



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
Đối với đề thi cuối kỳ: -
Số lượng câu hỏi: 80 câu -
Thời gian làm bài: 50 phút - Không được sử dụng tài liệu -
Khối lượng kiến thức:
+ Học phần này có mối liên quan mật thiết đến hai học phần Kinh tế chính trị Marx - Lenin và
đặc biệt Triết học Marx - Lenin; rất nhiều đơn vị kiến thức trong học phần Triết học Marx -
Lenin (thường được học trước học phần này) sẽ được nhắc lại nên nếu các bạn học vững được
các môn trước thì học phần này sẽ chẳng làm khó được bạn đâu.
Tuy nhiên cũng đừng chủ quan khi một số đơn vị kiến thức sẽ được nhắc lại, vì môn này đòi hỏi
những hiểu biết sâu hơn, cụ thể hơn so với các học phần trước đó đấy (ví dụ như sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân, chủ nghĩa xã hội và quá độ lên chủ nghĩa xã hội).
+ Về kết cấu đề thi thì thường sẽ khoảng 80% câu sẽ được lấy trong giáo trình (học trong giáo
trình là bạn đã lấy được 8 điểm dễ như ăn bánh rồi); 20% còn lại có thể là vận dụng cao (cần
kiến thức thực tế) và đây sẽ là những câu dùng để phân loại sinh viên lấy các điểm 9, 10 (vì vậy
nếu các bạn muốn đạt tới con số gần tuyệt đối thì thường ngày hãy chăm đọc sách báo và tin tức nhé).
+ Môn này được đánh giá là khá khó nhằn chỉ đứng sau mỗi Lịch sử Đảng trong bộ năm anh em
các môn tư tưởng trong số các học phần đại cương. - Kinh nghiệm học tập:
+ Bước 1: Đọc một lượt giáo trình (có thể highlight lại cho dễ nhớ) là điều không thể thiếu vì
kiến thức trong giáo trình chiếm tới 80% dung lượng đề thi mà. Để ghi nhớ dễ hơn thì các bạn có
thể tham khảo phần tổng hợp kiến thức theo từng chương của OTSV trong khóa EBOOK nhé.
+ Bước 2: Hãy học và ghi nhớ kiến thức theo cách của bạn chứ đừng nên dập khuôn chỉ đọc
trong vở và sách giáo trình, vì kiến thức trong hai tài liệu thiết yếu này tuy đủ nhưng lại quá
nhiều và khó nhớ. Bạn nên vận dụng những cách thức phù hợp với riêng mình để ghim sâu kiến
thức vào trong đầu như là: sơ đồ tư duy hay flashcard.
+ Bước 3: Cuối cùng, đừng quên làm những đề thi thử trong khóa TRẮC NGHIỆM của OTSV
với cấu trúc và thời gian tương đồng như khi đi thi thật để làm quen với cấu trúc đề và không khí khi đi thi nhé.
P/s: Chủ nghĩa xã hội khoa học có thể nói là môn ít phải tư duy nhất trong bộ ba anh em tư tưởng
của Marx - Lenin, hầu hết những thứ bạn cần làm chỉ là ghi nhớ và học thuộc lòng theo hệ thống.
Vậy nên hãy học sát theo sách giáo trình để được điểm cao trong học phần này nhé. lOMoAR cPSD| 61197966
Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa xã hội khoa học
I. Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1: Điều kiện kinh tế - xã hội -
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ. -
Xuất hiện giai cấp tư sản và giai cấp công nhân. -
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân. 1.2:
Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
a. Tiền đề khoa học tự nhiên
- Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học
b. Tiền đề tư tưởng lý luận
- Sự ra đời của triết học cổ điển Đức
- Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng do các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp
2. Vai trò cuả Các Mác và Phridrich Ăngghen
2.1: Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị -
Từ 1843 - 1848 vừa hoạt động thực tiễn, vừa nghiên cứu khoa học, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã có nhiều tác phẩm lớn, thể hiện quá trình chuyển biến lập trường triết học và lập
trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định, nhất quán và vững chắc lập trường -
lập trường cộng sản chủ nghĩa .
2.2: Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen -
Chủ nghĩa duy vật lịch sử -
Học thuyết về giá trị thặng dư -
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
II. Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học lOMoAR cPSD| 61197966
1. C.Mác và Ph.Ăngghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
1.1: Thời kỳ từ 1848 đến Công xã Pari (1871) -
Đây là thời kỳ của những sự kiện như cách mạng dân chủ tư sản ở các nước Tây Âu (1848-
1852); Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C.Mác được xuất bản (1867)
1.2: Thời kỳ sau Công xã Pari đến 1895 -
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển toàn diện
chủ nghĩa xã hội khoa học. -
Đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học: “Nghiên cứu những điều
kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu chính ngay bản chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm
cho giai cấp hiện nay đang bị áp bức và có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những
điều kiện và bản chất của sự nghiệp của chính họ - đó là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa
học, sự thể hiện về lý luận của phong trào vô sản”.
2. V.I.Lênin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới
2.1: Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga -
Lênin đã bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học
2.2: Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga -
V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã
hội khoahọc như: Chuyên chính vô sản; Thời kỳ quá độ chính trị từ chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa
lên chủ nghĩa cộng sản; Về chế độ dân chủ; Về cải cách hành chính bộ máy nhà nước; Cương
lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga
2.3: Sự vận dụng và phát triển sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học từ sau khi V.I.Lênin qua đời đến nay -
Tổng kết và thông qua 9 quy luật chung của công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. -
Đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”. -
Xác định nhiệm vụ hàng đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân. -
Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978 . lOMoAR cPSD| 61197966 -
Ở Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ
Đại hội lần thứ VI đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. lOMoAR cPSD| 61197966
III. Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
1. Đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học
- Là những qui luật, tính qui luật chính trị- xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát
triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội;
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển
biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Phương pháp nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học -
Phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử củatriết học Mác – Lênin. -
Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc. -
Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. - Phương pháp so sánh. -
Các phương pháp có tính liên ngành. -
Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học 3.1. Về mặt lý luận
Trong tình hình thế giới có nhiều biến động phức tạp như: sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội hiện
thực ở Liên Xô và các nước Đông Âu, kẻ thù của chủ nghĩa xã hội thực hiện âm mưu “diễn biến
hòa bình”, không ít người nghi ngờ hoặc phủ nhận vai trò của chủ nghĩa xã hội khoa học đối với
cải tạo thực tiễn; vì vậy, việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa lý luận to lớn là: -
Chủ nghĩa xã hội khoa học trang bị những nhận thức chính trị - xã hội cho Đảng Cộng
sản, Nhànước, cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong quá trình bảo vệ và xây dựng
xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác không dừng lại ở chỗ giải thích thế giới
mà còn nhằm cải tạo thế giới. Học thuyết về cải tạo thế giới mà chủ nghĩa Mác – Lênin thể hiện
rõ và trực tiếp nhất là chủ nghĩa xã hội khoa học. -
Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ khí sắc bén trong cuộc đấu tranh chống các học thuyết phản động, phi mácxít. lOMoAR cPSD| 61197966 3.2. Về mặt thực tiễn
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong những cơ sở lý luận và phương pháp luận của nhiều
khoa học xã hội chuyên ngành, đồng thời là cơ sở lý luận giúp cho các Đảng Cộng sản và công
nhân quốc tế xác định con đường đi, định hướng hành động đúng đắn cho đường lối chiến lược,
sách lược, chính sách phù hợp vói quy luật phát triển khách quan. Do đó, muốn xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội phải vận dụng trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
I. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử
thế giới của giai cấp công nhân
1. Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
* Các thuật ngữ chỉ giai cấp công nhân - Giai cấp vô sản -
Giai cấp vô sản hiện đại -
Giai cấp công nhân hiện đại -
Giai cấp công nhân đại công nghiệp 1.1: Khái niệm
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ
bản tiên tiến, trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và
cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tưu
bản lên chủ nghĩa xã hội. 1.2: Đặc điểm -
Giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, áp bức rất nặng nề -
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tién nhất, đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa -
Giai cấp công nhân luôn đi đầu trong các cuộc cách mạng và làm cách mạng cho đến khi thắng lợi -
Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để lOMoAR cPSD| 61197966
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao
- Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế
2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
2.1: Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -
Xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc
hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. -
Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân nhất định phải tập hợp
được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó, biến hành cuộc đấu tranh cách mạng xóa bỏ
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, và văn hóa, tư tưởng. Đó là một
quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn.
- Ph.Ăngghen viết: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sứ mệnh lịch sử của giai
cấp vô sản hiện đại” . V.I.Lênin cũng chỉ rõ: “"Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ nó
làm sáng rõ vai trò lịch sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa".
2.2: Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ tiền đề kinh tế- xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa - Thự
c hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng của bản thân
giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này một chế độ
bằng sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất . Những điều 3kiện quy định sứ mệ
nh lịch sử của giai cấp công nhân
3.1: Điều kiện khách quan - Thứ
nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân - Thứ
hai: Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân
3.2: Điều kiện chủ quan - Thứ
nhất: Dự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng lOMoAR cPSD| 61197966 -
Thứ hai: Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực
hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình -
Thứ ba: Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân dân lao động khác
II. Giai cấp công nhân hiện nay
1. Lớn mạnh về cả số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề -
Chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu dân cư song lại có chiều hướng gia tăng -
Là lực lượng lao động có trình độ học vấn ngày càng được nâng cao -
Là nhóm người lao động đang từng bước được tiếp xúc với khoa học - công nghệ tiên
tiến, được rèn luyện tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp -
Giai cấp công nhân khá đa dạng, phức tạp về thành phần xã hội, về nghề nghiệp chuyên
môn2: Thay đổi về chất lượng cuộc sống -
Hiện nay, cũng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, chất lượng cuộc sống của giai
cấp côngnhân đã được cải thiện đáng kể, đặc biệt là giai cấp công nhân ở các nước tư bản phát triển.
III. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam -
Ra đời trước giai cấp tư sản từ đầu thế kỷ 20, giai cấp công nhân Việt Nam phát triển
chậm vì nó được sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến dưới ách thống trị của thực dân Pháp. -
Giai cấp công nhân Việt Nam có tinh thần dân tộc, có truyền thống yêu nước, đoàn kết
bất khuất chông xâm lược -
Giai cấp công nhân Việt Nam có gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hội
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam lOMoAR cPSD| 61197966
- Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến lOMoAR cPSD| 61197966 -
Giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội -
Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh -
Lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay 3.1: Phương hướng -
Cần định hướng lại mục tiêu của giáo dục cho sát với yêu cầu của dự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá -
Phải xem công tác xây dựng Đảng, củng cố các đoàn thể quần chúng là nhiệm vụ có ý
nghĩa sống còn đối với phong trào công nhân hiện nay -
Phải thực sự chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của công nhân 3.2: Giải pháp -
Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam -
Xây dựng giai cấp công nhân gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. -
Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn kết chặt chẽ với phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế -
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giai cấp công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấpcông nhân -
Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn
xã hộivà sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân
Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
I. Chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 61197966 -
Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp bức bất
công,chống lại giai cấp thống trị -
Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất công -
Là một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -
Là một chế độ tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
vận động phát triển khách quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận: "Sự phát triển của những
hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên". lOMoAR cPSD| 61197966
qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau. Trên cơ sở phát hi Xã ện ra hội loà các quy luật i người đã phát triển trải
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến sự tiến hóa của các hình thái kinh tế – xã hội. Quá trình t iến hóa
là quá trình kế tiếp nhau của các hình thái kinh tế – xã hội như: Xã hội cộng sản nguyên thủy được
kế tiếp bằng xã hội chiếm hữu nô lệ, sau đó được kế tiếp bằng xã hội phong kiến, tiếp đó là sự kế
tiếp của xã hội tư bản chủ nghĩa… Quá trình tiến hóa này là khách quan, là quá trình lịch sử - tự nhiên.
* Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen:
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển cuqa hai giai đoạn từ trình độ thấp đến trình độ cao hơn. -
Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản hay còn gọi là giai đoạn đầu của xã hội cộng sản:
đặc trung của giai đoạn này là làm theo năng lực, hưởng theo lao động, vẫn còn những dấu
vết của xã hội cũ để lại về mọi mặt như kinh tế, chính trị, văn hoá -
Giai đoạn cao hơn của xã hội cộng sản: lao động trở thành nhu cầu, năng suất lao động
cao, thực hiện nguyên tắc phân phối làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu... -
Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa có một thời kỳ quá độ.
* Theo quan điểm của V.I.Lênin:
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển qua 3 giai đoạn:
- Những cơn đau đẻ kéo dài: thời kỳ quá độ
- Giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa: xã hội chủ nghĩa
- Giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa: xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chia quá độ thành 2 hình thức: - Quá độ gián tiếp - Quá độ trực tiếp
2. Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
Khi đánh giá về chủ nghĩa tư bản, Mác và Ăngghen khẳng định: lOMoAR cPSD| 61197966
“Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra lực lượng sản
xuất nhiều hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”
Tuy nhiên sự phát triển của chủ nghĩa tư bản dẫn đến mâu thuẫn gay gắt: -
Về mặt kinh tế: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT có trình độ xã hội hoá cao ><
QUAN HỆ SẢN XUẤT tư nhân tư bản chủ nghĩa -
Về mặt xã hội: Giai cấp công nhân, nhân dân lao động >< Giai cấp tư sản * Kết luận:
Sự phát triển của LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT dẫn đến mâu thuẫn QUAN HỆ SẢN XUẤT và sự
trưởng thành của giai cấp công nhân (Đảng cộng sản) là tiền đề cho sự ra đời của hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội * Lưu ý:
Hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội chỉ có thể ra
đời thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân * Cách mạng vô sản: -
Là cuộc cách mạng do giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản -
Phương pháp cách mạng: hoà bình hoặc bạo lực
3. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn thấp hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
- Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện - Do nhân dân lao động làm chủ lOMoAR cPSD| 61197966 -
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT hiện đại và chế độ công hữu về TLSX -
Có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân đại biểu cho lợi ích và quyền
lực của nhân dân lao động -
Có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hoá dân tộc và
tinh hoa văn hoá nhân loại -
Đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội -
Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất cần có thời gian để xây dựng -
Hai là, CNXH được xây dựng trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển cao nên cần
thời gian tổ chức, săp xếp lại -
Ba là, QHXH của CNXH không tự nảy sinh trong lòng CNTB, mà là kết quả của quá
trình xây dựng và cải tạo xã hội cũ, do đó cần có thời gian để phát triển những QHXH mới -
Bốn là, xây dựng CNXH là nhiệm vụ mới mẻ, khó khăn và phức tạp, Cần có thời gian để tìm tòi và xây dựng
Chú ý: Độ dài TKQĐ lên CNXH ở các nước là khác nhau
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Đặc điểm bao trùm: là sự tồn tại đan xen những yếu tố của XH cũ và những nhân tố của XH mới
trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
a. Trên lĩnh vực kinh tế: -
Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu. -
Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa đấu tranh -
Thự hiện nhiều hình thức phân phối, phân phối theo lao động là chủ yếub. Trên lĩnh vực chính trị: lOMoAR cPSD| 61197966
- Kết cấu giai cấp đa dạng phức tạp
- Các giai cấp, tầng lớp vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau
- Trong cùng một giai cấp, tầng lớp cũng có trình độ, ý thức khác nhau
c. Trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá
- Nhiều tư tưởng khác nhau: tư tưởng xã hội chủ nghĩa, tư tưởng tư sản, tâm lý tiểu nông
- Các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh lẫn nhau
- Nguyên nhân là có sự khác nhau về giai cấp, tầng lớp
III. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
1. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa 1.1: Bối cảnh
- Miền Bắc: năm 1954 sau khi thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp
- Cả nước: năm 1975 kháng chiến chống Mỹ thắng lợi - Khó khăn:
+Thời kì đảo lộn mọi mặt xã hội
+ Điểm xuất phát rất thấp
+ Hậu quả rất năng nề
+ Thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế
+ Các thế lực thù địch chống phá - Thuận lợi:
+ Miền Bắc được giải phóng,
+ Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Thiết lập chính quyền nhân dân
+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+ Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi
+Tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội
+ Cơ hội và hợp tác quốc tế lOMoAR cPSD| 61197966
1.2: Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu lOMoAR cPSD| 61197966 -
Thứ nhất: Phù hợp với học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Chủ nghĩa Mác -Lênin -
Thứ hai: Phù hợp với xu hướng phát triển của nhân loại -
Thứ ba: Phù hợp với con đường giải phóng và phát triển dân tộc ở nước ta -
Thứ tư: Phù hợp với nguyện vọn của quần chúng nhân dân lao động
1.3: Quan điểm về con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa -
Thứ nhất: chỉ bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa -
Thứ hai: Phải biết tiếp thu các thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản -
Thứ ba: phải tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực
2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
2.1: Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam -
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh - Do nhân dân làm chủ -
Kinh tế phát triển cao: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT hiện đại + QUAN HỆ SẢN XUẤT tiên tiến -
Văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc -
Con người ấm no, hạnh phúc, phát triển toàn diện -
Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau -
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam -
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
2.2: Phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay -
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá -
Xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966 -
Phát triển văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc lOMoAR cPSD| 61197966
- Bảo vệ quốc phòng, an ninh quốc gia
- Chủ động tích cực hội nhập quốc tế, đối ngoại tự nhủ
- Xây dựng về dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng và kiện toàn nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng Đảng vững mạnh
2.3: Đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết các mối quan hệ lớn:
- Đổi mới - ổn định và phát triển
- Đổi mới kinh tế - đổi mới chính trị
- Kinh tế thị trường - định hướng xã hội chủ nghĩa
- Phát triển LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT - hoàn thiện QUAN HỆ SẢN XUẤT
- Tăng trưởng kinh tế - phát triển toàn diện xã hội
- Độc lập tự chủ - hội nhập quốc tế
2.4: Nhiệm vụ cơ bản trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Quản lý tốt xã hội
- Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Bảo vệ chủ quyền, độc lập lãnh thổ
- Thực hiện đối ngoại tự chủ, đa phương, đa dạng,...
- Hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Kiện toàn nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61197966
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
- Xử lý tốt các mối quan hệ lớn
Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
I. Dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
1. Dân chủ và sự ra đời của dân chủ
1.1: Quan niệm về dân chủ -
Dân chủ và thực hiện dân chủ là nhu cầu khách quan của con người Demos - Nhân dân -
Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ 2 ghép lại:
Kratos - Sức mạnh, quyền lực -
Dân chủ theo nghĩa gốc là “quyền lực hay sức mạnh thuộc về nhân dân”, coi nhân dân là
cội nguồn của quyền lực
* V.I.Lênin nêu quan niệm cơ bản về dân chủ: -
Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ phản ánh những giá trị nhân văn, là kết
quả cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột, bất công. -
Với tư cách là một phạm trù chính trị, dân chủ gắn với một kiểu nhà nước và một giai cấp
cầm quyền và mang bản chất của giai cấp thống trị -
nguyên tắc dân chủ. Nguyên tắc này kết hợp với nguyên tắc tập trung để hình thành
nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và quản lý xã hội - Dân chủ là một nguyên tắc
* Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Dân chủ là một giá trị của nhân loại. Với nghĩa này thì dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ
- Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội : “dân chế độ ta là chế độ dân chủ, túc là
nhân dân là người chủ, mà chính chủ là đầy tớ của nhân dân
1.2: Sự ra đời và phát triển của dân chủ
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, mọi thanh viên công xã đều bình đẳng tham gia vào các hoạt
động xã hội, từ lúc đó xuất hiện nhu cầu:
- Cử ra người đứng đầu cộng đồng điều phối các hoạt động