



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng Chương 5
MIỀN CHUYỂN MẠCH GÓI CỦA UMTS
5.1. GIỚI THIỆU CHUNG
5.1.1. Các chủ ề ược trình bầy trong chương
• Các loại kênh mang (Bearer)
• Kết nối báo hiệu và lưu lượng
• Các bước ể một UE truy nhập vào dịch vụ chuyển mạch gói của UMTS
• Các số nhận dạng kênh mang
• Các thủ tục ăng nhập GPRS và các thủ tục tích cực PDP context
• Các trạng thái PDP context và chuyển ổi trạng thái
• Các thủ tục ấn ịnh kênh mang truy nhập vô tuyến (RAB)
• Các ngăn xếp giao thức miền chuyển mạch gói
• Truy nhập các mạng IP qua miền chuyển mạch gói
• Mô hình an ninh WCDMA UMTS 5.1.2. Hướng dẫn
Học kỹ các tư liệu ựơc trình bầy trong chương Tham khảo thêm [5],[6].
5.1.3. Mục ích chương
• Hiểu ược tổ chức các kênh mang trong miền PS của UMTS
• Hiểu các thủ tục cần thiết ể UE có thể truy nhập ến dịch vụ chuyển mạch gói
• Hiểu các kiến trúc giao thức trong miền PS
• Hiểu ược cách thức truy nhập mạng IP qua miền chuyển mạch gói
• Hiểu ược mô hình an ninh giao diện vô tuyến của WCDMA UMTS
5.2. CÁC KÊNH MANG (BEARER)
Các loại kênh mang trong UMTS ược cho trên hình 5.1.
UE sử dụng giao thức số liệu gói (PDP: Packet Data Protocol) ể trao ổi số liệu trên miền
UMTS PS. Các ơn vị giao thức số liệu gói (PDU) (các gói của người sử dụng) ược truyền
bên trong mạng UMTS trên các kênh mang. Kênh mang lưu lượng là một tập các tài nguyên
mạng và các hàm truyền ạt ược sử dụng ể truyền lưu lượng giữa các thực thể mạng. Kênh lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
mang lưu lượng là một ường truyền ( ường dẫn), một kết nối logic hay một kết nối vật lý giữa các nút mạng.
Hình 5.1. Các loại kênh mang trong mạng UMTS
Tồn tại các loại kênh mang sau:
• Kênh mang vô tuyến (RB: Radio Bearer) và kênh mang Iu (Iu Bearer). Kênh mang vô
tuyến là một kết nối logic do lớp giao thức nằm ngay dưới lớp PDP cung cấp ể truyền
tải các gói của người sử dụng giữa UE và RNC. Kênh mang Iu là một kết nối logic
nằm ngay dưới lớp PDP cung cấp ể truyền tải các gói của người sử dụng giữa RNC và SGSN.
• Kênh mang truy nhập vô tuyến (RAB: Radio Access Bearer): là một kết nối logic từ
một kênh mang vô tuyến (Radio Bearer) và một kênh mang Iu (Iu Bearer)
• Kênh mang CN (CN Bearer): là một kết nối logic do lớp giao thức ngay dưới lớp PDP
cung cấp ể truyền tải các gói cuả người sử dụng giữa SGSN và GGSN.
• Kênh mang UMTS (UMTS Bearer): ược kết cấu bằng cách lồng ghép kênh mang truy
nhập vô tuyến (RAB) nối giữa ầu vào mạng lõi (SGSN) và kênh mang mạng lõi (CN
Bearer) nối giữa ầu ra SGSN và GGSN.
Các kênh mang vô tuyến, kênh mang Iu, RAB và kênh mang mạng lõi ược quản lý bởi
các giao thức và các thủ tục khác nhau.
5.3. KẾT NỐI BÁO HIỆU VÀ LƯU LƯỢNG
Trước khi ấn ịnh các tài nguyên mạng trong RAN hay trong mạng lõi chuyển mạch gói
(viết tắt là PS CN) cho UE, mạng cần phải thiết lập một kết nối logic riêng gữa UE và
SGSN. Chẳng hạn, UE có thể sử dụng kết nối báo hiệu này ể: ăng ký với miền PS CN,
yêu cầu SGSN thiết lập các kênh mang CN và thiết lập các RAB. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 5.2 mô tả kết nối báo hiệu giữa UE và SGSN dựa trên việc móc nối kênh mang báo
hiệu vô tuyến (giữa UE và RNC) và kênh mang Iu (giữa RNC và SGSN).
Tập hợp giữa các kênh mang báo hiệu vô tuyến và các kênh mang vô tuyến lưu lượng ược
gọi là một kết nối RRC (Radio Resource Control: iều khiển kết nối). Giao thức RRC ược
sử dụng ể thiết lập, duy trì và giải phóng các kênh mang này. UE sẽ sử dụng một kết nối
RRC chung ể mang báo hiệu và lưu lượng cuả người sử dụng cho cả dịch vụ chuyển mạch
gói lẫn chuyển mạch kênh.
Tập hợp giữa các kênh mang báo hiệu Iu và các kênh mang lưu lượng Iu cho một UE
ược gọi là một kết nối RANAP. Giao thức RANAP (Radio Access Network
Application Part) ược sử dụng ể: thiết lập, duy trì và giải phóng các kênh mang này.
RNC chịu trách nhiệm ể liên kết kết nối RRC cuả người sử dụng với kết nối RANAP cuả
người sử dụng nhằm tạo nên một kết nối báo hiệu hay một RAB báo hiệu giữa UE và
SGSN. Nói một cách khác, RNC hoạt ộng như một bộ chuyển ổi giao thức ể chuyển ổi các
giao thức sử dụng trong RAN và các giao thức sử dụng trong CN. Máy di ộng RNC SGSN Kết nối RRC Kết nối RANAP Kênh mang Kênh mang Kết nối báo vô tuyến báo hiệu Iu hiệu di báo hiệu ộng -SGSN Kênh mang Kênh mang truy nhập vô Kênh mang vô tuyến tuyến lưu lượng Iu ( RAB )
Hình 5.2. Các kết nối báo hiệu và lưu lượng giữa UE và SGSN
5.4. CÁC BƯỚC ĐỂ UE TRUY NHẬP VÀO CÁC DỊCH VỤ CHUYỂN MẠCH GÓI UMTS
Quá trình truy nhập UE vào các dịch vụ PS cuả UMTS chia làm ba bước sau (xem hình 5.3):
1. UE ăng ký với mạng lõi thông qua quá trình ăng nhập GPRS (GPRS Attach)
2. Tích cực một ngữ cảnh PDP (PDP context) và RAB
3. Đăng ký dịch vụ gói (chẳng hạn ăng ký IMS khi nó muốn các dịch vụ do IMS cung cấp trong R5) lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng HLR UE GPRS Attach SGSN
(a) Giai oạn 1: UE ăng ký với mạng lõi gói (PSCN) thông qua GPRS Attach
Yêu cầu ngữ cảnh PDP tích cực
Thiết lập kênh mang vô tuyến UE SGSN GGSN Tích cực ngữ cảnh PDP
Chấp nhận ngữ cảnh PDP tích cực
(b) Giai oạn 2: Tích cực PDP Context và thiết lập RAB (Kênh mang truy nhập vô tuyến) UE Đăng ký với IMS IMS
(c) Giai oạn 3: Đăng ký với IMS (Chỉ khi UE muốn các dịch vụ do IMS cung cấp)
Hình 5.3. Các giai oạn truy nhập của UE vào dịch vụ chuyển mạch gói của UMTS
5.4.1 Đăng nhập GPRS
UE sử dụng các thủ tục ăng nhập GPRS ể ăng ký với SGSN. Trong quá trình ăng nhập
SGSN, UE cung cấp nhận dạng của mình và các yêu cầu dịch vụ cho SGSN, UE ược nhận
thực và ựơc cho trao quyền. Ngoài việc ăng ký, một ăng nhập thành công còn phải thực hiện:
• Thiết lập quản lý di ộng trong RNC và trong SGSN ể hai phần tử này có thể theo dõi ược vị trí của UE
• Thiết lập một kết nối báo hiệu giữa UE và SGSN. UE và SGSN sử dụng kết nối báo
hiệu này ể trao ổi báo hiệu và các bản tin iều khiển cần thiết cho việc thực hiện thủ
tục ăng nhập GPRS. Sau khi hoàn thành ăng nhập GPRS, UE có thể tiếp tục sử dụng
kết nối báo hiệu này ể trao ổi các bản tin báo hiệu với SGSN, chẳng hạn ể thực hiện tích cực PDP context
• Cho phép UE truy nhập ến một số các dịch vụ do SGSN cung cấp như: các bản tin SMS
(dịch vụ bản tin ngắn) và ược tìm gọi bởi SGSN. Các bản tin SMS ược truyền trên các
kết nối báo hiệu bằng cách sử dụng giao thức báo hiệu MAP lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
5.4.2. Tích cực PDP context và thiết lập RAB
Trước khi một UE có thể sử dụng một ịa chỉ PDP ể gửi và nhận các gói cuả người sử dụng
trên mạng lõi PS của UMTS, cần thiết lập một PDP context và tích cực nó trên UE và trong
mạng lõi PS cho ịa chỉ này. UE chỉ có thể yêu cầu mạng thiết lập và tích cực một PDP
context cho ịa chỉ PDP sau khi nó ã thực hiện thành công GPRS attach. Việc tích cực PDP
context thành công cũng khởi ộng miền mạng lõi PS ể thiết lập kênh mang CN và RAB
(gồm kênh mang Iu và kênh mang vô tuyến) cần thiết ể truyền tải các gói của người sử
dụng ến và i từ trạm di ộng. Vì thế sau khi tích cực PDP context thành công, UE sẽ có khả
năng gửi và nhận các gói của người sử dụng trên miền PS CN
5.4.3. Đăng ký dịch vụ gói (chẳng hạn IMS)
Khi một UE muốn sử dụng thoại thời gian thực theo IP hay các dịch vụ a phương tiện do
IMS cung cấp, UE cần thực hiện ăng ký với IMS. Vì SIP là một giao thức báo hiệu cho các
dịch vụ thời gian thực do IMS cung cấp, nên thủ tục ăng ký của SIP sẽ ược sử dụng ể ăng ký với IMS.
5.5. ĐỊNH TUYẾN CÁC GÓI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ TRUYỀN TẢI TRONG UMTS
Định tuyến các gói của người sử dụng giữa SGSN và GGSN dựa trên các giao thức ặc thù
của GPRS và các thủ tục sau:
• GGSN hoạt ộng như một iểm trung tâm ể ịnh tuyến tất cả các gói của các người sử
dụng. Tất cả các gói ến và i từ UE trước hết ều ược chuyển ến GGSN sau ó mới chuyển
ến nơi nhận cuối cùng. Điều này ựơc minh họa trên hình 5.4. Hình này cho thấy các
UE phát và thu ược nối ến các GGSN khác nhau. Ngay cả khi các UE phát và thu ấu
ến cùng một GGSN, thì trước hết các gói của người sử dụng phải ựơc chuyển ến GGSN
rồi sau ó mới chuyển các gói này ến nơi nhận.
• Các gói của người sử dụng ựơc truyền theo tunnel giữa RNC và SGSN, giữa SGSN và
GGSN, giữa hai GGSN. Để truyền tunnel, trước hết gói ược ặt vào một gói khác ( ược
gọi là óng bao gói) sau ó ịnh tuyến gói ược óng bao theo thông tin có trong tiêu ề của
gói ựơc óng bao. Truyền tunnel trong miền gói của UMTS ược thực hiện bằng cách sử
dụng giao thức truyền tunnel GPRS (GTP). Giao thức GTP ựơc sử dụng ể truyền tải
các gói của UE giữa SGSN và GGSN tạo thành một kênh mang mạng lõi (CN Bearer)
cho UE. Việc sử dụng truyền tunnel nhằm ạt ược hai mục ích sau:
1. Truyền tunnel giữa SGSN và GGSN cho phép sử dụng các giao thức GPRS (chứ
không phải các giao thức ịnh tuyến IP và quản lý di ộng IP) bên trong miền PS ể
ịnh tuyến và quản lý di ộng lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
2. Truyền tunnel làm cho truyền tải các gói cuả người sử dụng bên trong miền PS CN
ộc lập với các giao thức ược sử dụng bên ngoài mạng UMTS. Vì thế mạng UMTS
không cần biết các giao thức số liệu bên ngoài và có thể phát triển các giao thức
UMTS một cách ộc lập với các giao thức do UE và mạng ngoài sử dụng.
• Định tuyến ặc thù máy ược sử dụng ể chuyển các gói giữa UE và GGSN. SGSN và
GGSN duy trì một mục ịnh tuyến riêng trong PDP context cho từng UE (máy) có PDP
context tích cực, ây là lý do sử dụng thuật ngữ các tuyến ặc thù máy. Đối với từng UE
có PDP context tích cực mục ịnh tuyến chứa trong GGSN sẽ xác ịnh SGSN hiện phục
vụ UE. Khi UE chuyển từ SGSN này sang SGSN khác, các thủ tục quản lý di ộng
GPRS sẽ ảm bảo cập nhật các mục ịnh tuyến trên SGSN và GGSN. (Các giao thức ịnh
tuyến IP thông thường không sử dụng ịnh tuyến ặc thù máy, thay vào ó chúng sử dụng
ịnh tuyến dựa trên tiền tố).
• Các PDP context trong SGSN và GGSN chứa các thông tin sau:
1. Địa chỉ PDP: ịa chỉ PDP ược máy di ộng sử dụng ể phát và nhận các gói 2. Thông
tin ịnh tuyến: thông tin ược nút mạng sử dụng ể xác ịnh nơi chuyển gói. Thông tin
này bao gồm các số nhận dạng của các tunnel ược thiết lập giữa SGSN và GGSN
cho PDP context này và tên iểm truy nhập (APN)
3. APN (Access Point Name: tên iểm truy nhập): là một tên logic cho phép: (1) SGSN
sử dụng ể xác ịnh GGSN nào sẽ ược sử dụng cho UE, (2) GGSN xác ịnh ịa chỉ truy
nhập các dịch vụ mà người sử dụng yêu cầu, (3) ịa chỉ truy nhập vào mạng ngoài
nơi các gói của người sử dụng cần gửi ến
4. Các hồ sơ về chất lượng dịch vụ (QoS). Ba lọai hồ sơ QoS ược ịnh nghĩa:
Hồ sơ QoS theo ăng ký: mô tả các ặc tính QoS ược người sử dụng ăng ký
Hồ sơ QoS yêu cầu: mô tả QoS hiện ang ược UE yêu cầu
Hồ sơ QoS theo àm phán: mô tả QoS thực tế ược mạng cung cấp cho UE tại thời iểm hiện tại
SGSN chứa cả ba kiểu hồ sơ QoS nói trên. Nhưng GGSN chỉ chứa hồ sơ QoS ược àm phán. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
Hình 5.4. Mô tả ịnh tuyến giữa hai UE thuộc hai mạng di ộng khác nhau
5.6. CÁC SỐ NHẬN DẠNG KÊNH MANG VÀ CHUYỂN ĐỔI GIỮA CÁC NHẬN DẠNG NÀY
Các số nhận dạng kênh mang ược mô tả trên hình 5.5 như sau:
➢ Địa chỉ IP: trong lớp IP
➢ Số nhận dạng iểm truy nhập dịch vụ mạng (NSAPI: Network ServiceAccess Point ):
NSAPI ược cung cấp bởi lớp giao thức nằm ngay dưới lớp IP ể truyển các gói IP của người sử dụng lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
➢ Số nhận dạng iểm cuối tunnel (TEID: Tunnel End Identity): nhận dạng ầu thu của một
tunnel GTP. TEID ược tạo ra từ IMSI và NSAPI liên kết với PDP context liên quan ến
GTP tunnel ược thiết lập. Các TEID của một GTP tunnel ược trao ổi
giữa các ầu thu và ầu phát của tunnel trong quá trình thiết lập tunnel
➢ Số nhận dạng RAB (RAB ID): nhận dạng RAB trong UE, RNC và SGSN
➢ Số nhận dạng kênh mang vô tuyến (RB ID): nhận dạng RB trong UE và RNC UE RNC SGSN GGSN PDP Context PDP Context PDP Addrress PDP Addrress IP Address IMSI IMSI P-TMSI P-TMSI ......... ......... NSAPI NSAPI NSAPI RABID RABID RABID TEID TEID Radio Access Bearer GTP Tunnel RBID RBID TEID TEID Radio Bearer Iu Bearer Chuyển ổi X Y
Hình 5.5. Mô tả các số nhận dạng kênh mang
5.7. LẬP CẤU HÌNH ĐỊA CHỈ TRONG UE
Để phát và thu các gói trong mạng UMTS, UE nhận ược một ịa chỉ PDP ( ịa chỉ IP) theo các cách sau:
• Sử dụng ịa chỉ tĩnh do mạng UMTS khách ấn ịnh (mạng UMTS mà UE ăng nhập hiện
thời). Trong trường hợp này mạng UMTS khách phải ảm bảo rằng các gói của người
sử dụng ựơc gửi theo ia chỉ PDP tĩnh luôn luôn ược ịnh tuyến ến GGSN ang phục vụ
UE (ngược lại GGSN chuyển các gói này ến UE). UE thông báo cho mạng UMTS
khách về ịa chỉ PDP tĩnh trong quá trình tích cực PDP context
• Sử dụng ịa chỉ PDP tĩnh do mạng IP bên ngoài ấn ịnh. Trong trường hợp này mạng IP
có thể là một mạng IP bất kỳ bên ngoài miền PS khách. Chẳng hạn một mạng IP bên
ngoài có thể là một mạng IP trực thuộc nhà khai thác của miền PS khách, một mạng
của nhà cung cấp dịch vụ (ISP), hay mạng IP nhà của UE. Trong trường hợp này ịa chỉ
PDP của UE có thể không phải là một bộ phận cuả không gian ánh ịa chỉ IP của mạng
UMTS khách. Mạng UMTS khách và mạng IP ngoài phải cùng nhau ảm bảo rằng các lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
gói của người sử dụng ược gửi theo iạ chỉ PDP tĩnh của UE có thể ịnh tuyến ến GGSN
ang phục vụ UE. UE sẽ thông báo cho mạng UMTS khách về ịa chỉ PDP tĩnh của mình
trong quá trình tích cực PDP context.
• Nhận ịa chỉ PDP ộng từ mạng UMTS khách. Trong trường hợp này GGSN ang phục
vụ UE trong mạng UMTS khách sẽ chịu trách nhiệm ấn ịnh một ịa chỉ PDP từ không
gian ịa chỉ PDP của nó cho UE trong quá trình tích cực PDP context
• Nhận ịa chỉ PDP ộng từ một mạng IP ngoài. UE sẽ thông báo cho mạng khách về việc
muốn có ịa chỉ ộng trong quá trình tích cực PDP context. Điều này sẽ khởi ộng miền
PS khách trước hết tích cực một PDP context mà không có ịa chỉ PDP cho UE. PDP
context này sẽ cho phép UE chuyển yêu cầu ến các mạng ngoài ể nhận ược các ịa chỉ
PDP và nhận các trả lời từ các server ịa chỉ PDP trong mạng ngoài. GGSN ang phục vụ
UE trong mạng khách phải hiểu ược ịa chỉ PDP do mạng ngoài ấn ịnh cho UE ể có thể
gửi các gói theo ịa chỉ PDP của UE.
Khi một UE sử dụng ịa chỉ PDP ấn ịnh ộng, ịa chỉ PDP này có thể thay ổi khi nó di
ộng. Vì thế các máy ối tác có thể không biết ược ịa chỉ PDP hiện thời của UE và vì thế
nó không thể khởi ầu thông tin với UE kết cuối. Thay vào ó nó có thể phải ợi ược tiếp
xúc với UE rồi mới có thể gửi các gói ến UE.
5.8. THỦ TỤC ĐĂNG NHẬP GPRS (CHO CHẾ ĐỘ Iu)
Thủ tục ăng nhập GPRS ược cho ở hình 5.6.
1. Bản tin yêu cầu ăng nhập cung cấp các thông tin quan trọng sau ây cho SGSN:
a) Các số nhận dạng UE: UE chỉ ưa vào bản tin yêu cầu ăng nhập GPRS một trong
hai nhận dạng P-TMSI hoặc IMSI. Điều này cho phép ngăn ngừa kẻ phá hoại chặn
bắt bản tin này và biết cách chuyển ổi giữa P-TMSI và IMSI từ bản tin này.
b) Chữ ký P-TMSI: Chữ ký P-TMSI là một số ba byte ược SGSN ấn ịnh cho UE ể
nhận thực P-TMSI. UE cũng có thể sử dụng chữ ký này ể nhận thực nút mạng ấn ịnh P-TMSI
c) Kiểu ăng nhập: Kiểu ăng nhập cho thấy yêu cầu ăng nhập chỉ nhằm ăng nhập
GPRS (vì ã ang nhập IMSI rồi) hay kết hợp cả ăng nhập GPRS/IMSI
d) Thông tin vị trí: Sau khi ăng nhập thành công, SGSN sẽ bắt ầu theo dõi vị trí cuả
UE. Vì thế bản tin yêu cầu ăng nhập phải cung cấp nhận dạng vùng ịnh tuyến (RAI:
Routing Area Identity) của vùng ịnh tuyến hiện thời của UE. Vùng ịnh tuyến gồm
một hay nhiều RNC kết nối ến cùng một SGSN. SGSN sử dụng vùng ịnh tuyến ể
theo dõi vị trí của UE
2. Sau khi nhận ựơc bản tin ăng nhập từ UE, SGSN thực hiện hai chức năng chính sau ây: a) Nhận thực UE
b) Thực hiện cập nhật vị trí nếu cần lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
3. Để hoàn thành ăng nhập GPRS thành công, SGSN phát bản tin tiếp nhận ăng nhập ến UE UE SGSN mới SGSN cũ EIR GGSN HLR Yêu cầu ăng nhập Yêu cầu nhận dạng
Trả lời trả lời nhận dạng ( IMS )I Yêu cầu nhận dạng Trả lời nhận dạng
Nhận thực và trao quyền
Nhận thực và trao quyền Kiểm tra IMEI Kiểm tra IMEI
Cập nhật vị trí Hủy bỏ vị trí
Công nhận hủy bỏ vị trí Yêu cầu xóa PDP Context Trả lời xóa PDP Context Nhập số liệu thuê bao
Công nhận nhập số liệu thuê bao Chấp nhận ăng nhập Hoàn thành ăng nhập
Hình 5.6. Thủ tục ăng nhập GPRS
5.9. CÁC THỦ TỤC TÍCH CỰC PDP CONTEXT
Tích cực PDP context bao gồm các chức năng chính sau ây:
1. Cấp phát ịa chỉ PDP: Mạng cấp phát ịa chỉ IP cho UE nếu cần
2. Thiết lập kênh mang CN: Mạng tạo lập và tích cực PDP context trong GGSN và
SGSN; mạng thiết lập tất cả các kênh mang cần thiết giữa SGSN và GGSN
3. Ấn ịnh RAB: Mạng thiết lập các kênh mang truy nhập vô tuyến (RAB) ể truyền tải
lưu lương người sử dụng và báo hiệu cho PDP con text ược tích cực
5.9.1. Tích cực PDP context khởi xướng từ UE
Thủ tục tích cực PDP context cho phiên khởi xướng từ UE ược cho trên hình 5.7 gồm các bước sau: lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng UE RNC SGSN GGSN Tích cực PDP Context
Yêu cầu tạo lập PDP Context
Trả lời tạo lập PDP Context
Thiết lập hoặc thay ổi RAB Invoke Trace
Yêu cầu cập nhật PDP Context
Trả lời cập nhật PDP Context
Chấp nhận tích cực PDP Context
Hình 5.7. Thủ tục tích cực PDP context
➢ Yêu cầu tích cực PDP context: UE khởi xướng tích cực PDP context bằng cách gửi i
yêu cầu này ến SGSN với các thông tin sau:
a. Địa chỉ PDP: Trường ịa chỉ PDP có thể hoặc là ịa chỉ PDP do UE ặc tả hoặc
0.0.0.0 ể chỉ thị cho mạng rằng UE muốn nhận ịa chỉ từ mạng IP ngoài.
b. Số nhận dạng iểm truy nhập dịch vụ lớp mạng (NSAPI): UE sử dụng NSAPI
ể gửi i các gói khởi xướng từ ịa chỉ PDP và nhận các gói gửi cho iạ chỉ PDP này.
c. Kiểu PDP: Chỉ thị kiểu PDP ược UE sử dụng là: (1) giao thức iểm ến iểm (PPP) hay X.25.
d. Tên iểm truy nhập (APN): Chứa APN mà UE yêu cầu
e. QoS yêu cầu: Chứa hồ sơ QoS ược UE yêu cầu
f. Các tuỳ chọn cấu hình PDP: UE sử dụng ể thông tin trực tiếp các thông số
tùy chọn với GGSN (SGSN không thể diễn giải ược các thông số này).
➢ UE sử dụng một APN ể chọn một dịch vụ (hay một GGSN) trong miền PS hay một iểm
giao tiếp trong một mạng gói ngoài. Một APN có hai phần chính:
1. Số nhận dạng mạng APN: ây là phần bắt buộc. Phần này nhận xác ịnh GGSN
sẽ nối ến mạng ngoài nào hay UE yêu cầu dịch vụ miền PS nào.
2. Số nhận dạng nhà khai thác APN: ây là phần tùy chọn. Phần này xác ịnh
GGSN nằm trong mạng PLMN nào.
SGSN sử dụng APN nhận ược từ UE và thông tin cấu hình lưu trong SGSN ể chọn một GGSN phục vụ UE.
➢ Bản tin yêu cầu tạo lập PDP context: Sau khi ã ã chọn ựơc GGSN, SGSN gửi i bản tin
này ể yêu cầu GGSN thiết lập PDP context cho UE và GTP tunnel ể truyền tải các gói
của người sử dụng cho PDP context này. Bản tin chứa các phần tử thông tin chính sau:
1. NSAPI: ược copy từ trường tương tự trong bản tin yêu cầu PDP context nhận ược từ UE. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
2. Kiểu PDP: ược copy từ trường tương tự trong bản tin yêu cầu tích cực PDP
context nhận ược từ UE.
3. Địa chỉ PDP: ịa chỉ PDP nhận ược từ bản tin yêu cầu tích cực PDP context nhận ược từ UE.
4. APN: chứa nhận dạng mạng APN của APN ược SGSN lựa chọn cho UE.
5. QoS àm phán: Hồ sơ QoS mà SGSN ồng ý hỗ trợ UE.
6. Điểm cuối tunnel (TEID): TEID ược tạo lập bởi SGSN dựa trên IMSI của
UE và trên NSAPI trong bản tin yêu cầu tích cực PDP context nhận ược từ
UE. TEID xác ịnh ầu SGSN của GTP tunnel giữa SGSN và GGSN ối với
UE. GGSN sẽ sử dụng TEID này ể truyền các gói PDP trên tunnel GTP ến SGSN.
7. Chế ộ chọn: Chỉ thị APN ược mang trong yêu cầu tích cực PDP context là
APN do thuê bao ăng ký hay do SGSN lựa chọn.
8. Các ặc trưng tính cước: Chỉ thị kiểu tính cước PDP context nào có khả năng thực hiện.
9. Các tùy chọn cấu hình PDP: ược copy lại từ bản tin yêu cầu tích cực PDP
context nhận ược từ UE.
➢ GGSN tạo lập một PDP context mới và ặt nó vào bảng PDP context của mình. GGSN
cũng sẽ thiết lập một kênh mang CN (tunnel GTP) giữa GGSN và SGSN cho PDP context.
➢ Bản tin trả lời tạo lập PDP context mang các thông tin sau:
1. TEID: TEID ược GGSN tạo ra ể nhận dạng ầu GGSN của GTP tunnel ược
tạo ra cho một PDP context. SGSN sử dụng TEID ể truyền tunnel các gói của
người sử dụng trên GTP tunnel ến GGSN
2. Địa chỉ PDP: trường ịa chỉ PDP chứa ịa chỉ PDP do GGSN ấn ịnh cho UE
hay 0.0.0.0 nếu UE yêu cầu nhận ịa chỉ từ một mạng ngoài.
3. QoS àm phán: chứa hồ sơ QoS ược GGSN chấp thuận
4. Các cấu hình tùy chọn PDP: phần tử thông tin này ược truyền trong suốt ến
UE qua các nút trung gian như: SGSN, RAN. Các nút trung gian không thể
diễn giải ựơc thông tin này.
➢ Sau khi nhận ược trả lời tạo lập PDP context, SGSN sẽ khởi ầu quá trình thiết lập RAB cho UE.
➢ Invoke Trace: yêu cầu RAN thu thập thông tin thống kê và tài nguyên mạng ược sử dụng cho PDP Context
➢ SGSN gửi bản tin truy nguyên (Trace) ến RNC(Invoke Trace) ể yêu cầu RAN bắt ầu
thu thập thông kê các tài nguyên mạng ược sử dụng cho PDP context.
➢ Bản tin yêu cầu cập nhật PDP context: Nếu các thuộc tính QoS của một RAB bất kỳ
ược thiết lập tồi hơn hồ sơ QoS trong PDP context ược lưu tại GGSN, SGSN sẽ giửi
bản này ể thông báo cho GGSN. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
➢ Trả lời cập nhật PDP context (bản tin ồng ý): Khi nhận ựơc bản tin yêu cầu cập nhật,
GGSN sẽ gửi bản tin này cho SGSN ể thông báo ồng ý cập nhật
➢ Tiếp nhận tích cực PDP context : SGSN sẽ gửi bản tin này ể thông báo cho UE về việc
tích cực thành công PDP context. 5.9.2. Đàm phán QOS
Quá trình àm phán QoS cho dịch dịch vụ trong UMTS ược mô tả trên hình 5.8.
Trước hết UE gửi yêu cầu về QoS cho một dịch vụ GPRS (yêu cầu PDP context ) ến SGSN.
Trong thí dụ này yêu cầu là loại dịch vụ luồng có tốc ộ số liệu 192 kbps. Yêu cầu này ựơc
chuyển trong suốt ến SGSN bằng cách sử dụng các bản tin truyền trực tiếp của RRC ( iều
khiển tài nguyên vô tuyến) và RANAP (phần ứng dụng truy nhập vô tuyến). Tiếp theo
SGSN quyết ịnh xem nó có ảm bảo yêu cầu QoS hay không và sau ó nó gửi yêu cầu tạo
lập PDP context ến GGSN. Khi này GGSN giảm tốc ộ của yêu cầu QoS từ 192 kbps xuống
còn 128 kbps do thiếu băng thông và trả lời SGSN bằng trả lời tạo lập PDP context chứa QoS ã bị iều chỉnh. UE RNC SGSN GGSN
Yêu cầu tích cực PDP Context
Yêu cầu tạo lập PDP Context Các tham số QoS
Tốc ộ số liệu =192 kbps Các tham số QoS
Lớp lưu lượng = lớp luồng
Tốc ộ số liệu =192 kbps
Lớp lưu lượng = lớp luồng
Trả lời tạo lập PDP Context Yêu cầu gán RAB Các tham số QoS
Tốc ộ số liệu =128 kbps Thiết lập kênh mang
Lớp lưu lượng = lớp luồng vô tuyến RRC Đáp ứng gán RAB Tốc ộ bit =64 kbps
Lớp lưu lượng = lớp luồng
Chấp nhận tích cực PDP Context Các tham số QoS
Tốc ộ số liệu =64 kbps
Lớp lưu lượng = lớp luồng
Hình 5.8. Mô tả quá trình àm phán QoS
Khi này QoS ã ược àm phán cho ường trục và cho kết nối GGSN ến nơi nhận cuối
cùng. Tuy nhiên như ta thấy trên hình 5.9, chính SGSN chịu trách nhiệm cho QoS của mạng lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
lõi chuyển mạch gói và dựa trên tài nguyên khả dụng của nó, nó lại quyết ịnh hạ thấp băng thông xuống còn 64 kbps.
Để chuyển số liệu giữa SGSN và UE cần cung cấp RAB. SGSN gửi yêu cầu ấn ịnh
RAB ến RNC. RNC sẽ xác ịnh xem có ủ tài nguyên trên giao diện Uu và trong UTRAN
cho yêu cầu hay không. Nó thực hiện iều này thông qua các thủ tục iều khiển tải và lập biểu
cuả quản lý tài nguyên vô tuyến. Nếu ủ, nó lệnh cho node B sử dụng NBAP (phần ứng dụng
node B) ể lập lại cấu hình cho liên kết vô tuyến ể hỗ trợ kênh mang mới và sau ó gửi bản
tin thiết lập kênh mang vô tuyến ến UE thông qua kết nối báo hiệu hiện có. UE khẳng
ịnh với RNC rằng nó ã ấn ịnh kênh mang thu mới (hoàn thành ấn ịnh kênh mang vô
tuyến) và sau ó RNC kẳng ịnh ấn ịnh RAB với SGSN (trả lời ấn ịnh RAB). Lúc này SGSN
trả lời cho UE rằng PDP context ã ược tích cực với tốc ộ số liệu mới 64 kbps.
Trong toàn bộ quá trình trên, từng phần tử chịu trách nhiệm iều khiển các bộ phận
khác nhau của tài nguyên mạng có thể tái àm phán các thông số QoS. Chẳng hạn nếu RNC
không có ủ tài nguyên vô tuyến trong ô ích ể ảm bảo tốc ộ số liệu yêu cầu, thì nó có thể tự
do àm phán lại với phía dưới.
5.9.3. Tích cực PDP context theo yêu cầu từ mạng
Khi GGSN cần gửi các gói của người sử dụng ến một ịa chỉ PDP nhưng chưa có PDP
context ược tích cực cho ạ chỉ này, nó thể sử dụng thủ tục tích cực PDP context theo yêu
cầu mạng ể tích cực PDP context cho việc truyền các gói này. Để hỗ trợ tích cực PDP
context theo yêu cầu từ phía mạng, GGSN phải có thông tin cố ịnh về ịa chỉ PDP. Chẳng
hạn GGSN phải biết ược IMSI của UE hỏi HLR về SGSN nào ang phục vụ UE kết cuối,
thông tin cố ịnh gì ược lưu cho ịa chỉ PDP, nơi lưu nó. Thủ tục tích cực PDP context từ
phía mạng ược cho trên hình 5.9.
Hình 5.9. Thủ tục tích cực PDP context theo yêu cầu từ mạng lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
➢ Quá trình tích cực PDP context khởi xướng từ phía mạng mang ược khởi xứơng bởi
một yêu cầu hãy gửi thông tin ịnh tuyến cho GPRS chứa thông tin ịnh tuyến IMSI ến
HLR. HLR sử dụng thông tin này ể quyết ịnh có cho phép yêu cầu này hay không và
tìm thông tin ược yêu cầu liên quan ến UE trong cơ sở dữ liệu của HLR.
➢ Nếu HLR ồng ý cho phép, nó gửi bản tin công nhận yêu cầu hãy gửi thông tin ịnh tuyến
cho GPRS chứa ịa chỉ của SGSN phục vụ UE cho SGSN, trái lại bản tin này chứa nguyên nhân lỗi
➢ GGSN gửi bản tin yêu cầu thông báo PDP ến SGSN phục vụ UE, ra lệnh SGSN này
yêu cầu UE khởi xướng PDP context. Bản tin này chứa IMSI cuả UE, kiểu PDP, ịa chỉ
PDP (PDP context cần tích cực cho ịa chỉ này), APN (SGSN cần xác ịnh GGSN mà nó
sẽ nối tới theo APN này).
➢ SGSN gửi ngược bản tin trả lời thông báo PDP ến GGSN rằng nó tiếp nhận yêu cầu của GGSN
➢ SGSN gửi bản tin yêu cầu tích cực PDP context ến UE, ra lệnh UE khởi ầu thủ tục tích
cực PDP context theo ịa chỉ PDP ược ặc tả trong bản tin này. Bản tin này cũng chứa
APN mà SGSN nhận ược từ GGSN. APN này sau ó sẽ ược UE sử dụng trong thủ tục tích cực PDP context.
5.10. CÁC TRẠNG THÁI PDP CONTEXT VÀ CÁC TRẠNG THÁI PMM CONTEXT
5.10.1. Các trạng thái PDP context và các chuyển ổi trạng thái
5.10.1.1. Các trạng thái PDP Context
PDP context có thể nằm trong trạng thái tích cực (Active) hoặc không tích cực (Inactive):
• Trạng thái tích cực: Trong trạng thái tích cực, PDP context chứa thông tin cập nhật ể
chuyển gói giữa UE và GGSN. Tuy nhiên việc PDP context nằm ở trạng thái tích cực
không có nghĩa là các RAB cần ể truyền tải các gói cuả người sử dụng trên RAN ã ược
thiết lập. Các RAB chỉ có thể ược thiết lập khi UE có các gói ể gửi ến mạng hay mạng
có các gói ể gửi ến UE
• Trạng thái không tích cực: PDP context trong trạng thái không tích cực có thể chứa
một ịa chỉ PDP hợp lệ, nhưng nó không chứa ịnh tuyến hợp lệ và thông tin chuyển ổi lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
cần thiết ể xác ịnh các xử lý gói. Không thể truyền số liệu giữa UE và mạng. Sự thay
ổi vị trí của UE không gây ra cập nhật PDP context.
5.10.1.2. Các chuyển ổi trạng thái PDP context
Hình 5.10 cho thấy các chuyển ổi trạng thái PDP context. Thay ổi PDP Context Tích cực PDP Context Thôi tích cực PDP Context hoặc thay ổi trạng thái quán lý di Tích cực PDP Context ộng thành PMM - IDLE hoặc PMM - DETACHED Thôi tích cực PDP Context
Hình 5.10. Các chuyển ổi trạng thái PDP context
Hình 5.10 mô tả các hành ộng có thể thực hiện trong một PDP context và các hành ộng
này dẫn ến chuyển ổi giữa các trạng thái tích cực và không tích cực như thế nào.
➢ Tích cực PDP context: Tích cực PDP context sẽ tạo lập và tích cực một PDP context
PDP Context. Tích cực PDP context thành công sẽ chuyển PDP context từ trạng thái
không tích cực vào trạng thái tích cực. UE hay GGSN có thể khởi xứơng thủ tục tích
cực PDP context. Tuy nhiên GGSN chỉ có thể khởi xứơng tích cực PDP context trong
một số iều kiện hạn chế.
➢ Thay ổi PDP context: hành ộng này dẫn ến thay ổi các ặc tính của một PDP context
tích cực. Chẳng hạn nó có thể ược sử dụng ể thay ổi iạ chỉ PDP hay các thuộc tính của
hồ sơ QoS ựơc mạng hỗ trợ. UE, UTRAN, SGSN hay GGSN ều có thể khởi xướng
thủ tục thay ổi PDP context. Tuy nhiên Các quy ịnh của phát hành UMTS R5 chỉ cho
phép GGSN ược khởi xướng thay thủ tục ổi này ể thay ổi ịa chỉ PDP.
➢ Thôi tích cực PDP context: Hành ộng này loại bỏ một PDP context hiện có. Thủ tục
này chuyển một PDP context từ trạng thái tích cực vào trạng thái không tích cực. Trạng
thái của một PDP context cũng có thể chuyển ổi từ tích cực vào không tích cực khi lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
trạng thái quản lý di ộng gói (PMM: Packet Mobility Management) của UE chuyển vào
PMM-IDLE (PMM rỗi) hay PMM-DETACHED (Hủy ăng nhập PMM)
5.10.1.3. Thay ổi PDP context
Phát hành R5 chỉ cho phép GGSN khởi xướng quá trình thay ổi ịa chỉ PDP trong một PDP
contex tích cực. Tuy nhiên UE, GGSN, SGSN và RAN ều có thể khởi xướng thay ổi hồ sơ
QoS. Hình 5.11 cho thấy thủ tục thay ổi PDP context ược khởi xướng bởi GGSN. RNC
2 . Yêu cầu sửa ổi SGSN
1 . Yêu cầu cập nhật GGSN PDP Context PDP Context 3 . Chấp nhận sửa ổi PDP Context Máy di ộng
4 . Thủ tục gán RAB (sửa ổi RAB hiện thời ) 5 . Trả lời cập nhật PDP Context
Hình 5.11. Thủ tục thay ổi PDP context ược khởi xứơng bởi GGSN
• GGSN khởi xướng thủ tục thay ổi PDP context bằng cách phát i bản tin yêu cầu cập
nhật PDP context ến SGSN. Bản tin này mang các phần tử thông tin sau:
a) TEID: Chứa TEID ể nhận dạng ầu SGSN của GTP tunnel liên quan ến PDP context cần thay ổi.
b) NSAPI: Chứa NSAPI ể nhận dạng PDP context cần thay ổi.
c) Địa chỉ PDP: Chứa ịa chỉ PDP mới nếu GGSN muốn thay ổi ịa chỉ này. Đây là trường tùy chọn.
d) QoS yêu cầu: Chứa hồ sơ QoS mới do GGSN ề xuất.QoS Requested: Contains the
new QoS profile suggested by the GGSN.
• SGSN gửi bản tin yêu cầu sử ổi PDP context: Sửa ổi ịa chỉ PDP và QoS theo yêu cầu cuả GGSN
• MS gửi bản tin chấp nhận sửa ổi
• SGSN khởi xướng thít lập RAB mới nếu cần thay ổi QoS
• Bản tin trả lời cập nhật PDP context mang các phần tử thông tin sau:
a) TEID: Chứa TEID ể nhận dạng ầu GGSN của GTP tunnel liên quan ến PDP context cần thay
b) QoS àm phán: Chứa hồ sơ QoS mới ã ược SGSN và UE ồng ý. lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
5.10.2. Các PMM Context và các thay ổi trạng thái PMM Context
5.10.2.1. Các trạng thái PMM Context
PMM-Context (Packet Mobility Management Context: ngữ cảnh quản lý di ộng gói) là
tập các thông tin ược mạng sử dụng ể theo dõi vị trí máy di ộng. Trạng thái PMM-Context
của máy di ộng xác ịnh cần duy trì các kết nối (các kênh mang nào giữa UE và SGSN cho
UE. Nó cũng xác ịnh cách thức mà mạng theo dõi vị trí UE.
PMM-Context tại UE và SGSN có một trong các trạng thái sau:
▪ PMM-Detach. Trong trạng thái này không có liên lạc giữa UE và SGSN. SGSN
không có thông tin vị trí cũng như ịnh tuyến ối với UE
▪ PMM-Connected. Trong trạng thái này PMM-Context kết nối báo hiệu ược thiết lập
giữa UE và SGSN. Kết nối báo hiệu bao gồm: kết nối RRC giữa UE với RAN, trên
giao diện Iu giữa RAN và SGSN. Trong trạng thái này RNC có thể theo dõi vị trí
của UE tai mức ô và SGSN có thể theo dõi UE tại mức RNC.
▪ PMM-Idle. Trong trạng thái này PMM-Context ã ược thiết lập giữa UE và SGSN.
SGSN theo dõi vị trí của UE tại mức vùng ịnh tuyến. Chỉ có thể nối ến UE qua thông tin tìm gọi
Trong cả hai trạng thái PMM-Connected và PMM-Idle quản lý phiên có thể có hoặc
không có PDP Context tích cực.
5.10.2.2. Chuyển ổi trạng thái PMM Context
Chuyển ổi trạng thái PMM-Context tại UE và SGSN ược thể hiện trên hình 5.12 như sau:
▪ Từ PMM-Detached ến PMM-Connected. Khi UE thực hiện GPRS Attach. Để thực
hiện thủ tục GPRS Attach cần có kết nối báo hiệu giữa UE và SGSN
▪ Từ PMM-Connected ến PMM-Idle. Khi giải phóng kết nối báo hiệu (chẳng han khi
kết thúc quá trình GPRS Attach)
▪ Từ PMM-Connected ến PMM-Detached. Khi yêu cầu GPRS Attach hay RAU
(Routing Area Update: cập nhật ịnh tuyến) bị SGSN từ chối
▪ Từ PMM-Idle ến PMM-Detached. Khi: (1) USIM hay pin bị tháo ra khỏi máy hay
(2) thời hạn trạng thái PMM tại SGSN ã hết lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng
a) Các trạng thái PMM tại UE
b) Các trạng thái PMM tại SGSN PMM- PMM- Detached Detached PS Detach hay PS Detach hay PS từ chối PS Attach PS từ chối PS Attach Detach PS Attach hay từ chối RAU Detach hay từ chối RAU PS Attach Báo hiệu Báo hiệu Thiết lập kết nối Thiết lập kết nối PMM-Idle PMM- Connected PMM-Idle PMM- Connected Báo hiệu Báo hiệu Giải phóng kết nối Giải phóng kết nối Đặt lai RNS phục vụ
Hình 5.12. Chuyển ổi trạng thái PMM-Context: a) tại UE, b) tại SGSN.
5.11. CÁC THỦ TỤC ẤN ĐỊNH KÊNH MANG TRUY NHẬP VÔ TUYẾN (RAB)
Ấn ịnh, thay ổi và giải phóng RAB ược thực hiện bằng cách sử dụng thủ tục ấn ịnh RAB.
Theo phát hành R5, UE không thể khởi ầu thủ tục ấn ịnh RAB và, chỉ mạng ược phép khởi
ầu thủ tục này. Chẳng hạn, SGSN khởi xướng ấn ịnh RAB cho các dịch vụ chuyển mạch
gói dưới sự khởi ộng bởi các phần tử khác trong CN hoặc trong RAN. Chẳng hạn SGSN
có thể khởi ầu thủ tục ấn ịnh RAB khi nhận ược bản tin trả lời tạo lập PDP context từ
GGSN ể thông báo cho nó rằng quá trình tạo lập PDP context ã thành công. Như mô tả
của hình 5.13. SGSN khởi ầu thủ tục ấn ịnh RAB bằng cách gửi i bản tin yêu cầu ấn ịnh
RAB trên giao diện Iu ến RNC ể yêu cầu thiết lập, thay ổi hay giải phóng một hay nhiều
RAB. Khi nhận ược yêu cầu ấn ịnh RAB, RNC khởi ầu quá trình thiết lập thay ổi hay giải
phóng các kênh mang vô tuyến (RB) cho các RAB ược chỉ ra trong bản tin yêu cầu ịnh
RAB. RB ược thiết lập bằng cách sử dụng các thủ tục ặc thù từng hệ thống vô tuyến. Chẳng
hạn, trong GERAN hay trong UTRAN, giao thức iều khiển tài nguyên vô tuyến (RRC) sẽ
ược sử dụng ể thiết lập, duy trì và giải phóng các RB. RNC sử dụng các trả lời ấn ịnh RAB
ể thông báo cho SGSN về kết quả yêu cầu ấn ịnh RAB. Nhiều trả lời ấn ịnh RAB có thể
ược gửi ến SGSN cho từng yêu cầu ấn ịnh RAB ể báo cáo tiến trình và trạng thái cuả các
hành ọng ược thực hiện bởi RNC ể thỏa mãn yêu cầu ấn ịnh RAB. Chẳng hạn yêu cấu thiết
lập RAB có thể ược RNC ặt và hàng ợi vì nó ang xử lý các RAB khác. Trong trường hợp
này, RNC có thể gửi trả lời ấn ịnh RAB thứ nhất ể thông báo rằng yêu cầu này nằm trong
hàng ợi và sau ó gửi i trả lời ấn ịnh RAB thứ hai khi RB ược thiết lập thành công cho RAB yêu cầu.
Trong quá trình ấn ịnh RAB, SGSN àm phán với RAN về hồ sơ QoS cho UE. Chẳng hạn
nếu các trả lời ấn ịnh RAB chỉ thị rằng không thể thiết lập RAB vì mạng vô tuyến không
thể hỗ trợ hồ sơ QOS yêu cầu, SGSN có thể gửi i yêu cầu ấn ịnh RAB mới với một hồ sơ
QoS khác ể thử thiết lập lại RAB này. Nhà khai thác mạng có thể iều khiển số lần SGSN
thử thiết lập lại một RAB và cách thức thay ổi hồ sơ QoS cho mỗi thử lại (việc thực hiện
quá trình này là ộc lập và có thể lập lại cấu hình thông số). lOMoAR cPSD| 58977565 TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng RNC 1 . Yêu cầu gán RAB SGSN
2 . Thiết lập , sửa ổi và giải phóng sóng mang vô tuyến 3 . Trả lời gán RAB Máy di ộng
Hình 5.13. Mô tả thủ tục ấn ịnh RAB
5.12. KIẾN TRÚC NGĂN XẾP GIAO THỨC MIỀN CHUYỂN MẠCH GÓI
Các giao thức chính trong miền chuyển mạch gói của UMTS gồm Gn, Gp, Iu, Gi,
Gs, Gc, và Gr. Trong phần này ta sẽ xét các giao thức này.
5.12.1. Các giao diện Gn, Gp và giao thức truyền tunnel GPRS.
Giao diện Gn ược sử dụng giữa SGSN và GGSN cũng như giữa các SGSN trong cùng một
mạng. Giao diện Gp ược sử dụng giữa SGSN và GGSN trong các mạng khác nhau. Từ hình
5.14a và 5.14b ta thấy giao thức cho giao diện Gn (GP) của hai mặt phẳng iều khiển và
người sử dụng ều là giao thức giao thức truyền tunnel GTP. GTP cũng ược sử dụng ể truyền tunnel giữa RAN và SGSN. GTP-U GTP-U GTP-C GTP-C UDP UDP UDP UDP IP IP IP IP Lớp 2 Lớp 2 Lớp 2 Lớp 2 Lớp 1 Lớp 1 Lớp 1 Lớp 1 SGSN GGSN SGSN GGSN
(a) Mặt phẳng giao diện người
(a) Mặt phẳng giao diện iều sử dụng Gn và Gp khiển Gn và Gp