
















































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36625228
Các hiện tượng tâm lý cơ bản  1.Cả   m giác  2.Tri giác     3.Chú ý     4.Trí nhớ     5.Tư    duy và ngôn ngữ  6.Động cơ    – cảm xúc  7.Sự  
 căng thẳng trong cuộc sống  I.  Tâm lý học:   
1. Khái niệm Tâm lý học  (Chèn them hình ảnh)  Psyche = "mind" 
Logos = “knowledge or study" 
- Tâm lý học là một ngành khoa   
 cứu về hành vihọc của nhữ   ng cá nhân và 
những tiến trình tinh thần của họ nghiên 
- Hành vi: hành vi công khai (overt   
behaviors) – ăn uống, học, 
v..v và hành vi không công khai  (covert behaviors) – tinh 
thần, tư tưởng, suy nghĩ, nằm mơ, giải quyết vấn đề  - Nhiệm vụ: 
+ Nghiên cứu bản chất các hiện tại tâm lý 
+ Giải thích nguyên nhân dẫn đến các hành vi đó 
+ Dự đoán trong tình huống nhất định thì hành vi và trạng thái con người như thế  nào 
+ Kiểm soát các hành vi và trạng thái ấy 
- Hành vi cá nhân bên trong, như suy nghĩ và nhớ (Kelly & Saklofske, 1994) 
2. Đối tượng nghiên cứu của Tâm lý học: 
- Tâm lý học đòi hỏi những kết luận mang tính tâm lý phải dựa trên những chứng cứ 
thu thập được theo những nguyên tắc của phương pháp khoa học 
- Đối tượng phân tích tâm lý thường là một cá nhân con người, và có thể là động vật 
(tinh tinh, chuột, rái cá…) 
3. Tâm lý học là lĩnh vực độc đáo: 
- Thuộc Khoa học xã hội, nhưng khác với: 
+ Xã hội học: hành vi con người trong nhóm 
+ Nhân chủng học: phạm vi rộng lớn của hành vi trong các nền văn hóa khác nhau 
- Cùng mối quan tâm với ngành Khoa học sinh học, khoa học nhận thức 
- Như một ngành khoa học sức khỏe 
 Tâm lý học là lĩnh vực độc đáo, nhưng đầy thách thức 
4. Mục đích của Tâm lý học: 
- Mô tả điều gì sẽ xảy ra 
- Giải thích chuyện gì sẽ xảy ra 
- Dự đoán điều gì sẽ xảy ra 
- Kiểm soát điều xảy ra 
Lịch sử ngành tâm lý học:      lOMoARcPSD| 36625228
“Tâm lý học có một quá khứ dài nhưng lại chỉ một tiến trình lịch sử ngắn ngủi” 
(Hermann Ebbinghaus 1908-1973) 
- Từ thời xa xưa, loài người đã luôn thắc mắc tại sao chúng ta lại hành động như vậy và 
điều gì đã khiến cho người này cư xử khác người kia 
- Người ta cũng cho rằng hồn vía và quỷ thần ngự trị trong cơ thể con người và chỉ đạo  hành vi của họ 
- Người cổ xưa từng cho rằng rối loạn tâm lý là do ma quỷ gây ra, muốn xua những hồn 
ma này đi người ta đã thực hiện một dạng phẫu thuật gọi là khoan lỗ -  Tâm lý 
học nằm trong lòng triết học: 
+ Hippocrates: cá tính mỗi người hình thành do phối hợp 4 tâm trạng: yêu đời, ưu sầu, 
cáu gắt và điềm tĩnh. Các tâm trạng này phát sinh bởi sự hiện hữu của các chất dịch 
trong cơ thể (mật vàng, mật đen, nước nhờn và máu). 
- Descartes: cho rằng dây thần kinh là các ống rỗng, qua đó các ý chí động vật” (animal 
spirits) điều khiển các xung lực giống như nước tru yền qua một đường ống. Tâm lý 
học trở thành khoa học độc lập 
- Năm 1879 khi Wilhelm Wunt thiết lập phòng nghiên cứu thực nghiệm các hiện tượng 
tâm lý Đức và sau đó ít lâu William James đã thành lập 1 phòng thí nghiệm ở Mỹ, 
Tâm lý học được chính thức khai sinh. 
- Khoa học tâm lý phát triển nhanh chóng, xuất hiện các lý thuyết về tâm lý. Nhiều lý 
thuyết ra đời nhưng cũng nhiều lý thuyết bị bác bỏ. 
- Trong đó, có những lý thuyết tồn tại đến ngày nay, khi kết hợp với nhau tạo thành một 
bộ bản đồ hướng dẫn cho các nhà TLH. 
• Lịch sử phát triển Tâm lý học: 
- Thời kì đầu: Căn cứ trên việc nhận diện các yếu tố căn bản thuộc tâm trí  + Lý thuyết cấu trúc  + Lý thuyết chức năng  + Lý thuyết Gestalt 
- Tâm lý học hiện đại : căn cứ trên các mô hình nhận thức :  + Phân tâm  + Hành vi  + Nhân văn  + Hoạt động     
Thuyết cấu trúc (Structuralism):   
- 1879, Wilhelm Wundt đến Leipzig Đức để mở phòng thí nghiệm đầu tiên trong TLH 
học. Ông phát triển các kỹ thuật nghiên cứu quy luật về tư duy con người, liên quan tới 
phân tích âm thanh, hình ảnh và các cảm giác khác. 
- Xây dựng cách tiếp cận phân tích để tìm hiểu xem con người cảm nghiệm thế giới này  như thế nào   Thuyết cấu trúc 
- Thuyết cấu trúc dựa trên xác định các nhân tố cảm nghiệm của con người và các 
nhân tố tương tác nhau như thế nào để tạo nên ý nghĩ, tình cảm. Sử dụng phương 
pháp nội quan (introspection) để nghiên cứu tâm trí      lOMoARcPSD| 36625228
- Một người tiếp nhận kích thích => sau đó được yêu cầu dùng lời để mô tả kinh nghiệm  xảy ra  - Nhược điểm: 
+ Đối với những cá nhân khác nhau sẽ nhìn nhận vấn đề ở những khía cạnh khác nhau, 
biến thiên người này sang người khác, môi trường này sang môi trường khác.   
Thuyết chức năng (Functionalism):   
- William James, nhà TLH Mỹ đã đề xuất cách tiếp cận mới -> thuyết chức năng. Tập 
trung nghiên cứu các nhiệm vụ do tâm trí thực hiện – các chức năng hoạt động tâm trí 
» nổi tiếng vào đầu thập niên 1900 
- Đưa ra câu hỏi, hành vi đóng vai trò như thế nào trong việc giúp con người thích nghi 
tốt hơn với hoàn cảnh sống của mình? 
» Nghiên cứu những hành vi ứng xử giúp con người đáp ứng nhu cầu của mình 
- Nhà giáo dục Mỹ nổi tiếng John Dewey đã vận dụng khảo hướng chức năng để xây 
dựng ngành tâm lý học đường 
- Đề xướng lý thuyết phương thức đáp ứng tối ưu nhu cầu của sinh viên thông qua hệ  thống giáo dục.    Tâm lý học Gestalt:   
- Một số sự vật hiện tượng phải được cảm nhận như là một tổng thể. Chính sự tổ chức 
sắp xếp các nhân tố mới là điều quan trọng chứ không phải bản thân các nhân tố - Các 
nhà TLH Gestalt tập trung nỗ lực nghiên cứu sự nhận thức.     
Quá trình tri giác sự vật   
II. Tâm lý học hiện đại:  
* Thuyết hành vi (Behaviorism): J. Waston (1878-1958) 
CBT: Cognitive Behavioral Therapy 
- John Watson cho rằng tâm lý chỉ nên quan tâm tới các sự kiện có thể quan sát được 
- Chúng ta tập trung vào các tác nhân kích thích và các phản ứng có thể quan sát được 
Ví dụ: tác nhân kích thích (tiếng ồn) và phản ứng (sợ chuột) trong thí nghiệm bé 
Albert => giúp ông dự đoán và kiểm soát phản ứng của một đứa trẻ 
- Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little Albert”, là thí nghiệm mà Watson và 
Rosalie Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng tuổi. 
- BE. Skinner nổi tiếng với lý thuyết điều kiện hóa thao tác (operant conditioning)      lOMoARcPSD| 36625228
- Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi được củng cố bởi kích thích tích cực hoặc 
bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu cực. 
- Điều kiện hóa thao tác có ảnh hưởng rất lớn, dùng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm  lý, trị liệu tâm lý... 
- Thuyết này được nhiều nhà TLH đón nhận vì cách tiếp cận hành vi có thể kiểm tra và 
ứng dụng trực tiếp trong nhiều hoàn cảnh. 
- Nhược điểm: thuyết này không tiếp cận một cách đầy đủ sự phong phú trong cảm  nghiệm của con người. 
• Thuyết tâm lý học phân tâm (Psychonalytic Psychology): Sigmund Freud  (18561939) 
- Sigmund Freud cho rằng phần lớn hành vi của con người là kết quả của những ý nghĩ, 
sự sợ hãi và các ước muốn. 
- Con người thường không nhận ra các động cơ thúc đẩy (động lực) đó cho dù nó ảnh 
hưởng lớn đến hành vi con người. 
- Nhiều ý nghĩ và ước muốn đều bắt nguồn từ cảm nghiệm của chúng ta trong thời kỳ sơ 
sinh và thời kỳ đầu của tuổi ấu thơ. 
- Nhân cách con người gồm: ý thức (15%) và vô thức (85%) 
- Vô thức chất chứa tất cả những hồi ức, kinh nghiệm, và những điều đã bị dồn nén, đặc 
biệt là vào thời ấu thơ. 
- Những nhu cầu và những động cơ không thể dò tìm không thuộc về ý thức và vì vậy 
không thuộc tầm kiểm soát của ý thức. 
- Lúc đầu các Công trình nghiên cứu của Freud tập trung lý giải những rối loạn cảm xúc 
=> đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu và điều trị các rối loạn tâm lý.   
Thuyết Nhân Văn ( Humanstic Approach): Abraham Maslow (1908 - 1970) và    Carl Rogers (1902-1987) 
- Tinh thần của thuyết nhân văn cho con người về cơ bản là tốt. Chúng ta không bị các 
ham muốn vô thức chỉ đạo mà chúng ta có ý chí độc lập của bản thân và trong một 
môi trường thích hợp, chúng ta sẽ phấn đấu để đạt được các mục tiêu xã hội tích cực. 
- Mỗi người chúng ta đều có tính duy nhất, do vậy các nhà TLH nên nghiên cứu tính cá 
nhân đó chứ đừng gộp con người thành các loại hạng. 
- Tư duy, ham muốn và tình cảm làm cho con người trở thành duy nhất.  Tháp nhu 
cầu : 5 nhu cầu cơ bản của con người      lOMoARcPSD| 36625228  
 Abraham Maslow với thứ bậc các nhu cầu của con người. 
- Carl Rogers và lý thuyết tập trung vào con người. Rogers cho rằng con người ta cần 
đối xử với nhau hết sức tế nhị, biết cởi mở, biết lắng nghe nhau và chờ đợi, cảm thông  nhau. 
- Rogers đã nhấn mạnh rằng những cá nhân có xu hướng tự nhiên hướng tới sự phát 
triển tâm lý và sức khỏe – một tiến trình được hỗ trợ bằng sự quan tâm tích cực tới  những người xung quanh.   
Tâm lý học hoạt động:   
- Nhà sáng lập: LX. Vygotsky, AN. Leontiev... 
- Lấy triết học Mác – Lê nin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận, xây dựng nền tâm 
lý học lịch sử người coi TLH là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người  thông qua hoạt động. 
- Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người được hình thành, 
phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người  trong xã hội.   
Các nhánh của Tâm lý học   
- Tâm lý học bất thường nghiên cứu những hoạt động khác thường về tâm lý và cách  thức khắc phục. 
- Tâm lý học hành vi. Nhấn mạnh hành vi, sự học hỏi, sự thu thập dữ liệu có thể được  quan sát trực tiếp 
- Tâm lý học sinh học (và tâm lý học so sánh): Nghiên cứu tâm lý của các loài khác 
nhau, những hình thái kế thừa và những yếu tố quyết định hành vi. 
- Tâm lý học nhận thức, tập trung tìm hiểu làm thế nào thông tin được thu thập, xử lý,  hiểu và sử dụng. 
- Tâm lý học phát triển: cơ thể thay đổi ra sao trong vòng đời của loài 
- Tâm lý học về các khác biệt cá nhân, nghiên cứu những nhóm lớn để nhận dạng và 
hiểu những biến thế điển hình, chẳng hạn như trong trí tuệ hoặc nhân cách.      lOMoARcPSD| 36625228
- Tâm lý học thần kinh: tập trung vào những ảnh hưởng qua lại giữa trạng thái sinh lý 
và tâm lý, vào sự hoạt động của các giác quan, hệ thần kinh và não. 
- Tâm lý học xã hội: Nghiên cứu hành vi xã hội, sự tương tác giữa các cá nhân và các  nhóm    II. 
Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học: 
- Nhà tâm lý học đưa ra các dự đoán » giả thuyết 
- Các giả thuyết thường được dựa trên cơ sở của một lý thuyết 
- Lý thuyết là tập hợp các sự kiện hoặc nguyên tắc chung giải thích tại sao các hành vi  lại xuất hiện. 
- Kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm 
a) Lịch sử tình huống (Case history) 
- Nghiên cứu sâu một số cá nhân hoặc ảnh hưởng của một sự kiện đơn lẻ nào đó. 
- Mục đích: khám phá ảnh hưởng của sự kiện tới hành vi đó như thế nào  * Ưu điểm:  
- Cho phép thu thập thông tin trong thời gian ngắn 
- Nghiên cứu hành vi con người trong bối cảnh tự nhiên.  * Nhược điểm: 
- Nó chỉ nghiên cứu số ít các trường hợp => Có khi không đúng với trường hợp  khác. 
- Phương pháp này giúp các nhà tâm lý học phát triển các lý thuyết và giả thuyết, 
sau đó dùng pp khác để chứng minh cho giả thuyết đó.   Ví 
: về trường hợp bệnh nhân HM cho dụ   
 cho chúng ta biết vai trò quan trọng  của 
hồi hải mã trong việc hình thành trí nhở  mới. 
- Về sau, những nghiên cứu thực nghiệm đã xác thực giả thuyết này 
(Cohen & Eichenbaum, 1993) 
b) Phương pháp điều tra (Survey) 
- Soạn một bảng hỏi và gửi cho nhiều người thuộc mẫu điều tra. 
- Sử dụng email, điện thoại, phỏng vấn 
- Thu thập thông tin về hành vi, niềm tin, thái độ của nhóm người  Nhược điểm:  
- Lời nói, trật tự và cấu trúc của bảng hỏi Có thể dẫn đến thiên kiến trả lời  (Schwart, 1999) 
- Mẫu phải đại diện cho dân số - kết quả không thể khái quát cho dân số 
- Đảm bảo tính ngẫu nhiên của mẫu 
c) Phương pháp quan sát trong điều kiện tự nhiên (Naturalistic Observation): 
- Tìm hiểu con người và động vật cư xử như thế nào trong bối cảnh tự nhiên. 
- Nghiên cứu về loài gorilla núi ở châu Phi rất nổi tiếng của Dian Fossey 
GORILLAS (Fossey, 1983; Goodall, 1986) 
- Những nghiên cứu quan sát về hành vi của con người được thực hiện trong nhiều 
bối cảnh tự nhiên khác nhau như trong công việc, trường học, và trong xã hội như  là quán bar... 
d) Phương pháp quan sát tham gia (Participant Observation) 
- Là phương pháp mà trong đó người quan sát trở nhà thành viên của nhóm được  quan sát      lOMoARcPSD| 36625228
- Một ví dụ nổi tiếng là nhà tâm lý đóng vai là bệnh nhân có những triệu chứng rối 
loạn tâm thần để xem liệu bác sĩ tâm thần. Có thể phân biệt được với bệnh nhân  thật (Rosenhan, 1973) 
e) Phương pháp quan sát trong phòng thí nghiệm (Laboratory Observation) 
- Quan sát hành vi trong phòng thí nghiệm 
Ví dụ: quan sát hành vi thích thú của trẻ bằng cách sử dụng gương 1 chiều 
* Nhược điểm: Hành vi trong phòng thí nghiệm có thể không tự nhiên 
f) Nghiên cứu tương quan (Correlational Studies) 
- Nghiên cứu thực hiện trên hai biến để đo lường xem có mối tương quan nào hay  không 
- Tương quan thuận và tương quan nghịch- Ví dụ: 
+ Thời gian trẻ em xem ti vi càng nhiều thì điểm số ở trường càng thấp (Ridley- 
Johnson, Cooper, & Chance, 1983) 
+ Điểm SAT càng cao thì có xu hướng điểm số năm đầu tiên đại học càng cao (Linn,  1982) 
h) Phương pháp thực nghiệm (The Experiment) 
- Thực nghiệm là một khảo sát, trong đó người nghiên cứu trực tiếp tác động vào một 
biến và đánh giá sự ảnh hưởng đối với một số biến khác. 
- Ví dụ: Giả thuyết của nhà thí nghiệm là tập aerobic làm giảm lo lắng 
Biến độc lập, tập aerobic (tác động lên biến này) 
Biến phụ thuộc: mức độ lo lắng 
So sánh hai nhóm: nhóm thí nghiệm và nhóm đối  chứng  * Ưu điểm: 
• Các thí nghiệm có thể thiết lập được mối quan hệ nhân – quả. 
• Có thể kiểm chứng và mở rộng thí nghiệm bằng cách tiến hành lại thí nghiệm đó. • 
Các thí nghiệm có thể được sử dụng để phân tích các biến một cách chính xác vì 
người nghiên cứu có thể kiểm soát các biến đó.  * Nhược điểm: 
• Đối tượng biết là đang bị nghiên cứu cho nên họ có thể hành động không trung thực. 
• Đôi khi các biến không thực tế. 
IV. Nền tảng sinh học của hành vi: 
Trường hợp Andrea Fyie  + Chưa đầy 1 tuổi 
+ Có 30 – 40 cơn động kinh mỗi ngày 
+ Bác sĩ sử dụng kỹ thuật chụp ảnh cắt lớp positron (PET) 
+ Kỹ thuật quét phân hình (scan) não tiên tiến này cung cấp các hình ảnh về 
cơ chế hoạt động nội tại nhất của não bộ. 
+ Kỹ thuật PET cho thấy các tế bào ở một vùng thật nhỏ trong não của Andrea bị rối 
loạn chức năng sử dụng glucose, một hóa chất cần thiết cho hoạt động bình thường  của não. 
+ Phẫu thuật là cần thiết 
• Sau cuộc giải phẫu, Andrea phát triển hoàn toàn bình thường (Freudenheim, 1991). 
- Não bộ đã kiểm soát hành vi của chúng ta cả lúc thức cũng như trong giấc ngủ      lOMoARcPSD| 36625228
- Mọi yếu tố giúp chúng ta nhận thức chúng ta là con người đều liên hệ mật thiết với hệ  thần kinh. 
- Các nhà thần kinh học (neuroscientists): đều đặc biệt quan tâm đến các yếu tố nền tảng  sinh học của hành vi. 
• Nơ Ron – Thành tố của hành vi 
- Tế bào thần kinh (Neuron) 
+ Não của chúng ta có từ 100-200 tỷ neuron thần kinh 
- Nơron có các sợi hình nhánh mọc từ thân tế bào và tỏa ra xung quanh để liên lạc với  các TB khác. 
- Trong não của chúng ta, mối liên kết giữa các nơ ron thần kinh còn nhiều hơn cả các 
vì sao trên dải thiên hà (Hoyenga & Honeynga, 1988) 
- Nhánh trục mang các thông điệp từ thân TB tới khoảng 1,000 – 10.000 nhánh tận cùng  nối với các TB khác. 
• Thành phần chủ yếu của nơron: 
+ Thân (cell body) có cơ chế giữ cho TB sống 
+ Đuôi gai (dendrite): nhận tín hiệu từ nơron khác 
+ Sợi trục (axon): chứa chất lỏng dẫn tín hiệu điện.  Kích hoạt Nơ ron 
+ Nơ ron tuân thủ theo quy luật “Có tất cả - hoặc – không có gì” (all-or-none law). 
Nơron chỉ ở 2 tình trạng hoạt động hoặc nghỉ 
+ Khi 1 nơ ron được thay đổi điện tích đạt ngưỡng thì một xung động điện (điện 
thế động) được dẫn truyền suốt nơ ron.   
- Nơ ron gặp Nơ ron 
+ Khoảng cách giữa các nơron gọi là Synapse. Khi xung điện thần kinh được dẫn 
truyền đến đầu cuối của sợi trục và đến nút thần kinh, thì nút thần kinh ấy phóng thích 
1 chất hóa học được gọi là chất dẫn truyền thần kinh. 
+ Có nhiều loại chất dẫn truyền thần kinh, nơron tiếp nhận gọi là TB thụ thể. 
Sự truyền đạt tín hiệu dạng hóa học này chỉ thực hiện được khi 1 chất dẫn truyền thần 
kinh khớp với thụ thể tương ứng.  Hệ thần kinh      lOMoARcPSD| 36625228     Não bộ:   
- Não của con người nặng khoảng 1,3 kg. 
- Nó là các mô thần kinh xốp, mềm màu hồng xám, trong đó chứa hàng tỷ nơ-ron thần 
kinh. Gồm: não trước, não giữa và não sau   
Não trước (the forebrain)   
- Não trước là vùng trên não ở trên cùng và trước não. 
- Vùng dưới đồi (hypothalamus): trung tâm điều khiển thân nhiệt và tốc độ đốt cháy 
mỡ. VDĐ bị tổn thương 9 cản trở hoạt động của ruột, bài tiết nước tiểu, mồ hôi, cảnh 
báo và các phản xạ trước sự phấn khích cũng như đau đớn. 
- Đồi thị (thalamus): đường dẫn của các giác quan trên khắp cơ thể đều đi qua nó. 
- Vỏ não: chiếm 80% trọng lượng của não,quản lý các khả năng lập luận trừu tượng và  lời nói. 
- Hạch nền: Gồm những nơron quyết định cho chức năng vận động. 
- Hệ viền: Quan trọng cho cảm xúc, động lực, trí nhớ và học tập. 
* Não giữa (the Midbrain) 
- Não giữa giúp điều khiển vận động mắt và phối hợp. 
- Hệ lưới hoạt hóa là một hệ thống nơron thiết yếu để điều chỉnh tình trạng tỉnh táo 
(ngủ, sự tỉnh táo; đánh thức; sự chú ý vào một vài phạm vi, và chức năng sống như là 
nhịp tim và thở; Sarter, Bruno & Berntson, 2003). 
• Não sau (the Hindbrain) 
- Tủy sống (medulla): chứa các trung tâm thần kinh kiểm soát nhịp thở, nhịp tim và  dáng điệu. 
- Học cầu (Pons): Liên quan đến tình trạng tỉnh táo (ngủ và đánh thức); chuyển hóa thần 
kinh từ phần này qua phần khác trên não; liên quan đến dây thần kinh mặt. - Tiểu não: 
điều phối các cử động của cơ thể.      lOMoARcPSD| 36625228   Não bộ   
- Não được chia làm 2 phần: Bán cầu não trái và bán cầu não phải. 
- Chúng được nối với nhau bằng một bó lớn các dây thần kinh gọi là thể chai. 
- Những rãnh này chia mỗi bán cầu não thành bốn thùy: Thùy trán, thùy chẩm, thùy 
đỉnh và thùy thái dương 
• Thùy trán : Tiếp nhận xung động cảm giác sau khi đã được các thùy khác xử lý ) 
gửi đến các cơ để thực hiện cử động. 
• Thùy chẩm : tiếp nhận các xung động thị giác đến từ mắt 
• Thùy đỉnh : phản xạ với tiếp xúc, đau đớn và nhiệt độ.   
• Thùy thái dương: tiếp nhận các xung động về âm thanh và mùi vị, trung tâm  điều khiển lời nói. 
 Như vậy, các hiện tượng tâm lý đều có cơ sở sinh lý là hệ thống chức năng thần kinh của  toàn bộ não  CẢM GIÁC  TRI GIÁC 
Cửa sổ hướng ra thế giới 
Phụ thuộc vào 2 quá trình cơ bản: 
- Cảm giác (Sensation): thu thập thông tin 
- Tri giác (Perception): giải thích thông tin  Nội dung bài học  1 . Cảm giác  • Khái niệm  • Ngưỡng 
• Nhiễu và thích ứng  2 . Tri giác  Khái niệm tri giác 
• Các quy luật của tri giác  I. 
Cảm giác (Sensation):  - 
Cảm giác là quá trình những kích thích vật lý tác động lên cơ quan cảm giác được 
chuyển hoá thành xung thần kinh, được não bộ dùng để tạo ra trải nghiệm về thị giác, 
xúc giác, thính giác,v.v. (Nevid, 2009) 
- Là quá trình mà trong đó có sự kích thích lên các cơ quan cảm giác sinh ra hưng phấn 
thần kinh thể hiện những trải nghiệm bên trong và bên ngoài cơ thể.      lOMoARcPSD| 36625228
• Kích thích (stimulus): Là một dạng năng lượng gây ra một đáp ứng ở một cơ  quan cảm giác 
• Chúng ta cảm nhận được sự khác biệt của mỗi loại kích thích dựa trên cường 
độ (intensity) của chúng. 
1. Ngưỡng cảm giác 
Ngưỡng tuyệt đối (Absolute threshold) 
• Cường độ nhỏ nhất một kích thích cần phải có để được nhận ra (Feldman,2011) 
• Mỗi cá nhân có những ngưỡng tuyệt đối khác nhau 
• Ngưỡng tuyệt đối càng thấp nghĩa là càng nhạy cảm    Nhiễu (noise) 
• Là những kích thích gây trở ngại cho việc tri giác những kích thích khác. 
• VD: trong bữa tiệc mọi người nói chuyện ồn ào, người hút thuốc lá... 
Tiếng ồn ào khiến khó nghe được âm thanh của một người 
• Khói thuốc lá, mùi thuốc lá khiến người trong bữa tiệc không nhìn rõ, khó lòng 
thưởng thức mùi vị của món ăn   
2. Thuyết phát hiện tín hiệu (Signal detection theory)      lOMoARcPSD| 36625228
- Việc phân biệt kích thích cảm giác yếu không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm sinh lý 
học của một người với kích thích đó mà còn phụ thuộc vào các yếu tố tâm lý đối với 
khả năng nhận diện các kích thích của con người như đặc tính nhân cách, sự mong 
đợi, sự tỉnh táo, động lực, thành kiến... 
3. Sự thích ứng cảm giác 
- Thích ứng cảm giác (sensing adaptation) 
Là sự điều chỉnh khả năng cảm giác sau một thời gian dài tiếp xúc với những kích 
thích không đổi (Feldman, 2011). 
- Cơ chế của thích ứng cảm giác 
Hiện tượng thích ứng cảm giác xảy ra khi ta bị kích thích lâu dài đến mức quen thuộc 
với kích thích ấy và không còn phải ứng đối với nó nữa. 
VD: Sống trong môi trường ồn ào thì sẽ quen dần và không nhận ra nó ổn nữa 
- Tuy nhiên, chúng ta không thích ứng với cường độ cực lớn, đặc biệt là kích thích đau 
(vd đau răng nghiêm trọng hay tiếng ồn cực lớn).  II.  TRI GIÁC 
- Là quá trình não bộ tổng hợp, tổ chức và diễn dịch các tín hiệu cảm giác để tạo ra hình  ảnh về thế giới. 
 Tri giác và cảm giác khác nhau thế nào? 
- Cảm giác, hoạt động của cơ quan cảm giác được kích hoạt bởi năng lượng vật lý. Tri 
giác quá trình phân loại, diễn dịch, phân tích & tổng hợp các kích thích của cơ quan  cảm giác & não bộ. 
- Tri giác sử dụng dữ liệu trực quan do cảm giác đang mang lại đồng thời sử dụng cả 
các kinh nghiệm đã học được trong quá khứ để có được hình ảnh của 1 sự vật trọn vẹn,  để gọi tên sự vật 
* Khác biệt so với cảm giác 
- Tri giác là sự kết hợp của quá trình từ trên xuống và từ dưới lên: 
• Quá trình từ dưới lên (bottom – up processing): là quá trình dựa trên dữ liệu đi vào. 
• Quá trình từ trên xuống (Top – down processing): quá trình dựa trên sự hiểu biết 
(knowledge), đôi khi chúng ta không nhận thức sự hiện diện của nó 
Tổ chức tri giác (Perceptual Organization)   
- Gestalt có nghĩa là “tổ chức tổng thể”("organized whole") 
- Nhà TLH Gestalt tin rằng chúng ta tri giác sự vật tuân theo quy luật của tổ chức tri  giác 
Các quy luật tổ chức tri giác: 
• Chuyển đổi hình nền (figure-and-ground principle) 
• Closure xu hướng hoàn thành một hình ảnh chưa hoàn toàn thành 1 đối tượng có ý  nghĩa 
•1 subjective contours đường thẳng hoặc hình xuất hiện nhưng không thực sự tồn tại.      lOMoARcPSD| 36625228  
Quy tắc gần gũi (Proximity):   
Các đơn vị gần nhau thường được gộp thành một nhóm    • Luật đơn giản:      Luật tương tự:        lOMoARcPSD| 36625228  
• Tính bất biến của nhận thức 
- Các sự vật nhận thức không biến đổi và có tính nhất trí, bất kể các thay đổi về hình 
dáng, màu sắc, kích thước   
Sự ổn định về kích thước   
- Chúng ta có khả năng trị giác kích thước thực của đối tượng dù có nhiều biến đổi về 
kích thước hình ảnh trên võng mạc 
- Nếu kích thước đối tượng được tri giác dựa trên cơ sở các tín hiệu về khoảng cách, bạn 
có thể bị kích thước đánh lừa do ảnh hưởng của khoảng cách. -  Sự ảo tưởng như 
vậy xuất hiện trong căn phòng Ames     
Sự ổn định về hình dáng   
- Sự ổn định về hình dáng liên quan chặt chẽ với sự ổn định về kích thước. 
- Chúng ta tri giác được ngay cả khi đối tượng này nằm nghiêng và làm cho hình dáng 
trên võng mạc khác biệt so với đối tượng thực. 
Ví dụ: hình chữ nhật khi nghiêng sẽ tạo thành hình thang trên võng mạc, hình tròn khi  nghiêng là hình elip.      lOMoARcPSD| 36625228  
Sự ổn định về độ sáng:   
- Sự ổn định của độ sáng là xu hướng trị giác màu trắng, màu xám hay màu đen của đối 
tượng liên quan đến những mức độ thay đổi độ sáng. 
- Tri giác ổn định về độ sáng của một đối tượng phụ thuộc vào hiểu biết, kinh nghiệm 
và độ sáng tương đối của đối tượng đó với hậu cảnh. 
VD: Đặt 1 mẩu than củi ngoài ánh nắng và 1 tờ giấy trắng trong bóng râm. Dù cường 
độ chiếu sáng có như thế nào thì mẩu than vẫn rất đen và tờ giấy vẫn rất trắng vì bạn 
biết rằng mẩu than có màu đen và tờ giấy có màu trắng.   
Nhận thức chiều sâu (Depth Perception)   
- Các thí nghiệm về “vực thị giác”  
+ Walk và Gibson (1961) thiết kế một thiết bị thông minh để nghiên cứu tri giác ở trẻ 
em. Thiết bị này gọi là vực thị giác (visual cliff) gồm một chiếc bàn đặc biệt được chia  làm 3 phần. 
+ Một tấm ván ở giữa là nơi người mẹ đặt con mình lên đó trong giai đoạn đầu của thí  nghiệm. 
+ Hai bên tấm ván là các hình kẻ caro được phủ lên bằng tấm kính chắc chắn. 
- Một bên ván người ta để các hình kẻ caro chỉ cách tấm kính bên dưới = 3 cm.Còn bên  kia cách tâm kính = 10 cm.    ** Kết quả: 
• Trẻ ở độ tuổi từ 6 – 12 tháng từ chối bò sang bên “vực thị giác” mặc dù các bà mẹ  khuyến khích. 
• Chúng háo hức bò về bên nông (cách tắm kính 3 cm) => Trẻ nhỏ Có thể phát hiện  được độ sâu. 
• Walk và Gibson cho thấy gà và cừu Có khả năng tránh “vực” khi chúng được 1 ngày  tuổi. 
• Campos, Langer và Krowitz (1970) đặt những đứa trẻ mới một tháng rưỡi tuổi lên 
từng phía của ván gỗ và đo nhịp tim của chúng. 
• Họ thấy những thay đổi nhịp tim của đứa trẻ được đặt ở bên “vực”. 
+ Trẻ em phát hiện được độ sâu trước khi chúng biết bò   
Ảo ảnh tri giác (Visual illusions)        lOMoARcPSD| 36625228
- Sự phản ánh không chính xác về sự vật, hiện tượng (CÓ tính quy luật). Nguyên nhân: 
vật lý, sinh lý hoặc tâm lý 
- Trong ảo giác Ponzo (Ponzo illusion) hai đường thẳng bằng nhau, nhưng cảm giác 1  cái dài hơn. 
- Ảo giác Muller (Muller-Lyer illusion)    III.  Sự chú ý: 
- Sự chú (attention): là một quá trình tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong  môi trường. 
- Tập trung vào những nét đặc trưng riêng biệt trong môi trường thường dẫn đến loại trừ 
những nét đặc trưng khác của môi trường (Colman, 2001; Reber, 1995) 
 Chú ý có chọn lựa: sàng lọc thông tin về thế giới xung quanh 
- Là tiến trình nhận thức có chọn lựa loại kích thích nào phải chú ý đến. 
Chúng ta đặc biệt chú ý đến các loại kích thích tỏ ra đặc biệt tương phản nhau về độ 
sáng, bề rộng, mức ồn ào, mức độ mới lạ, hoặc mức độ cao thấp. VD: quảng cáo 
- Chúng ta chú ý nhiều đến các kích thích có ý nghĩa đặc biệt phù hợp với các kỳ vọng  riêng tư của chúng ta. 
VD: lúc đói dễ chú ý đến đồ ăn 
: Sự chú ý có lựa chọn  - Nghe phân đôi 
- Colin Cherry (1953) sử dụng phương pháp nghe phân đôi (dichotic listening) 
- Người tham gia được yêu cầu chú ý vào 1 thông điệp (thông điệp chú ý) và bỏ qua cái 
kia (thông điệp không chú ý). 
- Nhắc lớn lại thông điệp chú ý để đảm bảo người tham gia chú ý vào thông điệp chú ý. 
- Người tham gia theo dõi thông điệp chú ý, nhưng họ vẫn nhận thức được thông điệp  bên tại không chú ý. 
- Chỉ nghe thấy có thông điệp và có thể nhận ra đó là giọng nam hay giọng nữ, không 
thể cho biết nội dung thông điệp. 
- Thí nghiệm này đã chứng thực sự thiếu nhận biết những thông tin bên tai không chú ý, 
ngay cả khi nó được lặp lại 35 lần (Moray, 1959). Hiện tượng tiệc cocktail (cocktail  party phenomenon) 
 Con người có khả năng chú ý vào một thông điệp và bỏ qua thông điệp khác xuất  hiện cùng lúc.      lOMoARcPSD| 36625228 TRÍ NHỚ  Nội dung 
• Mô hình trí nhớ 
• Mã hóa thông tin trong trí nhở 
• Khôi phục thông tin từ trong trí nhớ    I.  Mô hình trí nhớ 
• 1968, Atkinson và Shiffrin đã đưa ra mô hình trí nhớ gồm nhiều giai đoạn với 
những khoảng thời gian khác nhau. 
• Mô hình này có sức ảnh hưởng rất lớn. 
• Những giai đoạn được gọi là cấu trúc đặc trưng (structural features).  Có 3 cấu  trúc chính: 
(1) trí nhớ tạm thời (sensory memory): vài giây hoặc phần giây. 
(2) trí nhớ ngắn hạn (short-term memory): 15 - 30s 
(3) trí nhớ dài hạn (long-term memory): nhiều năm, nhiều thế kỷ   
• Hệ thống trí nhớ gồm quá trình điều khiển (control processing). 
- Ví dụ : sự nhắc lại – nhắc lại kích thích để nhớ hoặc các phương pháp khác (liên hệ  với kiến thức khác). 
- Ví dụ : Ai đó đọc sđt, bạn nhắc lại => Quá trình điều khiển 
• Những thành tố của trí nhớ không hoạt động riêng lẻ. Mỗi giai đoạn giữ thông tin  khác nhau 
• Khả năng nhớ của chúng ta phụ thuộc vào cách những giai đoạn làm việc với 
nhau.Thông tin từ trí nhớ ngắn hạn chuyển sang trí nhớ dài hạn    II. 
TRÍ NHỚ TẠM THỜI (Sensory memory)  
- Còn được gọi là trí nhớ giác quan 
- Trí nhớ tạm thời là sự ghi nhớ trong khoảng thời gian ngắn, ảnh hưởng do những kích  thích vào giác quan 
- Ví dụ: vệt được tạo ra khi di chuyển đèn cầy pháo hoa  III. 
Trí nhớ ngắn hạn (Short-Term Memory) 
- Là giai đoạn nhận thông tin từ trí nhớ tạm thời: Quá trình nhận thức có ý thức 
- Là nơi nhẩm lại thông tin để có thể chuyển vào trí nhớ dài hạn và mang thông tin từ 
trí nhớ dài hạn ra khi muốn nhớ lại      lOMoARcPSD| 36625228
- Phải tập trung vào thông tin trong trí nhớ ngắn hạn hoặc bị mất đi trong 30s. -
 Con người có khoảng số từ 7+/- 2 (5 to 9) tập hợp các thông tin 
1. Quãng số:  
- Quãng số (digit span) – số lượng những con số mà một người có thể nhớ. 
- Tập hợp (chunking): 
+ Tập hợp lại (chunking) về ngữ nghĩa có thể tăng khả năng giữ thông tin trong Trí  nhớ ngắn hạn 
+ Chúng ta có thể nhớ chuỗi từ 5-8 từ không liên quan, nhưng sắp xếp thành câu có 
nghĩa với những từ có liên hệ mạnh mẽ có thể tăng quãng nhớ lên 20 từ hoặc hơn  (Butterworth và cs, 1990) 
+ Miller giới thiệu một thủ thuật gọi là tập hợp (chunking): kết nối những đơn vị nhỏ 
thành đơn vị lớn hơn có nghĩa (cụm từ, câu). Tập hợp lại (chunking): sự tập hợp lại 
những yếu tố có liên hệ mạnh mẽ với những yếu tố này; có mối liên hệ yếu hơn với 
những yếu tố khác (Gobet và cs, 2001). 
- Ericcson và cộng sự (1980) chứng minh sự ảnh hưởng của tập hợp lại (chunking) bằng 
cách chỉ ra một sinh viên đại học với khả năng trí nhớ thông thường có khả năng đạt 
thành tích ngạc nhiên về trí nhớ. 
2. Thí nghiệm của Ericcson và cộng sự (1980)  
+ S.F được yêu cầu nhắc lại những chữ số mà người ta đọc cho anh  + Quãng số của S.F là 7 
+ Sau 230 giờ tập luyện: anh có thể nhắc lại một chuỗi 79 chữ số mà không mắc lỗi 
+ S.F đã sử dụng tập hợp lại (chunking) để tái mã hóa những con số thành một đơn 
vị lớn hơn thành chuỗi có nghĩa 
Ví dụ: 3493 thành "3 phút và 49 điểm 2 giây" (gầnvới kỷ lục thế giới). 
893 => "89 điểm và 3 người đàn ông rất già". S.F là một vận động viên chạy đua.   
Thí nghiệm của William Chase và Herbert Simon (1973)   
- Thí nghiệm chứng minh về tập hợp lại dựa trên sự tương tác giữa STM và LTM. 
Người tham gia được xem 1 bàn cờ đang chơi trong 5s. Người tham gia được yêu cầu 
mô phỏng lại các con cờ. 
- So sánh kết quả giữa người chơi chuyên nghiệp (chơi hơn 10,000 giờ) và người chơi 
nghiệp dư (ít hơn 100 giờ). 
+ Người chơi chuyên nghiệp sắp xếp đúng 16/24 con. Người mới chơi đúng 4/24 con. 
+ Người chơi ch.nghiệp cần 4 lần để mô phỏng chính xáс. Người mới sau 7 lần vẫn bị  mắc lỗi 
 Người chơi chuyên nghiệp sắp xếp tốt hơn bởi vi có thể tập hợp dựa trên vị trí trò  chơi 
+ Khi ván cờ được sắp xếp ngẫu nhiên => người chơi chuyên nghiệp thực hiện kém  như người mới chơi. 
3. Trí nhớ dài hạn (Long-Tern Memory): 
- Cho phép lưu trữ thông tin trong khoảng thời gian dài và sức chứa của nó là không  giới hạn      lOMoARcPSD| 36625228  
• Trí nhớ rõ ràng (Explicit memory) là loại Trí nhớ dài hạn cho những kiến thức 
thực tế và kinh nghiệm cá nhân, yêu cầu nhớ lại có ý thức 
• Hai loại trí nhớ rõ ràng: 
- Nhớ ngữ nghĩa (Semantic memories) là loại trí nhớ về những thực tế trong cuộc sống 
(ví dụ, hiệu trưởng của trường ĐH KHXH & VN) 
- Nhớ tình tiết (Episodic memories) là trí nhớ liên quan đến kinh nghiệm cá nhân (ví dụ, 
buổi liên hoan cuối tuần) * Các loại trí nhớ dài hạn: 
Trí nhớ ẩn (Implicit memory) là loại trí nhớ có ảnh hưởng lâu dài đến hành vi của 
chúng ta, không yêu cầu phải nhận thức về nó (ví dụ: ở người trưởng thành: lái xe, đi  bộ) 
- Nhớ phương thức (procedural memories) liên quan đến khía cạnh phương thức vật  lý 
IV. Các quá trình trí của hệ thống trí nhớ  .  
 Các quá trình của hệ thống trí nhớ  - 
Mã hóa là quá trình xử lý thông tin đầutiên đem tới sự hình dung trong trí nhớ.  - 
Lưu trữ là giữ lại tư liệu đã được mã hóa qua thời gian.  - 
Phục hồi là lấy lại thông tin đã lưu trữ vào một thời gian sau đó.      lOMoARcPSD| 36625228
 Mã hóa thông tin trong trí nhớ 
- Xử lý tự động xảy ra trong tiềm thức và không yêu cầu sự chú ý 
- Xử lý có cố gắng là quá trình xuất hiện có ý thức và tập trung chú ý. Thực hành nhiều  là điều cần thiết 
• Khôi phục thông tin từ trong Trí nhớ  - 
Nhớ lại (Recall) là một cách đo sự khôi phục yêu cầu tái hiện thông tin mà 
không nhất thiết phải cógợi ý khôi phục  - 
Ghi nhận (Recognition) là cách đo lường sự khôi phục chỉ yêu cầu nhận diện 
thông tin khi có gợi ý khối phục  - 
Học lại (Relearning) cũng được gọi là phương pháp tiết kiệm, là phương pháp 
đo lường phần lớn thời gian được tiết kiệm khi học thông tin trong lần thứ 2. 
• Bản chất tái tạo của sự khôi phục The Reconstructive Nature of Retrieval  - 
Khôi phục được hướng dẫn bởi giản đồ (schemas) – tổ chức khung hiểu biết 
của chúng ta về con người, sự vật và những sự kiện về những gì thường xảy ra trong 1  hoàn cảnh. 
• Giản đồ có thể dẫn chúng ta đến việc nhớ nhầm (misremember) thông tin để làm cho 
nó phù hợp với giản đồ của chúng ta.   
4. Mã hóa ảnh hưởng đến khôi phục: 
* Hình thành hình ảnh trực quan 
- Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970) 
• Đưa ra list 15 cặp danh từ (ví dụ: boat và tree), mỗi cặp có 5s. 
• Một nhóm được y/cầu nhắc thầm cặp từ đó 
• Một nhóm khác được y/cầu hình thành bức tranh trong đầu về 2 từ đó. 
• Sau đó họ được y/cầu nhớ lại những từ đó. 
 Kết quả: người tưởng tượng hình ảnh thì nhớ gấp 2 lần người chỉ lặp đi lặp lại từ đó.      lOMoARcPSD| 36625228  
• Tổ chức thông tin:  • Thí nghiệm: 
• Đọc 1 danh sách từ. Che đi và sau đó nhớ lại.  • Danh sách từ: 
 táo, bàn, giày, bút, mận ghế, 
xoài, áo khoác, đèn, quần tây nho, 
mũ, dưa, kệ sách, găng tay 
• Những người tham gia tự động tổ chức dữ liệu khi họ nhớ lại (Jenkins & Russell,  1952). 
- Nếu những từ được tổ chức ban đầu thì kết quả thế nào? 
- Gordon Bower và cs (1969) đưa ra dữ liệu trong 1 "cây" tổ chức những từ cúng nhóm. 
Tổ chức những loại khoáng sản thành nhóm đá và nhóm kim loại.   
• Nhóm 1 học những cây: khoáng sản, động vật, quần áo, phương tiện giao thông  trong 1 phút. 
• Nhóm 2 cũng thấy 4 cây, nhưng những từ đó được sắp xếp ngẫu nhiên. 
• Yêu cầu nhớ lại những từ có thể trong 4 cây. 
• Nhóm 1 nhớ trung bình 73 từ trong 4 cây.      lOMoARcPSD| 36625228
• Nhóm 2 nhớ 21 từ trong 4 cây. 
 Tổ chức dữ liệu cho kết quả nhớ tốt hơn. 
Tại sao chúng ta quên? 
• Hermann Ebbinghaus (1885 - 1964) đã làm thí nghiệm đầu tiên về trí nhớ. Ông sử 
dụng nhóm các ký tự vô nghĩa (BAV). Đường cong quên (hình) cho thấy sự quên 
đáng kể xuất hiện nhanh, giảm xuống và sau đó là trở nên ổn định.     
* Thuyết suy giảm lưu trữ (Storage decay theory) 
- Việc quên xảy ra do có vấn đề trong việc lưu trữ thông tin 
- Dấu vết sinh học trong trí nhớ dần dần bị suy giảm theo thời gian và sử dụng thông tin 
giúp duy trì nó trong trí nhớ nói rằng chúng ta quên bởi  
• Thuyết phụ thuộc gợi ý (Cue-dependent theory) vì những gợi ý cần có không  xuất hiện 
- Thông tin trong trí nhớ, nhưng chúng ta không thể truy cập được nó 
- Thuyết này tương tự như việc bạn biết một quyển sách có trong thư viện nhưngkhông 
thế lấy vì thư viện không có số hiệu của nó. cho rằng những thông tin tương tự  
* Thuyết gây nhiễu (Interference theory) gây nhiễu và làm cho thông tin bị 
quên, không thể truy cập được. 
- Các loại gây nhiễu 
+ Gây nhiễu xuôi (Proactive interference) thông tin cũ cản trở việc khôi phục thông  tin mới học 
+ Gây nhiễu ngược (Retroactive interference) thông tin mới cản trở việc khôi phục  thông tin cũ      lOMoARcPSD| 36625228  
*Ảnh hưởng thông tin sai lệch (misinformation effect) 
- Trí nhớ sai xuất hiện bởi vì ảnh hưởng thông tin sai lệch (misinformation effect), 
xuất hiện khi trí nhớ bị bóp méo do tiếp xúc với thông tin gây hiểu lầm. 
* Một thí nghiệm về Trí nhớ sai 
• Loftus and Palmer (1974) cho mọi người xem một phim về tai nạn giao thông 
và kiểm tra trí nhớ của họ về tai nạn. 
Một số người được hỏi: Chiếc xe chạy nhanh như thế nào khi nó đâm mạnh nào 
chiếc kia? Và một số thì hỏi: Chiếc xe chạy nhanh như thế nào khi nó va vào chiếc  kia? 
• Người tham gia trả lời câu hỏi đầu ước lượng tốc độ cao hơn và thấy có nhiều 
kính vỡ hơn trong khi trong thực tế thì không như vậy. 
*Trí nhớ và lời chứng (Memory and Testimony) 
• Trí nhớ sai (false memories) cho thấy lời khai của nhân chứng có nhiều lỗi và 
bị điều kiển bởi những thông tin sai lệch.    TƯ DUY (Thinking) 
I. Khái niệm:  1. Tư duy: 
- Tư duy là sự vận dụng khéo léo các biểu tượng của thông tin trong tâm trí. 
- Tự duy là hoạt động tinh thần liên quan đến xử lý, hiểu và truyền thông thông tin. 
- Tư duy tiến hành công việc chuyển hóa biểu tượng của thông tin thành một dạng mới 
mẻ và khác biệt hẳn nhằm mục đích trả lời một câu hỏi, giải một bài toán, hoặc để hỗ 
trợ việc đạt đến mục tiêu. 
2. Khái niệm (Concept) : nền tảng của tư duy 
- Nhóm tinh thần những sự vật, sự kiện hoặc con người tương tự. Ví dụ: Ghế, chim 
- Khái niệm cho phép chúng ta xếp loại đối tượng mới gặp vào một dạng có thể nhận 
biết được theo kinh nghiệm quá khứ của mình. 
- Nguyên mẫu (Prototype): được hình thành bằng trung bình của các thành viên trong  loại 
- Là ví dụ tốt nhất cho 1 phân loại (category) 
Kết nối 1 dữ liệu với nguyên mẫu cho phương pháp nhanh và dễ nhất về dữ liệu đó 
trong 1 phân loại (so sánh sinh vật lông vũ với con chim nguyên mẫu, ví dụ như chim  cổ đỏ) 
- Khái niệm cho phép chúng ta tư duy và tìm hiểu dễ dàng hơn về thế giới phức tạp mà  chúng ta đang sống.      lOMoARcPSD| 36625228
Ví dụ: các nhận định của chúng ta về nguyên nhân gây ra hành vi của người khác đều 
căn cứ vào cách chúng ta xếp loại hành vi của họ. 
3. Giải quyết vấn đề (Solving  Problem) 
- Thuật toán (Algorithm) (1+1) =  2  
+ Phương pháp, quy luật lôgic, thủ tục để đảm bảo giải quyết một vấn đề cụ thể + 
Ngược lại có cách sử dụng nhanh hơn, nhưng cũng gặp nhiều lỗi hơn là thuật giải  heuristics 
- Thuật giải (Heuristic) Best get 
+ Luật của ngón tay cái thường cho phép chúng ta đưa ra đánh giá và giải quyết vấn  đề hiệu quả  + Nhanh hơn thuật toán 
+ Nhiều lỗi sai hơn thuật toán 
+ Đôi khi chúng ta không nhận thức khi chúng ta sử dụng thuật giải 
- Thuật toán (Algorithm) 
+ Tìm 1 từ khác có sử dụng tất cả các ký tự!  SPLOYOCHYG   Phục hồi:PSYCHOLOGY 
- Thuật toán: có 907,208 kết hợp - Thuật giải:        lOMoARcPSD| 36625228  
- Định kiến (Mental Set) 
+ Xu hướng tiếp cận một vấn đề theo một cách riêng biệt 
+ Cách này có thể thành công trong quá khứ nhưng không hiệu quả cho vấn đề hiện  tại   
- Cố định chức năng (Functional Fixedness) 
+ Xu hướng nghĩ về những thứ chỉ có chức năng thông thường của nó + 
Cản trở giải quyết vấn đề 
- Đưa ra quyết định và hình thành đánh giá (Making Decisions and Forming   Judgments) 
+ Thuật giải đại diện (Representativeness Heuristic) 
+ Luật của ngón tay cái về việc đánh giá khả năng của một thử nào đó bằng cách xem 
chúng đại diện, hoặc phù hợp với nguyên mẫu cụ thể nào 
+ Có thể dẫn đến bỏ qua các thông tin liên quan khác 
+ Ví dụ về một người và khả năng nghề nghiệp của họ 
- Thuật giải đại  diện  - Thuật  giải  (Heuristics) 
+ Thuật giải sẵn có (Availability Heuristic) 
 + Ước tính khả năng của sự kiện dựa trên điều có sẵn trong trí nhớ 
 + Trường hợp xảy ra thường xuyên không phải lúc nào cũng dễ nhớ nhất 
• Sự kiện 12 học sinh bị thảm sát ở Colorado, 4/1999, cả phương Tây kinh hoàng 
“Điều gì đang xảy ra cho nước Mỹ?" 
• Sự thật là, 12 là con số trung mình mỗi ngày người chết liên quan đến đầu súng 
• 80,000 trẻ em Mỹ bị giết với nguyên nhân liên quan đến dùng súng      lOMoARcPSD| 36625228 NGÔN NGỮ  Tư duy và ngôn ngữ 
• Ngôn ngữ không chỉ là trọng tâm của vấn đề thông đạt 
• Mà còn liên hệ chặt chế đến phương pháp tư duy và tìm hiểu thế giới của chúng ta  I.  Ngôn ngữ 
- Là phương tiện có tính hệ thống để giao tiếp thông qua việc sử dụng âm thanh lời 
nói (ngôn ngữ nói), các ký hiệu (ngôn ngữ viết) và các điệu bộ (ngôn ngữ ký hiệu) 
- 5,000 ngôn ngữ đang được sử dụng 
- Hệ thống âm vị (Phonology)  - Âm vị (Phoneme) 
+ Trong ngôn ngữ nói, là đơn vị âm thanh nhỏ nhất 
+ Ví dụ: trong tiếng Việt: âm đầu, âm chính, âm đệm, âm cuối, thanh. TV có 50 âm vị. 
- Hình vị (Morpheme) 
+ Trong 1 ngôn ngữ, là đơn vị nhỏ nhất mang ý nghĩa 
+ Có thể là 1 từ hoặc 1 phần của từ 
- Ngữ pháp (Grammar) 
+ Một hệ thống các quy tắc trong một ngôn ngữ cho phép chúng ta giao tiếp và hiểu  người khác 
- Ngữ nghĩa (Semantics): Tập hợp những quy tắc mà chúng ta thu được nghĩa từ hình vị, 
từ và câu trong một ngôn ngữ nhất định 
- Cú pháp (Syntax): Là các nguyên tắc quy định các từ ngữ và các cụm từ nên phối hợp 
ra sao để hình thành câu nói. 2. Tiến trình hình thành ngôn ngữ:  * Giai đoạn bập  bẹ (Babbling Stage) 
- Bắt đầu 3 – 4 tháng 
- Giai đoạn phát triển khả năng nói, trẻ sơ sinh tự phát ra những âm vị trong toàn bộ hệ 
thống âm vị thuộc ngôn ngữ. 
- Gần 1 tuổi thì các âm thanh không có trong ngôn ngữ mẹ đẻ sẽ biến mất. 
- Khả năng am hiểu ngôn ngữ xuất hiện trước khả năng phát biểu ngôn ngữ. 
• Giai đoạn 1 từ (One-Word Stage) 
- Từ 1 đến 2 tuổi 
- Giai đoạn phát triển khả năng nói, phần lớn trẻ nói những từ đơn 
 Giai đoạn 2 từ (Two-Word Stage)  -  Bắt đầu từ 2 tuổi  - 
Hình thành liên kết hai từ, thiết lập các cụm từ trong câu  - 
Gia tốc về số lượng từ khác nhau  - 
– 2 tuổi: vốn liếng từ vựng hơn 20 từ ngữ 
 Giai đoạn “điện báo" (Telegraphic Speech)  - 
Giai đoạn phát biểu đầu tiên mà đứa trẻ nói 
giống như điện báo “đi xe" – thường sử dụng 
danh từ và động đồng, ít sử dụng trợ từ.      lOMoARcPSD| 36625228  
Thuyết tiếp cận học tập (learning theory approach): -  
quá trình thủ đắc ngôn 
ngữ tuân theo nguyên tắc khích lệ và tạo điều  kiện. 
Ví dụ: trẻ nói ba ba → được khen ngợi, âu yếm - khích lệ hành vi này  - 
Nhờ tiến trình uốn nắn cách vận dụng ngôn 
ngữ → trẻ càng ngày càng giống lối nói của 
người lớn (Skinner, 1957) 
Cơ chế bẩm sinh (innate mechanism): -  
được đề xuất bởi Noam Chomsky  (1968)  - 
Khả năng ngôn ngữ của con người là bẩm 
sinh và dấu hiệu phản ánh tiến trình trưởng  thành.  - 
Hệ thần kinh – công cụ thủ đắc ngôn ngữ 
(language acquisition device) cho phép con 
người hiểu được cấu trúc ngôn ngữ, học 
được các nét biểu trưng đặc thù của ngôn  ngữ mẹ đẻ.  CHƯƠNG 3 
CẢM XÚC VÀ SỰ CĂNG THẲNG TRONG CUỘC SỐNG  Nội dung 
Khái niệm cảm xúc 
Chức năng của cảm xúc 
• Các lý thuyết về cảm xúc 
• Sự căng thắng trong cuộc sống    I.  Cảm xúc:  - 
Cảm xúc (emotion) là trạng thái tâm lý 
thông thường bao gồm các yếu tố sinh lý 
và tâm trí ảnh hưởng đến hành vi cư xử  của con người.  - 
Cảm xúc là những thay đổi thể xác và tinh 
thần bao gồm: cảm giác, tiến trình nhận thức,      lOMoARcPSD| 36625228
các biểu hiện bên ngoài (cả trên khuôn mặt 
và cử chỉ), và những hành vi phản ứng cụ thể 
được đưa ra để đối phó với tình huống mang  ý nghĩa cá nhân.  - 
Tâm trạng hạnh phúc > thay đổi cơ thể: nhịp 
tim tăng lên, nhảy tưng lên vì sung sướng.  - 
Cảm xúc là sự tồn tại tương đối ngắn và có 
cường độ tương đối mạnh.  - 
Ngược lại, tâm trạng thường có cường độ 
thấp hơn và kéo dài trong nhiều ngày. 
2. Chức năng của cảm xúc: 
* Chuẩn bị cho hành động của chúng ta:  - 
Ví dụ: thấy chó hung tợn chạy về phía chúng 
ta > phản ứng xúc cảm (sợ hãi) -> TK phát 
sinh tình trạng cảnh giác sinh lý → chuẩn bị 
cho cơ thể có hành động khẩn cấp -
 Uốn nắn hành vi trong tương lai của chúng  ta.  - 
Cảm xúc đóng vai trò xúc tiến việc tìm hiểu 
các thông tin nhằm giúp chúng ta có phản 
ứng thích hợp trong tương lai.  - 
Ví dụ: phản ứng cảm xúc nảy sinh khi người 
ta kinh nghiệm qua một sự việc khó chịu – 
như bị một con chó hung dữ đe dọa – dạy 
người ta né tránh các trường hợp tương tự. 
Ngược lại là cảm giác hài lòng,khích lệ đối 
với hành vi trước đây, khiến cho người ta tìm 
đến các tình huống tương tự trong tương lai. 
 Điều chỉnh tương tác xã hội:  
- Cảm xúc mà chúng ta trải qua thường được bộ lộ rõ rệt, cảm xúc này được thông đạt 
cho người khác qua hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. 
- Các hành vi này như một dấu hiệu giúp người khác hiểu rõ điều chúng ta đang trải qua 
và dự đoán được hành vi tương lai của chúng ta. 
- Giúp họ tương tác hiệu quả và phù hợp. 
- Ví dụ: Người mẹ nhìn thấy sự sợ hãi xuất hiện trên nét mặt của đứa trẻ khi thấy một 
người lạ đến gần, nhờ đó bà sẽ trấn an nó, giúp đứa bé đối phó với hoàn cảnh gặp phải  tốt hơn trong tương lai. 
 Biểu hiện của cảm xúc có mang tính phổ biến?  - 
Theo Paul Ekman, một nhà nghiên cứu hang đầu về biểu hiện trên khuôn mặt, tất cả 
mọi người đều chia sẻ sự chồng chéo trong "ngôn ngữ nét mặt" (Ekman, 1984, 1994)  - 
Các nhà nghiên cứu trên khắp thế giới yêu cầu những người từ các nền văn hóa 
khácnhau phân biệt những cảm xúc liên quan đến biểu hiện trong những bức ảnh đúng  tiêu chuẩn.  - 
Mọi người đều có khả năng phân biệt những biểu hiện gắn liền với bảy cảm xúc      lOMoARcPSD| 36625228 - 
Mọi người trên khắp thế giới bất kể khác biệt văn hóa, chủng tộc, giới tính hay học 
vấn, đều thể hiện những cảm xúc cơ bản theo cách giống nhau và có khả năng nhận 
biết cảm xúc của người khác bằng cách đọc những biểu hiện trên khuôn mặt.  - 
Xem phim: https://www.youtube.com/watch?v=-hr58YuOyDs 
 Văn hóa chế ngự cảm xúc:  
- Một số hình thái phản ứng cảm xúc là độc nhất cho mỗi nền văn hóa. 
- Văn hóa thiết lập những nguyên tắc xã hội và tính thích hợp để thể hiện những cảm  xúc cụ thể 
- Văn hóa khác nhau có những chuẩn mực khác nhau đối với cảm xúc. 
- Chúng ta học những quy luật này từ những người xung quanh trong suốt tiến trình ta  lớn lên. 
- Mỗi nền văn hóa sẽ có một bộ quy tắc khác biệt, khác nhau giữa văn hóa mang tính cá 
nhân và nền văn hóa mang tính tập thể. 
- Văn hóa mang tính cá nhân đề cao những nhu cầu cá nhân, trong khi văn hóa mang 
tính tập thể đề cao nhu cầu cộng đồng. 
- Nhiều nền văn hóa khác nhau có mức độ kiểm soát cảm xúc xuyên suốt khác  nhau(Matsumoto, 2006). 
- Nhóm nghiên cứu phát hiện rằng người Nga là những người kiểm soát cảm xúc gương 
mặt nhiều nhất, sau đó là Nhật và Hàn Quốc.      lOMoARcPSD| 36625228 - 
Ngược lại, người Mỹ ít kiểm soát cảm xúc qua khuôn mặt nhất.   
- Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả một cuộc khảo sát về phản ứng xúc 
cảm trước các tình huống khác nhau 
- Mẫu: 5.000 người đến từ 32 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. 
- Họ nhận thấy, nụ cười ở những nước như Mỹ, Canada, Zimbabwe và Australia 
biểu cảm nhất xét về khía cạnh bộc lộ cảm xúc. 
- Nụ cười ở Hong Kong được phát hiện ít bộc lộ rõ cảm xúc nhất, tiếp đến là nụ cười 
của người Indonesia, Bangladesh, Nga và Thụy Sỹ. 
 CÁC LÝ THUYẾT VỀ CẢM XÚC  - 
Lý thuyết của James về phản ứng của cơ thể  - 
Lý thuyết Cannon-Bard về những tiến trình thần kinh trung ương  - 
Các lý thuyết đánh giá nhận thức về cảm xúc 
 Chức năng sinh lý của cảm xúc 
-  Điều gì xảy ra khi chúng ta trải qua cảm xúc mạnh? Hơi  thở nhanh và sâu 
Tim đập nhanh, bơm thêm nhiều máu vào động mạch 
Đồng tử giản nở, nhiều ánh sáng vào hơn giúp cho mức nhạy cảm của thị lực tăng lên 
Miệng khô đi do các tuyến nước bọt tiết ra không kịp,toàn bộ hệ tiêu hóa ngưng hoạt  động. 
Tuyến mồ hôi tăng hoạt động giúp dịu bớt hơi nóng quá độ phát sinh do tình trạng  khẩn cấp 
Bắp thịt dưới da co thắt lại, lông tóc dựng đứng lên.  → BẠN ĐANG SỢ HÃI 
 Quan điểm khác nhau về cảm xúc 
- Quan điểm 1: Phản ứng cơ thể là nguyên nhân khiến chúng ta cảm nhận một tình cảm 
đặc biệt xảy ra (ví dụ: chúng ta biết mình sợ hãi vì tim đập nhanh...) 
- Quan điểm 2: Phản ứng sinh lý là hệ quả của tình trạng nhận biết một dạng cảm xúc 
đang diễn ra (ví dụ: chúng ta biết mình sợ → tim đập nhanh) 
 Lý thuyết của James - Lange về phản ứng của cơ thể 
- Kinh nghiệm cảm xúc chẳng qua chỉ là một phản ứng bản năng của cơ thể trước một 
tình huống hay sự việc nào đó xảy ra trong môi trường sống (James, 1980). 
- Phản ứng bản năng là nguyên nhân gây ra cảm xúc 
Khóc do sự mất mát khiến ta cảm thấy buồn rầu 
Tấn công kẻ khác làm chúng ta tức giận      lOMoARcPSD| 36625228 - 
Run rẩy vì sự đe dọa khiến chúng ta lo sợ 
Biến đổi sinh lý dẫn đến nhận biết cảm xúc 
- Cảm giác này được não bộ giải thích như là một dạng xúc cảm đặc biệt - Nhược điểm: 
+ Biến đổi sinh lý phải diễn ra theo một tốc độ khá nhanh, vì chúng ta nhận biết một 
số cảm xúc hầu như tức thì khi sự việc xảy ra. 
Ví dụ: sợ hãi khi nghe tiếng bước chân kẻ lạ trong đêm tối. 
Nhiều sự nhận biết cảm xúc thường phát sinh ngay trước khi biến đổi sinh lý kịp thời  diễn ra. 
- Không phải lúc nào tình trạng cảnh giác sinh lý cũng gây ra cảm xúc. 
- Ví dụ: 1 người chạy nhanh > nhịp tim và nhịp thở tăng, nhưng không gây ra cảm xúc  nào cả. 
- Cơ thể phát sinh có cảm giác tương đối hạn chế, khó để xác định loại cảm xúc nào là 
hậu quả đặc thù của biến đổi sinh lý nào. 
- Nhiều loại cảm xúc gắn liền với các thay đổi sinh lý khá giống nhau. 
 Lý thuyết Cannon-Bard  - 
Walter Cannon (1927, 1929) tập trung vào hoạt động của hệ thần kinh trung ương.  - 
Cảm xúc đòi hỏi não bộ phải làm trung gian hòa giải giữa kích thích đầu vào và phản  ứng đầu ra.  - 
Những tín hiệu được gửi tới một vùng trên vỏ não để tạo ra cảm giác và gửi tới 
vùngkhác để tạo ra sự biểu thị cảm xúc.  - 
Tình trạng cảnh giác sinh lý và kinh nghiệm cảm xúc đều phát sinh đồng thời bởi 
cùng một xung lực thần kinh, và đều xuất phát từ đồi thị (thalamus)  - 
Kích thích gây phản ứng đồi thị gửi tín hiệu đến các cơ quan bên trong và gửi thông 
điệp đến vỏ não về bản chất cảm xúc đang diễn ra. 
 Các lý thuyết đánh giá nhận thức về cảm xúc 
Thuyết của Schachter-Singer: -  
cảm xúc dựa vào cách gọi tên tình trạng cảnh  giác sinh lý 
- Thuyết này giải thích cảm xúc chú trọng đến vai trò của nhận thức 
- Chúng ta nhận diện cảm xúc đang diễn ra nhờ quan sát hoàn cảnh hiện tại của chúng 
ta và so sánh bản thân chúng ta với người khác 
- Các lý thuyết đánh giá nhận thức về cảm xúc   Thí nghiệm:  
- Nhóm 1: 1 thiếu nữ nhan sắc trông hấp dẫn đứng ở đầu 1 cây cầu treo lắc lư, dài gần 
80m,bắc qua hẻm núi sâu, và yêu cầu những người đàn ông vừa đi qua cầu trả lời 1 số  câu hỏi. 
- Sau đó cô cho họ số điện thoại, bảo nếu quan tâm đến kết quả thí nghiệm họ sẽ tiếp 
xúc với cô vào tuần tới 
- Nhóm 2: 1 thiếu nữ nhan sắc trông hấp dẫnđứng ở đầu 1 cây cầu vững chắc bắc qua 
một con suối cạn rộng khoảng hơn 3m phía dưới cây cầu. Người thiếu nữ cũng hỏi họ  một số câu hỏi 
- Kết quả: Những người đàn ông đi qua cây cầu nguy hiểm tỏ ra khác biệt đáng kể về 
kết quả phỏng vấn: họ có khả năng tưởng tượng về tình dục của họ cao hơn nhiều, gọi 
điện cho cô gái nhiều hơn, cho biết thấy cô lôi cuốn hơn so với nhóm kia.      lOMoARcPSD| 36625228 - 
- Tình trạng cảnh giác sinh lý tăng lên do sự nguy hiểm của chiếc cầu khiến những 
người nam muốn lý giải tình trạng này là do nhan sắc của cô gái hấp dẫn. 
Kinh nghiệm cảm xúc đóng vai trò phối hợp giữa tình trạng cảnh giác sinh lý và cách 
gọi tên tình trạng ấy. 
- Khi nguyên nhân gây ra tình trạng cảnh giác sinh lý không rõ rệt, chúng ta có thể 
trông cậy vào hoàn cảnh để xác định những gì chúng ta đang cảm nhận. 
 Tóm tắt các lý thuyết giải thích hiện tượng cảm xúc  - 
Cảm xúc là hiện tượng phức tạp, 1 lý thuyết đơn độc không đủ để giải thích thỏa 
đáng mọi khía cạnh của cảm xúc.  - 
Mỗi lý thuyết đều có chứng cứ trái ngược nhau về khía cạnh này hay khía cạnh khác.  - 
Không có lý thuyết nào là hoàn toàn chính xác. 
CĂNG THẲNG TRONG CUỘC SỐNG  I. Căng thẳng:  1. Khái niệm:   - 
Căng thẳng là kiểu phản ứng mà một sinh vật tạo ra đối với những sự kiện kích thích 
làm xáo trộn trạng thái cân bằng và tạo ra gánh nặng hoặc vượt quá khả năng đối phó  của nó.  - 
Sự kiện gây kích thích: điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài → tác nhân gây  căng thẳng 
2. Tác nhân gây căng thẳng:  - 
Tác nhân gây căng thẳng: là một sự kiện kích thích yêu cầu cơ thể phải đưa ra một số 
kiểu phản ứng mang tính thích nghi.  - 
Ví dụ: một người đạp xe thình lình đổi hướng đi trước mũi chiếc ôtô của bạn, giáo sư 
thay đổi ngày nộp của bài tiểu luận.  - 
Phản ứng của một cá nhân đối với những yêu cầu về thay đổi bao gồm nhiều phản 
ứng khác nhau xảy ra với nhiều cấp độ, cả mặt sinh lý, hành vi, cảm xúc và nhận  thức. 
3. Các phản ứng căng thẳng sinh lý:  - 
Căng thẳng kịch liệt: những kiểu bắt đầu và kết thúc rõ ràng  - 
Căng thẳng kinh niên: trạng thái khuấy động kéo dài, tiếp tục qua thời gian mà 
trong đó các yêu cầu nhận biết lớn hơn những nguồn an ủi bên trong và bên ngoài 
được dung để đối phó với chúng.  - 
Phản ứng chống lại hoặc chạy trốn (Cannon, 1920): một chuỗi hoạt động được 
kích hoạt trong dây thần kinh và các tuyến nội tiết để chuẩn bị cho cơ thể tự bảo vệ 
và đấu tranh hoặc chạy tới nơi an toàn.  - 
Vùng dưới đồi có liên quan đến một loạt các phản ứng cảm xúc. Tuyến yên nhận tín 
hiệu từ vùng dưới đồi sẽ tiết ra 2 hormone chủ yếu đối với phản ứng căng thẳng: 
hormone kích thích tuyến giáp (TTH), giúp tạo ra nhiều năng lượng có sẵn cho cơ 
thể; và hormone ACTH "hormone căng thẳng", giải phóng những hormone khác, 
giúp điều chỉnh cơ thể.  - 
Phản ứng của cơ thể đối với sự căng thẳng: căng thẳng tạo ra những thay đổi sinh lý: 
+ Những mạch màu dưới da, cơ xương, nội tạng co thắt      lOMoARcPSD| 36625228 -  + Mồ hôi tăng 
+ Đồng tử giãn và các cơ lông mi giãn để nhìn hình ảnh xa +  Phế quần giãn      lOMoARcPSD| 36625228
+ Da và lông trên cơ thể tạo ra "hiện tượng nổi da gà" 
+ Tuyến thượng thận kich thích tiết adrenalin, tăng lượng đường trong máu, tăng  huyết áp và nhịp tim 
+ Tăng nhịp tim: nhịp đập làm tăng sức mạnh co bóp 
+ Bộ máy tiêu hóa giảm nhu động 
+ Gan giải phóng đường vào đường máu 
+ Sự tiết của tuyển tuy giảm 
+ Sự tiết dịch tiêu hóa giảm  + Bàng quang bớt căng 
+ Những mạch máu ở cơ quan sinh dục ngoài giãn  + Lỗ hậu môn đóng kín 
+ Đường tiết niệu đồng lại  - 
Taylor (2000): phản ứng sinh lý đối với sự căng thẳng có kết quả khác nhau giữa nam  và nữ.  - 
Căng thẳng dẫn phụ nữ tới phản ứng chăm sóc và giúp đỡ.  - 
Phụ nữ đảm bảo sự an toàn của con cái mình bằng cách hướng tới những nhu cầu của 
chúng; phụ nữ giúp đỡ những thành viên khác trong nhóm xã hội của họ với mục tiêu 
chung là làm giảm khả năng tổn thương của con cái mình  4. 
Hội chứng thích nghi phổ biến (General Adaptation Syndrome - GAS)  - 
Selye (1930): tất cả những tác nhân gây căng thẳng đòi hỏi sự thích nghi.  -  3 giai đoạn: 
+ Phản ứng báo động: khoảng thời gian ngắn của sự thức tỉnh về cơ thể để chuẩn bị 
cho cơ thể trước hoạt động mạnh mẽ. 
+ Giai đoạn kháng cự: cơ thể chịu đựng và kháng cự những ảnh hưởng làm suy yếu  yếu tố gây căng thắng 
+ Giai đoạn kiệt sức: nguồn lực của cơ thể trở nên suy yếu (yếu tố căng thắng kéo dài) 
 Những sự kiện lớn trong cuộc đời: 
- Những thay đổi lớn trong hoàn cảnh sống là nguồn gốc của tình trạng căng thẳng đối  với nhiều người. 
- Khi cố gắng liên hệ căng thắng với những thay đổi trong cuộc đời, bạn nên xem xét cả 
những thay đổi tích cực và tiêu cực. 
 Các sự kiện gây tổn thương 
- Những sự kiện gây tổn thương: hãm hiếp, tai nạn giao thông, thiên tai, hoả hoạn... 
cũng có ảnh hưởng lớn. 
- Rối loạn căng thẳng sau sang chấn (Posttraumatic Stress Disorder - PTSD). PTSD là 
một phản ứng căng thẳng mà trong đó các cá nhân phải trải nghiệm lại liên tục về sự 
kiện gây tổn thương dưới hình thức như sự hồi tưởng hoặc ác mộng. 
- Những người chịu trải nghiệm sự tê liệt về cảm xúc đối với những sự kiện xảy ra hàng 
ngày và cảm giác xa lánh những người khác. 
- Nỗi đau đớn về cảm xúc của phản ứng này có thể gây hậu quả: gia tăng nhiều triệu 
chứng, vấn đề về giấc ngủ, cảm thấy tội lỗi vì được sống sót, khó khăn trong việc tập 
trung và phản ứng giật mình tăng quá mức. 
 Những tác nhân gây căng thẳng kinh niên:  - 
Tác nhân gây căng thẳng kéo dài:      lOMoARcPSD| 36625228
+ Với những tác nhân gây căng thắng mang tính tâm lý, không phải lúc nào cũng dể 
dàng tìm ra sự khác biệt rõ ràng. 
+ Đối với nhiều người, căng thẳng kinh niên xuất phát từ những điều kiện trong xã hội  và môi trường. 
+ Một số nhóm phải chịu căng thẳng kinh niên bởi tác động của vị thế kinh tế - xã hội 
hoặc đặc điểm chủng tộc của họ dẫn đến những hậu quả khắc nghiệt đối với sức khỏe . 
Căng thẳng kinh niên cũng có thể ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ của trẻ em. 
 Sự tranh cãi hằng ngày: 
- Những kiểu gây căng thắng xảy ra hàng ngày mà hầu như phần lớn mọi người đều gặp  phải. 
- Có tương quan giữa sự xuất hiện những cuộc cãi vã và vấn đề sức khỏe: những tranh 
cãi càng thường xuyên và căng thắng thì sức khỏe về thể chất và tinh thần càng tồi tệ  hơn (Lazarus, 1981; 1984b) 
- Những tranh cãi hàng ngày có thể bắt đầu ảnh hưởng đến sức khoẻ từ rất sớm trong  cuộc đời 
 Đối phó với sự căng thẳng: Kiểu chiến lược đối phó 
Đối phó trực tiếp vấn đề: -  Thay đổi yếu tổ gây căng thẳng hoặc mối quan hệ của 
conngười với nó thông qua những hành động trực tiếp và/ hoặc những hành động giải  quyết vấn để.  + Ví dụ:  
Đấu tranh (phá hủy, toại bỏ hoặc làm suy yếu mối đe dọa) 
Chạy trốn (tự tránh xa mối đe dọa) 
Tìm kiếm những lựa chọn để đấu tranh hoặc chạy trốn (thương thuyết, nặc cà, cum  kết) 
Ngăn căn căng thẳng trong tương lui (hành động để tăng cường sự kháng cự hoặc 
giảm sức mạnh của căng thẳng được lường trước) 
Đối phó tập trung cảm xúc: -  Thay đổi cái tôi thông qua những hoạt động khiến con 
người cảm thấy tốt hơn mà không làm thay đổi tác nhân gây căng thẳng.  + Ví dụ:  
Các hoạt động tập trung thuộc cơ thể (sử dụng thuốc chống trầm cảm, thư giãn, liên hệ  phản hồi sinh học) 
Các hoạt động tập trung mang tính nhận thức (sự tiêu khiển theo kế hoạch, những 
tưởng tượng và suy nghĩ về hản thân) 
Liệu pháp điều chỉnh những quá trình ý thức và vô thức làm tăng thêm lo lắng  CHƯƠNG 4: 
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CON NGƯỜI TRONG SUỐT CUỘC ĐỜI  Nội dung 
Tổng quan về Tâm lý học phát triển 
> Bẩm sinh và nuôi dưỡng – một vấn đề căn bản của  TLH phát triển 
Phát triển về thể chất 
Phát triển về nhận thức   
• Thuyết phát triển nhận thức của Jean Piaget 
• Thuyết phát triển nhận thức của Vygotsky      lOMoARcPSD| 36625228
> Phát triển về xã hội 
Thuyết phát triển xã hội của Erik Erikson 
I. Tổng quan về Tâm lý học phát triển: 
1. Tâm lý học phát triển: 
- Là một lĩnh vực của tâm lý học, quan tâm tới những thay đổi về thể chất và chức năng 
tâm lý xảy ra từ khi thụ thai cho tới hết cuộc đời. 
- Nhiệm vụ của các nhà TLH phát triển là xem xét các cơ quan trong cơ thể thay đổi 
như thế nào trong các giai đoạn. 
- Quan sát sự thay đổi của các chức năng, khả năng khác nhau xuất hiện.. 
- Giả thuyết là các chức năng thần kinh, các mối quan hệ xã hội và những lĩnh vực quan 
trọng khác của con người phát triển và thay đổi trong suốt cuộc đời. - Các giai đoạn 
phát triển chính trong cuộc đời:   
 Ý nghĩa của nghiên cứu về sự phát triển: 
- Những nghiên cứu theo quy chuẩn tìm cách mô tả đặc điểm ở một độ tuổi nhất định, 
hay một giai đoạn phát triển nhất định → những dấu mốc phát triển. 
- Tuổi theo trình tự: số tháng hay năm từ khi chào đời 
- Tuổi phát triển: tuổi mà tại đó hầu hết mọi người đều có một mức phát triển nhất định 
về thể chất và tinh thần.  2. 
Bẩm sinh và nuôi dưỡng: 
- Các nhà TLH phát triển đều cho rằng cả yếu tố bẩm sinh và nuôi dưỡng tương tác lẫn 
nhau để hình thành các kiểu phát triển đặc thù. 
- Cuộc tranh luận về ảnh hưởng của 2 yếu tố này còn nhiều tranh cãi 
- Yếu tố hoàn cảnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo điều kiện giúp con người 
vươn đến các khả năng 
- Các đặc điểm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cấu tạo di truyền:        lOMoARcPSD| 36625228
3. Phát triển thể chất: 
a) Sự phát triển thời kỳ thai nhi và thời thơ ấu: 
 Sự phát triển thể chất trong bụng mẹ 
- Một tinh trùng sẽ thụ tinh cho một tế bào trứng để hình thành một hợp tử duy nhất. 
- Là một tế bào đơn có chứa nhiễm sắc thể từ cả tinh trùng và trứng. 
- Cử động sớm nhất trong số các cử động là tim đập. Nó bắt đầu trong thời kỳ thai 
nghén, khi phôi được 3 tuần tuổi, có độ dài khoảng 1,5 cm. 
- Những cử động liên tục được nhận thấy khi phôi được 8 tuần tuổi. 
- Khi não thai nhi phát triển trong tử cung, cử mỗi phút nó lại tạo ra thêm khoảng 250 
nghìn neuron thần kinh mới, và đạt đầy đủ là hơn 100 tỷ neuron khi sinh. 
- Nếu người mẹ sử dụng các loại chất kích thích nhất định trong thời gian nhạy cảm thì 
thai nhi sẽ rất dễ mắc các bệnh về não và những khiếm khuyết khác. 
- Hút thuốc trong thời kỳ mang thai sẽ tăng nguy cơ bị sẩy thai, đẻ non, và trẻ nhẹ ký. 
b) Sơ sinh và đầu thời thơ ấu: 
- Giai đoạn sơ sinh: giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc mới sinh và kéo dài từ 18 đến 24  tháng. 
- Phát triển vận động: xuất hiện khả năng thực hiện các hành động thể chất 
- Phản xạ: các kiểu phản ứng vận động cụ thể được kích hoạt bởi các kiểu kích thích  cảm giác cụ thể. 
- Phát triển vận động:   
c) Thanh thiếu niên:  
- Gái: 10 tuổi, trai: 12 tuổi => hormone sinh trưởng hình thành trong máu. -  Dậy 
thì (puberty): sự chín muồi về giới tính      lOMoARcPSD| 36625228 - 
Con trai: xuất hiện của tinh trùng (12 – 14 tuổi) 
- Con gái: xuất hiện hiện tượng kinh nguyệt (11 –15 tuổi) 
- Những sự thay đổi về thể chất thường mang ý thức về giới tính 
- Khu vực có sự thay đổi lớn về não ở tuổi này là thùy trước – chịu trách nhiệm lên kế 
hoạch và điều chỉnh cảm xúc (Sowell và cs, 2002). 
d) Trưởng thành – Tuổi già: 
- Thay đổi về ngoại hình và những khả năng 
- Nếp nhăn xuất hiện, tóc mỏng, chiều cao giảm 2 – 5 cm 
- Các giác quan thiếu nhạy bén 
- "Sử dụng nó hoặc mất đi" → duy trì chương trình tập luyện sức khỏe có thể gặp ít khó 
khăn hơn do tuổi tác gây ra. 
- Thị giác: Thủy tinh thể trở nên mờ và kém linh hoạt, thiếu thích nghi trong bóng tối, 
khó khăn trong quan sát vật ở cự ly gần. 
- Thính giác: suy giảm khả năng này ở nam giới nghiêm trọng hơn nữ giới, diễn ra  chậm 
- Chức năng sinh sản và tình dục: giảm dần và mất đi 
- Nữ: 50 tuổi đến thời kỳ mãn kinh, không còn hiện tượng rụng trứng và kinh nguyệt. 
- Nam: lượng tinh trùng giảm sau 40 tuổi, tinh dịch giảm sau 60 tuổi 
- Tuổi cao và thay đổi thể chất không làm suy yếu những khía cạnh khác trong việc 
quan hệ tình dục (Levine, 1998; Levy, 1994). 
- Tình dục giúp giảm quá trình lão hóa, tạo ra hưng phấn, vận động, kích thích trí tưởng 
tượng, là một dạng thức quan trọng trong mối quan hệ xã hội.  e) Tuổi già: 
- Tuổi thọ trung bình tăng từ 49 (1950) lên 59 (2010). Tuổi 100, tỉ lệ giới tính là 5:1  (nữ: nam) 
- Việt Nam: 75.61 (World Bank, 2012) Những định kiến không đúng về người già: 
- Già là lẫn, già là bệnh, là buồn, già là tàn phế, già là cứng nhắc, già là hết gân 
(Edelstein & Kalish, 1999). 
 Những điều này theo nghiên cứu là không chính xác vì 
- Nhiều cụ vẫn minh mẫn, tỉ lệ trầm cảm thấp hơn người trẻ (Fiske, Wetherell, &  Gatz, 2009) 
- Linh hoạt và khỏe mạnh (Depp & Jeste, 2006; Rowe & Kahn, 1997) -  Có 
quan hệ XH và tình dục tốt (Carstensen et al., 2011; Hillman, 2012). 
II. Phát triển  nhận thức: 
1. Quan điểm phát triển của 
Jean Piaget (1896 – 1980) 
 Giai đoạn cảm giác – vận động (0-2 tuổi): Khám phá thế giới qua hành động, cảm  giác 
- Trẻ tìm hiểu thế giới qua các chuyển động và cảm giác. 
- Trẻ tìm hiểu thế giới qua các hành động cơ bản như bú, nắm, nhìn và nghe. 
- Trẻ biết được vật thể sẽ vẫn tiếp tục tồn tại dù ta có nhìn thấy chúng hay không      lOMoARcPSD| 36625228 - 
- Trẻ biết bản thân mình là một sinh vật độc lập tách biệt với những con người và đồ vật  quanh chúng 
- Chúng nhận ra rằng một hành động có thể đưa đến một thứ gì đó xảy ra trong thế giới  của chúng 
Trẻ có khả năng “hằng định đối tượng": Mẹ đi chỗ khác nhưng mẹ không biến mất. 
- Khi được 2 tuổi, trẻ bắt đầu ý thức được rằng "khi không còn nhìn thấy“ không có 
nghĩa là đồ vật đó không còn tồn tại. 
 Kiểm tra trên bé 9 tháng tuổi. 
- Thực hiện được bài tập: Hằng định đối tượng (Object Permanence)nhưng thất bại ở 
bài tập: The A-Not-B error. 
 Giai đoạn tiền thao tác: (2-7 tuổi) 
- Trẻ bắt đầu suy nghĩ có tượng hình hơn và học cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh để  miêu tả đồ vật. 
- Chúng có xu hướng tập trung vào bản thân nhiều hơn và chỉ nhìn mọi thứ từ góc độ 
quan điểm của bản thân. 
- Trẻ giai đoạn này có xu hướng đề cao bản thân và gặp khá nhiều khó khăn trong việc 
nhìn nhận từ góc độ của người khác. 
- Mặc dù ngôn ngữ và tư duy có cải thiện nhưng trẻ vẫn thường suy nghĩ một cách cụ 
thể rạch ròi, trắng đen rõ ràng về mọi thứ. 
- Bước tiến lớn: Khả năng hình dung những vật không tồn tại một cách tự nhiên được  cải thiện đáng kể 
- Trẻ trãi nghiệm tính trung tâm: có xu hướng chú ý tới những đặc điểm bên ngoài của 
vật (thí nghiệm ly nước) 
- Trẻ bất lực trong việc hiểu số lượng chất lỏng không thay đổi cho dù kích cỡ và hình 
dáng của vật chứa nó khác nhau 
 Giai đoạn thao tác cụ thể: (7-11 tuổi) 
- Trong suốt giai đoạn này, trẻ bắt đầu suy nghĩ có logic hơn về một sự kiện cụ thể nào  đó. 
- Chúng bắt đầu nắm bắt được các khái niệm về giao tiếp, biết được sự tương đồng của 
mực chất lỏng ở các bình chứa thấp rộng và các bình chứa cao hẹp cùng thể tích. 
- Bắt đầu sử dụng đầu óc để suy nghĩ, tư duy từ những thông tin cụ thể đến những 
nguyên lý mang tính tổng quát. 
- Trẻ lên 7 tuổi có thể hiểu sự bảo tồn 
 Giai đoạn thao tác chính thức: (hơn 12 tuổi) 
- Trẻ vị thành niên bắt đầu có nhiều suy nghĩ trừu tượng hơn và tư duy nhiều hơn về các 
vấn đề mang tính giả thiết 
- Suy nghĩ nhiều hơn về các vấn đề đạo đức, triết học, luân thường đạo lý, xã hội và 
chính trị, những vấn đề đòi hỏi óc tư duy trừu tượng và khái quát lý thuyết. 
2. Quan điểm phát triển của Lev Vygotsky (1896 – 1934): Ảnh hưởng về mặt xã 
hội và văn hóa tới sự phát triển nhận thức 
- Tập trung vào vai trò nền tảng của tương tác xã hội đối với sự phát triển nhận thức -  
Ông có niềm tin mạnh mẽ rằng cộng đồng đóng vai trò trung tâm trong tiến trình  "hình thành nghĩa"      lOMoARcPSD| 36625228 - 
- Trẻ phát triển thông qua tiến trình quốc tế hóa – chúng tiếp thu kiến thức từ bối cảnh  xã hội của mình 
- Phần lớn những điều quan trọng trẻ học được diễn ra thông qua tương tác xã hội với  người hướng dẫn. 
- Người hướng dẫn có thể làm mẫu những hành vi và hoặc cung cấp những hướng dẫn  bằng lời cho trẻ. 
Vygotsky nhắc đến những điều này như cuộc đối thoại cộng tác/tương tác. 
 Shaffer (1996) đưa ra một ví dụ về việc một bé gái lần đầu tiên được cho xếp hình. Khi 
làm một mình, cô bé cố gắng hoàn thành nhiệm vụ một cách rất khó khăn. Sau đó, 
người cha đến ngồi cạnh cô bé, mô tả và làm mẫu một số cách làm cơ bản, như tìm tất 
cả các mảnh ghép ở góc rìa rồi đưa cho em một số mảnh ghép để em tự đặt vào đồng 
thời khích lệ mỗi khi em thực hiện. 
Khi em đã trở nên thành thạo hơn, người cha để cho em làm việc độc lập hơn. Theo 
Vygotsky, kiểu tương tác xã hội này bao hàm việc đối thoại tương tác/cộng tác giúp 
thúc đẩy sự phát triển nhận thức.  III. 
Phát triển xã hội: 
1. Phát triển xã hội: 
- Môi trường xã hội và văn hóa kết hợp cùng với sự thay đổi sinh học của tuổi tác để tạo 
ra mỗi thời kỳ trong cuộc đời với những thách thức và phần thưởng đặc biệt. 
- Học thuyết phát triển xã hội của Erik Erikson 
2. Quan điểm của Erik Erikson: 
- Chia quá trình phát triển con người thành 8 giai đoạn. 
- Trong mỗi giai đoạn có một mâu thuẫn trọng tâm => giải quyết dứt điểm → thắng lợi 
các mâu thuẫn ở các giai đoạn sau.   
3. Sự phát triển xã hội ở tuổi ấu thơ:      lOMoARcPSD| 36625228 - 
- Trẻ lĩnh hội các giá trị và quan điểm phù hợp với những điều được mong đợi trong xã 
hội – quá trình xã hội hóa. 
- Sự gắn bó: Sự phát triển xã hội bắt đầu bằng việc thiết lập mối quan hệ tình cảm gần 
gũi giữa một đứa trẻ và người mẹ, người cha, hay người thường xuyên chăm sóc đứa  trẻ đó. 
- Sự gắn bó để dự đoán chất lượng những mối quan hệ tình cảm ở người trưởng thành. 
John Bowlby (1973) chỉ ra những kinh nghiệm tạo ra mối quan hệ gắn bó cung cấp 
một giản đồ về các mối quan hệ xã hội trong suốt cuộc đời của các cá nhân 
- Theo Bowlby: một đứa trẻ ban đầu sẽ chỉ hình thành duy nhất một gắn bó và đối 
tượng gắn bó đó sẽ có vai trò như một nền tảng an toàn, vững chắc để khám phá thế  giới. 
- Quan hệ gắn bó đóng vai trò là một nguyên mẫu (prototype) cho tất cả các mối quan 
hệ xã hội trong tương lai vì vậy phá vỡ nó có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. 
- Mối quan hệ gắn bó với những người trưởng thành có những hỗ trợ về xã hội đáng tin 
cậy sẽ giúp trẻ học được rất nhiều cách xử sự đúng đắn, dám mạo hiểm, phiêu lưu; tìm 
kiếm, chấp nhận những mối quan hệ cá nhân thân thuộc. 
4. Cách cư xử và sự rèn luyện của cha mẹ: 
- Cách thức chăm sóc của cha mẹ dựa trên sự đòi hỏi và sự cảm thông. 
Cởi mở; Độc đoán; Nuông chiều   
5. Sự phát triển xã hội ở tuổi thanh niên: 
- Sự thay đổi mạnh mẽ về tính cách và những hành vi khó hiểu, trải qua khủng hoảng 
nội tâm và hành vi không dự đoán được. 
- Khám phá bản sắc thực sự của mình 
- Mối quan hệ giữa cha mẹ và tuổi vị thành niên thay đổi, ít phụ thuộc vào sự cai quản 
của cha mẹ, tiềm ẩn nhiều khả năng dẫn tới xung đột. 
6. Sự phát triển xã hội ở tuổi trưởng thành: 
- Nhu cầu trong giai đoạn này là tình yêu và bổn phận (Maslow,1970). 
- Nhu cầu kết thân, chấp nhận xã hội và thành công, vươn tới sự hoàn thiện. 
- Các mối quan hệ xã hội và sự hoàn thiện cá nhân được ưu tiên hàng đầu. 
- Sự thân mật: khả năng tạo ra cam kết đầy đủ - tình yêu, cảm xúc và đạo đức với những  người khác. 
Có thể xảy ra trong tình bạn, mối quan hệ lãng mạn đòi hỏi sự cởi mở, can đảm, sức 
mạnh đạo đức và một số thỏa hiệp những sở thích cá nhân của ai đó.      lOMoARcPSD| 36625228 -   
7. Sự phát triển xã hội ở tuổi già: 
- Mặc dù có những thay đổi trong các vấn đề ưu tiên, những người cao tuổi vẫn duy trì 
suy nghĩ về giá trị cuộc đời 
- Những người cao tuổi nhìn lại cuộc đời mình - và hướng về tương lai - với tâm trạng  hài lòng và mãn nguyện. 
- Con người trở nên kém năng động hơn trong xã hội khi về già. 
- Họ chỉ duy trì một cách có chọn lọc những mối quan hệ có liên quan chủ yếu tới lĩnh  vực tình cảm.        lOMoARcPSD| 36625228
NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH  I.  Nhân cách:  1. Khái niệm: 
- Nhân cách là tập hợp phức tạp các đặc tính tâm lý ảnh hưởng đến các kiểu hành vi 
đặc thù ở những tình huống khác nhau. 
- Các học thuyết nhân cách là các giả thuyết về cơ cấu và chức năng của các nhân cách  riêng biệt. 
- 2 mục tiêu tâm lý cơ bản: 
(1) Hiểu được cơ cấu, nguồn gốc và yếu tố liên quan nhân cách 
(2) Dự đoán hành vi và những sự kiện của cuộc sống 
* CÁC HỌC THUYẾT VỀ NHÂN CÁCH  1. Học thuyết phân tâm  2. Học thuyết hành vi  3. Học thuyết nhân văn 
4. Học thuyết nhận thức xã hội 
5. Học thuyết đặc tính nhân cách6. Học thuyết tâm lý học hoạt động  II. 
Học thuyết phân tâm: 
 Sự hình thành nhân cách:  - 
Con người được thúc đẩy bởi bản năng và động lực, hai động lực mạnh nhất là libido  và thanatos.  - 
Libido là động lực cuộc sống hoặc động lực tình dục. Thanatos là động lực của sự  chết và gây hấn.  - 
Freud tin rằng có 2 sự phân chia nhân cách.  - 
3 cấp độ: ý thức, vô thức và tiềm thức.  - 
Vô thức là nguyên nhân của nhiều hành vi của chúng ta mà chúng ta không biết, như  là xung đột và lo âu.  - 
Vô thức: Vô thức chứa đựng các thúc đẩy bản năng: ước mơ, khao khát, nhu cầu thời  thơ ấu, các xung độ...  - 
Ý thức: Ý thức bao gồm tất cả những gì nằm trong vùng nhận thức của chúng ta.  - 
Những nội dung trong vùng ý thức là những thứ chúng ta nhận thức được hoặc có thể 
dễ dàng mang lại về ý thức.        lOMoARcPSD| 36625228 - 
Sự phân chia thứ 2 là: cái ấy (id), tôi (ego) và siêu tôi (superego) Xung năng bản  ngã/cái ấy (id):  - 
Khi mới sinh, đứa trẻ chỉ có phần id trong nhân cách, nó có chức năng là trung tâm 
khoái lạc (pleasure center).  - 
Phần id hoạt động hoàn toàn trong phạm vi vô thức, luôn tìm kiếm sự thỏa mãn.  - 
Đặc biệt là những khoái lạc về tình dục, thể chất và tình cảm - để có được ngay trước 
mắt mà không quan tâm đến hậu quả. 
 Bản ngã/tôi (ego): 
- Khi lên 2, phần ego bắt đầu tác động lại với môi trường, tạo thành phần thực tế trong  nhân cách. 
- Bản ngã thể hiện quan điểm riêng của một cá nhân về hiện thực tự nhiên và xã hội – 
những niềm tin có ý thức của cá nhân đó về nguyên nhân và hậu quả của hành vi. 
- Bản ngã sẽ ngăn chặn một sự thôi thúc gian lận trong cuộc thi, do những lo lắng về 
hậu quả bị phát hiện, và nó sẽ thay cách giải quyết bằng việc học chăm chỉ hơn vào 
lần sau hay cầu xin sự thông cảm của giáo viên. 
 Siêu ngã/ siêu tôi (super ego): 
- Khi lên 5, phần cuối cùng trong cấu trúc nhân cách được hình thành, superego phát  triển. 
- Chứa đựng những giá trị của một cá nhân, bao gồm những quan điểm đạo đức học  được từ xã hội. 
- Siêu ngã gần sát với khái niệm thông thường về lương tâm 
- Đó là tiếng nói bên trong của những điều nên và những điều không nên. 
 Phát triển tâm sinh lý: 
- Nhân cách cơ bản của con người được tạo ra bằng những sự kiện xảy ra trong quá khứ  trong 6 năm đầu đời. 
- Các giai đoạn phát triển tâm sinh lý của con người 
- Các kinh nghiệm các giai đoạn đầu trong sự phát triển tâm lý tính đục có ảnh hưởng 
sâu sắc đối với sự hình thành tính cách và các kiểu hành vi khi trưởng thành.        lOMoARcPSD| 36625228
 Đánh giá học thuyết của Freud: 
- Các khái niệm phân tâm học mơ hồ và không được xác định rõ ràng; do đó, nhiều lý 
thuyết khó đánh giá một cách khoa học. 
- Cường điệu hóa nguồn gốc lịch sử của hànhvi hiện thời, học thuyết này hướng sự chú 
ý ra khỏi các tác nhân kích thích hiện thời có thể xui khiến và duy tri hành vi. 
- Tiếp tục được chấp nhận vì chúng được thay đổi và cài tiến qua các nghiên cứu  III. 
Học thuyết hành vi: 
- Nhân cách là tổng cộng các phản ứng mà một người học được khi tương tác với môi  trường sống bên ngoài. 
- Nhân cách được tìm hiểu thuận lợi nhất nhờ việc quan sát các đặc điểm, hoàn cảnh 
sinh sống của con người. 
- Theo Skinner, nhân cách là một tập hợp bao gồm các khuôn mẫu hành vi có được do  học tập. 
- Nếu một người đạt được những kết quả tốt từ một hành vi nào đó thì họ sẽ phản ứng 
tương tự trong tình huống tiếp theo. 
- Con người có những phản ứng tương tự như nhau trong những hoàn cảnh khác nhau là 
do các khuôn mẫu khích lệ (khen thưởng) trong các tình huống ấy tương đồng như 
những khích lệ (khen thưởng) mà họ đã nhận được trong các tình huống tương tự  trong quá khứ.  IV. 
Học thuyết nhân văn:   
- Các tâm lý gia nhân văn nhấn mạnh cái nhìn tích cực, lạc quan về bản chất con người: 
- Con người vốn tốt lành 
- Có tiềm năng phát triển 
- Các tâm lý gia hiện sinh tập trung vào trách nhiệm của mỗi cá nhân: - Cá nhân tự do 
sáng tạo cuộc sống của mình - Tìm kiếm ý nghĩa của sống và thực tại về cái chết. 
- Động cơ thúc đẩy hành vi xuất hiện từ xu hướng duy nhất của một người, cả bẩm sinh  và nhờ học tập 
- Chúng ta phấn đấu phát triển bản thân chúng ta tốt nhất trong khả năng của mình và 
thực hiện đầy đủ tiềm năng củamình (self – actualization) (Raskin & Rogers, 1989).      lOMoARcPSD| 36625228  
- Carl Rogers (1947, 1951, 1977) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của sự quan tâm tích 
cực vô điều kiện trong việc nuôi dưỡng trẻ em. 
- Trẻ em sẽ cảm thấy chúng luôn được yêu thương và bằng lòng, bất chấp những lỗi lầm 
và hạnh kiểm xấu của chúng - tức là chúng không cần phải giành lấy tình yêu của cha  mẹ. 
- Sự quan tâm tích cực vô điều kiện cũng quan trọng ở tuổi trưởng thành bởi vì lo lắng 
tìm kiếm sự tán thành cản trở việc thể hiện đầy đủ tiềm năng 
- Sẽ dễ hơn nếu chúng ta được nâng lên với sự quý trọng tích cực không điều kiện 
(unconditional positive regard), bao gồm sự chấp nhận và cư xử với người khác mà 
không có bất kỳ điều kiện nào. 
- Không có bất kỳ nguyên tắc nào phải làm theo để một người có thể được yêu thương. 
- Ngược lại là tình yêu có điều kiện (conditional love).  V. 
Học thuyết nhận thức xã hội: 
- Albert Bandura (1969) cho rằng cả hai sự kiện trong và ngoài ảnh hưởng đến hành vi  của chúng ta. 
- Sự kiện bên ngoài: thưởng và phạt; sự kiện bên trong: cảm giác, suy nghĩ, niềm tin. 
- Hành vi của con người có thể bị ảnh hưởng bởi những thái độ, niềm tin hay sự củng 
cố cố hữu và các tác nhân kích thích trong môi trường. 
- Thuyết tiền định tương hỗ (reciprocal determinism), 
- Ngụ ý chúng ta phải khảo sát tất cả các thành phần nếu muốn hiểu hoàn toàn hành vi 
con người, tính cách con người và sinh thái học xã hội (Bandura, 1999)        lOMoARcPSD| 36625228
HÌNH 13.4 - Thuyết tiền định tương hỗ 
Trong thuyết này, cả nhân, những hành vi cá nhân và môi trường đểu tác động qua 
lại, ảnh hưởng đến và thay đổi các thành phần khác. 
- Một người thay đổi hành vi của mình dựa trên sự quan sát hành vi của người khác. 
- Qua quan sát, chúng ta biết cái gì thích hợp để lựa chọn và cái gì sẽ bị trừng phạt hay  bị lờ đi. 
- Chúng ta có thể hình thành kỹ năng, thái độ và niềm tin bằng việc theo dõi những gì 
người khác làm và hậu quả theo sau những điều đó.  VI. 
Học thuyết đặc tính nhân cách:  
- Nét nhân cách là những chiều kích bền vững gồm các đặc điểm nhân cách hay cá tính 
nhờ đó phân biệt người này với người kia. 
- Nhận diện được nét nhân cách chủ yếu nào là điều cần thiết cho việc miêu tả nhân  cách hay cá tính. 
- Các đặc điểm: là những đặc tính hay thuộc tính lâu dài khiến các cá nhân ứng xử một 
cách kiên định qua các tình huống. 
 Lý thuyết nét nhân cách của Allport 
- Dựa trên 4.500 từ mô tả tính cách => đưa ra 3 loại nét nhâncách cơ bản: 
Nét nhân cách chủ yếu : đặc điểm chi phối mọi hành động của một người. 
• Ví dụ: Mẹ Teresa có tính cách chủ yếu là sự hy sinh cao thượng cho những người  khác 
- 3 loại nét nhân cách cơ bản: 
• Nét nhân cách chủ yếu 
• Nét nhân cách trung tâm (central traits): là các đặc điểm chủ yếu, thường 5 – 10 nét  nhân cách trung tâm. 
• Ví dụ: tính lương thiện hay lạc quan 
• Nét nhân cách thứ yếu (Secondary traits): là các đặc điểm ảnh hưởng đến hành vi 
ứng xử trong một số tình huống và kém quan trọng hơn so với 2 nét trên. 
• Kết cấu tính cách là sự xác định then chốt của hành vi cá nhân.   
- Cattel cho rằng có 16 nhân tố làm nền tảng cho tính cách con người → cung cấp 
nguồn cơ bản cho hành vi bên ngoài. 
- Gồm: dè dặt-cởi mở, đáng tin cậy-đáng ngờ, thư giãn-căng thẳng... 
- Eysenck (1973,1990): 3 phương diện chính. 
+ Sự hướng ngoại (hướng nội nghịch hướng ngoại)      lOMoARcPSD| 36625228
+ Chứng loạn thần kinh (cảm xúc ổn định ngược cảm xúc bất ổn) 
+ Bệnh tâm thần (tử tế, chu đáo ngược với khó gần gủi) 
+ Test: https://lsc-ftu.org/test/epi/   
- Mô hình 5 nhân tố (McCrae & Costa, 1999) 
+ Có 5 khía cạnh cơ bản làm nền tảng cho những đặc điểm mà người ta dùng 
để mô tả bản thân và những người khác. 
+ Mô hình 5 nhân tố (Big Five)      VII. 
Thuyết tâm lý học hoạt động: 
- Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân, biểu hiện 
bản sắc và giá trị xã hội của con người.      lOMoARcPSD| 36625228  
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:  -  Bẩm sinh di truyền 
 •Là toàn bộ những đặc điểm sinh lý cơ thể có từ 
khi lọt lòng mẹ hoặc được truyền lại từ thế hệ trước 
• Là tiền đề vật chất, cơ sở sinh lý của sự hình thành và phát triển nhân cách 
• Không quyết định nhân cách nhưng tạo điều kiện cho quá trình hình thành và phát  triển nhân cách 
• Ảnh hưởng nhân cách thông qua mối quan hệ XH  -  Yếu tố môi trường 
• Môi trường tự nhiên: điều kiện địa lý, khí hậu, đất đai...> ảnh hưởng gián tiếp đến 
tâm lý cá nhân thông quan QHXH và phương thức hoạt động 
• Môi trường xã hội: nền văn hóa của một dân tộc, một xã hội. Môi trường xã hội là 
nội dung, nguồn gốc của sự hình thành và phát triển nhân cách.  -  Giáo dục 
• Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, 
ảnh hưởng tính tự giác chủ động của con người => đưa con người đến sự hình thành 
và phát triển nhân cách. 
• Giữ vai trò chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách 
• Giáo dục có thể phát huy tối đa những mặt mạnh của bẩm sinh di truyền, hoặc có thể 
bù đắp khiếm khuyết do yếu tố bẩm sinh di truyền đem lại.  - 
Hoạt động tích cực của cá nhân 
• Là sự tác động có mục đích, có ý thức của cá nhân vào hoàn cảnh nhằm cải tạo lại 
hoàn cảnh và cải tạo bản thân 
• Đây chính là yếu tố quan trọng bậc nhất và mang tính quyết định đối với sự hình 
thành và phát triển nhân cách. 
• "Thiên tài là gì? Thiên tài là 99% mồ hôi, nước mắt cộng với 1% tư chất" (Edison)  - 
Con đường hình thành và phát triển nhân cách 
• Nhân cách được hình thành dần trong quá trình sống thông qua hoạt động và giao  lưu 
• Hoạt động là hình thức tích cực nhất, là phương thừc tồn tại của con người.      lOMoARcPSD| 36625228
• Hoạt động có mục đích, mang tính cộng đồng, xã hội 
• Hoạt động hướng tối đối tượng => hoạt động đối tượng 
• Hoạt động hướng tới mối quan hệ với con người => hoạt động giao lưu giao 
tiếp•Thông qua 2 quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân 
cách được bộ lộ và hình thành. 
• Việc hình thành và phát triển nhân cách phải thông qua hoạt động và giao lưu      
 
                                                