Tóm tắt lý thuyết - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Đa dạng hóa tài sản đầu tư (Diversification): Không bỏ trứng vào cùng một
rổ. (Không đem toàn bộ số tiền huy động được cho vay; ngân hàng sẽ đi mua cổ phiếu, trái phiếu, mua bất động sản.). Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
120 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tóm tắt lý thuyết - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Đa dạng hóa tài sản đầu tư (Diversification): Không bỏ trứng vào cùng một
rổ. (Không đem toàn bộ số tiền huy động được cho vay; ngân hàng sẽ đi mua cổ phiếu, trái phiếu, mua bất động sản.). Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

112 56 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50205883
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Chương 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
I. Hệ thống tài chính:
- Theo cách tiếp cận dựa vào phương thức thị trường, hệ thống tài chính có thể ược hiểu
là tổng thể các thiết chế (quy ịnh) thị trường (tài chính), ịnh chế tài chính (trung gian
tài chính/ ịnh chế tài chính trung gian)công cụ tài chính nhằm tạo thuận lợi cho
các giao dịch tài chính giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Hai nhóm quan hệ chính trong hệ thống tài chính:
Quan hệ tài chính trực tiếp: dòng dịch chuyển tài chính ược thực hiện thông qua thị
trường tài chính.
Quan hệ tài chính gián tiếp: dòng dịch chuyển tài chính ược thực hiện thông qua trung
gian tài chính.
II. Thị trường tài chính:
1) Chức năng của thị trường tài chính:
- Công cụ tài chính: hàng hoá giao dịch trên thị trường:
+ Chức năng dẫn vốn. ( ưa vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn) + Chức
năng khuyến khích tiết kiệm (gửi tiền vào trung gian tài chính) và ầu tư (mua
công cụ tài chính).
+ Chức năng gia tăng thanh khoản (việc mua i bán lại, dễ dàng chuyển hoá thành tiền)
cho các tài sản tài chính (sau khi ã thuộc quyền kiểm soát của ai ó). - Thị trường tài chính
óng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó cho phép vốn dịch chuyển từ những người
không có cơ hội ầu tư sinh lời ến những người có cơ hội ầu tư tốt hơn.
lOMoARcPSD|50205883
- Nhờ có thị trường tài chính, vốn ược phân bổ một cách hiệu quả, qua ó góp phần nâng
cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế nói chung (GDP).
2) Phân loại thị trường tài chính: tiêu chí phân loại
- Bản chất của công cụ tài chính (CCTC) ược giao dịch trên thị trường:
Thị trường công cụ nợ (giao dịch: công cụ nợ) và thị trường vốn cổ phần (giao dịch: công
cụ vốn cổ phần).
2.1.) Thị trường công cụ nợ và thị trường vốn cổ phần:
Các chủ thể tham gia thị trường tài chính có thể ầu tư/huy ộng vốn bằng hai cách:
+ Sử dụng công cụ nợ: Trái phiếu; tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng chỉ tiền
gửi có thể chuyển nhượng (NCDs), …
Công cụ nợ có thể là ngắn hạn, trung hoặc dài hạn.
+ Sử dụng công cụ vốn: Cổ phiếu
Thị trường CC nợ: giao dịch công cụ nợ
(trái phiếu, tín phiếu …).
Công cụ nợ: cho phép người nắm giữ
(người mua) có quyền chủ nợ ối với tổ
chức phát hành (TCPH = người bán
CCN).
Người thừa vốn - Thị trường CCN -
Người thiếu vốn.
Người mua (= chủ nợ) - Công cụ nợ - Tổ
chức phát hành (công ty, chính phủ) (=
con nợ).
Thời hạn: CCN ngắn hạn/ CCN dài hạn.
Mệnh giá: Tiền gốc -> áo hạn, 100%.
Lãi ( ịnh kỳ, cố ịnh): lãi suất (%).
Bắt buộc thanh toán.
Thị trường vốn cổ phần: giao dịch công c
vốn cổ phần (cổ phiếu).
Cổ phiếu: xác nhận quyền sở hữu của
người nắm giữ (cổ ông) ối với TCPH
(Công ty cổ phần).
Thời hạn: KHÔNG XÁC ĐỊNH/ dài hạn
(gắn với sự tồn tại của công ty).
Mệnh giá: Tiền gốc -> áo hạn, giá trị còn
lại.
Lãi: cổ tức -> phụ thuộc kết quả kinh
doanh.
Thanh toán sau chủ nợ.
Thuận lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (có lãi cao hơn, phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh) so với việc nắm giữ công cụ nợ? Giá trị tăng thêm trong trường hợp công ty
có lãi.
Bất lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (tính rủi ro: thanh toán sau chủ nợ, có
thể không nhận ược vốn gốc, chủ sở hữu chỉ nhận ược giá trị còn lại nếu công ty phá
sản) so với việc nắm giữ công cụ nợ?
lOMoARcPSD|50205883
- Tính chất luân chuyển của CCTC trên thị trường: Thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp.
2.2.) Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
- Thị trường sơ cấp thị trường giao dịch những chứng khoán ược phát hành lần
ầu ra công chúng. -> ng vốn cho Tổ chức phát hành, cung cấp hàng hóa cho thị trường
thứ cấp.=> VT: khởi tạo vốn
- Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán ã ược phát hành trước
ó.
+ Cung cấp thanh khoản cho những nhà ầu tư ang nắm giữ chứng khoán. -> Lợi
nhuận cho NĐT
+ Xác ịnh giá của các chứng khoán mà công ty phát hành ra công chúng trên thị
trường sơ cấp.
Ví dụ: Công ty ABC phát hành cổ phiếu (1000 CP) => Sơ cấp (X: 500 CP, Y: 300 CP, Z:
200 CP)
100.000 /CP => 1000*100.000 = 100.000.000 X
bán 100 CP cho E: 150.000 -> thứ cấp.
E bán 50 CP cho F: 200.000 -> thứ cấp.
X mua 50 CP: 250.000 -> thứ cấp.
- Hình thức tổ chức thị trường: Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung OTC.
2.3.) Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung:
Phải có cơ quan quản lý (thiết chế, quy ịnh vận hành)
- Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch chứng khoán ược tổ chức
tập trung tại một nơi nhất ịnh. -> sàn giao dịch chứng khoán, chứng khoán niêm yết. -
Thị trường bán tập trung (Thị trường OTC) là thị trường mà việc giao dịch chứng
khoán không ược thực hiện tại một ịa iểm giao dịch cố ịnh, mà dựa vào một hệ thống vận
hành theo cơ chế thương lượng thông qua sự trợ giúp của hệ thống máy tính ược kết
nối giữa các thành viên tham gia thị trường.
- Thời hạn thanh toán của CCTC (ngắn hạn/ dài hạn): Thị trường tiền tệ và thị
trường vốn.
2.4.) Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Công
cụ nợ ngắn hạn, công cụ nợ dài hạn.
Cổ phiếu (Cc vốn CP): dài hạn.
Thị trường tiền tệ (giao dịch công cụ thị trường tiền tệ) là thị trường giao dịch các
công cụ nợ ngắn hạn (thông thường có kỳ hạn dưới một năm).
lOMoARcPSD|50205883
Thị trường vốn (giao dịch công cụ vốn) là thị trường giao dịch các công cụ nợ dài hạn
(trái phiếu)công cụ vốn cổ phần (cổ phiếu).
III. Định chế tài chính:
Định chế tài chính/ Trung gian tài chính/ Định chế tài chính trung gian: những tổ
chức hoạt ộng và kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, có ặc iểm là cung cấp các dịch
vụ tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế.
=> Đặc iểm phân biệt: ầu tư vào các tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, ...) thay u
tư vào các tài sản thực (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, v.v.).
1) Chức năng của ịnh chế tài chính:
- Dẫn vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn.
- Giảm chi phí (toàn bộ thời gian, công sức, tiền bạc, … bỏ ra ể ạt ược lợi ích nào ó)
giao dịch (tài chính = chuyển vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn):
Chi phí: chi phí giao dịch, chi phí pháp lý, công chứng giấy tờ, chi phí cho người
môi giới.
+ Sự chuyên môn hóa cao.
+ Kinh nghiệm.
+ Lợi thế kinh tế do quy mô
- Chia sẻ rủi ro (sự không chắc chắn về nguồn tiền trong tương lai; có khả năng sinh
lời, và có khả năng thua lỗ):
+ Chuyển hoá tài sản (Asset transformation): các trung gian tài chính tạo
bán các tài sản có rủi ro a dạng, phù hợp với các ối tượng khác nhau => sử dụng số tiền
thu ược từ việc bán tài sản ể mua các tài sản khác có nhiều rủi ro hơn.
Ví dụ: NHTM sử dụng tiền gửi (huy ộng vốn) -> i cho vay.
NHTM nhận tiền gửi từ KH: 100 triệu (nợ ối với ngân hàng) -> NH phải trả cho
KH (5%).
NHTM cho KH vay tiền: 50 triệu (Tài sản của NH) ->
Khách hàng i vay trả lãi cho NH (10%).
+ Đa dạng hóa tài sản ầu tư (Diversification): Không bỏ trứng vào cùng một rổ.
(Không em toàn bộ số tiền huy ộng ược cho vay; ngân hàng sẽ i mua cổ phiếu, trái phiếu,
mua bất ộng sản.)
- Giảm chi phí thông tin (do bất ối xứng thông tin: chúng ta không hiểu rõ bản thân ối
phương bằng chính họ.)
+ Lựa chọn ối nghịch (xảy ra trên thị trường tài chính trước khi giao dịch diễn ra):
ược hạn chế, (trong trường hợp không có trung gian tài chính, người càng i vay thì càng
có rủi ro. Tưởng tốt nhưng không tốt, vì mình không nắm ược thông tin của họ.)
lOMoARcPSD|50205883
+ Rủi ro (sự không chắc chắn) ạo ức (của người i vay): làm tổn hại ến lợi ích của
người cho vay. Người i vay hình thành những mục ích xấu, hành ộng không tốt, không
úng như mục ích ban ầu. Rủi ro càng cao, sinh lợi càng lớn.
2) Phân loại ịnh chế tài chính:
- Định chế nhận tiền gửi
+ Ngân hàng thương mại
+ Hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ +
Liên hiệp tín dụng
- Định chế tiết kiệm theo hợp ồng (= thoả thuận giữa hai bên)
+ Công ty bảo hiểm nhân thọ
+ Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn
+ Quỹ hưu trí
- Định chế ầu tư
+ Công ty tài chính
+ Quỹ tương hỗ
+ Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ
+ Ngân hàng ầu tư
IV. Ngân hàng trung ương:
1) Chức năng của NHTW (NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM):
Hoạt ộng tiền tệ
Hoạt ộng ngân hàng
Hoạt ộng thanh toán - Ngân
hàng phát hành tiền:
+ NHTW là cơ quan duy nhất, ộc quyền phát tiền của mỗi quốc gia (về mệnh
giá tiền, loại tiền, mức phát hành...) nhằm bảo ảm thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu
thông tiền tệ của quốc gia.
+ Hoạt ộng cung ứng tiền của NHTW có tác ộng trực tiếp ến tổng mức cung tiền
trong nền kinh tế. Do vậy, NHTW phải có trách nhiệm xác ịnh số lượng tiền cần phát
hành, thời iểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền ể bảo ảm sự ổn ịnh tiền tệ và
phát triển kinh tế.
- Ngân hàng mẹ (Ngân hàng của các tổ chức tín dụng):
NHTW quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng, ồng thời thực hiện các hoạt ộng cụ thể ối
với Ngân hàng trung gian:
+ Cấp giấy phép kinh doanh
+ Mở tài khoản giao dịch và thanh toán bù trừ
+ Tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian
+ Thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng trung gian
lOMoARcPSD|50205883
+ Ấn ịnh lãi suất, lệ phí, hoa hồng áp dụng cho các Ngân hàng trung gian, quy ịnh
các thể lệ iều hành nghiệp vụ,...
+ Quy ịnh, thay ổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc -
Ngân hàng của Chính phủ:
NHTW là một ịnh chế tài chính công, vì vậy phải thực hiện nhiều nghiệp vụ cho Chính
phủ:
+ Mở TK và làm ại lý tài chính cho Chính phủ.
+ Cho vay ối với CP trong những trường hợp cần thiết.
+ Tư vấn cho CP về các chính sách kinh tế, tài chính, ại diện cho Chính phủ tại các
tổ chức tài chính quốc tế.
+ Quản lý nhà nước về các hoạt ộng tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý dự trữ quốc gia.
2) Mục tiêu của NHTW:
- Duy trì lạm phát: thấp, ổn ịnh;
- Đảm bảo tăng trưởng: cao và ổn ịnh;
- Xây dựng, ảm bảo hệ thống tài chính vững mạnh; - Ổn ịnh lãi suất; - Ổn ịnh tỷ giá.
3) Công cụ của chính sách tiền tệ:
3.1.) Nghiệp vụ thị trường mở:
- Công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ
- NHTW mua/bán trái phiếu trên thị trường mở
- Nhân tố quan trọng tác ộng ến dự trữ NH và lãi suất
- Khi NHTW thực hiện mua chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ tăng, từ ó làm tăng cơ sở tiền tệ và cung tiền.
- Khi NHTW thực hiện bán chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ giảm, từ ó làm giảm cơ sở tiền tệ và cung tiền.
3.2.) Nghiệp vụ cho vay chiết khấu:
- Các ngân hàng có thể vay mượn dự trữ từ NHTW thông qua phương thức cửa sổ chiết
khấu (Discount window)
- Khi NHTW cho vay chiết khấu ối với các ngân hàng, dự trữ tại ngân hàng sẽ tăng, do ó
làm tăng tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi các ngân hàng trả lại các khoản cho vay chiết khấu cho NHTW, các khoản cho vay
chiết khấu và dự trữ tại ngân hàng sẽ giảm, do ó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
3.3.) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
- Dự trữ bắt buộc là một quy ịnh của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt lưu giữ tại NHTW và
tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ ể ảm bảo tính thanh
khoản.
lOMoARcPSD|50205883
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc tăng lên, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW
nhiều hơn, từ ó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW ít
hơn, từ ó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền
- Dự trữ bắt buộc ít ược sử dụng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ vì sự tăng lên của
dự trữ bắt buộc sẽ dẫn ến vấn ề về thanh khoản cho các ngân hàng có ít dự trữ dư thừa.
Kênh ngân sách: cấp tín dụng cho Chính Phủ.
Kênh NHTM (tái cấp tín dụng): cấp tín dụng cho các NHTM (TCTD).
Kênh thị trường mở: mua giấy tờ có giá do chính phủ phát hành trên thị trường mở
Kênh thị trường hối oái: mua ngoại hối (tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia).
lOMoARcPSD|50205883
Chương 2: LÃI SUẤT
I. Khái niệm lãi suất:
- Lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệpcác cá nhân? Đưa ra các quyết ịnh lựa chọn kinh tế (
ầu tư, chi tiêu, tiết kiệm, …).
Đối với Nhà nước ngân hàng trung ương (NHTW)? Điều tiết mức cung tiền
trong nền kinh tế.
- Lãi suất là gì?
Giá cả của tín dụng giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn
dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau gọi là lãi suất.
II. Phân loại lãi suất:
- Căn cứ vào giá trị thực tế của khoản tiền lãi thu ược:
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất ược công bố bằng một con số cụ thể Lãi
suất thực: là lãi suất danh nghĩa sau khi ã trừ i tỷ lệ lạm phát dự tính.
Công thức Fisher: (1+i) = (1+i
r
)(1+π
e
)
1 + i = 1 + π
e
+ i
r
+ i
r
* π
e
Công thức Fisher có thể ược viết lại như sau: i
r
= i π
e
Trong
ó:
i
r
: Lãi suất thực i: Lãi
suất danh nghĩa π
e
: Tỷ lệ lạm
phát dự tính Ví dụ:
Nếu i = 5% và π
e
= 5% thì lãi suất thực i
r
= 0%
Nếu i = 10% và π
e
= 20% thì lãi suất thực i
r
= -10%
Ví dụ: Tính lãi suất thực của khoản tiền gửi tiết kiệm (100 triệu) nếu lãi suất danh nghĩa
là 8%/ năm và tỷ lệ lạm phát dự báo là 10% trong năm ến. Giải thích ý nghĩa của kết quả
nhận ược.
Giải
Lãi suất thực: i
r
= i π
e
= 8% - 10% = -2%
Giá trị tiền gửi tiết kiệm tăng 8% nhưng ồng thời mức giá cả hàng hoá trong nước tăng ến
10%. Kết quả là, sau một năm số tiền tiết kiệm không mang lại khoản lợi tức nào, mà còn
mất i 2% giá trị ban ầu xét trên sức mua của hàng hoá.
- Căn cứ vào phương pháp tính lãi:
Lãi ơn: Là tỉ lệ % của số tiền lãi so với số tiền vay ban ầu; trong ó, tiền lãi sau mỗi
kỳ không ược nhập vào vốn ể tính lãi cho kỳ hạn kế tiếp.
F = P + (P × n × i
s
) = P × (1 + n × i
s
) Lãi ơn = P × n × i
s
Trong ó:
F = Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc
lOMoARcPSD|50205883
i
s
= Lãi suất ơn; n = Số kỳ hạn
Lãi suất kép: Phương pháp tính lãi kép là phương thức tính toán mà tiền lãi sau
mỗi kỳ ược nhập vào vốn ể ầu tư tiếp và sinh lãi cho k sau. F = P × (1 + i
c
)
n
Lãi kép =
P × (1 + i
c
)
n
P Trong ó:
F= Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc i
c
= Lãi suất kép ; n = Số kỳ hạn
III. Đo lường lãi suất:
1) Giá trị hiện tại:
- Giá trị hiện tại là khái niệm cơ bản trong tài chính. Khái niệm giá trị hiện tại cho rằng,
một ồng dollar ở hiện tại có giá trị cao hơn một ồng dollar ở thời iểm tương lai.
- Tại sao?
- Một khoản tiết kiệm gửi vào ngân hàng hôm nay, sau một thời gian sẽ tạo nên số tiền
tích lũy cao hơn số vốn ban ầu.
- Giá trị hiện tại có thể sử dụng ể o lường hiện giá của một dòng tiền ơn hoặc là tổng hiện
giá của các dòng tiền trong tương lai.
- Ví dụ, giả sử nhà ầu tư (NĐT) cho vay $100, thời hạn 1 năm, và mong muốn nhận thêm
khoản lãi vay $10 từ hoạt ộng cho vay.
Vốn gốc: số tiền cho vay ban ầu ($100)
Ngày ến hạn: ngày khoản vay ược hoàn trả; Kỳ hạn cho vay: ược tính từ khi bắt ầu
nhận vốn ến ngày ến hạn (1 năm)
Lãi vay: khoản tiền người i vay phải trả cho người cho vay sử dụng khoản vốn
ầu tư. ($10)
Lãi suất: Tỉ số giữa tiền lãi và vốn ầu tư ban ầu (?)
Với mức lãi suất 10%/ năm, sau 1 năm, $100 vốn gốc ban ầu có giá trị tương
ương: CF
1
= 100 + 100 × 0.10 = 100 × (1 + 0.10) = $110
Năm thứ 2: CF
2
= 110*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)
2
= $121 Năm
thứ 3: CF
3
= 121*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)
3
= $133 Năm thứ
n: CF
n
= 100*(1 + 0.10)
n
Công thức tính giá trị hiện tại:
𝐶𝐹
PV =
(1 + 𝑖)𝑛
lOMoARcPSD|50205883
Trong ó:
PV: Giá trị hiện tại CF: Dòng tiền tương lai i: Lãi
suất chiết khấu n: K hạn (số thời kỳ)
Ý nghĩa của tiền phải ược xem xét dựa trên hai khía cạnh: số lượng và thời gian. 2) Lãi
suất hoàn vốn: mức lãi suất/ làm cân bằng/ giá trị hiện tại của các khoản thu trong
tương lai từ một khoản ầu tư/ với giá trị hiện tại của khoản ầu tư ó/.
Trong ó:
PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai n
= kỳ hạn cho vay (số năm)
i
YM
: lãi suất hoàn vốn
a) Khoản vay ơn (chỉ có duy nhất một dòng tiền trong tương lai):
Bỏ tiền cho vay và chốt một thời hạn nhận lại toàn bộ tiền lãi và tiền gốc CUỐI KỲ.
Trong ó:
PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai n
= kỳ hạn cho vay (số năm)
i
YM
: lãi suất hoàn vốn
Ví dụ: Giả sử A nhận khoản vay $200 từ NĐT B. Trong năm ến, B muốn thu lại khoản
vốn gốc và lãi là $210. Lãi suất hoàn vốn trên khoản ầu tư này là bao nhiêu?
lOMoARcPSD|50205883
b) Tín dụng thanh toán từng kỳ: khoản tín dụng trả từng phần (vốn gốc và lãi) vào mỗi
kỳ thanh toán trong suốt kỳ hạn cho vay -> TRẢ NHIỀU KỲ, VỐN + LÃI NHƯ
NHAU QUA CÁC KỲ.
Trong ó:
LV = giá trị khoản vay ban ầu
FP (Fixed Payment) = khoản thanh toán ịnh k
n = kỳ hạn cho vay i
YM
= lãi suất hoàn vốn
c) Trái phiếu Coupon: Công cụ nợ -> vay mượn/ tín dụng
Trái phiếu coupon là loại trái phiếu mà người sở hữu nó sẽ ược thanh toán lãi hằng năm
một khoản cố ịnh cho ến khi ến hạn sẽ ược thanh toán tiền gốc.
Một trái phiếu coupon ược ặc trưng bởi: F: mệnh giá trái phiếu (tiền
gốc) i
C
: lãi suất coupon (lãi suất trả hằng năm) -> lãi suất danh
nghĩa
Coupon (C): tiền lãi hằng năm, C = i
C
× F
n: thời hạn của trái phiếu
PV: giá bán trái phiếu ở thời iểm hiện tại (giá thị trường/ thị giá)
Trong ó:
PV = Giá trái phiếu ở thời iểm hiện tại
C = Số tiền coupon hàng năm F
= Mệnh giá trái phiếu
n = số thời k i
YM
: lãi suất hoàn vốn -> lãi thực nhận
của khoản vay.
Ví dụ: Tính lãi suất hoàn vốn trong trường hợp trái phiếu Coupon có mệnh giá $1000,
chia lãi suất 10% trong vòng 5 năm với các mức giá lần lượt là $1200, $1100, $1000,
$900, $800?
lOMoARcPSD|50205883
Giải
Tiền lãi Coupon hàng năm: C = i
C
× F = 10% * 1000 = $100 Với
mức giá PV = $1200, ta có lãi suất hoàn vốn sau 5 năm là:
1200 = (1+100𝑖
𝑌𝑀
) + (1+100𝑖
𝑌𝑀
)2 + (1+100𝑖𝑌𝑀)3 + (1+100𝑖𝑌𝑀)4 + (1+100𝑖𝑌𝑀)5 + (1+1000𝑖𝑌𝑀)5
𝑖
𝑌𝑀
= 0.0534 = 5.34 %
Giá trái
phiếu (PV)
$1200
$1100
$1000
$900
$800
Lãi suất
hoàn vốn
(𝑖
𝑌𝑀
)
5.34%
7.53%
10%
12.83%
16.13%
KẾT LUẬN:
- Khi trái phiếu Coupon ược bán với giá bằng mệnh giá (F = PV), lãi suất hoàn vốn bằng
lãi suất Coupon (i
YM
= i
C
).
- Giá trái phiếu Coupon và lãi suất hoàn vốn có mối quan hệ ngược chiều với nhau. Khi
lãi suất hoàn vốn tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại, khi lãi suất hoàn vốn giảm
thì giá trái phiếu tăng.
- Khi trái phiếu Coupon ược bán với giá thấp hơn mệnh giá (PV < F), lãi suất hoàn vốn (=
lãi suất thực tế) lớn hơn lãi suất Coupon (= lãi suất danh nghĩa) (i
YM
> i
C
). d) Trái
phiếu chiết khấu: -> Công cụ nợ -> người sở hữu: cho vay
Trái phiếu phát hành với giá thấp hơn mệnh giá (PV < F) và NĐT sẽ ược thanh toán số
tiền bằng úng mệnh giá (tiền gốc) khi ến hạn.
Khác với trái phiếu coupon, trái phiếu chiết khấu chỉ có một dòng tiền tương lai nên
phương pháp tính lãi suất hoàn vốn của trái phiếu chiết khấu tương tự trường hợp vay ơn.
Trong ó: F = Mệnh giá trái phiếu; P = Giá trái phiếu hiện tại
KẾT LUẬN:
- Ý nghĩa của tiền phải ược xem xét trên 2 khía cạnh là: số lượng và thời gian.
- Các công cụ nợ (hoặc các khoản tín dụng) khác nhau có các dòng thanh toán khác nhau
cho người nắm giữ, ược gọi là các dòng tiền (CF - Cash Flow).
- Các công cụ nợ (hoặc khoản tín dụng) thường ược so sánh với các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) khác dựa trên số tiền và thời gian thanh toán.
lOMoARcPSD|50205883
- Việc phân tích số tiền và thời gian của các dòng tiền sinh ra từ các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) chính là ánh giá lãi suất hoàn vốn (lãi suất áo hạn) hay phân tích giá
trị hiện tại.
IV. Phân tích cấu trúc rủi ro của lãi suất:
Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là rủi ro phát sinh khi người i vay hoặc người phát hành không có
khả năng thanh toán lãi hoặc cả vốn lẫn lãi khi ến hạn.
Trái phiếu có rủi ro vỡ nợ = 0? Trái phiếu chính phủ, các công cụ nợ do chính
phủ phát hành.
Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu có rủi ro vỡ nợ cao và trái phiếu có rủi ro vỡ nợ
thấp ược gọi là phần bù rủi ro (khoản lãi tăng thêm ể NĐT sẵn lòng nắm giữ tài sản rủi
ro).
Chỉ số xếp hạng tín dụng: chỉ số xếp hạng càng cao -> rủi ro vỡ nợ càng thấp.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản liên quan ến khả năng chuyển ổi thành tiền mặt của các tài sản tài
chính.
Khi các công cụ có tính lỏng (tính thanh khoản) cao (rủi ro thanh khoản thấp), tức
là dễ dàng chuyển ổi sang tiền mặt nhanh chóng và ít tốn kém thì nó càng ược ưa chuộng.
Trái phiếu chính phủ là những công cụ lỏng nhất, bởi vì chúng ược mua bán rộng
rãi.
Trái phiếu công ty?
lOMoARcPSD|50205883
Tác ộng của thuế thu nhập
NĐT mua Trái phiếu -> NĐT là chủ nợ của TCPH (công ty, chính phủ) -> NĐT
nhận lãi (thu nhập) từ TCPH.
NĐT quan tâm ến thu nhập sau thuế hơn là thu nhập trước thuế của khoản ầu tư.
Khi tiền lãi cho vay hoặc lãi trái phiếu ược miễn thuế thu nhập thì người sở hữu nó
ược hưởng toàn bộ số tiền lời thu ược.
Ngược lại, trong trường hợp thuế thu nhập ánh vào khoản lợi nhuận này thì tiền lãi
thực sự của số tiền lời ược nhận sẽ giảm i một phần.
LỢI ÍCH VỀ THUẾ LỚN HƠN RẤT NHIỀU SO VỚI SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN
VỀ SỰ HOÀN VỐN VÀ LÃI TRONG TƯƠNG LAI.
V. Phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất:
1) Đường cong lãi suất:
Đường cong lãi suất: là ồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ
nợ.
Đường cong hướng lên: lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn. (TĂNG KỲ
HẠN -> TĂNG LÃI SUẤT)
Nằm ngang: lãi suất ngắn hạn bằng lãi suất dài hạn.
lOMoARcPSD|50205883
Đường cong hướng xuống: lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất dài hạn. (TĂNG KỲ
HẠN -> GIẢM LÃI SUẤT)
Đặc iểm của ường cong lãi suất:
1. Lãi suất trái phiếu ở các k hạn khác nhau có xu hướng biến ộng cùng chiều với nhau.
(LS ngắn hạn tăng -> LS dài hạn tăng; LS ngắn hạn giảm -> LS dài hạn giảm)
2. Khi lãi suất ngắn hạn thấp, ường cong lãi suất thường là ường dốc lên; Khi lãi suất
ngắn hạn cao ường cong lãi suất thường có hình dạng dốc xuống.
(LSNH thấp -> LSNH < LSDH (tăng kỳ hạn -> LS tăng), LS trong tương lai có xu hướng
tăng)
3. Trên thực tế, ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên. (LSNH < LSDH, tăng kỳ hạn >
LS tăng)
-> Giải thích theo các lý thuyết: lý thuyết kỳ vọng, lý thuyết thị trường phân cách,
lý thuyết phần bù thanh khoản 2) Lý thuyết kỳ vọng:
Lth kỳ vọng: quyết ịnh dựa trên k vọng về lãi suất ngắn hạn của NĐT.
NĐT không ưu tiên về kỳ hạn mà chỉ chú ý ến lợi nhuận.
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau thay thế hoàn hảo cho nhau. -> Trái phiếu
ngắn hạn và trái phiếu dài hạn thay thế hoàn hảo cho nhau.
Lãi suất của một trái phiếu dài hạn sẽ bằng trung bình các lãi suất ngắn hạn dự tính trong
thời gian tồn tại của trái phiếu dài hạn ó.
Ứng dụng: Kỳ vọng lợi tức trên trái phiếu với kỳ hạn khác nhau là như nhau.
Ví dụ có hai chiến lược ầu tư sau:
Chiến lược 1: Đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 1 năm, khi áo hạn sẽ tái ầu tư vào một trái
phiếu kỳ hạn 1 năm khác.
Chiến lược 2: Đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 2 năm và giữ cho ến ngày áo hạn.
lOMoARcPSD|50205883
Về mặt toán học, lý thuyết dự tính ược thể hiện như sau:
Không kể ến sự khác biệt về kỳ hạn, NĐT sẽ yêu cầu mức lãi của khoản ầu tư k hạn 2
năm và mức lãi của 2 khoản ầu tư liên tiếp kỳ hạn 1 năm là như nhau. Lãi suất trái
phiếu kỳ hạn 2 nằm bằng trung bình mức lãi suất của hai trái phiếu kỳ hạn 1 năm
liên tiếp.
lOMoARcPSD|50205883
Tương tự với trái phiếu có kỳ hạn dài:
Lãi suất n giai oạn bằng trung bình của các lãi suất một giai oạn dự tính diễn ra trong quá
trình tồn tại n giai oạn của trái phiếu dài hạn này.
Ví dụ: Lãi suất k hạn 1 năm trong 5 năm ến (từ năm 2020 ến 2024) của trái phiếu chính
phủ lần lượt là: 4%; 4.5%; 5%; 5.5%; 6%. Hỏi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm
là bao nhiêu:
i
1,5
= (4% + 4.5% + 5% + 5.5% + 6%)/5 = 5% Giải
thích ược sự thay ổi hình dạng của ường cong lãi suất.
Giải thích ược ặc iểm 1: Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến ộng
cùng chiều với nhau.
Giải thích ặc iểm 2 vì sao ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên khi lãi suất ngắn hạn
thấp và ngược lại.
Không giải thích ược ặc iểm 3.
3) Lý thuyết thị trường phân cách:
Giả thuyết: Trái phiếu với k hạn khác nhau không thể thay thế cho nhau.
-> NĐT ã xác ịnh nhu cầu ưu tiên của họ: trái phiếu ngắn hạn/ trái phiếu dài hạn.
-> Thị trường dành cho TP ngắn hạn và TP dài hạn ược xác ịnh ộc lập.
[1] Đối với thị trường TP ngắn hạn: cầu tăng -> giá TP ngắn hạn tăng -> lãi suất ngắn
hạn giảm.
[2] Đối với thị trường TP dài hạn: cầu giảm -> giá TP dài hạn giảm -> lãi suất dài hạn
tăng.
=> LSNN < LSDH
Ứng dụng: Cung cầu của thị trường dành cho trái phiếu ngắn hạn và dài hạn ược xác ịnh
ộc lập.
Các NĐT và người i vay ã xác ịnh trước nhu cầu ưu tiên của họ với trái phiếu ngắn hạn
hay trái phiếu dài hạn.
Nếu NĐT yêu thích việc nắm giữ trái phiếu ngắn hạn với rủi ro thấp hơn so với trái phiếu
dài hạn → giải thích ược ặc iểm 3: ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên Không giải
thích ược ặc iểm 1 & 2.
3) Lý thuyết phần bù thanh khoản:
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau có thể thay thế cho nhau, nhưng không hoàn
hảo.
lOMoARcPSD|50205883
Ứng dụng: Lý thuyết phần bù thanh khoản ược phát triển từ lý thuyết k vọng và những
ặc iểm của lý thuyết thị trường phân cách.
Lý thuyết phần bù thanh khoản cho rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh dự tính
của NĐT về lãi suất tương lai, mà còn bao gồm phần bù cho việc nắm giữ trái
phiếu có kỳ hạn dài, gọi là phần bù thanh khoản (liquidity premium). Về mặt toán học,
lý thuyết phần bù thanh khoản ược mô tả như sau:
Giải thích ược 3 ặc iểm của ường cong lãi suất.
Đường cong lãi suất hướng lên thể hiện phần bù thanh khoản cho trái phiếu dài hạn. Đặc
iểm 1 & 2: Dựa trên lý thuyết kỳ vọng.
lOMoARcPSD|50205883
TỔNG KẾT:
- Lãi suất phụ thuộc vào:
+ Rủi ro (trong iều kiện các yếu tố khác - kỳ hạn không ổi): trái phiếu cùng k hạn
nhưng lãi suất khác nhau -> do Tổ Chức Phát Hành -> rủi ro vỡ nợ, rủi ro thanh
khoản, thuế thu nhập.
+ Kỳ hạn (trong iều các yếu tố khác - rủi ro không ổi): trái phiếu cùng Tổ Chức Phát
Hành nhưng lãi suất khác nhau -> do kỳ hạn khác nhau -> k vọng LS của nhà ầu
tư, thị trường (nhu cầu ầu tư ngắn hạn/ dài hạn), phần bù thanh khoản.
Chương 3: THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
I. Tổng quan thị trường công cụ nợ:
- Công cụ nợ -> huy ộng vốn cho tổ chức phát hành (chủ thể thiếu vốn).
- Thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời.
(nguồn lợi tức LÃI & CHÊNH CHỆCH GIỮA GIÁ MUA VÀ GIÁ BÁN)
- Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các ịnh chế tài chính, ặc biệt là các NHTM trong việc iều
chỉnh mức dự trữ các phương tiện chi trả ể ảm bảo nhu cầu thanh toán của mình. > thị
trường CC nợ ngắn hạn/ thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (mức cung tiền trong nền kinh
tế), trên thị trường công cụ nợ.
Giao dịch công cụ nợ ược thực hiện bởi:
- Ngân hàng trung ương:
Thiếu vốn (tổ chức phát hành)
Thừa vốn (mua trái phiếu) - Định chế tài chính:
Ngân hàng thương mại (Commercial banks)
Hiệp hội tiết kiệm và cho vay (Savings and Loans Associations)
lOMoARcPSD|50205883
Công ty tài chính (Financial companies)
Quỹ Tương hỗ (Mutual funds)
Công ty môi giới (Brokerage firms)
Công ty bảo hiểm (Insurance companies)
Quỹ hưu trí (Pension funds)
- Cá nhân, hộ gia ình: ầu tư, mua các tổ chức phát hành.
II. Thị trường tiền tệ (thị trường công cụ nợ ngắn hạn):
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch công cụ nợ ngắn hạn/ công cụ thị trường tiền tệ.
1) Đặc iểm của công cụ TTTT:
- Công cụ TTTT = công cụ nợ -> thời hạn, lãi.
- Lãi suất phụ thuộc: rủi ro và kỳ hạn.
- Thời gian áo hạn ngắn, tối a 1 năm.
- Rủi ro vỡ nợ thấp.
- Tính thanh khoản cao -> Rủi ro thanh khoản thấp.
- Điều hòa vốn giữa các ngân hàng thương mại.
- Các loại công cụ TTTT:
Tín phiếu kho bạc. (kho bạc nhà nước) Thương
phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng ược.
Hợp ồng mua lại.
Chấp phiếu ngân hàng (hối phiếu ược ngân hàng chấp nhận).
=> Tổ chức phát hành -> rủi ro khác nhau
2) Tín phiếu kho bạc (T-bills):
- Tín phiếu kho bạc (TPKB) là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc
phát hành ể bù ắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước và ể thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ.
- TPKB ược xem là loại chứng khoán không có rủi ro vỡ nợ và là công cụ có tính lỏng
(tính thanh khoản) cao nhất mc lãi sut? THẤP NHẤT
- TPKB thuộc loại chứng khoán chiết khấu (không trả lãi trong suốt quá trình nắm giữ
VÌ ã trả lãi ngay tại thời iểm phát hành = phần chiết khấu mà mình ược hưởng). ->
Tín phiếu kho bạc ược phát hành/ giá bán thấp hơn mệnh giá. -> giá chiết khấu -
TPKB thường ược phát hành theo từng lô bằng phương pháp ấu giá trên thị trường
cấp.
- TPKB ược phát hành dưới 2 hình thức: chứng chỉ bằng giấy và chứng chỉ iện tử.
- Định giá tín phiếu kho bạc -> NĐT quyết ịnh -> giá NĐT sẵn sàng chi trả.
+ Mệnh giá, thời hạn
| 1/120

Preview text:

lOMoARcPSD| 50205883
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH
Chương 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
I. Hệ thống tài chính:
- Theo cách tiếp cận dựa vào phương thức thị trường, hệ thống tài chính có thể ược hiểu
là tổng thể các thiết chế (quy ịnh) thị trường (tài chính), ịnh chế tài chính (trung gian
tài chính/ ịnh chế tài chính trung gian)
công cụ tài chính nhằm tạo thuận lợi cho
các giao dịch tài chính giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Hai nhóm quan hệ chính trong hệ thống tài chính:
Quan hệ tài chính trực tiếp: dòng dịch chuyển tài chính ược thực hiện thông qua thị trường tài chính.
Quan hệ tài chính gián tiếp: dòng dịch chuyển tài chính ược thực hiện thông qua trung gian tài chính.
II. Thị trường tài chính:
1) Chức năng của thị trường tài chính:
- Công cụ tài chính: hàng hoá giao dịch trên thị trường:
+ Chức năng dẫn vốn. ( ưa vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn) + Chức
năng khuyến khích tiết kiệm (gửi tiền vào trung gian tài chính) và ầu tư (mua công cụ tài chính).
+ Chức năng gia tăng thanh khoản (việc mua i bán lại, dễ dàng chuyển hoá thành tiền)
cho các tài sản tài chính (sau khi ã thuộc quyền kiểm soát của ai ó). - Thị trường tài chính
óng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nó cho phép vốn dịch chuyển từ những người
không có cơ hội ầu tư sinh lời ến những người có cơ hội ầu tư tốt hơn. lOMoARcPSD| 50205883
- Nhờ có thị trường tài chính, vốn ược phân bổ một cách hiệu quả, qua ó góp phần nâng
cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế nói chung (GDP).
2) Phân loại thị trường tài chính: tiêu chí phân loại
- Bản chất của công cụ tài chính (CCTC) ược giao dịch trên thị trường:
Thị trường công cụ nợ (giao dịch: công cụ nợ) và thị trường vốn cổ phần (giao dịch: công cụ vốn cổ phần).
2.1.) Thị trường công cụ nợ và thị trường vốn cổ phần:
Các chủ thể tham gia thị trường tài chính có thể ầu tư/huy ộng vốn bằng hai cách:
+ Sử dụng công cụ nợ: Trái phiếu; tín phiếu kho bạc, thương phiếu, chứng chỉ tiền
gửi có thể chuyển nhượng (NCDs), …
Công cụ nợ có thể là ngắn hạn, trung hoặc dài hạn.
+ Sử dụng công cụ vốn: Cổ phiếu
Thị trường CC nợ: giao dịch công cụ nợ
Thị trường vốn cổ phần: giao dịch công cụ
(trái phiếu, tín phiếu …).
vốn cổ phần (cổ phiếu).
Công cụ nợ: cho phép người nắm giữ
Cổ phiếu: xác nhận quyền sở hữu của
(người mua) có quyền chủ nợ
người nắm giữ (cổ ông) ối với TCPH ối với tổ chức phát hành (Công ty cổ phần). (TCPH = người bán
Thời hạn: KHÔNG XÁC ĐỊNH/ dài hạn CCN). Người thừa vốn
(gắn với sự tồn tại của công ty).
- Thị trường CCN - Người thiếu vốn
Mệnh giá: Tiền gốc -> áo hạn, giá trị còn .
Người mua (= chủ nợ) lại.
- Công cụ nợ - Tổ
chức phát hành (công ty, chính phủ) (=
Lãi: cổ tức -> phụ thuộc kết quả kinh con nợ). doanh. Thời hạn:
Thanh toán sau chủ nợ.
CCN ngắn hạn/ CCN dài hạn.
Mệnh giá: Tiền gốc -> áo hạn, 100%.
Lãi ( ịnh kỳ, cố ịnh): lãi suất (%).
Bắt buộc thanh toán.
Thuận lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (có lãi cao hơn, phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh) so với việc nắm giữ công cụ nợ? Giá trị tăng thêm trong trường hợp công ty có lãi.
Bất lợi của việc nắm giữ công cụ vốn cổ phần (tính rủi ro: thanh toán sau chủ nợ, có
thể không nhận ược vốn gốc, chủ sở hữu chỉ nhận ược giá trị còn lại nếu công ty phá
sản
) so với việc nắm giữ công cụ nợ?
lOMoARcPSD| 50205883 -
Tính chất luân chuyển của CCTC trên thị trường: Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
2.2.) Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: -
Thị trường sơ cấp là thị trường giao dịch những chứng khoán ược phát hành lần
ầu ra công chúng. -> tăng vốn cho Tổ chức phát hành, cung cấp hàng hóa cho thị trường
thứ cấp.=> VT: khởi tạo vốn -
Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán ã ược phát hành trước ó.
+ Cung cấp thanh khoản cho những nhà ầu tư ang nắm giữ chứng khoán. -> Lợi nhuận cho NĐT
+ Xác ịnh giá của các chứng khoán mà công ty phát hành ra công chúng trên thị trường sơ cấp.
Ví dụ: Công ty ABC phát hành cổ phiếu (1000 CP) => Sơ cấp (X: 500 CP, Y: 300 CP, Z: 200 CP)
100.000 /CP => 1000*100.000 = 100.000.000 X
bán 100 CP cho E: 150.000 -> thứ cấp.
E bán 50 CP cho F: 200.000 -> thứ cấp.
X mua 50 CP: 250.000 -> thứ cấp.
- Hình thức tổ chức thị trường: Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung OTC.
2.3.) Thị trường tập trung và thị trường bán tập trung:
Phải có cơ quan quản lý (thiết chế, quy ịnh vận hành) -
Thị trường tập trung là thị trường mà việc giao dịch chứng khoán ược tổ chức
tập trung tại một nơi nhất ịnh. -> sàn giao dịch chứng khoán, chứng khoán niêm yết. -
Thị trường bán tập trung (Thị trường OTC) là thị trường mà việc giao dịch chứng
khoán không ược thực hiện tại một ịa iểm giao dịch cố ịnh, mà dựa vào một hệ thống vận
hành theo cơ chế thương lượng thông qua sự trợ giúp của hệ thống máy tính ược kết
nối giữa các thành viên tham gia thị trường. -
Thời hạn thanh toán của CCTC (ngắn hạn/ dài hạn): Thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
2.4.) Thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Công
cụ nợ ngắn hạn, công cụ nợ dài hạn.
Cổ phiếu (Cc vốn CP): dài hạn.
Thị trường tiền tệ (giao dịch công cụ thị trường tiền tệ) là thị trường giao dịch các
công cụ nợ ngắn hạn (thông thường có kỳ hạn dưới một năm). lOMoARcPSD| 50205883
Thị trường vốn (giao dịch công cụ vốn) là thị trường giao dịch các công cụ nợ dài hạn
(trái phiếu)công cụ vốn cổ phần (cổ phiếu).
III. Định chế tài chính:
Định chế tài chính/ Trung gian tài chính/ Định chế tài chính trung gian: Là những tổ
chức hoạt ộng và kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, có ặc iểm là cung cấp các dịch
vụ tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế.

=> Đặc iểm phân biệt: ầu tư vào các tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, ...) thay vì ầu
tư vào các tài sản thực (nhà xưởng, máy móc, thiết bị, v.v.).
1) Chức năng của ịnh chế tài chính:
- Dẫn vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn.
- Giảm chi phí (toàn bộ thời gian, công sức, tiền bạc, … bỏ ra ể ạt ược lợi ích nào ó)
giao dịch (tài chính = chuyển vốn từ người thừa vốn ến người thiếu vốn):
Chi phí: chi phí giao dịch, chi phí pháp lý, công chứng giấy tờ, chi phí cho người môi giới. + Sự chuyên môn hóa cao. + Kinh nghiệm.
+ Lợi thế kinh tế do quy mô
- Chia sẻ rủi ro (sự không chắc chắn về nguồn tiền trong tương lai; có khả năng sinh
lời, và có khả năng thua lỗ):
+ Chuyển hoá tài sản (Asset transformation): các trung gian tài chính tạo
bán các tài sản có rủi ro a dạng, phù hợp với các ối tượng khác nhau => sử dụng số tiền
thu ược từ việc bán tài sản ể mua các tài sản khác có nhiều rủi ro hơn.
Ví dụ: NHTM sử dụng tiền gửi (huy ộng vốn) -> i cho vay.
NHTM nhận tiền gửi từ KH: 100 triệu (nợ ối với ngân hàng) -> NH phải trả cho KH (5%).
NHTM cho KH vay tiền: 50 triệu (Tài sản của NH) ->
Khách hàng i vay trả lãi cho NH (10%).
+ Đa dạng hóa tài sản ầu tư (Diversification): Không bỏ trứng vào cùng một rổ.
(Không em toàn bộ số tiền huy ộng ược cho vay; ngân hàng sẽ i mua cổ phiếu, trái phiếu, mua bất ộng sản.)
- Giảm chi phí thông tin (do bất ối xứng thông tin: chúng ta không hiểu rõ bản thân ối phương bằng chính họ.)
+ Lựa chọn ối nghịch (xảy ra trên thị trường tài chính trước khi giao dịch diễn ra):
ược hạn chế, (trong trường hợp không có trung gian tài chính, người càng i vay thì càng
có rủi ro. Tưởng tốt nhưng không tốt, vì mình không nắm ược thông tin của họ.) lOMoARcPSD| 50205883
+ Rủi ro (sự không chắc chắn) ạo ức (của người i vay): làm tổn hại ến lợi ích của
người cho vay. Người i vay hình thành những mục ích xấu, hành ộng không tốt, không
úng như mục ích ban ầu. Rủi ro càng cao, sinh lợi càng lớn.
2) Phân loại ịnh chế tài chính:
- Định chế nhận tiền gửi + Ngân hàng thương mại
+ Hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân hàng tiết kiệm tương hỗ + Liên hiệp tín dụng
- Định chế tiết kiệm theo hợp ồng (= thoả thuận giữa hai bên)
+ Công ty bảo hiểm nhân thọ
+ Công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn + Quỹ hưu trí
- Định chế ầu tư + Công ty tài chính + Quỹ tương hỗ
+ Quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ + Ngân hàng ầu tư
IV. Ngân hàng trung ương:
1) Chức năng của NHTW (NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM):
Hoạt ộng tiền tệ
Hoạt ộng ngân hàng
Hoạt ộng thanh toán - Ngân
hàng phát hành tiền:
+ NHTW là cơ quan duy nhất, ộc quyền phát tiền của mỗi quốc gia (về mệnh
giá tiền, loại tiền, mức phát hành...) nhằm bảo ảm thống nhất và an toàn cho hệ thống lưu
thông tiền tệ của quốc gia.
+ Hoạt ộng cung ứng tiền của NHTW có tác ộng trực tiếp ến tổng mức cung tiền
trong nền kinh tế. Do vậy, NHTW phải có trách nhiệm xác ịnh số lượng tiền cần phát
hành, thời iểm, phương thức và nguyên tắc phát hành tiền ể bảo ảm sự ổn ịnh tiền tệ và phát triển kinh tế.
- Ngân hàng mẹ (Ngân hàng của các tổ chức tín dụng):
NHTW quản lý toàn bộ hệ thống ngân hàng, ồng thời thực hiện các hoạt ộng cụ thể ối với Ngân hàng trung gian:
+ Cấp giấy phép kinh doanh
+ Mở tài khoản giao dịch và thanh toán bù trừ
+ Tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian
+ Thanh tra, kiểm soát các Ngân hàng trung gian lOMoARcPSD| 50205883
+ Ấn ịnh lãi suất, lệ phí, hoa hồng áp dụng cho các Ngân hàng trung gian, quy ịnh
các thể lệ iều hành nghiệp vụ,...
+ Quy ịnh, thay ổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc -
Ngân hàng của Chính phủ:
NHTW là một ịnh chế tài chính công, vì vậy phải thực hiện nhiều nghiệp vụ cho Chính phủ:
+ Mở TK và làm ại lý tài chính cho Chính phủ.
+ Cho vay ối với CP trong những trường hợp cần thiết.
+ Tư vấn cho CP về các chính sách kinh tế, tài chính, ại diện cho Chính phủ tại các
tổ chức tài chính quốc tế.
+ Quản lý nhà nước về các hoạt ộng tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
+ Thực hiện quản lý dự trữ quốc gia.
2) Mục tiêu của NHTW:
- Duy trì lạm phát: thấp, ổn ịnh;
- Đảm bảo tăng trưởng: cao và ổn ịnh;
- Xây dựng, ảm bảo hệ thống tài chính vững mạnh; - Ổn ịnh lãi suất; - Ổn ịnh tỷ giá.
3) Công cụ của chính sách tiền tệ:
3.1.) Nghiệp vụ thị trường mở:
- Công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ
- NHTW mua/bán trái phiếu trên thị trường mở
- Nhân tố quan trọng tác ộng ến dự trữ NH và lãi suất
- Khi NHTW thực hiện mua chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ tăng, từ ó làm tăng cơ sở tiền tệ và cung tiền.
- Khi NHTW thực hiện bán chứng khoán trên thị trường mở, dự trữ và tiền gửi trong hệ
thống ngân hàng sẽ giảm, từ ó làm giảm cơ sở tiền tệ và cung tiền.
3.2.) Nghiệp vụ cho vay chiết khấu:
- Các ngân hàng có thể vay mượn dự trữ từ NHTW thông qua phương thức cửa sổ chiết khấu (Discount window)
- Khi NHTW cho vay chiết khấu ối với các ngân hàng, dự trữ tại ngân hàng sẽ tăng, do ó
làm tăng tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi các ngân hàng trả lại các khoản cho vay chiết khấu cho NHTW, các khoản cho vay
chiết khấu và dự trữ tại ngân hàng sẽ giảm, do ó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
3.3.) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
- Dự trữ bắt buộc là một quy ịnh của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt lưu giữ tại NHTW và
tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ ể ảm bảo tính thanh khoản. lOMoARcPSD| 50205883
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc tăng lên, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW
nhiều hơn, từ ó làm giảm tiền cơ sở và cung tiền.
- Khi yêu cầu dự trữ bắt buộc giảm, các ngân hàng phải giữ lại số dự trữ tại NHTW ít
hơn, từ ó làm tăng tiền cơ sở và cung tiền
- Dự trữ bắt buộc ít ược sử dụng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ vì sự tăng lên của
dự trữ bắt buộc sẽ dẫn ến vấn ề về thanh khoản cho các ngân hàng có ít dự trữ dư thừa.
Kênh ngân sách: cấp tín dụng cho Chính Phủ.
Kênh NHTM (tái cấp tín dụng): cấp tín dụng cho các NHTM (TCTD).
Kênh thị trường mở: mua giấy tờ có giá do chính phủ phát hành trên thị trường mở
Kênh thị trường hối oái: mua ngoại hối (tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia). lOMoARcPSD| 50205883
Chương 2: LÃI SUẤT
I. Khái niệm lãi suất:
- Lãi suất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệpcác cá nhân? Đưa ra các quyết ịnh lựa chọn kinh tế (
ầu tư, chi tiêu, tiết kiệm, …).
Đối với Nhà nướcngân hàng trung ương (NHTW)? Điều tiết mức cung tiền trong nền kinh tế.
- Lãi suất là gì?
Giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn
dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau gọi là lãi suất.
II. Phân loại lãi suất:
- Căn cứ vào giá trị thực tế của khoản tiền lãi thu ược:
Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất ược công bố bằng một con số cụ thể ● Lãi
suất thực: là lãi suất danh nghĩa sau khi ã trừ i tỷ lệ lạm phát dự tính.
Công thức Fisher: (1+i) = (1+ir)(1+πe)
1 + i = 1 + πe + ir + ir * πe
Công thức Fisher có thể ược viết lại như sau: ir = i – πe Trong ó:
ir: Lãi suất thực i: Lãi
suất danh nghĩa πe: Tỷ lệ lạm
phát dự tính Ví dụ:
Nếu i = 5% và πe = 5% thì lãi suất thực ir = 0%
Nếu i = 10% và πe = 20% thì lãi suất thực ir = -10%
Ví dụ: Tính lãi suất thực của khoản tiền gửi tiết kiệm (100 triệu) nếu lãi suất danh nghĩa
là 8%/ năm và tỷ lệ lạm phát dự báo là 10% trong năm ến. Giải thích ý nghĩa của kết quả nhận ược. Giải
Lãi suất thực: ir = i – πe = 8% - 10% = -2%
Giá trị tiền gửi tiết kiệm tăng 8% nhưng ồng thời mức giá cả hàng hoá trong nước tăng ến
10%. Kết quả là, sau một năm số tiền tiết kiệm không mang lại khoản lợi tức nào, mà còn
mất i 2% giá trị ban ầu xét trên sức mua của hàng hoá.
- Căn cứ vào phương pháp tính lãi:
Lãi ơn: Là tỉ lệ % của số tiền lãi so với số tiền vay ban ầu; trong ó, tiền lãi sau mỗi
kỳ không ược nhập vào vốn ể tính lãi cho kỳ hạn kế tiếp.
F = P + (P × n × is) = P × (1 + n × is) Lãi ơn = P × n × is Trong ó:
F = Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc lOMoARcPSD| 50205883 is = Lãi suất ơn; n = Số kỳ hạn
Lãi suất kép: Phương pháp tính lãi kép là phương thức tính toán mà tiền lãi sau
mỗi kỳ ược nhập vào vốn ể ầu tư tiếp và sinh lãi cho kỳ sau. F = P × (1 + ic)n Lãi kép = P × (1 + ic)n−P Trong ó:
F= Số tiền vốn và lãi; P = Vốn gốc ic = Lãi suất kép ; n = Số kỳ hạn
III. Đo lường lãi suất:
1) Giá trị hiện tại:
- Giá trị hiện tại là khái niệm cơ bản trong tài chính. Khái niệm giá trị hiện tại cho rằng,
một ồng dollar ở hiện tại có giá trị cao hơn một ồng dollar ở thời iểm tương lai. - Tại sao?
- Một khoản tiết kiệm gửi vào ngân hàng hôm nay, sau một thời gian sẽ tạo nên số tiền
tích lũy cao hơn số vốn ban ầu.
- Giá trị hiện tại có thể sử dụng ể o lường hiện giá của một dòng tiền ơn hoặc là tổng hiện
giá của các dòng tiền trong tương lai.
- Ví dụ, giả sử nhà ầu tư (NĐT) cho vay $100, thời hạn 1 năm, và mong muốn nhận thêm
khoản lãi vay $10 từ hoạt ộng cho vay.
Vốn gốc: số tiền cho vay ban ầu ($100)
Ngày ến hạn: ngày khoản vay ược hoàn trả; Kỳ hạn cho vay: ược tính từ khi bắt ầu
nhận vốn ến ngày ến hạn (1 năm)
Lãi vay: khoản tiền người i vay phải trả cho người cho vay ể sử dụng khoản vốn ầu tư. ($10)
Lãi suất: Tỉ số giữa tiền lãi và vốn ầu tư ban ầu (?)
Với mức lãi suất 10%/ năm, sau 1 năm, $100 vốn gốc ban ầu có giá trị tương
ương: CF1 = 100 + 100 × 0.10 = 100 × (1 + 0.10) = $110
Năm thứ 2: CF2 = 110*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)2 = $121 Năm
thứ 3: CF3 = 121*(1 + 0.10) = 100*(1 + 0.10)3 = $133 Năm thứ n: CFn = 100*(1 + 0.10)n
Công thức tính giá trị hiện tại: 𝐶𝐹 PV = (1 + 𝑖)𝑛 lOMoARcPSD| 50205883 Trong ó: PV: Giá trị hiện tại
CF: Dòng tiền tương lai i: Lãi suất chiết khấu
n: Kỳ hạn (số thời kỳ)
Ý nghĩa của tiền phải ược xem xét dựa trên hai khía cạnh: số lượng và thời gian. 2) Lãi
suất hoàn vốn: Là mức lãi suất/ làm cân bằng/ giá trị hiện tại của các khoản thu trong
tương lai từ một khoản ầu tư/ với giá trị hiện tại của khoản ầu tư ó/. Trong ó: PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai n
= kỳ hạn cho vay (số năm) iYM : lãi suất hoàn vốn
a) Khoản vay ơn (chỉ có duy nhất một dòng tiền trong tương lai):
Bỏ tiền cho vay và chốt một thời hạn nhận lại toàn bộ tiền lãi và tiền gốc CUỐI KỲ. Trong ó: PV = vốn vay
CF = dòng tiền tương lai n
= kỳ hạn cho vay (số năm) iYM : lãi suất hoàn vốn
Ví dụ: Giả sử A nhận khoản vay $200 từ NĐT B. Trong năm ến, B muốn thu lại khoản
vốn gốc và lãi là $210. Lãi suất hoàn vốn trên khoản ầu tư này là bao nhiêu? lOMoARcPSD| 50205883
b) Tín dụng thanh toán từng kỳ: khoản tín dụng trả từng phần (vốn gốc và lãi) vào mỗi
kỳ thanh toán trong suốt kỳ hạn cho vay -> TRẢ NHIỀU KỲ, VỐN + LÃI NHƯ NHAU QUA CÁC KỲ. Trong ó:
LV = giá trị khoản vay ban ầu
FP (Fixed Payment) = khoản thanh toán ịnh kỳ
n = kỳ hạn cho vay iYM = lãi suất hoàn vốn
c) Trái phiếu Coupon: Công cụ nợ -> vay mượn/ tín dụng
Trái phiếu coupon là loại trái phiếu mà người sở hữu nó sẽ ược thanh toán lãi hằng năm
một khoản cố ịnh cho ến khi ến hạn sẽ ược thanh toán tiền gốc.
Một trái phiếu coupon ược ặc trưng bởi: F: mệnh giá trái phiếu (tiền
gốc) iC : lãi suất coupon (lãi suất trả hằng năm) -> lãi suất danh nghĩa
Coupon (C): tiền lãi hằng năm, C = iC × F
n: thời hạn của trái phiếu
PV: giá bán trái phiếu ở thời iểm hiện tại (giá thị trường/ thị giá) Trong ó:
PV = Giá trái phiếu ở thời iểm hiện tại
C = Số tiền coupon hàng năm F = Mệnh giá trái phiếu
n = số thời kỳ iYM : lãi suất hoàn vốn -> lãi thực nhận của khoản vay.
Ví dụ: Tính lãi suất hoàn vốn trong trường hợp trái phiếu Coupon có mệnh giá $1000,
chia lãi suất 10% trong vòng 5 năm với các mức giá lần lượt là $1200, $1100, $1000, $900, $800? lOMoARcPSD| 50205883 Giải
Tiền lãi Coupon hàng năm: C = iC × F = 10% * 1000 = $100 Với
mức giá PV = $1200, ta có lãi suất hoàn vốn sau 5 năm là:
1200 = (1+100𝑖𝑌𝑀) + (1+100𝑖𝑌𝑀)2 + (1+100𝑖𝑌𝑀)3 + (1+100𝑖𝑌𝑀)4 + (1+100𝑖𝑌𝑀)5 + (1+1000𝑖𝑌𝑀)5
⇔ 𝑖𝑌𝑀 = 0.0534 = 5.34 % Giá trái $1200 $1100 $1000 $900 $800 phiếu (PV) Lãi suất 5.34% 7.53% 10% 12.83% 16.13% hoàn vốn (𝑖𝑌𝑀) KẾT LUẬN:
- Khi trái phiếu Coupon ược bán với giá bằng mệnh giá (F = PV), lãi suất hoàn vốn bằng
lãi suất Coupon (iYM = iC).
- Giá trái phiếu Coupon và lãi suất hoàn vốn có mối quan hệ ngược chiều với nhau. Khi
lãi suất hoàn vốn tăng thì giá trái phiếu giảm và ngược lại, khi lãi suất hoàn vốn giảm
thì giá trái phiếu tăng.
- Khi trái phiếu Coupon ược bán với giá thấp hơn mệnh giá (PV < F), lãi suất hoàn vốn (=
lãi suất thực tế) lớn hơn lãi suất Coupon (= lãi suất danh nghĩa) (iYM > iC). d) Trái
phiếu chiết khấu:
-> Công cụ nợ -> người sở hữu: cho vay
Trái phiếu phát hành với giá thấp hơn mệnh giá (PV < F) và NĐT sẽ ược thanh toán số
tiền bằng úng mệnh giá (tiền gốc) khi ến hạn.
Khác với trái phiếu coupon, trái phiếu chiết khấu chỉ có một dòng tiền tương lai nên
phương pháp tính lãi suất hoàn vốn của trái phiếu chiết khấu tương tự trường hợp vay ơn.
Trong ó: F = Mệnh giá trái phiếu; P = Giá trái phiếu hiện tại KẾT LUẬN:
- Ý nghĩa của tiền phải ược xem xét trên 2 khía cạnh là: số lượng và thời gian.
- Các công cụ nợ (hoặc các khoản tín dụng) khác nhau có các dòng thanh toán khác nhau
cho người nắm giữ, ược gọi là các dòng tiền (CF - Cash Flow).
- Các công cụ nợ (hoặc khoản tín dụng) thường ược so sánh với các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) khác dựa trên số tiền và thời gian thanh toán. lOMoARcPSD| 50205883
- Việc phân tích số tiền và thời gian của các dòng tiền sinh ra từ các công cụ nợ (hoặc
khoản tín dụng) chính là ánh giá lãi suất hoàn vốn (lãi suất áo hạn) hay phân tích giá trị hiện tại.
IV. Phân tích cấu trúc rủi ro của lãi suất: Rủi ro vỡ nợ
Rủi ro vỡ nợ là rủi ro phát sinh khi người i vay hoặc người phát hành không có
khả năng thanh toán lãi hoặc cả vốn lẫn lãi khi ến hạn.
Trái phiếu có rủi ro vỡ nợ = 0? Trái phiếu chính phủ, các công cụ nợ do chính phủ phát hành.
Chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu có rủi ro vỡ nợ cao và trái phiếu có rủi ro vỡ nợ
thấp ược gọi là phần bù rủi ro (khoản lãi tăng thêm ể NĐT sẵn lòng nắm giữ tài sản rủi ro).
Chỉ số xếp hạng tín dụng: chỉ số xếp hạng càng cao -> rủi ro vỡ nợ càng thấp.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản liên quan ến khả năng chuyển ổi thành tiền mặt của các tài sản tài chính.
Khi các công cụ có tính lỏng (tính thanh khoản) cao (rủi ro thanh khoản thấp), tức
là dễ dàng chuyển ổi sang tiền mặt nhanh chóng và ít tốn kém thì nó càng ược ưa chuộng.
Trái phiếu chính phủ là những công cụ lỏng nhất, bởi vì chúng ược mua bán rộng rãi. Trái phiếu công ty? lOMoARcPSD| 50205883
Tác ộng của thuế thu nhập
NĐT mua Trái phiếu -> NĐT là chủ nợ của TCPH (công ty, chính phủ) -> NĐT
nhận lãi (thu nhập) từ TCPH.
NĐT quan tâm ến thu nhập sau thuế hơn là thu nhập trước thuế của khoản ầu tư.
Khi tiền lãi cho vay hoặc lãi trái phiếu ược miễn thuế thu nhập thì người sở hữu nó
ược hưởng toàn bộ số tiền lời thu ược.
Ngược lại, trong trường hợp thuế thu nhập ánh vào khoản lợi nhuận này thì tiền lãi
thực sự của số tiền lời ược nhận sẽ giảm i một phần.
LỢI ÍCH VỀ THUẾ LỚN HƠN RẤT NHIỀU SO VỚI SỰ KHÔNG CHẮC CHẮN
VỀ SỰ HOÀN VỐN VÀ LÃI TRONG TƯƠNG LAI.
V. Phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất:
1) Đường cong lãi suất:
Đường cong lãi suất: là ồ thị mô tả mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn của một công cụ nợ.
Đường cong hướng lên: lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn. (TĂNG KỲ
HẠN -> TĂNG LÃI SUẤT)
Nằm ngang: lãi suất ngắn hạn bằng lãi suất dài hạn. lOMoARcPSD| 50205883
Đường cong hướng xuống: lãi suất ngắn hạn lớn hơn lãi suất dài hạn. (TĂNG KỲ
HẠN -> GIẢM LÃI SUẤT)
Đặc iểm của ường cong lãi suất:
1. Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến ộng cùng chiều với nhau.
(LS ngắn hạn tăng -> LS dài hạn tăng; LS ngắn hạn giảm -> LS dài hạn giảm)
2. Khi lãi suất ngắn hạn thấp, ường cong lãi suất thường là ường dốc lên; Khi lãi suất
ngắn hạn cao ường cong lãi suất thường có hình dạng dốc xuống.
(LSNH thấp -> LSNH < LSDH (tăng kỳ hạn -> LS tăng), LS trong tương lai có xu hướng tăng)
3. Trên thực tế, ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên. (LSNH < LSDH, tăng kỳ hạn > LS tăng)
-> Giải thích theo các lý thuyết: lý thuyết kỳ vọng, lý thuyết thị trường phân cách,
lý thuyết phần bù thanh khoản 2) Lý thuyết kỳ vọng:
Lth kỳ vọng: quyết ịnh dựa trên kỳ vọng về lãi suất ngắn hạn của NĐT.
NĐT không ưu tiên về kỳ hạn mà chỉ chú ý ến lợi nhuận.
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau thay thế hoàn hảo cho nhau. -> Trái phiếu
ngắn hạn và trái phiếu dài hạn thay thế hoàn hảo cho nhau.
Lãi suất của một trái phiếu dài hạn sẽ bằng trung bình các lãi suất ngắn hạn dự tính trong
thời gian tồn tại của trái phiếu dài hạn ó.
Ứng dụng: Kỳ vọng lợi tức trên trái phiếu với kỳ hạn khác nhau là như nhau.
Ví dụ có hai chiến lược ầu tư sau:
Chiến lược 1: Đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 1 năm, khi áo hạn sẽ tái ầu tư vào một trái
phiếu kỳ hạn 1 năm khác.
Chiến lược 2: Đầu tư vào trái phiếu kỳ hạn 2 năm và giữ cho ến ngày áo hạn. lOMoARcPSD| 50205883
Về mặt toán học, lý thuyết dự tính ược thể hiện như sau:
Không kể ến sự khác biệt về kỳ hạn, NĐT sẽ yêu cầu mức lãi của khoản ầu tư kỳ hạn 2
năm và mức lãi của 2 khoản ầu tư liên tiếp kỳ hạn 1 năm là như nhau. Lãi suất trái
phiếu kỳ hạn 2 nằm bằng trung bình mức lãi suất của hai trái phiếu kỳ hạn 1 năm liên tiếp.
lOMoARcPSD| 50205883
Tương tự với trái phiếu có kỳ hạn dài:
Lãi suất n giai oạn bằng trung bình của các lãi suất một giai oạn dự tính diễn ra trong quá
trình tồn tại n giai oạn của trái phiếu dài hạn này.
Ví dụ: Lãi suất kỳ hạn 1 năm trong 5 năm ến (từ năm 2020 ến 2024) của trái phiếu chính
phủ lần lượt là: 4%; 4.5%; 5%; 5.5%; 6%. Hỏi lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm là bao nhiêu:
i1,5 = (4% + 4.5% + 5% + 5.5% + 6%)/5 = 5% Giải
thích ược sự thay ổi hình dạng của ường cong lãi suất.
Giải thích ược ặc iểm 1: Lãi suất trái phiếu ở các kỳ hạn khác nhau có xu hướng biến ộng cùng chiều với nhau.
Giải thích ặc iểm 2 vì sao ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên khi lãi suất ngắn hạn thấp và ngược lại.
Không giải thích ược ặc iểm 3.
3) Lý thuyết thị trường phân cách:
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau không thể thay thế cho nhau.
-> NĐT ã xác ịnh nhu cầu ưu tiên của họ: trái phiếu ngắn hạn/ trái phiếu dài hạn.
-> Thị trường dành cho TP ngắn hạn và TP dài hạn ược xác ịnh ộc lập. [1]
Đối với thị trường TP ngắn hạn: cầu tăng -> giá TP ngắn hạn tăng -> lãi suất ngắn hạn giảm. [2]
Đối với thị trường TP dài hạn: cầu giảm -> giá TP dài hạn giảm -> lãi suất dài hạn tăng. => LSNN < LSDH
Ứng dụng: Cung cầu của thị trường dành cho trái phiếu ngắn hạn và dài hạn ược xác ịnh ộc lập.
Các NĐT và người i vay ã xác ịnh trước nhu cầu ưu tiên của họ với trái phiếu ngắn hạn hay trái phiếu dài hạn.
Nếu NĐT yêu thích việc nắm giữ trái phiếu ngắn hạn với rủi ro thấp hơn so với trái phiếu
dài hạn → giải thích ược ặc iểm 3: ường cong lãi suất có xu hướng dốc lên Không giải
thích ược ặc iểm 1 & 2
.
3) Lý thuyết phần bù thanh khoản:
Giả thuyết: Trái phiếu với kỳ hạn khác nhau có thể thay thế cho nhau, nhưng không hoàn hảo. lOMoARcPSD| 50205883
Ứng dụng: Lý thuyết phần bù thanh khoản ược phát triển từ lý thuyết kỳ vọng và những
ặc iểm của lý thuyết thị trường phân cách.
Lý thuyết phần bù thanh khoản cho rằng lãi suất dài hạn không chỉ phản ánh dự tính
của NĐT về lãi suất tương lai, mà còn bao gồm phần bù cho việc nắm giữ trái
phiếu có kỳ hạn dài
, gọi là phần bù thanh khoản (liquidity premium). Về mặt toán học,
lý thuyết phần bù thanh khoản ược mô tả như sau:
Giải thích ược 3 ặc iểm của ường cong lãi suất.
Đường cong lãi suất hướng lên thể hiện phần bù thanh khoản cho trái phiếu dài hạn. Đặc
iểm 1 & 2: Dựa trên lý thuyết kỳ vọng. lOMoARcPSD| 50205883 TỔNG KẾT:
- Lãi suất phụ thuộc vào:
+ Rủi ro (trong iều kiện các yếu tố khác - kỳ hạn không ổi): trái phiếu cùng kỳ hạn
nhưng lãi suất khác nhau -> do Tổ Chức Phát Hành -> rủi ro vỡ nợ, rủi ro thanh khoản, thuế thu nhập.
+ Kỳ hạn (trong iều các yếu tố khác - rủi ro không ổi): trái phiếu cùng Tổ Chức Phát
Hành nhưng lãi suất khác nhau -> do kỳ hạn khác nhau -> kỳ vọng LS của nhà ầu
tư, thị trường (nhu cầu ầu tư ngắn hạn/ dài hạn), phần bù thanh khoản.
Chương 3: THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
I. Tổng quan thị trường công cụ nợ:
- Công cụ nợ -> huy ộng vốn cho tổ chức phát hành (chủ thể thiếu vốn).
- Thị trường công cụ nợ tạo ra môi trường cho các giao dịch có khả năng sinh lời.
(nguồn lợi tức LÃI & CHÊNH CHỆCH GIỮA GIÁ MUA VÀ GIÁ BÁN)
- Thị trường công cụ nợ hỗ trợ các ịnh chế tài chính, ặc biệt là các NHTM trong việc iều
chỉnh mức dự trữ các phương tiện chi trả ể ảm bảo nhu cầu thanh toán của mình. > thị
trường CC nợ ngắn hạn/ thị trường tiền tệ.
- Ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (mức cung tiền trong nền kinh
tế), trên thị trường công cụ nợ.
Giao dịch công cụ nợ ược thực hiện bởi: - Ngân hàng trung ương: ●
Thiếu vốn (tổ chức phát hành) ●
Thừa vốn (mua trái phiếu) - Định chế tài chính: ●
Ngân hàng thương mại (Commercial banks) ●
Hiệp hội tiết kiệm và cho vay (Savings and Loans Associations) lOMoARcPSD| 50205883 ●
Công ty tài chính (Financial companies) ●
Quỹ Tương hỗ (Mutual funds) ●
Công ty môi giới (Brokerage firms) ●
Công ty bảo hiểm (Insurance companies) ●
Quỹ hưu trí (Pension funds)
- Cá nhân, hộ gia ình: ầu tư, mua các tổ chức phát hành.
II. Thị trường tiền tệ (thị trường công cụ nợ ngắn hạn):
Thị trường tiền tệ là thị trường giao dịch công cụ nợ ngắn hạn/ công cụ thị trường tiền tệ.
1) Đặc iểm của công cụ TTTT:
- Công cụ TTTT = công cụ nợ -> thời hạn, lãi.
- Lãi suất phụ thuộc: rủi ro và kỳ hạn.
- Thời gian áo hạn ngắn, tối a 1 năm. - Rủi ro vỡ nợ thấp.
- Tính thanh khoản cao -> Rủi ro thanh khoản thấp.
- Điều hòa vốn giữa các ngân hàng thương mại.
- Các loại công cụ TTTT:
Tín phiếu kho bạc. (kho bạc nhà nước) Thương phiếu.
Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng ược. Hợp ồng mua lại.
Chấp phiếu ngân hàng (hối phiếu ược ngân hàng chấp nhận).
=> Tổ chức phát hành -> rủi ro khác nhau
2) Tín phiếu kho bạc (T-bills):
- Tín phiếu kho bạc (TPKB) là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc
phát hành ể bù ắp cho những thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước và ể thực hiện
mục tiêu chính sách tiền tệ.
- TPKB ược xem là loại chứng khoán không có rủi ro vỡ nợ và là công cụ có tính lỏng
(tính thanh khoản) cao nhất ➔ mức lãi suất? THẤP NHẤT
- TPKB thuộc loại chứng khoán chiết khấu (không trả lãi trong suốt quá trình nắm giữ
VÌ ã trả lãi ngay tại thời iểm phát hành = phần chiết khấu mà mình ược hưởng). ->
Tín phiếu kho bạc ược phát hành/ giá bán thấp hơn mệnh giá. -> giá chiết khấu -
TPKB thường ược phát hành theo từng lô bằng phương pháp ấu giá trên thị trường sơ cấp.
- TPKB ược phát hành dưới 2 hình thức: chứng chỉ bằng giấy và chứng chỉ iện tử.
- Định giá tín phiếu kho bạc -> NĐT quyết ịnh -> giá NĐT sẵn sàng chi trả. + Mệnh giá, thời hạn