







































Preview text:
Chương 1: Đo lường sản lượng và mức giá
I. GDP và khái niệm
GDP là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ c ố u i cùng
được sản xuất ra trong phạm vi 1 nước trong 1 thời kì nhất định .
- “Giá trị thị trường”: giá trị sử dụng thước đo bằng tiền tệ
- “Tất cả”: hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra và bán hợp pháp trên thị trườn g
- “Cuối cùng”: Sử dụng trong mục đích cuối cùng dưới dạng sản phẩm hoàn chỉnh
- “Được sản xuất ra”: Chỉ quan tâm đến giá trị được tạo ra ở thời
kỳ hiện hành, không quan tâm đến giao dịch trước đó
- “Trong phạm vi 1 nước”: Không quan tâm đến quốc tịch người sản xuất
Lưu ý: Một số sản phẩm không tính trong GDP: Tự cung tự cấp, kinh tế ngầm, hoạt ộ đ ng nội trợ. II. Cách tính GDP
1. Phương pháp chi tiêu GDP = C + I + G + X – I M = C + I + G + NX = Cd + Id + Gd + X Trong đó:
C: Tiêu dùng = khoản chi cho tiêu dùng các hộ gia đình
I: Đầu tư = tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân
= đầu tư ròng + đầu tư thay thế (tức khấu hao_Dep)
G: chi tiêu chính phủ: như an ninh, luật pháp, chiếu sáng nơi công
cộng, không gồm thanh toán chuyển khoản (chuyển giao thu nhập_Tr) NX: Xuất khẩu ròng
Cd: tiêu dùng hàng trong nước, Id và Gd tương tự Chú ý:
• Chi phí mua nhà mới cho dân cư tính vào I, không tính vào C
• Dạng câu hỏi phổ biến: Hành động nào đó tác động vào GDP
ntn? Tăng hay giảm? Tăng, giảm C, I, G, hay NX?
• Câu hỏi trắc nghiệm thường hỏi hành động đó tác động thế nào
đến GDP theo phương pháp thu nhập-chi tiêu, khi đó có thể GDP
không đổi nhưng cần chỉ ra cụ thể ví dụ I giảm N, còn NX giảm N.
2. Phương pháp thu nhập
GDP = W + R + i + Pr +Te + Dep Trong đó: W: Tiền lương
R: Tiền thuê đất và tài sản
i: Tiền lãi cho những khoản vốn vay
Pr: Phần lợi nhuận được chia Te: Thuế gián thu
Dep: Khấu hao tài sản cố địn h
3. Phương pháp sản xuất (giá trị gia tăng_VA)
GDP = ∑ 𝑉𝐴 = ∑(𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 − 𝑐ℎ𝑖 𝑝ℎí)
III. Một số chỉ tiêu vĩ mô khác
1. Tổng sản phẩm quốc nội GNP GNP = GDP + NFA
Trong đó NFA = giá trị người Việt sản xuất ở nước ngoài - người
nước ngoài sản xuất ở Việt Nam = chênh lệch thu nhập ròng từ nước ngoài.
2. Sản phẩm quốc dân ròng_NNP NNP = GNP – Dep
Là phần giá trị tăng thêm mà nền kinh tế sản xuất hàng hóa dịch vụ.
3. Thu nhập quốc dân_NI NI = NNP – T e
Trong đó: Te là thuế gián thu
4. Thu nhập khả dụng_Yd
Yd = C (tiêu dùng) + S (tích lũy)
= Y – thuế thu nhập Td + trợ cấp Tr
IV. GDP danh nghĩa (GDPn) và GDP thực tế (GDPr) 1. GDP danh nghĩa:
GDP danh nghĩa là giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ tính theo giá hiện hành. Công thức: GDP 𝑛 n(t) = ∑ Q 𝑖=1 i(t).Pi(t) Trong đó: t: Năm hiện tại i: Hàng hóa thứ i
Q: Sản lượng hàng hóa, dịch vụ
P: Giá hàng hóa, dịch vụ
2. GDP thực tế:
Khái niệm: GDP thực tế là giá trị sản lượn
g hàng hóa dịch vụ tính
theo giá năm cơ sở. Công thức: GDP 𝑛 r(t) = ∑𝑖=1 Qi(t).Pi(0)
3. Chỉ số điều chỉnh GDP (chỉ số giảm phát GDP) GDPn(t) Dt =
. 100 (chú ý D phải nhân với 100) GDPr(t)
4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (g) GDPr(t)−GDPr(t−1) gt = .100% GDPr(t−1) V.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 1. Định nghĩa:
Là mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ một người tiêu
dùng điển hình mua.
2. Công thức: ∑𝑛 Q CPI 𝑖=1 i(o).Pi(t) t = .100 ∑𝑛 Q 𝑖=1 i(o).Pi(o)
Lưu ý: So sánh giữa CPI và Dt
- Giống nhau: Chỉ số đại diện cho P - Khác nhau: CPI Dt
Sự biến động của hàng hóa, dịch vụ:
Sự biến động P – hộ gia đình
hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ…
Sự biến động hàng nhập khẩu
Không phản ánh sự biến động của
được tiêu dùng bởi hộ gia đình giá hàng nhập khẩu
Lượng hàng hóa tính theo năm gốc
Lượng hàng hóa tính theo năm t
3. Tỷ lệ lạm phát (𝝅): CPIt− CPI(t−1) Dt− D(t−1) Công thức: 𝜋t = .100% = .100% CPI(t−1) D(t−1) Chú ý:
• Chỉ có hàng tiêu dùng mới tính vào CPI
• Các bài tập đơn thuần chỉ cần áp dụng công thức. Dạng
câu hỏi lý thuyết thường hỏi sự kiện này tác động thế nào vào
CPI (chỉ có tăng hoặc không tác động, không bao giờ giảm )
4. Các nguyên nhân gây sai lệch:
− Lệch do sự xuất hiện của h àng hóa mới
− Lệch do chất lượng thay đổi − Lệch thay thế
VI. Một số chỉ số khác 1. Tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Wn Wn
→ Tiền lương thực tế Wr = phản ánh mức sốn g 𝑃 2. Lãi suất: Lãi suất danh nghĩa: in
→ Lãi suất thực tế là ir = in - 𝜋
Chương 2: Thất nghiệp
I. Khái niệm và đo lường Ngoài tuổi lao độn g Có việc Dân số Lực lượng lao độn g Trong tuổi lao độn g Thất nghiệp
Ngoài lực lượng lao độn g
Lưu ý: Cần phân biệt được người thất nghiệp (cần việc nhưng không
có) với người ngoài lực lượng lao động (không có nhu cầu việc làm)
LLLĐ = Số có việc + số thất nghiệp LLLĐ Tỷ lệ tham gia LLLĐ = x 100% Trong độ tuổi LĐ Thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp = x 100% LLLĐ
II. Phân loại thất nghiệp
1. Thất nghiệp tự nhiên:
Luôn tồn tại, không thể loại bỏ, là mức thất nghiệp mà nền kinh tế
hướng tới trong dài hạn. Gồm 3 loại:
a. Thất nghiệp tạm thời (TNTT):
Bao gồm 4 nhóm người, cụ thể: -
Lần đầu tiên ra nhập LLLĐ (sinh viên mới ra trường…) -
Tái gia nhập LLLĐ (phụ nữ sau sinh…) -
Bị sa thải và tích cực đi tìm việc -
Chủ động bỏ việc và tích cực đi tìm việc mới Nguyên nhân: -
Thiếu thông tin việc làm -
Ảnh hưởng của chính sách trợ cấp thất nghiệp
Biện pháp: Chính phủ có thể tác động tới TNTT theo nhiều cách -
Mở trung tâm giới thiệu việc làm -
Đào tạo nâng cao tay nghề -
Phổ biến rộng rãi thông tin tuyển dụng… Kết luận:
Tuy nhiên, loại thất nghiệp này không hẳn tác động xấu tới nền
kinh tế vì trong thời gian thất nghiệp, người lao động có thể nâng cao
tay nghề hay tìm đc công việc phù hợp… TNTT luôn tồn tại.
b. Thất nghiệp cơ cấu (TNCC) Nguyên nhân: -
Do nhu cầu hàng hóa, dịch vụ thay đổi -
Do chuyển dịch cơ cấu kinh tế -
Do đào tạo không ăn khớp với từng ngành, vùng
Biện pháp: Chính phủ cấp 1 khoản kinh phí đào tạo người lao động
chuyển sang lĩnh vực mới.
Kết luận: TNCC luôn tồn tại, không loại bỏ được.
c. Thất nghiệp theo lý thuyết Cổ điển (TNCĐ)
Xuất phát từ việc lương thực tế > lương cân bằng, bằng không khi
2 loại lương bằng nhau. Nguyên nhân: -
Luật tiền lương tối thiểu (mô hình thị trường lao động đã
học trong Vi 1), có xu hướng tăng thất nghiệp trong khu vực
tay nghề thấp (phân phối lại thu nhập từ khu vực tay nghề thấp
sang khu vực tay nghề cao). -
Hoạt động công đoàn: tăng tiền lương khu vực có công
đoàn, tăng thất nghiệp khu vực không công đoàn. -
Lý thuyết tiền lương hiệu quả: Tính hiệu quả của tiền lương
gồm: 1. Sức khỏe công nhân tăng (bữa ăn dinh dưỡng hơn);
2. Sự luân chuyển giảm (công nhân chuyển việc); 3 . Nỗ lực
tăng do sợ bị sa thải (“rủi ro đạo đức”); 4. Chất lượng công
nhân tăng (“lựa chọn bất lợi”).
2. Thất nghiệp chu kì -
Là thất nghiệp gắn liền với biến động kinh tế trong ngắn hạn. -
Xuất hiện khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng (suy thoái).
Chương 3: Tổng cầu và tổng cung
Các khái niệm cơ bản:
- Giai đoạn mà thu nhập giảm trong khi thất nghiệp tăng
được gọi là suy thoái.
- Một cuộc suy thoái trầm trọng được gọi là khủng hoảng.
- Các biến động kinh tế xung quanh xu hướng dài hạn
thường được gọi là chu kì kinh doanh.
A. Tổng cầu AD
I. Định nghĩa:
Tổng cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước mà
các tác nhân kinh tế sẵn sàng trả và có khả năng mua tại mỗi mức giá. Công thức: AD = Cd + Id + Gd + X = C + I + G + NX
II. Đường tổng cầu
Giả thiết: tất cả các biến số khác ngoài mức giá có ảnh hưởng đến
lượng tổng cầu như thu nhập, kỳ vọng và chính sách của chính phủ đều không thay đổi.
1. Độ dốc đường tổng cầu:
a. Hiệu ứng của cải (A.Pigou) Giá P giảm → g
iá trị tiền tăng → Tiêu dùng tăng → C tăng → AD tăng
b. Hiệu ứng lãi suất (J.Keynes)
Giá P giảm → giá trị tiền tăng → tiền giao dịch cần giữ giảm → tiết
kiệm tăng → lãi suất i giảm → đầu tư I tăng → AD tăng
c. Hiệu ứng thay thế quốc tế (Mundell – Fleming)
Giá P giảm (hàng rẻ hơn) → xuất khẩu X tăng, nhập khẩu IM giảm → NX tăng → AD tăng
Kết luận:
P và AD tỉ lệ nghịch → đường AD dốc xuốn g
2. Sự di chuyển và dịch chuyển của đường tổng cầu AD:
a. Di chuyển: phụ thuộc biến nội sinh tức mức giá P
b. Dịch chuyển: AD thay đổi sự thay đổi mỗi nhân tố cấu thành
- Thay đổi C: niềm tin vào về triển vọng việc làm và thu nhập trong tương lai.
- Thay đổi I: niềm tin vào triển vọng mở rộng thị trường...
trong tương lai, chính phủ thay đổi thuế các dự án….
- Thay đổi G: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ…
- Thay đổi NX: kinh tế thế giới, tỉ giá hối đoái… B.
Tổng cung (AS)
I. Đường tổng cung dài hạn: ASLR thẳng đứng
Tại sao đường tổng cung dài hạn thẳng đứng ?
Dài hạn là khoảng thời gian đủ để mọi giá cả và tiền lương hoàn toàn
linh hoạt, điều chỉnh đủ mạnh để thích ứng với các cú sốc cung và đảm
bảo cho mọi thị trường đều ở trạng thái cân bằng. Khi đó các bên tham
gia thị trường đều có thông tin hoàn hảo về mức giá. ASLR phụ thuộc:
- Lao động L: nhiều -> AS tăng và ngược lại
- Tư bản K: tăng trưởng tư bản -> tăng năng suất -> AS tăng
- Tài nguyên thiên nhiên N: đất đai, khoáng sản, thời tiết…
- Trình độ công nghệ A: tiến bộ công nghệ -> AS tăng
II. Đường tổng cung ngắn hạn
1. Tại sao đường tổng cung ngắn hạn dốc lên? 4 mô hình giải thích:
- Tiền lương cứng nhắc – quan trọn g
- Nhận thức sai lầm của công nhân
- Thông tin không hoàn hảo - Giá cả cứng nhắc
2. Sự dịch chuyển
- 4 yếu tố làm ASLR dịch chuyển ở trên: L, K, N, A - Tiền lương danh nghĩa
- Giá nguyên vật liệu đầu vào
- Sự thay đổi thời tiết (các cú sốc) C.
Trạng thái cân bằng của nền kinh tế:
• Trong ngắn hạn: giao điểm AS và AD
• Trong dài hạn: (hình dưới) giao 3 đường D.
Biến động kinh tế:
I. Cú sốc cầu:
Cú sốc cầu là các cú sốc ngoại sinh tác động đến tổng cầu .
Ví dụ hình 2.6, từ trạng thái cân bằng tại điểm A, cú sốc cầu làm dịch chuyển
AD0 -> AD1, trạng thái cân bằng mới tại B. Sản lượng giảm-> nền kinh
tế suy thoái, thất nghiệp tăng. Để khôi phục lại về A, cần kích cầu để
AD1 -> AD0, chính phủ thực hiện kích cầu thông qua các chính sách tài khóa và tiền tệ.
Tuy nhiên trong dài hạn, nền kinh tế có cơ chế tự phục hồi, nhiều
nguyên nhân khiến AS0 -> AS1, nền kinh tế cân bằng tại C, sản lượng quay về ban đầu . Tóm lại:
- Trong ngắn hạn: sự dịch chuyển của đường tổng cầu gây
ra sự biến động về sản lượng và việc làm.
- Trong dài hạn: sự dịch chuyển của tổng cầu ảnh hưởng
đến mức giá chung nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng.
II. Cú sốc cung:
- Có sốc cung bất lợi và có lợi
- Sốc cung bất lợi tức AS dịch sang trái (tổng cung giảm) →
sản lượng cân bằng giảm, giá tăng → lạm phát đi kèm suy thoái Cách giải quyết:
Cách 1: Kích cầu, để AD dịch chuyển sang phải
Kết quả: Y phục hồi, Nhưng P tăng cao hơn, tức lạm phát tăng
cao → chính sách thích ứn g
Cách 2: Giảm tổng cầu, AD sang trái
Kết quả: P về ban đầu, lạm phát giảm nhưng Y giảm mạnh,
kinh tế suy thoái hơn → chính sách bình ổn giá Tóm lại:
• Sự dịch chuyển của đường tổng cung có thể gây ra lạm phát kèm suy thoái.
• Các nhà hoạch định chính sách – những người có thể ảnh
hưởng đến tổng cầu – không thể đồng thời làm triệt tiêu 2 ảnh hưởng bất lợi này.
Chương 4: Tổng cầu và chính sách tài khóa
Giả định xuyên suốt chương này là P=const khi AD thay đổi
A. Xây dựng phương trình đường tổng chi tiêu AE
Do có rất nhiều trường hợp nên sẽ xây dựng tổng quát nhất (nền kinh
tế mở với thuế hỗn hợp), các trường hợp khác hoàn toàn tương tự.
Đường tổng chi tiêu có 3 đặc điểm:
• Là đường dốc lên phản ánh thu nhập quốc dân tăng thì tổng chi tiêu tăng.
• Khi thu nhập tăng thêm 1 đơn vị thì tổng chi tiêu cũng tăng
nhưng tăng ít hơn 1 đơn vị.
• Đường tổng chi tiêu cắt trục tung tại một giá trị dương. Ta có: AE = C + I + G + X – IM
→ Để xác định AE, ta sẽ xác định từng thành tố I. Tiêu dùng C: • Hàm tiêu dùng:
C = C0 + MPC.Yd = C0 + MPC.(Y-T )
Trong đó: C0 là tiêu dùng tự định
T = T0 + t.Y (t là thuế suất): thuế ròng (= Tx – Tr) C 0 MPC = 1 Y
: xu hướng tiêu dùng cận biên d
• Hàm tiết kiệm:
S = Yd – C = -C0 + (1-MPC).Yd = -C0 + MPS.Yd Chú ý: C
APC = Y là tiêu dùng bình quân d S
APS = Y là tiết kiệm bình quân d ➔ MPS + MPC = APS + APC = 1 • Đầu tư I: Thừa nhận I = I0
• Chi tiêu chính phủ: Thừa nhận G = G0
• Xuất khẩu: X = X0
• Nhập khẩu: IM = MPM.Y Trong đó:
0 < MPM < 0: xu hướng nhập khẩu cận biê n II. Hàm AE
1. Nền kinh tế mở thuế hỗn hợp : AE = C0 + I0 + G0 +
X0 + MPC x (Y- T0 –t.Y) – MPM.Y
= C0 + I0 + G0 + X0 - MPC.T0 + [MPC.(1-t) – MPM].Y = α + β.Y
Xác định sản lượng cân bằng: AE = Y C + I + G + X − MP . CT 0 0 0 0 0 Y = = 1 − 1 − MPC(1 ) − t M + PM 1 m =
, được gọi là số nhân chi tiêu 1−
2. Nền kinh tế đóng
Tương tự, với nền kinh tế đóng sẽ không có X và IM
Nền kinh tế giản đơn không có X, IM, G → Không có thuế T (Yd = Y) -
Với thuế phụ thuộc không có T0 -
Với thuế Độc lập không có t.Y 3. Mô hình:
• Dạng bài xác định ΔY khi thay đổi 1 lượng C, I, G, X, T
- Nếu là C, I, G, X thay đổi thì nhìn chung đều là thay đổi α
(1 lượng là Δα): khi đó ΔY = m. Δα
- Nếu m thay đổi (tức MPC, MPM, t thay đổi) thì ΔY = α.Δm
- Nếu T0 thay đổi 1 lượng ΔT thì ΔY = -MPC.m. ΔT m = − MPCm T
. , là số nhân thuế
Chú ý: với thuế độc lập, khi T và G tăng cùng 1 lượng ΔT = ΔG thì Y tăng ΔY = ΔT = ΔG
B. Chính sách tài khóa
Mục tiêu: tăng trưởng kinh tế, hạn chế thất nghiệp, ổn định lạm phát
1. Chính sách tài khóa mở rộn g
Khi sản lượng cân bằng Y0 nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng Y*,
chính phủ kích cầu để tăng Y bằng 2 cách: Tăng G hoặc giảm thuế (hoặc cả 2)
Khi đó, sản lượng tăng nhưng lạm phát lên cao hơn
2. Chính sách tài khóa thắt chặt
Giả sử nền kinh tế chi vượt quá năng lực sản xuất, do nguồn lực khan
hiếm, nếu mở rộng kinh tế thì giá cả sẽ tăng rất nhanh, lạm phát sẽ ở
mức rất cao. Chính phủ cần cắt giảm tổng cầu AD để ngăn lạm phát.
Có 2 cách thực hiện: Giảm G hoặc Tăng thuế
3. Cơ chế tự ổn định - Hệ thống thuế
- Một số khoản mục chi tiêu chính phủ: trợ cấp, bảo hiểm, các loại
hình hỗ trợ thu nhập… (Note: trợ cấp con nhỏ không phải)
4. Ngân sách chính phủ:
BB = Tx – G – Tr = T – G = t.Y – G
BB > 0: thặng dư ngân sách
BB < 0: thâm hụt ngân sách
a. Ngân sách cơ cấu BB*
Là ngân sách ở mức toàn dụng nhân công: BB * = t.Y* - G
Cán cân ngân sách chu kì = BB - BB *
b. Tài trợ thâm hụt ngân sách: quyền in tiền, vay trong nước
(NHTW, NHTM, ngoài NH), vay nước ngoài
Chương 5: Tiền tệ, c
ơ chế dẫn truyền tiền tệ
A. Tiền tệ:
I. Khái niệm:
Là bất cứ thứ gì đc chấp nhận chung trong thanh toán để lấy
hàng hóa hay dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ.
II. Chức năng:
1. Phương tiện trao đổi
2. Cất giữ giá trị:
→ Chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai.
3. Đơn vị hạch toán
→ Ví dụ để niêm yết giá và ghi khoản nợ
III. Các loại tiền: Bao gồm: - Tiền hàng hóa - Tiền pháp địn
h (tiền không có giá trị thực, như VND
IV. Đo lường tiền:
Phân theo tính thanh khoản : gồm M0, M1 và M2 - M0: tiền mặt (hay Cu)
- M1 = M0 + D (D là tiền gửi không kì hạn có thể viết séc) →
M1 là loại không có lãi khi gửi (thực tế bây giờ không kì hạn vẫn có
lãi nhưng ít nên ở đây bỏ qua không tính) - M
2 = M1 + Tiền gửi có kì hạn (M2 gọi là tiền mở rộng) B.
Hệ thống ngân hàng
III. Cơ sở tiền và cung tiền
1. Cơ sở tiền:
Là lượng tiền do NHTW phát hành (còn được gọi là tiền mạnh) Công thức và kí hiệu :
B = Cu (tiền mặt ngoài hệ thống NH) + R (dự trữ của các NHTM) 2. Cung tiền: MS = Cu + D (tiền gửi)
IV. Quá trình tạo tiền của các NHTM: • NHTM: -
Nghiệp vụ cơ bản: Nhận tiền gửi của ng tiết kiệm và cho vay lại số tiền đó -
Tạo ra một tài sản đặc biệt mà mn có thể sử dụng như một phương tiện trao đổi
1. NH hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 100%
Các NH không có vai trò gì trong việc thay đổi cung tiền (rr=1)
2. NH hoạt động theo nguyên tắc dự trữ 1 phần
Tỷ lệ dự trữ rr → dự trữ R = rr.D
Số nhân tiền (mM): lượng tiền tăng thêm do hoạt động của hế thống
NH tạo ra từ 1 đồng mà NHTW bơm vào lưu thông.
→ Nếu không có rò rỉ tiền mặt ngoài ngân hàng Cu=0 thì mM =1/rr
V. Mô hình cung tiền: 𝐶𝑢 Đặt 𝑐𝑟 =
là tỉ lệ tiền mặt so với tiền gửi ; 𝐷 𝑅
𝑟𝑟 = là tỉ lệ dự trữ thực tế 𝐷 𝑐𝑟+1
Số nhân tiền mM = MS/B =
→ mM tỉ lệ nghịch với cr và rr 𝑐𝑟+𝑟𝑟 → ΔMS = mM.ΔB; MS = mM.B
→ Cung tiền phụ thuộc vào cơ sở tiền B và số nhân tiền
• Những yếu tố tác động đến lượng cung tiền
- Cơ sở tiền: NHTW kiểm soát MS thông qua kiểm soát B
- Tỷ lệ dự trữ rr: Dữ trữ = tiền mặt trong két NHTM + tiền gửi của các NHTM ở NHTW
Tỷ lệ dự trữ thực tế rr ≥ tỷ lệ dự trữ bắt buộc rrr
rr – rrr = tỷ lệ dự trữ dôi ra
rr càng gần rrr, tức NH cho vay càng nhiều → rr giảm → mM tăng → MS tăng
- Tỷ lệ cr: phụ thuộc vào thói quen thanh toán của công
chúng, chi phí và sự thuận tiện để nhận đc tiền mặt .
VI. Các công cụ điều tiết cung tiền của NHTW:
Các quyết định đưa ra có liên quan tới cung tiền gọi là Chính sách tiền tệ
1. Nghiệp vụ thị trường mở (phổ biến nhất)
Là việc mua bán trái phiếu chính phủ của NHTW (chú ý là của NHTW)
NHTW bán trái phiếu → B giảm → MS giảm
NHTW mua trái phiếu → B tăng → MS tăng
2. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc rrr
NHTW ít khi thay đổi rrr nên công cụ này không thực sự mạn h
3. Lãi suất chiết khấu:
- Là lãi suất NHTW áp dụng khi cho NHTM vay
- Lãi suất chiết khấu cao → NHTM ít vay NHTW → để đảm
bảo đáp ứng được nhu cầu rút tiền sẽ cho vay ít đi, tăng rr → mM giảm → MS giảm
- Công cụ này ít sử dụn g
Chú ý: NHTW không bao giờ có thể kiểm soát đc lượng cung tiền một cách hoàn hảo C.
Cân bằng thị trường tiền tệ
I. Cầu tiền:
3 động cơ cho việc giữ tiền
1. Động cơ giao dịch
2. Động cơ dự phòng
3. Động cơ đầu cơ Chú ý:
− Lãi suất danh nghĩa là thước đo chi phí cơ hội của việc giữ tiền
− Phương trình cầu tiền: MD = k.Y – h.i (k, h là hệ số…) → MD phụ thuộc: − Lãi suất i (nghịch)
− Thu nhập thực tế Y (thuận )
− Mức giá chung P (thuận)
II. Thị trường cân bằng tiền tệ:
Do MS không phụ thuộc vào I nên MS là đường thẳng đứng; còn MD là đường dốc xuốn g III.
Cơ chế lan truyền tiền tệ:
4 mô hình liên hoàn: thị trrường tiền tệ (M, i), đầu tư (I, i), tổng chi tiêu
(Y, AE), tổng cung tổng cầu (Y, P)
1. Chính sách tiền tệ:
a. Mở rộng:
Tác động tăng cung tiền MS, giảm lãi suất i → I tăng → AE tăng
→ Y tăng → AD sang phải
Cách thực hiện: NHTW mua trái phiếu chính phủ, rrr giảm, lãi suất chiết khấu giảm
b. Thắt chặt: Ngược lại
2. Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ
a. Mở rộng + mở rộng
Tài khóa mở rộng → G tăng → AD sang phải → Y tăng (theo hiệu ứng
số nhân) → MD tăng → i tăng → I giảm → AE giảm → AD sang trái → Y
giảm (hiệu ứng lấn át) Để ngăn chặn hiệu ứ
ng lấn át, Y tăng theo đúng hiệu ứng số nhân thì
khi Y tăng cần làm i giảm → tăng cung tiền → chính sách tiền tệ mở rộng
Kết hợp 2 chính sách này, sản lượng sẽ thay đổi theo đúng hiệu ứng
số nhân, hiệu ứng lấn át = 0, đầu tư không đổi
b. Các trường hợp khác tương tự
3. Hiệu quả của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ rất hiệu quả nếu:
- MD rất dốc (cầu tiền ít nhạy cảm với lãi suất)
- I rất thoải (đầu tư rất nhạy cảm với lãi suất )
- AE rất dốc (số nhân MPC lớn tức MPS nhỏ) - AS rất thoải .
Ngược lại sẽ ít hiệu quả. Chương: Lạm Phát
I. Khái niệm:
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá chung
- Lạm phát tỉ lệ nghịch với sức mua của đồng tiền .
- Giảm phát: mức giá liên tục giảm >< Lạm phát
II. Đo lường:
Có thể tính theo CPI hay DGDP đã nêu ở chương 2.
III. Phân loại:
1. Lạm phát vừa phải:
1 con số, dự đoán được, tương đối ổn định, ít tác động tiêu cực
2. Lạm phát phi mã:
2 hoặc 3 con số, duy trì lâu sẽ nghiêm trọng, gây biến dạng nền
kinh tế, đồng tiền mất giá nhanh, người dân dùng vàng, ngoại tệ trong giao dịch lớn .
3. Siêu lạm phát:
Đặc biệt cao, hàng tháng từ 50% trở lên. Điều kiện:
- Chỉ xuất hiện trong hệ thống tiền pháp định
- Có xu hướng xuất hiện sau chiến tranh…
Đặc điểm: do sự tăng quá mức trong cung tiền .
IV. Nguyên nhân gây lạm phát
1. Trong ngắn hạn
a. Lạm phát do cầu kéo: tương đương 1 cú sốc cầu
- Xuất hiện khi có sự dịch chuyển sang bên phải của đường tổng cầu
- Nguyên nhân: do nền kinh tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất, cụ thể:
+ Do sự gia tăng đột biến trong cầu tiêu dùng và đầu tư
+ Do sự gia tăng của cầu hàng hóa xuất khẩu
b. Lạm phát do chi phí đẩy: tương đương 1 cú sốc cung
- Xuất hiện khi đường tổng cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái
- Nguyên nhân: do 3 loại chi phí thường thấy, cụ thể:
+ Tiền lương – do công đoàn
+ Thuế gián thu – do chính phủ
+ Giá nguyên liệu nhập khẩu c. Lạm p
hát ỳ: phụ thuộc vào tâm lí và kì vọng người dân
2. Trong dài hạn
Lạm phát tiền tệ: M.V=P.Y
Trong đó: M: lượng tiền cung ứn g
Y: mức sản lượng mà nền kinh tế tạo ra trong 1 năm P: giá của sản lượn g
→ P.Y: GDPn – GDP danh nghĩa
V: tốc độ chu chuyển của tiền: nhìn chung tương đối ổn định theo thời gian V.
Chi phí của lạm phát 1.
Lạm phát dự kiến được:
a. Thuế lạm phát -
Lạm phát hoạt động giống như một loại thuế đánh vào người giữ tiền. -
Lạm phát → Tăng lãi suất danh nghĩa → Giảm lượng cầu tiền
→ Sự bất tiện khi giữ ít tiền hơn: Chi phí mòn giày
b. Chi phí thực đơn -
Là những chi phí phát sinh khi thay đổi bảng giá cả (VD: doanh
nghiệp phải gửi danh mục mới cho khách hàng,…)
c. Thay đổi không mong muốn trong giá tương đối
d. Thay đổi nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân: khi luật thuế
thường không tính đến tác động cua lạm phát → ảnh hưởng đến tiền
lãi vốn và tiền lãi danh nghĩa
e. Sự nhầm lẫn bất tiện: đọc thêm giáo trình trang 340 và 341. 2.
Lạm phát không dự tính được: -
Dẫn tới sự phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã
hội mà không theo nỗ lực, cống hiến và nhu cầu của họ. -
Thường gây tổn thất cho những ng nhận thu nhập danh nghĩa
cố định hoặc có thu nhập danh nghĩa điều chỉnh chậm 3.
Quan hệ giữa lạm phát (π) và thất nghiệp (U)
Đường Philips chỉ ra các sự kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp xuất
hiện trong ngắn hạn khi đường tổng cầu dịch chuyển, làm cho nền kinh
tế di chuyển dọc theo đường cung ngắn hạn .
Sự dịch chuyển của đường Philips ngắn hạn: Vai trò của kì vọn g
• Trong dài hạn: đường Phillips thẳng đứng do trong dài hạn, chính
sách tiền tệ chỉ tác động tới các biến danh nghĩa (giá và lạm phát) chứ không
tác động tới các biến thực (sản lượng và thất nghiệp )
• Trong ngắn hạn: đường Phillips thể hiên mối quan hệ tỉ lệ nghịch giữa π và U.
Hình trên là đường Phillips trong ngắn hạn.
• Cú sốc cầu (nguyên nhân lạm phát do cầu kéo) gây ra sự trượt dọc
trên đường Phillips (hình dưới)
• Cú sốc cung (nguyên nhân lạm phát do chi phí đẩy) làm dịch chuyển
đường Philliips: sốc cung bất lợi làm tăng giá, giảm sản lượng → Tăng lạm phát, tăng thất nghiệp
Chương: KTVM trong nền kinh tế mở I. Cán cân thanh toán
Khái niệm: Cán cân thanh toán là một bảng cân đối ghi chép toàn bộ
giao dịch giữa trong nước với nước ngoài trong một thời gian.
Cán cân thanh toán được ghi chép giống như một tài khoản:
- Các giao dịch mang lại ngoại tệ cho đất nước (VD xuất khẩu)
được ghi là khoản mục có và mang dấu +
- Các giao dịch dẫn đến thanh toán ngoại tệ cho thế giới bên ngoài
(VD nhập khẩu) được ghi là khoản mục nợ và mang dấu –
II. Các tài khoản của cán cân thanh toán
Có 3 tài khoản của cán cân thanh toán: tài khoản vãng lai, tài khoản
vốn, tài khoản kết toán chính thức .
1. Tài khoản vãng lai
Khái niệm: Tài khoản vãng lai phản ánh giao dịch về hàng hóa, dịch
vụ, thu nhập và chuyển khoản vãng lai.
Tài khoản vãng lai được chia thành 3 khoản mục lớn: - Tài khoản thương mại
- Thu nhập nhân tố từ nước ngoài - Chuyển giao vãng lai
a, Tài khoản thương mại
Khái niệm: Tài khoản thương mại ghi chép thu nhập và thanh toán xuất
hiện từ việc xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ.
• Xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước và được ghi vào khoản
mục có (+). Nhập khẩu đòi hỏi phải chi ngoại tệ ra nước ngoài và
ghi vào khoản mục nợ (-).
• Xuất khẩu ròng của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và nhập khẩu. VD: việc bán gạo ra nước ngoài làm xuất khẩu
ròng của VN tăng lên, mua máy bay Boeing làm xuất khẩu ròng giảm xuống.
• Xuất khẩu ròng còn gọi là cán cân thương mại.
- Nếu xuất khẩu ròng dương, nền kinh tế có thặng dư thương mại
- Nếu xuất khẩu ròng âm, nền kinh tế có thâm hụt thương mại.
➔ Những yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại của một quốc gia:
- Thị hiếu của người tiêu dùng với hàng trong nước và hàng nhập khẩu
- Giá cả tương đối giữa hàng trong nước và hàng nhập khẩu
- Tỷ giá hối đoái giữa đồng ngoại tệ và đồng nội tệ
- Thu nhập của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài
- Chi phí bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa giữa các nước
- Các chính sách của chính phủ đối với thương mại
b, Thu nhập nhân tố từ nước ngoài
Thu nhập từ nhân tố nước ngoài chủ yếu là thu nhập từ đaàu tư quốc
tế như tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận. Thu nhập nhân tố ròng chính là khoản
chênh lệch giữa GNP và GDP của một quốc gia.
c, Chuyển giao vãng lai
Ghi chép các giao dịch giữa các quốc gia mà không có khoản đối ứng.
Đó là các giao dịch một chiều như viện trợ bằng tiền mặt, tặng quà bằng
hàng (thực phẩm, thuốc men), các khoản đóng góp cho các tổ chức quốc
tế, và khoản tiền mà những người lao động làm việc tại nước ngoài gửi về nước.
2. Tài khoản vốn
Khái niệm: Tài khoản vốn ghi chép luồng vốn chảy vào và chảy ra của
một quốc gia.
VD: Người VN mua tài sản của nước ngoài được coi là nhập khẩu tài
khoản quốc tế và được ghi là khoản nợ (-) trong tài khoản vốn của VN.
Đầu tư ra nước ngoài có 2 dạng trực tiếp và gián tiếp, đều làm tăng
dòng vốn của VN chảy ra nước ngoài:
- Trực tiếp: xây dựng nhà máy sản xuất ở nước ngoài
- Gián tiếp: mua trái phiếu, cổ phiếu của một công ty nước ngoài
3. Tài khoản kết toán chính thức
Khái niệm: Phản ánh những giao dịch về dự trữ quốc tế (vàng hoặc
ngoại tệ mạnh) được ngân hàng trung ương của một nước giữ.
Ngân hàng trung ương (NHTW) can thiệp vào thị trường ngoại hối
nhằm tác động vào tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ và nội tệ. VD: -
Để giữ VNĐ không bị giảm giá trên thị trường ngoại hối (cầu
ngoại tệ tăng), NHTW phải bán ngoại tệ hoặc vàng để mua VNĐ về. -
Ngược lại khi VNĐ tăng giá (cầu VNĐ tăng), NHTW phải mua
ngoại tệ để tung VNĐ ra thị trường.
III. Tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm và đo lườn g
a, Tỷ giá hối đoái danh nghĩa zz
b, Tỷ giá hối đoái thực tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh theo lạm phát tương đối
giữa trong nước và nước ngoài được gọi là tỷ giá hối đoái thực tế. ɛ 𝑇ỷ 𝑔 á
𝑖 ℎố𝑖 đ𝑜á𝑖 𝑑𝑎𝑛ℎ 𝑛 ℎ
𝑔 ĩ𝑎 𝑋 𝐺𝑖á 𝑛ướ𝑐 𝑛𝑔𝑜à𝑖 =
𝐺𝑖á 𝑡𝑟𝑜𝑛𝑔 𝑛ướ𝑐
Như vậy, tỷ giá hối đoái thực tế phản ánh tỷ lệ trao đổi giữa hàng hóa
của các quốc gia khác nhau. Khi ɛ tăng, đồng nội tệ giảm giá thực tế so với
đồng nước ngoài dẫn đến xuất khẩu tăng. Khi ɛ g ả
i m, đồng nội tệ tăng giá
thực tế so với đồng nước ngoài dẫn đến nhập khẩu tăng
c, Tỷ giá hối đoái bình quân
Tỷ giá hối đoái bình quân (effective exchange rate) là giá trị bình quân
có trọng số của các tỷ giá song phương giữa đồng nội tệ với giỏ tiền tệ với
một số quốc gia có đồng tiền chủ chốt mà nước đó có quan hệ thương mại
và đầu tư. Trọng số đ ợ
ư c tính căn cứ vào tỷ trọng ngoại thương sử dụng đồng tiền đó. 2.
Thị trường ngoại hối
Xét quan hệ giữa đồng dollar và VNĐ, dollar Mỹ được coi là ngoại tệ
nói chung, số đồng VN ăn một dollar Mỹ là tỷ giá hối đoái nói chung.
Vì tiền của VN được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường ngoại hối, do vậy: -
Cầu về dollar Mỹ chính là cung về VNĐ -
Cung về dollar Mỹ chính là cầu về VNĐ
a, Cung về dollar Mỹ
Cung về dollar Mỹ bắt nguồn từ tất cả các giao dịch quốc tế mang về
đồng dollar cho VN. Cung dollar Mỹ b ể i u thị n ữ
h ng khoản mục có (+) trong
tài khoản vãng lai và tài khoản vốn tạo ra thu nhập về ngoại tệ.
Đường cung dollar Mỹ biểu thị số dollar Mỹ cần chuyển đổi sang VNĐ
tại mỗi mức tỷ giá hối đoái: E VNĐ/USDv S E0 E 1 Q1 Q0 QUSD
b, Cầu về dollar Mỹ
Cầu về dollar Mỹ bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế theo chiều ngược
lại so với cung về dollar Mỹ. Nó biểu thị khoản mục nợ (-) trong tài khoản
vãng lai và tài khoản vốn liên quan đến thanh toán ngoại tệ cho nước ngoài.
Đường cầu dollar Mỹ là đường dốc xuống: E VNĐ/USDv E0 E1 D Q0 Q1 QUSD
c, Xác định tỷ giá hối đoái trong hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi
Khái niệm: Tỷ giá hối đoái thả nổi là tỷ giá được xác định hoàn toàn
bởi quan hệ cung cầu trên thị trường tự do cạnh tranh mà NHTW không can thiệp.
Khi giá dollar hiện tại quá thấp, lượng cầu về dollar tăng cao, người
mua sẽ sẵn sàng trả giá cao hơn, dẫn đến đồng dollar sẽ tăng giá. Ngược
lại, khi giá dollar quá cao, lượng cầu dollar giảm xuống, người bán sẽ sẵn
sàng hạ giá dẫn đến đồng dollar sẽ giảm giá.
Tại mức E0 lượng cầu dollar đúng bằng lượng cung dollar. E0 được
gọi là tỷ giá hối đoái cân bằng. Dư cung dollar E VNĐ/USDv Cán cân TT thặng dư S E 1 D Dư cầu dollar Cán cân TT thâm hụt QUSD
d, Sự thay đổi tỷ giá hối đoái
Sự thay đổi cung và cầu trên thị trường ngoại hối khiến tỷ giá hối đoái
biến động. Đường cầu dol ar dịch phải hay cung dollar dịch sang trái sẽ làm
dollar tăng giá. Đường cầu dollar sang bên trái hay cung dollar dịch sang
phải làm dollar giảm giá.
Một số nguyên nhân gây dịch chuyển đường cầu và cung dollar Mỹ: •
Sự tăng giá trong nước của hàng xuất khẩu -
Nếu cầu về hàng xuất khẩu VN của người Mỹ là rất co giãn, cung dollar Mỹ sẽ giảm, ẩ đ y giá dollar lên cao. -
Nếu cầu ít co dãn (giả sử VN là nước duy nhất cung ứng sản
phẩm này), cung dollar sẽ dịch sang phải, đồng dollar sẽ xuống giá. •
Nhập khẩu nhiều hàng nước ngoài hơn -
Nếu cầu về hàng nhập khẩu của người VN co dãn, cầu dollar
dịch chuyển sang trái, giá dollar giảm . -
Nếu cầu là ít co dãn, cầu dollar dịch sang phải, giá dollar tăng. •
Sự thay đổi mức giá chung -
Lạm phát ở VN lớn hơn ở Mỹ, giá hàng hóa của VN đắt hơn,
giảm lượng xuất khẩu và làm giảm cung dollar. -
Lạm phát ở VN lớn hơn ở Mỹ, hàng hóa của Mỹ trở nên rẻ hơn
và cầu về dollar Mỹ sẽ tăng. •
Sự vận động luồng vốn quốc tế -
Người nước ngoài đầu tư vào VN sẽ làm cung dollar Mỹ tăng, đồng dollar giảm giá. -
Người VN đầu tư ra nước ngoài, cầu dollar Mỹ tăng, đồng dollar tăng giá. • Đầu cơ -
Người VN kỳ vọng đồng dollar sẽ lên giá, cầu dollar dịch chuyển
sang phải và giá dollar sẽ tăng. -
Người VN kỳ vọng VNĐ sẽ lên giá, cung dollar dịch chuyển sang
phải, giá dollar sẽ giảm. IV.
Quản lý tỷ giá hối đoái 1.
Tỷ giá hối đoái cố định
Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái được giữ ở một
mức nhất định. Tỷ giá hối đoái chỉ được thay đổi do những quyết định của chính phủ.
NHTW sẽ can thiệp để giữ cho tỷ giá ổn định bằng cách bán ngoại tệ
ra khi tỷ giá tăng và mua ngoại tệ vào khi tỷ giá giảm để kéo giá ngoại tệ lên. Ưu điểm: -
Ổn định tỷ giá, ổn định kinh tế vĩ mô -
Hoạt động kinh doanh và đầu tư nước ngoài được thúc đẩy -
Tăng tính hợp tác trong thương mại giữa các quốc gia -
Tạo kỷ luật cho các chính sách kinh tế vĩ mô Nhược điểm: -
Tạo ra sự chênh lệch giữa tỷ giá thực và tỷ giá danh nghĩa -
Làm sai lệch các tính toán - Tạo ra tỷ giá chợ đen -
NHTW phải có lượng ngoại tệ đủ lớn và phải thường xuyên giám
sát biến động tỷ giá trên thế giới đặc biệt khi có bất ổn chính trị - xã hội -
Ảnh hưởng mạnh bởi các cú sốc giá và sự thay đổi tỷ giá của các đồng ngoại tệ 2.
Hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý
Là việc NHTW không hoàn toàn để tỷ giá thả nổi theo cung và cầu mà
vẫn có những can thiệp nhất định .
Khác với hệ thống tỷ giá cố đinh, việc NHTW can thiệp trong hệ thống
này nhằm hạn chế hoặc thu hẹp biên độ dao động của tỷ giá hối đoái.
Như vậy, hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý là sự kết hợp của
2 hệ thống tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi. Sử dụng hệ thống này có thể phát
huy được những điểm mạnh và hạn chế được những điểm yếu của 2 hệ thống trên. V.
Tác động của sự thay đổi tỷ giá đến nền kinh tế
Phá giá đồng nội tệ khi một nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán
quốc tế làm giá hàng hóa nhập khẩu tăng và giá hàng xuất khẩu giảm trên
thị trường quốc tế. Đ ề
i u này làm tăng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu.
Nếu như nền kinh tế còn nguồn lực, phá giá giúp các doanh nghiệp
trong nước mở rộng sản xuất để đáp ứng như cầu cao hơn. Tuy nhiên cần lưu ý: -
Sự chậm trễ trong phản ứng của người tiêu dùng: Cần phải có
thời gian để người mua hàng trong nước và nước ngoài điều chỉnh thói quen mua hàng. -
Sự chậm trễ trong phản ứng của nhà sản xuất: Các doanh
nghiệp cần thời gian để mở rộng sản xuất -
Sự cạnh tranh không hoàn hảo: Các nhà xuất khẩu nước ngoài
phản ứng bằng việc cắt giảm giá hàng hóa của họ sang nước phá giá. Việc
giảm giá đồng nội tệ lúc đầu có thể làm cho cán cân thương mại xấu đi
nhưng sau đó sẽ được cải thiện .
Các nhà kinh tế mô tả hiện tượng bằng đường cong chữ J. Ban đầu
sau khi phá giá nội tệ, cán cân thương mại giảm tới đáy của đường J, nhưng
được cải thiện và tăng cao hơn vị trí ban đầu. Cán cân thương mại Cán cân thương mại 0 Thời gian Thâm h t ụ