Giáo trình Tâm lý học hành vi của Skinner | Giáo trình môn Tâm lý học | Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Giáo trình Tâm lý học hành vi của Skinner | Giáo trình môn Tâm lý học | Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 7 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình Tâm lý học hành vi của Skinner | Giáo trình môn Tâm lý học | Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Giáo trình Tâm lý học hành vi của Skinner | Giáo trình môn Tâm lý học | Trường Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tài liệu gồm 7 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

158 79 lượt tải Tải xuống
TÂM LÝ HC HÀNH VI CA SKINNER
TÂM LÝ HC HÀNH VI CA SKINNER
[Châu Hoàng Bo
1
- 2/2018]
1.1 Đặt vấn đề
Tâm hc hành vi đưc ng dng rt rộng rãi trong các lĩnh vực, đặc bit là giáo dc. Các hình thc khen
thưởng khi ch th thc hin một điều tt hoặc đạt được mt kết qu tốt đó chính mt s ng
dng thuyết hành vi vi mục đích kích lệ động viên ch th. Bên cạnh đó việc hun luyn mt
con thú để chúng có kh năng làm những trò như con người cũng là một ng dng khác ca thuyết
hành vi.
Thuyết hành vi nghiên cu da trên s phn x có điều kin ca các dây thn kinh.
1.2 Gii thiu tâm lý hc hành vi ca Skinner
1.2.1 Tiu s
Burrhus Frederic Skinner (20/3/1904 - 18/8/1990) ti tiu bang Pennsylvania, Hoa K. B.F Skinner là tên
gi tt ca Burrhus Frederic Skinner, ngoài vai trò mt nhà tâm theo học ông còn được biết
đến trong vai trò là một nhà văn, nhà phát minh và là một triết gia xã hi.
Bn thân nht ca Skinner là Raphael Miller, người mà ông vẫn thường gi là DOC bi vì cha ca cu ta
đã từng làm bác sĩ. Hai người h đã trở thành bn bè ca nhau vì cha m h rt tôn trng ln nhau,
c hai đều cùng s hng thú vi nhng th dng c các loại máy móc, cũng như bao
đứa tr khác ông và cu bn thân của mình đã có một hi c đẹp.
Đã có một khong thi gian B.F Skinner đã muốn tr thành mt tác gi chính vì thế ông đã thử gửi đi rt
nhiều các bài thơ truyện ngắn, nhưng sự nghip viết lách ca ông chẳng đi đến đâu cả, sau đó
mt thi gian ông quyết định đi học tiếp và đã tốt nghip thạc sĩ tâm lý năm 1930, tiến sĩ năm 1931
ti Harvard, và lại trường làm công tác nghiên cứu cho đến năm 1936. Vào cùng năm đó, ông lấy
v sau mt khong thi gian chung sông thì h đã có hai đứa con con gái th hai đã trở nên
ni tiếng vì cô là nời đầu tiên được nm trong chiếc nôi đệm khí do chính ông phát minh.
Ngày 18/8/1990, B.F Skinner t trn bi bệnh ung thư bạch cu.
1.2.2 Hc thuyết ca B.F Skinner
Skinner nghĩ rằng s ý thức trong tưởng tượng hoạt động của con người ph thuc vào kết qu ca
những hành động trước đó. Nếu đó là một kết qu xu, thì có cơ hội cao nó s không lp li mt ln
nào nữa, ngược li nếu kết qu tt, thì những hành động y th được lp li phát trin
Địa ch: 22/48 đưng Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, qun Ninh Kiu, TP. Cần T
mt cách mnh m hơn nữa Skinner gọi đó nguyên tc ca s cng c, t đó ông đã nghiên
cu và phân tích mt cách k ng v s vn hành ca các hành vi trong cuc sng nhng phn
x có điều kin, cui cùng hc thuyết hành vi chính là kết qu ca công trình nghiên cu.
Thí nghim ca Skinner đưc mô t như sau: Một con chuột đưc th vào mt cái hp có mt nút nh đặt
bên trong. Khi chut n nút xung, thức ăn sẽ rơi xuống. Ban đầu con chut chy khắp nơi trong
hp và tình mt lần đạp phi cái nút nh và phát hin ra thức ăn rớt xung. Li vn hành, là hành
vi xy ra ngay sau khi có tác nhân cng cố, trong trường hp này tác nhân cng c là thức ăn. Tất
nhiên sau đó chuột liên tục đạp vào nút và hăm hở mang thức ăn rớt xung xếp vào mt góc hp.
Sau đó ông kết lun: Mt hành vi khi có s xut hin ca kích thích tác nhân cng c - là thức ăn sẽ to
mt kết qu là kh ng xảy ra ca hành vi y và s diễn ra thường xuyên hơn trong tương lai.
Khi chuột không được cho thức ăn mỗi khi đp vào nút, sau vài ln c gng, chut s ngng hành vi đạp
vào nút. Đây quá trình trit tiêu (hay còn gọi quá trình quên) hành vi đạp nút ca chut
(extinction of the operant behavior).
Ông kết lun rng: Mt hành vi không có s xut hin ca tác nhân cng c (là thức ăn) sẽ to ra mt kết
qu là kh năng xảy ra (probability) ca hành vi (đạp nút) s giảm đi trong tương lai.
Sau đó thức ăn lại được cung cp, chuột đạp vào nút và nhận được thức ăn, hành vi của chut cht tr v
thật nhanh, mau hơn lần đầu tiên chut tình phát hin ra thức ăn. Đơn gin là tác nhân cng c
(reinforcer) đã thiết lp mt lch trình cng c trong quá kh và đây là một quá trình gi nh.
1.2.3 Nguyên tc cng c
Skinner rt thích k v chuyn mt ln ông nh c chng kiến mt khám phá mi m. Ln y ông gn hết
thức ăn trong lúc làm thí nghim với lũ chuột nên phi t chế thức ăn cho chuột. Điều này đã làm
chm hn tiến độ thí nghiệm bình thường. thế Skinner quyết định gim thiu s ln kích thích
cng c nhng thí nghim phn x điều kin vi chut. Ông nhn ra chut vn tn ty vi nhng
hành vi đp nút ca mình một cách không thay đổi. Điều này đã giúp ông thiết lp lch cng c
trong nhng thí nghim của mình sau này. Dưới đây là những lch cng c mà Skinner đã thiết lp
được.
Cng c liên tc là hot cảnh đầu tiên: mi ln chut đạp vào nút s được thưng thức ăn.
Lch t l s ln c định: là lch cng c đầu tiên Skinner phát hin ra: Nếu chuột đạp nút 3 ln mới đưc
thưởng. Hoc 5 ln, hoc (n) ln, s to ra mt t l s lần đạp nút được thức ăn là: (3:1], [5.1]
và [n:1], mt mô thc khoán sn phm. Ví d như may gia công sn phm: may 3 cái áo gối được
tr 1 ngàn đồng.
Lch khong cách thi gian c định: s dng thời gian như một công c trong vic hình thành hiu ng
phn x có điều kin. Chng hn trong mt khong thi gian nht đnh (ví d c 20 giây) chut phi
đạp nút ít nht 1 ln mới thưởng. Nếu không đạp nút s không thưởng. Ông phát hin ra
TÂM LÝ HC HÀNH VI CA SKINNER
chut hc khá nhanh, rt chm rãi trong việc đạp nút lúc đầu, ch hăngi khi thời gian đim hn
được thưởng (reinforcer) đang đến gn.
Lch t l s lần thay đổi: chut phi tri qua nhng thay đổi s lần đạp nút để có thưởng. Chng hn lúc
thì c đạp 3 ln mới thưởng, ri khi 7 ln, 1 ln, 5 ln, 2 ln, (n) ln mới được thức ăn.
ràng là thí nghim này khiến chut rt bi ri.
Lch khong cách thời gian thay đi: Chut tri qua nhng ln thí nghiệm, thay đổi đây không phải v
s ln đạp, thay đổi v khong thời gian thưởng. Nghĩa chuột c phải đạp ít nht mt
ln trong khong thi gian. Có lúc là c 10 giây, c 15 giây, c mi (n) giây phải đạp 1 ln mi có
thưởng.
Vi lch thay đổi (t l s ln khong cách thi gian), chut không còn gi nhp độ đạp nút na vì chut
đã không tạo ra được mt liên h tính chu k giữa hành vi (đạp nút) phần thưởng (thức ăn).
Tuy nhiên mt khám phá quan trng là vi hai lịch thay đổi trên, một hành vi có điều kiện khi được
thiết lp s nh rt lâu. Vì sao? Vì chuột nghĩ rằng sau nhiu lần đạp nút mà chẳng có thưởng, vy
có th cái đạp nút sau cùng là cái đạp nút gây ấn tượng nht. Giống như nơi người ta vn nghe nói:
Miếng ngon nh lâu.
Điu này theo Skinner giống như chiến lược đánh bài nơi người. Chuột tuy không trúng thưởng thường
xuyên nhưng chúng biết mình s được trúng thưởng nếu khi chut không b cuc. Và như thế chut
s tiếp tục đạp nút. Cũng thế, ngưi đánh bài hoặc chơi cờ luôn tin rng ván ti h s thng.
1.2.4 To nếp
Mt vấn đề được nhiều người đặt ra tại sao con người nhng thói quen hành vi phc tp. Skinner đã
đưa ra một đề ngh khái nim quá trình to nếp, hay phương pháp liên tục phỏng đoán. Về căn
bn, quá trình to nếp nơi người liên quan đến việc định hình một hành vi chưa được xác định trước
đó. Khi biết điều mình thích, nhân s tìm nhng hình thái vận hành để đạt được điu mình
thích nhất. Nơi động vt nhng hành vi y th hin rt rõ Skinner và hc trò của ông đã dạy các thú
vt những hành vi thường không xy ra trong cuc sng hàng ngày t nhiên ca chúng. Chng
hạn như chuyện chim b câu vì muốn có thưởng đã biết chơi banh bowling.
C. George Boeree (2006) đã kể li mt kinh nghim ca mình khi ông có cô con gái khong 3 4 tui rt
s đi cầu tuột. Ông đã tập cho con bằng cách đặt ngay dưới b cu tut rồi động viên em nhy
xung. Em nhy xung ông v tay khen em tht nhiệt tình. Sau đó ông c t t nhích cao hơn
lên, nếu bé sợ, thì ông ngưng lại. Mãi cuối cùng ông đã đặt được con lên đỉnh cu tuột để bé t th
mình xuống như bao trẻ em khác. Tuy nhiên ông k rng con gái vn không th t leo thang cu
tuột được. Sau đó ông phải ngng hun luyn con vì ông là mt ông b quá bn rn.
Đây là một cách được áp dng rt ph biến trong môi trường tr liu gi là phương pháp triệt tiêu cm th
hay còn gi là ty xóa cm giác t từ, được phát minh bi nhà tâm lý hành vi Joseph Wolpe. Ví d
vi một người rt s nhện được gii thiệu nhưng hoạt cảnh liên quan đến nhn qua nhng mc
Địa ch: 22/48 đưng Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, qun Ninh Kiu, TP. Cần T
độ t cấp độ gián tiếp nh nhàng đến cấp độ trc tiếp mnh m. Có th ban đầu ch nói chuyn
v nhn, sau đó là nhện gi, nhn qua hình v, tranh ảnh. Sau đó thân ch s tiếp cn mt con nhn
nh, nhìn t xa, dn dn nhìn con nhện to hơn, đứng gần hơn, sau đó nâng cấp đến mc cá nhân có
th cầm được con nhn lên và quan sát chúng.
Nhà tr liu trong quá trình nâng cấp cường độ tác nhân gây s. S hun luyn thân ch nhng k năng
thư giãn bắp, mt trng thái sinh bình thản đối nghch vi trng thái sinh lo lng. Sau vài
ngày thân ch tp luyn và thành thc k năng thư giãn cơ bắp s quay tr li gp nhà tr liu. Quá
trình ty xóa cảm giác được áp dng t nh đến nng. Nếu cn thiết, thân ch có th được gii lao.
Chậm nhưng chắc chn, thân ch s áp dng tp luyện cho đến khi tác nhân gây s không còn nh
hưởng mnh m lên thân th na.
Đây chỉ mt ví d tương đối đơn giản, trên thc tế quá trình to nếp tht ra còn có tác động lên nhng
hành vi khác phc tạp hơn rất nhiu của con người. Ví d một bác sĩ giải phu não. Anh ta không
ch thi đu vào một trường Đại hc y khoa dy phu thuật, để ri sau đó cưa xương hp s của người
khác, và rồi anh ta được tr lương cao, được mọi người kính trng. Trên thc tế anh ta đã trải qua
mt quá trình to nếp lâu dài t khi còn tr, qua những điều anh ta thích thú trong môi trường sng.
Anh ta yêu thích ngh này t khi còn bé, anh phi hc tht tt các môn khoa hc t nhiên, ri
đậu Đại học Y dược, phi tri qua hun luyn, vi c những động viên t gia đình nữa.
1.2.5 Nhng kích thích khó chu
Điu chnh lại hành vi được áp dng trong liu pháp ca Skinner mt cách rt ph thông. Tương đối đơn
gin, cách này là dp tt mt hành vi cn b bng cách ct b đi nhng tác nhân cng c tiêu cc và
thay thế bng nhng tác nhân cng c tích cực để xây dng mt hành vi mi lành mạnh hơn. Lối
điều chỉnh hành vi dược áp dng trong nhiều lĩnh vực như chữa tr người nghin, lon thn kinh,
xu h thái quá, né tránh xã hi, và bnh tâm thn phân liệt. Đây là liệu pháp rt hiu qu đối vi
tr em. Nhng áp dng của ông đã khiến nhng bnh nhân tâm thn th t thay qun áo, s dng
muỗng, dao khi ăn, tắm ra và v sinh cá nhân trên mô thc phn x có điều kin.
Một điểm ni bt của mô hình điều chnh hành vi là tặng thưởng có giá tr kinh tế (token economy). Đây
là quá trình được s dng ch yếu trong các trung tâm tâm thn, các tri ci to, nhng trung tâm
ci hun tr em vấn đề. Những chính sách khen thưởng c th là nhng tặng thưởng kinh tế,
chng hạn như thẻ chng nhn tiến b, các th lao động chăm chỉ, th phấn đấu tt hoc nhng
phiếu ghi nhn tích cc, thưởng cho nhng thành viên có biu hin tt. Nếu các đối tượng có nhng
hành vi tiêu cc s dn đến vic b lấy đi nhng tặng thưởng kinh tế nói trên.
Nhng tặng thưởng kinh tế ca các thành viên s được chuyển đổi thành nhng phm vt giá tr s
dng nkẹo bánh, thuốc lá, sách báo, tem thư, hay thẻ điện thoi liên lc vi bên ngoài. Hoc
nhng tặng thưởng kinh tế có th được quy ra thành nhng hình thc chế độ ưu đãi như được ngh
lao động, được tăng số lần thăm nuôi… Cách áp dụng này đã được chng minh là rt có hiu qu.
TÂM LÝ HC HÀNH VI CA SKINNER
Tuy nhiên có một điểm yếu ca tặng thưởng kinh tế làm nhng phm nhân sau khi tr v với môi trường
đời sng khc nghit cám d trước đó sẽ quên đi khía cạnh tích cc này. Các thành viên s thường
tr v vi những hành vi cũ. Như thế ta th kết lun tặng thưởng kinh tế không có tác động
tích cc lâu dài. khi các cá nhân tr v đời sống cũ, hệ thng nhng tặng thưởng kinh tế y hoàn
toàn không tn ti. Và h s ng x bi s git dây ca môi trường sng.
1.2.6 Kết lun
Theo ông, k xu làm vic xu vì vic xu là phn thưởng ca họ. Người tt làm vic tt vic tt là phn
thưởng đối vi h. S không bao gi s t do tuyệt đối cũng không phẩm cách tht s.
Ngay trong lúc này, nhng tác nhân cng c cho nhng hành vi tt hay xu tht ra rất khó xác định
và vượt ra khi nhng tiêu chun kim soát ca chúng ta.
Ông c súy vic chúng ta cn có tht nhiều cơ hội được cha m, thy cô, bn bè và nhng ảnh hưng tích
cực khác tác động lên quá trình phát trin. Skinner khuyến khích hãy kiến to mt hội văn hóa
văn minh khuyến khích nhng hành vi tt cn được thưởng và nhng hành vi xu cần được trit tiêu
thay vì kiểm soát như hiện ti, s dng hình phạt để trng tr. Skinner tin rng s kết hp gia khoa
hc k thut vi các ng dng ch thuyết hành vi chúng ta có th kiến to ra mt nền văn hóa như
thế.
Hai khái nim t do và phm cách là nhng d mà Skinner gi là nhng cu trúc tâm thc vn khó gii
thích vì đây thuộc v khoa hc tâm lý. Nhng ví d khác là cơ chế t v, nguyên mu Carl Jung,
khung chung sau cùng, chiến được đối phó, giác ng, cõi vô thc, ngay c nhng phm trù sinh lý
khác như đói khát, cõi ý thức. Theo ông điều quan trng nht trong h thng của con người là khái
niệm con người nh ca mình. Homunculus trong tiếng Latinh nghĩa là chú người nh. Chính
chú người nh y tn ti bên trong mi chúng ta đã giật dây chi phi tt c nhng hành vi ca chúng
ta, bao gm các mảng đời sng tinh thần tư tưởng, khái nim linh hn, tâm thc, cái tôi, khao khát
ý chí, bản thân, và dĩ nhiên là nhân cách của chúng ta.
Tuy nhiên Skinner luôn động viên các nhà tâm lý hãy tp trung nhiều hơn nữa vào những đại lượng có th
quan sát được, đó là môi trường sng và nhng hành vi của chúng ta trong môi trường sng y.
1.2.7 Sơ đồ
Địa ch: 22/48 đưng Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, qun Ninh Kiu, TP. Cần T
Hình 1 Sơ đồ th hin mi quan h gia hành vi và nhn thc
1.3 Mt s vấn đề khác và thuyết hành vi ca Skinner
Nếu suy xét mt cách chân tht thì thuyết hành vi ca Skinner ch có công tác dng ru ng ch thể, cơ hội
để thay đổi ý thc ca ch th rt thp, và thuyết hành vi ca Skinner ch là công c đểth tiến
vào vùng ý thc ca ch th, chính vì thế đó là lí do chúng ta không được lm dng thuyết hành vi
quá đà vào công trình tham vấn tâm lí.
1.3.1 Ngun gc của hành vi có điều kin (operant behavior)
Đối vi câu tr li ca Skinner cho câu hỏi đầu tiên, có nhiều nét tương đồng vi câu tr ca Darwin cho
câu hi v ngun góc cu trúc ca một cơ th mi, c th là s thay đổi và la chn. Tương t như
vt, hành vi ca mi một cá nhân thay đổi theo tng thi k, tng thời điểm khác nhau; mt s thay
đổi đi theo sau chính là s cng c mt cách bn vng to nên s đặc bit trong chui hành vi
ca mỗi cá nhân đó. “Shaping” là một thut ng mà Skinner dùng để nói v s sửa đổi dn hành vi
bằng cách tăng cường dn s mong mun trong ý thức. Như đã thảo lun phn sau ca bài báo
này, Skinner tin rằng hành vi “mê tín d đoan” có thể ny sinh khi mt phn ng xảy ra theo sau đó
là s cng c mà nó thc s không liên quan.
1.3.2 Điu khiển hành vi có điều kin (control of operant behavior)
Câu hi th hai là “làm như thế nào để điều khiển hành vi có điều kiện” nảy sinh bi vì, bắt đầu vi, hành
vi là s “bộc phát” ra mà không cần bt c s kích thích đặc bit nào c. Skinner tr li câu hi này
bng cách nói rng một kích thích đến để kim soát Operant nếu nó có mt khi phn ứng được cng
c, sa cha và không có s xut hin của operant khi nó không được cng c. Ví d nếu mt công
tc ch mang đến thức ăn khi đèn được bt, mt con chut hoc một đứa tr s học được cách bm
Ch
th
Điu
chnh
Hành
Động
Nhn
thc
(suy
xét)
Lặp đi
Lp li
La
chn
Xu
Tt
Làm
Không
Làm
TÂM LÝ HC HÀNH VI CA SKINNER
công tắc khi đèn được bt. Skinner tóm tt mi quan h này bng cách nói rng để phân bit kích
thích (Vd: ánh sáng) tạo ra cơ hội cho việc tao ra cơ hội cho vic cng c (thc phm) ca ch th
vn hành (công tắc). Đây là ba giai đoạn liên tiếp xy ra khi có mt s vic bt ng xut hiện đến
(Tác nhân kích thích tr li s kích thích sa cha, cng c) là mt trong nhng khái nim quan
trng nht ca Skinner, đặt ra thuyết ca mình ngoài các thuyết ch s dng các mi liên
kết đối.
TÀI LIU THAM KHO
[1] Nguyễn Thơ Sinh (2013), B.F. Skinner Thuyết nhân cách hành vi, tct: http://tuhieuminh.blogspot.com/2013/04/bf-skinner-
thuyet-nhan-cach-hanh-vi.html, ntc: 2/11/2017.
[2] Wikipedia (2018), B.F. Skinner, tct:
https://en.wikipedia.org/wiki/B._F._Skinner, ntc: 2/11/2017.
DANH MC HÌNH
[1] Hình 1 Sơ đồ th hin mi quan h gia hành vi và nhn thc
| 1/7

Preview text:

TÂM LÝ HỌC HÀNH VI CỦA SKINNER
[Châu Hoàng Bảo1 - 2/2018] 1.1 Đặt vấn đề
Tâm lý học hành vi được ứng dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục. Các hình thức khen
thưởng khi chủ thể thực hiện một điều tốt hoặc đạt được một kết quả tốt đó chính là một sự ứng
dụng thuyết hành vi với mục đích kích lệ và động viên chủ thể. Bên cạnh đó việc huấn luyện một
con thú để chúng có khả năng làm những trò như con người cũng là một ứng dụng khác của thuyết hành vi.
Thuyết hành vi nghiên cứu dựa trên sự phản xạ có điều kiện của các dây thần kinh.
1.2 Giới thiệu tâm lý học hành vi của Skinner 1.2.1 Tiểu sử
Burrhus Frederic Skinner (20/3/1904 - 18/8/1990) tại tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. B.F Skinner là tên
gọi tắt của Burrhus Frederic Skinner, ngoài vai trò là một nhà tâm lý theo học ông còn được biết
đến trong vai trò là một nhà văn, nhà phát minh và là một triết gia xã hội.
Bạn thân nhất của Skinner là Raphael Miller, người mà ông vẫn thường gọi là DOC bởi vì cha của cậu ta
đã từng làm bác sĩ. Hai người họ đã trở thành bạn bè của nhau vì cha mẹ họ rất tôn trọng lẫn nhau,
và cả hai đều có cùng sự hứng thú với những thứ dụng cụ và các loại máy móc, và cũng như bao
đứa trẻ khác ông và cậu bạn thân của mình đã có một hồi ức đẹp.
Đã có một khoảng thời gian B.F Skinner đã muốn trở thành một tác giả chính vì thế ông đã thử gửi đi rất
nhiều các bài thơ và truyện ngắn, nhưng sự nghiệp viết lách của ông chẳng đi đến đâu cả, sau đó
một thời gian ông quyết định đi học tiếp và đã tốt nghiệp thạc sĩ tâm lý năm 1930, tiến sĩ năm 1931
tại Harvard, và ở lại trường làm công tác nghiên cứu cho đến năm 1936. Vào cùng năm đó, ông lấy
vợ sau một khoảng thời gian chung sông thì họ đã có hai đứa con và cô con gái thứ hai đã trở nên
nổi tiếng vì cô là người đầu tiên được nằm trong chiếc nôi đệm khí do chính ông phát minh.
Ngày 18/8/1990, B.F Skinner từ trần bởi bệnh ung thư bạch cầu.
1.2.2 Học thuyết của B.F Skinner
Skinner nghĩ rằng sự ý thức trong tưởng tượng và hoạt động của con người phụ thuộc vào kết quả của
những hành động trước đó. Nếu đó là một kết quả xấu, thì có cơ hội cao nó sẽ không lặp lại một lần
nào nữa, và ngược lại nếu kết quả là tốt, thì những hành động ấy có thể được lặp lại và phát triển
TÂM LÝ HỌC HÀNH VI CỦA SKINNER
một cách mạnh mẽ hơn nữa và Skinner gọi đó là nguyên tắc của sự củng cố, từ đó ông đã nghiên
cứu và phân tích một cách kỹ lưỡng về sự vận hành của các hành vi trong cuộc sống – những phản
xạ có điều kiện, cuối cùng học thuyết hành vi chính là kết quả của công trình nghiên cứu.
Thí nghiệm của Skinner được mô tả như sau: Một con chuột được thả vào một cái hộp có một nút nhỏ đặt
bên trong. Khi chuột ấn nút xuống, thức ăn sẽ rơi xuống. Ban đầu con chuột chạy khắp nơi trong
hộp và vô tình một lần đạp phải cái nút nhỏ và phát hiện ra thức ăn rớt xuống. Lối vận hành, là hành
vi xảy ra ngay sau khi có tác nhân củng cố, trong trường hợp này tác nhân củng cố là thức ăn. Tất
nhiên sau đó chuột liên tục đạp vào nút và hăm hở mang thức ăn rớt xuống xếp vào một góc hộp.
Sau đó ông kết luận: Một hành vi khi có sự xuất hiện của kích thích tác nhân củng cố - là thức ăn sẽ tạo
một kết quả là khả năng xảy ra của hành vi ấy và sẽ diễn ra thường xuyên hơn trong tương lai.
Khi chuột không được cho thức ăn mỗi khi đạp vào nút, sau vài lần cố gắng, chuột sẽ ngừng hành vi đạp
vào nút. Đây là quá trình triệt tiêu (hay còn gọi là quá trình quên) hành vi đạp nút của chuột
(extinction of the operant behavior).
Ông kết luận rằng: Một hành vi không có sự xuất hiện của tác nhân củng cố (là thức ăn) sẽ tạo ra một kết
quả là khả năng xảy ra (probability) của hành vi (đạp nút) sẽ giảm đi trong tương lai.
Sau đó thức ăn lại được cung cấp, chuột đạp vào nút và nhận được thức ăn, hành vi của chuột chợt trở về
thật nhanh, mau hơn lần đầu tiên chuột vô tình phát hiện ra thức ăn. Đơn giản là tác nhân củng cố
(reinforcer) đã thiết lập một lịch trình củng cố trong quá khứ và đây là một quá trình gợi nhớ.
1.2.3 Nguyên tắc củng cố
Skinner rất thích kể về chuyện một lần ông tình cờ chứng kiến một khám phá mới mẻ. Lần ấy ông gần hết
thức ăn trong lúc làm thí nghiệm với lũ chuột nên phải tự chế thức ăn cho chuột. Điều này đã làm
chậm hẳn tiến độ thí nghiệm bình thường. Vì thế Skinner quyết định giảm thiểu số lần kích thích
củng cố những thí nghiệm phản xạ có điều kiện với chuột. Ông nhận ra chuột vẫn tận tụy với những
hành vi đạp nút của mình một cách không thay đổi. Điều này đã giúp ông thiết lập lịch củng cố
trong những thí nghiệm của mình sau này. Dưới đây là những lịch củng cố mà Skinner đã thiết lập được.
Củng cố liên tục là hoạt cảnh đầu tiên: mỗi lần chuột đạp vào nút sẽ được thưởng thức ăn.
Lịch tỷ lệ số lần cố định: là lịch củng cố đầu tiên Skinner phát hiện ra: Nếu chuột đạp nút 3 lần mới được
thưởng. Hoặc 5 lần, hoặc (n) lần, sẽ tạo ra một tỷ lệ số lần đạp nút và được thức ăn là: (3:1], [5.1]
và [n:1], một mô thức khoán sản phẩm. Ví dụ như may gia công sản phẩm: may 3 cái áo gối được trả 1 ngàn đồng.
Lịch khoảng cách thời gian cố định: sử dụng thời gian như một công cụ trong việc hình thành hiệu ứng
phản xạ có điều kiện. Chẳng hạn trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ cứ 20 giây) chuột phải
đạp nút ít nhất là 1 lần mới có thưởng. Nếu không đạp nút sẽ không có thưởng. Ông phát hiện ra
Địa chỉ: 22/48 đường Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
chuột học khá nhanh, rất chậm rãi trong việc đạp nút lúc đầu, và chỉ hăng hái khi thời gian điểm hẹn
được thưởng (reinforcer) đang đến gần.
Lịch tỷ lệ số lần thay đổi: chuột phải trải qua những thay đổi số lần đạp nút để có thưởng. Chẳng hạn lúc
thì cứ đạp 3 lần mới có thưởng, rồi có khi 7 lần, 1 lần, 5 lần, 2 lần, (n) lần mới được thức ăn. Rõ
ràng là thí nghiệm này khiến chuột rất bối rối.
Lịch khoảng cách thời gian thay đổi: Chuột trải qua những lần thí nghiệm, thay đổi ở đây không phải về
số lần đạp, mà là thay đổi về khoảng thời gian có thưởng. Nghĩa là chuột cứ phải đạp ít nhất một
lần trong khoảng thời gian. Có lúc là cứ 10 giây, cứ 15 giây, cứ mỗi (n) giây phải đạp 1 lần mới có thưởng.
Với lịch thay đổi (tỷ lệ số lần và khoảng cách thời gian), chuột không còn giữ nhịp độ đạp nút nữa vì chuột
đã không tạo ra được một liên hệ có tính chu kỳ giữa hành vi (đạp nút) và phần thưởng (thức ăn).
Tuy nhiên một khám phá quan trọng là với hai lịch thay đổi trên, một hành vi có điều kiện khi được
thiết lập sẽ nhớ rất lâu. Vì sao? Vì chuột nghĩ rằng sau nhiều lần đạp nút mà chẳng có thưởng, vậy
có thể cái đạp nút sau cùng là cái đạp nút gây ấn tượng nhất. Giống như nơi người ta vẫn nghe nói: Miếng ngon nhớ lâu.
Điều này theo Skinner giống như ở chiến lược đánh bài nơi người. Chuột tuy không trúng thưởng thường
xuyên nhưng chúng biết mình sẽ được trúng thưởng nếu khi chuột không bỏ cuộc. Và như thế chuột
sẽ tiếp tục đạp nút. Cũng thế, người đánh bài hoặc chơi cờ luôn tin rằng ván tới họ sẽ thắng. 1.2.4 Tạo nếp
Một vấn đề được nhiều người đặt ra tại sao con người có những thói quen hành vi phức tạp. Skinner đã
đưa ra một đề nghị khái niệm quá trình tạo nếp, hay là phương pháp liên tục phỏng đoán. Về căn
bản, quá trình tạo nếp nơi người liên quan đến việc định hình một hành vi chưa được xác định trước
đó. Khi biết rõ điều mình thích, cá nhân sẽ tìm những hình thái vận hành để đạt được điều mình
thích nhất. Nơi động vật những hành vi ấy thể hiện rất rõ Skinner và học trò của ông đã dạy các thú
vật có những hành vi thường không xảy ra trong cuộc sống hàng ngày tự nhiên của chúng. Chẳng
hạn như chuyện chim bồ câu vì muốn có thưởng đã biết chơi banh bowling.
C. George Boeree (2006) đã kể lại một kinh nghiệm của mình khi ông có cô con gái khoảng 3 – 4 tuổi rất
sợ đi cầu tuột. Ông đã tập cho con bằng cách đặt bé ngay dưới bệ cầu tuột rồi động viên em nhảy
xuống. Em nhảy xuống và ông vỗ tay khen em thật nhiệt tình. Sau đó ông cứ từ từ nhích cao hơn
lên, nếu bé sợ, thì ông ngưng lại. Mãi cuối cùng ông đã đặt được con lên đỉnh cầu tuột để bé tự thả
mình xuống như bao trẻ em khác. Tuy nhiên ông kể rằng con gái vẫn không thể tự leo thang cầu
tuột được. Sau đó ông phải ngừng huấn luyện con vì ông là một ông bố quá bận rộn.
Đây là một cách được áp dụng rất phổ biến trong môi trường trị liệu gọi là phương pháp triệt tiêu cảm thụ
hay còn gọi là tẩy xóa cảm giác từ từ, được phát minh bởi nhà tâm lý hành vi Joseph Wolpe. Ví dụ
với một người rất sợ nhện được giới thiệu nhưng hoạt cảnh có liên quan đến nhện qua những mức
TÂM LÝ HỌC HÀNH VI CỦA SKINNER
độ từ cấp độ gián tiếp nhẹ nhàng đến cấp độ trực tiếp mạnh mẽ. Có thể ban đầu là chỉ nói chuyện
về nhện, sau đó là nhện giả, nhện qua hình vẽ, tranh ảnh. Sau đó thân chủ sẽ tiếp cận một con nhện
nhỏ, nhìn từ xa, dần dần nhìn con nhện to hơn, đứng gần hơn, sau đó nâng cấp đến mức cá nhân có
thể cầm được con nhện lên và quan sát chúng.
Nhà trị liệu trong quá trình nâng cấp cường độ tác nhân gây sợ. Sẽ huấn luyện thân chủ những kỹ năng
thư giãn cơ bắp, một trạng thái sinh lý bình thản đối nghịch với trạng thái sinh lý lo lắng. Sau vài
ngày thân chủ tập luyện và thành thục kỹ năng thư giãn cơ bắp sẽ quay trở lại gặp nhà trị liệu. Quá
trình tẩy xóa cảm giác được áp dụng từ nhẹ đến nặng. Nếu cần thiết, thân chủ có thể được giải lao.
Chậm nhưng chắc chắn, thân chủ sẽ áp dụng tập luyện cho đến khi tác nhân gây sợ không còn ảnh
hưởng mạnh mẽ lên thân thủ nữa.
Đây chỉ là một ví dụ tương đối đơn giản, trên thực tế quá trình tạo nếp thật ra còn có tác động lên những
hành vi khác phức tạp hơn rất nhiều của con người. Ví dụ một bác sĩ giải phẫu não. Anh ta không
chỉ thi đậu vào một trường Đại học y khoa dạy phẫu thuật, để rồi sau đó cưa xương hộp sọ của người
khác, và rồi anh ta được trả lương cao, được mọi người kính trọng. Trên thực tế anh ta đã trải qua
một quá trình tạo nếp lâu dài từ khi còn trẻ, qua những điều anh ta thích thú trong môi trường sống.
Anh ta yêu thích nghề này từ khi còn bé, anh phải học thật tốt các môn khoa học tự nhiên, và rồi
đậu Đại học Y dược, phải trải qua huấn luyện, với cả những động viên từ gia đình nữa.
1.2.5 Những kích thích khó chịu
Điều chỉnh lại hành vi được áp dụng trong liệu pháp của Skinner một cách rất phổ thông. Tương đối đơn
giản, cách này là dập tắt một hành vi cần bỏ bằng cách cất bỏ đi những tác nhân củng cố tiêu cực và
thay thế bằng những tác nhân củng cố tích cực để xây dựng một hành vi mới lành mạnh hơn. Lối
điều chỉnh hành vi dược áp dụng trong nhiều lĩnh vực như chữa trị người nghiện, loạn thần kinh,
xấu hổ thái quá, né tránh xã hội, và bệnh tâm thần phân liệt. Đây là liệu pháp rất có hiệu quả đối với
trẻ em. Những áp dụng của ông đã khiến những bệnh nhân tâm thần có thể tự thay quần áo, sử dụng
muỗng, dao khi ăn, tắm rửa và vệ sinh cá nhân trên mô thức phản xạ có điều kiện.
Một điểm nổi bật của mô hình điều chỉnh hành vi là tặng thưởng có giá trị kinh tế (token economy). Đây
là quá trình được sử dụng chủ yếu trong các trung tâm tâm thần, các trại cải tạo, và những trung tâm
cải huấn trẻ em có vấn đề. Những chính sách khen thưởng cụ thể là những tặng thưởng kinh tế,
chẳng hạn như thẻ chứng nhận tiến bộ, các thẻ lao động chăm chỉ, thẻ phấn đấu tốt hoặc những
phiếu ghi nhận tích cực, thưởng cho những thành viên có biểu hiện tốt. Nếu các đối tượng có những
hành vi tiêu cực sẽ dẫn đến việc bị lấy đi những tặng thưởng kinh tế nói trên.
Những tặng thưởng kinh tế của các thành viên sẽ được chuyển đổi thành những phẩm vật có giá trị sử
dụng như kẹo bánh, thuốc lá, sách báo, tem thư, hay thẻ điện thoại liên lạc với bên ngoài. Hoặc
những tặng thưởng kinh tế có thể được quy ra thành những hình thức chế độ ưu đãi như được nghỉ
lao động, được tăng số lần thăm nuôi… Cách áp dụng này đã được chứng minh là rất có hiệu quả.
Địa chỉ: 22/48 đường Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Tuy nhiên có một điểm yếu của tặng thưởng kinh tế làm những phạm nhân sau khi trở về với môi trường
đời sống khắc nghiệt cám dỗ trước đó sẽ quên đi khía cạnh tích cực này. Các thành viên sẽ thường
trở về với những hành vi cũ. Như thế ta có thể kết luận là tặng thưởng kinh tế không có tác động
tích cực lâu dài. Vì khi các cá nhân trở về đời sống cũ, hệ thống những tặng thưởng kinh tế ấy hoàn
toàn không tồn tại. Và họ sẽ ứng xử bởi sự giật dây của môi trường sống. 1.2.6 Kết luận
Theo ông, kẻ xấu làm việc xấu vì việc xấu là phần thưởng của họ. Người tốt làm việc tốt vì việc tốt là phần
thưởng đối với họ. Sẽ không bao giờ có sự tự do tuyệt đối và cũng không có phẩm cách thật sự.
Ngay trong lúc này, những tác nhân củng cố cho những hành vi tốt hay xấu thật ra rất khó xác định
và vượt ra khỏi những tiêu chuẩn kiểm soát của chúng ta.
Ông cổ súy việc chúng ta cần có thật nhiều cơ hội được cha mẹ, thầy cô, bạn bè và những ảnh hưởng tích
cực khác tác động lên quá trình phát triển. Skinner khuyến khích hãy kiến tạo một xã hội văn hóa
văn minh khuyến khích những hành vi tốt cần được thưởng và những hành vi xấu cần được triệt tiêu
thay vì kiểm soát như hiện tại, sử dụng hình phạt để trừng trị. Skinner tin rằng sự kết hợp giữa khoa
học kỹ thuật với các ứng dụng chủ thuyết hành vi chúng ta có thể kiến tạo ra một nền văn hóa như thế.
Hai khái niệm tự do và phẩm cách là những ví dụ mà Skinner gọi là những cấu trúc tâm thức vốn khó giải
thích vì đây thuộc về khoa học tâm lý. Những ví dụ khác là cơ chế tự vệ, nguyên mẫu ở Carl Jung,
khung chung sau cùng, chiến được đối phó, giác ngộ, cõi vô thức, ngay cả những phạm trù sinh lý
khác như đói khát, cõi ý thức. Theo ông điều quan trọng nhất trong hệ thống của con người là khái
niệm con người nhỏ của mình. Homunculus trong tiếng Latinh có nghĩa là chú người nhỏ. Chính
chú người nhỏ ấy tồn tại bên trong mỗi chúng ta đã giật dây chi phối tất cả những hành vi của chúng
ta, bao gồm các mảng đời sống tinh thần tư tưởng, khái niệm linh hồn, tâm thức, cái tôi, khao khát
ý chí, bản thân, và dĩ nhiên là nhân cách của chúng ta.
Tuy nhiên Skinner luôn động viên các nhà tâm lý hãy tập trung nhiều hơn nữa vào những đại lượng có thể
quan sát được, đó là môi trường sống và những hành vi của chúng ta trong môi trường sống ấy. 1.2.7 Sơ đồ
TÂM LÝ HỌC HÀNH VI CỦA SKINNER Chủ Hành thể Điều chỉnh Động Không L Nh ặp đi ận Lựa Làm L th ặp lại ức chọn (suy xét) Làm Xấu Tốt
Hình 1 Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa hành vi và nhận thức
1.3 Một số vấn đề khác và thuyết hành vi của Skinner
Nếu suy xét một cách chân thật thì thuyết hành vi của Skinner chỉ có công tác dụng ru ngủ chủ thể, cơ hội
để thay đổi ý thức của chủ thể rất thấp, và thuyết hành vi của Skinner chỉ là công cụ để có thể tiến
vào vùng ý thức của chủ thể, chính vì thế đó là lí do chúng ta không được lạm dụng thuyết hành vi
quá đà vào công trình tham vấn tâm lí.
1.3.1 Nguồn gốc của hành vi có điều kiện (operant behavior)
Đối với câu trả lời của Skinner cho câu hỏi đầu tiên, có nhiều nét tương đồng với câu trả của Darwin cho
câu hỏi về nguồn góc cấu trúc của một cơ thể mới, cụ thể là sự thay đổi và lựa chọn. Tương tự như
vật, hành vi của mỗi một cá nhân thay đổi theo từng thời kỳ, từng thời điểm khác nhau; một sự thay
đổi đi theo sau nó chính là sự củng cố một cách bền vững tạo nên sự đặc biệt trong chuỗi hành vi
của mỗi cá nhân đó. “Shaping” là một thuật ngữ mà Skinner dùng để nói về sự sửa đổi dần hành vi
bằng cách tăng cường dần sự mong muốn trong ý thức. Như đã thảo luận ở phần sau của bài báo
này, Skinner tin rằng hành vi “mê tín dị đoan” có thể nảy sinh khi một phản ứng xảy ra theo sau đó
là sự củng cố mà nó thực sự không liên quan.
1.3.2 Điều khiển hành vi có điều kiện (control of operant behavior)
Câu hỏi thứ hai là “làm như thế nào để điều khiển hành vi có điều kiện” nảy sinh bởi vì, bắt đầu với, hành
vi là sự “bộc phát” ra mà không cần bất cứ sự kích thích đặc biệt nào cả. Skinner trả lời câu hỏi này
bằng cách nói rằng một kích thích đến để kiểm soát Operant nếu nó có mặt khi phản ứng được củng
cố, sửa chữa và không có sự xuất hiện của operant khi nó không được củng cố. Ví dụ nếu một công
tắc chỉ mang đến thức ăn khi đèn được bật, một con chuột hoặc một đứa trẻ sẽ học được cách bấm
Địa chỉ: 22/48 đường Mạc Đĩnh Chi, P. An Cư, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
công tắc khi đèn được bật. Skinner tóm tắt mối quan hệ này bằng cách nói rằng để phân biệt kích
thích (Vd: ánh sáng) tạo ra cơ hội cho việc tao ra cơ hội cho việc củng cố (thực phẩm) của chủ thể
vận hành (công tắc). Đây là ba giai đoạn liên tiếp xảy ra khi có một sự việc bất ngờ xuất hiện đến
(Tác nhân kích thích – trả lời sự kích thích – sửa chửa, củng cố) là một trong những khái niệm quan
trọng nhất của Skinner, và đặt ra lý thuyết của mình ngoài các lý thuyết chỉ sử dụng các mối liên kết đối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thơ Sinh (2013), B.F. Skinner – Thuyết nhân cách hành vi, tct: http://tuhieuminh.blogspot.com/2013/04/bf-skinner-
thuyet-nhan-cach-hanh-vi.html, ntc: 2/11/2017.
[2] Wikipedia (2018), B.F. Skinner, tct: https://en.wikipedia.org/wiki/B._F._Skinner, ntc: 2/11/2017. DANH MỤC HÌNH
[1] Hình 1 Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa hành vi và nhận thức
TÂM LÝ HỌC HÀNH VI CỦA SKINNER