Tóm Tắt Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ | Trường Đại học Kinh Tế - Luật
Khái niệm và chức năng thị trường tài chính. Căn cứ vào phương thức tổ chức giao dịch. Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Trường: Trường Đại học Kinh Tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45499692 lOMoAR cPSD| 45499692
CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ, TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm tiền tệ
- Tiền là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa,
dịchvụ hoặc trong việc trả nợ.
- Tiền mang ý nghĩa hoàn toàn khác với thu nhập hay của cải. Tiền tệ (money) khác
vớitiền lưu thông (currency). Tiền (money)Thu nhập (income)Của cải Là một phần trong củaLà những gì bạn
kiếmLà tài sản mà bạn tích lũy
được. cải của bạn được
dùngđược từ làm việc hoặc
lợiNó có thể là tiền hoặc các tài sản để thanh toán
trongtức của của cải mà
bạn cókhác cho đến thời điểm hiện tại.
tiêu dùng. được. Nó là
một biến lưuCủa cải là
một biến tích lượng. lượng.
1.2 Chức năng của tiền tệ
Thước đo giá trị:
- Tiền tệ dùng để đo lường giá trị các hàng hóa, dịch vụ; tính toán chi phí sản xuất và
biểuhiện giá cả các hàng hóa. Giá trị hàng hóa được biểu hiện dưới dạng tiền tệ thì gọi là giá cả. lOMoAR cPSD| 45499692
- Tiền tệ sử dụng làm thước đo giá trị mang tính trừu tượng, vừa có tính pháp lý, vừa
mang tính quy ước. Tiền tệ thực hiện chức năng đo lương phải có đủ giá trị nội tại.
- Tác dụng: thống nhất quy giá trị các hàng hóa về một đơn vị đo lường là tiền tệ, giúp
thuận tiện khi so sánh giá trị giữa chúng. Đơn giant hóa giao dịch mua bán, giảm chi phí giao dịch.
Trung gian trao đổi:
- Tiền tệ làm phương tiện lưu thông hàng hóa, trao đổi dịch vụ và các khoản khác.
- Tác dụng: tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch, chi phí lưu thông tiền mặt, đồng thời
thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội.
- Điều kiện: sức mua của tiền tệ ổn định, số lượng tiền tệ cung ứng phù hợp, cơ cấu tiền
tệ thích hợp đáp ứng được như cầu giao dịch của dân chúng.
Phương tiện cất trữ:
- Tiền được sử dụng để cất trữ sức mua qua thời gian, khi người ta nhận được thu nhập
mà chưa muốn tiêu dùng. Tiền tạm thời tách khỏi lưu thông trở về trạng thái đứng yên
tích lũy và lưu trư giá trị theo thời gian.
- Tiền tệ coi như phương tiện cất trữ khi: tiền có tính thanh khoản cao nhất, tiền chỉ thực
hiện chức năng này khi còn được xã hội chấp nhận và giữ được sức mua theo thời gian.
1.3 Hình thái của tiền tệ Hóa tệ:
- Là loại tiền bằng hàng hóa (sử dụng hàng hóa để làm phương tiện tiền tệ)
Hóa tệ phi kim loạiHóa tệ kim loại
+ Hình thái: vỏ sò, lừa, bò, +
Hình thái: sắt, đồng, vàng, bạc… lụa…
+ Ưu: có thể tạo ra hàng loạt,
dễ vận chuyển, dễ chia + Hạn chế: công kềnh, khó
nhỏ, dễ bảo quản. vận chuyển, khó bảo quản,
chia nhỏ.+ Nhược: chưa có
tính đồng nhất, không dễ cất trữ và lưu thông Tín tệ:
- Loại tiền được đưa vào lưu thông nhờ vào sự tín nhiệm của công chúng, bản thân nó
không có giá trị hoặc giá trị không đáng kể. Tiền kim loại
- Gồm 2 loại: Tiền giấy khả hoán lOMoAR cPSD| 45499692
Tiền giấy Tiền giấy bất khả hoán
Ưu điểm:Nhược điểm:
+ Tiết kiệm chi phí lưu thông+ Dễ bị làm giả
+ Được chia thành nhiều mệnh giá, dễ dàng sử dụng+
Dễ bị mất giá do lạm phát
+ Thuận tiện trong việc vận chuyển và cất trữ Hóa tệ Tín tệ
Không phải là tiền pháp định
Tiền pháp định được chính phủ
công nhận là phương tiện thanh toán
Vừa có giá trị danh nghĩa và giá Chỉ có giá trị danh nghĩa trị nội tại
Luôn có giá trị sử dụng như một Không có giá trị khi không có sự hàng hóa
đảm bảo của chính phủ và pháp luật
Chịu tác động của rủi ro hiến Chịu tác động của rủi ro lạm phát động giá cả hàng hóa
do không có giá trị nội tại Khó chia nhỏ đơn vị
Có thể chia nhỏ đơn vị
Bút tệ (tiền tín dụng):
- Là những khoản tiền không kỳ hạn trong tài khoản ngân hàng.
- Giao dịch bút tệ qua các bút toán khi Nợ và Có trên các tài khoản không kỳ hạn ở ngân hàng.
- Bút tệ giữ vị trí chủ yếu trong tổng mức cung ứng tiền tệ trong nền kinh tế ngày nay.
Giảm đáng kể chi phí giao dịch
- Ưu điểm: Nhanh chóng, thuận tiện và an toàn
Thuận lợi cho NHTU quản lý và điều tiết cung tiền. Tiền điện tử:
- Hình thái: thẻ tính dụng, thẻ thanh toán (online), ví tiền điện tử,… Nhanh gọn và an toàn lOMoAR cPSD| 45499692 - Ưu
điểm: Đẩy nhanh tốc độ lưu thông tiền tệ Tiết kiệm chi phí lưu thông
Nhà nước có thể kiểm soát khối lượng tiền trong nền kinh tế
1.3 Khối tiền tệ
- Được sử dụng để tính tổng lượng tiền lưu thông trong nên kinh tế dựa trên sự thay đổi
tính thành khoản của các thành phần NHTU điều hành chính sách tiền tệ - Nguyên tắc phân chia:
Căn cứ vào tính thanh khoản của các yếu tố cấu thành
Căn cứ vào khả năng quản lý của NHTU
Căn cứ vào mức độ nhạy cảm của các yếu tốc cấu thành với các biến số vĩ mô lOMoAR cPSD| 45499692
- Nếu khách hàng tất toán tín chỉ tiền gửi (thuộc tiền gửi tiết kiệm) thì tín chỉ tiền gửi
giảm xuống, tiền mặt tang lên, M1 tăng, M2 không đổi.
- Nếu NHTU in thêm tiền thì M1, M2, M3 tăng.
2.1 Khái niệm tài chính.
- Tài chính: tổng thể các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu
cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. (Tài chính vừa là khoa học và nghệ thuật quản trị tiền).
- Quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tiền huy động được sử dụng cho mục
đíchcụ thể. (Đặc điểm: có sở hữu, có mục đích, và có tính thường xuyên liên tục) lOMoAR cPSD| 45499692
2.2Chức năng tài chính: - Chức năng huy động:
Thể hiện khả năng tổ chức khai thác các nguồn tài chính nhằm tạo lập nguồn lực đáp
ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Sự huy động chỉ đặt ra khi các chủ thể không đủ khả năng tài trợ
Điều kiện của chính sách huy động vốn: đáp ứng kịp thời nhu cầu thiếu hụt vốn, chi phí
phù hợp, đảm bảo tính pháp lý. - Chức năng phân phối:
Là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã
hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau
và những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội.
Thể hiện trong bản chất của tài chính là các mối quan hệ kinh tế và phân phối của cải
xã hội dưới hình thức giá trị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Khái niệm và chức năng thị trường tài chính Khái niệm
- Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng quyền
sửdụng các khoản vốn (funds) ngắn hạn hoặc dài hạn thông qua các công cụ tài chính nhất định Chức năng
- Đóng vai trò nòng cốt trong việc dẫn vốn từ người dư vốn tới người cần vốn => thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế - Hình thành giá cả tài sản tài chính
- Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
- Giảm chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin lOMoAR cPSD| 45499692
Thị trường tài chính trực tiếp
Thị trường tài chính gián tiếp
Người đi vay thu hút vốn bằng cách
Người cho vay và người đi vay giao dịch
bán các chứng khoán (còn gọi là các
gián tiếp thông qua trung gian tài chính,
công cụ tài chính – Financial
thông thường là các ngân hàng thương instruments). mại
Chứng khoán bản chất là những trái
Các ngân hàng thực hiện huy động vốn từ
quyền đối với thu nhập hoặc tài sản
người cho vay dưới nhiều hình thức;
trong tương lai của chủ sở hữu
chẳng hạn như các khoản tiết kiệm, rồi
thực hiện cho vay lại đối với những người
Chứng khoán là tài sản đối với người có nhu cầu vay vốn
cho vay và là khoản nợ đối với người đi vay
Thị trường tài chính hoạt động hiệu quả sẽ
cải thiện đời sống kinh tế mỗi người trong xã hội lOMoAR cPSD| 45499692 3. Cấu trúc
Thị trường tiền tệ
3.1 Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
Là thị trường mua bán các chứng khoán
nợ ngắn hạn (<1 năm).
vốn Thị trường vốn
Công cụ: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu
Là thị trường mua bán các chứng khoán
nợ dài hạn (>1 năm) và chứng khoán vốn
NHNN, thương phiếu, chấp phiếu NH,
- rủi ro cao, lợi nhuận lớn.
chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng mua lại, Đô la Châu Âu.
Công cụ: cố phiếu, trái phiếu, CK phát
Tính thanh khoản cao, rủi ro thấp, thời hạn sinh
ngắn, lãi suất ít biến động Lợi nhuận thấp
Tính thanh khoản cao, rủi ro cao, thời hạn
Chủ thể tham gia: hộ gia đình, doanh
dài, lãi suất biến động Lợi nhuận cao
nghiệp, trung gian tài chính, NHTU, kho
Chủ thể tham gian: nhà phát hành, nhà bạc, môi giới
đầu tư, tổ chức trung gian CK, cơ quan
Thị trường tiền tệ bao gồm TT tín dụng quản lý NN về CK
ngắn hạn, TT ngoại hối, TT liên NH, TT
Thị trường vốn bao gồm TT tín dụng mở
trung và dai hạn, và TT CK, TT tín dụng
Chức năng: là thị trường quan trọng để
thuê mua, TT tín dụng cầm cố BĐS.
Chức năng: Thỏa mãn nhu cầu về vốn
đầu tư dài hạn cho doanh nghiệp, Chính phủ.
đpá ứng nhu cầu về vốn lưu động cho các doanh nghiệp, Chính phủ.
Dưa trên chủ sở hữu nguồn vốn
- Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đốivới tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. lOMoAR cPSD| 45499692
- Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử, bao gồm các loại sau đây: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
- Chứng khoán bao gồm 2 loại chủ yếu:
Chứng khoán nợ (Debt securities): là CK xác nhận một khoản nợ của người phát hành
đối với người nắm giữ CK
Chứng khoán vốn (Equity securities): là CK xác nhận quyền sở huux một phần công ty cổ phần
Chứng khoán phái sinh (Derivatives): là chứng khoán mà giá trị của nó được phái sinh
từ giá trị của tài sản cơ sở. CKPS vừa có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro, vừa có thể
dùng để đầu cơ. Các CKPS phổ biến: Chứng khoán nợ Chứng khoán vốn Có kỳ hạn Vô kỳ hạn
Trả lãi theo một công thức xác định
Trả cổ tức tùy theo quyết định của đại hội trước đồng cổ đồng/ HĐQT
Được quyền ưu tiên trả lãi trước khi trả Cổ tức chỉ có thể được trả sau khi đã trả lãi cổ tức
đầy đủ cho công cụ nợ
Bắt buộc phải trả lãi và gốc
Có thể trả hoặc không trả cổ tức
Khi phá sản, chủ nợ được nhận lại nợ Chủ sở hữu vốn cổ phần chỉ được hưởng phần
gốc từ thanh lý tài sản trước chủ sở
giá trị thanh lý tài sản còn lại sau khi đã thanh hũu
toán đầy đủ nghĩa vụ nợ
3.3 Căn cứ vào phương thức tổ chức giao dịch -
Thị trường tập trung (Exchanges): là thị trường mà việc giao dịch mua bán
chchứngkhoán được thực hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi nhất định. -
Thị trường phi tập trung (Over-The-Counter OTC market): là thị trường mà giao
dịch mua bán chứng khoán được thực hiện phân tán ở những địa điểm khác nhau, không
tập trung tại một nơi nhất định
Đặc điểm thị trường tập trung và phi tập trung
Thị trường tập trung
Thị trường phi tập trung
Có địa điểm giao dịch cụ thể Không có địa điểm
Giao dịch theo cơ chế đấu giá tập
Giao dịch theo cơ chế thương trung
lượng và thỏa thuận là chủ yếu
Có một mức giá đối với CK cùng Có nhiều mức giá đối với một lOMoAR cPSD| 45499692 một thời điểm CK cùng một thời điểm
CK có độ rủi ro thấp hơn
CK có độ rủi ro cao hơn
Có thể sử dụng mạng diện rộng
Sử dụng hệ thống mạng máy tính hoặc không
diện rộng để giao dịch
Cơ chế thanh toán bù trừ địa
Cơ chế thanh toán linh hoạt và phương đa dạng
3.4 Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường -
Thị trường sơ cấp: phát hành và giao dịch các chứng khoán mới phát hành, cung
cấpvốn cho các nhà phát hành. (là nơi các Dn tìm kiếm nguồn vốn) -
Thị trường thứ cấp: giao dịch các chứng khoán đã phát hành, cung cấp tính thanh
khoảncho chứng khoán. (giúp hình thành giá của các tài sản tài chính, hình thành mức
giá tham chiếu cho lần tiếp theo) Tiêu chí
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp
Giao dịch Công ty phát hành CK lần đầu
Giao dịch các CK đã phát hành trên thị
CK hoặc công ty phát hành them trường sơ cấp CK cho nhà đầu tư
Hình thứ Đem lại vốn cho người phát Đem lại thu nhập cho các NĐT và người vốn hành
kinh doanh CK, không đem lại vốn cho nhà phát hành
Xác định Giá CK cố định Giá CK biến động phụ thuộc cung và cầu giá
Mua/bán Chỉ diễn ra hoạt động bán CK Diễn ra hoạt động mua và bán CK
Thời gian Bị giới hạn về thời gian phát Không có giới hạn về thời gian mua và hành CK bán CK lOMoAR cPSD| 45499692
3.5 Căn cứ theo tính chất hoàn trả
Thị trường nợThị
trường vốn cổ phần
+ Là thị trường mua bán các
+ Là thị trường mua bán các CK vốn.
chứng khoán nợ như trái phiếu, các khoản vay…
+ Các công cụ tài chính giao dịch trên thị trường vốn
cố phần không có kỳ hạn, chỉ có thời điểm phát hành
+ Các công cụ giao dịch đều có
và không có thời điểm đáo hạn.
kỳ hạn nhất định (ngắn, trung,
dài hạn) tùy theo cam kết giữa
+ Người mua các công cụ tài chính chỉ có thể thu lại
người đi vay và người cho vay
vốn bằng bán lại các CK trên thị trường hoặc khi
công ty tuyên bố phá sản
+ Sự hoạt động trên thị trường
nợ phụ thuộc rất lớn vào biến
+ Hoạt động thị trường vốn cổ phần phụ thuộc nhiều
động của lãi suất ngân hàng.
vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế
4. Công cụ tài chính 4.1Khái niệm
Công cụ tài chính (các chứng khoán – securities) là các hợp đồng xác nhận quyền và lợi
ích hợp pháp với thu nhập hoặc tài sản tương lai người nắm giữ. Là tài sản tài chính được
thiết kế có thể mua đi bán lại.
Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa-dich vụ của
nền kinh tế như đất đai, nhà xưởng, phát minh sáng chế,…
Tài sản tài chính là loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa
dịch như tiền, vàng, ngoại lệ, chứng khoán… (chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc dữ
liệu trong máy tính, sổ sách).
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với ts hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử,
bao gồm các loại sau đây: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng
quyền, quyền chọn mua/ bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Chứng khoán gồm 2 loại chủ yếu:
- Chứng khoán nợ (debt securities)
- Chứng khoán vốn (Equity securities)
- Chứng khoán phái sinh (Derivatives): là chứng khoán mà giá trị của nó được phái
sinhtừ giá trị của ts cơ sở. Chứng khoán phái sinh vừa có thể sử dụng để phòng ngừa rủi
ro, vừa có thể dung để đầu cơ. Các loại chứng khoán phái sinh phổ biến: lOMoAR cPSD| 45499692
+ Hợp đồng kỳ hạn Forward.
+ Hợp đồng giao sau Future.
+ Hợp đồng hoán đổi Swap.
+ Hợp đồng quyền chọn Option. Chứng khoán nợ Chứng khoán vốn Đặc điểm Quan hệ người đi vay -
Quan hệ sở hữu, không có người cho vay, thời gian thời gian đáo ahjn đáo hạn cố định Ưu điểm Đối với DN
Có tính dự đoán trước
Linh hoạt, chi phí tài trợ
(khoản phải trả định kỳ, thấp, danh tiếng
thời gian đáo hạn, lãi suất),
độc lập khỏi nhửng ảnh hưởng của cổ đông. Đối với NĐT Rủi ro thấp Suất sinh lợi kỳ vọng cao Nhược điểm Đối với DN
Nghĩa vụ bắt buộc trả nợ
Phụ thuộc vào cổ đông, ảnh
hưởng của thị trường trong
ngắn hạn ảnh hưởng đến
các quyết định quản trị Đối với NĐT Suất sinh lợi thấp Rủi ro cao
So sánh tài trợ từ chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Các yếu tố Trái phiếu Cổ phiếu Quyền sở hữu
Chủ sở hữu cty có thể giữ
Chủ sở hữu giảm một phần
lại 100% quyền sở hữu và
sở hữu và kiểm soát của kiểm soát mình
Hoàn trả tiền vốn đầu tư
Chủ sở hữu phải thanh toán
Chủ sở hữu không phải trả
vốn gốc vào ngày đáo hạn lại vốn đã huy động
Hoàn trả tiền lãi đầu tư
Phải thanh toán tiền lãi Không nhất thiết phải
định kỳ, nếu không có thể
thanh toán tiền cổ tức định
ảnh hưởng đến uy tín của kỳ cty Trường hợp công ty phá
Thường chủ nợ có ts đảm
Cổ đông được thanh toán sản
bảo sẽ được ưu tiên chi trả sau cùng lOMoAR cPSD| 45499692 trước
Lợi nhuận/ Rủi ro Chủ nợ chỉ quan tâm đến Lợi nhuận cao hơn – rủi ro khả năng trả nợ của cty cao hơn
4.2 Các công cụ lưu thông trên thị trường vốn Trái phiếu
- Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền)
phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những thời gian của thể, và phải hoàn trả vốn gốc (khoản cho vay ban
đầu) vào thời điểm đáo hạn.
- Nội dung cơ bản trên trái
phiếu: Mệnh giá (Face value) Ngày đáo hạn (Maturity) Lãi suất (Interest)
Người phát hành trái phiếu (Bondholder) - Đặc điểm: - Đặc trưng: + Mệnh giá trái phiếu + Lãi suất danh nghĩa + Thời hạn trái phiếu + Kỳ trả lãi
+ Giá bán trái phiếu (thấp, cao, bằng mệnh giá) + Lợi suất đáo hạn - Phân loại: lOMoAR cPSD| 45499692
Theo người phát hànhTheo loại tức lợi cổ phiếu
+ Trái phiếu của chính phủ+ Trái phiếu có lãi suất cố định
+ Trái phiếu của DN+ Trái phiếu có lãi
suất biến đổi (thả nổi)
+ Trái phiếu của ngân hàng và các tổ+
Trái phiếu có lãi suất bằng không (Trái
chức tài chínhphiếu chiết khấu)
Theo mức độ đảm bảoTheo hình thức
tráiTheo tính chất trái thanh toánphiếuphiếu
+ TP có tài sản đảm + TP
vô danh+ TP có thể chuyển đổi bảo + TP ghi danh+ TP có quyền mua cổ + TP không có tài sản phiếu đảm bảo + TP có thể mua lại + TP được bảo lãnh Cố phiếu
Cổ phiếu là một chứng thư, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử xác nhận quyền về vốn
đối với thu nhập và tài sản ròng của một công ty cổ phần.
Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Đặc điểm
- Không có kỳ hạn và cũng không hoàn vốn: Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp vốncủa
các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có một chiều góp vào và không thể hiện thời hạn
hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi công ty phá sản hay giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
- Cổ tức không ổn định, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanhnghiệp: Cổ
tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Và vì kết quả
kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không cố định theo. Khi doanh nghiệp làm
ăn nếu phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với loại chứng khoán
khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hay thua lỗ, cổ tức có thể rất
thấp hoặc cũng có thể không có cổ tức. Khi công ty phá sản cổ đông là người cuối cùng
nhận được giá trị còn lại từ tài sản thanh lý. lOMoAR cPSD| 45499692
- Giá của cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất ở trên thị trườngthứ
cấp. Do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Và nhân tố quan trọng nhất đó là kết
quả kinh doanh của công ty.
- Có tính lưu thông: Có tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như là một loại tàisản
thực sự được thể hiện ở trong đặc điểm của cổ phiếu. Và nếu như tính thanh khoản giúp
chủ sở hữu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần thiết, thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu
cổ phiếu thực hiện nhiều hoạt động như thừa kế, tặng cho để thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
- Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng dễ dàng trong việc chuyển hóa thànhtiền
mặt. Tuy nhiên, tính thanh khoản cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là do
kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành. Thứ hai là mối quan hệ cung – cầu trên thị trường.
- Tính rủi ro cao: Mua cổ phiếu đồng nghĩa rằng nhà đầu tư phải đối mặt với một sốrủi ro
đi kèm. Do giá cổ phiếu luôn thay đổi nên nếu lựa chọn thời điểm mua – bán không phù
hợp, nhà đầu tư có thể sẽ phải đối mặt với rủi ro thua lỗ lớn.Phân loại - Theo người nắm giữ
+ Cổ phiếu được phép phát hành (authorized stock): là cố phiếu được phép phát hành quy
định trong Điều lệ công ty và được cơ quan chức năng chấp thuận.
+ Cổ phiếu đã phát hành (issued stock): là cổ phiếu mà công ty đã bán cho cổ đông.
+ Cổ phiếu chưa phát hành (unissued stock): bằng cố phiếu được phép phát hành – cổ phiếu đã phát hành.
+ Cố phiếu quỹ (treasury stock): là cổ phiếu công ty đã phát hành và sau đó mua lại
4.3 Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ. Tín phiếu kho bạc Khái niệm
- Tín phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ các nước do kho bạc
nhànước, ngân hàng trung ương phát hành để bù đắp cho những thâm hụt tạm thời của
ngân sách Nhà nước. Ngoài chức năng vay nợ, tín phiếu kho bạc còn là công cụ để
ngân hàng trung ương thi hành các chính sách tiền tệ. Đặc điểm lOMoAR cPSD| 45499692
- Tín phiếu kho bạc là công cụ tài chính an toàn nhất vì được sự đảm bảo chi trả củaChính phủ.
- Có tính thanh khoản cao nhất trong tất cả các công cụ trên thị trường tiền tệ (đôi
khiđược coi tương đương với tiền mặt).
- Về kỳ hạn: Có kỳ hạn thanh toán ngắn thường là 4, 13, 26 và 52 tuần (không được quá 1 năm).
- Về mệnh giá: Tín phiếu kho bạc có những mệnh giá khác nhau. Đối với tín phiếu
củaNhà nước Việt Nam là 100.000 đồng hoặc là bội số của 100.000 đồng.
Về đối tượng sở hữu: Tín phiếu kho bạc là loại giấy tờ do các ngân hàng thương mại chủ
yếu nắm giữ. Ngoài ra, một số ít hộ gia đình, các công ty và những trung gian tài chính
khác cũng nắm giữ loại tín phiếu này. Phương thức phát hành
- Hiện nay, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đưa ra hai phương thức chính được sử dụng
để phát hành tín phiếu:
- Phương thức bắt buộc: Ngân hàng sẽ phát hành tín phiếu bắt buộc căn cứ dựa vào các
tình hình của thị trường vào các thời điểm khác nhau. Tổ chức tín dụng nếu muốn mua
tín phiếu thì bắt buộc phải tuân theo những quy định cụ thể của Thống đốc trong Ngân hàng Nhà nước.
- Phương thức đấu thầu: Tín phiếu kho bạc sẽ được Ngân hàng nhà nước phát hành
quaquá trình đấu thầu dưới hình thức đấu giá. Người mua sẽ được nhận tín phiếu qua
ghi sổ khi giao dịch được thực hiện thành công. Lãi suất của tín phiếu sẽ được Kho bạc
Nhà nước quyết định dựa vào khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định đối với từng phiên đấu thầu. Mục đích
- Công cụ tài chính này giúp Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước thắt chặt các chính
sáchtiền tệ nhằm chống việc đồng tiền bị mất giá từ đó hạn chế tình trạng lạm phát.
Ngoài ra, hoạt động phát hành tín phiếu còn điều tiết dòng tiền trong nền kinh tế hiệu
quả, giảm thâm hụt ngân sách và giúp các tổ chức tài chính có nguồn vốn ngắn hạn để
phát triển. - Để nới lỏng các chính sách cũng như cung cấp tiền với số lượng tăng thì
Ngân hàng nhà nước sẽ mua lại các tín phiếu trên. Biện pháp này sẽ giúp kích thích các
tổ chức, doanh nghiệp tạo ra thêm lợi nhuận và nâng cao hoạt động phát triển kinh
doanh. Trường hợp này được Nhà nước áp dụng khi tình trạng lạm phát không còn xảy ra.
- Tín phiếu kho bạc được coi là một công cụ quan trong đến Ngân hàng Trung ương điều
hành chính sách tiền tệ.
Ưu và nhược điểm - Ưu điểm
Tính an toàn cao và thời gian đáo hạn ngắn: do được hỗ trợ dưới sự đảm bảo của Chính
phủ và Nhà nước nên là kênh đầu tư rất an toàn và ít rủi ro. Chính phủ có thể tăng thuế
hoặc phát hành tiền tệ để trả nợ nên luôn có thể đáp ứng các nghĩa vụ nợ của mình. lOMoAR cPSD| 45499692
+ Vốn ban đầu thấp: với việc số vốn chỉ cần có tối thiểu 100.000 đồng, vì thế dễ dàng
tiếp cận được hầu hết các nhà đầu tư trên thị trường. - Nhược điểm
+ Lợi nhuận mang lại thấp: tín phiếu kho bạc mang lại lợi nhuận tương đối thấp so với các
công cụ nợ khác. Thực tế, lợi nhuận của loại tín phiếu này thấp hơn hầu hết các công cụ
trên thị trường tiền tệ.
+ Lợi nhuận của loại tín phiếu này chỉ được ghi nhận khi đáo hạn. Đây cũng là điều khiến
tín phiếu kho bạc trở thành một kênh đầu tư kém hấp dẫn, đặc biệt là đối với các nhà đầu
tư đang tìm kiếm một dòng tiền ổn định.
Quy định của pháp luật
- Theo đó, tại Mục I chương II của Nghị định 95/2018/NĐ-CP có quy định về những vấn
đề liên quan về tín phiếu kho bạc. Cụ thể:
Điều kiện điều khoản của tín phiếu Kho bạc
+ Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc:
Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần hoặc 52 tuần;
Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tùy
theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng không vượt quá 52 tuần.
+ Mệnh giá phát hành: tín phiếu Kho bạc có mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng
hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
+ Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam.
+ Hình thức tín phiếu Kho bạc:
Tín phiếu Kho bạc được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử tùy thuộc vào phương thức phát hành;
Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình thức đối với mỗi đợt phát hành. + Lãi suất phát hành:
Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu, lãi suất phát hành
do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
lãi suất phát hành là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 95/2018/NĐ-CP + Phương thức phát hành:
Đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5 Điều 15 của Nghị định 95/2018/NĐ-CP.
Chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc
hoặc tổ chức đấu thầu thông qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
quy định của Bộ Tài chính.
Phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điều 12
Nghị định 95/2018/NĐ-CP. lOMoAR cPSD| 45499692
+ Phương thức thanh toán tín phiếu: Tín phiếu được thanh toán một lần cả gốc và lãi vào ngày đáo hạn.
Phát hành trực tiếp tín phiếu Kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
+ Trường hợp ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu Kho bạc trực tiếp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Đề án phát hành
bao gồm các nội dung cơ bản sau: Mục đích phát hành;
Khối lượng, kỳ hạn, hình thức tín phiếu; Mệnh giá tín phiếu;
Lãi suất phát hành, thời điểm phát hành dự kiến; Phương thức và nguồn thanh toán tín phiếu khi đáo hạn;
Đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).
+ Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn cho từng đợt phát hành. Trường hợp
ngày phát hành và ngày đáo hạn tín phiếu Kho bạc không cùng một năm ngân sách thì thực
hiện theo quy định về tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản
1 Điều 58 của Luật ngân sách nhà nước và Điều 26 của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Lãi suất tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lãi
suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở tham khảo
lãi suất đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hoặc lãi suất giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương tại thời điểm gần nhất.
+ Trên cơ sở thống nhất về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn và thời điểm phát hành, Kho bạc
Nhà nước ký hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong
đó quy định các điều kiện, điều khoản của đợt phát hành bao gồm: khối lượng, kỳ hạn, lãi
suất phát hành, ngày phát hành, giá bán, ngày thanh toán tiền mua, ngày đáo hạn, tài khoản
nhận tiền mua tín phiếu, việc đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).
+ Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán tiền mua tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam vào ngân sách nhà nước và thanh toán tín phiếu khi đáo hạn.
Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch tín phiếu Kho bạc
+ Tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu được đăng ký, lưu ký và niêm
yết, giao dịch theo quy định về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ.
+ Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được đăng ký,
lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước. Chứng chỉ tiền gửi lOMoAR cPSD| 45499692 Khái niệm
- Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit) là một công cụ nợ do các ngân hàng hoặccác
tổ chức tài chính phát hành, cam kết trả lãi định kỳ cho khoản tiền gửi và sẽ hoàn trả
vốn gốc cho người gửi tiền khi đến ngày đáo hạn.
Đặc điểm, hình thức, phân loại - Đặc điểm
+ Đồng tiền: VNĐ, ngoại tệ.
+ Mệnh giá: 100.000VNĐ - 1 tỷ VNĐ; $100 - $10 tr USD.
+ Thời hạn: Thường từ 1 - 3 tháng, hoặc 6 tháng; có thể > 1 năm - Hình thức
+ Chứng chỉ tiền gửi ghi danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ có ghi tên người sở hữu.
+ Chứng chỉ tiền gửi vô danh: Là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ
không ghi tên người sở hữu. Chứng chỉ tiền gửi vô danh thuộc quyền sở hữu của
người nắm giữ chứng chỉ tiền gửi.
+ Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ: Là loại chứng chỉ tiền gửi không thể chuyển nhượng, được
bán theo mệnh giá và trả lãi vào ngày đáo hạn. - Phân loại
+ Chia làm 2 loại chính: có thể mua bán và không th mua bán.ể
+ Chứng chỉ có thể mua bán: chứng chứng chỉ có thể mua bán cho phép người gửi tiền
ban đầu (hay người chủ sở hữu tiếp theo của chứng chỉ) được bán chứng chỉ tiền gửi trên
thị trường tiền tệ trước ngày đáo hạn. Hầu như các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền
gửi có thể chuyển nhượng được, điều này khiến chứng chỉ tiền gửi trở nên hấp dẫn hơn so
với các khoản tiền gửi thông thường và trở thành một hàng hóa quan trọng trong thị trường tiền tệ.
+ Chứng chỉ không thể mua bán: đi kèm với với một mức lãi suất ưu đãi hoặc các khuyến
mại khác. Trong trường hợp chứng chỉ tiền gửi không thể chuyển nhượng, người gửi tiền
ban đầu phải đợi cho đến ngày đáo hạn của chứng chỉ thì mới thu lại được số tiền kí gửi.
Nếu người gửi tiền quyết định rút tiền trước hạn thì phải chịu một khoản tiền phạt rút trước
hạn hoặc chỉ tính lãi ở một mức rất thấp,
Đối tượng phát hành
- Theo Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-NHNN thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành giấy tờ có giá theo Giấy phép thành lâp, hoạt độ ng của tổ chức
tíṇ dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm: - Ngân hàng thương mại. - Ngân hàng hợp tác xã.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính. lOMoAR cPSD| 45499692
Mục đích, vai trò phát hành - Mục đích
+ Được biết đến như một kênh đầu tư lợi nhuận, chứng chỉ tiền gửi được nhiều người lựa chọn vì lãi suất cao.
+ Trong bối cảnh thị trường tài chính toàn cầu biến động như hiện nay thì đa số sẽ lựa chọn
các kỳ hạn ngắn để dễ dàng chuyển đổi phương thức đầu tư. Như vậy có thể thấy mục đích
phát hành chứng chỉ tiền gửi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu nguồn vốn trung hoặc dài hạn.
Lãi suất cao được các ngân hàng đưa ra nhằm mục đích kích cầu khuyến khích các nhà đầu
tư chọn mua CD thay vì gửi tiết kiệm ngân hàng.
+ Đây là kênh huy động vốn hướng tới nhóm khách hàng có một khoản tiền nhàn rỗi chắc
chắn không sử dụng trong một thời gian dài. Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân và thủ tục
cũng là nguyên nhân khiến các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi. Theo quy định
hiện hành, các ngân hàng sẽ tự chủ động trong các đợt phát hành CD và người đầu tư vào
CD không phải nộp thuế. Trong khi đó, để phát hành trái phiếu, các ngân hàng buộc phải
lập hồ sơ phát hành và có sự chấp thuận của cả Ngân hàng Nhà nước và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, đặc biệt nhà đầu tư khi mua trái phiếu sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Chúng ta có thể thấy rõ ràng rằng thủ tục thực hiện phát hành trái phiếu phức tạp hơn hẳn
là chứng chỉ tiền gửi. - Vai trò
+ Với nhà đầu tư, chứng chỉ tiền gửi là giấy tờ có giá, mang lại lợi nhuận.
+ Với tổ chức phát hành, chứng chỉ tiền gửi có mục đích huy động vốn, cho phép các ngân
hàng có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách hàng.
+ Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với
các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác. Sự phát triển của chứng chỉ tiền gửi và các hình thức
huy động vốn chủ động khác tạo điều kiện cho ngân hàng có thể thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
+ Nhiều ngân hàng đang hướng đến mục tiêu tuân thủ Basel II. Việc tăng vốn là cách duy
nhất để đạt được tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mới do CD được tính vào vốn cấp II của
ngân hàng. Gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn sẽ nâng cao các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động ngân hàng, cơ cấu nguồn vốn huy động. Nội dung
- Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 01, nội dung ghi trên chứng chỉ tiền gửi bao gồm:
+ Tên tổ chức phát hành
+ Tên gọi chứng chỉ tiền gửi
+ Ký hiệu, số sê-ri phát hành;