Tóm tắt Kế hoạch kinh doanh - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Tóm tắt Kế hoạch kinh doanh - Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

I. TÓM TẮT TQ
I) Tóm tắt tổng quát
1.Mô tả doanh nghiệp
Thị trường thời trang Việt Nam nhiều biến đổi, người Việt tâm ưa
chuộng hàng ngoại, cộng thêm trong nước việc kinh doanh mặt hàng thời trang
đang xu hướng phổ biến. Chính do này ngày càng nhiều các cửa hàng
thời trang ra đời.Do đó, chúng tôi cho ra đời Công ty TNHH thời trang Lysin By
Cici chuyên cung cấp quần áo thiết kế đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng, đồng thời
dịch vụ vấn hỗ trợ đổi trả sản phẩm. Những tiêu chí như thế này dường
như đã trở thành khuôn khổ cơ bản của một công ty thười trang. Và hiện nay để tạo
ra một công ty thời trang sự khác biệt đồng thời chỗ đứng, không thể chỉ
những dịch vụ như vậy còn phải mang đến những điều mới mẻ hơn để tạo ra
những trải nghiệm mới cho khách hàng.
Dự án sẽ ra mắt vào cuối tháng 11/2023, trong dự án này chúng tôi sẽ xây dựng và
phát triển cửa hàng trên cả 2 nền tảng Online và Offline tập trung chủ yếu sử dụng
E- Marketing. Hợp tác với các đối tác kênh truyền thông nổi tiếng, sức hấp
dẫn với khách hàng mục tiêu. Tài chính sẽ được tận dụng tối đa dựa trên nguồn
vốn góp bán đầu của các thành viên. Sau đó được cân nhắc phân chia vào các hoạt
động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhắm tới mục tiêu phát triển bền vững và
lâu dài. Vì vậy:
a. Mục tiêu hướng đến đó là:
* Về chấtợng sản phẩm và môi trường làm việc: công ty sẽ chủ trương đa dạng
hóa các sản phẩm dịch vụ để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời kết hợp với
đào tạo nhân viên chuyên nghiệp và tạo môi trường thân thiện cho khách hàng
* Về tài chính:
- Có thể đạt được lợi nhuận trong khoảng 15% - 25% trên tổng doanh số
- Tỷ lệ nợ đạt 0%
- Tối thiểu chi phí
* Về khách hàng: đạt được 90% mức độ hài lòng của khách hàng, tạo lòng trung
thành cao, trở thành một công ty, cửa hàng thời trang được nghĩ tới đầu tiên trong
suy nghĩ của khách hàng.
* Về hợp tác: hợp tác được với các doanh nghiệp lớn khác. Đặc biệt tạo mối quan
hệ hợp tác tốt với các nhà cung cấp và cả nhân viên.
b. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
c. Nơi doanh nghiệp đặt trụ sở :
Trụ sở chính đặt tại Số 21 P.Đại La, Trương Định, Hai Trưng, Nội (cửa
hàng ngay mặt đường lớn, đông dân cư, gần trường các trường đại học các cơ
quan doanh nghiệp); : tầng 1 gian trước nơi trưng bày, bán cáctại số nhà 21A
mặt hàng quần áo; gian sau nơi thử đồ cho khách. Tầng 2 kho chứa hàng;
tại số nhà 21B: là nơi đặt các phòng ban của công ty. Sau một năm hoạt động, mục
tiêu sẽ mở thêm 1 vài chi nhánh khác ở những phường lân cận. Cửa hàng nằm trên
các khu vực đông người qua lại để thu hút tối đa khách hàng chiếm thị phần
nhanh chóng. Ngoài ra, Lysin còn bán online trên các nền tảng như tiktok,
facebook, Instagram, zalo để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn.
d. Khách hàng mục tiêu:
Do lợi thế gần trường học quan làm việc nên khách hàng Lysin
muốn nhắm đến chính là những phái nữ trong độ tuổi từ 16-34
2. Khái lược về kế hoạch kinh doanh
a. Mô tả cơ cấu doanh nghiệp
* Tên và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp
- Hoàng Linh Chi: Sinh viên năm 3, ngành kế toán - khoa kinh tế, Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội
* Tên và sơ yếu lý lịch các thành viên đồng sáng lập
- Lê Ngọc Diệp: Sinh viên năm 3, ngành kế toán - khoa kinh tế, Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội.
- Lê Thi Ngọc Anh: Sinh viên năm 3, Học viện Phụ Nữ Việt Nam.
* Số lượng các phòng ban trong doanh nghiệp: 6 phòng ban và 1 xưởng sản xuất
- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm về các hoạt động tại doanh nghiệp. Đồng thời, sẽ
dẫn dắt, giám sát các phòng ban thực hiện các kế hoạch đã đề ra, khắc phục khó
khăn và thúc đẩy đội ngũ.
- Phòng kinh doanh: Có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mang doanh số, lợi nhuận về
cho công ty
- Phòng tài chính kế toán: quản lý về sổ sách và tiền bạc của công ty,nhiệm vụ
căn bằng thu chi sao cho hợp lý, đảm bảo các nhu cầu phát triển cần thiết thất,
phải trung thực, rõ ràng minh bạch mọi số liệu.
- Phòng marketing: ứng dụng các công cụ truyền thông đại chúng trên nền tảng
Internet, Marketing giúp công ty hiểu về thị trường, thị yếu nhu cầu của
người tiêu dùng.
- Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế mẫu mã sản phẩm, luôn luôn học hỏi và
nâng cao tay nghề trong công tác thiết kế sản phẩm
- Xưởng may: Phụ trách việc may sản phẩm theo đơn hàng lệnh sảnxuất của
quản đốc
b. Mô tả thực trạng doanh nghiệp
* Số lượng nhân viên:
- Nhân viên làm việc tại văn phòng: 11 người (1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 2
người phòng kinh doanh, 2 người phòng tài chính kế toán, 2 người phòng
marketing, 2 người phòng thiết kế)
- Nhân viên làm việc tại cửa hàng
+ Quản lí cửa hàng: 1 người
+ Nhân viên bán hàng: 1 người
+ Nhân viên xác nhận đơn oder của khách, thu ngân: 1 người
* Sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh: Công ty TNHH Lysin By Cici tập trung
kinh doanhsản xuất tất cả các mẫu sản phẩm quần áo: áomi, áo khoác, váy,
quần,…Tất cả những dòng sản phầm này đều được thiết kế độc quyền bởi công ty
để phục vụ cho những khách hàng nhu cầu tìm kiếm sản phẩm mới lạ độc
đáo, giá thành phù hợp và chất lượng tốt.
* Cơ sở vật chất hiện có trong doanh nghiệp:
- Tại văn phòng: đầy đủ tất cả những trang thiết bị cơ bàn của 1 văn phòng cần
từ bàn ghế, tài liệu, máy tính đến máy in,… đều được trang bị đầy đủ
- Tại cửa hàng: Trang trí cửa hàng, mua nội thất như: bàn, salon, kệ, ghế,….
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung
- Loại hình kinh doanh: Công ty TNHH thời trang Lysin By Cici hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực sản xuấtphân phối quần áo thời trang tại khu vực Hà Nội
các tỉnh thành khác
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH
- Mốc thời gian thành lập: 22/11/2023
- Sản phẩm: Quần áo thời trang
- Thị trường Công ty hướng tới: Đối tượng giới trẻ trong độ tuổi từ 16-30 tuổi
- Cách thức kinh doanh: Kinh doanh song song hình thức Online và Offline. Khách
hàng có thể tìm mua sản phẩm trực tiếp qua Website và Fanpage, đồng thời thể
đến trực tiếp tại cửa hàng.
2. Nguồn gốc hình thành ý tưởng dự án
Từ lâu đã rất nhiều dự án về kinh doanh thời trang đã đem lại cho
khách hàng nhiều cảm giác khác nhau. Cũng có thể nói là thời trang đã ra đời cùng
với con người từ rất lâu đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống. nguồn cảm hứng chính cho các nhà thiết kế, nhà tạo mẫu đã ra đời
nhiều dòng thời trang khác nhau qua từng thời kỳ.
Thời trang một trong những nhu cầu tất yếu không bao giờ đủ đối với
cuộc sống của con người. Từ những bộ đồ công sở đến những quần áo mặc
hàng ngày đều nhiều mẫu mã, kiểu dáng, thương hiệu riêng. Nhu cầu mua sắm
ngày càng tăng do kinh tế phát triển, gu thẩm mỹ con người cũng được nâng cao,
người ta xu hướng mua sắm nhiều hơn để thay thế những đồ cũ. Nắm bắt
được nhu cầu đó, ngày càng nhiều hãng thời trang, cửa hàng quần áo được mở
ra cung cấp sản phẩm này. Việc kinh doanh thời trang cũng theo đó mà hình thành
nên đã một hệ thống cửa hàng phong phú thực hiện việc phân phối loại sản
phẩm này. Do đó đã nhiều dự án được hình thành đã mang lại nhiều thành
công cũng như nhiều thất bại.
Qua đó tôi cũng đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ quá trình này. Dự án
của tôi cũng đã một thời gian nằm sâu trong tiềm thức cho đến khi bây giờ đủ
khả năng về tài chính và nhiều kinh nghiệm cho việc tiến hành nó. Chính vì vậy tôi
đã hình thành ý tưởng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch kinh doanh quần áo tại
Công ty TNHH thời trang Lysin”
2. Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn:
Cửa hàng thời trang Lysin không chỉ đem những điều tốt đẹp đến cho khách
hàng, Cửa hàng thời trang Lysin còn tạo ra nhiều hội thành công cho đội ngũ
nhân viên của mình. Mỗi nhân viên đều thể tự hào khi làm việc tại Cửa hàng
thời trang Lysin
Sứ mệnh:
Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm dịch vụ đẳng cấp với chất
lượng tốt nhất am hiểu bản sắc địa phương; mang tính độc đáosáng tạo cao.
Bên cạnh giá trị chất lượng vượt trội, trong mỗi sản phẩm – dịch vụ đều chứa đựng
những thông điệp văn hóa, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đángcủa khách
hàng.
Đối với đối tác: Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển; cam kết trở thành
“Người đồng hành số 1” của các đối tác, luôn gia tăng các giá trị đầu tưhấp dẫn
bền vững.
Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,
năngđộng, sáng tạo nhân văn; tạo điều kiện thu nhập cao hội phát triển
công bằng cho tất cả nhân viên.
Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góptích
cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệmcông
dân và niềm tự hào dân tộc.
Giá trị cốt lõi:
Sự Tôn Trọng
Tôn trọng chính quyềncộng đồng, tôn trọng khách hàng và tôn trọng đối tác
người lao động.
Sự Tin Cậy
Tính trung thực mang lại sự tin cậy trong mọi mối quan hệ, giao dịch, vớiđồng
nghiệp, khách hàng, đối tác. Đây một trong những tiêu chí hàng đầu củaCửa
hàng quần áo Sunny Fashion
3. Mục tiêu và định hướng
Mục tiêu
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định xã hội.
- Phấn đấu để tạo dựng nên một thương hiệu nổi tiếng về đồ thời trang Lysin.
- Đạt được sự khởi đầu thành công bằng sản phẩm chính là quần áo. Bước đầu tìm
kiếm thị trường và có được một thị phần đủ lớn để thực hiện các mục tiêu dài hạn.
-Với khoản tiền đầu vừa, khả năng thu hồi vốn phát triển cao, tiến tới mục
tiêu xây dựng một cửa hàng kinh doanh quần áo chuyên nghiệp với những sản
phẩm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
- Xây dựng trang website trở thành một địa chỉ quen thuộc của khách hàng. Sau khi
được khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm sẽ mở rộng quy mô về sản phẩm
cũng như không ngừng hoàn thiện về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Xây dựngphát triển một hệ thống các cửa hàng kinh doanh quần áo dành cho
phái nữ trên toàn địa bàn Miền Bắc
- Phát triển các dịch vụ giao hàng tận nhà, mở rộng thị trường khách hàng trên cả
3 miền.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động, luật
công đoàn. Đảm bảo cho người lao động tham gia quản cửa hàng.Chăm lo
không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của các bộ công
nhân viên trong toàn cửa hàng.
Định hướng phát triển
Công ty tập trung trí tuệ sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi
mới nhận thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu
thiết bị, con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; xây
dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh vực
thời trang.
- Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi thế.
- Về thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và
các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối
với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;
nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững chắc.
3. Quyền sở hữu công ty
Nguồn vốn để thực hiện dự án được lấy từ quỹ tiết kiệm của người thân. Do tiền từ
quỹ tiết kiệm của người thân cũng không sử dụng vào mục đích sinh lời nào nên
việc huy động nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh là hợp lí. Mặt khác độ tin cậy
của nguồn vốn này là rất cao nên chúng tôi rất yên tâm về tính khả thi của việc huy
động vốn. Theo chúng tôi ước tính thì cửa hàng sẽ huy động một lượng vốn
khoảng 1 tỷ(vnd). Cửa hàng được thành lập dựa trên ý tưởng nguồn lực huy
động hoàn toàn từ bản thân nên quyền sở hữu cửa hàng sẽ thuộc về bà.
• Hoàng Linh Chi (sinh viên trường đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội).
• Địa chỉ: Số 21 P.Đại La, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội
4. Vị trí của cửa hàng và các yếu tố thuận lợi
Địa điểm của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để giảm giá các chi phí hoặc tăng cơ
hội khách hàng dừng chân tại cửa hàng để xem các sản phẩm hoặc đưa ra các yêu
cầu về dịch vụ của mình cung cấp. Địa điểm của cửa hàng một tác động lớn
trong việc thành công của dự án. Ý thức được điều này trước khi tiến hành quá
trình kinh doanh chúng tôi đã có một sự nghiên cứu kĩ về địa điểm của dự án. Với
mặt hàng kinh doanh các sản phẩm thời trang nên địa quy hoạch điểm càng
ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Địa điểm ở đây cần phải hội tụ đủ những yếu tố sau:
Là nơi trung tâm.
Tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu là tầng lớp thanh niên.
Là nơi tạo cho khách hàng cảm giác thoải mải, tạo tâm lý thích thú mua sắm
nên nó phải là những nơi có vệ sinh tốt, không gần các khu công nghiệp..
Là nơi dễ tiếp cận với các nguồn cung ứng sản phẩm.
Từ những đòi hỏi trên và sau quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi đã tìm ra được
một địa điểm hợp lí đó là: địa điểm của cửa hàng tọa lạc trên con phố Bạch Mai.
Chúng tôi tin chắc rằng với địa điểm này sẽ tạo cho chúng tôi một lợi thế trước mắt
để đủ sức cạnh tranh với những cửa hàng khác.
5. Cơ sở vật chất công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Cơ sở vật chất kĩ thuật được xem như là bộ mặt
của Cửa hàng thời trang Lysin. sở vật chất thuật cũng rất quan trọng nhằm
giới thiệu năng lực dự án
Cửa hàng thời trang Lysin sử dụng các thiết bị máy móc phụ vụ cho quá trình làm
việc của công ty gồm: Máy lạnh, Tủ đựng hồ sơ, Máy in, Máy photo, Máy Fax,
Điện thoại bàn, Điện thoại di động
II. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
2.1. Nguồn cung cấp công cụ, dụng cụ và hóa chất
Công cụ, dụng cụ
+ Máy may
+ Máy vắt sổ
+ Kansai
+ Bàn cắt
+ Kéo
+ Thước
+ Phấn vẽ
+ Bình xịt
+ Cầu là
+ Bàn là (bản ủi)
+ Kéo bấm chỉ
+ Dụng cụ rạch khuy
+ Kim ghim vải
Nguồn cung cấp hàng:
Cửa Hàng Máy May Công Huấn
Văn phòng GD: Tổ 7 - Cụm 2 - Phúc Xá - Ba Đình - Hà Nội
Địa chỉ Kho : 17A ngách 64, ngõ 161 Hoa Lâm, Việt Hưng, Long Biên, Nội
(Đối diện nhà hàng Trọng Khách)
Điện thoại: 0979.999.913 - 0912.230.727 - 0977.813.822 - 096.3333.200
Nguyên liệu
+ Vải
+ Kim may
+ Chỉ may
+ Cườm
+ Giấy vẽ rập
Nguồn cung cấp hàng:
Công Ty TNHH Công Nghiệp Dệt May Địa chỉ: Ô 40-D7 Khu Đô Thị Geleximco,
Khu đô thị mới GELEXIMCO, Đ. Lê Trọng Tấn, La Phù, Hoài Đức, Hà Nội
Điện thoại: 0989 249 042 Thái Bình Dương
2.2. Sản phẩm và thiết kế
Như phần trên đã nói qua về sản phẩm, phần này chúng tôi sẽ đề cập cụ thể đến sản
phẩm của chúng tôi.
Các sản phẩm quần áo được thiết kế cho phái nữ với đủ màu sắc như, kiểu dáng
như: màu tím, màu đỏ, màu vàng, da cam... Những bộ quần áo này sẽ được thiết kế
sao cho sự kết hợp giữa các gam màu trên trang phục phù hợp với nhau. Ngoài
ra các hoạ tiết, hoa văn trên trang phục cũng sẽ sự phối hợp hoàn hảo. sản
phẩm cũng sẽ có đủ các size S,M,L phù hợp với dáng vóc của từng đối tượng. Các
sản phầm được thiết kế với nhiều chất liệu khác nhau như: Jeans, cotton, tuytsi,…
Qua đây, chúng ta cũng thấy được những sản phẩm thời trang này ngoài việc mang
lại công dụng là để mặc, đeo,... còn đem lại nhiều lợi ích khác.
Sản phẩm công ty tự thiết kế và tự may. Cụ thể:
Về Chất liệu
Đối với sản phẩm tự sản xuất, Cửa hàng thời trang Lysin sẽ thiết kế và sản xuất
để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời
trang và sự thay đổi khuynh hướng thời trang trong khu vực và thế giới.
Để đạt được thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt
quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm.
Với việc xác định chất liệu bản các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ hôi
tốt.
Các chất liệu được sử dụng chủ yếu các loại vải nguồn gốc tự nhiên: lụa,
lanh, đũi thô, cotton...
Sản phẩm được thiết kế theo hướng:
+ Tạo kiểu dáng mới, tôn được vẻ đẹp duyên dáng. (đây là tiêu chí rấtquan trọng)
+ Thiết hoa văn, tạo ra những nét mới lạ trên nền chất liệu lụa. Các hình thức áp
dụng: thêu, đính hạt, ren...
+ Cập nhật nhanh những loại vải mới, thiết kế phù hợp, tăng cường việc mở
rộng các chất liệu sử dụng, để phù hợp với trào lưu thời trang từng giai đoạn.
Về Thiết kế
Để không ngừng đổi mới và làm phong phú sản phẩm thì việc thiết kế đóng vai
trò hết sức quan trọng. Đặc tính của hầu hết các sản phẩm thời trang là:
+ Thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó các thiết kế phải luôn đi trước,nắm bắt
nhu cầu thời trang.
+ Sản phẩm rất dễ sao chép về kiểu dáng, tốc độ sao chép rất nhanh.
Do đó chúng tôi xác định phải nắm bắt kịp thời thị hiếu thời trang, không
ngừng tung ra các sản phẩm mới.
Trong giai đoạn đầu của Dự án do quy kinh doanh còn hạn chế nên việc
thiết kế sẽ do 2 nhân viên đảm nhận, trên sở tìm hiểu thị trường trong ngoài
nước (đặc biệt các nước Châu Á) phần phân nhiệm sẽ được trình bày chi tiết
phần sau.
Thời gian tồn tại của mỗi mẫu sản phẩm được xác định trung bình 2 tháng.
Tuy nhiên tuỳ vào thời điểm trong chu kinh doanh chu mẫu sản phẩm sẽ
được rút ngắn hay kéo dài. Đặc biệt các tháng trong quý II, quý III củanăm kinh
doanh các mẫu sẽ được tung ra liên tục, cứ một tháng phải có ít nhất một mẫu mới.
Về Sản xuất
Do quy mô kinh doanh còn nhỏ nên cửa hàng không tập trung nhiều vào những
sản phẩm yêu cầu thiết kế khó, giá trị quá cao mà chủ yếu là tập trung vào thiết kế
các sản phẩm dịch vụ có giá trị thấpmẫu mã thiết kế đơn giản, mang hình thức
sản xuất đại trà.
Khi có mẫu mới Cửa hàng thời trang Lysin sẽ tư vấn để khách hàng trải nghiệm
thử để thăm dò phản ứng thị trường.
2.3. Chính sách giá ( Biến động giá tùy theo chất liệu, mẫu mã)
Đầm suông một lớp
– Đầm suông: 500.000
Đầm xòe một lớp
– Đầm xòe: 500.000
Áo sơ mi hàng
- Tay ngắn: 250.000
- Tay dài: 270.000
Quần
– Quần vải: 350.000
- Quần Jeans: 400.000
- Quần short: 200.000
Áo kiểu, chân váy
– Áo kiểu: 270.000
- Chân váy: 200.000
Áo thun: 150.000 - 250.000
Áo khoác: 550.000
a) Dòng sản phẩm áo nữ (1 số sản phẩm mẫu):
Áo sơ mi Áo kiểu
Áo thun Áo khoác
b) Dòng sản phẩm quần nữ (1 số sản phẩm mẫu):
Quần suông
Quần jeans
Quần short Chân váy
b) Dòng sản phẩm váy nữ (1 số sản phẩm mẫu):
II. PHÂN TÍCH NGÀNH
Cơ hội
- Thời trang mặt hàng sức tiêu thụ khá cao, khi nhu cầu làm đẹp của
người dùng rất lớn, họ luôn mong muốn được làm mới bản thân thay đổi
phong cách thời trang theo ngày. Trung bình mỗi một phụ nữ, một tháng nhu
cầu mua mới từ 2-5 bộ đồ mới, như vậy mặt hàng thời trang này rất tiềm năng
tiêu thụ.
- Sản phẩm quần áo luôn là nhu yếu phẩm của mỗi con người, với mẫu mã và kiểu
dáng thay đổi từng ngày, luôn bắt kịp xu hướng và thị hiếu của thị trường.
- Không còn chạy theo những mặt hàng có giá rẻ bất kể xuất xứ và chất lượng của
nó như thế nào, bây giờ, người tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng chất lượng hóa
nhu cầu của mình. ĐẸP – ĐỘC – LẠ là tiêu chí đầu tiên khi khách hàng chọn mua
một mặt hàng thời trang cho bản thân.
Thách thức
- Thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhiều sự lựa chọn cho khách hàng về
các phân khúc sản phẩm.
- Phải cạnh tranh với nhiều đối thủ về giá cả, chất lượng mẫu mã, dịch vụ…nói
chung sẽ rất khó khăn
- Phải thường xuyên nghiên cứu về xu hướng thời trang, đọc nhiều tài liệu liên
quan đến thời trang và phải thường xuyên cập nhật những thông tin thời trang mới,
để lựa chọn những mặt hàng “hợp mốt” nhất cho các tín đồ yêu thích thời trang.
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Tóm tắt
Quá trình nàymột quá trình rất quan trọng trong dự án.sẽ cho chúng ta biết
được khách hàng chính của mình ai?Hay những người nào sẽ ủng hộ mình đến
cùng? Do đó chúng ta cần phải sự phân tích tổng quát nhằm rút ra những yếu
quan trọng của thị trường phục vụ cho sự thành công của dự án.
2. Phân đoạn thị trường
tả toàn cảnh địa của địa điểm bán hàng: Khu vực được chúng tôi chọn làm
cửa hàng tại phố Đại La. Tuyến đường này sự giao thương giữa các tuyến
đường: phía trên Đại La; phía dưới Đại Cồ Việt đi thẳng Nên là Phố Huế.
Đây chính nơi tập trung nhiều trường Đại học như: Đại học Kinh tế Quốc dân;
Đại học Xây dựng; Đại học Bách khoa; Đại học Mở nội...Mặt khác theo như
chúng tôi được biết thì dân số cũng khá trẻ, tầng lớp học sinh, sinh viên cũng khá
đông nơi đây cũng tập trung đông dân các quan công sở thế đây
cũng một thuận lợi lớn cho công việc kinh doanh của cửa hàng. Công việc tìm
kiếm khách hàng mục tiêu của cửa hàng được tiến hành qua quá trình thực tế.
3. Các kiểu phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm một quá trình nhằm đưa sản phẩm của mình đến với khách
hàng. Do cửa hàng mới được thành lập nên lượng khách hàng biết đến sản phẩm
hạn chế. Mọi người mới chỉ biết đến sản phẩm của khách hàng qua các lần quảng
cáo của cửa hàng.Vì vậy nếu như chọn hình thức phân phối gián tiếp qua các thì sẽ
không hiệu quả. Do đó cửa hàng quyết định chọn hình thức phân phối trực tiếp.
Khách hàng sẽ được lựa chọn sản phẩm thoải mải tại cửa hàng.
4. Các đối thủ cạnh tranh chính
Đối thủ cạnh tranh chính của cửa hàng chính là chuỗi các cửa hàng kinh doanh thời
trang cho tầng lớp thanh niên là chủ yếu. Ngoài ra có thể còn là các cửa hàng may,
đây cũng chính là một trong những địa chỉ mà nhiều bạn trẻ đặt hàng, bởiở đây
sản phẩm sẽ phù hợp cho mọi cỡ, mọi kiểu dáng. Vì vậy nhiệm vụ của cửa hàng
phải làm sao đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
Từ những phân tích đưa ra ở trên chúng ta thấy được sự tác động của các yếu tố lên
sự thành công của doanh nghiệpkhác nhau. Qua những phân tích này chúng tôi
nhận thấy sức ép của khách hàng lớn nhất sau đó các đối thủ cạnh tranh
đến nhà cung ứng.
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Về giới tính: Lysin hướng tới sản xuất quần áo cho phái nữ.
2. Lứa tuổi: Riêng về lứa tuổi, Lysin chia làm 2 nhóm tuổi để phục vụ quý khách
hàng được dễ dàng và phù hợp nhất
- Thứ nhất, từ 16 đến 22 tuổi
- Thứ hai, từ 22 đến dưới 34
=> Đây thế coi tập khách hàng tiềm năng nhất của Lysin, họ đa dạng, thích
cái mới mẻ và đa số người trong tập khách hàng này đều đã có khả năng tự chủ về
kinh tế, nhu cầu mà họ đặt ra cao thì họ cũng sẽ sẵn sàng chi trả cho chúng 1 cách
xứng đáng.
3. Nhu cầu: Chỉ cần khách hàng nhu cầu muốn tìm kiếm trải nghiệp sản
phẩm. Lysin luôn sẵn long phục vụ quý khách hàng.
4. Thói quen tiêu dùng (hành vi tiêu dùng): Với tính chất công việc là phải đáp ứng
đúng, đầy đủ quan trọng hơn hết phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ của khách
hàng. Lysin luôn đặt ra tiêu chí tỉ mỉ cẩn thận trong từng khâu sản xuất. để sản
phẩm đến tay khách hàng đạt được độ hài lòng tối đa. Lysin sẽ luôn đổi mới trong
khâu thiết kế để sản phẩm được đa dạng độc đáo hơn. Lysin sẽ luôn hỗ trợ bạn
hết sức để chọn được mẫu ưng ý phù hợp, Lysin cũng luôn sẵn sàng đáp ứng
điều ấy. Thói quen tiêu dùng của bạn ra sao, Lysin sẽ phục vụ theo bạn như vậy để
vừa đạt được hiệu quả cao trong công việc, vừa làm hài lòng khách hàng.
5. Thời điểm tiêu dùng: Lysin bắt đầu mở cửa phục vụ quý khách từ 8h đến 22h00
mỗi ngày trong tuần, chúng tôi nghĩ thời gian đóthích hợp bởi đây là khung giờ
hành chính phù hợp với tất cả mọi người, vào khung giờ đó thể phục vụ mọi
người một cách tốt nhất bởi khách hàng sẽ không phải vội nếu buổi chiều tối
sau giờ tan tầm mới có thời gian đi mua sắm.
=> Những nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng trong hiện tại và tương lai có lẽ phụ
thuộc khá nhiều vào nhu cầu thói quen tiêu dung. Bởi con người ta đặt ra nhu
cầu tìm kiếm sự đáp ứng, sự thỏa mãn một cách tốt nhất để giải tỏa những
cần giải tỏa. Song nó còn đan xen với cả thói quen vì thói quen như thế nào sẽ phát
sinh ra nhừng nhu cầu để phục vụ cho thói quen đó. Chính điều đó đã cấu thành
nên nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng lẫn những người
làm dịch vụ như chúng tôi. Vì các bạn cần thì mới tìm đến chúng tôi, ngược lại để
thể tiếp tục tồn tại phát triển rất cần những thực khách các bạn. Chúng ta
cũng nhau tạo nên một mối quan hệ cung-cầu, tạo nên những lợi ích, giá trị riêng
cho nhau.
IV.THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Đây một công việc rất quan trọng đối với công việc kinh doanh của cửa hàng.
Bởi sẽ cho biết những ai sẽ người thường xuyên mua hàng, quan tâm tới
cửa hàng. Đó là những người sẽ đi cùng cửa hàng trong suốt quá trình hoạt động và
là đối tượng tạo ra thu nhập chủ yếu cho cửa hàng. Việc xác định các đối tượng này
chính xácmột yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Vì thế, không thể
bỏ sót một đối tượng nào trong bộ phận này. Do đặc điểm của cửa hàng kinh
doanh thời trang hướng tới giới trẻ nên thị trường mục tiêu chính đối tượng
thanh niên trong độ tuổi từ 16-34 tuổi. Đây là một bộ phận lớn trong cơ cấu dân số
nên nó tạo ra một cơ hội lớn cho cửa hàng. Tuy nhiên nó cũng tạo ra những áp lực
lớn cho cửa hàng đó là việc thỏa mãn được tất cả nhu cầu của mọi đối tượng khách
hàng. Với tổng dân số của Hà Nội theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2006 là
3.216.651 (người) và tỉ lệ của độ tuổi từ 16-30 chiếm khoảng 30%. Như vậy lượng
thanh niên trên toàn thành phố Hà Nội khoảng 964.995 người. Giới trẻ trong độ
tuổi 25-34 tuổi là nhóm đối tượng chi tiêu nhiều nhất cho thời trang. Điều này là dễ
hiểu bởi người trẻ tuổi luôn dành mối quan tâm cho vẻ ngoài chịu đầu chăm
sóc vẻ ngoài nhất. Bên cạnh đó, đây còn nhóm tuổi nhanh chóng nắm bắt xu
hướng mới vàcó hành vi tiêu dùng chịu nhiều chi phối từ các phương tiện truyền
thông, người nổi tiếng. Trong đó tỷ lệ chi tiêu cho thời trang của nữ giới tại Việt
Nam nhỉnh hơn nam giới một chút,đạt hơn 50% năm 2020.
Ngoài ra một lượng lớn đối tượng nằm trong thị trường mục tiêu của cửa hàng
không được tính toán trong thống đó chính sinh viên. Là nơi tập trung nhiều
trường đại học nên bộ phận này chiếm một tỉ lệ đáng kể và để có một con số cụ thể
về đối tượng này thì cũng rất khó. Tuy nhiên chúng ta cũng thể ước lượng một
cách tương đối khá chính xác về bộ phận này qua số liệu của các trường đại học.
Tổng dân số ở Việt Nam vào năm 2019 là hơn 96 triệu người trong đó hơn 47 triệu
người giới tính là nam và hơn 4 triệu người giới tính nữ. Với kết quả này Việt Nam
làquốc gia đứng thứ 15 trên thế giới, đứng thứ 3 sau Đông Nam Á.
Mật độ dân số cao, phân hóa dân cư tăng nhanh ở các thành phố và thị xã.
Mức thu nhập ngày càng tăng cao
sau khi tổng kết số liệu về tất cả những ai thể khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp thì chúng tôi xác định khoảng gần 3000 khách hàng thể bộ
phận mà cửa hàng phục vụ. Sản phẩm chính của cửa hàng phục vụ cho khách hàng
là mặt hàng quần áo
V. KẾ HOẠCH MARKETING
1. Hệ thống nhận diện thương hiệu:
Logo
Logo với tông màu chủ đạomàu be, mang đến sự tinh tế, sang trọng, thanh lịch
phù hợp với dòng sản phẩm cao cấp của shop.
Slogan: "High Fashion”
Đến với Lysin bạn sẽ nhận được sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Chúng tôi không
chỉ vấn cho khách hàng về sản phẩm còn vấn về kiểu dáng phù hợp với
dáng người để khách hàng có được một sản phẩm ưng ý nhất. Việc vấn này
hoàn toàn miễn phí và bạn có thể liên hệ với chúng tôi bất cứ lúc nào.
Đến với Lysin bạn sẽ nhận được những sản phẩm chất lượng tốt với mức giá
phù hợp. Những sản phẩm của chúng tôi đều sản phẩm tự thiết kế với mẫu
độc đáo bắt kịp xu hướng hiện hành với chất lượng sản phẩm được kiểm tra
lưỡng.
2. Chiến lược marketing trong ngắn hạn
Vai trò của chiến lược marketing trong giai đoạn đầu mới thành lập quảng cáo
đến người tiêu dùng đă ˜c biệt là đối tượng khách hàng mục tiêu biết đến sự tồn
tại của công ty, của sản phẩm, đưa thông tin về công ty, về sản phẩm đến tay khách
hàng.Từ đó sẽ các chiến lược cụ thể để kích thích mua hàng giữ chân khách
hàng bằng chính chất lượng sự đa dạng của sản phẩm các chiến lược cụ thể
như sau.
2.1. Chiến lược marketing đưa thông tin về sản phẩm quần áo Lysin đến khách
hàng:
Công cụ truyền thông Cách thức thực hiện
Truyền thống Bài viết PR, đă ˜t mục
quảng cáo
Thông qua các trang báo
giới trẻ như Hoa học trò,
Đẹp Magazine, …. Phát tờ
rơi gần các trường học,
công sở, trung tâm thương
mại. Treo banner đường
nhiều người qua lại, nêu
thông tin shop cũng như
các chương trình ưu đãi
E-marketing Quảng cáo trên web Đă ˜t banner quảng cáo trên
các trang web của giới trẻ
như trên: www.zing.vn,
www.kenh14.vn,
vnexpress.net... các trang
web mua bán thương mại
điện tử lớn như
“Leflair”,”Tiktokshop”…
Email marketing Gửi email catalogue
điện tử đến đối tượng
khách hàng mục tiêu để
chào hàng. Thường xuyên
mở rộng bổ sung danh
sách email của khách hàng.
Công cụ tìm kiếm Đă ˜t các mẫu quảng cáo
trên các công cụ tìm kiếm
google adwords, yahoo,
bing…
Virtual marketing
(truyền miệng)
Lập địa chỉ quảng cáo,
trưng bày hình ảnh sản
phẩm, đường link trang
web công ty… trên các
trang mạng hội blog
nhân, nhóm… đă ˜c biệt
là Facebook, Instagram
Liên kết, hợp tác với các
trang khác
Tiến hành liên kết với các
trang web khác, đồng thời
giới thiệu sản phẩm của cả
hai bên cho nhau (sản
phẩm quần áo của mình
sản phẩm của đối tác) ví dụ
như liên kết với các trang
web kinh doanh thời trang,
số lượng 50 khách hàng
đầu tiên mua sản phẩm
quần áo của công ty sẽ
được khuyến mãi giảm giá.
2.2. Chiến lược marketing kích thích mua hàng và giữ chân khách hàng:
Chiến lược Cách thực hiện
Kích thích mua hàng ˜ng thẻ tích điểm cho khách hàng trong 1
tuần đầu khai trương. Sau 1 tuần, phát thẻ tích
điểm cho những khách hóa đơn trên
1.000.000
Giảm 10% cho tất cả sản phẩm khi khách hàng
mua hàng qua website đăng thành viên
thành công. Làm thẻ thành viên cho khách
Giảm giá 10% cho khách hàng mua từ 2 sản
phẩm trở lên.
Những thành viên tổng mức chi
>5.000.000d sẽ được làm thẻ thành viên VIP,
nhiều ưu đãi hơn về chăm sóc. Miễn phí
vận chuyển đối với khách hàng mua hàng
nội thành.
Giữ chân khách hàng Xây dựng lòng trung thành giữ chân khách
hàng:
Mỗi thành viên của shop nếu đã đăng ký thẻ
thành viên, sẽ được ˜ng thêm thẻ tích điểm,
đồng thời khi giới thiệu bạn , người thân
đến mua hàng trên website cũng sẽ được
tích điểm vào chính thẻ của thành viên đó,
và thành viên đó sẽ đươc giảm 10% cho sản
phẩm mua lần sau( không được tích điểm)
Khi trở thành thành viên VIP của shop,
khách hàng sẽ được ˜ng 1 phiếu voucher
bất kỳ trên hotdeal.vn về ẩm thực, ngoài ra
khi mua hàng sẽ được giảm 10% hóa đơn
trong thời gian vô hạn.
Hỗ trợ chăm sóc khách hàng: vấn, giải
đáp các thắc mắc của khách hàng qua điện
thoại, qua email, online trực tuyến.
3. Chiến lược phân phối
Chiến lược marketing thời trang này đề cập đến địa điểm cách thức sản phẩm
được phân phối.
Tổ chức kênh phân phối:
Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống tại showroom
kênhphân phối hiện đại trong các siêu thị trung tâm thương mại. Gia tăng độ
phủ của hàng hóavề số lượng điểm bán tỷ trọng trưng bày so với đối thủ cạnh
tranh, các điểm bán chủ yếuđược mở rộng trong hệ thống cửa hàng do công ty sở
hữu hoặc các cửa hàng hợp tác, hệ thốngsiêu thị Vinatex các siêu thị khác
CoopMart, Big C, Vincon Galaxy…
+ Phân phối trực tiếp: phân ph ối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua việc
bán hàng trực tiếp tại các showroom giao hàng tận nơi cho khách hàng thông
qua các đơn vị vận chuyển khi khách hàng xa. Về cách giao hàng, trong các
gian hàng ảo của mình, shop sẽ đăng thông tin về cách thức giao, nhận hàng. Với
những địa điểm gần nơi shop trữ hàng, shop sẽ miễn phí vận chuyển. Còn những
nơi có khoảng cách xa hơn, shop sẽ tính phí ship tùy vào khoảng cách. Shop sẽ mở
một tài khoản ngân hàng để những khách hàng các tỉnh thành khác thể thanh
toán bằng chuyển khoản.
+ Phân phối gián tiếp
Phân phối gián tiếp tại các siêu thị, trung tâm thương mại,.. Khách hàng không cần
đến showroom chính thức của Lysin mà vẫn có thể mua hàng chính hang
Quản trị kênh phân phối
Tuyển chọn các thành viên trong kênh: Qua việc phân tích, dự báo nhu cầu thị
trườngtrong thời gian tới số lượng kênh phân phối hiện tại, công ty cần phát
triển thêm các trunggian phân phối để phục vụ mở rộng thị trường, tìm kiếm khách
hàng, thiết lập các quan hệ muabán mới, tăng cường hình ảnh của công ty đối với
khách hàng mục tiêu.
Tổ chức và củng cố mạng lưới phân phối
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng giữa Lysin và các nhà phân phối cũng
nhưvới các khách hàng khác nhằm tạo mối quan hệ đôi bên cùng lợi, duy trì
lòng trung thànhvà nỗ lực bán hàng. Thực hiện giá phân phối công bằng các
chính sách hỗ trợ nhằm tránhcác mâu thuẫn kênh, tăng sự hợp tác giữa các thành
viên trong kênh và tăng hiệu quả hoạtđộng của kênh.
3. Chiến lược marketing trong dài hạn
Để xây dựng một thương hiệu mạnh, phát triển bền vững trong dài hạn trong
kinh doanh truyền thống hay trong thương mại điện tử thì quá trình marketing cần
tiến hành qua 5 bước: Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu, định vị thương
hiệu, xây dựng chiến lược thương hiệu, xây dựng chiến lược truyền thông đo
lường, hiệu chỉnh.
3.1. Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu
Đây giai đoạn khá quan trọng trong quá trình marketing để xác định
một chỗ đứng cho thương hiệu những chiến lược được đề cậpđây sẽ được sử
dụng xuyên suốt các bước còn lại do đó chúng tôi sẽ tập trung phân tích những
chiến lược trong bước này.
Đầu tiên, xây dựng các hệ thống nhận diện thương hiệu thông qua các kênh
truyền thông tĩnh” trước khi đưa website vào hoạt động qua các công cụ như:
website, logo hay biểu tượng, câu slogan. sẽ được sử dụng thông nhất trên tất
cả các hệ thống truyền thông của công ty: website, banner, poster, clip quảng cáo…
như được trình bày ở trên.
Sau khi đã xây dựng một hình ảnh về thương hiệu trong tâm trí khách hàng,
giúp khách hàng nhận biết về website cũng như sản phẩm của mình. Ta sẽ sử dụng
các công cụ khác để gia tăng mức độ nhận biết, thông qua đó thể hiện những lợi
ích, niềm tin của website, thương hiệu chúng ta mang đến cho khách hàng, đó
một c m giác hạnh phúc khi người khác hạnh phúc, không đơn giản chỉ là quần áoҧ
đơn thuần. Cụ thể các kênh truyền thông sẽ được sử dụng là:
a) Các công cụ marketing truyền thống
Xu hứớng mới nhất cho thấy hơn một nửa tổng dân số thế giới đang và sẽ sử dụng
phương tiện truyền thông hội. Với số liệu đã được thống trong Báo cáo
Marketing 2020 thì 3 hoạt động ng ời Việt giành nhiều thời gian nhất là: sửƣ
dụng Internet, sử dụng mạng hội xem truyền hình. Thời gian một ngày mỗi
người sử dụng Internet 6 tiếng 30 phút hơn 1/4 thời gian trong ngày, đây quả
thực một con số khá lớn. Số liệu quan trọng hơn đến 67% người dân sử
dụng các trang mạng hội Facebook, Youtube,…với thời gian trung bình
2h22p mỗi ngày. Chính vì thế nên chúng tôi sẽ không tập trung nhiều vào các công
cụ này mà tập trung vào các công cụ e-marketing ở sau.
Các công cụ được sử dụng như đưa tin trên các trang báo, tạp chí như: Hoa học trò,
Đẹp,… Dán tờ quảng cáo tại các siêu thị: Fivimart, CoopMart, Bigc, Vincom,...
Treo banner đường nhiều người qua lại. Ngoài ra việc sử dụng namecard,
brochure để quảng tăng thêm đối tượng biết về sản phẩm, trang web của chúng
ta.
b) E- marketing
- Clip, banner trên các trang web mà đối tượng khách hàng trẻ, thu nhập trung bình
khá trở lên thường truy cập như: tiin.vn, kenh14.vn, tiktok…
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, (Search Engine Optimization, viết tắt: SEO), là một
tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang
kết qu của các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). SEO mang lại một sốҧ
ưu điểm: Chi phí rất thấp, giúp thu hút lượng lớn khách hàng mục tiêu có quan tâm
trực tiếp đến sản phẩm, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, đối tượng khách
hàng, thậm chí đa dạng hóa sản phẩm một cách dễ dàng, nâng cao thương hiệu của
doanh nghiệp, đă ˜c biệt xuất hiện nhiều trên trang kết quả tìm kiếm khiến doanh
nghiệp của bạn dễ dàng được biết đến và xuất hiện ở những vị trí cao hàm ý doanh
nghiệp của bạn hoạt động lâu năm và là website đáng tin cậy.
- Google Adwords: một công cụ được đánh giá hiệu quả, nơi các doanh
nghiệp thể quảng cáo về mình bất kể ngân sách của mình bao nhiêu. Quảng
cáo sẽ xuất hiện phía bên ph i trang tìm kiếm của Google, đồng thời giúp kết nốiҧ
với khách hành tiềm năng, khi họ sử dụng những keywords như thời trang Lysin
- Virtual Marketing ( marketing truyền miệng): Tạo ra các hoạt động, chương trình
hay liên kết trong các cộng đồng mạng như facebook, instagram để giới thiệu sản
phẩm dịch vụ của tới người tiêu dùng nhờ tạo hiệu ứng lan truyền hay truyền
miệng của các cư dân mạng.
- Liên kết với những trang web quyền lực: tận dụng chính sách mở các platform
cho các nhà phát triển widget của các mạng xã hội như Instagram hay Facebook để
quảng thương hiệu với các thành viên trong mạng hội bạn của họ qua
việc cho phép người tiêu dùng dễ dàng tương tác và chia sẻ nội dung.
- Đơn vị hợp tác: các kênh truyền thông giải trí đang lượt theo dõi cao trên
các nền tảng Facebook, Tiktok sẽ những lựa chọn nhóm cho hợp lí. Xét
vào tình hình hiện tại và dựa vào các yếu tố như độ hot, độ tương tác cao mà chúng
tôi sẽ lựa chọn đơn vị khác nhau.
Song song với việc hợp tác cùng các đơn vị. Doanh nghiệp cũng sẽ triển khai các
chiến dịch quảng cáo trả phí thu hút khách hàng tiềm năng. Thực hiện Facebook
Ads với các bài Content bắt Trend deal hấp dẫn để thu hút khách hàng. Ngân
sách cho 30 ngày chạy Ads sẽ là 30 triệu với mức tiếp cận sẽ đ ợc từ 11k đến 32kƣ
người.
3.2. Định vị thương hiệu
quá nhiều thông tin quảng cáo về sản phẩm người tiêu dùng quan
tâm, chính vì vậy họ sẽ lựa chọn mua sắm theo cảm tính. Website, cửa hàng nào có
cách bài trí bắt mắt, hay mẫu thương hiệu đa dạng thì sẽ được người tiêu dùng
lựa chọn. Chính vậy, việc tạo được dấu ấn trong tâm trí của khách hàng rất
cần thiết. Để thể định vị được lợi thế cạnh tranh ta sẽ cố gắng làm khác
biệt hóa sản phẩm của mình bằng cách:
- E-mail Marketing: Qua thu thập, tìm kiếm thông tin khách hàng, phân nhóm các
đối tượng khách hàng cùng chung sở thích hoă ˜c nhu cầu để phát triển nội dung
email gửi đến từng nhóm đốiợng phù hợp. Kỹ thuật này giúp tiếp cận được
khách hàng tiềm năng, còn thể giữ liên lạc với những khách hàng hiện tại
với nội dung được thiết kế mới lạ, hấp dẫn, nhằm cung cấp những thông tin mới về
sản phẩm, dịch vụ hay chương trình khuyến mãi của công ty. Hình thức này giúp
cắt giảm được khoản chi phí in ấn tiếp cận khách hàng lại mang hiệu quả
cao cho chúng ta.
- Thăm dò nhu cầu mới của khách hàng để có những thay đổi phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, để thực sự hiểu người tiêu dùng cần gì ở sản phẩm chúng ta.
- Thay đổi theo thời gian để phù hợp với thị hiếu và nhu cầu ngày càng cao của thị
trường.
- Xác định những giá trị của khách hàng trong dài hạn để chế độ ưu đãi, chăm
sóc đă ˜c biệt. Giải quyết những thắc mắc, phàn nàn của khách hàng.
- Tư vấn miễn phí cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm.
- Tă˜ng thêm quà phiếu giảm giá khi mua sản phẩm với số lượng nhiều.
1.9.3.3. Xây dựng chiến lược thương hiệu
Việc xây dựng chiến lược thương hiệu trong dài hạn ( 2 năm trở lên) sau khi
đã định vị được thương hiệu là một việc rất cần thiết. Bằng việc đưa ra những mục
tiêu cụ thể ngắn hạn trong từng năm trong dài hạn, để cụ thể hóa mục tiêu của
chúng ta.
- Mục tiêu ngắn hạn: 20000 khách thăm trang web cửa hàng của doanh nghiệp
trong 5 tháng tới.
- Mục tiêu trong dài hạn: trang web cửa hàng về quần áo số lượng khách
truy cập đến mua sắm nhiều nhất, trở thành một shop thời trang uy tín chất
lượng.
1.9.3.4. Xây dựng kế hoạch truyền thông
- Tùy vào thực tế của thị trường, hoạt động của công ty, ngân sách của các thời kỳ
trước cũng như quy mô của chiến dịch, những yêu cầu và tính chất của khách hàng
để lên kế hoạch truyền thông cho năm đó.
- Kế hoạch chi tiết gồm tháng nào chi bao nhiêu tiền, quảng cáo thông qua kênh
nào…
1.9.3.5. Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Phân tích đo lường hiệu chỉnh các kế hoạch truyền thông chiến lược thương
hiệu theo từng năm bằng các công cụ chuyên phân tích thống chuyên nghiệp
như InterBrand Media…giúp mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường,
thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Kiểm tra chă ˜t
chẽ độ tin cậy của điều tra bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Qua đó ta thể đánh giá được sức khỏe của thương hiệu qua từng giai đoạn để
biết thương hiệu đang những điểm gì cần phải cải tiến đồng thời có những hiệu
chỉnh kịp thời. Gửi email, bảng khảo sát để thu thập những thông tin hữu ích cho
việc đanh giá như:
- Có bao nhiêu % người biết đến thương hiệu, trang web của chúng ta.
- Mối quan tâm của họ đến thương hiệu dựa vào các mục, các từ khóa
khách hàng dùng để tra cứu thông tin doanh nghiệp.
- Vị trí hiện diện của thương hiệu trong các công cụ tìm kiếm.
- Mức độ phổ biến thương hiệu ( số kết quả tìm kiếm).
- Mối liên hệ/nhận xét về thương hiệu đó thế nào? (thông qua các bài viết nhận xét
đánh giá website, diễn đàn, facebook…).
- Hiệu quả các quảng cáo từ website, diễn đàn, facebook,… các công cụ tìm
kiếm.
- Sức mạnh của thương hiệu thông qua bao nhiêu % người biết trực tiếp và gián
tiếp.
VI. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường: Loại sản phẩm này xuất hiện trên thị
trường đang rất phát triển. thế chúng tôi nghĩ rằng đây thể một trong
những sản phẩm được ưu chuộng trên thị trường Nội. Mặt khác các sản phẩm
của chúng tôi sẽ được thay đổi thường xuyên theo thị hiếu của khách hàng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Và chúng tôi sẽ lấy chất lượng mục tiêu hàng đầu
để tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh. Những đặc điểm mà chúng tôi
thấy tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh đó là: Những sản phẩm của
chúng tôi sẽ được cách điệu với những chi tiết khác biệt so với các sản phẩm khác,
mẫu của sản phẩm sẽ được thay đổi thường xuyên. Do đó chúng tôi nghĩ rằng
sản phẩm của minh sẽ tạo nên sự độc nhất trên thị trường.thấy tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh đó là: Những sản phẩm của chúng tôi sẽ được cách
điệu với những chi tiết khác biệt so với các sản phẩm khác, mẫu của sản phẩm
sẽ được thay đổi thường xuyên. Do đó chúng tôi nghĩ rằng sản phẩm của mình sẽ
tạo nên sự độc nhất trên thị trường
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
a) Các cửa hàng quần áo trên khắp địa bàn TP.Hà Nội
Phác họa chân dung:
Qua khảo sát 1 số cửa hàng quần áo lớn ở TP. Hà Nội, tôi thấy rằng thị trường mặt
hàng này hiện nay rất phong phú đa dạng, chúng mẫu khá đẹp, giá cả
cạnh tranh. Tuy nhiên những sản phẩm này chưa có sự độc đáo trong khâu thiết kế.
Điểm mạnh:
Tồn tại từ lâu, tầm ảnh hưởng trong khu vực nơi các cửa hàng này hoạt
động.
Phạm vi hoạt động rộng.
Các sản phẩm rất phong phú, thu hút được lượng lớn khách hàng.
Điểm yếu:
Sản phẩm đa phần là phổ biến và dễ tìm trên thị trường.
Bị cạnh tranh về giá.
Chưa có phương án Marketing thực sự hiệu quả
b) Các trang web bán hàng trực tuyến như https://www.shein.com.vn/,
https://www.zanado.com/,…
Phác họa chân dung:
Đây trang web buôn bán qua mạng hoạt động dưới hình thức như một
Forum.
Điểm mạnh:
Là đối thủ đi trước trong kinh doanh trực tuyến sản phẩm quần áo thời trang
nên có nhiều kinh nghiệm. Có số lượng thành viên khá đông đảo.
Các sản phẩm có giá rất cạnh tranh.
Không tốn chi phí cửa hàng.
Điểm yếu:
Phương thức thanh toán chưa thật sự tiện lợi cho khách hàng.
Không được thử sản phẩm trước khi mua hàng
Chưa cửa hàng chính thức chỉ dừng mức phân phối sản phẩm
online.
Chất lượng hàng hóa không đảm bảo do chỉ hàng nhái, hàng nhập
chất lượng không ổn định( có cái chất lượng tốt, có cái chất lượng xấu) .
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Phác họa chân dung:
Sản phẩm cửa hàng mẫu phong phú, đa dạng, được nghiên cứu để
mang lại sự thỏa mãn và tiện ích lớn nhất cho khách hàng cùng với dịch vụ đi kèm
chu đáo…hứa hẹn sự phát triển lớn trong tương lai. Sản phẩm dễ bị làm nhái.
Những điều trên sẽ thu hút đối thủ mới gia nhập thị trường, nhanh chóng trở thành
đối thủ đáng gờm
Điểm mạnh:
Lợi thế của người đi sau
Rút kinh nghiệm và cơ hội cải tiến
Không tốn chi phí nghiên cứu, thiết kế do tiến hành bắt chước nguyên mẫu
nên đã có khung sẵn về giá cả, kích thước, cách thức quản lý...
Điểm yếu:
Thụ động, thiếu sáng tạo.
Ra đời khi cửa hàng đã tiến hành chiếm lĩnh thị trường các kênh trung
gian phân phối.
Chưa gây dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường nên chưa lượng
khách hàng trung thành.
2.3.Phân tích SWOT
2.3.1.Điểm mạnh – Tận dụng
Lợi thế của “người đi sau”:
Việc “người đi sau” trong kinh doanh quần áo bóng đá một lợi thế lớn: đã
kinh nghiệm về thị trường.
Cửa hàng không mất nhiều công sức vào việc nghiên cứu thị trường, dễ dàng🡪
nắm bắt được những đặc điểm của thị trường kinh doanh quần áo bóng đá tại
TP.HCM, khắc phục được những khuyết điểm của người đi trước. Qua đó đưa ra
những giải pháp hợp lí về sản phẩm, tiếp thị và quản lý tối ưu nhất.
Kênh phân phối đa dạng:
Cửa hàng duy trì hai kênh phân phối trực tiếp qua mạng (trên website), giúp
cho khách hàng thêm sự lựa chọn cho mình. Hơn nữa trong xu thế thương mại
điện tử ngày một đi sâu vào đời sống người dân như hiện nay thì việc quảng cáo
phân phối qua website riêng sẽ tác dụng lớn trong việc đưa hình ảnh cửa
hàng đến với đông đảo khách hàng.
Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật những thay đổi của thị trường:
Việc thu thập những góp ý trực tiếp của khách hàng, những đánh giá, bình chọn
trên trang web…giúp cửa hàng liên tục khám phá đổi mới phân đoạn thị
trường qui mô vừa và nhỏ.
Đội ngũ thiết kế mạnh:
Bên cạnh nhân viên thiết kế cốt cán của cửa hàng, còn đội ngũ cộng tác viên
thiết kế kế được tuyển chọn càng cho phép cửa hàng tạo ra các sản phẩm độc
đáo, phong phú đa dạng về hình thức phong cách, đồng thời cho phép cửa
hàng theo sát thị hiếu thẩm mỹ để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
X. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
1. Xác định đối thủ cạnh tranh
a. Thị phần đối thủ cạnh tranh đang nắm giữ
Trên thị trường sản xuất quần áo trên địa bàn TP. Nội đối thủ cạnh tranh
khá lớn vì đây là thị trường phổ biến hiện nay như: Friday Shop, Méo Shop, Leika,
những đối thủ cạnh tranh khá nguy hiểm đối với Lysin. Chính vậy, Lysin
bắt buộc phải tạo cho mình một hướng đi mới, một chiến thuật đúng đắn. Đây
những đối thủ đã xuất hiện từ lâu đời đã lượng khách ổn định ngày
thường hay các dịp lễ. Thị phần mà các chuỗi cửa hàng quần áo này đang nắm giữ
khá nhiều vì rải rác khắp thành phố rất nhiều những chi nhánh khác nhau, riêng
Leika đã đến 6 cửa hàng trên TP. Nội 14 cửa hàng trên các tỉnh thành
khác. Họ đều là những cửa hàng giàu kinh nghiệm.
b. Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
Điểm mạnh của Leika thương hiệu thời trang Việt Nam với khoảng 20 cửa
hàng trên toàn quốc. Leika sở hữu làm thỏa mãn hơn hàng triệu khách hàng
trung thành, hàng năm cho ra thị trường hơn 2000 mẫu thiết kế tiên phong, sáng
tạo độc đáo, luôn luôn dẫn đầu thị trường về xu hướng phong cách hiện đại
trẻ trung. Bên cạnh những dòng sản phẩm được nhiều khách hàng lựa chọn như:
Thời trangcông sở, thời trang dạo phố, dòng sản phẩm basic, dòng giới hạn limited,
Leika còn nơi cung cấp đồng phục uy tín, chuyên nghiệp cùng thời
thượng.
Điểm yếu của Leika giá thành cao với với đối tượng học sinh sinh viên, họ
chưa đánh mạnh vào thị phần khách hàng giới trẻ, chưa được thành công trong
các chiến lược marketing
Tuy nhiên vì1 thương hiệu thời trang cao cấphoạt động được khoảng 5 năm
nên vốn tài chính của họ đã vững vàng thế việc lựa chọn nhà cung ứng, lực
lượng sản xuất cũng được đầu hơn. Theo tìm hiểu, LEIKA chọn Nhà cung cấp
vải thời trang cao cấp Davonne, khách hàng của Davonne có thể kể đến các thương
hiệu quốc tế lớn như Burberry, Tommy Hilfiger, GAP,… nội địa lớn như
Ninomaxx,Elise, Leika,..
2. Cường độ cạnh tranh
Với tầm nhìn của Lysin thì thị trường thời trang ở Hà Nội vẫn chưa bão hòa. Vì
rất nhiều cửa hàng hay những doanh nghiệp mở ra để sản xuất quần áo nhưng
lại rất ít nơi tạo ra được sự mới mẻ cũng như chất ợng sản phẩm của họ chưa
thực sự đáp ứng được khách hàng. Chính vì lý do đó mà chắc chắn nhu cầu của thị
trường chưa được đáp ứng hết. Tốc độ tăng trưởng của ngành này tại TP.Hà Nội
đang tăng cao và vẫn còn cơ hội cạnh tranh nếu kinh doanh.
3. Các hình thức cạnh tranh
- Cạnh tranh về giá: Lysin luôn nhập nguồn công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu từ
tổng công ty nên sẽ tối ưu hóa được chi phí nên thành phẩm cho ra giá cũng sẽ
cạnh tranh hơn 1 vài giá so với các cửa hàng khác,
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Để phù hợp với xu hướng của hiện tại, Lysin
đã cho ra đời các mẫu sản phẩm đa dạng độc đáo tạo ra chất riêng của thương
hiệu so với những sản phẩm khác đang có trên thị trường, điều đó chứng mình một
điều Lysin đãđang rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm mình đang tạo ra
để đến tay người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được chỉn chu và bắt mắt nhất.
- Cạnh tranh về dịch vụ đi kèm: Lysin sẽ nhiệt tình hỗ trợ và tư vấn khách hàng về
mẫu mã, kiểu dáng, kích thước cho phù hợp với bản thân. Ngoài ra nếu khách mua
hàng có nhu cầu chỉnh sửa sản phẩm đã mua như cắt bớt, xiết eo,… Lysin sẽ hỗ trợ
miễn phí. Chúng tôi sẽ cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
IX. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Tại công ty
- Giám đốc: người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt độngkinh
doanh của công ty, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người
ra những quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược
kinh doanh của công ty
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc trong việc quản lý hoạt động kinh
doanh của công ty. Thay mặt Giám đốc duyệt các văn bản, quy định, hoá đơn,
chứng từ,… chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động kinh doanh của
công ty
- Phòng kế toán: Phụ trách công tác kế toán của công ty. Đảm bảo mọi báo cáo của
công ty được lập đúng đủ theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ ban lãnh đạo
trong việc kiểm soát cũng như phân tích tình hình tài chính
- Phòng kinh doanh: Có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng mang doanh số, lợi nhuận về
cho công ty
- Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế mẫu mã sản phẩm, luôn luôn học hỏi và
nâng cao tay nghề trong công tác thiết kế sản phẩm
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
thiết kế
Phòng
Marketing
Xưởng
may
- Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển thương hiệu, hình ảnh
cho công ty. Nghiên cứu thị trường phát triển sản phẩm. Lên kế hoạch thực
hiện các chiến lược Marketing. Quảng sản phẩm của công ty với khách hàng.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với báo chí, truyền thông
- Xưởng may: Phụ trách việc may sản phẩm theo đơn hàng lệnh sản xuất của
quản đốc
Tại cửa hàng
cấu tổ chức của cửa hàng được thực hiện tương đối đơn giản, bởi cửa
hảng chỉ thực hiện công việc buôn bán bình thường nên lựa chọn hình này để
giảm thiểu chi phí. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Nhóm quản lí:
Người quản cửa hàng đòi hỏi phải một trình độ cao về quản kinh
doanh, và phải có am hiểu về thời trang. Mặt khác, một yêu cầu của công việc quản
lí là phải có trách nhiệm cao trong công việc, phải theo dõicàng những thay đổi
của công việc để có những chiến lược phù hợp.
- Kế hoạch nhân sự:
Để thực hiện tốt công tác quản lí nhân sự đòi hỏi phải có một sự hiểu biết về
thị trường lao động. Ngày nay, số lượng lao động trên thị trường lao động rất nhiều
nhưng lượng lao động trình đô chất lượng thì không nhiều. Do đó cần phải
chọn được những lao động phù hợp với tính chất của công việc, với mức tiền công
phù hợp. Trên thị trường lao động hiện nay một lượng lớn sinh viên. Đặc
điểm của đối tượng này những người trình độ, năng động rất nhiệt tình
Quản lí cửa
hàng
Nhân viên I Nhân viên 2
trong công việc. Họ đi làm để kiếm thêm thu nhập thêm nhiều kinh nghiệm
trong công tác. Do đó họ không đòi hỏi một mức lương cao. Đây chính một
nguồn nhân lực rất quý giá cho cửa hàng. Chúng tôi sẽ thực hiện tìm kiếm các lao
động này qua các nguồn thông tin chủ yếu trên mạng Internet, báo chí về việc làm,
bằng việc đăng các thông báo tuyển nhân viên cửa hàng. Các yêu cầu đối với một
nhân viên mà cửa hàng tìm kiếm là:
+ Trình độ: đang học đại học, hoặc đã từng làm việc những cửa hàng thời trang
khác.
+ Ngoại hình ưa nhìn: bởi vì công việc đòi hỏi tiếp xúc hàng ngày với khách hàng
nên ấn tượng đầu tiên là một nhân tố quan trọng.
+ Khả năng giao tiếp tốt: công việc bán hàng đòi hỏi một khả năng giao tiếp tốt.
Bởi vì, việc giao tiếp với khách hàng sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác thân
thiện nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng.
+ kinh nghiệm trong bán hàng: đối với những người đã từng làm những công
việc tương tự thì công việc sẽ đơn giản hơn, sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh
doanh.
Cùng với những yêu cầu về công việc được đưa ra trên thì chúng tôi sẽ
đưa ra mức tiền công và những lợi íchngười lao động nhận được. Căn cứ theo
mức tiền công trên thị trường cân đối cho phù hợp với tính chất công việc mức
lương đưa ra là 5.000.000(vnd)/tháng đối với mỗi nhân viên. Ngoài ra nếu như các
nhân viên làm việc tốt thì thể được tăng lương cho phù hợp với những họ
đóng góp cho cửa hàng.
Đối với người quản lí, thì mức tiền lương phù hợp sẽ là 10 triệu (vnd)/tháng.
Với mức lương này sẽ gắn cho người quản lí một trách nhiệm cao trong công việc.
Đó cũng chính là một đòi hỏi của cửa hàng trong kinh doanh.
X. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Việc xác định doanh thu của cửa hàng trong các thời khác nhau giúp cho
cửa hàng đề ra những giải pháp hợp lí. Bởi vì doanh thu này sẽ biến động trong các
thời kì khác nhau. Khi mới bước ra thị trường do lượng khách hàng biết đến còn ít
nên doanh thu sẽ nhỏ. Tuy nhiên càng ngày thì ợng khách hàng càng tăng, cửa
hàng có thêm những khách hàng trung thành do đó doanh thu tăng dần.
3.1. Xác định tổng nhu cầu vốn
Dự án được ước tính vốn gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động, trong đó:
Bảng 1: Cơ cấu nguốn vốn dự án
Nội dung Số tiền Tỷ trọng (%) Ghi chú
Vốn lưu động 800.000.000 53,33 Gồm chi phí dụng
cụ, nguyên liệu và
chi phí Marketing
ban đầu
Vốn cố định 500.000.000 33,33 Chi phí máy móc
thiết bị ban đầu
Dự phòng 200.000.000 13,34 Dự trù sử dụng
trong quá trình
hoạt động
Tổng vốn dự án 1.500.000.000 100
Tổng nguồn vốn: 1.500.000.000 triệu đồng
- Vốn chủ sở hữu : 1.500.000.000 đồng với tỷ lệ góp vốn như sau
Bảng 2: Tỷ lệ góp vốn của các thành viên
STT Thành viên góp
vốn
Vốn góp Tỷ lệ
01 Hoàng Linh Chi
(Bản thân em )
600.000.000 40
02 Lê Ngọc Diệp 450.000.000 30
03 Lê Thị Ngọc Anh 450.000.000 30
Tổng cộng 1.500.000.000 100
Chi phí đầu tư ban đầu, mua sắm các trang thiết bị vật chất, trang trí VP,cộng
với các chi phí phụ phát sinh ngoài dự toán khác
Đơn vị tính: 1.000đ
STT KHOẢN MỤC SỐ LƯỢNG GIÁ THÀNH
TIỀN
1 Mua thiết bị, máy
móc
Desktop PC 2 20.000 40.000
Máy vắt sổ 5 7.000 35.000
Máy may 10 15.000 150.000
2 Thuê nhà ( tiền
cọc 1 năm)
12 18.750 225.000
3 Nội thất, trang trí
VP
Bàn 6 1.200 7.200
Ghế 10 720 7.200
Tủ
Tủ gỗ 2 ngăn 2 2.700 5.400
Tủ gỗ 4 ngăn 2 5.600 11.200
Salon Tiếp khách
(bộ)
1 6.000 6.000
Chi phí trang trí
VP
8.000
4 Chi phí phụ khác 5.000
Tổng vốn cố định
ban đầu
500.000
3.2. Xác định vốn lưu động
Do dự án thuộc loại cung cấp dịch vụ nên nguồn vốn lưu động đầu ban đầu
nguồn vốn mua công cụ, nguyên liệu, chi phí chung, chi phí Marketing, tiền thuê
mặt bằng hàng tháng. Cụ thể được ước tính như sau:
Bảng 4: Chi tiết vốn lưu động hàng tháng
CÔNG CỤ DỤNG CỤ
STT KHOẢN
MỤC
DƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
GHI
CHÚ
01 Kéo Cái 10 25.000 250.000 Cửa
Hàng
Máy May
Công
Huấn
02 Phấn vẽ Hộp 2 35.200 70.400
03 Thước Cái 5 63.000 315.000
04 Kéo bấm
đầu
Cái 10 33.260 332.600
05 Dụng cụ
rạch khuy
Cái 10 105.200 1.052.000
06 Kim ghim
vải
Hộp 50 6.820 341.000
07 Bình xịt Cái 10 14.900 149.000
Tổng cộng 2.510.000
NGUYÊN VẬT LIỆU
STT KHOẢN
MỤC
DƠN VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢN
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
GHI CHÚ
G
01 Vải Cây 10 257.000 2.570.000 Công Ty
TNHH
Công
Nghiệp Dệt
May Thái
Bình
Dương
02 Kim may Lốc 20 32.000 640.000
03 Chỉ may Cuộn 200 11.500 2.300.000
04 Cườm Hộp 12 58.000 696.000
05 Giấy vẽ rập Cuộn 15 49.600 744.000
Tổng cộng 6.950.000
CHI PHÍ CHUNG
STT KHOẢN
MUC
DƠN
VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
GHI
CHÚ
01 Giấy in Gram 2 80.000 160.000
02 Mực in Chai 2 100.000 200.000
03 Kim kẹp Hộp 2 5.000 10.000
04 Kim bấm Hộp 2 30.000 10.000
05 Đồ bấm Cái 3 30.000 90.000
06 Kéo cắt giấy Cái 5 35.000 175.000
07 Băng keo Cây 3 70.000 210.000
08 Hồ dán Chai 5 3.000 15.000
09 Viết bi Hộp 2 100.000 200.000
10 Bìa sơ mi Cái 15 5.333 80.000
11 Bìa kẹp xanh Cái 5 10.000 50.000
12 Cước phí điện
thoại, Internet
Gói 1 1.000.000 1.000.000
TỔNG CỘNG 2.200.000
CHI PHÍ MARKETING
STT KHOẢN
MỤC
ĐƠN
VỊ
TÍNH
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
GHI
CHÚ
01 In tờ rơi Tờ 10.000 200 2.000.000
02 Chi phí in
banner
Tờ 10 120.000 1.200.000
03 Chi phí quảng
cáo ( trên mạng
hội, báo chí,
…)
Lần 2 2.250.000 4.500.000
04 Chi phí quà
tặng
17.000.000
05 Chi phí bố cáo
thành lập công
ty
Lần 3 100.000 300.000
TỔNG CỘNG 25.000.000
Bảng 3.5: Tổng hợp chi phí vốn lưu động hàng tháng
Đơn vị tính: Đồng
STT Khoản muc Số tiền
01 Tiền thuê mặt bằng hàng tháng 18.750.000
02 Chi phí Công cụ Dụng cụ 2.510.000
03 Chi phí Nguyên vật liệu 6.950.000
04 Chi phí chung 2.200.000
05 Chi phí Marketing 25.000.000
06 Chi phí lương nhân viên hàng tháng 125.000.000
Tổng cộng 180.410.000
- Tổng cộng Vốn lưu động: (Gồm chi phí thuê180.410.000 đồng/tháng
mặt bằng, chi phí công cụ, chi phí nguyên liệu, chi phí chung, riêng chi phí
Marketing kết toán trực tiếp vào bảng dòng tiền do Công ty chi trả,…)
Dự trù nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các năm tiếp theo tăng
hơn năm trước 5%, riêng chi phí Marketing giảm 10%/năm (do công ty đã
nguồn khách hàng ổn địnhuy tín trong nghành). Chi phí thuê mặt bảng tăng
5%/năm, chi phí lương nhân viên tăng 5%/ năm Ta có bảng sau:
Bảng 3.6: Ước tính vốn lưu động năm 1
ĐVT: đồng
Stt Khoản mục Số tiền
01 Tiền thuê mặt bằng hàng tháng 225.000.000
02 Chi phí Công cụ Dụng cụ 30.120.000
03 Chi phí Nguyên vật liệu 83.400.000
04 Chi phí chung 26.400.000
05 Chi phí Marketing 300.000.000
06 Chi phí lương nhân viên hàng tháng 1.500.000.000
2.164.920.000
3.3. Xác định tổng chi phí của dự án
- Thời gian làm việc của nhân viên là 8h/ ngày
- Dự kiến khấu hao tài sản cố định trong vòng 10 năm (áp dụng phương pháo
đường thẳng = Tông TSCĐ/tổng thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng = 185.000.000/10*12 = 1.542.000 đồng/ tháng
Tiền thuê nhà = 18.750.000 đồng
Phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng (phân bổ 10 năm) = 85.000.000/10*12 =
708.000 đồng
Bảng 7: Ước tính giá vốn của dự án
STT KHOẢN
MỤC
NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5
01 Tiền thuê
mặt bằng
hàng tháng
225.000.000 236.250.000 248.062.500 260.465.625 273.488.906
02 Chí phí
Công cụ
Dụng cụ
30.120.000 31.626.000 33.207.300 34.867.665 36.611.048
03 Chi phí
Nguyên vật
liệu
83.400.000 87.570.000 91.948.500 96.545.925 101.307.221
04 Chi phí
chung
26.400.00 27.720.000 29.106.000 30.561.300 32.089.365
05 Chi phí 300.000 270.000.000 243.000.000 218.700.000 196.830.000
Marketing
06 Chi phí
lương nhân
viên hàng
tháng
1.500.000.00
0
1.575.000.00
0
1.653.750.00
0
1.736.437.50
0
1.823.259.3
75
07 Khấu
hao(1.542.0
00*12)
18.504.000 18.504.000 18.504.000 18.504.000 18.504.000
08 Phân bổ
công cụ
dụng
cụ(708.000
*12)
8.496.000 8.496.000 8.496.000 8.496.000 8.496.000
Tổng cộng 2.191.920.00
0
2.255.166.00
0
2.326.074.30
0
2.404.578.01
5
2.490.651.9
16
Dựa trên số liệu kế hoạch tài chính của dự án
3.4. Ước tính doanh thu của dự án qua các năm
Công ty dựnh hoạt động 356 ngày/năm trong đó ngày làm việc của nhân viên
26 ngày/ tháng (nhân viên luân phiên nghỉ 1 ngày/tuần). Ngoài ra công ty cũng
chế độ nghỉ phép cho nhân viên vào các ngày quốc lễ, ngày tết (12 ngày). thế,
công ty dự kiến doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 8: Ước tính doanh thu lợi nhuận qua các năm
STT Khoản
mục
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
01 Doanh
thu
(đồng)
1.990.150.150 2.786.210.210 3.622.073.273 4.346.487.928 5.215.785.513
02 Tổng
chi phí
2.191.920.000 2.255.166.000 2.326.074.300 2.404.578.015 2.490.651.916
03 Lợi
nhuận
trước
thuế
(201.769.850) 531.044.210 1.295.998.97 1.941.909.913 2.725.133.597
04 Chi
phí
thuế
TNDN
- 106.208.842 259.199.795 388.381.983 545.026.719
(20%)
05 Lợi
nhuận
sau
thuế
(201.769.850) 424.835.368 1.036.799.178 1.553.527.930 2.180.106.878
3.5. Dòng tiền của dự án
- Thuế suất thuế TNDN : 20 %
Bảng 9: Dòng tiền của dự án
ST
T
KHOẢ
N MỤC
NĂM
0 1 2 3 4 5
A Phần
chi
1 Đầu
ban đầu
500.000.00
0
2 Vốn lưu
động
800.000.00
0
3 Bổ sung
vốn lưu
động
500.000.00
0
4 Dòng
tiền ra
1.500.000.0
00
B Phần
thu
1 Lợi
nhuận
sau thuế
(201.769.8
50)
424.835.36
8
1.036.799.
178
1.533.527.
930
2.180.106.
878
2 Khấu
hao
máy
móc
thiết bị
2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.250.000
3 Lãi
ngân
hàng(10
%)
4 G/t còn
lại
TSCĐ
183.458.00
0
181.916.00
0
180.374.0
00
178.832.0
00
177.290.0
00
G/t còn
lại máy
móc
84.292.000 83.584.000 82.876.00
0
82.168.00
0
81.460.00
0
thiết bị
Dòng
tiền vào
(199.519.8
50)
427.085.00
0
1.039.049.
178
1.555.777.
930
2.182.356.
878
C (A-B)
Dòng
tiền
thuần(T
hu-Chi)
(1.500.000.
000)
(199.519.8
50)
427.085.00
0
1.039.049.
178
1.555.777.
930
2.182.356.
878
Lũy kế (1.500.000.
000)
(1.699.519.
850)
(1.272.434.
482)
(233.385.
304)
1.322.392.
626
3.504.749.
504
4.2.1. Chính sách tiền lương
Bảng 4.1: Dự kiến lương nhân viên
Đơn vị tính: Đồng
STT Vị trí Mức lương
dự kiến
Số lượng Số tiền
1 Giám đốc 12.000.000 1 12.000.000
2 Phó giám đốc 10.000.000 2 20.000.000
3 Kế toán 5.500.000 2 11.000.000
4 Nhân viên
kinh doanh
4.000.000 2 8.000.000
5 Nhân viên
thiết kế
6.000.000 2 12.000.000
6 Nhân viên
marketing
5.000.000 2 10.000.000
7 Công nhân
may
3.500.000 7 24.500.000
Quản cửa
hàng
4.000.000 1 4.000.000
Nhân viên cửa
hàng
2.500.000 2 5.000.000
Dự kiến
thưởng doanh
số
18.500.000
TỔNG CỘNG 125.000.000
XIII. Chiếc lược rút khỏi thị trường
1. Tiêu chí rút lui khỏi thị trường:
Sau khi thảo luận, hội ý nhiều lần để đưa ra ý kiện tổng kết chúng tôi đưa ra 2
chiến lược rút lui cho các trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Kinh doanh gặp nhiều bất lơi.
Trong quá trình hoạt động, Nếu kinh doanh gặp nhiều bất lợi trong 3 tháng đầu
(bởi chúng tôi hướng mục tiêu ngắn hạn hoạt động kinh doanh trong khoảng 5
tháng đầu) chẳng hạn như: Không đạt được kết quả đã đặt ra, không có được lượng
khách hàng nhất định, không còn khả năng chi trả nhập hàng hay duy trì thương
hiệu, không nhận được khoản thu cố định từ việc buôn bán. Sản phẩm ngày càng đi
xuống không đủ chất lượng để cạnh tranh với đối thủ, thiếu tiềm năng phát triển và
đa dạng sản phẩm, bị boom hàng lừa đảo dẫn đến tổn thất tồn kho, chịu nhiều
ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ) đại dịch (Covid-19,…) chiến tranh dẫn đến
chi phí vật liệu tăng (hiện tại xung đột Nga vs Ukraine).
- Trường hợp 2: Doanh thu không đủ chi trả chi phí
Từ lúc bắt đầu lên dự án hoạt động, khó thể tránh khỏi việc vay vốn ngân
hàng hoặc một số nguồn chi phí khác để duy trì hoạt động, bởi thuộc dạng kinh
doanh ngắn hạn nên việc sinh lời hay thu hồi trong 3 tháng điều khó thể xảy
ra dẫn đến doanh nghiệp chúng tôi không đủ khả năng để chi trả cho các hoạt động
kinh trong thời gian kế tiếp. Việc kinh doanh ngắn hạn như một trải nghiệm để
chuẩn bị cho tương lai mỗi thành viên có thể đạt nhiều thành tựu hơn.
2. Phương án rút lui:
Dựa trên kiến thức được dạy và tìm hiểu, khi một doanh nghiệp chỉ ra được rủi ro
về vốn chiến lươc mất dần trên thị trường cũng lúc doanh nghiệp nên thực
hiện phương pháp rút lui dần. Như vậy chúng tôi cùng đưa ra phương pháp phù
hợp nhất cho mình.
- Trường hợp 1: Nhượng quyền thương hiệu
Bước 1: Nhương quyền lại thương hiệu cho các nhà đầu nhu cầu, hoặc
nhượng quyền cho các bạn sinh viên năm sau, cũng thể cho người quen hoặc
thành viên trong nhóm có tâm huyết mong muốn phát triển tiếp.
Bước 3: Thanh lý các tài sản tồn kho để chi trả cho khoản nợ.
Bước 4: Ngưng hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp 2: Không nhượng quyền được thương hiệu
Cách 1: Thanh lý và giải thế
Bước 1: Hàng tồn kho sẽ được bán, tặng cho nhân viên kinh doanh, cho người thân
quen.
Bước 2: Bán tất cả tài sản, tiền thu về sẽ được ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ,
sau đó mới đến lượt các cổ đông..
Bước 3: Ngừng hoạt động kinh doanh
Cách 2: Bán công ty cho một cá nhân thiện chí
Người mua tưởng người nhiều kỹ năng hơn quan tâm đến khía cạnh
hoạt động của doanh nghiệp và có thể mở rộng quy mô.
| 1/50

Preview text:

I. TÓM TẮT TQ
I) Tóm tắt tổng quát 1.Mô tả doanh nghiệp
Thị trường thời trang ở Việt Nam có nhiều biến đổi, người Việt có tâm lý ưa
chuộng hàng ngoại, cộng thêm trong nước có việc kinh doanh mặt hàng thời trang
đang là xu hướng phổ biến. Chính vì lý do này mà ngày càng nhiều các cửa hàng
thời trang ra đời.Do đó, chúng tôi cho ra đời Công ty TNHH thời trang Lysin By
Cici chuyên cung cấp quần áo thiết kế đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng, đồng thời
có dịch vụ tư vấn và hỗ trợ đổi trả sản phẩm. Những tiêu chí như thế này dường
như đã trở thành khuôn khổ cơ bản của một công ty thười trang. Và hiện nay để tạo
ra một công ty thời trang có sự khác biệt đồng thời có chỗ đứng, không thể chỉ có
những dịch vụ như vậy mà còn phải mang đến những điều mới mẻ hơn để tạo ra
những trải nghiệm mới cho khách hàng.
Dự án sẽ ra mắt vào cuối tháng 11/2023, trong dự án này chúng tôi sẽ xây dựng và
phát triển cửa hàng trên cả 2 nền tảng Online và Offline tập trung chủ yếu sử dụng
E- Marketing. Hợp tác với các đối tác có kênh truyền thông nổi tiếng, có sức hấp
dẫn với khách hàng mục tiêu. Tài chính sẽ được tận dụng tối đa dựa trên nguồn
vốn góp bán đầu của các thành viên. Sau đó được cân nhắc phân chia vào các hoạt
động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhắm tới mục tiêu phát triển bền vững và lâu dài. Vì vậy:
a. Mục tiêu hướng đến đó là:
* Về chất lượng sản phẩm và môi trường làm việc: công ty sẽ chủ trương đa dạng
hóa các sản phẩm và dịch vụ để phục vụ cho khách hàng. Đồng thời kết hợp với
đào tạo nhân viên chuyên nghiệp và tạo môi trường thân thiện cho khách hàng * Về tài chính:
- Có thể đạt được lợi nhuận trong khoảng 15% - 25% trên tổng doanh số - Tỷ lệ nợ đạt 0% - Tối thiểu chi phí
* Về khách hàng: đạt được 90% mức độ hài lòng của khách hàng, tạo lòng trung
thành cao, trở thành một công ty, cửa hàng thời trang được nghĩ tới đầu tiên trong suy nghĩ của khách hàng.
* Về hợp tác: hợp tác được với các doanh nghiệp lớn khác. Đặc biệt tạo mối quan
hệ hợp tác tốt với các nhà cung cấp và cả nhân viên.
b. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
c. Nơi doanh nghiệp đặt trụ sở:
Trụ sở chính đặt tại Số 21 P.Đại La, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội (cửa
hàng ngay mặt đường lớn, đông dân cư, gần trường các trường đại học và các cơ
quan doanh nghiệp
); tại số nhà 21A: tầng 1 gian trước là nơi trưng bày, bán các
mặt hàng quần áo; gian sau là nơi thử đồ cho khách. Tầng 2 là là kho chứa hàng;
tại số nhà 21B: là nơi đặt các phòng ban của công ty. Sau một năm hoạt động, mục
tiêu sẽ mở thêm 1 vài chi nhánh khác ở những phường lân cận. Cửa hàng nằm trên
các khu vực đông người qua lại để thu hút tối đa khách hàng và chiếm thị phần
nhanh chóng. Ngoài ra, Lysin còn bán online trên các nền tảng như tiktok,
facebook, Instagram, zalo để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn. d. Khách hàng mục tiêu:
Do có lợi thế ở gần trường học và cơ quan làm việc nên khách hàng mà Lysin
muốn nhắm đến chính là những phái nữ trong độ tuổi từ 16-34
2. Khái lược về kế hoạch kinh doanh
a. Mô tả cơ cấu doanh nghiệp
* Tên và kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp
- Hoàng Linh Chi: Sinh viên năm 3, ngành kế toán - khoa kinh tế, Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội
* Tên và sơ yếu lý lịch các thành viên đồng sáng lập
- Lê Ngọc Diệp: Sinh viên năm 3, ngành kế toán - khoa kinh tế, Đại học Tài
nguyên và môi trường Hà Nội.
- Lê Thi Ngọc Anh: Sinh viên năm 3, Học viện Phụ Nữ Việt Nam.
* Số lượng các phòng ban trong doanh nghiệp: 6 phòng ban và 1 xưởng sản xuất
- Ban giám đốc: chịu trách nhiệm về các hoạt động tại doanh nghiệp. Đồng thời, sẽ
dẫn dắt, giám sát các phòng ban thực hiện các kế hoạch đã đề ra, khắc phục khó
khăn và thúc đẩy đội ngũ.
- Phòng kinh doanh: Có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và mang doanh số, lợi nhuận về cho công ty
- Phòng tài chính kế toán: quản lý về sổ sách và tiền bạc của công ty, có nhiệm vụ
căn bằng thu và chi sao cho hợp lý, đảm bảo các nhu cầu phát triển cần thiết thất,
phải trung thực, rõ ràng minh bạch mọi số liệu.
- Phòng marketing: ứng dụng các công cụ truyền thông đại chúng trên nền tảng
Internet, Marketing giúp công ty hiểu rõ về thị trường, thị yếu và nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế mẫu mã sản phẩm, luôn luôn học hỏi và
nâng cao tay nghề trong công tác thiết kế sản phẩm
- Xưởng may: Phụ trách việc may sản phẩm theo đơn hàng và lệnh sảnxuất của quản đốc
b. Mô tả thực trạng doanh nghiệp * Số lượng nhân viên:
- Nhân viên làm việc tại văn phòng: 11 người (1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 2
người phòng kinh doanh, 2 người phòng tài chính kế toán, 2 người phòng
marketing, 2 người phòng thiết kế)
- Nhân viên làm việc tại cửa hàng
+ Quản lí cửa hàng: 1 người
+ Nhân viên bán hàng: 1 người
+ Nhân viên xác nhận đơn oder của khách, thu ngân: 1 người
* Sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh: Công ty TNHH Lysin By Cici tập trung
kinh doanh và sản xuất tất cả các mẫu sản phẩm quần áo: áo sơ mi, áo khoác, váy,
quần,…Tất cả những dòng sản phầm này đều được thiết kế độc quyền bởi công ty
để phục vụ cho những khách hàng có nhu cầu tìm kiếm sản phẩm mới lạ và độc
đáo, giá thành phù hợp và chất lượng tốt.
* Cơ sở vật chất hiện có trong doanh nghiệp:
- Tại văn phòng: đầy đủ tất cả những trang thiết bị cơ bàn của 1 văn phòng cần có
từ bàn ghế, tài liệu, máy tính đến máy in,… đều được trang bị đầy đủ
- Tại cửa hàng: Trang trí cửa hàng, mua nội thất như: bàn, salon, kệ, ghế,….
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 1. Thông tin chung
- Loại hình kinh doanh: Công ty TNHH thời trang Lysin By Cici hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối quần áo thời trang tại khu vực Hà Nội và các tỉnh thành khác
- Hình thức pháp lý: Công ty TNHH
- Mốc thời gian thành lập: 22/11/2023
- Sản phẩm: Quần áo thời trang
- Thị trường Công ty hướng tới: Đối tượng giới trẻ trong độ tuổi từ 16-30 tuổi
- Cách thức kinh doanh: Kinh doanh song song hình thức Online và Offline. Khách
hàng có thể tìm mua sản phẩm trực tiếp qua Website và Fanpage, đồng thời có thể
đến trực tiếp tại cửa hàng.
2. Nguồn gốc hình thành ý tưởng dự án
Từ lâu đã có rất nhiều dự án về kinh doanh thời trang và đã đem lại cho
khách hàng nhiều cảm giác khác nhau. Cũng có thể nói là thời trang đã ra đời cùng
với con người từ rất lâu và nó đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc
sống. Nó là nguồn cảm hứng chính cho các nhà thiết kế, nhà tạo mẫu và đã ra đời
nhiều dòng thời trang khác nhau qua từng thời kỳ.
Thời trang là một trong những nhu cầu tất yếu và không bao giờ đủ đối với
cuộc sống của con người. Từ những bộ đồ công sở đến những bô quần áo mặc
hàng ngày đều có nhiều mẫu mã, kiểu dáng, thương hiệu riêng. Nhu cầu mua sắm
ngày càng tăng do kinh tế phát triển, gu thẩm mỹ con người cũng được nâng cao,
người ta có xu hướng mua sắm nhiều hơn để thay thế những bô đồ cũ. Nắm bắt
được nhu cầu đó, ngày càng có nhiều hãng thời trang, cửa hàng quần áo được mở
ra cung cấp sản phẩm này. Việc kinh doanh thời trang cũng theo đó mà hình thành
nên đã có một hệ thống cửa hàng phong phú thực hiện việc phân phối loại sản
phẩm này. Do đó đã có nhiều dự án được hình thành và đã mang lại nhiều thành
công cũng như nhiều thất bại.
Qua đó tôi cũng đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ quá trình này. Dự án
của tôi cũng đã có một thời gian nằm sâu trong tiềm thức cho đến khi bây giờ đủ
khả năng về tài chính và nhiều kinh nghiệm cho việc tiến hành nó. Chính vì vậy tôi
đã hình thành ý tưởng kinh doanh: “ Xây dựng kế hoạch kinh doanh quần áo tại
Công ty TNHH thời trang Lysin”
2. Tầm nhìn và sứ mệnhTầm nhìn:
Cửa hàng thời trang Lysin không chỉ đem những điều tốt đẹp đến cho khách
hàng, Cửa hàng thời trang Lysin còn tạo ra nhiều cơ hội thành công cho đội ngũ
nhân viên của mình. Mỗi nhân viên đều có thể tự hào khi làm việc tại Cửa hàng thời trang Lysin  Sứ mệnh:
Đối với thị trường: Cung cấp các sản phẩm – dịch vụ đẳng cấp với chất
lượng tốt nhất và am hiểu bản sắc địa phương; mang tính độc đáo và sáng tạo cao.
Bên cạnh giá trị chất lượng vượt trội, trong mỗi sản phẩm – dịch vụ đều chứa đựng
những thông điệp văn hóa, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu chính đángcủa khách hàng.
Đối với đối tác: Đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển; cam kết trở thành
“Người đồng hành số 1” của các đối tác, luôn gia tăng các giá trị đầu tưhấp dẫn và bền vững.
Đối với nhân viên: Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp,
năngđộng, sáng tạo và nhân văn; tạo điều kiện thu nhập cao và cơ hội phát triển
công bằng cho tất cả nhân viên.
Đối với xã hội: Hài hòa lợi ích doanh nghiệp với lợi ích xã hội; đóng góptích
cực vào các hoạt động hướng về cộng đồng, thể hiện tinh thần trách nhiệmcông
dân và niềm tự hào dân tộc.
Giá trị cốt lõi: Sự Tôn Trọng
Tôn trọng chính quyền và cộng đồng, tôn trọng khách hàng và tôn trọng đối tác và người lao động. Sự Tin Cậy
Tính trung thực mang lại sự tin cậy trong mọi mối quan hệ, giao dịch, vớiđồng
nghiệp, khách hàng, đối tác. Đây là một trong những tiêu chí hàng đầu củaCửa hàng quần áo Sunny Fashion
3. Mục tiêu và định hướng Mục tiêu
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định xã hội.
- Phấn đấu để tạo dựng nên một thương hiệu nổi tiếng về đồ thời trang Lysin.
- Đạt được sự khởi đầu thành công bằng sản phẩm chính là quần áo. Bước đầu tìm
kiếm thị trường và có được một thị phần đủ lớn để thực hiện các mục tiêu dài hạn.
-Với khoản tiền đầu tư vừa, khả năng thu hồi vốn và phát triển cao, tiến tới mục
tiêu xây dựng một cửa hàng kinh doanh quần áo chuyên nghiệp với những sản
phẩm đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
- Xây dựng trang website trở thành một địa chỉ quen thuộc của khách hàng. Sau khi
được khách hàng biết đến và chấp nhận sản phẩm sẽ mở rộng quy mô về sản phẩm
cũng như không ngừng hoàn thiện về chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Xây dựng và phát triển một hệ thống các cửa hàng kinh doanh quần áo dành cho
phái nữ trên toàn địa bàn Miền Bắc
- Phát triển các dịch vụ giao hàng tận nhà, mở rộng thị trường khách hàng trên cả 3 miền.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động, luật
công đoàn. Đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý cửa hàng.Chăm lo và
không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các bộ công
nhân viên trong toàn cửa hàng.
Định hướng phát triển
Công ty tập trung trí tuệ và sức lực đẩy lùi khó khăn, nắm bắt thời cơ, đổi
mới nhận thức, chấn chỉnh tổ chức, khai thác tối đa các nguồn vốn, mạnh dạn đầu
tư thiết bị, con người, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh; xây
dựng Công ty trở thành một doanh nghiệp phát triển mạnh toàn diện trong lĩnh vực thời trang.
- Về sản phẩm: Phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm mà Công ty có tiềm năng và lợi thế.
- Về thị trường: Đẩy mạnh các hoạt động về tiếp thị nhằm quảng bá thương hiệu và
các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Thực hiện tốt chính sách chất lượng đối
với khách hàng để duy trì và phát triển thương hiệu, thị phần.
- Về tài chính: Quản lý chặt chẽ chi phí, đảm bảo sử dụng nguồn vốn có hiệu quả;
nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo phát triển liên tục, ổn định, vững chắc.
3. Quyền sở hữu công ty
Nguồn vốn để thực hiện dự án được lấy từ quỹ tiết kiệm của người thân. Do tiền từ
quỹ tiết kiệm của người thân cũng không sử dụng vào mục đích sinh lời nào nên
việc huy động nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh là hợp lí. Mặt khác độ tin cậy
của nguồn vốn này là rất cao nên chúng tôi rất yên tâm về tính khả thi của việc huy
động vốn. Theo chúng tôi ước tính thì cửa hàng sẽ huy động một lượng vốn
khoảng 1 tỷ(vnd). Cửa hàng được thành lập dựa trên ý tưởng và nguồn lực huy
động hoàn toàn từ bản thân nên quyền sở hữu cửa hàng sẽ thuộc về bà.
• Hoàng Linh Chi (sinh viên trường đại học Tài nguyên và môi trường Hà Nội).
• Địa chỉ: Số 21 P.Đại La, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội
4. Vị trí của cửa hàng và các yếu tố thuận lợi
Địa điểm của doanh nghiệp là yếu tố cần thiết để giảm giá các chi phí hoặc tăng cơ
hội khách hàng dừng chân tại cửa hàng để xem các sản phẩm hoặc đưa ra các yêu
cầu về dịch vụ của mình cung cấp. Địa điểm của cửa hàng có một tác động lớn
trong việc thành công của dự án. Ý thức được điều này trước khi tiến hành quá
trình kinh doanh chúng tôi đã có một sự nghiên cứu kĩ về địa điểm của dự án. Với
mặt hàng kinh doanh là các sản phẩm thời trang nên địa quy hoạch điểm càng có
ảnh hưởng lớn tới doanh thu. Địa điểm ở đây cần phải hội tụ đủ những yếu tố sau:  Là nơi trung tâm.
 Tập trung nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu là tầng lớp thanh niên.
 Là nơi tạo cho khách hàng cảm giác thoải mải, tạo tâm lý thích thú mua sắm
nên nó phải là những nơi có vệ sinh tốt, không gần các khu công nghiệp..
 Là nơi dễ tiếp cận với các nguồn cung ứng sản phẩm.
Từ những đòi hỏi trên và sau quá trình nghiên cứu thực tế chúng tôi đã tìm ra được
một địa điểm hợp lí đó là: địa điểm của cửa hàng tọa lạc trên con phố Bạch Mai.
Chúng tôi tin chắc rằng với địa điểm này sẽ tạo cho chúng tôi một lợi thế trước mắt
để đủ sức cạnh tranh với những cửa hàng khác.
5. Cơ sở vật chất công ty
Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty Cơ sở vật chất kĩ thuật được xem như là bộ mặt
của Cửa hàng thời trang Lysin. Cơ sở vật chất kĩ thuật cũng rất quan trọng nhằm
giới thiệu năng lực dự án
Cửa hàng thời trang Lysin sử dụng các thiết bị máy móc phụ vụ cho quá trình làm
việc của công ty gồm: Máy lạnh, Tủ đựng hồ sơ, Máy in, Máy photo, Máy Fax,
Điện thoại bàn, Điện thoại di động
II. SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
2.1. Nguồn cung cấp công cụ, dụng cụ và hóa chất  Công cụ, dụng cụ + Máy may + Máy vắt sổ + Kansai + Bàn cắt + Kéo + Thước + Phấn vẽ + Bình xịt + Cầu là + Bàn là (bản ủi) + Kéo bấm chỉ + Dụng cụ rạch khuy + Kim ghim vải Nguồn cung cấp hàng:
Cửa Hàng Máy May Công Huấn
Văn phòng GD: Tổ 7 - Cụm 2 - Phúc Xá - Ba Đình - Hà Nội
Địa chỉ Kho : 17A ngách 64, ngõ 161 Hoa Lâm, Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội
(Đối diện nhà hàng Trọng Khách)

Điện thoại: 0979.999.913 - 0912.230.727 - 0977.813.822 - 096.3333.200  Nguyên liệu + Vải + Kim may + Chỉ may + Cườm + Giấy vẽ rập Nguồn cung cấp hàng:
Công Ty TNHH Công Nghiệp Dệt May Địa chỉ: Ô 40-D7 Khu Đô Thị Geleximco,
Khu đô thị mới GELEXIMCO, Đ. Lê Trọng Tấn, La Phù, Hoài Đức, Hà Nội

Điện thoại: 0989 249 042 Thái Bình Dương
2.2. Sản phẩm và thiết kế
Như phần trên đã nói qua về sản phẩm, phần này chúng tôi sẽ đề cập cụ thể đến sản phẩm của chúng tôi.
Các sản phẩm quần áo được thiết kế cho phái nữ với đủ màu sắc như, kiểu dáng
như: màu tím, màu đỏ, màu vàng, da cam... Những bộ quần áo này sẽ được thiết kế
sao cho có sự kết hợp giữa các gam màu trên trang phục phù hợp với nhau. Ngoài
ra các hoạ tiết, hoa văn trên trang phục cũng sẽ có sự phối hợp hoàn hảo. Và sản
phẩm cũng sẽ có đủ các size S,M,L phù hợp với dáng vóc của từng đối tượng. Các
sản phầm được thiết kế với nhiều chất liệu khác nhau như: Jeans, cotton, tuytsi,…
Qua đây, chúng ta cũng thấy được những sản phẩm thời trang này ngoài việc mang
lại công dụng là để mặc, đeo,... còn đem lại nhiều lợi ích khác.
Sản phẩm công ty tự thiết kế và tự may. Cụ thể:Về Chất liệu
Đối với sản phẩm tự sản xuất, Cửa hàng thời trang Lysin sẽ thiết kế và sản xuất
để luôn tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng, nắm bắt kịp thời với nhu cầu thời
trang và sự thay đổi khuynh hướng thời trang trong khu vực và thế giới.
Để đạt được thành công trong việc tung ra các sản phẩm mới, Dự án đặc biệt
quan tâm tới chất liệu và kiểu dáng của sản phẩm.
Với việc xác định chất liệu cơ bản là các loại vải mềm mại, nhẹ, thấm mồ hôi tốt.
Các chất liệu được sử dụng chủ yếu là các loại vải có nguồn gốc tự nhiên: lụa, lanh, đũi thô, cotton...
Sản phẩm được thiết kế theo hướng:
+ Tạo kiểu dáng mới, tôn được vẻ đẹp duyên dáng. (đây là tiêu chí rấtquan trọng)
+ Thiết hoa văn, tạo ra những nét mới lạ trên nền chất liệu lụa. Các hình thức áp
dụng: thêu, đính hạt, ren...
+ Cập nhật nhanh những loại vải mới, có thiết kế phù hợp, tăng cường việc mở
rộng các chất liệu sử dụng, để phù hợp với trào lưu thời trang từng giai đoạn.  Về Thiết kế
Để không ngừng đổi mới và làm phong phú sản phẩm thì việc thiết kế đóng vai
trò hết sức quan trọng. Đặc tính của hầu hết các sản phẩm thời trang là:
+ Thay đổi liên tục theo thời gian. Do đó các thiết kế phải luôn đi trước,nắm bắt nhu cầu thời trang.
+ Sản phẩm rất dễ sao chép về kiểu dáng, tốc độ sao chép rất nhanh.
Do đó chúng tôi xác định phải nắm bắt kịp thời thị hiếu thời trang, không
ngừng tung ra các sản phẩm mới.
Trong giai đoạn đầu của Dự án do quy mô kinh doanh còn hạn chế nên việc
thiết kế sẽ do 2 nhân viên đảm nhận, trên cơ sở tìm hiểu thị trường trong và ngoài
nước (đặc biệt các nước ở Châu Á) phần phân nhiệm sẽ được trình bày chi tiết ở phần sau.
Thời gian tồn tại của mỗi mẫu sản phẩm được xác định trung bình là 2 tháng.
Tuy nhiên tuỳ vào thời điểm trong chu kì kinh doanh mà chu kì mẫu sản phẩm sẽ
được rút ngắn hay kéo dài. Đặc biệt các tháng trong quý II, quý III củanăm kinh
doanh các mẫu sẽ được tung ra liên tục, cứ một tháng phải có ít nhất một mẫu mới.  Về Sản xuất
Do quy mô kinh doanh còn nhỏ nên cửa hàng không tập trung nhiều vào những
sản phẩm yêu cầu thiết kế khó, giá trị quá cao mà chủ yếu là tập trung vào thiết kế
các sản phẩm dịch vụ có giá trị thấp và mẫu mã thiết kế đơn giản, mang hình thức sản xuất đại trà.
Khi có mẫu mới Cửa hàng thời trang Lysin sẽ tư vấn để khách hàng trải nghiệm
thử để thăm dò phản ứng thị trường.
2.3. Chính sách giá ( Biến động giá tùy theo chất liệu, mẫu mã) Đầm suông một lớp – Đầm suông: 500.000 Đầm xòe một lớp – Đầm xòe: 500.000 Áo sơ mi hàng - Tay ngắn: 250.000 - Tay dài: 270.000 Quần – Quần vải: 350.000 - Quần Jeans: 400.000 - Quần short: 200.000 Áo kiểu, chân váy – Áo kiểu: 270.000 - Chân váy: 200.000 Áo thun: 150.000 - 250.000 Áo khoác: 550.000
a) Dòng sản phẩm áo nữ (1 số sản phẩm mẫu): Áo sơ mi Áo kiểu Áo thun Áo khoác
b) Dòng sản phẩm quần nữ (1 số sản phẩm mẫu): Quần suông Quần jeans Quần short Chân váy
b) Dòng sản phẩm váy nữ (1 số sản phẩm mẫu): II. PHÂN TÍCH NGÀNH Cơ hội
- Thời trang là mặt hàng có sức tiêu thụ khá cao, khi mà nhu cầu làm đẹp của
người dùng là rất lớn, họ luôn mong muốn được làm mới bản thân và thay đổi
phong cách thời trang theo ngày. Trung bình mỗi một phụ nữ, một tháng có nhu
cầu mua mới từ 2-5 bộ đồ mới, như vậy mặt hàng thời trang này rất có tiềm năng tiêu thụ.
- Sản phẩm quần áo luôn là nhu yếu phẩm của mỗi con người, với mẫu mã và kiểu
dáng thay đổi từng ngày, luôn bắt kịp xu hướng và thị hiếu của thị trường.
- Không còn chạy theo những mặt hàng có giá rẻ bất kể xuất xứ và chất lượng của
nó như thế nào, bây giờ, người tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng chất lượng hóa
nhu cầu của mình. ĐẸP – ĐỘC – LẠ là tiêu chí đầu tiên khi khách hàng chọn mua
một mặt hàng thời trang cho bản thân.  Thách thức
- Thị trường có quá nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhiều sự lựa chọn cho khách hàng về các phân khúc sản phẩm.
- Phải cạnh tranh với nhiều đối thủ về giá cả, chất lượng mẫu mã, dịch vụ…nói chung sẽ rất khó khăn
- Phải thường xuyên nghiên cứu về xu hướng thời trang, đọc nhiều tài liệu liên
quan đến thời trang và phải thường xuyên cập nhật những thông tin thời trang mới,
để lựa chọn những mặt hàng “hợp mốt” nhất cho các tín đồ yêu thích thời trang.
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. Tóm tắt
Quá trình này là một quá trình rất quan trọng trong dự án. Nó sẽ cho chúng ta biết
được khách hàng chính của mình là ai?Hay những người nào sẽ ủng hộ mình đến
cùng? Do đó chúng ta cần phải có sự phân tích tổng quát nhằm rút ra những yếu
quan trọng của thị trường phục vụ cho sự thành công của dự án.
2. Phân đoạn thị trường
Mô tả toàn cảnh địa lí của địa điểm bán hàng: Khu vực được chúng tôi chọn làm
cửa hàng là tại phố Đại La. Tuyến đường này là sự giao thương giữa các tuyến
đường: phía trên là Đại La; phía dưới là Đại Cồ Việt và đi thẳng Nên là Phố Huế.
Đây chính là nơi tập trung nhiều trường Đại học như: Đại học Kinh tế Quốc dân;
Đại học Xây dựng; Đại học Bách khoa; Đại học Mở Hà nội...Mặt khác theo như
chúng tôi được biết thì dân số cũng khá trẻ, tầng lớp học sinh, sinh viên cũng khá
đông và nơi đây cũng tập trung đông dân cư và các cơ quan công sở vì thế đây
cũng là một thuận lợi lớn cho công việc kinh doanh của cửa hàng. Công việc tìm
kiếm khách hàng mục tiêu của cửa hàng được tiến hành qua quá trình thực tế.
3. Các kiểu phân phối sản phẩm
Phân phối sản phẩm là một quá trình nhằm đưa sản phẩm của mình đến với khách
hàng. Do cửa hàng mới được thành lập nên lượng khách hàng biết đến sản phẩm là
hạn chế. Mọi người mới chỉ biết đến sản phẩm của khách hàng qua các lần quảng
cáo của cửa hàng.Vì vậy nếu như chọn hình thức phân phối gián tiếp qua các thì sẽ
không hiệu quả. Do đó cửa hàng quyết định chọn hình thức phân phối trực tiếp.
Khách hàng sẽ được lựa chọn sản phẩm thoải mải tại cửa hàng.
4. Các đối thủ cạnh tranh chính
Đối thủ cạnh tranh chính của cửa hàng chính là chuỗi các cửa hàng kinh doanh thời
trang cho tầng lớp thanh niên là chủ yếu. Ngoài ra có thể còn là các cửa hàng may,
đây cũng chính là một trong những địa chỉ mà nhiều bạn trẻ đặt hàng, bởi vì ở đây
sản phẩm sẽ phù hợp cho mọi cỡ, mọi kiểu dáng. Vì vậy nhiệm vụ của cửa hàng là
phải làm sao đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
Từ những phân tích đưa ra ở trên chúng ta thấy được sự tác động của các yếu tố lên
sự thành công của doanh nghiệp là khác nhau. Qua những phân tích này chúng tôi
nhận thấy sức ép của khách hàng là lớn nhất sau đó là các đối thủ cạnh tranh và đến nhà cung ứng.
III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
1. Về giới tính: Lysin hướng tới sản xuất quần áo cho phái nữ.
2. Lứa tuổi: Riêng về lứa tuổi, Lysin chia làm 2 nhóm tuổi để phục vụ quý khách
hàng được dễ dàng và phù hợp nhất
- Thứ nhất, từ 16 đến 22 tuổi
- Thứ hai, từ 22 đến dưới 34
=> Đây có thế coi là tập khách hàng tiềm năng nhất của Lysin, họ đa dạng, thích
cái mới mẻ và đa số người trong tập khách hàng này đều đã có khả năng tự chủ về
kinh tế, nhu cầu mà họ đặt ra cao thì họ cũng sẽ sẵn sàng chi trả cho chúng 1 cách xứng đáng.
3. Nhu cầu: Chỉ cần khách hàng có nhu cầu muốn tìm kiếm và trải nghiệp sản
phẩm. Lysin luôn sẵn long phục vụ quý khách hàng.
4. Thói quen tiêu dùng (hành vi tiêu dùng): Với tính chất công việc là phải đáp ứng
đúng, đầy đủ và quan trọng hơn hết là phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ của khách
hàng. Lysin luôn đặt ra tiêu chí tỉ mỉ và cẩn thận trong từng khâu sản xuất. để sản
phẩm đến tay khách hàng đạt được độ hài lòng tối đa. Lysin sẽ luôn đổi mới trong
khâu thiết kế để sản phẩm được đa dạng và độc đáo hơn. Lysin sẽ luôn hỗ trợ bạn
hết sức để chọn được mẫu ưng ý và phù hợp, Lysin cũng luôn sẵn sàng đáp ứng
điều ấy. Thói quen tiêu dùng của bạn ra sao, Lysin sẽ phục vụ theo bạn như vậy để
vừa đạt được hiệu quả cao trong công việc, vừa làm hài lòng khách hàng.
5. Thời điểm tiêu dùng: Lysin bắt đầu mở cửa phục vụ quý khách từ 8h đến 22h00
mỗi ngày trong tuần, chúng tôi nghĩ thời gian đó là thích hợp bởi đây là khung giờ
hành chính phù hợp với tất cả mọi người, vào khung giờ đó có thể phục vụ mọi
người một cách tốt nhất bởi khách hàng sẽ không phải vội vã nếu buổi chiều tối
sau giờ tan tầm mới có thời gian đi mua sắm.
=> Những nhân tố ảnh hưởng đến khách hàng trong hiện tại và tương lai có lẽ phụ
thuộc khá nhiều vào nhu cầu và thói quen tiêu dung. Bởi con người ta đặt ra nhu
cầu và tìm kiếm sự đáp ứng, sự thỏa mãn một cách tốt nhất để giải tỏa những gì
cần giải tỏa. Song nó còn đan xen với cả thói quen vì thói quen như thế nào sẽ phát
sinh ra nhừng nhu cầu để phục vụ cho thói quen đó. Chính điều đó đã cấu thành
nên nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng lẫn những người
làm dịch vụ như chúng tôi. Vì các bạn cần thì mới tìm đến chúng tôi, ngược lại để
có thể tiếp tục tồn tại và phát triển rất cần những thực khách là các bạn. Chúng ta
cũng nhau tạo nên một mối quan hệ cung-cầu, tạo nên những lợi ích, giá trị riêng cho nhau.
IV.THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU
Đây là một công việc rất quan trọng đối với công việc kinh doanh của cửa hàng.
Bởi vì nó sẽ cho biết những ai sẽ là người thường xuyên mua hàng, quan tâm tới
cửa hàng. Đó là những người sẽ đi cùng cửa hàng trong suốt quá trình hoạt động và
là đối tượng tạo ra thu nhập chủ yếu cho cửa hàng. Việc xác định các đối tượng này
chính xác là một yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh. Vì thế, không thể
bỏ sót một đối tượng nào trong bộ phận này. Do đặc điểm của cửa hàng là kinh
doanh thời trang hướng tới giới trẻ nên thị trường mục tiêu chính là đối tượng
thanh niên trong độ tuổi từ 16-34 tuổi. Đây là một bộ phận lớn trong cơ cấu dân số
nên nó tạo ra một cơ hội lớn cho cửa hàng. Tuy nhiên nó cũng tạo ra những áp lực
lớn cho cửa hàng đó là việc thỏa mãn được tất cả nhu cầu của mọi đối tượng khách
hàng. Với tổng dân số của Hà Nội theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2006 là
3.216.651 (người) và tỉ lệ của độ tuổi từ 16-30 chiếm khoảng 30%. Như vậy lượng
thanh niên trên toàn thành phố Hà Nội là khoảng 964.995 người. Giới trẻ trong độ
tuổi 25-34 tuổi là nhóm đối tượng chi tiêu nhiều nhất cho thời trang. Điều này là dễ
hiểu bởi người trẻ tuổi luôn dành mối quan tâm cho vẻ ngoài và chịu đầu tư chăm
sóc vẻ ngoài nhất. Bên cạnh đó, đây còn là nhóm tuổi nhanh chóng nắm bắt xu
hướng mới vàcó hành vi tiêu dùng chịu nhiều chi phối từ các phương tiện truyền
thông, người nổi tiếng. Trong đó tỷ lệ chi tiêu cho thời trang của nữ giới tại Việt
Nam nhỉnh hơn nam giới một chút,đạt hơn 50% năm 2020.
Ngoài ra một lượng lớn đối tượng nằm trong thị trường mục tiêu của cửa hàng mà
không được tính toán trong thống kê đó chính là sinh viên. Là nơi tập trung nhiều
trường đại học nên bộ phận này chiếm một tỉ lệ đáng kể và để có một con số cụ thể
về đối tượng này thì cũng rất khó. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể ước lượng một
cách tương đối khá chính xác về bộ phận này qua số liệu của các trường đại học.
Tổng dân số ở Việt Nam vào năm 2019 là hơn 96 triệu người trong đó hơn 47 triệu
người giới tính là nam và hơn 4 triệu người giới tính nữ. Với kết quả này Việt Nam
làquốc gia đứng thứ 15 trên thế giới, đứng thứ 3 sau Đông Nam Á.
Mật độ dân số cao, phân hóa dân cư tăng nhanh ở các thành phố và thị xã.
Mức thu nhập ngày càng tăng cao
Và sau khi tổng kết số liệu về tất cả những ai có thể là khách hàng mục tiêu của
doanh nghiệp thì chúng tôi xác định có khoảng gần 3000 khách hàng có thể là bộ
phận mà cửa hàng phục vụ. Sản phẩm chính của cửa hàng phục vụ cho khách hàng là mặt hàng quần áo
V. KẾ HOẠCH MARKETING
1. Hệ thống nhận diện thương hiệu:  Logo
Logo với tông màu chủ đạo là màu be, mang đến sự tinh tế, sang trọng, thanh lịch
phù hợp với dòng sản phẩm cao cấp của shop.  Slogan: "High Fashion”
Đến với Lysin bạn sẽ nhận được sự phục vụ chu đáo, nhiệt tình. Chúng tôi không
chỉ tư vấn cho khách hàng về sản phẩm mà còn tư vấn về kiểu dáng phù hợp với
dáng người để khách hàng có được một sản phẩm ưng ý nhất. Việc tư vấn này là
hoàn toàn miễn phí và bạn có thể liên hệ với chúng tôi bất cứ lúc nào.
Đến với Lysin bạn sẽ nhận được những sản phẩm có chất lượng tốt với mức giá
phù hợp. Những sản phẩm của chúng tôi đều là sản phẩm tự thiết kế với mẫu mã
độc đáo và bắt kịp xu hướng hiện hành với chất lượng sản phẩm được kiểm tra kĩ lưỡng.
2. Chiến lược marketing trong ngắn hạn
Vai trò của chiến lược marketing trong giai đoạn đầu mới thành lập là quảng cáo
đến người tiêu dùng mà đă ˜c biệt là đối tượng khách hàng mục tiêu biết đến sự tồn
tại của công ty, của sản phẩm, đưa thông tin về công ty, về sản phẩm đến tay khách
hàng.Từ đó sẽ có các chiến lược cụ thể để kích thích mua hàng và giữ chân khách
hàng bằng chính chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm và các chiến lược cụ thể như sau.
2.1. Chiến lược marketing đưa thông tin về sản phẩm quần áo Lysin đến khách hàng: Công cụ truyền thông Cách thức thực hiện Truyền thống
Bài viết PR, đă ˜t mục Thông qua các trang báo quảng cáo
giới trẻ như Hoa học trò,
Đẹp Magazine, …. Phát tờ
rơi gần các trường học,
công sở, trung tâm thương
mại. Treo banner ở đường
nhiều người qua lại, nêu rõ thông tin shop cũng như các chương trình ưu đãi E-marketing Quảng cáo trên web
Đă ˜t banner quảng cáo trên
các trang web của giới trẻ như trên: www.zing.vn, www.kenh14.vn, vnexpress.net... các trang web mua bán thương mại điện tử lớn như
“Leflair”,”Tiktokshop”… Email marketing Gửi email và catalogue
điện tử đến đối tượng khách hàng mục tiêu để chào hàng. Thường xuyên mở rộng và bổ sung danh
sách email của khách hàng. Công cụ tìm kiếm
Đă ˜t các mẫu quảng cáo
trên các công cụ tìm kiếm google adwords, yahoo, bing… Virtual marketing
Lập địa chỉ và quảng cáo, (truyền miệng) trưng bày hình ảnh sản phẩm, đường link trang web công ty… trên các
trang mạng xã hội và blog
cá nhân, nhóm… đă ˜c biệt là Facebook, Instagram
Liên kết, hợp tác với các Tiến hành liên kết với các trang khác
trang web khác, đồng thời
giới thiệu sản phẩm của cả hai bên cho nhau (sản
phẩm quần áo của mình và
sản phẩm của đối tác) ví dụ
như liên kết với các trang web kinh doanh thời trang, số lượng 50 khách hàng đầu tiên mua sản phẩm quần áo của công ty sẽ
được khuyến mãi giảm giá.
2.2. Chiến lược marketing kích thích mua hàng và giữ chân khách hàng: Chiến lược Cách thực hiện Kích thích mua hàng
 Tă ˜ng thẻ tích điểm cho khách hàng trong 1
tuần đầu khai trương. Sau 1 tuần, phát thẻ tích
điểm cho những khách có hóa đơn trên 1.000.000
 Giảm 10% cho tất cả sản phẩm khi khách hàng
mua hàng qua website và đăng ký thành viên
thành công. Làm thẻ thành viên cho khách
 Giảm giá 10% cho khách hàng mua từ 2 sản phẩm trở lên.
 Những thành viên có tổng mức chi
>5.000.000d sẽ được làm thẻ thành viên VIP,
có nhiều ưu đãi hơn về chăm sóc. Miễn phí
vận chuyển đối với khách hàng mua hàng ở nội thành. Giữ chân khách hàng
 Xây dựng lòng trung thành và giữ chân khách hàng:
 Mỗi thành viên của shop nếu đã đăng ký thẻ
thành viên, sẽ được tă ˜ng thêm thẻ tích điểm,
đồng thời khi giới thiệu bạn bè , người thân
đến mua hàng trên website cũng sẽ được
tích điểm vào chính thẻ của thành viên đó,
và thành viên đó sẽ đươc giảm 10% cho sản
phẩm mua lần sau( không được tích điểm)
 Khi trở thành thành viên VIP của shop,
khách hàng sẽ được tă ˜ng 1 phiếu voucher
bất kỳ trên hotdeal.vn về ẩm thực, ngoài ra
khi mua hàng sẽ được giảm 10% hóa đơn trong thời gian vô hạn.
 Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng: tư vấn, giải
đáp các thắc mắc của khách hàng qua điện
thoại, qua email, online trực tuyến.
3. Chiến lược phân phối
Chiến lược marketing thời trang này đề cập đến địa điểm và cách thức sản phẩm được phân phối.
Tổ chức kênh phân phối:
Áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống tại showroom và
kênhphân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Gia tăng độ
phủ của hàng hóavề số lượng điểm bán và tỷ trọng trưng bày so với đối thủ cạnh
tranh, các điểm bán chủ yếuđược mở rộng trong hệ thống cửa hàng do công ty sở
hữu hoặc các cửa hàng hợp tác, hệ thốngsiêu thị Vinatex và các siêu thị khác
CoopMart, Big C, Vincon Galaxy…
+ Phân phối trực tiếp: phân ph ối trực tiếp đến tay người tiêu dùng thông qua việc
bán hàng trực tiếp tại các showroom và giao hàng tận nơi cho khách hàng thông
qua các đơn vị vận chuyển khi khách hàng ở xa. Về cách giao hàng, ở trong các
gian hàng ảo của mình, shop sẽ đăng thông tin về cách thức giao, nhận hàng. Với
những địa điểm gần nơi shop trữ hàng, shop sẽ miễn phí vận chuyển. Còn những
nơi có khoảng cách xa hơn, shop sẽ tính phí ship tùy vào khoảng cách. Shop sẽ mở
một tài khoản ngân hàng để những khách hàng ở các tỉnh thành khác có thể thanh toán bằng chuyển khoản. + Phân phối gián tiếp
Phân phối gián tiếp tại các siêu thị, trung tâm thương mại,.. Khách hàng không cần
đến showroom chính thức của Lysin mà vẫn có thể mua hàng chính hang
Quản trị kênh phân phối
Tuyển chọn các thành viên trong kênh: Qua việc phân tích, dự báo nhu cầu thị
trườngtrong thời gian tới và số lượng kênh phân phối hiện tại, công ty cần phát
triển thêm các trunggian phân phối để phục vụ mở rộng thị trường, tìm kiếm khách
hàng, thiết lập các quan hệ muabán mới, tăng cường hình ảnh của công ty đối với khách hàng mục tiêu.
Tổ chức và củng cố mạng lưới phân phối
Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng giữa Lysin và các nhà phân phối cũng
nhưvới các khách hàng khác nhằm tạo mối quan hệ đôi bên cùng có lợi, duy trì
lòng trung thànhvà nỗ lực bán hàng. Thực hiện giá phân phối công bằng và các
chính sách hỗ trợ nhằm tránhcác mâu thuẫn kênh, tăng sự hợp tác giữa các thành
viên trong kênh và tăng hiệu quả hoạtđộng của kênh.
3. Chiến lược marketing trong dài hạn
Để xây dựng một thương hiệu mạnh, phát triển bền vững trong dài hạn trong
kinh doanh truyền thống hay trong thương mại điện tử thì quá trình marketing cần
tiến hành qua 5 bước: Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu, định vị thương
hiệu, xây dựng chiến lược thương hiệu, xây dựng chiến lược truyền thông và đo lường, hiệu chỉnh.
3.1. Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu
Đây là giai đoạn khá là quan trọng trong quá trình marketing để xác định
một chỗ đứng cho thương hiệu và những chiến lược được đề cập ở đây sẽ được sử
dụng xuyên suốt ở các bước còn lại do đó chúng tôi sẽ tập trung phân tích những
chiến lược trong bước này.
Đầu tiên, xây dựng các hệ thống nhận diện thương hiệu thông qua các kênh
truyền thông “ tĩnh” trước khi đưa website vào hoạt động qua các công cụ như:
website, logo hay biểu tượng, câu slogan. Và sẽ được sử dụng thông nhất trên tất
cả các hệ thống truyền thông của công ty: website, banner, poster, clip quảng cáo…
như được trình bày ở trên.
Sau khi đã xây dựng một hình ảnh về thương hiệu trong tâm trí khách hàng,
giúp khách hàng nhận biết về website cũng như sản phẩm của mình. Ta sẽ sử dụng
các công cụ khác để gia tăng mức độ nhận biết, thông qua đó thể hiện những lợi
ích, niềm tin của website, thương hiệu chúng ta mang đến cho khách hàng, đó là một c m giác hạnh ҧ
phúc khi người khác hạnh phúc, không đơn giản chỉ là quần áo
đơn thuần. Cụ thể các kênh truyền thông sẽ được sử dụng là:
a) Các công cụ marketing truyền thống
Xu hứớng mới nhất cho thấy hơn một nửa tổng dân số thế giới đang và sẽ sử dụng
phương tiện truyền thông xã hội. Với số liệu đã được thống kê trong Báo cáo
Marketing 2020 thì 3 hoạt động mà ng ời
ƣ Việt giành nhiều thời gian nhất là: sử
dụng Internet, sử dụng mạng xã hội và xem truyền hình. Thời gian một ngày mỗi
người sử dụng Internet là 6 tiếng 30 phút – hơn 1/4 thời gian trong ngày, đây quả
thực là một con số khá lớn. Số liệu quan trọng hơn là có đến 67% người dân sử
dụng các trang mạng xã hội Facebook, Youtube,…với thời gian trung bình là
2h22p mỗi ngày. Chính vì thế nên chúng tôi sẽ không tập trung nhiều vào các công
cụ này mà tập trung vào các công cụ e-marketing ở sau.
Các công cụ được sử dụng như đưa tin trên các trang báo, tạp chí như: Hoa học trò,
Đẹp,… Dán tờ quảng cáo tại các siêu thị: Fivimart, CoopMart, Bigc, Vincom,...
Treo banner ở đường nhiều người qua lại. Ngoài ra việc sử dụng namecard,
brochure để quảng bá tăng thêm đối tượng biết về sản phẩm, trang web của chúng ta. b) E- marketing
- Clip, banner trên các trang web mà đối tượng khách hàng trẻ, thu nhập trung bình
khá trở lên thường truy cập như: tiin.vn, kenh14.vn, tiktok…
- Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, (Search Engine Optimization, viết tắt: SEO), là một
tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết qu của ҧ
các công cụ tìm kiếm (phổ biến nhất là Google). SEO mang lại một số
ưu điểm: Chi phí rất thấp, giúp thu hút lượng lớn khách hàng mục tiêu có quan tâm
trực tiếp đến sản phẩm, giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, đối tượng khách
hàng, thậm chí đa dạng hóa sản phẩm một cách dễ dàng, nâng cao thương hiệu của
doanh nghiệp, đă ˜c biệt xuất hiện nhiều trên trang kết quả tìm kiếm khiến doanh
nghiệp của bạn dễ dàng được biết đến và xuất hiện ở những vị trí cao hàm ý doanh
nghiệp của bạn hoạt động lâu năm và là website đáng tin cậy.
- Google Adwords: một công cụ được đánh giá là hiệu quả, nơi mà các doanh
nghiệp có thể quảng cáo về mình bất kể ngân sách của mình là bao nhiêu. Quảng
cáo sẽ xuất hiện phía bên ph i
ҧ trang tìm kiếm của Google, đồng thời giúp kết nối
với khách hành tiềm năng, khi họ sử dụng những keywords như thời trang Lysin
- Virtual Marketing ( marketing truyền miệng): Tạo ra các hoạt động, chương trình
hay liên kết trong các cộng đồng mạng như facebook, instagram để giới thiệu sản
phẩm và dịch vụ của tới người tiêu dùng nhờ tạo hiệu ứng lan truyền hay truyền
miệng của các cư dân mạng.
- Liên kết với những trang web quyền lực: tận dụng chính sách mở các platform
cho các nhà phát triển widget của các mạng xã hội như Instagram hay Facebook để
quảng bá thương hiệu với các thành viên trong mạng xã hội và bạn bè của họ qua
việc cho phép người tiêu dùng dễ dàng tương tác và chia sẻ nội dung.
- Đơn vị hợp tác: các kênh truyền thông và giải trí đang có lượt theo dõi cao trên
các nền tảng Facebook, Tiktok sẽ là những lựa chọn mà nhóm cho là hợp lí. Xét
vào tình hình hiện tại và dựa vào các yếu tố như độ hot, độ tương tác cao mà chúng
tôi sẽ lựa chọn đơn vị khác nhau.
Song song với việc hợp tác cùng các đơn vị. Doanh nghiệp cũng sẽ triển khai các
chiến dịch quảng cáo trả phí thu hút khách hàng tiềm năng. Thực hiện Facebook
Ads với các bài Content bắt Trend và deal hấp dẫn để thu hút khách hàng. Ngân
sách cho 30 ngày chạy Ads sẽ là 30 triệu với mức tiếp cận sẽ đ ợc ƣ từ 11k đến 32k người.
3.2. Định vị thương hiệu
Có quá nhiều thông tin quảng cáo về sản phẩm mà người tiêu dùng quan
tâm, chính vì vậy họ sẽ lựa chọn mua sắm theo cảm tính. Website, cửa hàng nào có
cách bài trí bắt mắt, hay mẫu mã thương hiệu đa dạng thì sẽ được người tiêu dùng
lựa chọn. Chính vì vậy, việc tạo được dấu ấn trong tâm trí của khách hàng là rất
cần thiết. Để có thể định vị được và có lợi thế cạnh tranh ta sẽ cố gắng làm khác
biệt hóa sản phẩm của mình bằng cách:
- E-mail Marketing: Qua thu thập, tìm kiếm thông tin khách hàng, phân nhóm các
đối tượng khách hàng có cùng chung sở thích hoă ˜c nhu cầu để phát triển nội dung
email và gửi đến từng nhóm đối tượng phù hợp. Kỹ thuật này giúp tiếp cận được
khách hàng tiềm năng, mà còn có thể giữ liên lạc với những khách hàng hiện tại
với nội dung được thiết kế mới lạ, hấp dẫn, nhằm cung cấp những thông tin mới về
sản phẩm, dịch vụ hay chương trình khuyến mãi của công ty. Hình thức này giúp
cắt giảm được khoản chi phí in ấn và tiếp cận khách hàng mà lại mang hiệu quả cao cho chúng ta.
- Thăm dò nhu cầu mới của khách hàng để có những thay đổi phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng, để thực sự hiểu người tiêu dùng cần gì ở sản phẩm chúng ta.
- Thay đổi theo thời gian để phù hợp với thị hiếu và nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
- Xác định những giá trị của khách hàng trong dài hạn để có chế độ ưu đãi, chăm
sóc đă ˜c biệt. Giải quyết những thắc mắc, phàn nàn của khách hàng.
- Tư vấn miễn phí cho khách hàng trong việc lựa chọn sản phẩm.
- Tă ˜ng thêm quà phiếu giảm giá khi mua sản phẩm với số lượng nhiều.
1.9.3.3. Xây dựng chiến lược thương hiệu
Việc xây dựng chiến lược thương hiệu trong dài hạn ( 2 năm trở lên) sau khi
đã định vị được thương hiệu là một việc rất cần thiết. Bằng việc đưa ra những mục
tiêu cụ thể ngắn hạn trong từng năm và trong dài hạn, để cụ thể hóa mục tiêu của chúng ta.
- Mục tiêu ngắn hạn: 20000 khách thăm trang web và cửa hàng của doanh nghiệp trong 5 tháng tới.
- Mục tiêu trong dài hạn: là trang web và cửa hàng về quần áo có số lượng khách
truy cập và đến mua sắm nhiều nhất, trở thành một shop thời trang uy tín và chất lượng.
1.9.3.4. Xây dựng kế hoạch truyền thông
- Tùy vào thực tế của thị trường, hoạt động của công ty, ngân sách của các thời kỳ
trước cũng như quy mô của chiến dịch, những yêu cầu và tính chất của khách hàng
để lên kế hoạch truyền thông cho năm đó.
- Kế hoạch chi tiết gồm tháng nào chi bao nhiêu tiền, quảng cáo thông qua kênh nào…
1.9.3.5. Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Phân tích đo lường và hiệu chỉnh các kế hoạch truyền thông và chiến lược thương
hiệu theo từng năm bằng các công cụ chuyên phân tích thống kê chuyên nghiệp
như InterBrand Media…giúp mang lại hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường,
thông qua xây dựng hệ thống dữ liệu khách hàng cập nhật và đầy đủ. Kiểm tra chă ˜t
chẽ độ tin cậy của điều tra bằng cách kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Qua đó ta có thể đánh giá được sức khỏe của thương hiệu qua từng giai đoạn để
biết thương hiệu đang có những điểm gì cần phải cải tiến đồng thời có những hiệu
chỉnh kịp thời. Gửi email, bảng khảo sát để thu thập những thông tin hữu ích cho việc đanh giá như:
- Có bao nhiêu % người biết đến thương hiệu, trang web của chúng ta.
- Mối quan tâm của họ đến thương hiệu là gì dựa vào các mục, các từ khóa mà
khách hàng dùng để tra cứu thông tin doanh nghiệp.
- Vị trí hiện diện của thương hiệu trong các công cụ tìm kiếm.
- Mức độ phổ biến thương hiệu ( số kết quả tìm kiếm).
- Mối liên hệ/nhận xét về thương hiệu đó thế nào? (thông qua các bài viết nhận xét
đánh giá website, diễn đàn, facebook…).
- Hiệu quả các quảng cáo từ website, diễn đàn, facebook,… và các công cụ tìm kiếm.
- Sức mạnh của thương hiệu thông qua có bao nhiêu % người biết trực tiếp và gián tiếp.
VI. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường: Loại sản phẩm này xuất hiện trên thị
trường đang rất phát triển. Vì thế chúng tôi nghĩ rằng đây có thể là một trong
những sản phẩm được ưu chuộng trên thị trường Hà Nội. Mặt khác các sản phẩm
của chúng tôi sẽ được thay đổi thường xuyên theo thị hiếu của khách hàng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Và chúng tôi sẽ lấy chất lượng là mục tiêu hàng đầu
để tạo ra sự khác biệt đối với các đối thủ cạnh tranh. Những đặc điểm mà chúng tôi
thấy nó tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh đó là: Những sản phẩm của
chúng tôi sẽ được cách điệu với những chi tiết khác biệt so với các sản phẩm khác,
mẫu mã của sản phẩm sẽ được thay đổi thường xuyên. Do đó chúng tôi nghĩ rằng
sản phẩm của minh sẽ tạo nên sự độc nhất trên thị trường.thấy nó tạo ra sự khác
biệt so với đối thủ cạnh tranh đó là: Những sản phẩm của chúng tôi sẽ được cách
điệu với những chi tiết khác biệt so với các sản phẩm khác, mẫu mã của sản phẩm
sẽ được thay đổi thường xuyên. Do đó chúng tôi nghĩ rằng sản phẩm của mình sẽ
tạo nên sự độc nhất trên thị trường
2.2.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
a) Các cửa hàng quần áo trên khắp địa bàn TP.Hà NộiPhác họa chân dung:
Qua khảo sát 1 số cửa hàng quần áo lớn ở TP. Hà Nội, tôi thấy rằng thị trường mặt
hàng này hiện nay rất phong phú và đa dạng, chúng có mẫu mã khá đẹp, giá cả
cạnh tranh. Tuy nhiên những sản phẩm này chưa có sự độc đáo trong khâu thiết kế.  Điểm mạnh:
Tồn tại từ lâu, có tầm ảnh hưởng trong khu vực nơi các cửa hàng này hoạt động. 
Phạm vi hoạt động rộng. 
Các sản phẩm rất phong phú, thu hút được lượng lớn khách hàng.  Điểm yếu:
Sản phẩm đa phần là phổ biến và dễ tìm trên thị trường.  Bị cạnh tranh về giá. 
Chưa có phương án Marketing thực sự hiệu quả
b) Các trang web bán hàng trực tuyến như https://www.shein.com.vn/,
https://www.zanado.com/,…
Phác họa chân dung:
Đây là trang web buôn bán qua mạng và hoạt động dưới hình thức như một Forum.  Điểm mạnh:
Là đối thủ đi trước trong kinh doanh trực tuyến sản phẩm quần áo thời trang
nên có nhiều kinh nghiệm. Có số lượng thành viên khá đông đảo. 
Các sản phẩm có giá rất cạnh tranh. 
Không tốn chi phí cửa hàng.  Điểm yếu:
 Phương thức thanh toán chưa thật sự tiện lợi cho khách hàng.
 Không được thử sản phẩm trước khi mua hàng
 Chưa có cửa hàng chính thức chỉ dừng ở mức là phân phối sản phẩm online.
 Chất lượng hàng hóa không đảm bảo do chỉ là hàng nhái, hàng nhập và
chất lượng không ổn định( có cái chất lượng tốt, có cái chất lượng xấu) .
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩnPhác họa chân dung:
Sản phẩm cửa hàng có mẫu mã phong phú, đa dạng, được nghiên cứu để
mang lại sự thỏa mãn và tiện ích lớn nhất cho khách hàng cùng với dịch vụ đi kèm
chu đáo…hứa hẹn sự phát triển lớn trong tương lai. Sản phẩm dễ bị làm nhái.
Những điều trên sẽ thu hút đối thủ mới gia nhập thị trường, nhanh chóng trở thành đối thủ đáng gờm  Điểm mạnh:
Lợi thế của người đi sau 
Rút kinh nghiệm và cơ hội cải tiến 
Không tốn chi phí nghiên cứu, thiết kế do tiến hành bắt chước nguyên mẫu
nên đã có khung sẵn về giá cả, kích thước, cách thức quản lý...  Điểm yếu:
Thụ động, thiếu sáng tạo. 
Ra đời khi cửa hàng đã tiến hành chiếm lĩnh thị trường và các kênh trung gian phân phối. 
Chưa gây dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường nên chưa có lượng khách hàng trung thành. 2.3.Phân tích SWOT
2.3.1.Điểm mạnh – Tận dụng
Lợi thế của “người đi sau”:
Việc là “người đi sau” trong kinh doanh quần áo bóng đá là một lợi thế lớn: đã có
kinh nghiệm về thị trường. Cửa 🡪
hàng không mất nhiều công sức vào việc nghiên cứu thị trường, dễ dàng
nắm bắt được những đặc điểm của thị trường kinh doanh quần áo bóng đá tại
TP.HCM, khắc phục được những khuyết điểm của người đi trước. Qua đó đưa ra
những giải pháp hợp lí về sản phẩm, tiếp thị và quản lý tối ưu nhất. 
Kênh phân phối đa dạng:
Cửa hàng duy trì hai kênh phân phối là trực tiếp và qua mạng (trên website), giúp
cho khách hàng có thêm sự lựa chọn cho mình. Hơn nữa trong xu thế thương mại
điện tử ngày một đi sâu vào đời sống người dân như hiện nay thì việc quảng cáo
và phân phối qua website riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc đưa hình ảnh cửa
hàng đến với đông đảo khách hàng. 
Thường xuyên nghiên cứu, cập nhật những thay đổi của thị trường:
Việc thu thập những góp ý trực tiếp của khách hàng, những đánh giá, bình chọn
trên trang web…giúp cửa hàng liên tục khám phá và đổi mới ở phân đoạn thị
trường qui mô vừa và nhỏ. 
Đội ngũ thiết kế mạnh:
Bên cạnh nhân viên thiết kế cốt cán của cửa hàng, còn có đội ngũ cộng tác viên
thiết kế kế được tuyển chọn kĩ càng cho phép cửa hàng tạo ra các sản phẩm độc
đáo, phong phú và đa dạng về hình thức và phong cách, đồng thời cho phép cửa
hàng theo sát thị hiếu thẩm mỹ để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng.
X. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
1. Xác định đối thủ cạnh tranh
a. Thị phần đối thủ cạnh tranh đang nắm giữ
Trên thị trường sản xuất quần áo trên địa bàn TP. Hà Nội có đối thủ cạnh tranh
khá lớn vì đây là thị trường phổ biến hiện nay như: Friday Shop, Méo Shop, Leika,
… là những đối thủ cạnh tranh khá nguy hiểm đối với Lysin. Chính vì vậy, Lysin
bắt buộc phải tạo cho mình một hướng đi mới, một chiến thuật đúng đắn. Đây là
những đối thủ đã xuất hiện từ lâu đời và đã có lượng khách ổn định dù là ngày
thường hay các dịp lễ. Thị phần mà các chuỗi cửa hàng quần áo này đang nắm giữ
là khá nhiều vì rải rác khắp thành phố rất nhiều những chi nhánh khác nhau, riêng
Leika đã có đến 6 cửa hàng trên TP. Hà Nội và 14 cửa hàng trên các tỉnh thành
khác. Họ đều là những cửa hàng giàu kinh nghiệm.
b. Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ
Điểm mạnh của Leika là thương hiệu thời trang Việt Nam với khoảng 20 cửa
hàng trên toàn quốc. Leika sở hữu và làm thỏa mãn hơn hàng triệu khách hàng
trung thành, hàng năm cho ra thị trường hơn 2000 mẫu thiết kế tiên phong, sáng
tạo và độc đáo, luôn luôn dẫn đầu thị trường về xu hướng và phong cách hiện đại
trẻ trung. Bên cạnh những dòng sản phẩm được nhiều khách hàng lựa chọn như:
Thời trangcông sở, thời trang dạo phố, dòng sản phẩm basic, dòng giới hạn limited,
Leika còn là nơi cung cấp đồng phục uy tín, chuyên nghiệp và vô cùng thời thượng.
Điểm yếu của Leika là giá thành cao với với đối tượng học sinh – sinh viên, họ
chưa đánh mạnh vào thị phần khách hàng giới trẻ, chưa có được thành công trong các chiến lược marketing
Tuy nhiên vì là 1 thương hiệu thời trang cao cấp và hoạt động được khoảng 5 năm
nên vốn tài chính của họ đã vững vàng vì thế việc lựa chọn nhà cung ứng, lực
lượng sản xuất cũng được đầu tư hơn. Theo tìm hiểu, LEIKA chọn Nhà cung cấp
vải thời trang cao cấp Davonne, khách hàng của Davonne có thể kể đến các thương
hiệu quốc tế lớn như Burberry, Tommy Hilfiger, GAP,… và nội địa lớn như Ninomaxx,Elise, Leika,.. 2. Cường độ cạnh tranh
Với tầm nhìn của Lysin thì thị trường thời trang ở Hà Nội vẫn chưa bão hòa. Vì
có rất nhiều cửa hàng hay những doanh nghiệp mở ra để sản xuất quần áo nhưng
lại rất ít nơi tạo ra được sự mới mẻ cũng như chất lượng sản phẩm của họ chưa
thực sự đáp ứng được khách hàng. Chính vì lý do đó mà chắc chắn nhu cầu của thị
trường chưa được đáp ứng hết. Tốc độ tăng trưởng của ngành này tại TP.Hà Nội
đang tăng cao và vẫn còn cơ hội cạnh tranh nếu kinh doanh.
3. Các hình thức cạnh tranh
- Cạnh tranh về giá: Lysin luôn nhập nguồn công cụ dụng cụ và nguyên vật liệu từ
tổng công ty nên sẽ tối ưu hóa được chi phí nên thành phẩm cho ra giá cũng sẽ
cạnh tranh hơn 1 vài giá so với các cửa hàng khác,
- Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm: Để phù hợp với xu hướng của hiện tại, Lysin
đã cho ra đời các mẫu sản phẩm đa dạng và độc đáo tạo ra chất riêng của thương
hiệu so với những sản phẩm khác đang có trên thị trường, điều đó chứng mình một
điều Lysin đã và đang rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà mình đang tạo ra
để đến tay người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được chỉn chu và bắt mắt nhất.
- Cạnh tranh về dịch vụ đi kèm: Lysin sẽ nhiệt tình hỗ trợ và tư vấn khách hàng về
mẫu mã, kiểu dáng, kích thước cho phù hợp với bản thân. Ngoài ra nếu khách mua
hàng có nhu cầu chỉnh sửa sản phẩm đã mua như cắt bớt, xiết eo,… Lysin sẽ hỗ trợ
miễn phí. Chúng tôi sẽ cố gắng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng
IX. TỔ CHỨC BỘ MÁYTại công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế Phòng Phòng Phòng Xưởng toán kinh doanh thiết kế Marketing may
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt độngkinh
doanh của công ty, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Là người
ra những quyết định quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như chiến lược kinh doanh của công ty
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho Giám đốc trong việc quản lý hoạt động kinh
doanh của công ty. Thay mặt Giám đốc ký duyệt các văn bản, quy định, hoá đơn,
chứng từ,… và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động kinh doanh của công ty
- Phòng kế toán: Phụ trách công tác kế toán của công ty. Đảm bảo mọi báo cáo của
công ty được lập đúng và đủ theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ ban lãnh đạo
trong việc kiểm soát cũng như phân tích tình hình tài chính
- Phòng kinh doanh: Có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
công ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và mang doanh số, lợi nhuận về cho công ty
- Phòng thiết kế: Chịu trách nhiệm thiết kế mẫu mã sản phẩm, luôn luôn học hỏi và
nâng cao tay nghề trong công tác thiết kế sản phẩm
- Phòng Marketing: Chịu trách nhiệm xây dựng, phát triển thương hiệu, hình ảnh
cho công ty. Nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm. Lên kế hoạch và thực
hiện các chiến lược Marketing. Quảng bá sản phẩm của công ty với khách hàng.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ với báo chí, truyền thông
- Xưởng may: Phụ trách việc may sản phẩm theo đơn hàng và lệnh sản xuất của quản đốc  Tại cửa hàng
Cơ cấu tổ chức của cửa hàng được thực hiện tương đối đơn giản, bởi vì cửa
hảng chỉ thực hiện công việc buôn bán bình thường nên lựa chọn mô hình này để
giảm thiểu chi phí. Mô hình tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: Quản lí cửa hàng Nhân viên I Nhân viên 2 - Nhóm quản lí:
Người quản lí cửa hàng đòi hỏi phải có một trình độ cao về quản lí kinh
doanh, và phải có am hiểu về thời trang. Mặt khác, một yêu cầu của công việc quản
lí là phải có trách nhiệm cao trong công việc, phải theo dõi kĩ càng những thay đổi
của công việc để có những chiến lược phù hợp. - Kế hoạch nhân sự:
Để thực hiện tốt công tác quản lí nhân sự đòi hỏi phải có một sự hiểu biết về
thị trường lao động. Ngày nay, số lượng lao động trên thị trường lao động rất nhiều
nhưng lượng lao động có trình đô và chất lượng thì không nhiều. Do đó cần phải
chọn được những lao động phù hợp với tính chất của công việc, với mức tiền công
phù hợp. Trên thị trường lao động hiện nay có một lượng lớn là sinh viên. Đặc
điểm của đối tượng này là những người có trình độ, năng động và rất nhiệt tình
trong công việc. Họ đi làm để kiếm thêm thu nhập và có thêm nhiều kinh nghiệm
trong công tác. Do đó họ không đòi hỏi một mức lương cao. Đây chính là một
nguồn nhân lực rất quý giá cho cửa hàng. Chúng tôi sẽ thực hiện tìm kiếm các lao
động này qua các nguồn thông tin chủ yếu trên mạng Internet, báo chí về việc làm,
bằng việc đăng các thông báo tuyển nhân viên cửa hàng. Các yêu cầu đối với một
nhân viên mà cửa hàng tìm kiếm là:
+ Trình độ: đang học đại học, hoặc đã từng làm việc ở những cửa hàng thời trang khác.
+ Ngoại hình ưa nhìn: bởi vì công việc đòi hỏi tiếp xúc hàng ngày với khách hàng
nên ấn tượng đầu tiên là một nhân tố quan trọng.
+ Khả năng giao tiếp tốt: công việc bán hàng đòi hỏi một khả năng giao tiếp tốt.
Bởi vì, việc giao tiếp với khách hàng sẽ tạo cho khách hàng một cảm giác thân
thiện nên nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bán hàng.
+ Có kinh nghiệm trong bán hàng: đối với những người đã từng làm những công
việc tương tự thì công việc sẽ đơn giản hơn, và sẽ đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
Cùng với những yêu cầu về công việc được đưa ra ở trên thì chúng tôi sẽ
đưa ra mức tiền công và những lợi ích mà người lao động nhận được. Căn cứ theo
mức tiền công trên thị trường và cân đối cho phù hợp với tính chất công việc mức
lương đưa ra là 5.000.000(vnd)/tháng đối với mỗi nhân viên. Ngoài ra nếu như các
nhân viên làm việc tốt thì có thể được tăng lương cho phù hợp với những gì họ đóng góp cho cửa hàng.
Đối với người quản lí, thì mức tiền lương phù hợp sẽ là 10 triệu (vnd)/tháng.
Với mức lương này sẽ gắn cho người quản lí một trách nhiệm cao trong công việc.
Đó cũng chính là một đòi hỏi của cửa hàng trong kinh doanh.
X. DỰ BÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Việc xác định doanh thu của cửa hàng trong các thời kì khác nhau giúp cho
cửa hàng đề ra những giải pháp hợp lí. Bởi vì doanh thu này sẽ biến động trong các
thời kì khác nhau. Khi mới bước ra thị trường do lượng khách hàng biết đến còn ít
nên doanh thu sẽ nhỏ. Tuy nhiên càng ngày thì lượng khách hàng càng tăng, cửa
hàng có thêm những khách hàng trung thành do đó doanh thu tăng dần.
3.1. Xác định tổng nhu cầu vốn
Dự án được ước tính vốn gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động, trong đó:
Bảng 1: Cơ cấu nguốn vốn dự án Nội dung Số tiền Tỷ trọng (%) Ghi chú Vốn lưu động 800.000.000 53,33 Gồm chi phí dụng cụ, nguyên liệu và chi phí Marketing ban đầu Vốn cố định 500.000.000 33,33 Chi phí máy móc thiết bị ban đầu Dự phòng 200.000.000 13,34 Dự trù sử dụng trong quá trình hoạt động Tổng vốn dự án 1.500.000.000 100
Tổng nguồn vốn: 1.500.000.000 triệu đồng
- Vốn chủ sở hữu : 1.500.000.000 đồng với tỷ lệ góp vốn như sau
Bảng 2: Tỷ lệ góp vốn của các thành viên STT
Thành viên góp Vốn góp Tỷ lệ vốn 01 Hoàng Linh Chi 600.000.000 40 (Bản thân em ) 02 Lê Ngọc Diệp 450.000.000 30 03 Lê Thị Ngọc Anh 450.000.000 30 Tổng cộng 1.500.000.000 100
Chi phí đầu tư ban đầu, mua sắm các trang thiết bị vật chất, trang trí VP,cộng
với các chi phí phụ phát sinh ngoài dự toán khác
Đơn vị tính: 1.000đ STT KHOẢN MỤC SỐ LƯỢNG GIÁ THÀNH TIỀN 1 Mua thiết bị, máy móc Desktop PC 2 20.000 40.000 Máy vắt sổ 5 7.000 35.000 Máy may 10 15.000 150.000 2 Thuê nhà ( tiền 12 18.750 225.000 cọc 1 năm) 3 Nội thất, trang trí VP Bàn 6 1.200 7.200 Ghế 10 720 7.200 Tủ Tủ gỗ 2 ngăn 2 2.700 5.400 Tủ gỗ 4 ngăn 2 5.600 11.200 Salon Tiếp khách 1 6.000 6.000 (bộ) Chi phí trang trí 8.000 VP 4 Chi phí phụ khác 5.000 Tổng vốn cố định 500.000 ban đầu
3.2. Xác định vốn lưu động
Do dự án thuộc loại cung cấp dịch vụ nên nguồn vốn lưu động đầu tư ban đầu là
nguồn vốn mua công cụ, nguyên liệu, chi phí chung, chi phí Marketing, tiền thuê
mặt bằng hàng tháng. Cụ thể được ước tính như sau:
Bảng 4: Chi tiết vốn lưu động hàng tháng CÔNG CỤ DỤNG CỤ STT KHOẢN DƠN VỊ SỐ ĐƠN THÀNH GHI MỤC TÍNH LƯỢNG GIÁ TIỀN CHÚ 01 Kéo Cái 10 25.000 250.000 Cửa 02 Phấn vẽ Hộp 2 35.200 70.400 Hàng 03 Thước Cái 5 63.000 315.000 Máy May 04 Kéo bấm Cái 10 33.260 332.600 Công đầu Huấn 05 Dụng cụ Cái 10 105.200 1.052.000 rạch khuy 06 Kim ghim Hộp 50 6.820 341.000 vải 07 Bình xịt Cái 10 14.900 149.000 Tổng cộng 2.510.000 NGUYÊN VẬT LIỆU STT KHOẢN DƠN VỊ SỐ ĐƠN THÀNH GHI CHÚ MỤC TÍNH LƯỢN GIÁ TIỀN G 01 Vải Cây 10 257.000 2.570.000 Công Ty 02 Kim may Lốc 20 32.000 640.000 TNHH 03 Chỉ may Cuộn 200 11.500 2.300.000 Công 04 Cườm Hộp 12 58.000 696.000 Nghiệp Dệt 05 Giấy vẽ rập Cuộn 15 49.600 744.000 May Thái Bình Dương Tổng cộng 6.950.000 CHI PHÍ CHUNG STT KHOẢN DƠN SỐ ĐƠN THÀNH GHI MUC VỊ LƯỢNG GIÁ TIỀN CHÚ TÍNH 01 Giấy in Gram 2 80.000 160.000 02 Mực in Chai 2 100.000 200.000 03 Kim kẹp Hộp 2 5.000 10.000 04 Kim bấm Hộp 2 30.000 10.000 05 Đồ bấm Cái 3 30.000 90.000 06 Kéo cắt giấy Cái 5 35.000 175.000 07 Băng keo Cây 3 70.000 210.000 08 Hồ dán Chai 5 3.000 15.000 09 Viết bi Hộp 2 100.000 200.000 10 Bìa sơ mi Cái 15 5.333 80.000 11 Bìa kẹp xanh Cái 5 10.000 50.000 12 Cước phí điện Gói 1 1.000.000 1.000.000 thoại, Internet TỔNG CỘNG 2.200.000 CHI PHÍ MARKETING STT KHOẢN ĐƠN SỐ ĐƠN THÀNH GHI MỤC VỊ LƯỢNG GIÁ TIỀN CHÚ TÍNH 01 In tờ rơi Tờ 10.000 200 2.000.000 02 Chi phí in Tờ 10 120.000 1.200.000 banner 03 Chi phí quảng Lần 2 2.250.000 4.500.000 cáo ( trên mạng xã hội, báo chí, …) 04 Chi phí quà 17.000.000 tặng 05 Chi phí bố cáo Lần 3 100.000 300.000 thành lập công ty TỔNG CỘNG 25.000.000
Bảng 3.5: Tổng hợp chi phí vốn lưu động hàng tháng
Đơn vị tính: Đồng STT Khoản muc Số tiền 01
Tiền thuê mặt bằng hàng tháng 18.750.000 02
Chi phí Công cụ Dụng cụ 2.510.000 03 Chi phí Nguyên vật liệu 6.950.000 04 Chi phí chung 2.200.000 05 Chi phí Marketing 25.000.000 06
Chi phí lương nhân viên hàng tháng 125.000.000 Tổng cộng 180.410.000
- Tổng cộng Vốn lưu động: 180.410.000 đồng/tháng (Gồm chi phí thuê
mặt bằng, chi phí công cụ, chi phí nguyên liệu, chi phí chung, riêng chi phí
Marketing kết toán trực tiếp vào bảng dòng tiền do Công ty chi trả,…)
Dự trù nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho các năm tiếp theo tăng
hơn năm trước 5%, riêng chi phí Marketing giảm 10%/năm (do công ty đã có
nguồn khách hàng ổn định và có uy tín trong nghành). Chi phí thuê mặt bảng tăng
5%/năm, chi phí lương nhân viên tăng 5%/ năm Ta có bảng sau:
Bảng 3.6: Ước tính vốn lưu động năm 1 ĐVT: đồng Stt Khoản mục Số tiền 01
Tiền thuê mặt bằng hàng tháng 225.000.000 02
Chi phí Công cụ Dụng cụ 30.120.000 03 Chi phí Nguyên vật liệu 83.400.000 04 Chi phí chung 26.400.000 05 Chi phí Marketing 300.000.000 06
Chi phí lương nhân viên hàng tháng 1.500.000.000 2.164.920.000
3.3. Xác định tổng chi phí của dự án
- Thời gian làm việc của nhân viên là 8h/ ngày
- Dự kiến khấu hao tài sản cố định trong vòng 10 năm (áp dụng phương pháo
đường thẳng = Tông TSCĐ/tổng thời gian sử dụng
Mức khấu hao tháng = 185.000.000/10*12 = 1.542.000 đồng/ tháng
Tiền thuê nhà = 18.750.000 đồng
Phân bổ chi phí đồ dùng văn phòng (phân bổ 10 năm) = 85.000.000/10*12 = 708.000 đồng
Bảng 7: Ước tính giá vốn của dự án STT KHOẢN NĂM 1 NĂM 2 NĂM 3 NĂM 4 NĂM 5 MỤC 01
Tiền thuê 225.000.000 236.250.000 248.062.500 260.465.625 273.488.906 mặt bằng hàng tháng 02 Chí phí 30.120.000 31.626.000 33.207.300 34.867.665 36.611.048 Công cụ Dụng cụ 03 Chi phí 83.400.000 87.570.000 91.948.500 96.545.925 101.307.221 Nguyên vật liệu 04 Chi phí 26.400.00 27.720.000 29.106.000 30.561.300 32.089.365 chung 05 Chi phí 300.000
270.000.000 243.000.000 218.700.000 196.830.000 Marketing 06
Chi phí 1.500.000.00 1.575.000.00 1.653.750.00 1.736.437.50 1.823.259.3 lương nhân 0 0 0 0 75 viên hàng tháng 07 Khấu 18.504.000 18.504.000 18.504.000 18.504.000 18.504.000 hao(1.542.0 00*12) 08 Phân bổ 8.496.000 8.496.000 8.496.000 8.496.000 8.496.000 công cụ dụng cụ(708.000 *12)
Tổng cộng 2.191.920.00 2.255.166.00 2.326.074.30 2.404.578.01 2.490.651.9 0 0 0 5 16
Dựa trên số liệu kế hoạch tài chính của dự án
3.4. Ước tính doanh thu của dự án qua các năm
Công ty dự tính hoạt động 356 ngày/năm trong đó ngày làm việc của nhân viên là
26 ngày/ tháng (nhân viên luân phiên nghỉ 1 ngày/tuần). Ngoài ra công ty cũng có
chế độ nghỉ phép cho nhân viên vào các ngày quốc lễ, ngày tết (12 ngày). Vì thế,
công ty dự kiến doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 8: Ước tính doanh thu lợi nhuận qua các năm STT Khoản Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 mục 01
Doanh 1.990.150.150 2.786.210.210 3.622.073.273 4.346.487.928 5.215.785.513 thu (đồng) 02 Tổng
2.191.920.000 2.255.166.000 2.326.074.300 2.404.578.015 2.490.651.916 chi phí 03 Lợi (201.769.850) 531.044.210 1.295.998.97 1.941.909.913 2.725.133.597 nhuận trước thuế 04 Chi - 106.208.842 259.199.795 388.381.983 545.026.719 phí thuế TNDN (20%) 05 Lợi (201.769.850) 424.835.368
1.036.799.178 1.553.527.930 2.180.106.878 nhuận sau thuế
3.5. Dòng tiền của dự án
- Thuế suất thuế TNDN : 20 %
Bảng 9: Dòng tiền của dự án ST KHOẢ NĂM T N MỤC 0 1 2 3 4 5 A Phần chi 1 Đầu tư 500.000.00 ban đầu 0 2 Vốn lưu 800.000.00 động 0 3 Bổ sung 500.000.00 vốn lưu 0 động 4 Dòng 1.500.000.0 tiền ra 00 B Phần thu 1 Lợi (201.769.8 424.835.36
1.036.799. 1.533.527. 2.180.106. nhuận 50) 8 178 930 878 sau thuế 2 Khấu 2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.250.000 2.250.000 hao máy móc thiết bị 3 Lãi ngân hàng(10 %) 4 G/t còn 183.458.00 181.916.00 180.374.0 178.832.0 177.290.0 lại 0 0 00 00 00 TSCĐ G/t còn 84.292.000 83.584.000 82.876.00 82.168.00 81.460.00 lại máy 0 0 0 móc thiết bị Dòng (199.519.8 427.085.00
1.039.049. 1.555.777. 2.182.356. tiền vào 50) 0 178 930 878 C (A-B) Dòng (1.500.000. (199.519.8 427.085.00
1.039.049. 1.555.777. 2.182.356. tiền 000) 50) 0 178 930 878 thuần(T hu-Chi) Lũy kế (1.500.000. (1.699.519. (1.272.434. (233.385. 1.322.392. 3.504.749. 000) 850) 482) 304) 626 504
4.2.1. Chính sách tiền lương
Bảng 4.1: Dự kiến lương nhân viên
Đơn vị tính: Đồng STT Vị trí
Mức lương Số lượng Số tiền dự kiến 1 Giám đốc 12.000.000 1 12.000.000 2 Phó giám đốc 10.000.000 2 20.000.000 3 Kế toán 5.500.000 2 11.000.000 4 Nhân viên 4.000.000 2 8.000.000 kinh doanh 5 Nhân viên 6.000.000 2 12.000.000 thiết kế 6 Nhân viên 5.000.000 2 10.000.000 marketing 7 Công nhân 3.500.000 7 24.500.000 may Quản lí cửa 4.000.000 1 4.000.000 hàng Nhân viên cửa 2.500.000 2 5.000.000 hàng Dự kiến 18.500.000 thưởng doanh số TỔNG CỘNG 125.000.000
XIII. Chiếc lược rút khỏi thị trường
1. Tiêu chí rút lui khỏi thị trường:
Sau khi thảo luận, hội ý nhiều lần để đưa ra ý kiện và tổng kết chúng tôi đưa ra 2
chiến lược rút lui cho các trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Kinh doanh gặp nhiều bất lơi.
Trong quá trình hoạt động, Nếu kinh doanh gặp nhiều bất lợi trong 3 tháng đầu
(bởi vì chúng tôi hướng mục tiêu ngắn hạn hoạt động kinh doanh trong khoảng 5
tháng đầu) chẳng hạn như: Không đạt được kết quả đã đặt ra, không có được lượng
khách hàng nhất định, không còn khả năng chi trả nhập hàng hay duy trì thương
hiệu, không nhận được khoản thu cố định từ việc buôn bán. Sản phẩm ngày càng đi
xuống không đủ chất lượng để cạnh tranh với đối thủ, thiếu tiềm năng phát triển và
đa dạng sản phẩm, bị boom hàng – lừa đảo dẫn đến tổn thất tồn kho, chịu nhiều
ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ) – đại dịch (Covid-19,…) – chiến tranh dẫn đến
chi phí vật liệu tăng (hiện tại xung đột Nga vs Ukraine).
- Trường hợp 2: Doanh thu không đủ chi trả chi phí
Từ lúc bắt đầu lên dự án và hoạt động, khó có thể tránh khỏi việc vay vốn ngân
hàng hoặc một số nguồn chi phí khác để duy trì hoạt động, bởi vì thuộc dạng kinh
doanh ngắn hạn nên việc sinh lời hay thu hồi trong 3 tháng là điều khó có thể xảy
ra dẫn đến doanh nghiệp chúng tôi không đủ khả năng để chi trả cho các hoạt động
kinh trong thời gian kế tiếp. Việc kinh doanh ngắn hạn như một trải nghiệm để
chuẩn bị cho tương lai mỗi thành viên có thể đạt nhiều thành tựu hơn.
2. Phương án rút lui:
Dựa trên kiến thức được dạy và tìm hiểu, khi một doanh nghiệp chỉ ra được rủi ro
về vốn và chiến lươc mất dần trên thị trường cũng là lúc doanh nghiệp nên thực
hiện phương pháp rút lui dần. Như vậy chúng tôi cùng đưa ra phương pháp phù hợp nhất cho mình.
- Trường hợp 1: Nhượng quyền thương hiệu
Bước 1: Nhương quyền lại thương hiệu cho các nhà đầu tư có nhu cầu, hoặc
nhượng quyền cho các bạn sinh viên năm sau, cũng có thể cho người quen hoặc
thành viên trong nhóm có tâm huyết mong muốn phát triển tiếp.
Bước 3: Thanh lý các tài sản tồn kho để chi trả cho khoản nợ.
Bước 4: Ngưng hoạt động kinh doanh.
- Trường hợp 2: Không nhượng quyền được thương hiệu
Cách 1: Thanh lý và giải thế
Bước 1: Hàng tồn kho sẽ được bán, tặng cho nhân viên kinh doanh, cho người thân quen.
Bước 2: Bán tất cả tài sản, tiền thu về sẽ được ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ,
sau đó mới đến lượt các cổ đông..
Bước 3: Ngừng hoạt động kinh doanh
Cách 2: Bán công ty cho một cá nhân thiện chí
Người mua lý tưởng là người có nhiều kỹ năng hơn và quan tâm đến khía cạnh
hoạt động của doanh nghiệp và có thể mở rộng quy mô.