








Preview text:
lOMoARcPSD| 59149108
C䄃ȀU H䄃䄃I ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VI MÔ Chương 1- 7 Chương 1:
1. Hàng hóa được coi là khan hiếm trong một xã hội khi tất cả mọi người
trong xã hội không thể có tất cả hàng hóa mà họ muốn.
2. Có khoảng 100% phần trăm các nền kinh tế trên thế giới trải qua tình trạng khan hiếm.
3. “Khi Chính phủ tăng chi tiêu cho giáo dục, buộc phải giảm chi tiêu chocác
chương trình quốc phòng” có thể minh họa cho khái niệm về sự đánh đổi
4. Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức phân bổ nguồn
lực khan hiếm cho nhiều khả năng sử dụng khác nhau.
5. Các vấn đề cơ bản của hệ thống kinh tế cần giải quyết là:
- Sản xuất ra những hàng hóa và dịch vụ nào? Với số lượng bao nhiêu?
- Các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào?
- Hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra cho ai? Hay sản xuất quốc dân
được phân bố thế nào cho các thành viên trong xã hội?
6. Kinh tế học thực chứng đề cập đến các sự kiện kinh tế, trong khi kinh tếhọc
chuẩn tắc đề cập đến quan điểm cá nhân.
7. Khi một xã hội không thể sản xuất tất cả các hàng hoá và dịch vụ màmình
muốn có, người ta nói rằng nền kinh tế đang trải qua sự khan hiếm.
8. Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất PPF thể hiện nền
kinh tế sản xuất hiệu quả.
9. Trong mô hình kinh tế chỉ huy (kế hoạch hóa) thì chính phủ sẽ giải quyết
ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh
10. Trong mô hình kinh tế thị trường thì thị trường sẽ giải quyết ba vấn đề cơ
bản của nền kinh tế thông qua quan hệ cung cầu, thể hiện bằng hệ thống giá lOMoARcPSD| 59149108
11. Khi cố gắng giải thích thế giới, các nhà kinh tế học là nhà khoa học; còn
trong nỗ lực cải thiện thế giới, họ là những nhà tự vấn chính sách Chương 2:
1. Nếu giá của hàng hóa tăng và cầu về một hàng hóa khác tăng, thì cáchàng
hóa đó là hàng hóa thay thế.
2. Nếu giá của hàng hóa tăng và cầu về một hàng hóa khác giảm, thì cáchàng
hóa đó là hàng hóa bổ sung.
3. Độ dốc của đường cầu là một con số âm.
4. Độ dốc của đường cung là một con số dương.
5. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá bán của hàng hóa
tănglên sẽ làm cho người sản xuất bán hàng hóa đó nhiều hơn ngược lại, đây là quy luật cung.
6. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi giá bán của hàng hóa
tănglên sẽ làm cho người tiêu dùng mua hàng hóa đó ít đi và ngược lại, đây là quy luật cầu.
7. Sự tăng giá cà phê làm di chuyển dọc chuyển đường cầu về cà phê.
8. Hàm số cầu của hàng hóa được cho P = 190 – 6Qd; hàm số cung là P = 30
+ 2Qs, khi đó giá cân bằng sẽ là 70 đvt.
9. Khi cầu co giãn nhiều hơn cung, người tiêu dùng chịu thuế ít hơn nhà sản xuất.
10.Khi thu nhập dân chúng tăng lên, các nhân tố khác không thay đổi, sản
lượng cân bằng mới của loại hàng hóa thứ cấp sẽ giảm xuống.
11.Nếu giá hàng hóa tăng 10%, dẫn đến lượng cung tăng 5%. Khi đó cung co
giãn ít và độ co giãn là 0,5.
12.Khi chính phủ qui định giá trần (giá tối đa) đối với một hàng hóa, sẽ gây ra
tình trạng thiếu hụt hàng hóa.
13.Khi giá hàng hóa tăng cao bất thường, chính phủ sẽ qui định (giá trần /giá
sàn) giá trần nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng lOMoARcPSD| 59149108
14.Khi chính phủ qui định giá sàn (giá tối thiểu) đối với một hàng hóa, sẽ gây
ra tình trạng dư thừa hàng hóa.
15.Khi giá hàng hóa giảm sâu bất thường, chính phủ sẽ qui định (giá trần /giá
sàn) giá sàn nhằm bảo vệ lợi ích người sản xuất
16.Giả sử năm nay thời tiết thuận lợi nên quả vải được mùa ; các điều kiện
khác không đổi, thì giá quả vải trên thị trường có xu hướng giảm xuống.
17.Nếu cầu của sản phẩm tăng, các yếu tố khác không đổi, thì giá cân bằng sẽ
tăng và sản lượng cân bằng sẽ tăng.
18.Nếu cung của sản phẩm tăng, các yếu tố khác không đổi, thì giá cân bằng
sẽ giảm và sản lượng cân bằng sẽ tăng.
19.Người ta khám phá ra rằng việc tăng giá tour du lịch sẽ làm giảm tổng
doanh thu của các công ty du lịch. Khi đó, co giãn của cầu theo giá của tour
du lịch có giá trị tuyệt đối lớn hơn một [ Ed ] > 1
20.Hàm số cung và hàm số cầu thị trường của cà phê có dạng như sau: Qs =
2P + 40 và Qd = 55 – P. Nếu chính phủ qui định giá sàn Pmin = 5 đvt/đvsp
và hứa mua hết lượng sản phẩm thừa, thì số tiền chính phủ chi ra là 150 đvt.
21.Khi chính phủ đánh thuế 9$/sp, giá cân bằng tăng từ 40$ đến 42$. Có thể
nói rằng cung co giãn ít hơn cầu.
22.Khi Ed = - 3 có nghĩa là khi giá giảm 1% thì lượng cầu tăng 3%. Chương 3:
1. Trên đồ thị, trục tung biểu thị số lượng sản phẩm Y; trục hoành biểu thịsố
lượng sản phẩm X. Nếu PX = 5PY thì độ dốc của đường ngân sách bằng -5.
2. Đường đẳng ích biểu thị các phối hợp khác nhau giữa 2 sản phẩm cùng
mang lại một mức thỏa mãn người tiêu dùng.
3. Điểm tiêu dùng tối ưu là điểm mà tại đó độ dốc của đường đẳng ích bằng
độ dốc của đường ngân sách. lOMoARcPSD| 59149108
4. Khi một hàng hoá X là miễn phí, một người có thể tiêu dùng bao nhiêutuỳ
ý thì họ sẽ tiêu dùng số lượng mà hữu dụng biên của hàng hóa X bằng không (MUx = 0).
5. Minh không thể nào tiêu dùng tại một điểm nằm bên phải của đườngngân
sách vì không đủ khả năng/không đủ tiền.
6. Đường ngân sách là tập hợp các phối hợp khác nhau giữa 2 sản phẩm mà
người tiêu dùng có thể mua với giá sản phẩm cho trước và thu nhập không đổi.
7. Ngọc Mai thích bơi lội hơn là chơi bóng chuyền. Cô ấy bơi một giờ thìtổng
hữu dụng của cô ấy sẽ lớn hơn nếu cũng một giờ ấy mà Mai Anh chơi bóng.
8. Theo quy luật hữu dụng biên giảm dần, khi tăng tiêu dùng một hàng hóacó
hữu dụng biên dương thì tổng hữu dụng sẽ tăng với tốc độ giảm dần.
9. Giá của kim cương cao hơn giá nước uống là vì hữu dung biên của
kimcương (lớn hơn/nhỏ hơn) lớn hơn hữu dung biên của nước.
10. Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng, giá các hàng hóa không đổi,đường
ngân sách của người tiêu dùng sẽ dịch chuyển song song sang phải
11. Khi số lượng hàng hóa tiêu dùng tăng, đường đẳng ích sẽ dịch chuyểnsang sang phải
12.Khi tổng hữu dụng giảm, thì hữu dụng biên (âm/dương) có giá trị âm và
( tăng dần/giảm dần) giảm dần
13. Khi tổng hữu dụng tăng, hữu dụng biên có giá trị dương (âm/dương)_ và
( tăng dần/giảm dần) giảm dần. Chương 4:
1. Độ dốc của đường đẳng lượng còn gọi là tỷ lệ thay thế kĩ thuật biên, đường
đẳng lượng là đường cong nên độ dốc tại mỗi điểm trên đường biểu diễn
có giá trị khác nhau, độ dốc của đường đẳng lượng luôn có giá trị âm và giảm dần. lOMoARcPSD| 59149108
2. Trong ngắn hạn, khi sản lượng càng lớn, chi phí cố định trung bình (AFC) càng nhỏ.
3. Hàm tổng chi phí ngắn hạn của một công ty có dạng: TC = 2.600 +
70Q.Chi phí biên (MC) của mỗi đơn vị sản phẩm là 70.
4. Khi có sự kết hợp tối ưu của 2 yếu tố sản xuất, tại mức sản lượng đó chi
phí trung bình thấp nhất.
5. Khi có sự kết hợp tối ưu của 2 yếu tố sản xuất thì tại đó tỷ lệ thay thế
kỹthuật biên (MRTS) bằng tỷ số giá cả của 2 yếu tố sản xuất và độ dốc
của đường đẳng phí bằng độ dốc của đường đẳng lượng.
6. Giả sử hàm tổng chi phí của doanh nghiệp có dạng: TC = 5Q2 + 3Q + 5.000.
Vậy hàm tổng chi phí biến đổi có dạng TVC= 5Q2 + 3Q. Nếu doanh nghiệp
sản xuất sản lượng Q = 50, thì chi phí trung bình AC= 353, chi phí biến
đổi trung bình AVC= 253, chi phí cố định trung bình AFC= 100, chi phí biên MC= 503.
7. Sản lượng đầu ra tính trên một lao động được gọi là năng suất lao động
8. Sự thay đổi của tổng sản lượng khi sử dụng thêm một lao động, được gọilà
năng suất biên của lao động
9. Đường cong biểu diễn số lượng vốn và lao động thay đổi khi sản
lượngkhông đổi, được gọi là đường đẳng lượng
10. Khi chi phí trung bình (AC) giảm, thì MC nhỏ hơn AC
11. Khi chi phí trung bình (AC) tăng thì MC lớn hơn AC
12. Khi chi phí trung bình đạt cực tiểu, thì AC bằng MC
13. Khi năng suất trung bình (AP) giảm, thì MP nhỏ hơn AP
14. Khi năng suất trung bình (AP) tăng, thì MP lớn hơn AP
15. Khi năng suất trung bình đạt cực đại, thì AP bằng MP Chương 5: lOMoARcPSD| 59149108
1. Đặc điểm chính của thị trường cạnh tranh hoàn toàn là các nhà sản xuấtbán
các sản phẩm đồng nhất/giống nhau.
2. Một doanh nghiệp không thể chi phối đến giá sản phẩm do mình bán
ra,được gọi là người chấp nhận giá.
3. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn không (có / không) thể tăng giá bán sản phẩm.
4. Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm trong tổng doanh thu khi DN
bán thêm 1 đơn vị sản phẩm và là độ dốc của đường tổng doanh thu.
5. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn có thể bán được tất cả lượng hàng mà
nó muốn bán theo giá thị trường.
6. Độ co giãn của cầu theo giá đối với một doanh nghiệp cạnh tranh hoàntoàn sẽ là hoàn toàn co giãn
7. Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn thì doanh thu biên bằng doanh thu trung bình.
8. Doanh nghiệp cung ứng mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận khi doanhthu biên bằng chi phí biên.
9. Đối với một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn, thì vấn đề không thểquyết
định được là giá sản phẩm
10.Đường cung thị trường trong ngắn hạn là tổng cộng theo hoành độ các
đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp trong ngành
11.Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn
trong ngắn hạn là sản lượng có chi phí biên bằng doanh thu biên bằng giá sản phẩm.
12.Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn là phần
đường SMC nằm trên điểm cực tiểu của đường AVC
13.Khi doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn ở trạng thái cân bằng dài hạn thì
lợi nhuận kinh tế bằng không lOMoARcPSD| 59149108
14.Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn toàn sẽ nhận được lợi nhuận kinh tế khi
giá lớn hơn chi phí trung bình.
15.Trong dài hạn, doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường nếu giá bán nhỏ hơn chi phí trung bình dài hạn.
16.Điểm đóng cửa là điểm tại đó giá sản phẩm chi phí biến đổi trung bình cực tiểu (AVC min)
17.Điểm hòa vốn ( hay ngưỡng sinh lời) là điểm tại đó giá sản phẩm chi phí
trung bình cực tiểu ( ACmin) Chương 6:
1. Khi đường cầu dốc xuống, thì doanh thu biên nhỏ hơn giá.
2. Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường có một người bán
3. Nhà độc quyền không có đường cung vì không có quan hệ một – một giữa
mức giá và sản lượng cung ứng
4. Nhà độc quyền hoàn toàn tối đa hóa lợi nhuận sẽ sản xuất ở mức doanh thubiên bằng chi phí biên.
5. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp độc quyền luôn hoạt động trongkhoảng
giá có cầu co giãn nhiều
6. Độc quyền tự nhiên xảy ra khi tồn tại tính kinh tế theo quy mô chi phí trung
bình giảm dần khi sản lượng càng tăng.
7. Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn là người định giá và không có đường cung
8. Để bán được nhiều sản phẩm hơn, công ty độc quyền hoàn toàn phải giảm giá sản phẩm
9. Đường cầu của doanh nghiệp co giãn càng ít, thế lực độc quyền càng tăng
10.Giả sử một doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận đang sản xuất sản
lượng có doanh thu biên vượt quá chi phí biên. Chúng ta có thể kết luận rằng
sản lượng của doanh nghiệp nhỏ hơn sản lượng tối đa hóa lợi nhuận. lOMoARcPSD| 59149108
11.Là người quản lý của một công ty, bạn tính ở sản lượng hiện nay doanh thu
biên là 120$ và chi phí biên là 150$. Bạn nên giảm (tăng / giảm) sản lượng
cho đến khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
12.Để tối đa hoá lượng bán mà không bị lỗ, doanh nghiệp độc quyền nên sản xuất
theo nguyên tắc: P = AC/TR = TC
13.Một doanh nghiệp độc quyền thấy rằng ở mức sản lượng hiện tại, doanh thu
biên bằng 5$ và chi phí biên bằng 8$. Doanh nghiệp độc quyền nên tăng giá và giảm sản lượng.
14.Trường hợp doanh nghiệp độc quyền có nhiều cơ sở sản xuất, để tối thiểu hóa
chi phí sản xuất, doanh nghiệp sẽ quyết định phân phối sản lượng sản xuất
giữa các cơ sở theo nguyên tắc: chi phí biên giữa các cơ sở phải bằng nhau và bằng chi phí biên chung
15.So với giá cân bằng và số lượng được bán trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, doanh nghiệp độc quyền sẽ định giá cao hơn và bán ra số lượng ít hơn
16.Nếu hàm số cầu thị trường có dạng: P = - Q/2 + 650, thì hàm doanh thu biên
của doanh nghiệp độc quyền có dạng: MR = -Q + 650 Chương 7
1. Hai loại thị trường cạnh tranh không hoàn toàn là cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm
2. Tự do gia nhập thị trường và nhiều doanh nghiệp bán sản phẩm phân biệtlà
thị trường cạnh tranh độc quyền
3. Một doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có đặc điểm tương tự như
Mộtdoanh nghiệp vừa cạnh tranh hoàn toàn vừa độc quyền hoàn toàn
4. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền chọn mứcsản
lượng mà tại đó chi phí biên bằng doanh thu biên lOMoARcPSD| 59149108
5. Chỉ tiêu dùng để phân biệt cạnh tranh độc quyền và cạnh tranh hoàn toànlà
sự khác biệt sản phẩm
6. Thị trường chỉ có vài người bán, cung cấp một sản phẩm tương tự
hoặcgiống hệt với những người khác, được gọi là đặc quyền nhóm