gói IP được sử dụng trong quá trình nhận thực và trong
các thủ tục mật mã hóa..
AuC hoạt động giống như mạng GSM. Cụ thchứa thông tin để nhận
dạng các người được phép sử dung mạng GPRS vì thế ngăn chặn việc sự sử dụng
trái phép mạng.
3GUMTS đựơc xây dựng theo ba phát hành chính được gọi R3, R4, R5. Trong
đó mạng lõi R3 R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit Switch: chuyển mạch
kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc kết hợp này phù hợp cho
giai đoạn đầu khi PS chưa đáp ứng tốt các dịch vụ thới gian thực như thoại và hình
ảnh. Khi này miền CS sẽ đảm nhiệmcác dịc vụ thọai còn số liệu được truyền trên
miền PS. R4 phát triển hơn R3 chỗ miền CS chuyển sang chuyển mạch mềm
thế toàn bộ mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch đều trên IP. Mạng truy nhập
của UMTS thể là TDMA hoặc CDMA. Trong chương này ta chỉ xét mạng truy
nhập CDMA cho UMTS.
Dưới đây ta xét ba kiến trúc 3GUMTS nói trên.
1.7. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3
UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói: đến 384 Mbps
trong miền CS 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao này đảm bảo cung
cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di động giống như trong các mạng
điện thoại cố định Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại hình (Hội nghị
video), âm thanh chất lượng cao (CD) tốc độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS "luôn luôn kết nối" đến Internet.
UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa
trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment),
mạng truy nhập tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.9). UE bao gồm ba thiết bị:
thiết bị đầu cuối, thiết bị di động và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM:
UMTS Subsscriber Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng tuyến
(RNS: Radio Network System) mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network
Controller: bộ điều khiển mạng vô tuyến) và các BTS nối với nó.
Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói HE (Home
Environment: Môi trường nhà). HE bao gồm các sdữ liệu: AuC (Authentication
Center: Trung tâm nhận thực), HLR (Home Location Register: Bộ ghi định vị
thường trú) và EIR (Equipment Identity Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị).
Hình 1.9. Kiến trúc UMTS
1.7.1. Thiết bị người sử dụng
UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển của
sẽ ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm
nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này
đạt được nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến cài đặt mọi trí tutại các card
thông minh.
TE
ME
USIM
R
Cu
UE
Uu
Nút B
Nút B
Nút B
Nút B
RNC
RNC
UTRAN
Iub
Iu
MSC
/
VLR
GMSC
SGSN
GGSN
EIR
HLR
/
AuC
Iur
E
F
D
C
HE
Gf
Gr
Gc
Gn
Gi
CN
PSTN
ISDN
Internet
Miền CS
M
iền PS
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
1.7.1.1. Các đầu cuối
máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung cấp
các dịch vụ số liệu mới, nên tên cuả được chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản
xuất chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong
thực tế chỉ một số ít được đưa vào sản xuất. Mặc các đầu cuối dự kiến khác
nhau về kích thước và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so
với 2G. do chính để tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu
hơn và vì thế đầu cuối trở thành tổ hợp cuả máy thoại di động, modem và máy tính
bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao diện
WCDMA). đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) đầu cuối. Giao diện này tuân
theo tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc các nhà sản xuất đầu cuối rất nhiều ý ởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng các đầu
cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng sở theo cùng một
cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
Đăng ký mật khẩu mới
Thay đổi mã PIN
Giải chặn PIN/PIN2 Trình bầy IMEI
Điều khiển cuộc gọi
Các phần còn lại cuả giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế người sử dụng sẽ
chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết
kế và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp
(màn hình nút chạm), các phím và menu.
1.7.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung lượng
nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC.
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
1.7.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao) cài
cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao
UMTS được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu nhiều ứng
dụng hơn nhiều chữ (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích
khác (các truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra thể nhiều
USIM trên cùng một UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong mạng
UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN. Điểu
này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vcho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận
dạng USIM được đăng ký.
1.7.2. Mạng truy nhập vô tuyến UMTS
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo các
cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói IuCS cho miền chuyển mạch
kênh; giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này
là hai nút, RNC và nút B.
1.7.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc và
điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền
chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC bảo vệ sự mật toàn vẹn. Sau thủ
tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC.
Sau đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 f9. RNC nhiều
chức năng logic tùy thuộc và việc nó phục vụ nút nào. Người sử dụng được kết nối
vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi người sử dụng chuyển vùng đến
một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ, một RNC trôi (DRNC: Drift RNC)
sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người sử dụng, nhưng RNC phục vụ vẫn quản
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
lý kết nối của người sử dụng đến CN. Chức năng cuối cùng của RNC là RNC điều
khiển (CRNC: Control RNC). Mỗi nút B một RNC điều khiển chịu trách nhiệm
cho các tài nguyên vô tuyến của nó.
1.7.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi nút B nhiệm vụ của thực hiện kết nối
vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và
chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao
tác quản tài nguyên vô tuyến sở như "điều khiển công suất vòng trong". Tính
năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa nếu tất cả các đầu cuối đều phát
cùng một công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu
cuối xa. Nút B kiểm tra ng suất thu từ các đầu cuối khác nhau thông báo
cho chúng giảm ng suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công
suất như nhau từ tất cả các đầu cuối.
1.7.3. Mạng lõi
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS HE. Miền PS đảm
bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet các mạng
số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thọai đến các mạng khác bằng
các kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục của
nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM IP.
Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP.
1.7.3.1. SGSN
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) nút chính
của miền chuyển mạch gói. nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS đến
GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của
tất cả các thuê bao. lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng thuê bao
và thông tin vị trí thuê bao.
Số liệu thuê bao lưu trong SGSN gồm:
IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận dạng thuê bao di động
quóc tế)
Các nhận dạng tạm thời (P-TMSI: Packet- Temporary Mobile Subsscriber
Identity: số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói)
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Các địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao thức số liệu gói)
Số liệu vị trí lưu trên SGSN:
Vùng định tuyến thuê bao (RA: Routing Area)
Số VLR
Các địa chỉ GGSN của từng GGSN có kết nối tích cực
1.7.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một
SGSN kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ
thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu
số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
Số liệu thuê bao lưu trong GGSN:
IMSI
Các địa chỉ PDP
Số liệu vị trí lưu trong GGSN:
Địa chỉ SGSN hiện thuê bao đang nối đến
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp.
1.7.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với các
mạng khác. Chức năng cuả nút này giống như tường lửa của Internet: để đảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài.
1.7.3.4. VLR
VLR (Visitor Locatoin Register: bộ ghi định vị tạm trú) bản sao cuả HLR cho
mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các
dịch vụ thuê bao được copy từ HLR u đây. Cả MSC SGSN đều VLR
nối với chúng.
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Số liệu sau đây được lưu trong VLR:
IMSI
MSISDN
TMSI (nếu có)
LA hiện thời của thuê bao
MSC/SGSN hiện thời mà thuê bao nối đến
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông về các dịch vụ mà thuê bao được cung cấp.
Cả SGSN MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR thế
được gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC.
1.7.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức năng
báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức năng
của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nhiều khả
năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và MSC.
Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC.
1.7.3.6. GMSC
GMSC thể một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các chức
năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN cuả
một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện
thời quản lý MS.
1.7.3.7. Môi trường nhà
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ thuê bao cuả hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin
về thuê bao về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng tính cước cho các
dịch vụ cung cấp. Trong phần này ta sẽ liệt các dịch vụ được cung cấp các
dịch vụ bị cấm.
Thanh ghi định vị thường trú (HLR)
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quảncác thuê bao di động. Một mạng di
động có thể chứa nhiều HLR y thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscribern Identity: số nhận
dạng thuê bao di động), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số thuê bao
cso trong danh bạ điện thọai) ít nhất một địa chỉ PDP(Packet Data Protocol: Giao
thức số liệu gói). Cả IMSI MSISDN thể sử dụng làm khoá để truy nhập đến
các thông tin được lưu khác. Để định tuyến và tính cước các cuộc gọi, HLR n lưu
giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện đang chịu trách nhiệm thuê bao. Các dịch
vụ khác như chuyển hướng cuộc gọi, tốc độ số liệu và thư thoại cũng có trong danh
sách cùng với các hạn chế dịch vụ như các hạn chế chuyển mạng.
HLR AuC hai nút mạng logic, nhưng thường được thực hiện trong cùng một
nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê bao. Như:
thông tin tính cước, các dịch vụ nào được cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối và
thông tin chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan trong nhất là hiện VLR và
SGSN nào đang phụ trách người sử dụng.
Trung tâm nhận thực (AuC)
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực, mật
mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR và
được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo
rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector)
cho HLR.
AuC lưu giữ khóa mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm tạo
khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu
hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
Bộ ghi nhận thực thiết bị (EIR)
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết bị
di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây số nhận
dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. sở dữ liệu này được chia thành ba danh
mục: danh mục trắng, xám đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép
truy nhập mạng. Danh mục m chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn
danh mục đen chứa các số IMEI cuả các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một
đầu cuối được thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen
thế nó bị cấm truy nhập mạng. Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các
lOMoARcPSD| 58977565
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
seri máy đặc biệt không được truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu
chuẩn.
1.7.4. Các mạng ngoài
Các mạng ngoài không phải bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúng cần thiết
để đảm bảo truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thể các mạng
điện thoại như: PLMN (Public Land Mobile Network: mạng di động mặt đất công
cộng), PSTN (Public Switched Telephone Network: Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng), ISDN hay các mạng số liệu như Internet. Miền PS kết nối đến các mạng
số liệu còn miền CS nối đến các mạng điện thoại.
1.7.5. Các giao diện
Vai trò các các nút khác nhau cuả mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này được định nghiã chặt chẽ để các nhà sản xuất
thể kết nối các phần cứng khác nhau của họ.
1.7.5.1. Uu
Giao diện Uu là WCDMA, giao diện tuyến được định nghĩa cho UMTS. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối.
1.7.5.2. Iu
Giao diện Iu kết nối CN và UTRAN. gồm ba phần, IuPS cho miền chuyển mạch
gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh IuBC cho miền quảng . CN thể kết
nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ có
thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
1.8. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau bản
giữa R3 R4 chỗ khi này mạng lõi mạng phân bố chuyển mạch mềm.
Thay cho việc các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như kiến trúc trước,
kiến trúc chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.
Về căn bản, MSC được chia thành MSC server cổng các phương tiện
(MGW: Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng Chương 1
TỔNG QUAN THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.1. Các chủ đề được trình bầy trong chương
• Quá trình phát triển các hệ thống thông tin di động tử 1G đến 3G và lộ trình phát triển lên 4G
• Các kiến trúc cuả các hệ thống thông tin di động 2G, 3G và 4G
• Các vấn đề nối mạng thông tin di động trên cơ sở IP: đánh địa chỉ, truyền tunnel và MIP
• Phân chia vùng địa lý trong các mạng thông tin di động 1.1.2. Hướng dẫn
• Học kỹ các tư liệu đựơc trình bầy trong chương
• Tham khảo thêm [5],[6].
1.1.3. Mục đích chương
• Hiểu tổng quan các hệ thống thông tin di động của các thế hệ khác nhau từ 1G đến 4G
• Hiểu được các kiến trúc mạng 2G , 3G và 4G
• Hiểu các vấn đề chính trong nối mạng thông tin di động trên cơ sở IP Hiểu
được cách phân chia vùng địa lý trong các mạng thông tin di động.
1.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THÔNG TIN DI ĐỘNG
Các công nghệ TTDĐ được chia thành ba thế hệ: thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư
được viết tắt là 1G, 2G, 3G và 4G.
Các hệ thống 1G đảm bảo truyền dẫn tương tự dựa trên FDM với kết nối
mạng lõi dựa trên TDM. Thí dụ về 1G là AMPS (Advanced Mobile Phone System: lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
hệ thống điện thoại di động tiên tiến) được sử dụng trên toàn nước Mỹ và NMT
(Nordic Mobile Telephone System: hệ thống điện thoại di động Bắc Âu). Thông
thường các công nghệ 1G được triển khai tại một nước hoặc nhóm các nước, không
được tiêu chuẩn hóa bởi các cơ quan tiêu chuẩn quốc tế và không có ý định dành cho sử dụng quốc tế.
Khác với 1G, các công nghệ 2G được thiết kế để triển khai quốc tế. Thiết kế 2G
nhấn mạnh hơn lên tính tương thích, khả năng chuyển mạng phức tạp và sử dụng
truyền dẫn tiếng số hóa trên vô tuyến. Tính năng cuối cùng chính là yêu cầu đối với
2G. Các thí dụ điển hình về các hệ thống 2G là: GSM (Global System for Mobile
Communications: thông tin di động toàn cầu) và cdmaOne (dựa trên tiêu chuẩn TIA IS95).
Có thể coi một hệ thống TTDĐ là 3G nếu nó đáp ứng một số các yêu cầu được ITU đề ra:
• Hoạt động trong một trong số các tần số được ấn định cho các dịch vụ 3G
Phải cung cấp dẫy các dịch vụ số liệu mới cho người sử dụng bao gồm cả đa
phương tiện, độc lập với công nghệ giao diện vô tuyến
• Phải hỗ trợ truyền dẫn số liệu di động tại 144 kbps cho các người sử dụng di
động tốc độ cao và truyền dẫn số liệu lên đến 2Mbps (ít nhất là lý thuyết) cho
các người sử dụng cố định hoặc di động tốc độ thấp
• Phải cung cấp các dịch vụ số liệu gói (các dịch vụ không dựa trên kết nối CS
đến mạng số liệu mà dựa trên dịch vụ mang dựa trên gói bẩm sinh)
• Phải đảm bảo tính độc lập của mạng lõi với giao diện vô tuyến
Một số hệ thống 2G đang tiến hóa đến ít nhất một phần các yêu cầu trên. Điều
này dẫn đến một hậu quả không mong muốn: làm sai lệch thuật ngữ "các thế hệ".
Chẳng hạn GSM với hỗ trợ số liệu kênh đươc phân loại như hệ thống 2G thuần túy.
Khi tăng cường thêm GPRS (General Packet Radio Service), nó trở nên phù hợp với
nhiều tiêu chuẩn 3G. Dẫn đến nó không hẳn là 2G cũng như 3G mà là loại "giữa các
thế hệ", vì thế hệ thống GSM được tăng cường GPRS hiện nay được gọi là hệ thống
2,5G, trong khi thực tế vẫn thuộc loại 2G, ít nhất là từ phương diện công nghệ truyền dẫn vô tuyến.
Quá trình nghiên cứu phát triển UMTS lên 3G phát triển và tiến dần đến 4G là việc
đưa ra công nghệ HSPA (High Speed Packet Access: đa truy nhập gói tốc độ cao)
và LTE (Long term Evolution: phát triển dài hạn) cho phần vô tuyến và SAE (System
Architecture Evolution: phát triển kiến trúc hệ thống) cho phần mạng.
Hình 1.1 tổng kết các vấn đề trình bầy ở trên bằng cách minh họa các hệ thống TTD
Đ chính và quá trình phát triển của chúng từ thế hệ 1 lên thế hệ 3 và hình 1.2 cho
thấy lộ trình phát triển lên thế hệ 4. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng Ký hiệu:
AMPS: Advanced Mobile Phone Service , TACS: Total Access Communication System
NMT: Nodic Mobile Telephone, PDC: Personal Digital Cellular: hệ thông tổ ong số các nhân.
PDC-P: PDC-Packet, GSM: Global System for Mobile Telecommunications
CDPD: Cellular Digital Packet Data, GPRS: General Radio Packet Service
EDGE: Enhanced Data Rate for GSM Evolution, WCDMA: Wideband Code Division Multiple Access
HSPA: High Speed Paket Access, UMTS: Universal Mobile Telecommunications
System cdma20001xEV-DO: cdma20001xEvolution-Data Only (Optimized),
cdma20001xEV-DV: cdma20001xEvolution-Data and Voice FDD: Frequency
Division Duplex. TDD: Time Division Duplex
Hình 1.1. Quá trình phát triển các hệ thống thông tin di động từ thế hệ 1 (1G)
lên thế hệ 3 (3G). lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng Khả năng di động 1985 1995 2000 2005 2010 2015 Thời gian HSPA
LTE / UMB 1 xEVDO
IMT - Advanced GSM Cao cdmaOne
Triển khai E 3 G 4 G LTE 2 G 3 G 3 G + 1 G WCDMA AMPS
cdma 20001 x
WiMAX / IEEE TACS
802 .16 e WIFI / Thấp
IEEE 802 .11
Tốc độ số liệu < 10 kbps < 200 kbps 300 kbps - 10 Mbps < 100 Mbps 100 Mbps - 1 Gbps Ký hiệu:
E3G: Enhanced 3G: 3G tăng cường; LTE: Long Term Evolution: Phát triển dài hạn
UMB: Ultrra Mobile Band: Băng siêu rộng, WiFi: Wireless Fidelity: Hệ thống
không dây tin cậy; WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access:
Khả năng tương hợp toàn cầu đối với truy nhập vi ba; IEEE: Institute of Electrical
and Electronics Engineers: Học viện kỹ thuật điện và điện tử. Hình 1.2. Lộ trình
phát triển thông tin di động lên 4G

1.3. KIẾN TRÚC CHUNG CỦA MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Mạng thông tin di động (TTDĐ) lúc đầu sẽ là mạng chỉ có chuyển mạch kênh,
sau đó là mạng kết hợp giữa các vùng chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh
(CS) để truyền số liệu gói và tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển
mạch sử dụng công nghệ ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP, chuyển
mạch kênh sẽ dần được thay thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu
lẫn thời gian thực (như tiếng và video) cuối cùng sẽ được truyền trên cùng một môi
trường IP bằng các chuyển mạch gói. Hình 1.3 dưới đây cho thấy thí dụ về một kiến
trúc tổng quát của TTDĐ kết hợp cả CS và PS trong mạng lõi. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
RAN: Radio Access Network: mạng truy nhập vô tuyến BTS:
Base Transceiver Station: trạm thu phát gốc
BSC: Base Station Controller: bộ điều khiển trạm gốc
RNC: Rado Network Controller: bộ điều khiển trạm gốc
CS: Circuit Switch: chuyển mạch kênh
PS: Packet Switch: chuyển mạch gói
SMS: Short Message Servive: dịch vụ nhắn tin Server: máy chủ
PSTN: Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
PLMN: Public Land Mobile Network: mang di động công cộng mặt đất
Hình 1.3. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS
Các miền chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS) được thể hiện
bằng một nhóm các đơn vị chức năng lôgic: trong thực hiện thực tế các miền chức
năng này được đặt vào các thiết bị và các nút vật lý. Chẳng hạn có thể thực hiện
chức năng chuyển mạch kênh CS (MSC/GMSC) và chức năng chuyển mạch gói
(SGSN/GGSN) trong một nút duy nhất để được một hệ thống tích hợp cho phép
chuyển mạch và truyền dẫn các kiểu phương tiện khác nhau: từ lưu lượng tiếng đến
lưu lượng số liệu dung lượng lớn.
3G UMTS (Universal Mobile Telecommunications System: Hệ thống thông
tin di động toàn cầu) có thể sử dụng hai kiểu RAN. Kiểu thứ nhất sử dụng công nghệ
đa truy nhập WCDMA (Wide Band Code Devision Multiple Acces: đa truy nhập
phân chia theo mã băng rộng) được gọi là UTRAN (UMTS Terrestrial lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Radio Network: mạng truy nhập vô tuyến mặt đất của UMTS). Kiểu thứ hai sử dụng
công nghệ đa truy nhập TDMA được gọi là GERAN (GSM EDGE Radio Access
Network: mạng truy nhập vô tuyến dưa trên công nghệ EDGE của GSM).
Tài liệu chỉ xét đề cập đến công nghệ duy nhất trong đó UMTS đựơc gọi là 3G WCDMA UMTS.
1.4. CHUYỂN MẠCH KÊNH (CS), CHUYỂN MẠCH GÓI (PS), DỊCH VỤ
CHUYỂN MẠCH KÊNH VÀ DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI.
Hệ thông thông tin di động có thể cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh
như tiếng, video và các dịch vụ chuyển mạch gói chủ yếu để truy nhập internet.
Chuyển mạch kênh (CS: Circuit Switch) là sơ đồ chuyển mạch trong đó
thiết bị chuyển mạch thực hiện các cuộc truyền tin bằng cách thiết lập kết nối chiếm
một tài nguyên mạng nhất định trong toàn bộ cuộc truyền tin. Kết nối này là tạm
thời, liên tục và dành riêng. Tạm thời vì nó chỉ đựơc duy trì trong thời gian cuộc gọi.
Liên tục vì nó đựơc cung cấp liên tục một tài nguyên nhất định (băng thông hay
dung lượng và công suất) trong suốt thời gian cuộc gọi. Dành riêng vì kết nối này
và tài nguyên chỉ dành riêng cho cuộc gọi này. Thiết bị chuyển mạch sử dụng cho
CS trong các tổng đài của TTDĐ 2G thực hiện chuyển mạch kênh trên trên cơ sở
ghép kênh theo thời gian trong đó mỗi kênh có tốc độ 64 kbps và vì thế phù hợp cho
việc truyền các ứng dụng làm việc tại tốc độ cố định 64 kbps (chẳng hạn tiếng được mã hoá PCM).
Chuyển mạch gói (PS: Packet Switch) là sơ đồ chuyển mạch thực hiện phân chia
số liệu của một kết nối thành các gói có độ dài nhất định và chuyển mạch các gói
này theo thông tin về nơi nhận được gắn với từng gói và ở PS tài nguyên mạng chỉ
bị chiếm dụng khi có gói cần truyền. Chuyển mạch gói cho phép nhóm tất cả các số
liệu của nhiều kết nối khác nhau phụ thuộc vào nội dung, kiểu hay cấu trúc số liệu
thành các gói có kích thước phù hợp và truyền chúng trên một kênh chia sẻ. Việc
nhóm các số liệu cần truyền được thực hiện bằng ghép kênh thống kê với ấn định
tài nguyên động. Các công nghệ sử dụng cho chuyển mach gói có thể là Frame Relay, ATM hoặc IP.
Hình 1.4. cho thấy cấu trúc của CS và PS. a) ChuyÓn m¹ch kªnh (CS) lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng ch ch Router Router
Hình 1.4. Chuyển mạch kênh (CS) và chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ chuyển mạch kênh (CS Service) là dịch vụ trong đó mỗi đầu cuối được
cấp phát một kênh riêng và nó toàn quyển sử dụng tài nguyên của kênh này trong
thời gian cuộc gọi tuy nhiên phải trả tiền cho toàn bộ thời gian này dù có truyền tin
hay không. Dịch vụ chuyển mạch kênh có thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch
kênh (CS) hoặc chuyển mạch gói (PS). Thông thường dịch vụ này được áp dụng cho
các dịch vụ thời gian thực (thoại).
Dịch vụ chuyển mạch gói (PS Service) là dịch vụ trong đó nhiều đầu cuối cùng
chia sẻ một kênh và mỗi đầu cuối chỉ chiếm dụng tài nguyên của kênh này khi có
thông tin cần truyền và nó chỉ phải trả tiền theo lượng tin đựơc truyền trên kênh.
Dịch vụ chuyển mạch gói chỉ có thể đựơc thực hiện trên chuyển mạch gói (PS).
Dịch vụ này rất rất phù hợp cho các dịch vụ phi thời gian thực (truyền số liệu), tuy
nhiên nhờ sự phát triển của công nghệ dịch vụ này cũng được áp dụng cho các dịch
vụ thời gian thực (VoIP).
Chuyển mạch gói có thể thực hiện trên cơ sở ATM hoặc IP.
ATM (Asynchronous Transfer Mode: chế độ truyền dị bộ) là công nghệ thực hiện
phân chia thông tin cần phát thành các tế bào 53 byte để truyền dẫn và chuyển mạch.
Một tế bào ATM gồm 5 byte tiêu đề (có chứa thông tin định tuyến) và 48 byte tải tin
(chứa số liệu của người sử dụng). Thiết bị chuyển mạch ATM cho phép chuyển mạch
nhanh trên cơ sở chuyển mạch phần cứng tham chuẩn theo thông tin định tuyến tiêu
đề mà không thực hiện phát hiện lỗi trong từng tế bào. Thông tin định tuyến trong
tiêu đề gồm: đường dẫn ảo (VP) và kênh ảo (VC). lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Điều khiển kết nối bằng VC (tương ứng với kênh của người sử dụng) và VP (là một
bó các VC) cho phép khai thác và quản lý có khả năng mở rộng và có độ linh hoạt
cao. Thông thường VP được thiết lập trên cơ sở số liệu của hệ thống tại thời điểm
xây dựng mạng.Việc sử dụng ATM trong mạng lõi cho ta nhiều cái lợi: có thể quản
lý lưu lượng kết hợp với RAN, cho phép thực hiện các chức năng CS và PS trong
cùng một kiến trúc và thực hiện khai thác cũng như điều khiển chất lượng liên kết.
Chuyển mạch hay Router IP (Internet Protocol) cũng là một công nghệ thực hiện
phân chia thông tin phát thành các gói đựơc gọi là tải tin (Payload). Sau đó mỗi gói
đựơc gán một tiêu đề chứa các thông tin địa chỉ cần thiết cho chuyển mạch. Trong
thông tin di động do vị trí của đầu cuối di động thay đổi nên cần phải có thêm tiêu
đề bổ sung để định tuyến theo vị trí hiện thời của máy di động. Quá trình định tuyến
này đựơc gọi là truyền đường hầm (Tunnel). Có hai cơ chế để thực hiện điều này:
MIP (Mobile IP: IP di động) và GTP (GPRS Tunnel Protocol: giao thức đường hầm
GPRS). Tunnel là một đường truyền mà tại đầu vào của nó gói IP được đóng bao
vào một tiêu đề mang địa chỉ nơi nhận (trong trường hợp này là địa chỉ hiện thời của
máy di động) và tại đầu ra gói IP được tháo bao bằng cách loại bỏ tiêu đề bọc ngoài (hình 1.5). Gói IP Header 1 Payload Header 2 Header 1 Payload Đóng bao Tháo bao H eader 2 Header 1 Payload Header 1 Payload Tunnel Gói IP
Header1: Tiêu đề gói IP Đầu tunnel Cuối tunnel
Header2: Tiêu đề đóng bao mang địa chỉ hiện thời của
máy di động Payload: Tải tin
Hình 1.5. Đóng bao và tháo bao cho gói IP trong quá trình truyền tunnel
Hình 1.6 cho thấy quá trình định tuyến tunnel (chuyển mạch tunnel) trong hệ thống
3G UMTS từ tổng đài gói cổng (GGSN) cho một máy di động (UE) khi nó chuyển
từ vùng phục vụ của một tổng đài gói nội hạt (SGSN1) này sang một vùng phục vụ
của một tổng đài gói nội hạt khác (SGSN2) thông qua giao thức GTP. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 1.6. Thiết lập kết nối tunnel trong chuyển mạch tunnel
Vì 3G WCDMA UMTS đựơc phát triển từ những năm 1999 khi mà ATM là công
nghệ chuyển mạch gói còn ngự trị nên các tiêu chuẩn cũng được xây dựng trên công
nghệ này. Tuy nhiên hiện nay và tương lai mạng viễn thông sẽ đựơc xây dựng trên
cơ sở internet vì thế các chuyển mạch gói sẽ là chuyển mạch hoặc router IP. 1.5. KIẾN TRÚC GSM
GSM là mạng thông tin di động số đầu tiên được xây dựng trên phương pháp đa
truy nhập TDMA. Một hệ thống GSM được tổ chức thành ba phần tử chính: MS, hệ
thống con trạm gốc (BSS: base station subsystem) và hệ thống con chuyển mạch
(SS: switching subsystem ) như trên hình 1.7. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 1.7. Kiến trúc mạng GSM
MS chứa đầu cuối di động với SIM card. SIM là một thiết bị an ninh chứa tất
cả các thông tin cần thiết và các giải thuật để nhận thực thuê bao cho mạng. Để nhận
thực thuê bao cho mạng, SIM chứa một máy vi tính gồm CPU và ba kiểu nhớ.
ROM được lập trình chứa hệ điều hành, chương trình cho ứng dụng GSM và các
giải thuật an ninh A3 và A8. RAM được sử dụng để thực hiện các giải thuật và nhớ
đệm cho truyền dẫn số liệu. Các số liệu nhậy cảm như Ki (khóa bí mật), IMSI
(international mobile station identity: số nhận dạng thuê bao di động), các số để
quay, các bản tin ngắn, thông tin về mạng và về thuê bao như TMSI (temporary
mobile station identity: số nhận dạng thuê bao tạm thời), LAI (location area identity:
nhận dạng vùng định vị) được lưu trong bộ nhớ ROM xóa được bằng điện và khả lập trình (EEPROM).
SMS-GMSC là cổng vào GSM PLMN để truyền SM. SMS-GMSC hỏi HLR
để xác định vị trí thuê bao. SMS-IWMSC là MSC nối đến SM-SC. Nó chuyển SM
từ MS khởi xướng trong GSM PLMN đến SM-SC. Chức năng SMSIWMSC có thể
được đặt cùng với SMS-GMSC trong cùng một MSC. Các tín nhắn (SM: Short
Message) từ MS được gửi đến SMS-IWMSC, sau đó được MSC định tuyến đến SMS-C.
Hệ thống con trạm gốc (BSS) bao gồm một số trạm thu phát gốc (BTS: base
transceiver station: trạm thu phát gốc) và một bộ điều khiển trạm gốc (BSC: base
station controller). BTS điều khiển lưu lượng vô tuyến giữa MS và chính nó thông
qua giao diện vô tuyến Um.
Hệ thống con mạng chứa trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC: mobile
switching center) thực hiện tất cả các ứng dụng cần thiết để định tuyến cuộc gọi đến
hoặc từ các người sử dụng và các mạng điện thọai khác nhau như: ISDN, PSTN
hoặc mạng Internet. HLR (home location register: bộ ghi định vị thường trú) mang
tất cả các thông tin về thuê bao trong vùng của GMSC (gateway MSC: MSC cổng)
tương ứng. VLR (visitor location register: bộ ghi định vị tạm trú) chứa các chi tiết
tạm thời về MS làm khách tại MSC hiện thời. Nó cũng chứa TMSI. Trung tâm nhận
thực (AuC: authentication center) được đặt tại HLR và là một trong những nơi phát
đi các thông số an ninh quan trọng nhất vì nó đảm bảo tất cả các thông số cần thiết
cho nhận thực và mật mã hóa giữa MS và BTS. TMSI cho phép từ chối một kẻ xấu
tìm cách lấy trộm thông tin về các tài nguyên được người sử dụng sử dụng và không
cho kẻ xấu theo dõi vị trí người sử dụng. Mục đích của EIR (equipment identity
register: bộ ghi nhận dạng thiết bị) là để ghi lại nhận dạng số máy của thiết bị di lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
động để chống mất cắp máy. Nói một cách khác EIR chứa các số seri máy của tất cả
các máy di động và đánh dấu dấu số máy bị mất hoặc bị ăn cắp mà hệ thống sẽ
không cho phép. Các người sử dụng sẽ được nhận dạng là đen (không hợp lệ) trắng
(hợp lệ ) hay xám (bị nghi ngờ). 1.6. KIẾN TRÚC GPRS
GPRS sử dụng lại mạng truy nhập vô tuyến của GSM để truyền số liệu gói bằng
cách ghép nhiều khe thời gian vào một kênh truyền. Kiến trúc của GPRS được cho trên hình 1.8.
Hình 1.8. Kiến trúc GPRS
MS gồm thiết bị đầu cuối (TE:Terminal Equipment) (máy tính PC cầm tay chẳng
hạn) và đầu cuối di động (MT). MS có thể hoạt động trong ba chế độ phụ thuộc vào
khả năng của mạng và máy di động.
• Chế độ A, có thể xử lý đồng thời cả khai thác chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói
• Chế độ B, cho phép MS hoặc ở chế độ PS hoặc ở chế độ CS nhưng không đồng
thời ở cả hai chế độ. Khi MS phát các gói, nếu kết nối CS được yêu cầu thỡ
truyến dẫn PS tự động được đặt vào chế độ treo
• Chế độ C, cho phép MS thực hiện mỗi lần một dịch vụ. Nếu MS chỉ hỗ trợ lưu
lượng PS (GPRS) thì nó hoạt động ở chế độ C. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Trong BSS, BTS xử lý cả lưu lượng CS và PS. Nó chuyển số liệu PS đến SGSN
và CS đến MSC. Ngoài các tính năng GSM, HLR cũng được sử dụng để xác định
xem thuê bao GPRS có địa chỉ IP tĩnh hay động và điểm truy nhập nào sử dụng để nối đến mạng ngoài.
Đối với GPRS, các thông tin về thuê bao được trao đổi giữa HLR với SGSN.
Ngoài ra một thực thể logic được đưa vào để quản lý các chức năng RLC/MAC
(Radio Link Contrrol/MAC: Medium Access Control: điều khiển liên kết vô tuyến/
điều khiển truy nhập môi trường) được gọi là PCU (Packet Contrrol Unit: khối điều
khiển gói). Phần tử này trong BSC.
SGSN xử lý lưu lượng các gói IP đến và từ MS đó đăng nhập vào vùng phục
vụ của nó và nó cũng đảm bảo định tuyến gói nhận được và gửi đi từ nó.
GGSN đảm bảo kết nối với các mạng chuyển mạch gói bên ngoài như Internet
hay các mạng riêng khác. Nút kết nối với mạng đường trục GPRS dựa trên IP. Nó
cũng chuyển đi tất cả các gói IP và được sử dụng trong quá trình nhận thực và trong
các thủ tục mật mã hóa..
AuC hoạt động giống như mạng GSM. Cụ thể là nó chứa thông tin để nhận
dạng các người được phép sử dung mạng GPRS và vì thế ngăn chặn việc sự sử dụng trái phép mạng.
3GUMTS đựơc xây dựng theo ba phát hành chính được gọi là R3, R4, R5. Trong
đó mạng lõi R3 và R4 bao gồm hai miền: miền CS (Circuit Switch: chuyển mạch
kênh) và miền PS (Packet Switch: chuyển mạch gói). Việc kết hợp này phù hợp cho
giai đoạn đầu khi PS chưa đáp ứng tốt các dịch vụ thới gian thực như thoại và hình
ảnh. Khi này miền CS sẽ đảm nhiệmcác dịc vụ thọai còn số liệu được truyền trên
miền PS. R4 phát triển hơn R3 ở chỗ miền CS chuyển sang chuyển mạch mềm vì
thế toàn bộ mạng truyền tải giữa các nút chuyển mạch đều trên IP. Mạng truy nhập
của UMTS có thể là TDMA hoặc CDMA. Trong chương này ta chỉ xét mạng truy nhập CDMA cho UMTS.
Dưới đây ta xét ba kiến trúc 3GUMTS nói trên.
1.7. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R3
UMTS R3 hỗ trợ cả kết nối chuyển mạch kênh lẫn chuyển mạch gói: đến 384 Mbps
trong miền CS và 2Mbps trong miền PS. Các kết nối tốc độ cao này đảm bảo cung
cấp một tập các dich vụ mới cho người sử dụng di động giống như trong các mạng
điện thoại cố định và Internet. Các dịch vụ này gồm: điện thoại có hình (Hội nghị
video), âm thanh chất lượng cao (CD) và tốc độ truyền cao tại đầu cuối. Một tính lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
năng khác cũng được đưa ra cùng với GPRS là "luôn luôn kết nối" đến Internet.
UMTS cũng cung cấp thông tin vị trí tốt hơn và vì thế hỗ trợ tốt hơn các dịch vụ dựa trên vị trí.
Một mạng UMTS bao gồm ba phần: thiết bị di động (UE: User Equipment),
mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN: UMTS Terrestrrial Radio
Network), mạng lõi (CN: Core Network) (xem hình 1.9). UE bao gồm ba thiết bị:
thiết bị đầu cuối, thiết bị di động và module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM:
UMTS Subsscriber Identity Module). UTRAN gồm các hệ thống mạng vô tuyến
(RNS: Radio Network System) và mỗi RNS bao gồm RNC (Radio Network
Controller: bộ điều khiển mạng vô tuyến) và các BTS nối với nó.
Mạng lõi CN bao gồm miền chuyển mạch kênh, chuyển mạch gói và HE (Home
Environment: Môi trường nhà). HE bao gồm các cơ sở dữ liệu: AuC (Authentication
Center: Trung tâm nhận thực), HLR (Home Location Register: Bộ ghi định vị
thường trú) và EIR (Equipment Identity Register: Bộ ghi nhận dạng thiết bị). UE Uu UTRAN Iu CN Iub PSTN Miền CS E ISDN TE Nút B RNC MSC /VLR GMSC R Nút B F D C Iur EIR HE HLR /AuC ME Cu Nút B Gf Gr Gc Internet USIM Nút B RNC SGSN GGSN Gn M iền PS Gi
Hình 1.9. Kiến trúc UMTS
1.7.1. Thiết bị người sử dụng
UE (User Equipment: thiết bị người sử dụng) là đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng. Có thể nói đây là phần hệ thống có nhiều thiết bị nhất và sự phát triển của
nó sẽ ảnh hưởng lớn lên các ứng dụng và các dịch vụ khả dụng. Giá thành giảm
nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho người sử dụng mua thiết bị của UMTS. Điều này
đạt được nhờ tiêu chuẩn hóa giao diện vô tuyến và cài đặt mọi trí tuệ tại các card thông minh. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
1.7.1.1. Các đầu cuối
Vì máy đầu cuối bây giờ không chỉ đơn thuần dành cho điện thoại mà còn cung cấp
các dịch vụ số liệu mới, nên tên cuả nó được chuyển thành đầu cuối. Các nhà sản
xuất chính đã đưa ra rất nhiều đầu cuối dựa trên các khái niệm mới, nhưng trong
thực tế chỉ một số ít là được đưa vào sản xuất. Mặc dù các đầu cuối dự kiến khác
nhau về kích thước và thiết kế, tất cả chúng đều có màn hình lớn và ít phím hơn so
với 2G. Lý do chính là để tăng cường sử dụng đầu cuối cho nhiều dịch vụ số liệu
hơn và vì thế đầu cuối trở thành tổ hợp cuả máy thoại di động, modem và máy tính bàn tay.
Đầu cuối hỗ trợ hai giao diện. Giao diện Uu định nghĩa liên kết vô tuyến (giao diện
WCDMA). Nó đảm nhiệm toàn bộ kết nối vật lý với mạng UMTS. Giao diện thứ
hai là giao diện Cu giữa UMTS IC card (UICC) và đầu cuối. Giao diện này tuân
theo tiêu chuẩn cho các card thông minh.
Mặc dù các nhà sản xuất đầu cuối có rất nhiều ý tưởng về thiết bị, họ phải tuân
theo một tập tối thiểu các định nghĩa tiêu chuẩn để các người sử dụng bằng các đầu
cuối khác nhau có thể truy nhập đến một số các chức năng cơ sở theo cùng một cách.
Các tiêu chuẩn này gồm:
• Bàn phím (các phím vật lý hay các phím ảo trên màn hình)
• Đăng ký mật khẩu mới • Thay đổi mã PIN
• Giải chặn PIN/PIN2 Trình bầy IMEI
• Điều khiển cuộc gọi
Các phần còn lại cuả giao diện sẽ dành riêng cho nhà thiết kế và người sử dụng sẽ
chọn cho mình đầu cuối dựa trên hai tiêu chuẩn (nếu xu thế 2G còn kéo dài) là thiết
kế và giao diện. Giao diện là kết hợp của kích cỡ và thông tin do màn hình cung cấp
(màn hình nút chạm), các phím và menu. 1.7.1.2. UICC
UMTS IC card là một card thông minh. Điều mà ta quan tâm đến nó là dung lượng
nhớ và tốc độ bộ xử lý do nó cung cấp. Ứng dụng USIM chạy trên UICC. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng 1.7.1.3. USIM
Trong hệ thống GSM, SIM card lưu giữ thông tin cá nhân (đăng ký thuê bao) cài
cứng trên card. Điều này đã thay đổi trong UMTS, Modul nhận dạng thuê bao
UMTS được cài như một ứng dụng trên UICC. Điều này cho phép lưu nhiều ứng
dụng hơn và nhiều chữ ký (khóa) điện tử hơn cùng với USIM cho các mục đích
khác (các mã truy nhập giao dịch ngân hàng an ninh). Ngoài ra có thể có nhiều
USIM trên cùng một UICC để hỗ trợ truy nhập đến nhiều mạng.
USIM chứa các hàm và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong mạng
UMTS. Nó có thể lưu cả bản sao hồ sơ của thuê bao.
Người sử dụng phải tự mình nhận thực đối với USIM bằng cách nhập mã PIN. Điểu
này đảm bảo rằng chỉ người sử dụng đích thực mới được truy nhập mạng UMTS.
Mạng sẽ chỉ cung cấp các dịch vụ cho người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận
dạng USIM được đăng ký.
1.7.2. Mạng truy nhập vô tuyến UMTS
UTRAN (UMTS Terrestrial Radio Access Network: Mạng truy nhập vô tuyến mặt
đất UMTS) là liên kết giữa người sử dụng và CN. Nó gồm các phần tử đảm bảo các
cuộc truyền thông UMTS trên vô tuyến và điều khiển chúng.
UTRAN được định nghĩa giữa hai giao diện. Giao diện Iu giữa UTRAN và CN,
gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói và IuCS cho miền chuyển mạch
kênh; giao diện Uu giữa UTRAN và thiết bị người sử dụng. Giữa hai giao diện này là hai nút, RNC và nút B. 1.7.2.1. RNC
RNC (Radio Network Controller) chịu trách nhiệm cho một hay nhiều trạm gốc và
điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm truy nhập dịch vụ mà
UTRAN cung cấp cho CN. Nó được nối đến CN bằng hai kết nối, một cho miền
chuyển mạch gói (đến GPRS) và một đến miền chuyển mạch kênh (MSC).
Một nhiệm vụ quan trọng nữa của RNC là bảo vệ sự bí mật và toàn vẹn. Sau thủ
tục nhận thực và thỏa thuận khóa, các khoá bảo mật và toàn vẹn được đặt vào RNC.
Sau đó các khóa này được sử dụng bởi các hàm an ninh f8 và f9. RNC có nhiều
chức năng logic tùy thuộc và việc nó phục vụ nút nào. Người sử dụng được kết nối
vào một RNC phục vụ (SRNC: Serving RNC). Khi người sử dụng chuyển vùng đến
một RNC khác nhưng vẫn kết nối với RNC cũ, một RNC trôi (DRNC: Drift RNC)
sẽ cung cấp tài nguyên vô tuyến cho người sử dụng, nhưng RNC phục vụ vẫn quản lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
lý kết nối của người sử dụng đến CN. Chức năng cuối cùng của RNC là RNC điều
khiển (CRNC: Control RNC). Mỗi nút B có một RNC điều khiển chịu trách nhiệm
cho các tài nguyên vô tuyến của nó. 1.7.2.2. Nút B
Trong UMTS trạm gốc được gọi là nút B và nhiệm vụ của nó là thực hiện kết nối
vô tuyến vật lý giữa đầu cuối với nó. Nó nhận tín hiệu trên giao diện Iub từ RNC và
chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao
tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ sở như "điều khiển công suất vòng trong". Tính
năng này để phòng ngừa vấn đề gần xa; nghĩa là nếu tất cả các đầu cuối đều phát
cùng một công suất, thì các đầu cuối gần nút B nhất sẽ che lấp tín hiệu từ các đầu
cuối ở xa. Nút B kiểm tra công suất thu từ các đầu cuối khác nhau và thông báo
cho chúng giảm công suất hoặc tăng công suất sao cho nút B luôn thu được công
suất như nhau từ tất cả các đầu cuối. 1.7.3. Mạng lõi
Mạng lõi (CN) được chia thành ba phần, miền PS, miền CS và HE. Miền PS đảm
bảo các dịch vụ số liệu cho người sử dụng bằng các kết nối đến Internet và các mạng
số liệu khác và miền CS đảm bảo các dịch vụ điện thọai đến các mạng khác bằng
các kết nối TDM. Các nút B trong CN được kết nối với nhau bằng đường trục của
nhà khai thác, thường sử dụng các công nghệ mạng tốc độ cao như ATM và IP.
Mạng đường trục trong miền CS sử dụng TDM còn trong miền PS sử dụng IP. 1.7.3.1. SGSN
SGSN (SGSN: Serving GPRS Support Node: nút hỗ trợ GPRS phục vụ) là nút chính
của miền chuyển mạch gói. Nó nối đến UTRAN thông qua giao diện IuPS và đến
GGSN thông quan giao diện Gn. SGSN chịu trách nhiệm cho tất cả kết nối PS của
tất cả các thuê bao. Nó lưu hai kiểu dữ liệu thuê bao: thông tin đăng ký thuê bao
và thông tin vị trí thuê bao.
Số liệu thuê bao lưu trong SGSN gồm:
• IMSI (International Mobile Subsscriber Identity: số nhận dạng thuê bao di động quóc tế)
• Các nhận dạng tạm thời (P-TMSI: Packet- Temporary Mobile Subsscriber
Identity: số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói) lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
• Các địa chỉ PDP (Packet Data Protocol: Giao thức số liệu gói)
Số liệu vị trí lưu trên SGSN:
• Vùng định tuyến thuê bao (RA: Routing Area) • Số VLR
• Các địa chỉ GGSN của từng GGSN có kết nối tích cực 1.7.3.2. GGSN
GGSN (Gateway GPRS Support Node: Nút hỗ trợ GPRS cổng) là một
SGSN kết nối với các mạng số liệu khác. Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ
thuê bao đến các mạng ngoài đều qua GGSN. Cũng như SGSN, nó lưu cả hai kiểu
số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí.
Số liệu thuê bao lưu trong GGSN: • IMSI • Các địa chỉ PDP
Số liệu vị trí lưu trong GGSN:
• Địa chỉ SGSN hiện thuê bao đang nối đến
GGSN nối đến Internet thông qua giao diện Gi và đến BG thông qua Gp. 1.7.3.3. BG
BG (Border Gatway: Cổng biên giới) là một cổng giữa miền PS của PLMN với các
mạng khác. Chức năng cuả nút này giống như tường lửa của Internet: để đảm bảo
mạng an ninh chống lại các tấn công bên ngoài. 1.7.3.4. VLR
VLR (Visitor Locatoin Register: bộ ghi định vị tạm trú) là bản sao cuả HLR cho
mạng phục vụ (SN: Serving Network). Dữ liệu thuê bao cần thiết để cung cấp các
dịch vụ thuê bao được copy từ HLR và lưu ở đây. Cả MSC và SGSN đều có VLR nối với chúng. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Số liệu sau đây được lưu trong VLR: • IMSI • MSISDN • TMSI (nếu có)
• LA hiện thời của thuê bao
• MSC/SGSN hiện thời mà thuê bao nối đến
Ngoài ra VLR có thể lưu giữ thông về các dịch vụ mà thuê bao được cung cấp.
Cả SGSN và MSC đều được thực hiện trên cùng một nút vật lý với VLR vì thế
được gọi là VLR/SGSN và VLR/MSC. 1.7.3.5. MSC
MSC thực hiện các kết nối CS giữa đầu cuối và mạng. Nó thực hiện các chức năng
báo hiệu và chuyển mạch cho các thuê bao trong vùng quản lý của mình. Chức năng
của MSC trong UMTS giống chức năng MSC trong GSM, nhưng nó có nhiều khả
năng hơn. Các kết nối CS được thực hiện trên giao diện CS giữa UTRAN và MSC.
Các MSC được nối đến các mạng ngoài qua GMSC. 1.7.3.6. GMSC
GMSC có thể là một trong số các MSC. GMSC chịu trách nhiệm thực hiện các chức
năng định tuyến đến vùng có MS. Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến PLMN cuả
một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về MSC hiện thời quản lý MS.
1.7.3.7. Môi trường nhà
Môi trường nhà (HE: Home Environment) lưu các hồ sơ thuê bao cuả hãng khai
thác. Nó cũng cung cấp cho các mạng phục vụ (SN: Serving Network) các thông tin
về thuê bao và về cước cần thiết để nhận thực người sử dụng và tính cước cho các
dịch vụ cung cấp. Trong phần này ta sẽ liệt kê các dịch vụ được cung cấp và các dịch vụ bị cấm.
Thanh ghi định vị thường trú (HLR) lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
HLR là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý các thuê bao di động. Một mạng di
động có thể chứa nhiều HLR tùy thuộc vào số lượng thuê bao, dung lượng của từng
HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa IMSI (International Mobile Subsscribern Identity: số nhận
dạng thuê bao di động), ít nhất một MSISDN (Mobile Station ISDN: số thuê bao
cso trong danh bạ điện thọai) và ít nhất một địa chỉ PDP(Packet Data Protocol: Giao
thức số liệu gói). Cả IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy nhập đến
các thông tin được lưu khác. Để định tuyến và tính cước các cuộc gọi, HLR còn lưu
giữ thông tin về SGSN và VLR nào hiện đang chịu trách nhiệm thuê bao. Các dịch
vụ khác như chuyển hướng cuộc gọi, tốc độ số liệu và thư thoại cũng có trong danh
sách cùng với các hạn chế dịch vụ như các hạn chế chuyển mạng.
HLR và AuC là hai nút mạng logic, nhưng thường được thực hiện trong cùng một
nút vật lý. HLR lưu giữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê bao. Như:
thông tin tính cước, các dịch vụ nào được cung cấp và các dịch vụ nào bị từ chối và
thông tin chuyển hướng cuộc gọi. Nhưng thông tin quan trong nhất là hiện VLR và
SGSN nào đang phụ trách người sử dụng.
Trung tâm nhận thực (AuC)
AUC (Authentication Center) lưu giữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực, mật
mã hóa và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với HLR và
được thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý. Tuy nhiên cần đảm bảo
rằng AuC chỉ cung cấp thông tin về các vectơ nhận thực (AV: Authetication Vector) cho HLR.
AuC lưu giữ khóa bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm tạo
khóa từ f0 đến f5. Nó tạo ra các AV, cả trong thời gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu
hay khi tải xử lý thấp, lẫn các AV dự trữ.
Bộ ghi nhận thực thiết bị (EIR)
EIR (Equipment Identity Register) chịu trách nhiệm lưu các số nhận dạng thiết bị
di động quốc tế (IMEI: International Mobile Equipment Identity). Đây là số nhận
dạng duy nhất cho thiết bị đầu cuối. Cơ sở dữ liệu này được chia thành ba danh
mục: danh mục trắng, xám và đen. Danh mục trắng chứa các số IMEI được phép
truy nhập mạng. Danh mục xám chứa IMEI của các đầu cuối đang bị theo dõi còn
danh mục đen chứa các số IMEI cuả các đầu cuối bị cấm truy nhập mạng. Khi một
đầu cuối được thông báo là bị mất cắp, IMEI của nó sẽ bị đặt vào danh mục đen vì
thế nó bị cấm truy nhập mạng. Danh mục này cũng có thể được sử dụng để cấm các lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
seri máy đặc biệt không được truy nhập mạng khi chúng không hoạt động theo tiêu chuẩn.
1.7.4. Các mạng ngoài
Các mạng ngoài không phải là bộ phận của hệ thống UMTS, nhưng chúng cần thiết
để đảm bảo truyền thông giữa các nhà khai thác. Các mạng ngoài có thể là các mạng
điện thoại như: PLMN (Public Land Mobile Network: mạng di động mặt đất công
cộng), PSTN (Public Switched Telephone Network: Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng), ISDN hay các mạng số liệu như Internet. Miền PS kết nối đến các mạng
số liệu còn miền CS nối đến các mạng điện thoại.
1.7.5. Các giao diện
Vai trò các các nút khác nhau cuả mạng chỉ được định nghĩa thông qua các giao
diện khác nhau. Các giao diện này được định nghiã chặt chẽ để các nhà sản xuất có
thể kết nối các phần cứng khác nhau của họ. 1.7.5.1. Uu
Giao diện Uu là WCDMA, giao diện vô tuyến được định nghĩa cho UMTS. Giao
diện này nằm giữa nút B và đầu cuối. 1.7.5.2. Iu
Giao diện Iu kết nối CN và UTRAN. Nó gồm ba phần, IuPS cho miền chuyển mạch
gói, IuCS cho miền chuyển mạch kênh và IuBC cho miền quảng bá. CN có thể kết
nối đến nhiều UTRAN cho cả giao diện IuCS và IuPS. Nhưng một UTRAN chỉ có
thể kết nối đến một điểm truy nhập CN.
1.8. KIẾN TRÚC 3G WCDMA UMTS R4.
Hình 1.10 cho thấy kiến trúc cơ sở của 3G UMTS R4. Sự khác nhau cơ bản
giữa R3 và R4 là ở chỗ khi này mạng lõi là mạng phân bố và chuyển mạch mềm.
Thay cho việc có các MSC chuyển mạch kênh truyền thống như ở kiến trúc trước,
kiến trúc chuyển mạch phân bố và chuyển mạch mềm được đưa vào.
Về căn bản, MSC được chia thành MSC server và cổng các phương tiện
(MGW: Media Gateway). MSC chứa tất cả các phần mềm điều khiển cuộc gọi, quản