-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tóm tắt đại hội VI của Đảng - Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam| Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
A. ĐẠI HỘI VI I.GIỚI THIỆU CHUNG:
Thời gian, địa điểm: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng họp tại Hà
Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986.
Dự đại hội có gần 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu Đàng viên cả nước và
32 đoàn đại biểu quốc tế đến tham dự. Đại hộ đã thông qua các văn kiện chính trị
quan trọng khởi xướng đổi mới toàn diện, bầu Ban chấp hành Trung ương gồm 124
ủy viên chính thức, bầu Bộ chính trị gồm 13 ủy viên chính thức; bầu đồng chí
Nguyễn Văn Linh làm Tổng Bí thư Đảng. Bối cảnh chung:
Đại hội Vi diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật đang phát
triển, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu. Đổi mới đã trở
thành xu thế của thời đại.
Hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu lâm vào khủng hoảng, khó khăn
nghiêm trọng. Phong trào độc lập dân tộc phát triển mạnh; phong trào không liên
kết trở thành lực lượng chính trị rộng lớn có vai trò ngày càng quan trọng. Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng xã hội chủ
nghĩa. Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây cấm vận và ở tình
trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng từ 300%
năm 1985 lên hơn 774% năm 1986.
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra quá phổ
biến. Đổi mới đã trở thành tình hình bức thiết của đất nước. II. MỤC TIÊU
Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đưa đất nước vượt qua khó
khăn, tiến lên phía trước
Với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật", Ðại
hội khẳng định những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời chỉ rõ
chúng ta chưa thực hiện được mục tiêu tổng quát do Ðại hội lần thứ V đề ra là cơ
bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình của đất nước, Ðại hội nghiêm
khắc tự phê bình về những sai lầm, khuyết điểm. Ðổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn
về những quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa những thành tựu và kinh
nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm đầu khi nước nhà
thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Ðại hội đề ra đường lối đổi mới.
Ðại hội xác định:
- Ðảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển và cụ thể hóa đường
lối, đề ra những giải pháp đúng đắn đối với những vấn đề mới của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Ðể tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Ðảng phải
đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ
chức; tư duy lý luận
- Đổi mới đội ngũ cán bộ; Đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác làm việc,
giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, Tăng cường hiệu lực quản lý
của Nhà nước.
- Quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Ðiều lệ Ðảng cho phù hợp tình hình mới.
- Ðổi mới toàn diện thật sự là ý Ðảng, lòng dân. Nghị quyết Ðại hội VI vào cuộc
sống là quá trình thể nghiệm, tìm tòi, từng bước cụ thể hóa, phát triển và tổ chức
thực hiện những định hướng lớn.
- Ðảng và Nhà nước vừa tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp
bách, giữ vững ổn định chính trị, vừa thực hiện đổi mới các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Ðại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương, đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm
Tổng Bí thư của Ðảng. Các đồng chí: Trường Chinh, Phạm Văn Ðồng và Lê Ðức
Thọ được giao trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Ðảng.
III. NHIỆM VỤ ĐỂ RA
1. Rút ra 4 bài học kinh nghiệm quý báu sau 10 năm phát triển KT XHCN
- Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”
- Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động
theo quy luật khách quan
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
- Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh
đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa
2. Vạch ra phương hướng, mục tiêu chủ yếu phát triển KT-XH giai đoạn 1986- 1990
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần KT. Đổi mới cơ chế
quản lí, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp, chuyển sanh hạch
toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
Nhiệm vụ bao trùm, mục
tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực-thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung công
nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ quá độ.
5 phương hướng lớn phát triển KT là:
Bố trí lại cơ cấu sản xuất
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố qh sản xuất xã hội chủ nghĩa
Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần KT
Đổi mới cơ chế quản lí KT, phát huy mạnh mẽ đôgnj lực khoa học – kỹ thuật
Mở rộng và nâng cao hiệu quả KT đối ngoại
- Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính sách xã hội.
4 nhóm chính sách xã hội là:
Kế hoặc hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội
Chăm lo đáp ứng các nhu cầu xã hội, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân
Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
- Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng, an ninh, bảo đảm chủ
động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc, kiên quyết đánh thắng chiến tranh
phá hoại nhiều mặt của địch.
Nhiệm vụ đối ngoại
- Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa;
- Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì
hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
- Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ gìn
hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới. Tăng cường quan hệ
đặc biệt với ba nước Đông Dương
3. Bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong điều lệ Đảng
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, Trung ương Đảng đã họp nhiều lần,
chỉ đạo đổi mới toàn diễn, trong đó nổi bật trên các lĩnh vực sau:
Những chủ trương đổi mới kinh tế - xã hội:
Hội nghị Trung ương 2 (4/1987) đề ra một số biện pháp cấp bách về phân phối, lưu thông:
- Trọng tâm là thực hiện 4 giảm: Giảm tỷ lệ bội chi ngân sách, giảm nhịp độ
tăng giá, giảm tốc độ lạm phát, giảm khó khăn về đời sống của nhân dân
- Mở rộng giao lưu hàng hoá, giải thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên các trục đường giao thông.
- Thực hiện cơ chế một giá và chế độ lương thống nhất cả nước
- Giảm tỉ lệ bội chi ngân sách nhà nước và bội chi tiền mặt, tiết kiệm chi tiêu, chống tiêu cực
- Đổi mới quản lý Nhà nước về kinh tế. Quyết định só 217/HĐBT của Hội đồng
Bộ trưởng (14/11/1987) trao quyền tự chủ cho các doanh ngiệp
Trong nông nghiệp, nổi bật nhất là Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về khoán sản
phẩm cuối cùng đến nhóm hộ và hộ xã viên, gọi tắt là Khoán 10 (4-1988). Theo
đó, người nông dân nhận khoán canh tác trên diện tích theo quy mô thích hợp và
ổn định trong 15 năm; bảo đảm cho họ có thu nhập từ 40% sản lượng khoán trở lên.
Trong công nghiệp, chủ trương xoá bỏ chế độ bao cấp, chuyển hoạt động của các
đơn vị kinh tế quốc doanh sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải phóng mọi
năng lực sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học-kỹ thuật, phát triển kinh tế hàng hoá
theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều
thành phần kinh tế vừa nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, vừa phát
huy khả năng tích cực của các thành phần kinh tế khác. Các thành phần kinh tế
bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.
Những chủ trương đổi mới hệ thống chính trị
Để chủ động trước tác động xấu của sự khủng hoảng ở Liên xô và các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu, Trung ương đã họp nhiều lần và có quyết định quan trọng về chính trị:
Một là, xác định sáu nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới
- Đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu, là sự lựa chọn sáng suốt của
Bác Hồ, là mục tiêu, là lý tưởng của Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải
là thay đổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa, mà làm cho mục tiêu đó được thực hiện tốt
hơn bằng quan niệm đúng đắn, hình thức, biện pháp và bước đi thích hợp.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng, chỉ đạo toàn bộ sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Đổi mới không phải xa rời mà là vận dụng
sáng tạo và phát triển những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Đổi mới nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh và hiệu
lực của các tổ chức trong hệ thống chính trị1.
- Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là mục tiêu, là động lực của sự
nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Hai là, xác định yêu cầu công tác tư tưởng trong tình hình mới
Công tác tư tưởng phải nâng cao chất lượng và tính hiệu quả, bảo đảm tính
chủ động kịp thời, tính chiến đấu sắc bén, phục vụ tích cực việc thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước, củng cố sự thống nhất về tư tưởng và
hành động trong toàn Đảng, toàn dân, thúc đẩy công cuộc đổi mới.
Công tác tư tưởng phải khẳng định: Tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội
và những thành tựu của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Tính khách quan của
quá trình cải tổ, cải cách, đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nâng cao cảnh 1
giác cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động
quốc tế. Kiên trì mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao phẩm chất, đạo
đức cách mạng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự đoàn kết thống nhất ý chí và hành
động trong Đảng và xã hội, đấu tranh chống tiêu cực.
Ba là, đánh giá tình hình các nước xã hội chủ nghĩa, sự phá hoại của chủ
nghĩa đế quốc và nhiệm vụ cấp bách của Đảng
Khẳng định trong quá trình phát triển, Liên Xô, các nước các nước xã hội chủ
nghĩa Đông Âu đã giành nhiều thành tựu quan trọng có ý nghĩa lịch sử.
Nguyên nhân sâu xa dẫn đến khủng hoảng là do việc xây dựng mô hình chủ nghĩa
xã hội có những khuyết điểm. Khi thực hiện, những khuyết điểm kéo dài, chậm
được phát hiện, chậm sửa chữa và sửa chữa không giữ vững nguyên tắc.
Nguyên nhân trực tiếp
- Do những quan điểm, khuynh hướng sai lầm, hữu khuynh của một số người
lãnh đạo Liên Xô trong quá trình cải tổ: những người lãnh đạo cấp cao của
Đảng Cộng sản Liên xô đã phạm những sai lầm nghiêm trọng, xa rời hoặc từ bỏ
chủ nghĩa Mác-Lênin và các nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng Cộng sản, chấp nhận đa đảng.
- Các thế lực đế quốc và phản động quốc tế tăng cường can thiệp, thực hiện
“diễn biến hoà bình” : Cuộc khủng hoảng trên dẫn đến hoài nghi về chủ nghĩa
xã hội, giảm lòng tin đối với Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Những phần tử
cơ hội, bất mãn nhân dịp đó đẩy mạnh chống phá, đòi đa nguyên chính trị, đa
đảng. Các thế lực thù địch trong, ngoài nước ráo riết hoạt động hòng xoá bỏ
Đảng Cộng sản và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Từ sự khủng hoảng đó Trung ương xác định
- Phải đổi mới, nâng cao trình độ lãnh đạo và sức chiến đấu, phải xác định rõ
hơn mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
- Giữ vững các nguyên tắc trong quá trình đổi mới; không chấp nhận đa nguyên
chính trị, đa đảng;
- Cảnh giác và kiên quyết chống âm mưu “diễn biến hoà bình của chủ nghĩa
đế quốc và các thế lực thù địch”
Bốn là, chủ trương giải quyết một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
Điểm nổi bật là đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức, đổi mới đội ngũ cán bộ, đổi
mới phong cách lãnh đạo, nâng cao giác ngộ, bồi dưỡng lý tưởng, kiến thức và
năng lực lãnh đạo, mở rộng dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật trong Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng với các tầng lớp nhân dân lao đô •ng. Đổi mới công
tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, thực
hiện và bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
Chủ trương đổi mới về quan hệ đối ngoại:
“ Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo phương châm thêm bạn, bớt thù, giữ
vững hòa bình, để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
- Tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng và bình thường hoá quan hệ
Việt Nam-Trung Quốc, Việt Nam-Hoa Kỳ
- Việt Nam và Ủy ban Châu Âu thiết lập quan hệ ngoại giao (10-1990).
- Từ tháng 5 năm 1988, Việt Nam rút 5 vạn quân tình nguyện ở Campuchia về
nước và rút hết quan tình nguyện về nước vào tháng 9/1989, sớm hơn một năm theo kế hoạch IV: KẾT QUẢ
Các chủ trương, chính sách đổi mới bắt đầu mang lại kết quả rõ rệt, tình hình
kinh tế và đời sống nhân dân dần được cải thiện, sinh hoạt dân chủ trong xã hội
ngày càng được phát huy, lòng tin của nhân dân vào công cuộc đổi mới tăng lên
Đến cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ. Lương
thực, từ chỗ thiếu triền miên, năm 1988 phải nhập hơn 45 vạn tấn gạo, đến năm
1990 đã đáp ứng được nhu cầu, có dự trữ và xuất khẩu. Hàng tiêu dùng, dồi
dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bước đầu hình
thành. Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, mở rộng hơn trước.
Những đổi mới về hệ thống chính trị nêu trên của Đảng đã kịp thời làm cho
tình hình đất nước ổn định và thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng
Lào và cách mạng Campuchia
V: CÁC DẤU MỐC QUAN TRỌNG
1986: Độc canh lúa nước, thiếu lương thực. Tăng trưởng GDP 3,4%
8/1987: Hội nghị Trung Ương III ra Nghị quyết về đổi mới cơ chế quản lý KT.
Từng bộ phận của cơ chế cũ được xóa bỏ, cơ chế mới từng bước được thực hành
1988: Trong nông nghiệp, Nghị quyết 10 (khoán 10) của Bộ Chính trị nhanh
chóng đi vào cuộc sống. Về công nghiệp, ngành dầu khí bắt đầu khai thác
những tấn dầu đầu tiên
1989 – 1990: VN lần đầu tiên xuất khẩu gạo (1,4 triệu tấn). Giá trị sản lượng
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng năm 1990 tăng khoảng 60% so với năm 1985
1991: Tăng trưởng GDP 5,8%. Lương thực đủ ăn, có dự trữ và xuất khẩu. Lực
lượng sản xuất xã hội bước đầu được giải phóng, động viên nhân dân tích cực
tham gia sản xuấtkinh doanh. Các mặt xã hội và đời sống nhân dân có nhiều tiến bộ VI: Ý NGHĨA
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng là đại hội kế thừa và quyết tâm đổi
mới, đoàn kết tiến lên của Đảng ta. Thành công của Đại hội đã mở ra một bước
ngoặt có ý nghĩa lịch sử của cách mạng Việt Nam, đưa đất nước bước sang một
giai đoạn phát triển mới.
- Là đại hội mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, là Đại hội kế
thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết bền lâu. Đường lối đổi mới của Đại hội VI
đã mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tiếp
tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thức đẩy nền kinh tế
phát triển, làm thay đổi bộ mặt của xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh
mẽ mới của lịch sử Cách mạng Việt Nam.
- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo
của Đảng. Đảng đã nhìn vào sự thật, vào những sai lầm khuyết điểm và đổi mới
xu thế mới của thời đại.
- Là Đại hội: “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”