Lý thuyết ôn tập môn Tâm lý học theo từng phần

Lý thuyết ôn tập môn Tâm lý học theo từng phần giúp sinh viên ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học để đạt kết quả cao sau khi kết thúc học phần

lOMoARcPSD|36625228
MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
Chương 1: Tâm lý học là một khoa học
1.1 Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1.3 Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý
Chương 2: Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý người
2.1 Cơ sở t nhiên của tâm lý người
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý con người
Chương 3: Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
Phần II: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC
Chương 1: cảm giác và tri giác
1.1 Cảm giác
1.2 Tri giác
Chương 2: tư duy và tưởng tượng
2.1 Tư duy
2.2 Tưởng tượng
Chương 3: nhận thức và trí nhớ
3.1 Khái niệm chung về trí nhớ
3.2 Các loại trí nhớ
3.3 Những quá trình trí nhớ
3.4 S khác biệt cá nhân về trí nhớ
Chương 4: ngôn ngữ và nhận thức
4.1 Khái niệm chung về ngôn ngữ và hoạt động lời nói
4.2 Các loại lời nói
lOMoARcPSD|36625228
4.3 Các cơ chế lời nói
4.4 Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức
Chương 5: sự học và nhận thức
5.1 Khái niệm chung về d học
5.2 S học ở động vật và ở người
5.3 Các loại và mức độ học tập ở người
5.4 Vai trò của s hợp đối với nhận thức và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách con người
PHẦN III: NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
1. Khái niệm chung về nhân cách
2. Cấu trúc tâm lý của nhân cách
3. Các kiểu nhân cách
4. Các phẩm chất tâm lý của nhân cách
5. Những thuộc tính tâm lý của nhân cách
6. S hình thành và phát triển nhân cách
PHẦN IV: SỰ SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI XÃ HỘI
1. S sai lịch hành vi cá nhân về mặt tâm lý và cách khắc phục hành vi gian lận này
2. Sợ sai lịch hành vi xã hội và s giáo dục sửa chữa các hành vi lịch chuẩn mc đạo đức xã
hộiPHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
CHƯƠNG 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC
1.1 Đối tương, nhiệm vụ của tâm lý học
1.1.1 Tâm lý học là gì ?
- “Psyche” = “linh hồn”
- “Tinh thần”, “Logos” = “Học thuyết”, “khoa học”
Khái quát: Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người,
gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Tâm lý học: là khoa học về các hiện tượng tâm lý.
1.1.2 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại:
* Quan điểm duy tâm:
lOMoARcPSD|36625228
- Khổng Tử: chữ “tâm” của con người là “nhân, trí, dũng”, về sau thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”.
- Nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại Xoocrat: “y t biết mình định hướng có giá trị to lớn cho
tâm lý học, con người có thể và cần phải t biết, t nhận thức, t ý thức về cái ta.
- Arixtot: Người đầu tiên bàn về tâm hồn. Ông cho rằng tâm hồn gắn liền với thể xác, gồm:
+ Tâm hồn thc vật có ở người và động vật, làm chức năng dinh dưỡng (Tâm hồn dinh
dưỡng).
+ Tâm hồn động vật có chung ở người và động vật, làm chức năng cảm giác và vận động
(tâm hồn cảm giác).
+ Tâm hồn trí tuệ chỉ có ở người (Tâm hồn suy nghĩ).
*Quan điểm duy vât:
- Các nhà triết học duy vật Talet, Anaximen, Heraclit: tâm hồn vạn vật như lửa, nước, không
khí,đất
- Democrit: tâm hồn do nguyên tử cấu thành.
Những tư tưởng tâm lý học nửa đầu thế kỉ XIX trở về trước:
- Thuyết nhị nguyên: R.Decac cho rằng vật chất và tâm hồn là hai thc thể song song tồn tại.
- Thế kỉ XVIII, nhà triết học Đức Vôn Phơ: chia nhân chủng học ra thành hai thức khoa học,
mộtlà khoa học về cơ thể, hai là tâm lý học.
- Thế kỉ XVII-XVIII-XIX, cuộc đấu trah giữa chủ nghĩa duy tâm và duy vật.
+ Duy tâm: Thế giới không có thc, thế giới là phức hợp cảm giác chủ quan, kinh nghiệm
chủ quan của con người “Ý niệm tuyệt đối” (Heghen)
+ Duy vật: Tất cả đều có tư duy; chỉ có cơ thể mới có cảm giác; tinh thần và tâm lý không
thể tách rời khỏi não người.
Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập:
- Năm 1879 khi Wilhelm Wunt thiết lập phòngnghiên cứu thc nghiệm các hiện tượng tâm lý ở
Đức và sau đó ít lâu William James đã thành lập 1 phòng thí nghiệm ở Mỹ, Tâm lý học được
chính thức khai sinh.
- Khoa học tâm lý phát triển nhanh chóng, xuất hiện các lý thuyết về tâm lý. Nhiều lý thuyết ra
đời nhưng cũng nhiều lý thuyết bị bác bỏ.
- Trong đó, có những lý thuyết tồn tại đến ngày nay, khi kết hợp với nhau tạo thành một bộ bản
đồ hướng dẫn cho các nhà tâm lý học.
*Thời kì đầu: căn cứ trên việc nhận diện các yếu tố căn bản thuộc tâm trí : Lý thuyết cấu trúc, Lý
thuyết chức năng, Lý thuyết Gestalt. a) Thuyết cấu trúc:
- Người đại diện: 1879, Wilhelm Wundt đến Leipzig Đức để mở phòng thí nghiệm đầu tiên
trongtâm lý học.
− Nội dung nghiên cứu:
+ Quy luật về tư duy con người, liên quan tới phân tích âm thanh, hình ảnh và các cảm
giác khác.
lOMoARcPSD|36625228
+ Con người cảm nghiệm thế giới này như thế nào thuyết cấu trúc.
- Da trên:
+ Nhân tố cảm nghiệm của con người.
+ S tương tác của các nhân tố để tạo ra ý nghĩ, tình cảm.
- Phương pháp: nội quan.b) Thuyết chức năng
- Người đại diện: William James- Nội dung nghiên cứu:
+ Các nhiệm vụ do tâm trí thc hiện.
+ Những hành vi ứng xử giúp con người đáp ứng nhu cầu của mình (câu hỏi: hành vi
đóng vai trò như thế nào trong việc giúp con người thích nghi tốt hơn với hoàn cảnh sống
của mình?).
- Nhà giáo dục Mỹ nổi tiếng John Deweyy dng ngành tâm lý học đường đáp ứng tối ưu
nhu cầu của sinh viên thông qua hệ thống giáo dục. c) Tâm lý học Gestalt
- Người đại diện: Wolfgarg Kohler, Kurt Koffka, Max Wertheimer- Nội dung nghiên cứu:
+ S vật hiện tượng phải được cảm nhận như là một tổng thể tính ổn định và trọn vẹn
của tri giác.
+ S tổ chức sắp xếp các nhân tố.
+ S nhận thức, tri giác, tư duy, tâm lý (do cấu trúc tiền định của não quyết định).
*Tâm lý học hiện đại: căn cứ trên các mô hình nhận thức: Phân tâm, hành vi, nhân văn, hoạt
động.
a) Tâm lý học hành vi - Người
đại diện: John Watson.
- Quan điểm:
+ Tập trung vào các tác nhân kích thích và các phản ứng có thể quan sát được.
Ví dụ: tác nhân kích thích (tiếng ồn) và phản ứng (sợ chuột) trong thí nghiệm bé Albert
giúp ông d đoán và kiểm soát phản ứng của một đứa trẻ.
+ Hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được Điều khiển hành vi
theo phương pháp “thử-sai”.
Ví dụ: Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little Albert”, là thí nghiệm mà Watson và
Rosalie Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng tuổi. - B.E. Skinner: điều kiện hóa thao tác
(operant conditioning)
+ Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi được củng cố bởi kích thích tích cc hoặc
bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu cc.
+ Ảnh hưởng rất lớn, dùng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm lý, trị liệu tâm lý… -
Đánh giá:
lOMoARcPSD|36625228
+ Ưu: Thuyết này được nhiều nhà tâm lý đón nhận vì cách tiếp cận hành vi có thể kiểm
tra và ứng dụng trc tiếp trong nhiều hoàn cảnh.
+ Nhược điểm: thuyết này không tiếp cận một cách đầy đủ s phong phú trong cảm
nghiệm của con người, coi hành vi chỉ là những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích
thích và thích nghi với môi trường.
b) Phân tâm học
- Người đại diện: Sigmund Freud.
- Quan điểm:
+ Phần lớn hành vi của con người là kết quả của những ý nghĩ, s sợ hãi và các ước
muốn.
+ Nhiều ý nghĩ và ước muốn đều bắt nguồn từ cảm nghiệm của chúng ta trong thời kỳ sơ
sinh và thời kỳ đầu của tuổi ấu thơ.
+ Con người thường không nhận ra các động cơ thúc đẩy (động lc ), những nhu cầu và
những động cơ không thể dò tìm không thuộc về ý thức và vì vậy không thuộc tầm kiểm
soát của ý thức.
+ Con người thành ba khối: cái ấy (bản năng vô thức), cái siêu tôi (đạo đức, lý tưởng), cái
tôi (con người ý thức, nguyên tắc hiện thc).
- Đánh giá:
+Ưu: lý giải những rối loạn cảm xúc tìm hiểu và điều trị các rối loạn tâm lý.
+ Nhược: đề cao quá đáng bản năng vô thức, phủ nhận ý thức và bản chất xã hội lịch sử
tâm lý người.
c) Tâm lý học nhân văn
- Người đại diện: Abraham Maslow, Carl Rogers- Quan điểm:
+ Con người về cơ bản là tốt.
+ Chúng ta sẽ phấn đấu để đạt được các mục tiêu xã hội tích cc.
+ Tư duy, ham muốn và tình cảm làm cho con người trở thành duy nhất.
- Abraham Maslow và 5 mức độ nhu cầu cơ bản:
lOMoARcPSD|36625228
- Carl Rogers và lý thuyết tập trung vào con người:
+ Đối xử với nhau hết sức tế nhị, biết cởi mở, biết lắng nghe nhau và chờ đợi, cảm thông
nhau.
+ Những cá nhân có xu hướng t nhiên hướng tới s phát triển tâm lý và sức khỏe – một
tiến trình được hỗ trợ bằng s quan tâm tích cc tới những người xung quanh. d) Tâm lý học
hoạt động
- Người đại diện: L.X. Vygotsky, A.N. Leontiev… - Cơ sở: triết học Mác – Lê nin làm.
- Quan điểm:
+ Coi TLH là s phản ánh hiện thc khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động.
+ Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người được hình thành,
phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người
trong xã hội.
1.1.3 Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học:
- Đối tượng: các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới khách
quantác độg não con ngưới sinh ra.
- Nhiệm vụ:
+ Mô tả điều gì sẽ xảy ra
+ D đoán điều gì sẽ xảy ra
lOMoARcPSD|36625228
+ Giải thích chuyện gì sẽ xảy ra
+ Kiểm soát điều gì sẽ xảy ra
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý:
1.2.1 Bản chất tâm lí của con người:
- Tâm lý là s phản ánh hiện thc khách quan vào não người thông qua chủ thể.
+ Phản ảnh tâm lý là một phản ánh đặc biệt: s tác động của hiện thc khách quan vào con
người; tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới.
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động sáng tạo.
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ đề và đậm màu sắc cá nhân (vốn hiểu biết, kinh
nghiệm, cái riêng., xu hướng, tính khí, năng lc)
Tính chủ thể: cùng một hiện thc khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái cơ thể và tinh thần khác nhau thì mức độ
biểu hiện và các sắc thái khác nhau giữa các chủ thể => kết luận thc tiễn:
Tâm lý có nguồn gốc là thế giới quan
Tâm lý người mang tính chủ thể
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động giao tiếp
- Bản chất của xã hội tâm lý người: bản chất xã hội và mang tính lịch sử:
+ Có nguồn gốc là thế giới khách quan trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
+ Là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
+ Là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền căn hóa.
+ Hình thành, phát triển và biến đổi cùng với s phát triển của lịch sử cá nhân, dân tộc,
cộng đồng.
1.2.2 Chức năng:
- Định hướng cho hoạt động.
- động lc thôi thúc con người hoạt động, khắc phục khó khăn, vươn tới mục đích.
- Điều khiển, kiểm tra hoạt động bằng chương trình, kế hoạch con người có ý thức, hiệu quả
cao.
- Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, điều kiện và hoàn cảnh thc tế
chophép.
1.2.3 Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Cách phân loại phổ biến: theo thời gian và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách. Có 3
hiện tượng tâm lý chính. a) Các quá trình tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong một thời gian tương đối ngắn có mở đầu, diễn biến và kết
thúc rõ ràng và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
Phân biệt:
+ Các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tưởng tượng, trí nhớ,...
+ Các quá trình cảm xúc: vui mừng, tức giận, nhiệt tình, thờ ơ,...
lOMoARcPSD|36625228
+ Các quá trình hành động ý chí.
b)Các trạng thái tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý diễn biến không rõ mở đầu và kết thúc, thường đi kèm và làm nền
cho các hiện tượng tâm lý khác. c) Các thuộc tính tâm lý
những hiện tượng tâm ổn định, khó hình thành khó mất đi, tạo thành những nét riêng
của nhân cách. Các thuộc tính tâm lý cá nhân thường được chia làm bốn: xu hướng, tính cách, khí
chất, năng lc,...
* Cách phân loại khác
- Hiện tượng tâm lý có ý thức (nhận thức, t giác) và chưa được ý thức (vô thức, tiềm thức).
- Hiện tượng tâm lý sống động (hành vi, hoạt động) và hiện tượng tâm lý tiềm tàng (sản
phẩmcủa hoạt động).
- Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tin đồn,
dưluận,...).
1.3 Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý:
1.3.1 Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học khoa học:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.
- Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên
hệ giữa chúng với các loại hiện tượng khác.
- Phải nghiên cứu tâm lí của một con người cụ thể, nhóm người cụ thể chứ không phải nghiên
cứu tâm lí một cách chung chung, một con người hay cộng đồng trừu tượng.
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu tâm lý
- Nền tảng:
+ Nhà tâm lý học đưa ra các d đoán: giả thuyết
+ Các giả thuyết thường được da trên cơ sở của một lý thuyết.
+ Lý thuyết là tập hợp các s kiện hoặc nguyên tắc chung giải thích tại sao các hành vi lại
xuất hiện.
+ Kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm
a) Lịch sử tình huống
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu sâu một số cá nhân hoặc ảnh hưởng của một s kiện đơn lẻ
nào đó.
- Mục đích: khám phá ảnh hưởng của s kiện tới hành vi đó như thế nào.
- Đánh giá:
+ Ưu điểm:
Cho phép thu thập thông tin trong thời gian ngắn.
Nghiên cứu hành vi con người trong bối cảnh t nhiên.
lOMoARcPSD|36625228
Giúp các nhà tâm lý học phát triển các lý thuyết và giả thuyết, sau đó dùng pp khác để
chứng minh cho giả thuyết đó + Nhược điểm:
Nó chỉ nghiên cứu số ít các trường hợp có khi không đúng với trường
hợp khác. b) Phương pháp điều tra:
- Cách thức tiến hành:
+ Soạn một bảng hỏi và gửi cho nhiều người thuộc mẫu điều tra.
+ Sử dụng email, điện thoại, phỏng vấn
+Thu thập thông tin về hành vi, niềm tin, thái độ của nhóm người
- Đánh giá:
+Nhược điểm
Lời nói, trật t và cấu trúc của bảng hỏi có thể dẫn đến thiên kiến trả lời.
kết quả không thể khái quát cho dân số Đảm bảo tính ngẫu nhiên của
mẫu.
c) Phương pháp quan sát trong điều kiện t nhiên:
- Cách thức tiến hành: Tìm hiểu con người và động vật cử xử như thế nào trong bối cảnh t
nhiên (trong công việc, trường học, và trong xã hội như là quán bar….). d) Phương pháp quan
sát tham gia:
- Cách thức tiến hành: người quan sát trở nhà thành viên của nhóm được quan sát.e) Phương
pháp quan sát trong phòng thí nghiệm:
- Cách thức tiến hành: Quan sát hành vi trong phòng thí nghiệm.
Ví dụ: quan sát hành vi thích thú của trẻ bằng cách sử dụng gương 1 chiều.
- Đánh giá: Hành vi trong phòng thí nghiệm có thể không t nhiên.f) Nghiên cứu tương quan:
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu thc hiện trên hai biến để đo lường xem có mối tương quan
nào hay không (Tương quan thuận và tương quan nghịch).
Ví dụ: Thời gian trẻ em xem ti vi càng nhiều thì điểm số ở trường càng thấp
(RidleyJohnson, Cooper, & Chance, 1983) Điểm SAT càng cao thì có xu hướng điểm số năm
đầu tiên đại học càng cao (Linn, 1982). h) Phương pháp thc nghiệm:
- Cách thức tiến hành: người nghiên cứu trc tiếp tác động vào một biến và đánh giá s ảnh
hưởng đối với một số biến khác.
Ví dụ: Giả thuyết của nhà thí nghiệm là tập aerobic làm giảm lo lắng.
+ Biến độc lập: tập aerobic (tác động lên biến này).
+ Biến phụ thuộc: mức độ lo lắng.
- Đánh giá:
+ Ưu điểm:
Các thí nghiệm có thể thiết lập được mối quan hệ nhân quả.
lOMoARcPSD|36625228
Có thể kiểm chứng và mở rộng thí nghiệm bằng cách tiến hành lại thí nghiệm đó.
Các thí nghiệm có thể được sử dụng để phân tích các biến một cách chính xác vì
người nghiên cứu có thể kiểm soát các biến đó.
+ Nhược điểm:
Đối tượng biết là đang bị nghiên cứu cho nên họ có thể hành động không trung thc.
Đôi khi các biến không thc tế.
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI
2.1 Cơ sở tự nhiên của tâm lý con người
2.1.1 Di truyền và tâm lý
- Di truyền đống vai trò đáng kể trong s hình thành cà phát triển của tâm lý con người, bởi vì
chính di truyền tham gia vào s thành công những đặc điểm giải phẩu và sinh lí của cơ thể, trong
đó có những đặc điểm giải phẩu sinh lí của hệ thần kinh – cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm
lý.
2.1.2 Não và tâm lý
- Có nhiều quan điểm khác nhau về mối liên hệ giữa tâm lý và não:
+ Quan điểm tâm lí vật lí song song: quá trình sinh lí và tâm lí thường song song diễn ra
trong não người, không phụ thuộc vào nhau, trong đó tâm lí được coi là hiện tượng phụ
+ Quan điểm đồng nhất tâm lý với sinh lý: tư tưởng do não tiết ra giống như mật do gan
tiết ra
+ Quan điểm duy vật: tâm lý và sinh lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
2.1.3 Vấn đề định khu chức năng tâm lí trong não
lOMoARcPSD|36625228
2.1.4 Phản xạ có điều kiện và tâm lý
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:
- phản xạ t tạo trong đời sống từng cá thể để thích ứng với môi trường luôn thay đổi, là cơ
sởsinh lí của hoạt động tâm lí.
- Cơ sở giải phẩu sinh lí của phản xạ có điều kiện là vỏ não và hoạt động bình thường của vỏ
não.
- Qúa trình diễn biến của PXCĐK là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa
trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện của trung khu trc tiếp thc hiện phản xạ
không điều kiện.
- PXCĐK thành lập với kích thích bất kì.
- PXCĐK báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện vào cơ thể.
2.1.5 Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý
- Quy luật theo hệ thống.
lOMoARcPSD|36625228
- Quy luật lan tỏa và tập trung.
- Quy luật cảm ứng qua lại.
- Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích.
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý con người
2.2.1 Hoạt động và tâm lý
a) Hoạt động là gì?
- Là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản
phẩm cho cả thế giới, cho cả con người (chủ thể).
- Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất
vớinhau.
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình xuất tâm).
+ Quá trình thứ hai quá trình chủ thể hóa (còn gọi quá trình nhập tâm): con người
chuyển từ khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới tạo nên tâm
lí, ý thức, nhân cách bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
b) Những đặc điểm của hoạt động:
- Hoạt động luôn có đối tượng (động cơ thúc đầy con người hoạt động).
- Hoạt động luôn có mục đích: làm biến đổi tế giới, bản thân chủ thể.
- Hoạt động luôn có và chủ thể (có thể một hoặc nhiều người).
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp (qua công cụ lao động, phương tiện
ngônngữ).
c) Các loại hoạt động
- Xét về phương diện cá thể, con người có 4 loại hoạt động: vui chơi, học tập, lao động
vàhoạt động xã hội.
- Xét về phương diện sản phẩm, có người có 2 loại hoạt động: hoạt động thc tiễn (hướng
vàovật thể, tạo ra sản phẩm vật chất chủ yếu) và hoạt động lý luận (diễn ra với hình ảnh, biểu
tượng, khái niệm tạo sản phẩm tinh thần).
- Các cách phân loại khác chia hoạt động làm 4 loại: biến đổi, nhân thức, định hướng giá
trị,giao lưu.
d) Cấu trúc của hoạt động
- Khi tiến hành hoạt động
+ Chủ thể: hoạt động – hành động – thao tác
+ Khách thể: động cơ – mục đích – phương tiện
+ Cụ thể: hoạt động hợp bởi các hành động, hành động diễn ra bằng thao tác, hoạt động
luôn hướng vào động cơ, để đạt được mục đích con người phải dùng phương tiện. S tác
động qua lại tạo ra sản phẩm lao động
lOMoARcPSD|36625228
2.2.2 Giao tiếp và tâm lý
a) Giao tiếp là gì
- mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện s tiếp xúc tâm lý giữa người, thông
quađó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại
với nhau.
- Các hình thức có thể xảy ra:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng.
b) Các loại giao tiếp
Theo phương diện giao tiếp, có thể có ba loại giao tiếp sau:
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp bằng hành động với vật chất.
- Giao tiếp phi ngôn ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: tiếng nói, chữ viết (hình thức giao tiếp đặc trưng).
Theo khoảng cách, có thể chia hai loại giao tiếp cơ bản:
- Giao tiếp trc tiếp: mặt đối mặt.
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, ngoại cảm,...
Theo quy cách, có hai loại giao tiếp:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thc hiện nhiệm vụ theo quy cách, thể chế.
- Giao tiếp không chính thức: giao tiếp giữa những người hiểu rõ về nhau nhằm thông
cảm,đồng cảm.
lOMoARcPSD|36625228
c) Chức năng của giao tiếp
- Chức năng thông tin liên lạc: Đặc điểm quan trọng là không có s phân cc giữa người phát
tin và người nhận tin.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Cá nhân có thể điều chỉnh hành vi của mình và người
khác.Trong quá trình này kích thích lẫn nhau và điều chỉnh lẫn nhau được thc hiện.
- Chức năng kích động liên lạc: Giúp xác định trạng thái cảm xúc của con người.
CHƯƠNG 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC
3.1 Sự hình thành và phát triển tâm lý
3.1.1 Sự nảy sinh và hình thành tâm lí về phương diện loài người
- Tiêu chuẩn xác định s nảy sinh tâm lý: hình thái tính nhạy cảm (tính cảm ứng).
- Các thời kỳ phát triển tâm lý:
+ Xét theo mức độ: cảm giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ)
+ Xét theo nguồn gốc nảy sinh: bản năng, kĩ xảo, trí tuệ
3.1.2 Các giai đoạn phát triển tâm lí về phương diện cá thể
S phát triển tâm lý của con người từ lúc sinh ra đến khi qua đời, trải qua nhiều giai đoạn gọi là
những giai đoạn phát triển tâm lý
a) Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi
- Thời kì 0-2 tháng đầu (sơ sinh) - Thời kì 2-12 tháng (Hài nhi) b) Giai đoạn trước tuổi học
- Thời kì vưởn trẻ (1-3 tuổi) - Thời kì mẫu giáo (3-6 tuổi) c) Giai đoạn tuổi đi học
- Thời kì đầu, tuổi học (6-11 tuổi)
- Thời kì giữa tuổi học (15-18 tuổi)
- Thời kì sinh viên (18-23,24)
d) Giai đoạn tuổi trưởng thành (từ 24,25 tuổi trở đi)
e) Giai đoạn người già (55-60 tuồi)
3.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
3.2.1 Khái niệm chung
- Ý thức là hình thức phản ảnh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh
bằngngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu.
- Các thuộc tính cơ bản của ý thức:
+ Thể hiện năng lc nhận thức cao nhất của con người về thế giới (nhận thức khái quát
bằng ngôn ngữ).
+ Thể hiện thái độ của con người đối với thế giới.
+ Thể hiện năng lc điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người.
+ Khả năng t ý thức.
lOMoARcPSD|36625228
- Cấu trúc của ý thức:
+ Mặt nhận thức.
+ Mặt thái độ của ý thức.
+ Mặt năng động.
3.2.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
Sự hình thành ý thức của con người - Về phương diện loài người:
- Vai trò của lao động: con người trong lao động cần phải chế tạo và sử dụng các công cụ
laođộng, tiến hành các thao tác và hành động lao động.
- Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với s hình thành ý thức: hoạt động ngôn ngữ giúp
conngười có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác hành
động theo lao động để làm ra sản phẩm.
Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
- Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm như hoạt
độngcá nhân.
- Ý thức cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác, xãhội.
- Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội.
- Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường t nhận thức, tư đánh giá, t phân
tíchhành vi của mình.
3.2.3 Các cấp độ ý thức
a) Cấp độ chưa ý thức – vô thức
- Đây là hiện tượng tâm lý không ý thức, chưa nhận thức được.
- Vô thức ở tầng năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, t vệ, sinh dục) tiềm tàng ở tầng sâu, dướiý
thức, mang tính bẩm sinh, di truyền.
- Vô thức gồm cả những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức.
Vd: có lúc ta cảm thấy thích điều gì nhưng không rõ, gặp điều kiện thì bộc lộ, không thì thôi.
- Hiện tượng tâm thế: hướng tâm lý sẵn sàng để chờ đón, tiếp nhận một điều gì đó.
Vd: tâm thế yêu đương của đôi bạn trẻ đang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi.
b) Cấp độ ý thức và t ý thức
- Cấp độ ý thức: con người nhận thức, tỏ thái độ, d kiến và làm chủ hành vi.
- T ý thức: cao hơn ý thức.
+ Cá nhân t nhận thức về bản thân từ ngoài vào trong
+ Có thái độ đối với bản thân, t nhận xét, đánh giá
+T điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích t giác
+ T giáo dục, hoàn thiện mình
lOMoARcPSD|36625228
3.2.4 Chú ý - điều kiện của hoạt động có ý thức
a) Khái niệm:
- Chú ý là s tập trung của ý thức vào một hay một nhóm s vật hiện tượng để định hướng
hoạtđộng, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả.
b) Các loại chú ý:
- Chú ý không chủ định: không có mục đích, không cần nổ lc, do tác động bên ngoài, phụ
thuộcvào đặc điểm kích thích của vật.
- Chú ý có chủ định: có mục đích, có s nổ lc.
- Chú ý sau khi có chủ định: vốn là chú ý có chủ định nhưng không đòi s căng thẳng của chú
ý,lôi con người vào nội dung, phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao
của chú ý.
Vd: khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, khi bị sách hấp dẫn bản thân say sưa đọc không
cần nổ lc cao, đó là chú ý sau khi có chủ định. c) Các thuộc tính cơ bản
- Sức tập trung: chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng hẹp (số lượng cần chú ý: khối lượng chú ý)
- S bền vững: duy trì lâu dài chú ý >< s phân tán chú ý
- S phân phối: cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhaumột cách có chủ định.
- S di chuyển: chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt
độngPHẦN II: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC
CHƯƠNG 1: CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC
1.1 Cảm giác
1.1.1 Khái niệm chung về cảm giác
a) Định nghĩa cảm giác
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của s vật, hiện tượng
đangtrc tiếp tác động vào các giác quan của ta. b) Đặc điểm của cảm giác
- một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
- Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của s vật, hiện tượng.
- Phản ánh hiện thc khách quan một cách trc tiếp.c) Bản chất của cảm giác
- Đối tượng phản ánh của cảm giác: s vật, hiện tượng trong tư nhiên và trong lao động conngười
tạo ra (bản chất xã hội).
- Cơ chế sinh lí của cảm giác ở người giới hạn ở hệ thống tín hiệu thứ nhất, cơ chế tín hiệu thứhai
(bản chất xã hội).
- Chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lí cao cấp khác của con người.
- Được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục.
lOMoARcPSD|36625228
1.1.2 Các loại cảm giác
- Bên ngoài: nhìn, nghe, ngửi, nếm, da.
- Bên trong: vận động và sờ mó, thăng bằng, rung, cơ thể.
1.1.3 Vai trò của cảm giác
- hình thức định hướng đầu tiên của con người trong hiện thc khách quan
- nguồn cung cấp những ngun vật liệu cho chính các hình thức nhận thức cao hơn
- điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não
- con đường nhận thức bị hiện thc khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người
bịkhuyết tật
1.1.4 Các quy luật cơ bản của cảm giác
- Ngưỡng cảm giác: giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: cường độ kích thích tối đa vẫn gây được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối): cường độ tối thiểu để gây được cảm
giác.
Ngưỡng cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy cảm càng cao
+ Ngưỡng sai biệt là giới hạn mà kích thích tối thiểu đủ để phân biệt được s khác nhau
về tính chất hoặc cường độ của hai kích thích.
+ Độ nhạy cảm của giác quan là khả năng cảm nhận được các kích thích. Độ nhạy cảm
sai biệt là khả năng cảm thấy s khác biệt giữa hai kích thích.
Mối liên quan: Ngưỡng cảm giác phía dưới là ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của
cảm giác và cảm giác sai biệt.
- Quy luật thích ứng cảm giác: là khả năng thay đổi độ nhảy cảm cho phù hợp với s thay
đổicường độ kích thích.
+ Khi cường độ kích tích tăng thì giảm độ nhạy cảm và ngược lại
Vd: Khi đang ở chỗ sáng mà vào chỗ tối thì lúc đầu ta không thấy gì, sau dần mới thấy
- Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác (cùng loại hoặc khác loại)
+ Có 2 loại tương phản: đòng thời và nối tiếp
Vd: thấy tờ giấy trắng trên nền đen trắng hơn thấy nó trên nền xám tương phản đồng
thời.
Vd: Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ nóng hơn tương phản nối tiếp.
1.2 Tri giác
1.2.1 Khái niệm chung về tri giác
a) Định nghĩa tri giác
lOMoARcPSD|36625228
- Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của s vật,
hiệntượng đang trc tiếp tác động vào các giác quan của ta. b) Đặc điểm tri giác Giống cảm
giác:
- một quá trình tâm lý
- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của s vật, hiện tượng
- Phản ánh hiện thc khách quan một cách trc tiếpNhững đặc điểm khác:
- Phản ánh s vật, hiện tượng trọn vẹn (kinh nghiệm)
- Phản ánh s vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định
- quá trình tích cc, gắn liền với hoạt động của con người
1.2.2 Các loại tri giác
- Tri giác không gian: s phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan.
+ Tri giác độ lớn, chiều sâu, độ xa, phương hướng.
- Tri giác thời gian: s phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện
tượngtrong hiện thc.
- Tri giác vận động: s phản ánh những biến đổi về vị trí của các s vật trong không gian.
- Tri giác con người: quá trình nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của con người trong điều kiện
giaolưu trc tiếp.
1.2.3 Quan sát và năng lực quan sát:
- Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cc, chủ động và có mục đích rõ
rệt,làm cho con người khác xa với con vật.
- Năng lc quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng,
chủyếu và đặc sắc của s vật, hiện tượng.
+ Phụ thuộc: đặc điểm nhân cách
1.2.4 Vai trò của tri giác
- Thành phần của nhận thức, đặc biệt là người trưởng thành.
- Điều kiện quan trọng định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường
xungquanh.
- Điều chỉnh các hành động.
- Quan sát phương pháp nghiên cứu, nhận thức thc tiễn quan trọng.
1.2.5 Các quy luật cơ bản của tri giác
- Quy luật về tính đối tượng: hình ảnh trc quan mà tri giác đem lại thuộc về s vật, hiện
tượngnhất định của thế giới bên ngoài s phản ánh hiện thc khách quan chân thc.
- Quy luật về tính la chọn: tri giác không thể đồng thời phản ánh tất cả các s vật, hiện tượng
đadạng đang tác động mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh.
lOMoARcPSD|36625228
- Quy luật về tính có ý nghĩa: Tri giác gọi tên được hiện tượng nhất định, khái quát vào những
từxác định.
- Quy luật về tính ổn định của tri giác: Do khả năng bù trừ của hệ thống tri giác nên ta vẫn tri
cács vật, hiện tượng ổn định về hình dáng, kích thước, màu sắc.
- Quy luật tổng giác: S phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống con người (thái độ, nhucầu,
hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ...).
- Ảo giác: tri giác có thể cho ta hình ảnh không đúng về s vật
+ Ảo ảnh là tri giác không đúng, có tính quy luật
+ Tính sai lầm của áo giác được kiểm tra bằng thc tế
+ Lợi dụng ảo giác trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 2: TƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG
2.1 Tư duy
2.1.1 Khái niệm chung về tư duy
a) Định nghĩa tư duy
- duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ quan
hệ bên trong tính quy luật của s vật, hiện tượng trong hiện thc khách quan trước đó ta
chưa biết.
b) Bản chất xã hội của tư duy
- Hành động tư duy phải da vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích lũy được (kết quả
hoạtđộng nhận thức).
- Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hiện trước đã sáng tạo ra (phương tiện khái quát).
- Bản chất quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu cảu xã hội.
- Tư duy mang tính chất tập thể.- Tư duy mang tính chung của loài người.
c) Đặc điểm của tư duy
- Tính “có vấn đề” của tư duy :
+ Gặp tình huống có vấn đề (mục đích mới, vấn đề mới, cách thức giải quyết mới,
phương pháp hoạt động cũ)
+ Hoàn cảnh đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ (xác định cái gì đã biết dữ kiện,
phải có nhu cầu – động cơ)
- Tính gián tiếp của tư duy: phát hiện ra bản chất và quy luật nhờ sử dụng công cụ, phương
tiệnvà các kết quả của nhận thức.
- Tính trừu tượng và khái niệm của tư duy: phản ánh bản chất, hợp thành một nhóm, xuất
khỏinhững s vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
- Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ làm phương tiện, ngôn ngữ cố định
kếtquả của tư duy.
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: là cơ sở của những khái quát kinh
nghiệmdưới dạng các khái niệm, quy luật.
*Những tư duy có ý nghĩa trong công tác dạy học và giáo dục:
Coi trong việc phát triển tư duy.
Đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề.
Phát triển tư duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức.
Phát triển tư duy gắn với trau hồi ngôn ngữ cho học sinh.
Phát triển tư duy gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy cảm, năng lc quan
sát, trí nhớ.
d) Vai trò của tư duy:
- Mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo khả năng vượt giới hạn của kinh nghiệm trc tiếp.
lOMoARcPSD|36625228
- giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai do nắm bắt được bản chất và quy luật vận động
củat nhiên, xã hội, con người.
- Cải tạo lại thông tin nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt động conngười.
2.1.2 Các giai đoạn của tư duy -
Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề.
- Huy động các tri thức, kinh nghiệm.
- Sàng lọc các liên tưởng và hình thái giải quyết.
- Kiểm tra giả thuyết.
-Giải quyết nhiệm vụ.
lOMoARcPSD|36625228
2.1.3 Các thao tác tư duy
- Phân tích tổng hợp
- So sánh
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa
+ Trừu tượng hóa là quá trình dung trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những
liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
+ Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành
một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ chung nhất định (gồm hai loại:
những thuộc tính chung giống nhau và những thuộc tính chung bản chất).
*Cần chú ý:
+ Các thao tác tư duy đều có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo một hướng nhất
định, do nhiệm vụ tư duy quy định.
+ Trong thc tế tư duy, các thao tác đó đan chéo nhau chứ không theo trình t máy móc
nêu trên.
+ Tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng
phải thc hiện tất cả các thao tác trên.
2.1.4 Các loại tư duy và vai trò của chúng
lOMoARcPSD|36625228
*Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển tư duy
- Tư duy trc quan hành động: cải tổ thc tế các tình huống, hành động vận động có thể
quan sát được.
vd: Trẻ em làm toán bằng cách dùng tay di chuyển các vật thật hay các vật thay thế, tương ứng
với các dữ kiện của bài toán.
- Tư duy trc quan hình ảnh: s cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh, chỉ có ở
người đặc biệt là trẻ nhỏ.
Vd: trẻ làm toán bằng cách dùng mắt quan sát các vật thật thay thế tương ứng với các dữ kiện
của bài toán.
- Tư duy trừu tượng: Giải quyết da trên các khái niệm, kết cấu logic, tồn tại và vận hành
nhờ nguyên ngữ.
Vd: học sinh làm toán bằng cách chỉ dùng ngôn ngữ làm phương tiện.
*Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người trưởng thành
- Tư duy thc hành: nhiệm vụ được đặt ra một cách trc quan, hình cụ thể, giải quyết bằng
các hành động thc hành.
Vd: người ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc ra hẳn thc tế và đồng ruộng để tìm phương án làm
mương tưới tiêu nước tốt nhất cho một địa phương nào đó.
- Tư duy hình ảnh cụ thể: nhiệm vụ dưới những hình ảnh cụ thể, giải quyết cũng da trên
những hình ảnh trc quan đã có.
Vd: sau khi đã đi thc tế quan sát đồng ruộng, người ta họp nhau lại và vạch ra phương án làm
mương tưới tiêu nước tốt nhất cho khi vc đồng ruộng đó.
- Tư duy lý luận: nhiệm vụ và giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm
trừu tượng, tri thức lí luận.
vd: s t duy của học sinh khi nghe giảng trên lớp
Trong thc tế, để giải quyết một nhiệm vụ, người trưởng thành rất ít khi sử dụng thuần túy một
loại tư duy mà thường sử dụng phối hợp nhiều loại tư duy với nhau, trong đó có một loại nào đó
giữ vai trò chủ yếu.
2.2 Tưởng tượng
2.2.1 Khái niệm chung về tưởng tượng
a) Định nghĩa
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của
cánhân bằng cách xây dng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. b) Đặc
điểm của tưởng tượng
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, tức là những đòi hỏi mới, thc tiễn chưa
từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện, làm sáng rõ cái mới, nhưng chỉ khi tính bất
định của hoàn cảnh quá lớn.
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thc hiện chủ yếu bằng hình ảnh,
nhưng vẫn mang tính giáng tiếp và khái quát cao so với trí nhớ.
lOMoARcPSD|36625228
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhật thức cảm tính, sử dụng biểu tượng của trí nhớ.c)Vai trò
của tưởng tượng
- Cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người.
- Tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rc rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con người mong đợi và vươn
tới.
- Có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh.d) Các loại tưởng tượng
- Tưởng tượng tích cc và tiêu cc
+ Tưởng tượng tiêu cc xảy ra có chủ định, không gắn liền với ý chí thể hiện hình ảnh tưởng
tượng trong đời sống (mơ mộng).
+ Tưởng tượng tiêu cc cũng có thể nảy sinh không chủ định, xảy ra khi ý thức bị suy yếu hay
rối loạn (chiêm bao, ảo giác, hoang tưởng).
+ Tưởng tượng tích cc tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng những nhu cầu, kịch thích tích cc
thc tế của con người. - Ước mơ và lí tưởng
+ Ước mơ giống tưởng tượng sáng tạo ở chỗ nó cũng là quá trình độc lập nhưng khác ở
chỗ không hướng vào hoạt động hiện tại.
+ Lý tưởng có tính tích cc và hiện thc cao hơn ước mơ, là một hình ảnh chói lọi, cụ
thể, hấp dẫn của tương lai mong muốn, động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới
tương lai.
e) Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng
- Thay đổi kích thước, số lượng.
vd: Phật trăm mắt, người khổng lồ,…
- Nhấn mạnh (các chi tiết, thành phần, thuộc tính).
- Chắp ghép (kết dính).
vd: Nữ thần đầu người mình cá,…
- Liên hợp (liên hợp các bộ phận của nhiều s vật với nhau). vd: xe điện bánh hơi, thủy phi cơ,…
- Điển hình hóa.
- Loại suy (tương t): chế ra các công cụ tương tu những thao tác lao động của tay.
Vd: cái kẹp, cái cào, cái bát,…
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 3: TRÍ NHỚ VÀ NHẬN THỨC
3.1 Khái niệm chung về trí nhớ
a) Vai trò của trí nhớ
- Nhờ có trí nhớ mà những hình ảnh tri giác, khái niệm tư duy, biểu tượng tưởng tượng,
dấu vết cảm xúc, tình cảm, các kết quả khác trong đời sống tâm lí vẫn không bị mất đi sau khi
quá trình đó đã kết khúc và sau này xuất hiện lại mỗi khi con người cần đến. b) Khái niệm trí
nhớ
- Trí nhớ được biểu hiện là s ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu
được trong hoạt động sống của mình.
c) Các quan điểm tâm lí học về s hình thành trí nhớ -
Thuyết liên tưởng về trí nhớ.
+ Coi s liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất của s hình thành trí nhớ s xuất
hiện của một hình ảnh tâm lí trong võ bao luôn diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp trong thời
gian với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng.
- Tâm lý học Gestal về trí nhớ.
+ Phê phán kịch liệt thuyết liên tưởng về trí nhớ đối tượng có một cấu trúc thống nhất
các yếu tố cấu thành.
- Tâm lý học hiện đại về trí nhớ.
- Hoạt động của cá nhân quyết định s hình thành trí nhớ s ghi lại, giữ gìn và tái hiện được
quy định bởi vị trí của tài liệu đối với hoạt động cá nhân d) Cơ sở sinh lí của trí nhớ
- Những quy định hoạt động thần kinh cao cấp (lý luận về s hình thành trí nhớ cá nhân).
- S củng cốm, bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập là cơ sở sinh lí của s giữ
gìn và tái hiện.
- Quan điểm vật lý: những kích thích để lại dấy vết mang tính chất vật lý.
3.2 Các loại trí nhớ
- Các chỉ tiêu phân loại:
+ Tính chất của tính tích cc tâm lý nổi bật
+ Tình chất mục đích của hoạt động
+ Mức độ kéo dài của s giữ gìn tài liệu đối với hoạt động
a) Trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh (ấn tượng mạnh thuộc về một cơ quan
cảm giác) và trí nhớ từ ngữ - logic (mối liên hệ, ngôn ngữ). b) Trí nhớ không chủ định và trí
nhớ có chủ định.
c) Trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác.
lOMoARcPSD|36625228
3.3 Những quá trình trí nhớ
- S ghi nhớ: là quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn liền tài liệu đó với những
thứkiến thức hiện có, là cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau cần thiết để tiếp thu tri thức, kinh
nghiệm.
+ S ghi nhớ không chủ định: trường hợp nội dung tài liệu trở thành mục đích chính của
hành động, hành động lặp lại nhiều lần dưới hình thức nào đó.
+ S ghi nhớ có chủ định: trường hợp dùng nhiều biện pháp để ghi nhớ tài liệu trên cơ sở
không hiểu nội dung hoặc dùng biện pháp để nắm lấy bản thân logic của tài liệu.
- Các biện pháp
+ Lập dàn bài: phân chia, đặt tên thích hợp với nội dung, nối liền điểm ta thành một
tổng thể.
+ Phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, so sánh, phân loại, hệ thống hóa tài liệu.
+ Tái hiện tài liệu dưới dạng hình thức nói thầm: tái hiện toàn bộ 1 lần tái hiện từng
phần, đặc biệt là phần khó tái hiện toàn bộ.
+ Ôn tập.
- S tái hiện: là quá trình làm sống lại những nội dung đã ghi lại + Nhận lại: tái hiện khi s tri
giác được lặp lại.
+ Nhớ lại: tái hiện không diễn ra s tri giác lại đối tượng.
+ Hồi tưởng: tái hiện cần có s cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
- S quên và giữ gìn tri thức trong trí nhớ
+ Quân là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ vào thời điểm cần thiết.
+ Nguyên nhân quên: quá trình ghi nhớ, quy luật ức chết, không gắn được vào thc tiễn
cá nhân.
+ Biện pháp: làm tài liệu trở thành mục đích hành động, tổ chức dạy học khoa học, tổ
chức tái hiện tài liệu và ứng dụng.
3.4 Sự khác biệt cá nhân về trí nhớ
- Trong các quá trình trí nhớ: con người thc hiện các quá trình ghi nhớ như thế nào, ghi
nhớ và tài hiện được những gì.
- Kiểu trí nhớ: kiểu trí nhớ trc quan- hình ảnh, kiểu trí nhớ từ ngữ- trừu tượng, kiểu trí
nhớ trung gian.
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 4: NGÔN NGỮ VÀ NHẬN THỨC
4.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ và hoạt động lời nói
4.1.1. Ngôn ngữ
* Ngôn ngữ là gì?
- Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử dụng kinh
nghiệm của người khác vào hoạt động của mình... chính là nhờ ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội - lịch sử. Do sống và làm việc (hoạt động) cùng nhau
nên con người có nhu cầu giao tiếp (thông báo) với nhau và nhận thức (khái quát hóa) hiện thc.
-> Ngôn ngữ đã ra đời và thỏa mãn được nhu cầu thống nhất các hoạt động đó.
-> Một cách chung nhất: Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ.
* Kí hiệu từ ngữ là gì?
- bất kì cái gì của hiện thc được dùng để thc hiện hoạt động của con người.
-> Có chức năng của công cụ.
- một hiện tượng tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của con người, là một hiện
tượngcủa nền văn hóa tinh thần của loài người.
-> Phương tiện xã hội đặc biệt.
- Kí hiệu từ ngữ tác động vào hoạt động , làm thay đổi hoạt động tinh thần, trí tuệ,...
-> Nhờ vào đặc tính bên trong nội dung.
- một hệ thống, mỗi ký hiệu có ý nghĩa và thc hiện một chức năng nhất định ở trong hệ
thống của mình.
-Ngôn ngữ gồm : 3 bộ phận
+ Ngữ âm
+ Từ vng
+ Ngữ pháp
-> Hệ thống các quy tắc quy định s ghép từ thành câu.
- Các đơn vị của ngôn ngữ: âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản...
- Thứ tiếng gồm 2 phạm trù:
+ Phạm trù ngữ pháp: một hệ thống các quy tắc quy định việc thành lập từ và câu ,phát
âm.
+ Phạm trù logic: là quy luật.
=> Dùng các thứ tiếng khác nhau nhưng vẫn hiểu được nhau.
4.1.2 Các chức năng của ngôn ngữ
- Chức năng chỉ nghĩa
lOMoARcPSD|36625228
+ Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính s vật, hiện tượng, tức là làm vật thay thế cho
chúng.
+ Hay còn gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm
xã hội-lịch sử loài người.
=> Ngôn ngữ con người khác hẳn tiếng kêu của con vật và về bản chất, con vật không có
ngôn ngữ.
- Chức năng thông báo
+ Ngôn ngữ dùng để tuyền đạt và tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó thúc đẩy,
điều chỉnh hành động của con người.
+ Hay còn gọi là chứ năng giao tiếp -> dẫn đến thay đổi hành vi.
- Chứ năng khái quát hóa
+ Ngôn ngữ không chỉ một s vật, hiện tượng riêng rẽ, mà chỉ một lớp, một loại (một
phạm trù) các s vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất.
-> Một phương tiện đắc lc của hoạt động trí tuệ.
+ Hay còn gọi là chức năng nhận thức hay chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.
* Chứ năng thông báo (giao tiếp) là chức năng cơ bản nhất.
4.1.3 Hoạt động lời nói.
- Lời nói không chỉ là phần âm thanh nghe được; phần âm thanh này chỉ là kết quả của một
quá trình hoạt động có sử dụng ngôn ngữ để thc hiện một mục đích nào đó của con người.
- Là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt và tiếp nhận kinh nghiệm xã
hội lịch sử hay để thiết lập s giao tiếp hoặc để lập kế hoạc (chương trình) hoạt động.
-> Hoạt động lời nói chính là quá trình giao tiếp ngôn ngữ.
- Lời nói (hoạt động lời nói) là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để thc hiện
một mục đích cụ thể nào đó nên có tính cá nhân riêng biệt từng người.
4.2 Các loại lời nói (hoạt động lời nói)
- Các phân biệt lời nói phổ biến nhất: da vào hình thái tồn tại của lời nói.
+ Lời nói bên ngoài
+ Lời nói bên trong
4.2.1 Lời nói bên ngoài
- lời nói tồn tại dưới dạng vật chất và âm thanh và vật chất hóa là chữ viết.
- Lời nói bên ngoài được hình thành trước lời nói bên trong và được tiếp nhận bằng cơ quan
phântích thính giác hoặc thị giác.
3 tính chất nổi bật:
+ Có tính vật chất hay vật chất hóa.
lOMoARcPSD|36625228
+ Có tính triển khai mạnh.
+ Có tính dư thừa thông tin.
-> Quy luật của lời nói bên ngoài.
- Tùy thuộc vào hình thức giao tiếp: + Lời nói miệng (khẩu ngữ)
+ Lời nói viết (bút ngữ)
- Căn cứ vào tính chất giao tiếp, cả lời nói miệng và lời nói viết
được chia thành:
+ Lời nói đối thoại
+ Lời nói độc thoại
4.2.1.1 Lời nói đối thoại
- lời nói giữ 2 hay một số người với nhau. Luôn gắn với tình huống hay văn cảnh giao tiếp
các định.
- Có 3 đặc điểm:
+ Có tính chất rút gọn
+ Ít có tính chủ ý và thường bị động
+ Rất ít có tính tổ chức
4.2.1.2 Lời nói độc thoại
- lời nói của một người, còn những người khác là người đọc hay người nghe.
- Những đặc điểm nổi bật:
+ Có tính triển khai mạnh
+ Có tính chủ ý và tính chủ động rõ ràng
+ Có tính tổ chức cao
Cần có s giáo dục lời nói chuyên biệt. Trẻ em và cả người lớn ít văn hóa, ít học rất khó khăn
khi phát biểu ý kiến của mình.
4.2.1.3 Lời nói viết
- lời nói hướng vào người khác, được biểu hiện bằng các kí hiệu, chữ viết và được tiếp nhận
bằng cơ quan phân tích thị giác.
- một dạng của lời nói độc thoại , nhưng ở mức phát triển cao hơn nhiều :
+ Tính khai triển rất mạnh
+ Tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao và chặt chẽ
lOMoARcPSD|36625228
4.2.2 Lời nói bên trong
- một loại hoạt động lười nói đặc biệt, diễn ra ở trong đầu , không còn tính vật chất (âm
thanh) , đúng hơn là rất ít tính vật chất.
- hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về âm thanh hay con chữ.
- Lời nói bên trong còn gọi là lời nói cho mình hay lời nói thuần túy bên trong.
- Có 3 đặc điểm nổi bật :
+ Có tính rút gọn cao. Thường chỉ là từng mẩu, rời rạc.
+ Có tính ngữ nghĩa là ý và phụ thuộc mạng vào tình huống.
+ Các loạt hoạt động lời nói đều có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau và có thể
chuyển hóa nhau. Các loại lời nói được thc hiện nhờ các cơ chế lời nói.
4.3 Cơ chế lời nói
4.3.1 Khái niệm về cơ chế lời nói
- những bộ máy ngôn ngữ đảm bảo cho các quá trình hoạt động lời nói thc hiện nhanh
chóngcác chức năng của mình, là phương tiện tổ chức các hoạt động nhận thức và giao tiếp.
- Các cơ chế lời nói không có sẵn khi con người mới sinh ra mà được hình hành trong quá trình
cá thể năm vững và sử dụng ngôn ngữa bằng con đường hoạt động giao tiếp.
- Căn cứ vào chiều hướng của các quá trình tạo thành lời nói, chia thành 2 nhóm:
+ Các cơ chế sản sinh lời nói.
+ Các cơ chế tiếp nhận lời nói.
4.3.2 Cơ chế sản sinh lời nói
- Được hình thành và phát triển trong quá trình nói và viết của cá nhân.
- Các cơ chế sản sinh lời nói:
+ Cơ chế lập chương trình lời nói, liên hệ giữa ý và lời.
+ Cơ chế ngữu pháp hóa chương trình hoạt động lời nói.
+ Cơ chế cố định lại (ghi nhớ, giữ gìn) những đặc tính ngữ pháp.
+ Cơ chế d đoán ngữ pháp của phát ngôn trên cơ sở những tài liệu đã có.
+ Cơ chế la chọn lại cấu trúc ngữ pháp.
+ Cơ chế khai triển các yếu tố trong cấu trúc ngữ pháp.
+ Cơ chế tìm từ theo các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và đặc điểm của chủ thể.
+ Cơ chế lập chương trình vận động cho các thành phần của phát ngôn.
+ Cơ chế chuyển từ chương trình vận động lên thc hiện chương trình vận động bằng âm
thanh.
lOMoARcPSD|36625228
+ Cơ chế hiện thc hóa âm thanh (phát âm lên) trc tiếp đưa lời nói thầm bên trong thành
lời nói bên ngoài.
* Nếu là viết thì còn thêm các cơ chế thực hiện các thao tác chính tả
4.3.3 Cơ chế tiếp nhận lời nói
- Được hình thành và phát triển trong quá trình nghe và đọc lời nói.
+ Cơ chế nhận biết và phân biệt những phức hợp âm thanh thành những âm riêng biệt.
+ Cơ chế cố định lại các dấu hiệu âm thanh.
+ Cơ chế tổng hợp các âm riêng biệt thành các đơn vị lời nói.
+ Cơ chế tổng hợp thành từ riêng lẻ.
+ Cơ chế đưa vào từ vào hệ thống thông báo theo quy tắc ngữ pháp, từ vng.
+ Cơ chế phân biệt các cấp độ lượng tử của âm điệu.
-> Các cơ chế trên liên hệ chặt chẽ với nhau.
4.4 Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức
* Ngôn ngữ lời nói có vai trò rất lớn trong đời sống tâm lí con người.
- Lưu giữ lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người.
- Góp phần tích cc làm cho các quá trình tâm lí của von người có chất lượng khác hẳn với con
vật.
- Ngôn ngữ là “ý thức thc tạicủa con người.
=> Ngôn ngữ liên quan đến tất cả các quá trình tâm lý của con người, đặc biệt là các quá trình
nhận thức.
4.4.1 Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính
* Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đói với các quá trình nhận thức cảm tính, nó làm cho các
quá trình này ở người mang một chất lượng mới. - Đối với cảm giác
+ Ngôn ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm chi cảm giác
được thụ nhận rõ ràng , đậm nét hơn.
Vd: Nghe những người khác xuýt xoa : “Trời lạnh quá!” -> ta dễ cảm thấy lạnh hơn.
- Đối với tri giác
+ Ngôn ngữ làm cho quá trình tri giác diễn ra dễ dành, nhanh chóng hơn và là cho những
cái tri giác được trở nên khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
Vd: Việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh, việc xây dng một hình ảnh trọn vẹn về ối
tượng này tùy theo nhiệm vụ của tri giác...
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với quá trình quan sát càng cần thiết hơn vì quan sát là tri
giác tích cc, có chủ định và có mục đích.
- Đối với trí nhớ
lOMoARcPSD|36625228
+ Ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với trí nhớ của con người. Nó tham gia
tích cc vào các quá trình trí nhớ, gắn chặt với các quá trình đó.
+ Không có ngôn ngữ thì không thể thc hiện s ghi nhớ có chủ định. Nhờ ngôn ngữ con
người có thể chuyển hẳn những thông tin cần nhớ ra bên ngoài đầu óc con người. Chính
bằng cách này loài người đã lưu giữ và truyền đạt kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế
hệ sau.
4.4.2 Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính
- Đối với tư duy
+Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy con người. Ngôn ngữ và tu duy không có mối
quan hệ song song.
+ Không có ngôn ngữ thì con người không thể tư duy trừu tượng và khái quát được.
+ Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của tư duy, đặc biệt là khi giải quyết các nhiệm
vụ khó khăn, phức tạp.
- Đối với tưởng tượng
+ Ngôn ngữ giữ một vai trò to lớn trong tưởng tượng. Nó là phương tiện để hình thành
biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng.
lOMoARcPSD|36625228
CHƯƠNG 5: SỰ HỌC VÀ NHẬN THỨC A. SỰ HỌC
5.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SỰ HỌC
5.1.1 Định nghĩa về sự học
*Sự học, việc học, học, học tập về sắc thái có chút ít khác nhau, nhưng về thực chất là một.
- S học được hiểu là s biến đổi hợp lí hoạt động và hành vi. Song cần thấy không phải
bất cứ s biến đổi hoạt động hành vi nào kể cả hợp lí, cũng là s học.
Vd: Khi ta đang ở ngoài sáng bước vào phòng tối thoạt đầu không nhìn thấy gì cả, sau đó bóng
tối như tan dần, ta từ từ nhìn rõ được mọi s vật xung quanh.
Đây là hiện tượng thích ứng của cơ quan thị giác.
S biến đổi hoạt động như vậy của mắt không phải là s học.
S học không phải là các thuộc tính bẩm sinh của cơ thể.
- S học có liên quan chặt chẽ với một hoạt động xác định trước đó; hoạt động này được
củng cốlâu dài.
Vd: Một cậu bé lần dầu đá được quả bóng vào gôn, ta chưa thể nói cậu bé đã học được cách làm
bàn.
5.1.2 Đặc điểm của sự học
- Có đối tượng cụ thể, xác định
- Gắn chặt với một hoạt động cụ thể
- m biến đổi hoạt động hay hành vi
- Bền vững
- Hợp lí
5.2 Sự học ở động vật và ở người
5.2.1 Nội dung sự học ở động vật và ở người
S biến đổi hành vi của con vật và con người tuy có điểm chung nhưng về nội dung là rất khác
nhau.
*Con vật:
- Con vật chỉ học phát hiện và đưa vào hành vi của mình một số quan hệ vật lí của s vật,
hiện tượng, tức chỉ phát triển những cảm giác giống nhau và khác nhau do những quan hệ vật lí
của s vật và hiện tượng gây ra để làm cơ sở cho các hành vi củng cố, lặp lại hay lảng tránh chạy
trốn...
- Con vật cũng học được một số hành vi trí tuệ, nhưng những hành vi này chỉ cố được khi
gắn chặt với các tình huống cụ thể.
* Con người:
-Con người không chỉ phát hiện và đưa vào hành vi và hoạt động của mình những quan hệ vật lí
mà còn cả những quan hệ loogic,chức năng.
lOMoARcPSD|36625228
- Ở con người còn diễn ra việc học các khái niệm, tức là nắm lấy tri thức mà loài người đã tích
lũy lại trong suốt quá trình phát triển lịch sử loài người. -> Chính việc học các khái niệm này
đòi hỏi con người phải học cách tư duy.
=> Mục đích cuối của tư duy: Để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống xã hội và sản xuất đề
ra.Nói cách khác, cần phải vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ thc tế.
5.2.2 Phương tiện của sự học ở động vật và ở người
* Ở động vật:
- S học ở động vật diễn ra chủ yếu là nhờ quan sát và nhờ thứ t hành vi với đồ vật.
- Những kinh nghiệm đã tích lũy được trong đời sống cá thể cũng được làm phương tiện để biến
đổi các hành vi thc hiện các nhiệm vụ tương t.
* Ở con người:
- Ngoài những phương tiện học giống như ở con vật còn có nhiều phương tiện khác có chất
lượng vượt xa hẳn các phương tiện học ở con vật, nổi bật nhất là ngôn ngữ.
- Con người còn tạo ra các phương tiện chuyê dụng để học tập như máy móc, thiết bị mà
thường gọi chung đó là đồ dùng dạy học.
=> Phương tiện của s học ở con người và ở con vật cũng rất khác nhau.
5.2.3 Bản chất sự học ở động vật và ở con người.
S học ở con vật và con người đều là s biến đổi hành vi một cách vững chắc, hợp lí do hoạt
động trước đó nhưng về bản chất là khác nhau.
* Ở động vật:
Vd: Con khỉ cầm chiếc gập để khều quả chuối nhưng cánh tay không với tới được (do bị nhốt) .
Sau một số lần khều thất bại con khỉ đã lấy được quả chuối (tức là đạt được mục đích đề ra). Do
đó nếu được luyện tập củng cố con khỉ có thể thành thạo trong việc dùng gậy để khều quả.
Quan sát kĩ việc con khỉ khều quả chuối bằng chiếc gậy ta thấy bản thân việc sử dụng chiếc
gậy đó phải phục tùng những động tác mang tính chất t nhiên, bản năng ở con khỉ.
Điều này cho thấy việc học của con khỉ vẫn nằm trong bản năng có sẵn của bàn tay con khỉ, tuy
nhiên do luyện tập con khỉ.
Như vậy bản chất của s học ở động vật là làm cho hành vi ở loài cá thể thích nghi với điều
kiện sống, nói cách khác là có bản chất tập tính và tập nhiễm.
* Ở con người:
- Con người sử dụng một phương tiện xã hội mà trong đó thể hiện nhwuxng độc đáo lao động
hay sinh hoạt hình thành nên trong lịch sử xã hội loài người.
Vd: Việc đứa trẻ tập cầm thìa xúc cơm:
-> Trường hợp này bàn tay của đứa trẻ cầm thida đã diễn ra ngược lại với trường hợp bàn tay con
khỉ cầm gậy khều quả. Ở đây cái thìa không tuân theo động tác vốn có của bàn tay đứa trẻ mà
bàn tay của đứa trẻ phải tuân theo những động tác đã được cố định lại ở cái thìa.
-> Bàn tay đứa trẻ đã tham gia vào hệ thống động tác đã hình thành nên trong lịch sử xã hội.
lOMoARcPSD|36625228
Bản chất của s học ở con người là lĩnh hội nền văn hóa lịch sử xã họi loài người, là một quá
trình nhận thức.
5.2.4 Cơ chế sự học ở động vật và ở con người.
* Ở động vật: Những kinh nghiệm ở loài được củng cố và truyền đạt lại cho thế hệ sau và qua
con đường sinh học.
Vd: Con vịt vừa đẻ ra thả xuống nước là bơi được, tức là khả năng bơi trong nước của con vịt đã
được thừa kế từ thế hệ trước.
=> Phương thức hành vi con vịt có được là cái vốn có và được di truyền. Những theo định nghĩa
về s học đã trình bày ở trên thì những biến đổi hành vi như vậy không được coi là s học. Do
đó, cơ chế của s học ở động vật là cơ chế di truyền sinh học không được nhiều nhà khoa học
thừa nhận.
- Những quan sát thc tế và những nghiên cứu khoa học về động vật cho thấy, s biến đổi hành
vi của con vật là do việc quan sát và lặp lại hành vi ở đồng loại.
Vd: Mèo mẹ mang chuột về cho mào con không bao giờ cho mèo con ăn ngay mà còn “biể diễn”
việc rình và vồ chuột nhiều lần trước mèo con. Song mèo con lần sau bắt chước và tập luyện.
=> S học ở con vật đã diễn ra theo cơ chế bắt chước - luyện tập- củng cố.
* Ở con người:
- Cũng có những kinh nghiệm của loài được củng cố và truyền lại cho thế hệ sau qua con đường
sinh học.
5.2.5 Nguyên tắc của sự học ở động vật và ở người
* Ở con vật: Hành vi của con vật được thc hiện theo nguyên tắc cứ có kích thích tác động vào
cơ thể thì cơ thể trả lời bằng một phản ứng nào đó.
- Công thức nổi tiếng của chủ nghĩa hành vi: S-R (kích thích-phản ứng)
+ Hành vi: Là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trả lời bằng các kích thích tác động vào cơ
thể.
+ S biến đổi hành vi: Là s học của động vật được bắt đầu từ nguyên tắc S-R.
- S học ở động vật được thc hiện theo 2 nguyên tắc:
+ Nguyễn tắc kích thích-phản ứng (S-R)
+ Nguyên tắc “thử và sai”
=> Những nguyên tắc này cho thấy việc học của con vật luôn ở trạng thái bị động.
=> Kết quả: làm cho chúng thích nghi được với môi trường chứ không thể cái tạo, biến đổi được
môi trường để phục vụ cho cuộc sống của mình.
* Ở con người:
- Con người ý thức được rất rõ phải học cái gì, học như thế nào và học để làm gì.
+ S học của con người thc hiện theo nguyên tắc ba khâu: chủ thể-hoạt động-đối tượng
=> S học của con người có tính tích cc, chủ động cao
lOMoARcPSD|36625228
+ Kết quả: Làm cho con người vượt lên s thích nghi với môi trường sống, có thể thay
đổi, cải tạo môi trường đó để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
5.3 Các loại và mức độ học tập ở người
5.3.1 Các loại học tập ở người
5.3.1.1 Học không chủ định
- Học không chủ định là s tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục đích đặt ra từ trước.
S học này diễn ra một cách ngẫu nhiên thông qua việc thc hiện một hoạt động có mục đích
không phải là mục đích học tập.
Vd: Đứa trẻ chơi các đồ chơi không phải để học một cái gì đó và có mục đích gì cả. Nhưng
trong quá trình chơi này đứ trẻ đã hiểu được những thuộc tính của đồ chơi và đã biến đổi được
hành vi cầm nắm của bàn tay mình. Đó là kết quả thu được trong khi chơi chứ không phải là mục
đích của vui chơi.
- Kết quả của loại học không chủ định:
+ Lĩnh hội được những kinh nghiệm một cách t nhiên, nhẹ nhàng, thoải mái.
+ Hiệu quả không cao.
+ Thường tốn nhiều thời gian.
+ Cái tiếp thư được phải liên quan tớ nhu cầu, hứng thú, nhiều cái khác bổ ích đều bị bỏ
qua.
+ Chỉ đưa lại những tri thức tiền khoa học, rời rạc, không hệ thống
+ Chỉ hình thành nên những năng lc tc tiễn bộ phận, liên quan đến công việc thường
ngày.
* Như vậy cách học không chủ định bộc lộ nhiều hạn chế hơn là ưu điểm.
5.3.1.2 Học có chủ định hay là hoạt động học
- Học có chủ định là s tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi có mục đích đặt ra từ trước.
- Hoạt động học - một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có ở con người.
- Hoạt động học được thc hiện theo phương thức nhà trường - Có 5 đặc điểm cơ bản sau:
+ Có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
+ Hướng vào làm phát triển trí tuệ, năng lc người học
+ Có tính chất tái tạo
+ Được điều khiển một cách có ý thức
+ Gắn chặt với hoạt động dạy
Kết quả nổi bật, ưu việt của loại học này là đưa lại cho người học một hệ thống khái niệm khoa
học, tạo nên cho người học những khả năng giải quyết các nhiệm vụ của đời sống một cách sáng
tạo, hiệu quả và chất lượng cạp, do đó con người có thể cải tạo thế giới xung quanh, cải thiện
chất lượng cuộc sống của mình.
lOMoARcPSD|36625228
5.3.2 Các mức độ học tập ở người
- S học của con người diễn ra trên hai cấp độ chính: cấp độ cảm giác - vận động và cấp độ nhận
thức (trí tuệ).
+ Cấp độ cảm giác - vận động
Ở cấp độ cảm giác - vận động, s học bảo đảm việc hình thành các chương trình
vận động dưới s kiểm tra của các hình ảnh của tri giác và biểu tượng.
Kết quả s học ở cấp độ này tạo nên kĩ năng, kĩ xảo cảm giác, vận động và cảm
giác - vận động.
- Cấp độ nhận thức (trí tuệ)
+ Ở cấp độ nhận thức, s học tạo nên những quá trình phát hiện, phân tích, la chọn, khái
quát và cố định các thuộc tính và các mối quan hệ cơ bản của đối tượng hoạt động.
B. NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
5.1 Khái niệm chung về nhân cách
5.1.1 Nhân cách là gì?
*Khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách
- Con người: là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thc thể t nhiên, vừa là
một thc thể xã hội. Cần nghiên cứu tiếp cận con người theo cả ba mặt: sinh vật, tâm lí, xã hội.
- Cá nhân: Dùng để chỉ một người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội.
- Cá tính: dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lí.
-Nhân cách: Chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lí của cá nhân với tư cách thành viên của một xã hội
nhất định, là chủ thể của các quan hệ người - người của hoạt động có ý thức và giao lưu.
*Khái niệm nhân cách trong tâm lí học
- Quan điểm sinh vật hóa nhân cách: coi bản chất nhân cách nằm trong các đặc điểm hình thể , ở
góc mặt, ở thể trạng, ở bản năng vô thức,...
- Quan điểm xã hội hóa nhân cách lấy các quan hệ xã hội để thay thế một cách đơn giản, máy
móc các thuộc tính tâm lí của cá nhân.
=> Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu hiện bản sắc
và giá trị xã hội của con người.
- Những thuộc tính tâm lí tạo thành nhân cách thường biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm của nó.
5.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhân cách
- Tính thống nhất của nhân cách
+ Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữ phẩm chất và năng lc, giữa đức và tài của
con người.
- Tính ổn định của nhân cách
+ Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lí tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá
nhân.Những đặc điểm tâm lí nói lên bộ mặt tâm lí - xã hội của cá nhân, quy định giá trị
xã hội làm người của mỗi cá nhân.
lOMoARcPSD|36625228
=> Các đặc điểm nhân cách, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và cũng
khó mất đi.
- Tính tích cc của nhân cách
+ Nhân cách là chủ thể của hoạt động và gián tiếp, là sản phẩm của xã hội. Vì thế nhân
cách mang tính tích cc.
- Tính giao lưu của nhân cách
+ Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển , tồn tại và thể hiện trong hoạt động và
trong mối quan hệ giao lưu với những nhân cách khác. Nhu cầu giao lưu được xem như
là một nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra và lớn lên luôn có nhu cầu
quan hệ giao tiếp với người khác.
+ Thông qua giao lưu, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội , lĩnh hội các chuẩn
mc đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao lưu mà con người được
đánh giá, được nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Qua giao lưu, con người đóng góp các giá
trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội.
5.1.3 Cấu trúc tâm lí của nhân cách
- Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách:
+ A.G.Coovalioov cho rằng cấu trúc của nhân cách bao gồm: các quá trình tâm lí, các
trạng thái tâm lí và các thuộc tính tâm lí cá nhân.
+ Có quan điểm cho rằng nhân cách gồm ba lĩnh vc cơ bản: nhận thức, tình cảm, và ý
chí.
+ K.K Platonov nêu lên 4 tiểu cấu trúc.
- Quan điểm coi nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính tâm lí điển hình của cá nhân: xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lc.
- Quan điểm coi cấu trúc nhân cách bao gồm 2 mặt thống nhất với nhau là đức và tài.
=> Tóm lại, cấu trúc của nhân cách khá phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại
chế ước lẫn nhau, tạo nên một bộ mặt tương đối ổn định nhưng cũng rất cơ động. Nhờ có cấu
trúc nhân cách như vật mà cá nhân có thể làm chủ được bản thân, thể hiện tính mềm dẻo, linh
hoạt cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo.
5.2 Các kiểu nhân cách
- S hình thành các kiểu nhân cách không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân cá nhân mỗi người
mà còn phụ thuộc vào qua hệ xã hội, vào điều kiện lịch sử mà con người đó sống.
Theo Drucker, một triết gia nhân cách Anh, có thể có:
- Con người tinh thần, tâm linh
- Con người trí tuệ
- Con người tâm lí
- Con người kinh tế
- Con người hùng
* Phân loại nhân cách theo hướng giá trị
lOMoARcPSD|36625228
- Spranger, nhà tâm lí học đứ, thuộc trường phái tâm lí học mô tả, căn cứ vào các định hướng
giátrị trong hoạt động sống của cá nhân, cho rằng có 5 kiểu nhân cách cơ bản sau:
+ Người lý thuyết
+ Người chính trị
+ Người kinh tế
+ Người thẩm mĩ
+ Người vị tha
- Karen Horney, nhà tâm lí học Mỹ, đại diện của phái phân tâm học, da vào định hướng giá trị
trong quan hệ người - người, chia ra 3 kiểu nhân cách:
+ Kiểu người nhường nhịn (bị áp đảo)
+ Kiểu người công kích (mạnh mẽ)
+ Kiểu người hờ hững (lạnh lùng)
*Phân loại nhân cách qua giao tiếp
- Thông qua giao tiếp có thể có các kiểu nhân cách sau:
+ Phân loại nhân cách qua s bộc lộ bản thân trong hoạt động và giao lưu ta
thường nói tới 2 kiểu nhân cách: Nhân cách hướng ngoại, nhân cách hướng nội
5.3 Về kiểu nhân cách sinh viên
*4 nhân cách sau:
- Kiểu W: là những sinh viên học tập nhằm mục đích chuẩn bị cho nghể nghiệp tương lai, học để
có thể hành nghề khi ra trường.
- Kiểu X: Gồm những sinh viên chỉ lao vào học những môn mà họ cho là sẽ cung cấp những tri
thức và kinh nghiệm về cuộc sống, họ không tham gia các công việc xã hội.
- Kiểu Y: Gồm những sinh viên cố gắng đạt kết quả cao trong học tập nhưng cũng tích cc tham
gia các hoạt động chung.
- Kiểu F: Những sinh viên thuộc kiểu này thường quan tâm tới các hoạt động xã hội ở trường đại
học hơn là bản thân các môn khoa học và nghề nghiệp.
C. TÌNH CẢM
5.1 Khái niệm về tình cảm
5.1.1Tình cảm là gì?
- Tình cảm là những thái độ thể hiện s rung cảm của con người đối với những s vật, hiện
tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
*Tuy nhiên, so với nhận thức thì tình cảm có những đặc điểm riêng:
- Về nội dung phản ánh: Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các s vật, hiện tượng, với nhu
cầu, động cơ của con người.
- Về phạm vi phản ánh: Phạm vi mang tính la chọn hơn so với nhận thức
lOMoARcPSD|36625228
- Về phương thức phản ánh: Nhận thức phản ánh thế giới bằng hình ảnh, biểu tượng, khái niệm,
còn tình cảm thể hiện thái độ của con người bằng cách rung cảm.
5.2 Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm
- Tính nhận thức: Khi có tình cảm nào đó, con người nhận thức được đối tượng và nguyên
nhân gây nên tâm lí, những biểu hiện tình cảm của mình.
- Tính xã hội: Tình cảm thc hiện chức năng tỏ thái độ của con người, tình cảm mang tính
xã hội, chứ không phải những phản ứng sinh lí đơn thuần.
- Tính khái quát: Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khát quát hóa
những xúc cảm đồng loại.
- Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính tâm lí, là những kết cấu tâm lí ổn định, tiềm tàng
của nhâncách, khó hình thành, khó mất đi.
- Tính chân thc: Tình cảm phản ánh chân thc nội tâm và thái độ , ngay cả khi con người
cố chegiấu.
- Tính hai mặt (đối cc): Tình cảm mang tính đối cc: dương tính - âm tính (yêu-ghét,
vuibuồn...)
5.3 Các mức độ của đời sống tình cảm
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác là các sắc thái cảm cúc đi kèm theo quá trình cảm giác nào đó
Ví dụ: Cảm giác về màu xanh da trời gây cho ta một cảm xúc nhè nhẹ, lâng lâng dễ chịu,...
- Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh.
+ Theo E.Izard con người có 10 xúc cảm nền tảng: hứng thú, hồi hộp, vui sướng, ngạc
nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.
- Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ rất mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn, có khi chủ
thể không làm chủ được bản thân.
- Say mê là một trạng thái tình cảm mạnh, sâu sắc và bền vững.
- Tâm trạng là một dạng cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại và bền vững.
- Tâm trạng là một dạng cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong thời gian tưowng
đối lâu dài.
- Stress là trạng thái căng thẳng về cảm xúc và trí tuệ
- Tình cảm là thuộc tính tâm lí ổn định bền vững của nhân cách, nói lên thái độ cá nhân.
- Thường có 2 nhóm tình cảm:
+ Tình cảm cấp thấp: liên quan tới s thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu của cơ thể.
+ Tình cảm cấp cao bao gồm:
Tình cảm đạo đức: biểu thị thái đọ con người đối với các yêu cầu đạo đức trong xã hội.
Tình cảm trí tuệ: tính ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học, nhạy cảm với cái mưới.
Tình cảm thẩm mĩ: thể hiện thái độ rung cảm đối với cái đẹp.
Tình cảm mang tính chết thế giới quan: tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế...
lOMoARcPSD|36625228
5.4 Vai trò của tình cảm
* Với nhận thức: tình cảm là nguồn động lc mạng mẽ kích thích con người tìm tòi chân lí.
*Với hành động: tình cảm là một trong những đọng lc thúc đẩy con người hoạt động.
5.5 Các quy luật của tình cảm
- Quy luật “thích ứng”: Nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn
điệu thìđến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng.
- Quy luật “cảm ứng”: S xuất hiện hoặc s yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác cảy ra đồng thời hoặc nối tiếp đó.
- Quy luật “pha trộn”: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai
tình cảmđối cc nhau có thể cùng xảy ra một lúc , nhưng không loại trừ nhau.
Vd: “giận mà thương”, “thương mà giận” ...
- Quy luật “di chuyển”: Trong cuộc sống hàng ngày có lúc tình cảm thể hiện quá “ linh
động”, cókhi ta không kịp làm chủ tình cảm của mình như hiện tượng “giận cá chém thớt”. “ghét
nhay ghét cả tông ti họ hàng”...
- Quy luật “lây lan”: Trong mối quan hệ tình cảm giữa con người với nhau có hiện tượng
vui “lây”, buồn “lây” hoặc “đồng cảm”, “cảm thông”...
- Quy luật về s hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình
thànhdo quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những cảm xúc cùng loại.
C. Ý CHÍ
5.1 Ý chí là gì?
- Là một phẩm chất nhân cách, ý chí thể hiện năng lc thc hiện những hành động có mục đích
đòi hỏi phải có s nỗ lc khắc phục khó khắn.
5.2 Các phẩm chất ý chí
- Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt quan trọng của ý chí, tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích t giác.
- Tính độc lập: Là phẩm chát ý chí cho phép con người quyết định và thc hiện hành động
theo những quan điểm và niềm tin của mình.
- Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát trên cơ sở
tính toán cân nhắc kĩ càng, chắc chắn.
- Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí, cho phép con người có những quyết định
đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn và kiên trì thc hiện đến cùng mục đích đã
xác định.
- Tính dũng cảm: Khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất chấp khó khăn
nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân
- Tính t kiềm chế, t chủ là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chỉ của bản thân
mình, kìm hãm những hành động được cho là không cần thiết hoặc có hại trong trường hợp cụ
thể.
lOMoARcPSD|36625228
5.3 Hành động ý chí
*Hành động ý chí là gì?
- hành động có ý thức , có chủ tâm, đòi hỏi nỗ lc khắc phục khó khăn, thc hiện đến cùng
mục đích đã đề ra.
*Hành động ý chí có đặc điểm sau:
- Nguồn góc kích thích hành động ý chí không trc tiếp quyết định hành động bằng cường độ
vậtlí mà thông qua cơ chế động cơ hóa hành động.
- Hành động ý chí bao giờ cũng có s la chọn phương tiện và biện pháp tiến hành
- Luôn có s điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức , luôn có s nỗ lc khắc phục khó khăn,
thc hiến đến cùng mục đích đã đề ra.
* Cấu trục của hành động ý chí- Trong một hành động ý chí điển hình có 3 thành phần:
- Giai đoạn chuẩn bị:
+ Xác định mục đích, hành động cơ
+ Lập kế hoạch hành động
+ Chọn phương tiện và biện pháp hành động
+ Quyết định hành động
- Giai đoạn thc hiện:
+ Thc hiện hành động bên ngoài
+ Hành động ý trú bên trong (hay kìm hãm các hành động bên ngoài)
- Giao đoạn đánh giá kết quả của hành động
5.4 Hành động tự động hóa: kĩ xảo và thói quen
* Hành động tự động hóa là gì?
- hành động có ý thức, nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần, hoặc do luyện tập mà nó trở thành
tđộng hóa, không cần có s kiểm soát trc tiếp của ý thức mà vẫn thc hiện có kết quả.
- Có 2 loại hành động t động hóa:
+ Kĩ xảo: loại hành động t động hóa nhờ luyện tập.
+ Thói quen: loại hành động hóa ổn định trở thành nhu cầu của con người.
* Quy luật hình thành kĩ xảo
- Quy luật tiến bộ không đồng đều
- Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập : mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ đem lại
một kết quả cao nhất .
- Quy luật về s tác động qua lại giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới.
+ Kĩ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kĩ xảo mới.
+ Kĩ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại , khó khăn cho việc hình thành kĩ xảo mới. Đó
là hiện tượng giao thoa kĩ xảo.
lOMoARcPSD|36625228
- Quy luật dập tắt kĩ xảo: Cần chú ý ông tập và củng cố kĩ cảo thường xuyên để không bị mất đi.
5.5 Những thuộc tính tâm lí của nhân cách
* Xu hướng nhân cách và động cơ của nhân cách: là một thuộc tính tâm lí điển hình của cá nhân,
bao hàm trong nó một hệ thống những động lc quy định tính tích cc hoạt động của cá nhân và
quy định s la chọn các thái độ của nó.
5.1.1 Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát
triển.
- Nhu cầu của con người có những đặc điểm sau:
+ Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng.
+ Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định.
+ Có tính chu kì.
+ Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật: như cầu con người
mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu của con người rất đa dạng.
5.1.2 Hứng thú
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với duộc
sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Hứng thú biểu hiện ở s tập trung chú ý cao độ, ở s say mê hấp dẫ bởi nội dung hoạt
động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
+ Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận
thức, tăng sức làm việc.
5.1.3 Lí tưởng
Lí tưởng là một mục tiêu siêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mc, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi
cuốn con người vươn tới nó.
- Lí tưởng vừa có tính hiện thc, vừa có tính lãng mạn.
- Lí tưởng là biểu hiện tập trung nhất của cu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục
tiêu, chiều hướng phát triển của cá nhân, là động lc thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động
của con người, trc tiếp chi phối s hình thành và phát triển cá nhân.
5.1.5 Thế giới quan
- Là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí
được con người thể nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân.
5.1.6 Hệ thống động cơ của nhân cách
- Vấn đề động cơ là vấn đề trung tâm trong cấu trúc của nhân cách
- Các nhà tâm lí học tư sản giải thích nguồn gốc của động cơ chủ yếu trên bình diện sinh vật, coi
bản năng là nguồn năng lượng, động lc chủ yếu thúc đẩy con người hoạt động.
lOMoARcPSD|36625228
- Có nhiều cách phân loại động cơ:
+ Động cơ ham thích và động cơ nghĩa vụ
+ Động cơ quá trình
+ Động cơ gần và động cơ xa
+ Động cơ cá nhân, động cơ xã hội , động cơ công việc...
D. TÍNH CÁCH
5.1 Tính cách là gì?
- Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ
của nó đối với hiện thc, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
- Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và đồng thời cũng thể hiện tính
độc đáo, riêng biệt điển hình cho mỗi cá nhân. Vì thế tính cách của cá nhân là s thống nhất giữa
cái chung và cái riêng, cái điển hình và cái riêng biệt. Tính cách của cá nhân chịu s chế ước của
xã hội.
5.2 Cấu trúc của tính cách
Tính cách có cấu trúc rất phức bao gồm: hệ thống tại độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói
năng tương ứng.
- Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm 4 mặt sau đây:
+ Thái độ đối với tập thể và xã hội thể hiện qua nhiều tính cách như lòng yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội; thái độ chính trị...
+ Thái độ đới với lao động thể hiện như lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo...
+ Thái độ đối với mọi người thể hiện như lòng yêu thương con người theo tinh thần nhân
đạo, quý trọng con người,...
+ Thái độ đới với bản thân: khiêm tốn, lòng t trọng, tinh thần t phê bình...
- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng rất đa dạng, chịu s chi phối của hệ thống thái độ nói
trên. Người có tính cách tốt, nhất quán thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi,
cử chỉ, cách nói năng, trong đói thái độ là mặt nội dung, mặt chủ đạo. Còn hành vi, cử chỉ ,
cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách không tách rời nhau, thống nhất hữu cơ với
nhau.
E. KHÍ CHẤT
5.1 Khí chất là gì?
- Khí chất là thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các
hoạt động tâm lí thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
5.2 Các kiểu khí chất
- Ngay từ thời cổ đại, Hypocrat đã cho rằng cơ thể con người có 4 chất nước với những đặc tính
khác nhau:
+ Máy ở tim có đặc tính nóng
+ “Nước nhờ” ở bộ não có thuộc tính lạnh lẽo
lOMoARcPSD|36625228
+ “Nước mật vàng” ở trong gan thì khô ráo
+ “ Nước mật đen” trong dạ dày thì ẩm ướt
- 4 kiểu thần kinh cơ bản - 4 kiểu khí chất tương ứng:
+ Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt -> “hăng hái”
+ Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt -> “bình thản”
+ Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng -> “nóng nảy”
+ Kiểu yếu -> “ưu tư”
F. NĂNG LỰC
5.1 Năng lực là gì?
- Năng lc là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
5.2 Các mức độ của năng lực
- Chia năng lc thành 3 mức độ khác nhau:
+ Năng lc: một mức độ nhất định của khả năng con người
+ Tài năng: mức độ năng lc cao hơn , beieru thị s hoàn thành một sách sáng tạo một
hành động nào đó
+ Thiên tài: mức độ cao nhất , biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất.
5.3 Phân loại năng lực
Năng lc chia làm 2 loại:
- Năng lc chung: là năng lc cần thiết cho nhiều lĩnh vc hoạt động khác nhau chẳng hạn như
những thuộc tính về thể lc, về trí tuệ
- Năng lc riêng biệt là s thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn.
5.4 Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất, năng lực và thiên hướng, năng lực với tri thức, kĩ
năng và kĩ xảo.
- Năng lc và tư chất
+ Tư chất: là những đặc điểm riêng biệt của cá nhân về giải phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ
não, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo nên s khác biệt giữa con người với
nhau.
-> Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lc, nhưng không quy định
trước s phát triển của các năng lc.
+Trên cơ sở của tư chất có thể hình thành những năng lc rất khác nhau.
- Năng lc và thiên hướng:
+ Khuynh hướng của cá nhân đối với một loại hoạt động nào đó được gọi là thiên
hướng.
lOMoARcPSD|36625228
+ Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó và năng lc đối với hoạt động ấy thường ăn
khớp với nhau và cùng phát triển.
- Năng lc và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
J. SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
5.1 Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách
Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy mà nhân cách là các
cấu tạo tâm lí mới được hình thành và phát triển trong quá trình sống - giao tiếp, vui vhoiw, học
tập, lao động...
5.1.1 Giáo dục và nhân cách
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng
t giác chủ động đến con người đưa đến s hình thành và phát triển tâm lí, ý thức, nhân cách.
*Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giao dục giữ vai trò chủ đạo, điều đó được thể
hiện như sau:
- Giáo dục vạch ra phương hướng cho s hình thành và phát triển nhân cách
- Thông qua giáo dục, thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau nền văn hóa xã hội - lịch sử để tạo
nên nhân cách của mình
- Giáo dục đưa con người, đưa thế hệ trẻ vào “vùng phát triển gần”, vươn tới những cái mà thế
hệ trẻ sẽ có, tạo cho thế hệ trẻ một s phát triển nhanh, mạnh, hướng về tương lai.
- Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối s hình thành nhân
cách như các yếu tố thể chất, yếu tố hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội...
*Đồng thời bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố trên sinh ra.
- Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt nào đó
=> Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định s hình thành và phát triển nhân cách, song không
nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục.
5.1.2 Hoạt động và nhân cách
- Hoạt động là phương thức tồn tại của con người , là nhân tố quyết định trc tiếp s hình
thành và phát triển nhân cách.
=> Hoạt động của con người có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng.
- Thông qua hai quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách
được bộc lộ và hình thành.
- S hình thành và phát triển nhân cách mỗi người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo ở mỗi
thời kì nhất định.
Hoạt động có vai trò quyết định trc tiếp s hình thành và phát triể nhân cách, nên trong công
tác giáo dục cần chú ý s thay đổi làm phong phú nội dung, hình thức, cách tổ chức hoạt động
sao cho lôi cuốn.
5.1.3 Giao tiếp và nhân cách
Giao tiếp có một vai trò cơ bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
lOMoARcPSD|36625228
- Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu giao tiếp là một
trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người.
- Nhờ giao tiếp , con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nề văn hóa xã hội,
chuẩn mc xã hội “tổng hóa các quan hệ xã hộilàm thành bản chất con người. Đông thời còn
đóng góp tài lc của mình vào kho thàng chung của nhân loại, của xã hội.
- Trong giao tiếp con người còn nhận thức người khác, các quan hệ xã hội và nhận thức
được chính bản thân mình.
Tóm tại, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người - người.
5.1.4 Tập thể và nhân cách
lOMoARcPSD|36625228
PHẦN III: SỰ SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI XÃ HỘI I. Sự sai lệch hành
vi cá nhân về mặt tâm lí và cách khắc phục hành vi sai lệch này
1.1 Phân loại các sai lệch hành vi và cách khắc phục
Căn cứ vào mức độ nhận thức và chấp nhận các chuẩn mc đạo đức có thể chia làm 2 loại sai
lệch hành vi:
- Thứ nhất là s sai lệch thụ động: Những cá nhân có hành vi sai lệch do không nhận thức được
đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mc đạo đứa nên có những hành vi không bình thường so
với chuẩn chung của cộng đồng.
Vd: Có người quá cẩn thận đến nhà ai mời uống nước cũng không uống vì sợ bị mắc bệnh
truyền nhiễm.
+Nguyên nhân là do họ chưa nắm vững chuẩn mc hoặc hiểu sai chuẩn mc một cách
t nhiên. S hiểu sai có thể do họ có quan điểm riêng trong khi tiếp thu các chuẩn mc
hoặc bước đầu biểu hiện một số rối loạn có tính chất bệnh lí.
=> Họ cần qua thời gian và s tiếp xúc nhiều để nhận thấy s khác thường trong hành vi
của mình qua đó t họ khắc phục.
- Thứ hai là loại sai lệch hành vi chủ động : Do họ cố ý làm khác so với người khác.
Vd: Có người thấy nhà hàng xóm bị trộm cắp nhưng không có ý định ngăn chặn bọn
trộm cắp hay báo cho công an.
Họ biết điều đó không tốt nhưng họ cứ làm, họ không chấp nhận chuẩn mc chung.
Hoặc: trong dãy phố có nhà mở nhạc ầm ĩ suốt ngày đêm ảnh hưởn đến sinh hoạt, nghỉ
ngơi của mọi người.Khi mọi người góp ý thì gia đình kia coi đó là quyền t do của họ.
Họ cố tình có hành vi sai lệch có thể do ý thức tuân theo chuẩn mc yếu và cũng còn
do chức năng điều tiết hành vi của chuẩn mc ấy suy yếu.
Cần có s giáo dục thường xuyên của cộng đồng đối với các thành viên để mọi người hiểu rõ
và có trách nhiệm tôn trọng các chuẩn mc đạo đức. Hơn nữa, các chuẩn mc cũng phải được
củng cố để thc hiện tốt chức năng điều tiết hành vi của các cá nhân trong cộng đồng.
II. Sự sai lệch hành vi xã hội và sự giáo dục sửa chữa các hành vi lệch chuản mực đạo đức
xã hội
2.1 Sự sai lệch hành vi xã hội
2.1.1 Chuẩn mực xã hội
- Chuẩn mc xã hội là yếu tố không thể thiếu trong quản lí xã hội, là một trong những phương
tiện định hướng hành vi, kiểm tra hành vi xã hội của một cá nhân hay một nhóm người.
- Có thể hiểu chuẩn mc với tư cách là những quy tắc, yêu cầu của xã hội. Có thể ghi thành các
văn bản: đảo luật , điều lệ , văn bản pháp quy... hoặc là những yêu cầu có tính chất ước lệ trong
một cộng đồng nào đó mà mọi người đều thừa nhận.
- Bất kì một chuẩn mc xã hội nào cũng có 3 thuộc tính: tính lợi ích , tính bắt buộc và s thc
hiện trên thc tế trong hành vi của con người. Tính lợi ích là điểm gốc.
- Có thể phân tích chuẩn mc xã hội thành các loại sau:
+ Luật pháp: Là một loại chuẩn mc tổng hợp mang tính phổ cập
lOMoARcPSD|36625228
S sai lệch loại chuẩn mc này sẽ bị trừng phạt bởi các cơ quan chuyên trách.
+ Đạo đức: Đây là loại chuẩn mc được phần lớn mọi người thừa nhận, nhưng phần lớn
không được ghi thành văn bản, không cứng nhắc như luật pháp.
+ Phong tục và truyền thống: là loại chuẩn mc củng cố những mẫu mc ứng xử, chủ
yếu là những quy tắc sinh hoạt công cộng của con người đã hình thành trong lịch sử.
+ Chuẩn mc thẫm mĩ: những chuẩn mc này củng cố quan niệm về cái đẹp và cái xấu
trong sáng tạo nghệ thuật, trong hành vi đạo đức, trong sinh hoạt...
+ Chuẩn mc chính trị: là loại chuẩn mc điều tiết hành vi của các chủ thể trong đời sống
chính trị, điều tiết các quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái , giữa các cộng đồng xã hội
lớn.
2.1.2 Sự sai lệch hành vi xã hội
- Những hành vi xã hội phù hợp với chuẩn mc xã hội được gọi là hành vi chuẩn mc, còn
không phù hợp là hành vi sai lệch.
- Người ta xem xét hành vi của chủ thể có thể sai lệch chuẩn mc xã hội về:
+ Số lượng những hành vi nào đó mà không phù hợp với các chuẩn mc đã định
(người ta nói về một người nào đó rằng “anh ta thường nói tục”) + Động cơ, thái độ,
mức độ mạnh mẽ của hành vi.
+ S không thích hợp với tình huống trong đó diễn ra hành vi.
- Ở đây có hai góc độ xem xét s sai lệch hành vi xã hội:
+ Một là góc độ cá nhân
+ Hai là cộng đồng người có những hành vi sai lệch
- Nguyên nhân:
+ Có thể cá nhân nhận thức sai hoặc không đầy đủ về chuẩn mc xã hội
+ Có thể cá nhân không chấp nhận chuẩn mc xã hội
Vd: Ông bố, bà mẹ bắt con cái phải theo ý mình không cho con cái t do yêu đương và
kết hôn.
+ Có thể cá nhân biết là mình sai nhưng vẫn cố ý.
+ Nguyên nhân thuộc về phía chuẩn mc xã hội
2.1.3 Hậu quả của sự sai lệch hành vi xã hội
- Những hành vi sai lệch ở mức độ trầm trọng như vi phạm luật pháp gây ra nhiều tổn thất cho
xãhội, làm tổn hại đến an ninh, trật t cuộc sống.
- Gây ra tệ tham nhũng, lợi dụng chức quyền-> gây tổn hại về kinh tế và các hậu quả tâm lí như
giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền...
- Những vi phạm chuẩn mc đạo đức như một tệ nạn: nghiện hút, mại dâm, ngoại tình...
Ảnh hưởng đến thuần phong mĩ tục.
2.2 Giáo dục, sửa chữa các hành vi sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội
- Muốn giáo dục sửa chữa các hành vi sai lệch chuẩn mc phải phân loại các hành vi sai lệch:
lOMoARcPSD|36625228
+ Các hành vi sai lệch về luật pháp và các quy tắc sinh hoạt cộng đồng:
+ Các hành vi sai lệch về đạo đức
+ Các hành vi sai lệch về chuẩn mc thẩm mĩ
+ Các hành vi sai lệch về chuẩn mc chính trị
- Các hành vi sai lệch về mặt pháp luật, chính trị đã có s uốn nắn, trừng phạt của cơ quan
chuyên trách
- Các loại hành vi sai lệch chuẩn mc đạo đức, thẩm mĩ, phong tục truyền thống được giám sắt,
uốn nắn bằng dư luộn của cộng đồng.
- Giáo dục là biện pháp tốt nhất, nội dung giáo dục bao gồm:
+ Cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng những hiểu biết về các chuẩn đạo đức
của cộng đồng vã xã hội
+ Hình thành cho các thành viên thái độ tích cc ủng hộ các hành vi phù hợp, lên án các
hành vi sai lệch.
+ Hướng dẫn hành vi cho các thành viên, đặc biệt là các thành viên mới của cộng đồng,
xã hội.
Vd: Cách ứng xử đối với người lớn tuổi phải như thế nào: là kính trọng với người lớn
tuổi hơn mình cần tạo điều kiện cho các hành vi được củng cố thành thói quen đạo đức.
- Về phía cộng đồng cần có s điều chỉnh những chuẩn mc đạo đức không còn phù hợp hoặc
làm rõ những chuẩn mc chưa rõ rang.
Tóm lại, ngăn chặn các sai lệch hành vi đạo đứa vẫn là biện pháp chính để sửa chừa các hành
vi sai lệch. Nếu nó vẫn xảy ra thì biện pháp giáo dục, thuyết phục vẫn là chính. S “trừng phạt
bằng biện pháp hành chính của cộn đồng là biện pháp cuối cùng.
lOMoARcPSD|36625228
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Uẩn (2014), Tâm lý học đại cương
2. Slide bài giảng môn tâm lý học của cô Lê Nguyễn Anh Như
| 1/52

Preview text:

lOMoARcPSD| 36625228 MỤC LỤC
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
Chương 1: Tâm lý học là một khoa học
1.1 Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý
1.3 Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý
Chương 2: Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý người
2.1 Cơ sở tự nhiên của tâm lý người
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý con người
Chương 3: Sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức
Phần II: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC
Chương 1: cảm giác và tri giác 1.1 Cảm giác 1.2 Tri giác
Chương 2: tư duy và tưởng tượng 2.1 Tư duy 2.2 Tưởng tượng
Chương 3: nhận thức và trí nhớ
3.1 Khái niệm chung về trí nhớ 3.2 Các loại trí nhớ
3.3 Những quá trình trí nhớ
3.4 Sự khác biệt cá nhân về trí nhớ
Chương 4: ngôn ngữ và nhận thức
4.1 Khái niệm chung về ngôn ngữ và hoạt động lời nói 4.2 Các loại lời nói lOMoARcPSD| 36625228 4.3 Các cơ chế lời nói
4.4 Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức
Chương 5: sự học và nhận thức
5.1 Khái niệm chung về dự học
5.2 Sự học ở động vật và ở người
5.3 Các loại và mức độ học tập ở người
5.4 Vai trò của sự hợp đối với nhận thức và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách con người
PHẦN III: NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
1. Khái niệm chung về nhân cách
2. Cấu trúc tâm lý của nhân cách 3. Các kiểu nhân cách
4. Các phẩm chất tâm lý của nhân cách
5. Những thuộc tính tâm lý của nhân cách
6. Sự hình thành và phát triển nhân cách
PHẦN IV: SỰ SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI XÃ HỘI
1. Sự sai lịch hành vi cá nhân về mặt tâm lý và cách khắc phục hành vi gian lận này
2. Sợ sai lịch hành vi xã hội và sự giáo dục sửa chữa các hành vi lịch chuẩn mực đạo đức xã
hộiPHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÝ HỌC
CHƯƠNG 1: TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT MÔN KHOA HỌC
1.1 Đối tương, nhiệm vụ của tâm lý học
1.1.1 Tâm lý học là gì ?
- “Psyche” = “linh hồn”
- “Tinh thần”, “Logos” = “Học thuyết”, “khoa học”
Khái quát: Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần xảy ra trong đầu óc con người,
gắn liền và điều hành mọi hành động, hoạt động của con người.
Tâm lý học: là khoa học về các hiện tượng tâm lý.
1.1.2 Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển tâm lý học
Những tư tưởng tâm lý học thời cổ đại:
* Quan điểm duy tâm: lOMoARcPSD| 36625228
- Khổng Tử: chữ “tâm” của con người là “nhân, trí, dũng”, về sau thành “nhân, lễ, nghĩa, trí, tín”.
- Nhà hiền triết Hy Lạp cổ đại Xoocrat: “Hãy tự biết mình” định hướng có giá trị to lớn cho
tâm lý học, con người có thể và cần phải tự biết, tự nhận thức, tự ý thức về cái ta.
- Arixtot: Người đầu tiên bàn về tâm hồn. Ông cho rằng tâm hồn gắn liền với thể xác, gồm:
+ Tâm hồn thực vật có ở người và động vật, làm chức năng dinh dưỡng (Tâm hồn dinh dưỡng).
+ Tâm hồn động vật có chung ở người và động vật, làm chức năng cảm giác và vận động (tâm hồn cảm giác).
+ Tâm hồn trí tuệ chỉ có ở người (Tâm hồn suy nghĩ).
*Quan điểm duy vât:
- Các nhà triết học duy vật Talet, Anaximen, Heraclit: tâm hồn vạn vật như lửa, nước, không khí,đất
- Democrit: tâm hồn do nguyên tử cấu thành.
Những tư tưởng tâm lý học nửa đầu thế kỉ XIX trở về trước:
- Thuyết nhị nguyên: R.Decac cho rằng vật chất và tâm hồn là hai thực thể song song tồn tại.
- Thế kỉ XVIII, nhà triết học Đức Vôn Phơ: chia nhân chủng học ra thành hai thức khoa học,
mộtlà khoa học về cơ thể, hai là tâm lý học.
- Thế kỉ XVII-XVIII-XIX, cuộc đấu trah giữa chủ nghĩa duy tâm và duy vật.
+ Duy tâm: Thế giới không có thực, thế giới là phức hợp cảm giác chủ quan, kinh nghiệm
chủ quan của con người “Ý niệm tuyệt đối” (Heghen)
+ Duy vật: Tất cả đều có tư duy; chỉ có cơ thể mới có cảm giác; tinh thần và tâm lý không
thể tách rời khỏi não người.
Tâm lý học trở thành một khoa học độc lập:
- Năm 1879 khi Wilhelm Wunt thiết lập phòngnghiên cứu thực nghiệm các hiện tượng tâm lý ở
Đức và sau đó ít lâu William James đã thành lập 1 phòng thí nghiệm ở Mỹ, Tâm lý học được chính thức khai sinh.
- Khoa học tâm lý phát triển nhanh chóng, xuất hiện các lý thuyết về tâm lý. Nhiều lý thuyết ra
đời nhưng cũng nhiều lý thuyết bị bác bỏ.
- Trong đó, có những lý thuyết tồn tại đến ngày nay, khi kết hợp với nhau tạo thành một bộ bản
đồ hướng dẫn cho các nhà tâm lý học.
*Thời kì đầu: căn cứ trên việc nhận diện các yếu tố căn bản thuộc tâm trí : Lý thuyết cấu trúc, Lý
thuyết chức năng, Lý thuyết Gestalt. a) Thuyết cấu trúc:
- Người đại diện: 1879, Wilhelm Wundt đến Leipzig Đức để mở phòng thí nghiệm đầu tiên trongtâm lý học. − Nội dung nghiên cứu:
+ Quy luật về tư duy con người, liên quan tới phân tích âm thanh, hình ảnh và các cảm giác khác. lOMoARcPSD| 36625228
+ Con người cảm nghiệm thế giới này như thế nào thuyết cấu trúc. - Dựa trên:
+ Nhân tố cảm nghiệm của con người.
+ Sự tương tác của các nhân tố để tạo ra ý nghĩ, tình cảm.
- Phương pháp: nội quan.b) Thuyết chức năng
- Người đại diện: William James- Nội dung nghiên cứu:
+ Các nhiệm vụ do tâm trí thực hiện.
+ Những hành vi ứng xử giúp con người đáp ứng nhu cầu của mình (câu hỏi: hành vi
đóng vai trò như thế nào trong việc giúp con người thích nghi tốt hơn với hoàn cảnh sống của mình?).
- Nhà giáo dục Mỹ nổi tiếng John Dewey xây dựng ngành tâm lý học đường đáp ứng tối ưu
nhu cầu của sinh viên thông qua hệ thống giáo dục. c) Tâm lý học Gestalt
- Người đại diện: Wolfgarg Kohler, Kurt Koffka, Max Wertheimer- Nội dung nghiên cứu:
+ Sự vật hiện tượng phải được cảm nhận như là một tổng thể tính ổn định và trọn vẹn của tri giác.
+ Sự tổ chức sắp xếp các nhân tố.
+ Sự nhận thức, tri giác, tư duy, tâm lý (do cấu trúc tiền định của não quyết định).
*Tâm lý học hiện đại: căn cứ trên các mô hình nhận thức: Phân tâm, hành vi, nhân văn, hoạt động.
a) Tâm lý học hành vi - Người đại diện: John Watson. - Quan điểm:
+ Tập trung vào các tác nhân kích thích và các phản ứng có thể quan sát được.
Ví dụ: tác nhân kích thích (tiếng ồn) và phản ứng (sợ chuột) trong thí nghiệm bé Albert
giúp ông dự đoán và kiểm soát phản ứng của một đứa trẻ.
+ Hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được Điều khiển hành vi
theo phương pháp “thử-sai”.
Ví dụ: Watson nổi tiếng với thí nghiệm gọi là “little Albert”, là thí nghiệm mà Watson và
Rosalie Rayner (1920) gây ra trên bé Albert 9 tháng tuổi. - B.E. Skinner: điều kiện hóa thao tác (operant conditioning)
+ Tập trung vào xác định làm thế nào hành vi được củng cố bởi kích thích tích cực hoặc
bị hủy bỏ bởi kích thích tiêu cực.
+ Ảnh hưởng rất lớn, dùng cho dạy học, chữa trị rối loạn tâm lý, trị liệu tâm lý… - Đánh giá: lOMoARcPSD| 36625228
+ Ưu: Thuyết này được nhiều nhà tâm lý đón nhận vì cách tiếp cận hành vi có thể kiểm
tra và ứng dụng trực tiếp trong nhiều hoàn cảnh.
+ Nhược điểm: thuyết này không tiếp cận một cách đầy đủ sự phong phú trong cảm
nghiệm của con người, coi hành vi chỉ là những phản ứng máy móc nhằm đáp ứng kích
thích và thích nghi với môi trường. b) Phân tâm học
- Người đại diện: Sigmund Freud. - Quan điểm:
+ Phần lớn hành vi của con người là kết quả của những ý nghĩ, sự sợ hãi và các ước muốn.
+ Nhiều ý nghĩ và ước muốn đều bắt nguồn từ cảm nghiệm của chúng ta trong thời kỳ sơ
sinh và thời kỳ đầu của tuổi ấu thơ.
+ Con người thường không nhận ra các động cơ thúc đẩy (động lực ), những nhu cầu và
những động cơ không thể dò tìm không thuộc về ý thức và vì vậy không thuộc tầm kiểm soát của ý thức.
+ Con người thành ba khối: cái ấy (bản năng vô thức), cái siêu tôi (đạo đức, lý tưởng), cái
tôi (con người ý thức, nguyên tắc hiện thực). - Đánh giá:
+Ưu: lý giải những rối loạn cảm xúc tìm hiểu và điều trị các rối loạn tâm lý.
+ Nhược: đề cao quá đáng bản năng vô thức, phủ nhận ý thức và bản chất xã hội lịch sử tâm lý người. c) Tâm lý học nhân văn
- Người đại diện: Abraham Maslow, Carl Rogers- Quan điểm:
+ Con người về cơ bản là tốt.
+ Chúng ta sẽ phấn đấu để đạt được các mục tiêu xã hội tích cực.
+ Tư duy, ham muốn và tình cảm làm cho con người trở thành duy nhất.
- Abraham Maslow và 5 mức độ nhu cầu cơ bản: lOMoARcPSD| 36625228
- Carl Rogers và lý thuyết tập trung vào con người:
+ Đối xử với nhau hết sức tế nhị, biết cởi mở, biết lắng nghe nhau và chờ đợi, cảm thông nhau.
+ Những cá nhân có xu hướng tự nhiên hướng tới sự phát triển tâm lý và sức khỏe – một
tiến trình được hỗ trợ bằng sự quan tâm tích cực tới những người xung quanh. d) Tâm lý học hoạt động
- Người đại diện: L.X. Vygotsky, A.N. Leontiev… - Cơ sở: triết học Mác – Lê nin làm. - Quan điểm:
+ Coi TLH là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động.
+ Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội, tâm lý người được hình thành,
phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội.
1.1.3 Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học:
- Đối tượng: các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới khách
quantác độg não con ngưới sinh ra. - Nhiệm vụ:
+ Mô tả điều gì sẽ xảy ra
+ Dự đoán điều gì sẽ xảy ra lOMoARcPSD| 36625228
+ Giải thích chuyện gì sẽ xảy ra
+ Kiểm soát điều gì sẽ xảy ra
1.2 Bản chất, chức năng, phân loại các hiện tượng tâm lý:
1.2.1 Bản chất tâm lí của con người:
- Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người thông qua chủ thể.
+ Phản ảnh tâm lý là một phản ánh đặc biệt: sự tác động của hiện thực khách quan vào con
người; tạo ra “hình ảnh tâm lý” về thế giới.
Hình ảnh tâm lý mang tính sinh động sáng tạo.
Hình ảnh tâm lý mang tính chủ đề và đậm màu sắc cá nhân (vốn hiểu biết, kinh
nghiệm, cái riêng., xu hướng, tính khí, năng lực)
Tính chủ thể: cùng một hiện thực khách quan tác động đến một chủ thể duy nhất
nhưng vào thời điểm, hoàn cảnh, trạng thái cơ thể và tinh thần khác nhau thì mức độ
biểu hiện và các sắc thái khác nhau giữa các chủ thể => kết luận thực tiễn:
Tâm lý có nguồn gốc là thế giới quan
Tâm lý người mang tính chủ thể
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động giao tiếp
- Bản chất của xã hội tâm lý người: bản chất xã hội và mang tính lịch sử:
+ Có nguồn gốc là thế giới khách quan trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định.
+ Là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp.
+ Là kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội, nền căn hóa.
+ Hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, dân tộc, cộng đồng. 1.2.2 Chức năng:
- Định hướng cho hoạt động.
- Là động lực thôi thúc con người hoạt động, khắc phục khó khăn, vươn tới mục đích.
- Điều khiển, kiểm tra hoạt động bằng chương trình, kế hoạch con người có ý thức, hiệu quả cao.
- Điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, điều kiện và hoàn cảnh thực tế chophép.
1.2.3 Phân loại hiện tượng tâm lý:
* Cách phân loại phổ biến: theo thời gian và vị trí tương đối của chúng trong nhân cách. Có 3
hiện tượng tâm lý chính. a) Các quá trình tâm lý
Là hiện tượng tâm lý diễn ra trong một thời gian tương đối ngắn có mở đầu, diễn biến và kết
thúc rõ ràng và chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Phân biệt:
+ Các quá trình nhận thức: cảm giác, tri giác, tưởng tượng, trí nhớ,...
+ Các quá trình cảm xúc: vui mừng, tức giận, nhiệt tình, thờ ơ,... lOMoARcPSD| 36625228
+ Các quá trình hành động ý chí.
b)Các trạng thái tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý diễn biến không rõ mở đầu và kết thúc, thường đi kèm và làm nền
cho các hiện tượng tâm lý khác. c) Các thuộc tính tâm lý
Là những hiện tượng tâm lý ổn định, khó hình thành và khó mất đi, tạo thành những nét riêng
của nhân cách. Các thuộc tính tâm lý cá nhân thường được chia làm bốn: xu hướng, tính cách, khí chất, năng lực,...
* Cách phân loại khác
- Hiện tượng tâm lý có ý thức (nhận thức, tự giác) và chưa được ý thức (vô thức, tiềm thức).
- Hiện tượng tâm lý sống động (hành vi, hoạt động) và hiện tượng tâm lý tiềm tàng (sản phẩmcủa hoạt động).
- Hiện tượng tâm lý cá nhân và hiện tượng tâm lý xã hội (phong tục, tập quán, tin đồn, dưluận,...).
1.3 Các nguyên tắc và phương pháp nghiên cứu tâm lý:
1.3.1 Các nguyên tắc phương pháp luận của tâm lý học khoa học:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng.
- Nguyên tắc thống nhất tâm lý, ý thức, nhân cách với hoạt động.
- Phải nghiên cứu các hiện tượng tâm lý trong mối liên hệ giữa chúng với nhau và trong mối liên
hệ giữa chúng với các loại hiện tượng khác.
- Phải nghiên cứu tâm lí của một con người cụ thể, nhóm người cụ thể chứ không phải nghiên
cứu tâm lí một cách chung chung, một con người hay cộng đồng trừu tượng.
1.3.2 Các phương pháp nghiên cứu tâm lý - Nền tảng:
+ Nhà tâm lý học đưa ra các dự đoán: giả thuyết
+ Các giả thuyết thường được dựa trên cơ sở của một lý thuyết.
+ Lý thuyết là tập hợp các sự kiện hoặc nguyên tắc chung giải thích tại sao các hành vi lại xuất hiện.
+ Kiểm tra giả thuyết thông qua thí nghiệm a) Lịch sử tình huống
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu sâu một số cá nhân hoặc ảnh hưởng của một sự kiện đơn lẻ nào đó.
- Mục đích: khám phá ảnh hưởng của sự kiện tới hành vi đó như thế nào. - Đánh giá: + Ưu điểm:
Cho phép thu thập thông tin trong thời gian ngắn.
Nghiên cứu hành vi con người trong bối cảnh tự nhiên. lOMoARcPSD| 36625228
Giúp các nhà tâm lý học phát triển các lý thuyết và giả thuyết, sau đó dùng pp khác để
chứng minh cho giả thuyết đó + Nhược điểm:
Nó chỉ nghiên cứu số ít các trường hợp có khi không đúng với trường
hợp khác. b) Phương pháp điều tra: - Cách thức tiến hành:
+ Soạn một bảng hỏi và gửi cho nhiều người thuộc mẫu điều tra.
+ Sử dụng email, điện thoại, phỏng vấn
+Thu thập thông tin về hành vi, niềm tin, thái độ của nhóm người - Đánh giá: +Nhược điểm
Lời nói, trật tự và cấu trúc của bảng hỏi có thể dẫn đến thiên kiến trả lời.
kết quả không thể khái quát cho dân số Đảm bảo tính ngẫu nhiên của mẫu.
c) Phương pháp quan sát trong điều kiện tự nhiên:
- Cách thức tiến hành: Tìm hiểu con người và động vật cử xử như thế nào trong bối cảnh tự
nhiên (trong công việc, trường học, và trong xã hội như là quán bar….). d) Phương pháp quan sát tham gia:
- Cách thức tiến hành: người quan sát trở nhà thành viên của nhóm được quan sát.e) Phương
pháp quan sát trong phòng thí nghiệm:
- Cách thức tiến hành: Quan sát hành vi trong phòng thí nghiệm.
Ví dụ: quan sát hành vi thích thú của trẻ bằng cách sử dụng gương 1 chiều.
- Đánh giá: Hành vi trong phòng thí nghiệm có thể không tự nhiên.f) Nghiên cứu tương quan:
- Cách thức tiến hành: Nghiên cứu thực hiện trên hai biến để đo lường xem có mối tương quan
nào hay không (Tương quan thuận và tương quan nghịch).
Ví dụ: Thời gian trẻ em xem ti vi càng nhiều thì điểm số ở trường càng thấp
(RidleyJohnson, Cooper, & Chance, 1983) Điểm SAT càng cao thì có xu hướng điểm số năm
đầu tiên đại học càng cao (Linn, 1982). h) Phương pháp thực nghiệm:
- Cách thức tiến hành: người nghiên cứu trực tiếp tác động vào một biến và đánh giá sự ảnh
hưởng đối với một số biến khác.
Ví dụ: Giả thuyết của nhà thí nghiệm là tập aerobic làm giảm lo lắng.
+ Biến độc lập: tập aerobic (tác động lên biến này).
+ Biến phụ thuộc: mức độ lo lắng. - Đánh giá: + Ưu điểm:
Các thí nghiệm có thể thiết lập được mối quan hệ nhân – quả. lOMoARcPSD| 36625228
Có thể kiểm chứng và mở rộng thí nghiệm bằng cách tiến hành lại thí nghiệm đó.
Các thí nghiệm có thể được sử dụng để phân tích các biến một cách chính xác vì
người nghiên cứu có thể kiểm soát các biến đó. + Nhược điểm:
Đối tượng biết là đang bị nghiên cứu cho nên họ có thể hành động không trung thực.
Đôi khi các biến không thực tế. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI
2.1 Cơ sở tự nhiên của tâm lý con người
2.1.1 Di truyền và tâm lý
- Di truyền đống vai trò đáng kể trong sự hình thành cà phát triển của tâm lý con người, bởi vì
chính di truyền tham gia vào sự thành công những đặc điểm giải phẩu và sinh lí của cơ thể, trong
đó có những đặc điểm giải phẩu sinh lí của hệ thần kinh – cơ sở vật chất của các hiện tượng tâm lý.
2.1.2 Não và tâm lý
- Có nhiều quan điểm khác nhau về mối liên hệ giữa tâm lý và não:
+ Quan điểm tâm lí vật lí song song: quá trình sinh lí và tâm lí thường song song diễn ra
trong não người, không phụ thuộc vào nhau, trong đó tâm lí được coi là hiện tượng phụ
+ Quan điểm đồng nhất tâm lý với sinh lý: tư tưởng do não tiết ra giống như mật do gan tiết ra
+ Quan điểm duy vật: tâm lý và sinh lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
2.1.3 Vấn đề định khu chức năng tâm lí trong não lOMoARcPSD| 36625228
2.1.4 Phản xạ có điều kiện và tâm lý
Đặc điểm của phản xạ có điều kiện:
- Là phản xạ tự tạo trong đời sống từng cá thể để thích ứng với môi trường luôn thay đổi, là cơ
sởsinh lí của hoạt động tâm lí.
- Cơ sở giải phẩu sinh lí của phản xạ có điều kiện là vỏ não và hoạt động bình thường của vỏ não.
- Qúa trình diễn biến của PXCĐK là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời giữa
trung khu nhận kích thích có điều kiện và đại diện của trung khu trực tiếp thực hiện phản xạ không điều kiện.
- PXCĐK thành lập với kích thích bất kì.
- PXCĐK báo hiệu gián tiếp kích thích không điều kiện vào cơ thể.
2.1.5 Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý
- Quy luật theo hệ thống. lOMoARcPSD| 36625228
- Quy luật lan tỏa và tập trung.
- Quy luật cảm ứng qua lại.
- Quy luật phụ thuộc vào cường độ của kích thích.
2.2 Cơ sở xã hội của tâm lý con người
2.2.1 Hoạt động và tâm lý a) Hoạt động là gì? -
Là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản
phẩm cho cả thế giới, cho cả con người (chủ thể). -
Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau, thống nhất vớinhau.
+ Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hóa (còn gọi là quá trình xuất tâm).
+ Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa (còn gọi là quá trình nhập tâm): con người
chuyển từ khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới tạo nên tâm
lí, ý thức, nhân cách bằng cách chiếm lĩnh thế giới.
b) Những đặc điểm của hoạt động:
- Hoạt động luôn có đối tượng (động cơ thúc đầy con người hoạt động).
- Hoạt động luôn có mục đích: làm biến đổi tế giới, bản thân chủ thể.
- Hoạt động luôn có và chủ thể (có thể một hoặc nhiều người).
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp (qua công cụ lao động, phương tiện ngônngữ). c) Các loại hoạt động -
Xét về phương diện cá thể, con người có 4 loại hoạt động: vui chơi, học tập, lao động vàhoạt động xã hội. -
Xét về phương diện sản phẩm, có người có 2 loại hoạt động: hoạt động thực tiễn (hướng
vàovật thể, tạo ra sản phẩm vật chất chủ yếu) và hoạt động lý luận (diễn ra với hình ảnh, biểu
tượng, khái niệm tạo sản phẩm tinh thần). -
Các cách phân loại khác chia hoạt động làm 4 loại: biến đổi, nhân thức, định hướng giá trị,giao lưu.
d) Cấu trúc của hoạt động
- Khi tiến hành hoạt động
+ Chủ thể: hoạt động – hành động – thao tác
+ Khách thể: động cơ – mục đích – phương tiện
+ Cụ thể: hoạt động hợp bởi các hành động, hành động diễn ra bằng thao tác, hoạt động
luôn hướng vào động cơ, để đạt được mục đích con người phải dùng phương tiện. Sự tác
động qua lại tạo ra sản phẩm lao động lOMoARcPSD| 36625228
2.2.2 Giao tiếp và tâm lý a) Giao tiếp là gì
- Là mối quan hệ giữa con người với con người thể hiện sự tiếp xúc tâm lý giữa người, thông
quađó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau.
- Các hình thức có thể xảy ra:
+ Giao tiếp giữa cá nhân với cá nhân.
+ Giao tiếp giữa cá nhân với nhóm.
+ Giao tiếp giữa nhóm với nhóm, giữa nhóm với cộng đồng. b) Các loại giao tiếp
Theo phương diện giao tiếp, có thể có ba loại giao tiếp sau:
- Giao tiếp vật chất: giao tiếp bằng hành động với vật chất.
- Giao tiếp phi ngôn ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt.
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ: tiếng nói, chữ viết (hình thức giao tiếp đặc trưng).
Theo khoảng cách, có thể chia hai loại giao tiếp cơ bản:
- Giao tiếp trực tiếp: mặt đối mặt.
- Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ, ngoại cảm,...
Theo quy cách, có hai loại giao tiếp:
- Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ theo quy cách, thể chế.
- Giao tiếp không chính thức: giao tiếp giữa những người hiểu rõ về nhau nhằm thông cảm,đồng cảm. lOMoARcPSD| 36625228
c) Chức năng của giao tiếp
- Chức năng thông tin liên lạc:
Đặc điểm quan trọng là không có sự phân cực giữa người phát tin và người nhận tin.
- Chức năng điều chỉnh hành vi: Cá nhân có thể điều chỉnh hành vi của mình và người
khác.Trong quá trình này kích thích lẫn nhau và điều chỉnh lẫn nhau được thực hiện.
- Chức năng kích động liên lạc: Giúp xác định trạng thái cảm xúc của con người.
CHƯƠNG 3: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC
3.1 Sự hình thành và phát triển tâm lý
3.1.1 Sự nảy sinh và hình thành tâm lí về phương diện loài người
- Tiêu chuẩn xác định sự nảy sinh tâm lý: hình thái tính nhạy cảm (tính cảm ứng).
- Các thời kỳ phát triển tâm lý:
+ Xét theo mức độ: cảm giác, tri giác, tư duy (bằng tay và ngôn ngữ)
+ Xét theo nguồn gốc nảy sinh: bản năng, kĩ xảo, trí tuệ
3.1.2 Các giai đoạn phát triển tâm lí về phương diện cá thể
Sự phát triển tâm lý của con người từ lúc sinh ra đến khi qua đời, trải qua nhiều giai đoạn gọi là
những giai đoạn phát triển tâm lý
a) Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi
- Thời kì 0-2 tháng đầu (sơ sinh) - Thời kì 2-12 tháng (Hài nhi) b) Giai đoạn trước tuổi học
- Thời kì vưởn trẻ (1-3 tuổi) - Thời kì mẫu giáo (3-6 tuổi) c) Giai đoạn tuổi đi học
- Thời kì đầu, tuổi học (6-11 tuổi)
- Thời kì giữa tuổi học (15-18 tuổi)
- Thời kì sinh viên (18-23,24)
d) Giai đoạn tuổi trưởng thành (từ 24,25 tuổi trở đi)
e) Giai đoạn người già (55-60 tuồi)
3.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
3.2.1 Khái niệm chung
- Ý thức là hình thức phản ảnh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh
bằngngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu.
- Các thuộc tính cơ bản của ý thức:
+ Thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới (nhận thức khái quát bằng ngôn ngữ).
+ Thể hiện thái độ của con người đối với thế giới.
+ Thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người.
+ Khả năng tự ý thức. lOMoARcPSD| 36625228
- Cấu trúc của ý thức: + Mặt nhận thức.
+ Mặt thái độ của ý thức. + Mặt năng động.
3.2.2 Sự hình thành và phát triển ý thức
Sự hình thành ý thức của con người - Về phương diện loài người:
- Vai trò của lao động: con người trong lao động cần phải chế tạo và sử dụng các công cụ
laođộng, tiến hành các thao tác và hành động lao động.
- Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức: hoạt động ngôn ngữ giúp
conngười có ý thức về việc sử dụng công cụ lao động, tiến hành hệ thống các thao tác hành
động theo lao động để làm ra sản phẩm.
Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân
- Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm như hoạt độngcá nhân.
- Ý thức cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác, xãhội.
- Ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa xã hội, ý thức xã hội.
- Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tư đánh giá, tự phân tíchhành vi của mình.
3.2.3 Các cấp độ ý thức
a) Cấp độ chưa ý thức – vô thức
- Đây là hiện tượng tâm lý không ý thức, chưa nhận thức được.
- Vô thức ở tầng năng vô thức (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, sinh dục) tiềm tàng ở tầng sâu, dướiý
thức, mang tính bẩm sinh, di truyền.
- Vô thức gồm cả những hiện tượng tâm lý dưới ngưỡng ý thức.
Vd: có lúc ta cảm thấy thích điều gì nhưng không rõ, gặp điều kiện thì bộc lộ, không thì thôi.
- Hiện tượng tâm thế: hướng tâm lý sẵn sàng để chờ đón, tiếp nhận một điều gì đó.
Vd: tâm thế yêu đương của đôi bạn trẻ đang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi.
b) Cấp độ ý thức và tự ý thức
- Cấp độ ý thức: con người nhận thức, tỏ thái độ, dự kiến và làm chủ hành vi.
- Tự ý thức: cao hơn ý thức.
+ Cá nhân tự nhận thức về bản thân từ ngoài vào trong
+ Có thái độ đối với bản thân, tự nhận xét, đánh giá
+Tự điều chỉnh, điều khiển hành vi theo mục đích tự giác
+ Tự giáo dục, hoàn thiện mình lOMoARcPSD| 36625228
3.2.4 Chú ý - điều kiện của hoạt động có ý thức a) Khái niệm:
- Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để định hướng
hoạtđộng, bảo đảm điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. b) Các loại chú ý:
- Chú ý không chủ định: không có mục đích, không cần nổ lực, do tác động bên ngoài, phụ
thuộcvào đặc điểm kích thích của vật.
- Chú ý có chủ định: có mục đích, có sự nổ lực.
- Chú ý sau khi có chủ định: vốn là chú ý có chủ định nhưng không đòi sự căng thẳng của chú
ý,lôi con người vào nội dung, phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý.
Vd: khi bắt đầu đọc sách cần chú ý có chủ định, khi bị sách hấp dẫn bản thân say sưa đọc không
cần nổ lực cao, đó là chú ý sau khi có chủ định. c) Các thuộc tính cơ bản
- Sức tập trung: chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng hẹp (số lượng cần chú ý: khối lượng chú ý)
- Sự bền vững: duy trì lâu dài chú ý >< sự phân tán chú ý
- Sự phân phối: cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhaumột cách có chủ định.
- Sự di chuyển: chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt
độngPHẦN II: NHẬN THỨC VÀ SỰ HỌC
CHƯƠNG 1: CẢM GIÁC VÀ TRI GIÁC 1.1 Cảm giác
1.1.1 Khái niệm chung về cảm giác a) Định nghĩa cảm giác
- Cảm giác là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng
đangtrực tiếp tác động vào các giác quan của ta. b) Đặc điểm của cảm giác
- Là một quá trình tâm lý: có mở đầu, diễn biến, kết thúc.
- Chỉ phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng.
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp.c) Bản chất của cảm giác
- Đối tượng phản ánh của cảm giác: sự vật, hiện tượng trong tư nhiên và trong lao động conngười
tạo ra (bản chất xã hội).
- Cơ chế sinh lí của cảm giác ở người giới hạn ở hệ thống tín hiệu thứ nhất, cơ chế tín hiệu thứhai (bản chất xã hội).
- Chịu ảnh hưởng của nhiều hiện tượng tâm lí cao cấp khác của con người.
- Được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục. lOMoARcPSD| 36625228
1.1.2 Các loại cảm giác
- Bên ngoài: nhìn, nghe, ngửi, nếm, da.
- Bên trong: vận động và sờ mó, thăng bằng, rung, cơ thể.
1.1.3 Vai trò của cảm giác
- Là hình thức định hướng đầu tiên của con người trong hiện thực khách quan
- Là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình thức nhận thức cao hơn
- Là điều kiện quan trọng để đảm bảo trạng thái hoạt động của vỏ não
- Là con đường nhận thức bị hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người bịkhuyết tật
1.1.4 Các quy luật cơ bản của cảm giác
- Ngưỡng cảm giác: giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía trên: cường độ kích thích tối đa vẫn gây được cảm giác.
+ Ngưỡng cảm giác phía dưới (ngưỡng tuyệt đối): cường độ tối thiểu để gây được cảm giác.
Ngưỡng cảm giác càng nhỏ thì độ nhạy cảm càng cao
+ Ngưỡng sai biệt là giới hạn mà kích thích tối thiểu đủ để phân biệt được sự khác nhau
về tính chất hoặc cường độ của hai kích thích.
+ Độ nhạy cảm của giác quan là khả năng cảm nhận được các kích thích. Độ nhạy cảm
sai biệt là khả năng cảm thấy sự khác biệt giữa hai kích thích.
Mối liên quan: Ngưỡng cảm giác phía dưới là ngưỡng sai biệt tỉ lệ nghịch với độ nhạy cảm của
cảm giác và cảm giác sai biệt.
- Quy luật thích ứng cảm giác: là khả năng thay đổi độ nhảy cảm cho phù hợp với sự thay
đổicường độ kích thích.
+ Khi cường độ kích tích tăng thì giảm độ nhạy cảm và ngược lại
Vd: Khi đang ở chỗ sáng mà vào chỗ tối thì lúc đầu ta không thấy gì, sau dần mới thấy rõ
- Quy luật tác động lẫn nhau của các cảm giác (cùng loại hoặc khác loại)
+ Có 2 loại tương phản: đòng thời và nối tiếp
Vd: thấy tờ giấy trắng trên nền đen trắng hơn thấy nó trên nền xám tương phản đồng thời.
Vd: Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ nóng hơn tương phản nối tiếp. 1.2 Tri giác
1.2.1 Khái niệm chung về tri giác a) Định nghĩa tri giác lOMoARcPSD| 36625228
- Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật,
hiệntượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. b) Đặc điểm tri giác Giống cảm giác:
- Là một quá trình tâm lý
- Phản ánh thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng
- Phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếpNhững đặc điểm khác:
- Phản ánh sự vật, hiện tượng trọn vẹn (kinh nghiệm)
- Phản ánh sự vật, hiện tượng theo những cấu trúc nhất định
- Là quá trình tích cực, gắn liền với hoạt động của con người
1.2.2 Các loại tri giác
- Tri giác không gian: sự phản ánh khoảng không gian tồn tại khách quan.
+ Tri giác độ lớn, chiều sâu, độ xa, phương hướng.
- Tri giác thời gian: sự phản ánh độ dài lâu, tốc độ và tính kế tục khách quan của các hiện tượngtrong hiện thực.
- Tri giác vận động: sự phản ánh những biến đổi về vị trí của các sự vật trong không gian.
- Tri giác con người: quá trình nhận thức (phản ánh) lẫn nhau của con người trong điều kiện giaolưu trực tiếp.
1.2.3 Quan sát và năng lực quan sát:
- Quan sát là một hình thức tri giác cao nhất, mang tính tích cực, chủ động và có mục đích rõ
rệt,làm cho con người khác xa với con vật.
- Năng lực quan sát là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng,
chủyếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng.
+ Phụ thuộc: đặc điểm nhân cách
1.2.4 Vai trò của tri giác
- Thành phần của nhận thức, đặc biệt là người trưởng thành.
- Điều kiện quan trọng định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xungquanh.
- Điều chỉnh các hành động.
- Quan sát phương pháp nghiên cứu, nhận thức thực tiễn quan trọng.
1.2.5 Các quy luật cơ bản của tri giác
- Quy luật về tính đối tượng: hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại thuộc về sự vật, hiện
tượngnhất định của thế giới bên ngoài sự phản ánh hiện thực khách quan chân thực.
- Quy luật về tính lựa chọn: tri giác không thể đồng thời phản ánh tất cả các sự vật, hiện tượng
đadạng đang tác động mà chỉ tách đối tượng ra khỏi bối cảnh. lOMoARcPSD| 36625228
- Quy luật về tính có ý nghĩa: Tri giác gọi tên được hiện tượng nhất định, khái quát vào những từxác định.
- Quy luật về tính ổn định của tri giác: Do khả năng bù trừ của hệ thống tri giác nên ta vẫn tri
cácsự vật, hiện tượng ổn định về hình dáng, kích thước, màu sắc.
- Quy luật tổng giác: Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung đời sống con người (thái độ, nhucầu,
hứng thú, sở thích, tình cảm, mục đích, động cơ...).
- Ảo giác: tri giác có thể cho ta hình ảnh không đúng về sự vật
+ Ảo ảnh là tri giác không đúng, có tính quy luật
+ Tính sai lầm của áo giác được kiểm tra bằng thực tế
+ Lợi dụng ảo giác trong kiến trúc, hội họa, trang trí, trang phục lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 2: TƯ DUY VÀ TƯỞNG TƯỢNG 2.1 Tư duy
2.1.1 Khái niệm chung về tư duy a) Định nghĩa tư duy
- Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan
hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
b) Bản chất xã hội của tư duy
- Hành động tư duy phải dựa vào kinh nghiệm của các thế hệ trước đã tích lũy được (kết quả hoạtđộng nhận thức).
- Tư duy phải sử dụng ngôn ngữ do các thế hiện trước đã sáng tạo ra (phương tiện khái quát).
- Bản chất quá trình tư duy được thúc đẩy do nhu cầu cảu xã hội.
- Tư duy mang tính chất tập thể.- Tư duy mang tính chung của loài người.
c) Đặc điểm của tư duy
- Tính “có vấn đề” của tư duy :
+ Gặp tình huống có vấn đề (mục đích mới, vấn đề mới, cách thức giải quyết mới,
phương pháp hoạt động cũ)
+ Hoàn cảnh đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ (xác định cái gì đã biết – dữ kiện,
phải có nhu cầu – động cơ)
- Tính gián tiếp của tư duy: phát hiện ra bản chất và quy luật nhờ sử dụng công cụ, phương
tiệnvà các kết quả của nhận thức.
- Tính trừu tượng và khái niệm của tư duy: phản ánh bản chất, hợp thành một nhóm, xuất
khỏinhững sự vật đó những cái cụ thể, cá biệt.
- Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: dùng ngôn ngữ làm phương tiện, ngôn ngữ cố định kếtquả của tư duy.
- Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: là cơ sở của những khái quát kinh
nghiệmdưới dạng các khái niệm, quy luật.
*Những tư duy có ý nghĩa trong công tác dạy học và giáo dục:
Coi trong việc phát triển tư duy.
Đưa học sinh vào các tình huống có vấn đề.
Phát triển tư duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức.
Phát triển tư duy gắn với trau hồi ngôn ngữ cho học sinh.
Phát triển tư duy gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy cảm, năng lực quan sát, trí nhớ. d) Vai trò của tư duy:
- Mở rộng giới hạn của nhận thức, tạo khả năng vượt giới hạn của kinh nghiệm trực tiếp. lOMoARcPSD| 36625228
- giải quyết những nhiệm vụ trong tương lai do nắm bắt được bản chất và quy luật vận động
củatự nhiên, xã hội, con người.
- Cải tạo lại thông tin nhận thức cảm tính làm cho chúng có ý nghĩa hơn cho hoạt động conngười.
2.1.2 Các giai đoạn của tư duy -
Xác định vấn đề và biểu đạt vấn đề.
- Huy động các tri thức, kinh nghiệm.
- Sàng lọc các liên tưởng và hình thái giải quyết. - Kiểm tra giả thuyết. -Giải quyết nhiệm vụ. lOMoARcPSD| 36625228
2.1.3 Các thao tác tư duy
- Phân tích – tổng hợp - So sánh
- Trừu tượng hóa và khái quát hóa
+ Trừu tượng hóa là quá trình dung trí óc để gạt bỏ những mặt, những thuộc tính, những
liên hệ, quan hệ thứ yếu, không cần thiết và chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết cho tư duy.
+ Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành
một nhóm, một loại theo những thuộc tính, những liên hệ chung nhất định (gồm hai loại:
những thuộc tính chung giống nhau và những thuộc tính chung bản chất). *Cần chú ý:
+ Các thao tác tư duy đều có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất theo một hướng nhất
định, do nhiệm vụ tư duy quy định.
+ Trong thực tế tư duy, các thao tác đó đan chéo nhau chứ không theo trình tự máy móc nêu trên.
+ Tùy theo nhiệm vụ, điều kiện tư duy, không nhất thiết trong hành động tư duy nào cũng
phải thực hiện tất cả các thao tác trên.
2.1.4 Các loại tư duy và vai trò của chúng lOMoARcPSD| 36625228
*Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển tư duy -
Tư duy trực quan hành động: cải tổ thực tế các tình huống, hành động vận động có thể quan sát được.
vd: Trẻ em làm toán bằng cách dùng tay di chuyển các vật thật hay các vật thay thế, tương ứng
với các dữ kiện của bài toán. -
Tư duy trực quan hình ảnh: sự cải tổ tình huống chỉ trên bình diện hình ảnh, chỉ có ở
người đặc biệt là trẻ nhỏ.
Vd: trẻ làm toán bằng cách dùng mắt quan sát các vật thật thay thế tương ứng với các dữ kiện của bài toán. -
Tư duy trừu tượng: Giải quyết dựa trên các khái niệm, kết cấu logic, tồn tại và vận hành nhờ nguyên ngữ.
Vd: học sinh làm toán bằng cách chỉ dùng ngôn ngữ làm phương tiện.
*Theo hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết nhiệm vụ tư duy ở người trưởng thành -
Tư duy thực hành: nhiệm vụ được đặt ra một cách trực quan, hình cụ thể, giải quyết bằng
các hành động thực hành.
Vd: người ta dùng sa bàn, bản đồ hoặc ra hẳn thực tế và đồng ruộng để tìm phương án làm
mương tưới tiêu nước tốt nhất cho một địa phương nào đó. -
Tư duy hình ảnh cụ thể: nhiệm vụ dưới những hình ảnh cụ thể, giải quyết cũng dựa trên
những hình ảnh trực quan đã có.
Vd: sau khi đã đi thực tế quan sát đồng ruộng, người ta họp nhau lại và vạch ra phương án làm
mương tưới tiêu nước tốt nhất cho khi vực đồng ruộng đó. -
Tư duy lý luận: nhiệm vụ và giải quyết nhiệm vụ đòi hỏi phải sử dụng những khái niệm
trừu tượng, tri thức lí luận.
vd: sự tự duy của học sinh khi nghe giảng trên lớp
Trong thực tế, để giải quyết một nhiệm vụ, người trưởng thành rất ít khi sử dụng thuần túy một
loại tư duy mà thường sử dụng phối hợp nhiều loại tư duy với nhau, trong đó có một loại nào đó giữ vai trò chủ yếu. 2.2 Tưởng tượng
2.2.1 Khái niệm chung về tưởng tượng a) Định nghĩa
- Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của
cánhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. b) Đặc
điểm của tưởng tượng
- Tưởng tượng chỉ nảy sinh trước hoàn cảnh có vấn đề, tức là những đòi hỏi mới, thực tiễn chưa
từng gặp, trước những nhu cầu khám phá, phát hiện, làm sáng rõ cái mới, nhưng chỉ khi tính bất
định của hoàn cảnh quá lớn.
- Tưởng tượng là một quá trình nhận thức được bắt đầu và thực hiện chủ yếu bằng hình ảnh,
nhưng vẫn mang tính giáng tiếp và khái quát cao so với trí nhớ. lOMoARcPSD| 36625228
- Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhật thức cảm tính, sử dụng biểu tượng của trí nhớ.c)Vai trò của tưởng tượng
- Cần thiết cho bất kì hoạt động nào của con người.
- Tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con người mong đợi và vươn tới.
- Có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh.d) Các loại tưởng tượng
- Tưởng tượng tích cực và tiêu cực
+ Tưởng tượng tiêu cực xảy ra có chủ định, không gắn liền với ý chí thể hiện hình ảnh tưởng
tượng trong đời sống (mơ mộng).
+ Tưởng tượng tiêu cực cũng có thể nảy sinh không chủ định, xảy ra khi ý thức bị suy yếu hay
rối loạn (chiêm bao, ảo giác, hoang tưởng).
+ Tưởng tượng tích cực tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng những nhu cầu, kịch thích tích cực
thực tế của con người. - Ước mơ và lí tưởng
+ Ước mơ giống tưởng tượng sáng tạo ở chỗ nó cũng là quá trình độc lập nhưng khác ở
chỗ không hướng vào hoạt động hiện tại.
+ Lý tưởng có tính tích cực và hiện thực cao hơn ước mơ, là một hình ảnh chói lọi, cụ
thể, hấp dẫn của tương lai mong muốn, động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai.
e) Các cách sáng tạo mới trong tưởng tượng
- Thay đổi kích thước, số lượng.
vd: Phật trăm mắt, người khổng lồ,…
- Nhấn mạnh (các chi tiết, thành phần, thuộc tính). - Chắp ghép (kết dính).
vd: Nữ thần đầu người mình cá,…
- Liên hợp (liên hợp các bộ phận của nhiều sự vật với nhau). vd: xe điện bánh hơi, thủy phi cơ,… - Điển hình hóa.
- Loại suy (tương tự): chế ra các công cụ tương tựu những thao tác lao động của tay.
Vd: cái kẹp, cái cào, cái bát,… lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 3: TRÍ NHỚ VÀ NHẬN THỨC
3.1 Khái niệm chung về trí nhớ a) Vai trò của trí nhớ -
Nhờ có trí nhớ mà những hình ảnh tri giác, khái niệm tư duy, biểu tượng tưởng tượng,
dấu vết cảm xúc, tình cảm, các kết quả khác trong đời sống tâm lí vẫn không bị mất đi sau khi
quá trình đó đã kết khúc và sau này xuất hiện lại mỗi khi con người cần đến. b) Khái niệm trí nhớ -
Trí nhớ được biểu hiện là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân thu
được trong hoạt động sống của mình.
c) Các quan điểm tâm lí học về sự hình thành trí nhớ -
Thuyết liên tưởng về trí nhớ.
+ Coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất của sự hình thành trí nhớ sự xuất
hiện của một hình ảnh tâm lí trong võ bao luôn diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp trong thời
gian với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng.
- Tâm lý học Gestal về trí nhớ.
+ Phê phán kịch liệt thuyết liên tưởng về trí nhớ đối tượng có một cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành.
- Tâm lý học hiện đại về trí nhớ.
- Hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành trí nhớ sự ghi lại, giữ gìn và tái hiện được
quy định bởi vị trí của tài liệu đối với hoạt động cá nhân d) Cơ sở sinh lí của trí nhớ
- Những quy định hoạt động thần kinh cao cấp (lý luận về sự hình thành trí nhớ cá nhân).
- Sự củng cốm, bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời được thành lập là cơ sở sinh lí của sự giữ gìn và tái hiện.
- Quan điểm vật lý: những kích thích để lại dấy vết mang tính chất vật lý.
3.2 Các loại trí nhớ
- Các chỉ tiêu phân loại:
+ Tính chất của tính tích cực tâm lý nổi bật
+ Tình chất mục đích của hoạt động
+ Mức độ kéo dài của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động
a) Trí nhớ vận động, trí nhớ xúc cảm, trí nhớ hình ảnh (ấn tượng mạnh thuộc về một cơ quan
cảm giác) và trí nhớ từ ngữ - logic (mối liên hệ, ngôn ngữ). b) Trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định.
c) Trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ dài hạn và trí nhớ thao tác. lOMoARcPSD| 36625228
3.3 Những quá trình trí nhớ
- Sự ghi nhớ: là quá trình trí nhớ đưa tài liệu nào đó vào ý thức, gắn liền tài liệu đó với những
thứkiến thức hiện có, là cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau cần thiết để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm.
+ Sự ghi nhớ không chủ định: trường hợp nội dung tài liệu trở thành mục đích chính của
hành động, hành động lặp lại nhiều lần dưới hình thức nào đó.
+ Sự ghi nhớ có chủ định: trường hợp dùng nhiều biện pháp để ghi nhớ tài liệu trên cơ sở
không hiểu nội dung hoặc dùng biện pháp để nắm lấy bản thân logic của tài liệu. - Các biện pháp
+ Lập dàn bài: phân chia, đặt tên thích hợp với nội dung, nối liền điểm tựa thành một tổng thể.
+ Phân tích, tổng hợp, mô hình hóa, so sánh, phân loại, hệ thống hóa tài liệu.
+ Tái hiện tài liệu dưới dạng hình thức nói thầm: tái hiện toàn bộ 1 lần tái hiện từng
phần, đặc biệt là phần khó tái hiện toàn bộ. + Ôn tập.
- Sự tái hiện: là quá trình làm sống lại những nội dung đã ghi lại + Nhận lại: tái hiện khi sự tri giác được lặp lại.
+ Nhớ lại: tái hiện không diễn ra sự tri giác lại đối tượng.
+ Hồi tưởng: tái hiện cần có sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
- Sự quên và giữ gìn tri thức trong trí nhớ
+ Quân là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ vào thời điểm cần thiết.
+ Nguyên nhân quên: quá trình ghi nhớ, quy luật ức chết, không gắn được vào thực tiễn cá nhân.
+ Biện pháp: làm tài liệu trở thành mục đích hành động, tổ chức dạy học khoa học, tổ
chức tái hiện tài liệu và ứng dụng.
3.4 Sự khác biệt cá nhân về trí nhớ -
Trong các quá trình trí nhớ: con người thực hiện các quá trình ghi nhớ như thế nào, ghi
nhớ và tài hiện được những gì. -
Kiểu trí nhớ: kiểu trí nhớ trực quan- hình ảnh, kiểu trí nhớ từ ngữ- trừu tượng, kiểu trí nhớ trung gian. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 4: NGÔN NGỮ VÀ NHẬN THỨC
4.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ và hoạt động lời nói 4.1.1. Ngôn ngữ * Ngôn ngữ là gì? -
Con người có khả năng truyền đạt kinh nghiệm cá nhân cho người khác và sử dụng kinh
nghiệm của người khác vào hoạt động của mình... chính là nhờ ngôn ngữ. -
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội - lịch sử. Do sống và làm việc (hoạt động) cùng nhau
nên con người có nhu cầu giao tiếp (thông báo) với nhau và nhận thức (khái quát hóa) hiện thực.
-> Ngôn ngữ đã ra đời và thỏa mãn được nhu cầu thống nhất các hoạt động đó.
-> Một cách chung nhất: Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu từ ngữ.
* Kí hiệu từ ngữ là gì?
- Là bất kì cái gì của hiện thực được dùng để thực hiện hoạt động của con người.
-> Có chức năng của công cụ.
- Là một hiện tượng tồn tại khách quan trong đời sống tinh thần của con người, là một hiện
tượngcủa nền văn hóa tinh thần của loài người.
-> Phương tiện xã hội đặc biệt.
- Kí hiệu từ ngữ tác động vào hoạt động , làm thay đổi hoạt động tinh thần, trí tuệ,...
-> Nhờ vào đặc tính bên trong nội dung.
- Là một hệ thống, mỗi ký hiệu có ý nghĩa và thực hiện một chức năng nhất định ở trong hệ thống của mình.
-Ngôn ngữ gồm : 3 bộ phận + Ngữ âm + Từ vựng + Ngữ pháp
-> Hệ thống các quy tắc quy định sự ghép từ thành câu.
- Các đơn vị của ngôn ngữ: âm vị, hình vị, từ, câu, ngữ đoạn, văn bản...
- Thứ tiếng gồm 2 phạm trù:
+ Phạm trù ngữ pháp: một hệ thống các quy tắc quy định việc thành lập từ và câu ,phát âm.
+ Phạm trù logic: là quy luật.
=> Dùng các thứ tiếng khác nhau nhưng vẫn hiểu được nhau.
4.1.2 Các chức năng của ngôn ngữ - Chức năng chỉ nghĩa lOMoARcPSD| 36625228
+ Ngôn ngữ được dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng, tức là làm vật thay thế cho chúng.
+ Hay còn gọi là chức năng làm phương tiện tồn tại, truyền đạt và nắm vững kinh nghiệm
xã hội-lịch sử loài người.
=> Ngôn ngữ con người khác hẳn tiếng kêu của con vật và về bản chất, con vật không có ngôn ngữ. - Chức năng thông báo
+ Ngôn ngữ dùng để tuyền đạt và tiếp nhận thông tin, để biểu cảm và nhờ đó thúc đẩy,
điều chỉnh hành động của con người.
+ Hay còn gọi là chứ năng giao tiếp -> dẫn đến thay đổi hành vi.
- Chứ năng khái quát hóa
+ Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ, mà chỉ một lớp, một loại (một
phạm trù) các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất.
-> Một phương tiện đắc lực của hoạt động trí tuệ.
+ Hay còn gọi là chức năng nhận thức hay chức năng làm công cụ hoạt động trí tuệ.
* Chứ năng thông báo (giao tiếp) là chức năng cơ bản nhất.
4.1.3 Hoạt động lời nói. -
Lời nói không chỉ là phần âm thanh nghe được; phần âm thanh này chỉ là kết quả của một
quá trình hoạt động có sử dụng ngôn ngữ để thực hiện một mục đích nào đó của con người. -
Là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt và tiếp nhận kinh nghiệm xã
hội lịch sử hay để thiết lập sự giao tiếp hoặc để lập kế hoạc (chương trình) hoạt động.
-> Hoạt động lời nói chính là quá trình giao tiếp ngôn ngữ. -
Lời nói (hoạt động lời nói) là một quá trình con người sử dụng ngôn ngữ để thực hiện
một mục đích cụ thể nào đó nên có tính cá nhân riêng biệt từng người.
4.2 Các loại lời nói (hoạt động lời nói)
- Các phân biệt lời nói phổ biến nhất: dựa vào hình thái tồn tại của lời nói. + Lời nói bên ngoài + Lời nói bên trong
4.2.1 Lời nói bên ngoài
- Là lời nói tồn tại dưới dạng vật chất và âm thanh và vật chất hóa là chữ viết.
- Lời nói bên ngoài được hình thành trước lời nói bên trong và được tiếp nhận bằng cơ quan
phântích thính giác hoặc thị giác.
3 tính chất nổi bật:
+ Có tính vật chất hay vật chất hóa. lOMoARcPSD| 36625228
+ Có tính triển khai mạnh.
+ Có tính dư thừa thông tin.
-> Quy luật của lời nói bên ngoài.
- Tùy thuộc vào hình thức giao tiếp: + Lời nói miệng (khẩu ngữ)
+ Lời nói viết (bút ngữ)
- Căn cứ vào tính chất giao tiếp, cả lời nói miệng và lời nói viết được chia thành: + Lời nói đối thoại + Lời nói độc thoại
4.2.1.1 Lời nói đối thoại
- Là lời nói giữ 2 hay một số người với nhau. Luôn gắn với tình huống hay văn cảnh giao tiếp các định. - Có 3 đặc điểm:
+ Có tính chất rút gọn
+ Ít có tính chủ ý và thường bị động
+ Rất ít có tính tổ chức
4.2.1.2 Lời nói độc thoại
- Là lời nói của một người, còn những người khác là người đọc hay người nghe.
- Những đặc điểm nổi bật:
+ Có tính triển khai mạnh
+ Có tính chủ ý và tính chủ động rõ ràng + Có tính tổ chức cao
Cần có sự giáo dục lời nói chuyên biệt. Trẻ em và cả người lớn ít văn hóa, ít học rất khó khăn
khi phát biểu ý kiến của mình. 4.2.1.3 Lời nói viết
- Là lời nói hướng vào người khác, được biểu hiện bằng các kí hiệu, chữ viết và được tiếp nhận
bằng cơ quan phân tích thị giác.
- Là một dạng của lời nói độc thoại , nhưng ở mức phát triển cao hơn nhiều :
+ Tính khai triển rất mạnh
+ Tính chủ ý, chủ động và tính tổ chức của lời nói viết rất cao và chặt chẽ lOMoARcPSD| 36625228
4.2.2 Lời nói bên trong
- Là một loại hoạt động lười nói đặc biệt, diễn ra ở trong đầu , không còn tính vật chất (âm
thanh) , đúng hơn là rất ít tính vật chất.
- Là hình ảnh âm thanh, là biểu tượng về âm thanh hay con chữ.
- Lời nói bên trong còn gọi là lời nói cho mình hay lời nói thuần túy bên trong.
- Có 3 đặc điểm nổi bật :
+ Có tính rút gọn cao. Thường chỉ là từng mẩu, rời rạc.
+ Có tính ngữ nghĩa là ý và phụ thuộc mạng vào tình huống.
+ Các loạt hoạt động lời nói đều có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau và có thể
chuyển hóa nhau. Các loại lời nói được thực hiện nhờ các cơ chế lời nói.
4.3 Cơ chế lời nói
4.3.1 Khái niệm về cơ chế lời nói
- Là những bộ máy ngôn ngữ đảm bảo cho các quá trình hoạt động lời nói thực hiện nhanh
chóngcác chức năng của mình, là phương tiện tổ chức các hoạt động nhận thức và giao tiếp.
- Các cơ chế lời nói không có sẵn khi con người mới sinh ra mà được hình hành trong quá trình
cá thể năm vững và sử dụng ngôn ngữa bằng con đường hoạt động giao tiếp.
- Căn cứ vào chiều hướng của các quá trình tạo thành lời nói, chia thành 2 nhóm:
+ Các cơ chế sản sinh lời nói.
+ Các cơ chế tiếp nhận lời nói.
4.3.2 Cơ chế sản sinh lời nói
- Được hình thành và phát triển trong quá trình nói và viết của cá nhân.
- Các cơ chế sản sinh lời nói:
+ Cơ chế lập chương trình lời nói, liên hệ giữa ý và lời.
+ Cơ chế ngữu pháp hóa chương trình hoạt động lời nói.
+ Cơ chế cố định lại (ghi nhớ, giữ gìn) những đặc tính ngữ pháp.
+ Cơ chế dự đoán ngữ pháp của phát ngôn trên cơ sở những tài liệu đã có.
+ Cơ chế lựa chọn lại cấu trúc ngữ pháp.
+ Cơ chế khai triển các yếu tố trong cấu trúc ngữ pháp.
+ Cơ chế tìm từ theo các dấu hiệu ngữ âm, ngữ nghĩa và đặc điểm của chủ thể.
+ Cơ chế lập chương trình vận động cho các thành phần của phát ngôn.
+ Cơ chế chuyển từ chương trình vận động lên thực hiện chương trình vận động bằng âm thanh. lOMoARcPSD| 36625228
+ Cơ chế hiện thực hóa âm thanh (phát âm lên) trực tiếp đưa lời nói thầm bên trong thành lời nói bên ngoài.
* Nếu là viết thì còn thêm các cơ chế thực hiện các thao tác chính tả
4.3.3 Cơ chế tiếp nhận lời nói
- Được hình thành và phát triển trong quá trình nghe và đọc lời nói.
+ Cơ chế nhận biết và phân biệt những phức hợp âm thanh thành những âm riêng biệt.
+ Cơ chế cố định lại các dấu hiệu âm thanh.
+ Cơ chế tổng hợp các âm riêng biệt thành các đơn vị lời nói.
+ Cơ chế tổng hợp thành từ riêng lẻ.
+ Cơ chế đưa vào từ vào hệ thống thông báo theo quy tắc ngữ pháp, từ vựng.
+ Cơ chế phân biệt các cấp độ lượng tử của âm điệu.
-> Các cơ chế trên liên hệ chặt chẽ với nhau.
4.4 Vai trò của ngôn ngữ đối với nhận thức
* Ngôn ngữ lời nói có vai trò rất lớn trong đời sống tâm lí con người.
- Lưu giữ lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người.
- Góp phần tích cực làm cho các quá trình tâm lí của von người có chất lượng khác hẳn với con vật.
- Ngôn ngữ là “ý thức thực tại” của con người.
=> Ngôn ngữ liên quan đến tất cả các quá trình tâm lý của con người, đặc biệt là các quá trình nhận thức.
4.4.1 Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức cảm tính
* Ngôn ngữ có vai trò rất quan trọng đói với các quá trình nhận thức cảm tính, nó làm cho các
quá trình này ở người mang một chất lượng mới. - Đối với cảm giác
+ Ngôn ngữ ảnh hưởng mạnh đến ngưỡng nhạy cảm của cảm giác, làm chi cảm giác
được thụ nhận rõ ràng , đậm nét hơn.
Vd: Nghe những người khác xuýt xoa : “Trời lạnh quá!” -> ta dễ cảm thấy lạnh hơn. - Đối với tri giác
+ Ngôn ngữ làm cho quá trình tri giác diễn ra dễ dành, nhanh chóng hơn và là cho những
cái tri giác được trở nên khách quan, đầy đủ và rõ ràng hơn.
Vd: Việc tách đối tượng ra khỏi bối cảnh, việc xây dựng một hình ảnh trọn vẹn về ối
tượng này tùy theo nhiệm vụ của tri giác...
+ Vai trò của ngôn ngữ đối với quá trình quan sát càng cần thiết hơn vì quan sát là tri
giác tích cực, có chủ định và có mục đích. - Đối với trí nhớ lOMoARcPSD| 36625228
+ Ngôn ngữ cũng có ảnh hưởng quan trọng đối với trí nhớ của con người. Nó tham gia
tích cực vào các quá trình trí nhớ, gắn chặt với các quá trình đó.
+ Không có ngôn ngữ thì không thể thực hiện sự ghi nhớ có chủ định. Nhờ ngôn ngữ con
người có thể chuyển hẳn những thông tin cần nhớ ra bên ngoài đầu óc con người. Chính
bằng cách này loài người đã lưu giữ và truyền đạt kinh nghiệm của thế hệ trước cho thế hệ sau.
4.4.2 Vai trò của ngôn ngữ trong nhận thức lí tính
- Đối với tư duy
+Ngôn ngữ liên quan chặt chẽ với tư duy con người. Ngôn ngữ và tu duy không có mối quan hệ song song.
+ Không có ngôn ngữ thì con người không thể tư duy trừu tượng và khái quát được.
+ Lời nói bên trong là công cụ quan trọng của tư duy, đặc biệt là khi giải quyết các nhiệm
vụ khó khăn, phức tạp.
- Đối với tưởng tượng
+ Ngôn ngữ giữ một vai trò to lớn trong tưởng tượng. Nó là phương tiện để hình thành
biểu đạt và duy trì các hình ảnh mới của tưởng tượng. lOMoARcPSD| 36625228
CHƯƠNG 5: SỰ HỌC VÀ NHẬN THỨC A. SỰ HỌC
5.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ SỰ HỌC
5.1.1 Định nghĩa về sự học
*Sự học, việc học, học, học tập về sắc thái có chút ít khác nhau, nhưng về thực chất là một. -
Sự học được hiểu là sự biến đổi hợp lí hoạt động và hành vi. Song cần thấy không phải
bất cứ sự biến đổi hoạt động hành vi nào kể cả hợp lí, cũng là sự học.
Vd: Khi ta đang ở ngoài sáng bước vào phòng tối thoạt đầu không nhìn thấy gì cả, sau đó bóng
tối như tan dần, ta từ từ nhìn rõ được mọi sự vật xung quanh.
Đây là hiện tượng thích ứng của cơ quan thị giác.
Sự biến đổi hoạt động như vậy của mắt không phải là sự học.
Sự học không phải là các thuộc tính bẩm sinh của cơ thể. -
Sự học có liên quan chặt chẽ với một hoạt động xác định trước đó; hoạt động này được củng cốlâu dài.
Vd: Một cậu bé lần dầu đá được quả bóng vào gôn, ta chưa thể nói cậu bé đã học được cách làm bàn.
5.1.2 Đặc điểm của sự học
- Có đối tượng cụ thể, xác định
- Gắn chặt với một hoạt động cụ thể
- Làm biến đổi hoạt động hay hành vi - Bền vững - Hợp lí
5.2 Sự học ở động vật và ở người
5.2.1 Nội dung sự học ở động vật và ở người
Sự biến đổi hành vi của con vật và con người tuy có điểm chung nhưng về nội dung là rất khác nhau. *Con vật: -
Con vật chỉ học phát hiện và đưa vào hành vi của mình một số quan hệ vật lí của sự vật,
hiện tượng, tức chỉ phát triển những cảm giác giống nhau và khác nhau do những quan hệ vật lí
của sự vật và hiện tượng gây ra để làm cơ sở cho các hành vi củng cố, lặp lại hay lảng tránh chạy trốn... -
Con vật cũng học được một số hành vi trí tuệ, nhưng những hành vi này chỉ cố được khi
gắn chặt với các tình huống cụ thể. * Con người:
-Con người không chỉ phát hiện và đưa vào hành vi và hoạt động của mình những quan hệ vật lí
mà còn cả những quan hệ loogic,chức năng. lOMoARcPSD| 36625228
- Ở con người còn diễn ra việc học các khái niệm, tức là nắm lấy tri thức mà loài người đã tích
lũy lại trong suốt quá trình phát triển lịch sử loài người. -> Chính việc học các khái niệm này
đòi hỏi con người phải học cách tư duy.
=> Mục đích cuối của tư duy: Để giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống xã hội và sản xuất đề
ra.Nói cách khác, cần phải vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tế.
5.2.2 Phương tiện của sự học ở động vật và ở người * Ở động vật:
- Sự học ở động vật diễn ra chủ yếu là nhờ quan sát và nhờ thứ tự hành vi với đồ vật.
- Những kinh nghiệm đã tích lũy được trong đời sống cá thể cũng được làm phương tiện để biến
đổi các hành vi thực hiện các nhiệm vụ tương tự. * Ở con người: -
Ngoài những phương tiện học giống như ở con vật còn có nhiều phương tiện khác có chất
lượng vượt xa hẳn các phương tiện học ở con vật, nổi bật nhất là ngôn ngữ. -
Con người còn tạo ra các phương tiện chuyê dụng để học tập như máy móc, thiết bị mà
thường gọi chung đó là đồ dùng dạy học.
=> Phương tiện của sự học ở con người và ở con vật cũng rất khác nhau.
5.2.3 Bản chất sự học ở động vật và ở con người.
Sự học ở con vật và con người đều là sự biến đổi hành vi một cách vững chắc, hợp lí do hoạt
động trước đó nhưng về bản chất là khác nhau. * Ở động vật:
Vd: Con khỉ cầm chiếc gập để khều quả chuối nhưng cánh tay không với tới được (do bị nhốt) .
Sau một số lần khều thất bại con khỉ đã lấy được quả chuối (tức là đạt được mục đích đề ra). Do
đó nếu được luyện tập củng cố con khỉ có thể thành thạo trong việc dùng gậy để khều quả.
Quan sát kĩ việc con khỉ khều quả chuối bằng chiếc gậy ta thấy bản thân việc sử dụng chiếc
gậy đó phải phục tùng những động tác mang tính chất tự nhiên, bản năng ở con khỉ.
Điều này cho thấy việc học của con khỉ vẫn nằm trong bản năng có sẵn của bàn tay con khỉ, tuy
nhiên do luyện tập con khỉ.
Như vậy bản chất của sự học ở động vật là làm cho hành vi ở loài cá thể thích nghi với điều
kiện sống, nói cách khác là có bản chất tập tính và tập nhiễm.
* Ở con người:
- Con người sử dụng một phương tiện xã hội mà trong đó thể hiện nhwuxng độc đáo lao động
hay sinh hoạt hình thành nên trong lịch sử xã hội loài người.
Vd: Việc đứa trẻ tập cầm thìa xúc cơm:
-> Trường hợp này bàn tay của đứa trẻ cầm thida đã diễn ra ngược lại với trường hợp bàn tay con
khỉ cầm gậy khều quả. Ở đây cái thìa không tuân theo động tác vốn có của bàn tay đứa trẻ mà
bàn tay của đứa trẻ phải tuân theo những động tác đã được cố định lại ở cái thìa.
-> Bàn tay đứa trẻ đã tham gia vào hệ thống động tác đã hình thành nên trong lịch sử xã hội. lOMoARcPSD| 36625228
Bản chất của sự học ở con người là lĩnh hội nền văn hóa lịch sử xã họi loài người, là một quá trình nhận thức.
5.2.4 Cơ chế sự học ở động vật và ở con người.
* Ở động vật: Những kinh nghiệm ở loài được củng cố và truyền đạt lại cho thế hệ sau và qua con đường sinh học.
Vd: Con vịt vừa đẻ ra thả xuống nước là bơi được, tức là khả năng bơi trong nước của con vịt đã
được thừa kế từ thế hệ trước.
=> Phương thức hành vi con vịt có được là cái vốn có và được di truyền. Những theo định nghĩa
về sự học đã trình bày ở trên thì những biến đổi hành vi như vậy không được coi là sự học. Do
đó, cơ chế của sự học ở động vật là cơ chế di truyền sinh học không được nhiều nhà khoa học thừa nhận.
- Những quan sát thực tế và những nghiên cứu khoa học về động vật cho thấy, sự biến đổi hành
vi của con vật là do việc quan sát và lặp lại hành vi ở đồng loại.
Vd: Mèo mẹ mang chuột về cho mào con không bao giờ cho mèo con ăn ngay mà còn “biể diễn”
việc rình và vồ chuột nhiều lần trước mèo con. Song mèo con lần sau bắt chước và tập luyện.
=> Sự học ở con vật đã diễn ra theo cơ chế bắt chước - luyện tập- củng cố. * Ở con người:
- Cũng có những kinh nghiệm của loài được củng cố và truyền lại cho thế hệ sau qua con đường sinh học.
5.2.5 Nguyên tắc của sự học ở động vật và ở người
* Ở con vật: Hành vi của con vật được thực hiện theo nguyên tắc cứ có kích thích tác động vào
cơ thể thì cơ thể trả lời bằng một phản ứng nào đó.
- Công thức nổi tiếng của chủ nghĩa hành vi: S-R (kích thích-phản ứng)
+ Hành vi: Là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trả lời bằng các kích thích tác động vào cơ thể.
+ Sự biến đổi hành vi: Là sự học của động vật được bắt đầu từ nguyên tắc S-R.
- Sự học ở động vật được thực hiện theo 2 nguyên tắc:
+ Nguyễn tắc kích thích-phản ứng (S-R)
+ Nguyên tắc “thử và sai”
=> Những nguyên tắc này cho thấy việc học của con vật luôn ở trạng thái bị động.
=> Kết quả: làm cho chúng thích nghi được với môi trường chứ không thể cái tạo, biến đổi được
môi trường để phục vụ cho cuộc sống của mình. * Ở con người:
- Con người ý thức được rất rõ phải học cái gì, học như thế nào và học để làm gì.
+ Sự học của con người thực hiện theo nguyên tắc ba khâu: chủ thể-hoạt động-đối tượng
=> Sự học của con người có tính tích cực, chủ động cao lOMoARcPSD| 36625228
+ Kết quả: Làm cho con người vượt lên sự thích nghi với môi trường sống, có thể thay
đổi, cải tạo môi trường đó để không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của mình.
5.3 Các loại và mức độ học tập ở người
5.3.1 Các loại học tập ở người
5.3.1.1 Học không chủ định
- Học không chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi không có mục đích đặt ra từ trước.
Sự học này diễn ra một cách ngẫu nhiên thông qua việc thực hiện một hoạt động có mục đích
không phải là mục đích học tập.
Vd: Đứa trẻ chơi các đồ chơi không phải để học một cái gì đó và có mục đích gì cả. Nhưng
trong quá trình chơi này đứ trẻ đã hiểu được những thuộc tính của đồ chơi và đã biến đổi được
hành vi cầm nắm của bàn tay mình. Đó là kết quả thu được trong khi chơi chứ không phải là mục đích của vui chơi.
- Kết quả của loại học không chủ định:
+ Lĩnh hội được những kinh nghiệm một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, thoải mái. + Hiệu quả không cao.
+ Thường tốn nhiều thời gian.
+ Cái tiếp thư được phải liên quan tớ nhu cầu, hứng thú, nhiều cái khác bổ ích đều bị bỏ qua.
+ Chỉ đưa lại những tri thức tiền khoa học, rời rạc, không hệ thống
+ Chỉ hình thành nên những năng lực tực tiễn bộ phận, liên quan đến công việc thường ngày.
* Như vậy cách học không chủ định bộc lộ nhiều hạn chế hơn là ưu điểm.
5.3.1.2 Học có chủ định hay là hoạt động học
- Học có chủ định là sự tiếp thu tri thức, biến đổi hành vi có mục đích đặt ra từ trước.
- Hoạt động học - một hoạt động đặc thù của con người, chỉ có ở con người.
- Hoạt động học được thực hiện theo phương thức nhà trường - Có 5 đặc điểm cơ bản sau:
+ Có đối tượng là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
+ Hướng vào làm phát triển trí tuệ, năng lực người học + Có tính chất tái tạo
+ Được điều khiển một cách có ý thức
+ Gắn chặt với hoạt động dạy
Kết quả nổi bật, ưu việt của loại học này là đưa lại cho người học một hệ thống khái niệm khoa
học, tạo nên cho người học những khả năng giải quyết các nhiệm vụ của đời sống một cách sáng
tạo, hiệu quả và chất lượng cạp, do đó con người có thể cải tạo thế giới xung quanh, cải thiện
chất lượng cuộc sống của mình. lOMoARcPSD| 36625228
5.3.2 Các mức độ học tập ở người
- Sự học của con người diễn ra trên hai cấp độ chính: cấp độ cảm giác - vận động và cấp độ nhận thức (trí tuệ).
+ Cấp độ cảm giác - vận động
Ở cấp độ cảm giác - vận động, sự học bảo đảm việc hình thành các chương trình
vận động dưới sự kiểm tra của các hình ảnh của tri giác và biểu tượng.
Kết quả sự học ở cấp độ này tạo nên kĩ năng, kĩ xảo cảm giác, vận động và cảm giác - vận động.
- Cấp độ nhận thức (trí tuệ)
+ Ở cấp độ nhận thức, sự học tạo nên những quá trình phát hiện, phân tích, lựa chọn, khái
quát và cố định các thuộc tính và các mối quan hệ cơ bản của đối tượng hoạt động.
B. NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
5.1 Khái niệm chung về nhân cách
5.1.1 Nhân cách là gì?

*Khái niệm con người, cá nhân, cá tính, nhân cách
- Con người: là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là
một thực thể xã hội. Cần nghiên cứu tiếp cận con người theo cả ba mặt: sinh vật, tâm lí, xã hội.
- Cá nhân: Dùng để chỉ một người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội.
- Cá tính: dùng để chỉ cái đơn nhất, có một không hai, không lặp lại trong tâm lí.
-Nhân cách: Chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lí của cá nhân với tư cách thành viên của một xã hội
nhất định, là chủ thể của các quan hệ người - người của hoạt động có ý thức và giao lưu.
*Khái niệm nhân cách trong tâm lí học
- Quan điểm sinh vật hóa nhân cách: coi bản chất nhân cách nằm trong các đặc điểm hình thể , ở
góc mặt, ở thể trạng, ở bản năng vô thức,...
- Quan điểm xã hội hóa nhân cách lấy các quan hệ xã hội để thay thế một cách đơn giản, máy
móc các thuộc tính tâm lí của cá nhân.
=> Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí của cá nhân, biểu hiện bản sắc
và giá trị xã hội của con người.
- Những thuộc tính tâm lí tạo thành nhân cách thường biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong
cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ biểu hiện ra bằng hoạt động và các sản phẩm của nó.
5.1.2 Các đặc điểm cơ bản của nhân cách
- Tính thống nhất của nhân cách
+ Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữ phẩm chất và năng lực, giữa đức và tài của con người.
- Tính ổn định của nhân cách
+ Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lí tương đối ổn định, tiềm tàng trong mỗi cá
nhân.Những đặc điểm tâm lí nói lên bộ mặt tâm lí - xã hội của cá nhân, quy định giá trị
xã hội làm người của mỗi cá nhân. lOMoARcPSD| 36625228
=> Các đặc điểm nhân cách, các phẩm chất nhân cách tương đối khó hình thành và cũng khó mất đi.
- Tính tích cực của nhân cách
+ Nhân cách là chủ thể của hoạt động và gián tiếp, là sản phẩm của xã hội. Vì thế nhân
cách mang tính tích cực.
- Tính giao lưu của nhân cách
+ Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển , tồn tại và thể hiện trong hoạt động và
trong mối quan hệ giao lưu với những nhân cách khác. Nhu cầu giao lưu được xem như
là một nhu cầu bẩm sinh của con người, con người sinh ra và lớn lên luôn có nhu cầu
quan hệ giao tiếp với người khác.
+ Thông qua giao lưu, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội , lĩnh hội các chuẩn
mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao lưu mà con người được
đánh giá, được nhìn nhận theo quan hệ xã hội. Qua giao lưu, con người đóng góp các giá
trị phẩm chất nhân cách của mình cho người khác, cho xã hội.
5.1.3 Cấu trúc tâm lí của nhân cách
- Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc nhân cách:
+ A.G.Coovalioov cho rằng cấu trúc của nhân cách bao gồm: các quá trình tâm lí, các
trạng thái tâm lí và các thuộc tính tâm lí cá nhân.
+ Có quan điểm cho rằng nhân cách gồm ba lĩnh vực cơ bản: nhận thức, tình cảm, và ý chí.
+ K.K Platonov nêu lên 4 tiểu cấu trúc.
- Quan điểm coi nhân cách bao gồm 4 nhóm thuộc tính tâm lí điển hình của cá nhân: xu hướng,
tính cách, khí chất và năng lực.
- Quan điểm coi cấu trúc nhân cách bao gồm 2 mặt thống nhất với nhau là đức và tài.
=> Tóm lại, cấu trúc của nhân cách khá phức tạp, bao gồm nhiều thành tố có mối quan hệ qua lại
chế ước lẫn nhau, tạo nên một bộ mặt tương đối ổn định nhưng cũng rất cơ động. Nhờ có cấu
trúc nhân cách như vật mà cá nhân có thể làm chủ được bản thân, thể hiện tính mềm dẻo, linh
hoạt cao với tư cách là chủ thể đầy sáng tạo.
5.2 Các kiểu nhân cách
- Sự hình thành các kiểu nhân cách không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân cá nhân mỗi người
mà còn phụ thuộc vào qua hệ xã hội, vào điều kiện lịch sử mà con người đó sống.
Theo Drucker, một triết gia nhân cách Anh, có thể có:
- Con người tinh thần, tâm linh - Con người trí tuệ - Con người tâm lí - Con người kinh tế - Con người hùng
* Phân loại nhân cách theo hướng giá trị lOMoARcPSD| 36625228
- Spranger, nhà tâm lí học đứ, thuộc trường phái tâm lí học mô tả, căn cứ vào các định hướng
giátrị trong hoạt động sống của cá nhân, cho rằng có 5 kiểu nhân cách cơ bản sau: + Người lý thuyết + Người chính trị + Người kinh tế + Người thẩm mĩ + Người vị tha
- Karen Horney, nhà tâm lí học Mỹ, đại diện của phái phân tâm học, dựa vào định hướng giá trị
trong quan hệ người - người, chia ra 3 kiểu nhân cách:
+ Kiểu người nhường nhịn (bị áp đảo)
+ Kiểu người công kích (mạnh mẽ)
+ Kiểu người hờ hững (lạnh lùng)
*Phân loại nhân cách qua giao tiếp
- Thông qua giao tiếp có thể có các kiểu nhân cách sau:
+ Phân loại nhân cách qua sự bộc lộ bản thân trong hoạt động và giao lưu ta
thường nói tới 2 kiểu nhân cách: Nhân cách hướng ngoại, nhân cách hướng nội
5.3 Về kiểu nhân cách sinh viên *4 nhân cách sau:
- Kiểu W: là những sinh viên học tập nhằm mục đích chuẩn bị cho nghể nghiệp tương lai, học để
có thể hành nghề khi ra trường.
- Kiểu X: Gồm những sinh viên chỉ lao vào học những môn mà họ cho là sẽ cung cấp những tri
thức và kinh nghiệm về cuộc sống, họ không tham gia các công việc xã hội.
- Kiểu Y: Gồm những sinh viên cố gắng đạt kết quả cao trong học tập nhưng cũng tích cực tham
gia các hoạt động chung.
- Kiểu F: Những sinh viên thuộc kiểu này thường quan tâm tới các hoạt động xã hội ở trường đại
học hơn là bản thân các môn khoa học và nghề nghiệp. C. TÌNH CẢM
5.1 Khái niệm về tình cảm 5.1.1Tình cảm là gì?

- Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.
*Tuy nhiên, so với nhận thức thì tình cảm có những đặc điểm riêng:
- Về nội dung phản ánh: Tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, với nhu
cầu, động cơ của con người.
- Về phạm vi phản ánh: Phạm vi mang tính lựa chọn hơn so với nhận thức lOMoARcPSD| 36625228
- Về phương thức phản ánh: Nhận thức phản ánh thế giới bằng hình ảnh, biểu tượng, khái niệm,
còn tình cảm thể hiện thái độ của con người bằng cách rung cảm.
5.2 Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm -
Tính nhận thức: Khi có tình cảm nào đó, con người nhận thức được đối tượng và nguyên
nhân gây nên tâm lí, những biểu hiện tình cảm của mình. -
Tính xã hội: Tình cảm thực hiện chức năng tỏ thái độ của con người, tình cảm mang tính
xã hội, chứ không phải những phản ứng sinh lí đơn thuần. -
Tính khái quát: Tình cảm có được là do tổng hợp hóa, động hình hóa, khát quát hóa
những xúc cảm đồng loại. -
Tính ổn định: Tình cảm là thuộc tính tâm lí, là những kết cấu tâm lí ổn định, tiềm tàng
của nhâncách, khó hình thành, khó mất đi. -
Tính chân thực: Tình cảm phản ánh chân thực nội tâm và thái độ , ngay cả khi con người cố chegiấu. -
Tính hai mặt (đối cực): Tình cảm mang tính đối cực: dương tính - âm tính (yêu-ghét, vuibuồn...)
5.3 Các mức độ của đời sống tình cảm
- Màu sắc xúc cảm của cảm giác là các sắc thái cảm cúc đi kèm theo quá trình cảm giác nào đó
Ví dụ: Cảm giác về màu xanh da trời gây cho ta một cảm xúc nhè nhẹ, lâng lâng dễ chịu,...
- Xúc cảm là những rung cảm xảy ra nhanh, mạnh.
+ Theo E.Izard con người có 10 xúc cảm nền tảng: hứng thú, hồi hộp, vui sướng, ngạc
nhiên, đau khổ, căm giận, ghê tởm, khinh bỉ, khiếp sợ, xấu hổ, tội lỗi.
- Xúc động là một dạng xúc cảm có cường độ rất mạnh, xảy ra trong thời gian ngắn, có khi chủ
thể không làm chủ được bản thân.
- Say mê là một trạng thái tình cảm mạnh, sâu sắc và bền vững.
- Tâm trạng là một dạng cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại và bền vững.
- Tâm trạng là một dạng cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc yếu, tồn tại trong thời gian tưowng đối lâu dài.
- Stress là trạng thái căng thẳng về cảm xúc và trí tuệ
- Tình cảm là thuộc tính tâm lí ổn định bền vững của nhân cách, nói lên thái độ cá nhân.
- Thường có 2 nhóm tình cảm:
+ Tình cảm cấp thấp: liên quan tới sự thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu của cơ thể.
+ Tình cảm cấp cao bao gồm:
Tình cảm đạo đức: biểu thị thái đọ con người đối với các yêu cầu đạo đức trong xã hội.
Tình cảm trí tuệ: tính ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học, nhạy cảm với cái mưới.
Tình cảm thẩm mĩ: thể hiện thái độ rung cảm đối với cái đẹp.
Tình cảm mang tính chết thế giới quan: tinh thần yêu nước, tinh thần quốc tế... lOMoARcPSD| 36625228
5.4 Vai trò của tình cảm
* Với nhận thức: tình cảm là nguồn động lực mạng mẽ kích thích con người tìm tòi chân lí.
*Với hành động: tình cảm là một trong những đọng lực thúc đẩy con người hoạt động.
5.5 Các quy luật của tình cảm -
Quy luật “thích ứng”: Nếu một tình cảm nào đó cứ lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn
điệu thìđến một lúc nào đó có hiện tượng thích ứng. -
Quy luật “cảm ứng”: Sự xuất hiện hoặc sự yếu đi của một tình cảm này có thể làm tăng
hoặc giảm một tình cảm khác cảy ra đồng thời hoặc nối tiếp đó. -
Quy luật “pha trộn”: Trong đời sống tình cảm của một con người cụ thể, nhiều khi hai
tình cảmđối cực nhau có thể cùng xảy ra một lúc , nhưng không loại trừ nhau.
Vd: “giận mà thương”, “thương mà giận” ... -
Quy luật “di chuyển”: Trong cuộc sống hàng ngày có lúc tình cảm thể hiện quá “ linh
động”, cókhi ta không kịp làm chủ tình cảm của mình như hiện tượng “giận cá chém thớt”. “ghét
nhay ghét cả tông ti họ hàng”... -
Quy luật “lây lan”: Trong mối quan hệ tình cảm giữa con người với nhau có hiện tượng
vui “lây”, buồn “lây” hoặc “đồng cảm”, “cảm thông”... -
Quy luật về sự hình thành tình cảm: Xúc cảm là cơ sở của tình cảm. Tình cảm được hình
thànhdo quá trình tổng hợp hóa, động hình hóa và khái quát hóa những cảm xúc cùng loại. C. Ý CHÍ 5.1 Ý chí là gì?
- Là một phẩm chất nhân cách, ý chí thể hiện năng lực thực hiện những hành động có mục đích
đòi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khắn.
5.2 Các phẩm chất ý chí -
Tính mục đích: Là phẩm chất đặc biệt quan trọng của ý chí, tính mục đích của ý chí cho
phép con người điều chỉnh hành vi hướng vào mục đích tự giác. -
Tính độc lập: Là phẩm chát ý chí cho phép con người quyết định và thực hiện hành động
theo những quan điểm và niềm tin của mình. -
Tính quyết đoán: Đó là khả năng đưa ra những quyết định kịp thời, dứt khoát trên cơ sở
tính toán cân nhắc kĩ càng, chắc chắn. -
Tính kiên cường: Nói lên cường độ của ý chí, cho phép con người có những quyết định
đúng đắn, kịp thời trong những hoàn cảnh khó khăn và kiên trì thực hiện đến cùng mục đích đã xác định. -
Tính dũng cảm: Khả năng sẵn sàng và nhanh chóng vươn tới mục đích bất chấp khó khăn
nguy hiểm cho tính mạng hay lợi ích của bản thân -
Tính tự kiềm chế, tự chủ là khả năng và thói quen kiểm tra hành vi làm chỉ của bản thân
mình, kìm hãm những hành động được cho là không cần thiết hoặc có hại trong trường hợp cụ thể. lOMoARcPSD| 36625228
5.3 Hành động ý chí
*Hành động ý chí là gì?
- Là hành động có ý thức , có chủ tâm, đòi hỏi nỗ lực khắc phục khó khăn, thực hiện đến cùng mục đích đã đề ra.
*Hành động ý chí có đặc điểm sau:
- Nguồn góc kích thích hành động ý chí không trực tiếp quyết định hành động bằng cường độ
vậtlí mà thông qua cơ chế động cơ hóa hành động.
- Hành động ý chí bao giờ cũng có sự lựa chọn phương tiện và biện pháp tiến hành
- Luôn có sự điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra của ý thức , luôn có sự nỗ lực khắc phục khó khăn,
thực hiến đến cùng mục đích đã đề ra.
* Cấu trục của hành động ý chí- Trong một hành động ý chí điển hình có 3 thành phần: - Giai đoạn chuẩn bị:
+ Xác định mục đích, hành động cơ
+ Lập kế hoạch hành động
+ Chọn phương tiện và biện pháp hành động
+ Quyết định hành động
- Giai đoạn thực hiện:
+ Thực hiện hành động bên ngoài
+ Hành động ý trú bên trong (hay kìm hãm các hành động bên ngoài)
- Giao đoạn đánh giá kết quả của hành động
5.4 Hành động tự động hóa: kĩ xảo và thói quen
* Hành động tự động hóa là gì?
- Là hành động có ý thức, nhưng do lặp đi lặp lại nhiều lần, hoặc do luyện tập mà nó trở thành
tựđộng hóa, không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn thực hiện có kết quả.
- Có 2 loại hành động tự động hóa:
+ Kĩ xảo: loại hành động tự động hóa nhờ luyện tập.
+ Thói quen: loại hành động hóa ổn định trở thành nhu cầu của con người.
* Quy luật hình thành kĩ xảo
- Quy luật tiến bộ không đồng đều
- Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập : mỗi phương pháp luyện tập kĩ xảo chỉ đem lại
một kết quả cao nhất .
- Quy luật về sự tác động qua lại giữa kĩ xảo cũ và kĩ xảo mới.
+ Kĩ xảo cũ ảnh hưởng tốt, có lợi cho việc hình thành kĩ xảo mới.
+ Kĩ xảo cũ ảnh hưởng xấu, gây trở ngại , khó khăn cho việc hình thành kĩ xảo mới. Đó
là hiện tượng giao thoa kĩ xảo. lOMoARcPSD| 36625228
- Quy luật dập tắt kĩ xảo: Cần chú ý ông tập và củng cố kĩ cảo thường xuyên để không bị mất đi.
5.5 Những thuộc tính tâm lí của nhân cách
* Xu hướng nhân cách và động cơ của nhân cách: là một thuộc tính tâm lí điển hình của cá nhân,
bao hàm trong nó một hệ thống những động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và
quy định sự lựa chọn các thái độ của nó.
5.1.1 Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển.
- Nhu cầu của con người có những đặc điểm sau:
+ Nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng.
+ Nội dung của nhu cầu do những điều kiện và phương thức thỏa mãn nó quy định. + Có tính chu kì.
+ Nhu cầu của con người khác xa về chất so với nhu cầu của con vật: như cầu con người mang bản chất xã hội.
- Nhu cầu của con người rất đa dạng. 5.1.2 Hứng thú
- Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với duộc
sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động.
+ Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung chú ý cao độ, ở sự say mê hấp dẫ bởi nội dung hoạt
động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
+ Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt động nhận
thức, tăng sức làm việc. 5.1.3 Lí tưởng
Lí tưởng là một mục tiêu siêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh, có sức lôi
cuốn con người vươn tới nó.
- Lí tưởng vừa có tính hiện thực, vừa có tính lãng mạn.
- Lí tưởng là biểu hiện tập trung nhất của cu hướng nhân cách, nó có chức năng xác định mục
tiêu, chiều hướng phát triển của cá nhân, là động lực thúc đẩy, điều khiển toàn bộ hoạt động
của con người, trực tiếp chi phối sự hình thành và phát triển cá nhân.
5.1.5 Thế giới quan
- Là một phẩm chất của thế giới quan, là cái kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí
được con người thể nghiệm, trở thành chân lí bền vững trong mỗi cá nhân.
5.1.6 Hệ thống động cơ của nhân cách
- Vấn đề động cơ là vấn đề trung tâm trong cấu trúc của nhân cách
- Các nhà tâm lí học tư sản giải thích nguồn gốc của động cơ chủ yếu trên bình diện sinh vật, coi
bản năng là nguồn năng lượng, động lực chủ yếu thúc đẩy con người hoạt động. lOMoARcPSD| 36625228
- Có nhiều cách phân loại động cơ:
+ Động cơ ham thích và động cơ nghĩa vụ + Động cơ quá trình
+ Động cơ gần và động cơ xa
+ Động cơ cá nhân, động cơ xã hội , động cơ công việc... D. TÍNH CÁCH
5.1 Tính cách là gì? -
Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ
của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng tương ứng. -
Tính cách mang tính ổn định và bền vững, tính thống nhất và đồng thời cũng thể hiện tính
độc đáo, riêng biệt điển hình cho mỗi cá nhân. Vì thế tính cách của cá nhân là sự thống nhất giữa
cái chung và cái riêng, cái điển hình và cái riêng biệt. Tính cách của cá nhân chịu sự chế ước của xã hội.
5.2 Cấu trúc của tính cách
Tính cách có cấu trúc rất phức bao gồm: hệ thống tại độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng.
- Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm 4 mặt sau đây:
+ Thái độ đối với tập thể và xã hội thể hiện qua nhiều tính cách như lòng yêu nước, yêu
chủ nghĩa xã hội; thái độ chính trị...
+ Thái độ đới với lao động thể hiện như lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo...
+ Thái độ đối với mọi người thể hiện như lòng yêu thương con người theo tinh thần nhân
đạo, quý trọng con người,...
+ Thái độ đới với bản thân: khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần tự phê bình...
- Hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng rất đa dạng, chịu sự chi phối của hệ thống thái độ nói
trên. Người có tính cách tốt, nhất quán thì hệ thống thái độ sẽ tương ứng với hệ thống hành vi,
cử chỉ, cách nói năng, trong đói thái độ là mặt nội dung, mặt chủ đạo. Còn hành vi, cử chỉ ,
cách nói năng là hình thức biểu hiện của tính cách không tách rời nhau, thống nhất hữu cơ với nhau. E. KHÍ CHẤT
5.1 Khí chất là gì?
- Khí chất là thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân, biểu hiện cường độ, tốc độ, nhịp độ của các
hoạt động tâm lí thể hiện sắc thái hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân.
5.2 Các kiểu khí chất
- Ngay từ thời cổ đại, Hypocrat đã cho rằng cơ thể con người có 4 chất nước với những đặc tính khác nhau:
+ Máy ở tim có đặc tính nóng
+ “Nước nhờ” ở bộ não có thuộc tính lạnh lẽo lOMoARcPSD| 36625228
+ “Nước mật vàng” ở trong gan thì khô ráo
+ “ Nước mật đen” trong dạ dày thì ẩm ướt
- 4 kiểu thần kinh cơ bản - 4 kiểu khí chất tương ứng:
+ Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, linh hoạt -> “hăng hái”
+ Kiểu mạnh mẽ, cân bằng, không linh hoạt -> “bình thản”
+ Kiểu mạnh mẽ, không cân bằng -> “nóng nảy”
+ Kiểu yếu -> “ưu tư” F. NĂNG LỰC
5.1 Năng lực là gì?
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của một
hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả.
5.2 Các mức độ của năng lực
- Chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau:
+ Năng lực: một mức độ nhất định của khả năng con người
+ Tài năng: mức độ năng lực cao hơn , beieru thị sự hoàn thành một sách sáng tạo một hành động nào đó
+ Thiên tài: mức độ cao nhất , biểu thị ở mức kiệt xuất, hoàn chỉnh nhất.
5.3 Phân loại năng lực
Năng lực chia làm 2 loại:
- Năng lực chung: là năng lực cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau chẳng hạn như
những thuộc tính về thể lực, về trí tuệ
- Năng lực riêng biệt là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn.
5.4 Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất, năng lực và thiên hướng, năng lực với tri thức, kĩ năng và kĩ xảo. - Năng lực và tư chất
+ Tư chất: là những đặc điểm riêng biệt của cá nhân về giải phẫu sinh lí bẩm sinh của bộ
não, của hệ thần kinh, của cơ quan phân tích, tạo nên sự khác biệt giữa con người với nhau.
-> Tư chất là một trong những điều kiện hình thành năng lực, nhưng không quy định
trước sự phát triển của các năng lực.
+Trên cơ sở của tư chất có thể hình thành những năng lực rất khác nhau.
- Năng lực và thiên hướng:
+ Khuynh hướng của cá nhân đối với một loại hoạt động nào đó được gọi là thiên hướng. lOMoARcPSD| 36625228
+ Thiên hướng về một loại hoạt động nào đó và năng lực đối với hoạt động ấy thường ăn
khớp với nhau và cùng phát triển.
- Năng lực và tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
J. SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH
5.1 Các yếu tố chi phối sự hình thành nhân cách
Nhân cách không có sẵn bằng cách bộc lộ dần các bản năng nguyên thủy mà nhân cách là các
cấu tạo tâm lí mới được hình thành và phát triển trong quá trình sống - giao tiếp, vui vhoiw, học tập, lao động...
5.1.1 Giáo dục và nhân cách
- Giáo dục là một hiện tượng xã hội, là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, ảnh hưởng
tự giác chủ động đến con người đưa đến sự hình thành và phát triển tâm lí, ý thức, nhân cách.
*Trong sự hình thành và phát triển nhân cách thì giao dục giữ vai trò chủ đạo, điều đó được thể hiện như sau:
- Giáo dục vạch ra phương hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
- Thông qua giáo dục, thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau nền văn hóa xã hội - lịch sử để tạo nên nhân cách của mình
- Giáo dục đưa con người, đưa thế hệ trẻ vào “vùng phát triển gần”, vươn tới những cái mà thế
hệ trẻ sẽ có, tạo cho thế hệ trẻ một sự phát triển nhanh, mạnh, hướng về tương lai.
- Giáo dục có thể phát huy tối đa các mặt mạnh của các yếu tố khác chi phối sự hình thành nhân
cách như các yếu tố thể chất, yếu tố hoàn cảnh sống, yếu tố xã hội...
*Đồng thời bù đắp cho những thiếu hụt, hạn chế do các yếu tố trên sinh ra.
- Giáo dục có thể uốn nắn những sai lệch về một mặt nào đó
=> Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định sự hình thành và phát triển nhân cách, song không
nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục.
5.1.2 Hoạt động và nhân cách -
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người , là nhân tố quyết định trực tiếp sự hình
thành và phát triển nhân cách.
=> Hoạt động của con người có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng. -
Thông qua hai quá trình đối tượng hóa và chủ thể hóa trong hoạt động mà nhân cách
được bộc lộ và hình thành. -
Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi người phụ thuộc vào hoạt động chủ đạo ở mỗi thời kì nhất định.
Hoạt động có vai trò quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triể nhân cách, nên trong công
tác giáo dục cần chú ý sự thay đổi làm phong phú nội dung, hình thức, cách tổ chức hoạt động sao cho lôi cuốn.
5.1.3 Giao tiếp và nhân cách
Giao tiếp có một vai trò cơ bản trong việc hình thành và phát triển nhân cách. lOMoARcPSD| 36625228 -
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhu cầu giao tiếp là một
trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người. -
Nhờ giao tiếp , con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nề văn hóa xã hội,
chuẩn mực xã hội “tổng hóa các quan hệ xã hội” làm thành bản chất con người. Đông thời còn
đóng góp tài lực của mình vào kho thàng chung của nhân loại, của xã hội. -
Trong giao tiếp con người còn nhận thức người khác, các quan hệ xã hội và nhận thức
được chính bản thân mình.
Tóm tại, giao tiếp là hình thức đặc trưng cho mối quan hệ người - người.
5.1.4 Tập thể và nhân cách lOMoARcPSD| 36625228
PHẦN III: SỰ SAI LỆCH HÀNH VI CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI XÃ HỘI I. Sự sai lệch hành
vi cá nhân về mặt tâm lí và cách khắc phục hành vi sai lệch này
1.1 Phân loại các sai lệch hành vi và cách khắc phục
Căn cứ vào mức độ nhận thức và chấp nhận các chuẩn mực đạo đức có thể chia làm 2 loại sai lệch hành vi:
- Thứ nhất là sự sai lệch thụ động: Những cá nhân có hành vi sai lệch do không nhận thức được
đầy đủ hoặc nhận thức sai các chuẩn mực đạo đứa nên có những hành vi không bình thường so
với chuẩn chung của cộng đồng.
Vd: Có người quá cẩn thận đến nhà ai mời uống nước cũng không uống vì sợ bị mắc bệnh truyền nhiễm.
+Nguyên nhân là do họ chưa nắm vững chuẩn mực hoặc hiểu sai chuẩn mực một cách
tự nhiên. Sự hiểu sai có thể do họ có quan điểm riêng trong khi tiếp thu các chuẩn mực
hoặc bước đầu biểu hiện một số rối loạn có tính chất bệnh lí.
=> Họ cần qua thời gian và sự tiếp xúc nhiều để nhận thấy sự khác thường trong hành vi
của mình qua đó tự họ khắc phục.
- Thứ hai là loại sai lệch hành vi chủ động : Do họ cố ý làm khác so với người khác.
Vd: Có người thấy nhà hàng xóm bị trộm cắp nhưng không có ý định ngăn chặn bọn
trộm cắp hay báo cho công an.
Họ biết điều đó không tốt nhưng họ cứ làm, họ không chấp nhận chuẩn mực chung.
Hoặc: trong dãy phố có nhà mở nhạc ầm ĩ suốt ngày đêm ảnh hưởn đến sinh hoạt, nghỉ
ngơi của mọi người.Khi mọi người góp ý thì gia đình kia coi đó là quyền tự do của họ.
Họ cố tình có hành vi sai lệch có thể do ý thức tuân theo chuẩn mực yếu và cũng còn
do chức năng điều tiết hành vi của chuẩn mực ấy suy yếu.
Cần có sự giáo dục thường xuyên của cộng đồng đối với các thành viên để mọi người hiểu rõ
và có trách nhiệm tôn trọng các chuẩn mực đạo đức. Hơn nữa, các chuẩn mực cũng phải được
củng cố để thực hiện tốt chức năng điều tiết hành vi của các cá nhân trong cộng đồng.
II. Sự sai lệch hành vi xã hội và sự giáo dục sửa chữa các hành vi lệch chuản mực đạo đức xã hội
2.1 Sự sai lệch hành vi xã hội 2.1.1 Chuẩn mực xã hội
- Chuẩn mực xã hội là yếu tố không thể thiếu trong quản lí xã hội, là một trong những phương
tiện định hướng hành vi, kiểm tra hành vi xã hội của một cá nhân hay một nhóm người.
- Có thể hiểu chuẩn mực với tư cách là những quy tắc, yêu cầu của xã hội. Có thể ghi thành các
văn bản: đảo luật , điều lệ , văn bản pháp quy... hoặc là những yêu cầu có tính chất ước lệ trong
một cộng đồng nào đó mà mọi người đều thừa nhận.
- Bất kì một chuẩn mực xã hội nào cũng có 3 thuộc tính: tính lợi ích , tính bắt buộc và sự thực
hiện trên thực tế trong hành vi của con người. Tính lợi ích là điểm gốc.
- Có thể phân tích chuẩn mực xã hội thành các loại sau:
+ Luật pháp: Là một loại chuẩn mực tổng hợp mang tính phổ cập lOMoARcPSD| 36625228
Sự sai lệch loại chuẩn mực này sẽ bị trừng phạt bởi các cơ quan chuyên trách.
+ Đạo đức: Đây là loại chuẩn mực được phần lớn mọi người thừa nhận, nhưng phần lớn
không được ghi thành văn bản, không cứng nhắc như luật pháp.
+ Phong tục và truyền thống: là loại chuẩn mực củng cố những mẫu mực ứng xử, chủ
yếu là những quy tắc sinh hoạt công cộng của con người đã hình thành trong lịch sử.
+ Chuẩn mực thẫm mĩ: những chuẩn mực này củng cố quan niệm về cái đẹp và cái xấu
trong sáng tạo nghệ thuật, trong hành vi đạo đức, trong sinh hoạt...
+ Chuẩn mực chính trị: là loại chuẩn mực điều tiết hành vi của các chủ thể trong đời sống
chính trị, điều tiết các quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái , giữa các cộng đồng xã hội lớn.
2.1.2 Sự sai lệch hành vi xã hội
- Những hành vi xã hội phù hợp với chuẩn mực xã hội được gọi là hành vi chuẩn mực, còn
không phù hợp là hành vi sai lệch.
- Người ta xem xét hành vi của chủ thể có thể sai lệch chuẩn mực xã hội về:
+ Số lượng những hành vi nào đó mà không phù hợp với các chuẩn mực đã định
(người ta nói về một người nào đó rằng “anh ta thường nói tục”) + Động cơ, thái độ,
mức độ mạnh mẽ của hành vi.
+ Sự không thích hợp với tình huống trong đó diễn ra hành vi.
- Ở đây có hai góc độ xem xét sự sai lệch hành vi xã hội:
+ Một là góc độ cá nhân
+ Hai là cộng đồng người có những hành vi sai lệch - Nguyên nhân:
+ Có thể cá nhân nhận thức sai hoặc không đầy đủ về chuẩn mực xã hội
+ Có thể cá nhân không chấp nhận chuẩn mực xã hội
Vd: Ông bố, bà mẹ bắt con cái phải theo ý mình không cho con cái tự do yêu đương và kết hôn.
+ Có thể cá nhân biết là mình sai nhưng vẫn cố ý.
+ Nguyên nhân thuộc về phía chuẩn mực xã hội
2.1.3 Hậu quả của sự sai lệch hành vi xã hội
- Những hành vi sai lệch ở mức độ trầm trọng như vi phạm luật pháp gây ra nhiều tổn thất cho
xãhội, làm tổn hại đến an ninh, trật tự cuộc sống.
- Gây ra tệ tham nhũng, lợi dụng chức quyền-> gây tổn hại về kinh tế và các hậu quả tâm lí như
giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền...
- Những vi phạm chuẩn mực đạo đức như một tệ nạn: nghiện hút, mại dâm, ngoại tình...
Ảnh hưởng đến thuần phong mĩ tục.
2.2 Giáo dục, sửa chữa các hành vi sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội
- Muốn giáo dục sửa chữa các hành vi sai lệch chuẩn mực phải phân loại các hành vi sai lệch: lOMoARcPSD| 36625228
+ Các hành vi sai lệch về luật pháp và các quy tắc sinh hoạt cộng đồng:
+ Các hành vi sai lệch về đạo đức
+ Các hành vi sai lệch về chuẩn mực thẩm mĩ
+ Các hành vi sai lệch về chuẩn mực chính trị
- Các hành vi sai lệch về mặt pháp luật, chính trị đã có sự uốn nắn, trừng phạt của cơ quan chuyên trách
- Các loại hành vi sai lệch chuẩn mực đạo đức, thẩm mĩ, phong tục truyền thống được giám sắt,
uốn nắn bằng dư luộn của cộng đồng.
- Giáo dục là biện pháp tốt nhất, nội dung giáo dục bao gồm:
+ Cung cấp cho các thành viên trong cộng đồng những hiểu biết về các chuẩn đạo đức
của cộng đồng vã xã hội
+ Hình thành cho các thành viên thái độ tích cực ủng hộ các hành vi phù hợp, lên án các hành vi sai lệch.
+ Hướng dẫn hành vi cho các thành viên, đặc biệt là các thành viên mới của cộng đồng, xã hội.
Vd: Cách ứng xử đối với người lớn tuổi phải như thế nào: là kính trọng với người lớn
tuổi hơn mình cần tạo điều kiện cho các hành vi được củng cố thành thói quen đạo đức.
- Về phía cộng đồng cần có sự điều chỉnh những chuẩn mực đạo đức không còn phù hợp hoặc
làm rõ những chuẩn mực chưa rõ rang.
Tóm lại, ngăn chặn các sai lệch hành vi đạo đứa vẫn là biện pháp chính để sửa chừa các hành
vi sai lệch. Nếu nó vẫn xảy ra thì biện pháp giáo dục, thuyết phục vẫn là chính. Sự “trừng phạt”
bằng biện pháp hành chính của cộn đồng là biện pháp cuối cùng. lOMoARcPSD| 36625228
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Uẩn (2014), Tâm lý học đại cương
2. Slide bài giảng môn tâm lý học của cô Lê Nguyễn Anh Như