



















Preview text:
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ 3 mục tiêu
(*) Đánh giá học phần
• Đạt đến nguồn lực (vốn, lao * Thang điểm: 10
động, yếu tố đầu vào nguồn lực khác) * Cơ cấu điểm:
• Đa dạng hóa hoạt động (lao - Bài tập nhóm: 20%
động, thị trường, sản phẩm)
=> hoạt động ổn đinh, giảm - Kiểm tra cá nhân: 20%
rủi ro + gia tăng lợi ích
• Tối đa hóa lợi nhuận, tối
- Thi kết thúc học phần (Tự luận): 60% thiểu chi phí
Đối tượng nghiên cứu:
Philip Kotler chia thế giới làm 4
● Nghiên cứu sự lưu chuyển dòng vốn đầu tư giữa các quốc gia. nền kinh tế: ● •
Nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết và chính sách đầu tư mà không đi sâu vào
Nền kinh tế kiểu tự nhiên
• Nền KT xuất khẩu nguyên
nghiên cứu các công ty đa quốc gia, các nghiệp vụ đầu tư tài chính và hoạt liệu thô (1 lĩnh vực)
động thực tiễn kinh doanh trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
• Nền KT đang phát triển (nc ngoài. đang mong muốn cn hóa
● Nghiên cứu tổng quát dự án đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư phát triển.
hiện đh hóa => đầu tư quốc tế nhiều)
Phương pháp nghiên cứu: • Nền KT phát triển
● Ngoài các phương pháp cơ bản được sử dụng trong nghiên cứu kinh tế, các
Kênh phân phối: hệ thống các
phương pháp chủ yếu nghiên cứu môn học này là đọc tài liệu, nghe giảng,
kênh, điểm bán (bán lẻ, bán
thảo luận và viết tiểu luận (bài tập nhóm)
buôn), hệ thống các kho hàng, hệ
thống vận chuyển, hệ thống/ dịch
Nội dung của môn học: vụ (thanh toán, thẻ,. )
● Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về ĐTQT: khái niệm, vai trò, các hình
Lý do tại sao xu hướng 1:
thức đầu tư, môi trường ĐTQT và xu hướng ĐTQT hiện nay
• Vì thời gian đầu tư dài, rủi
● Nghiên cứu các lý thuyết giải thích nguyên nhân hình thành ĐTQT và phân
ro lớn => các nc phát triển
tích tác động của đầu tư đến nền kinh tế thế giới và đến các nước tham gia
thông thường có luật hoàn đầu tư
thiện ổn định, hệ thống cơ
sở kinh tế tốt, trình độ công
● Xem xét các chính sách, biện pháp đối với ĐTQT của các nước tham gia
nghệ quản lý tương đương đầu tư. nhau, thị trường. Thị
● Kết cấu : Chương mở đầu và 5 chương trường: nhu cầu tương đương nhau, khả năng
thanh toán. Lao động ít phải
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ đào tạo lại
• Đọc xu hướng 2,3,4 => hỏi
1.1.KHÁI NIỆM & ĐẶC ĐIỂM
● Đầu tư: là sự hy sinh các nguồn lực (tài sản) hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nào đó (thu lợi) trong tương lai lớn
hơn nguồn lực đã bỏ ra (vốn, tài nguyên, lao động, trí tuệ).
● Đặc điểm của đầu tư:
- Nguồn lực thường lớn - Mục tiêu : thu lợi
- Thời gian dài (quá trình đầu tư & thu lợi) nên rủi ro lớn KHÁI NIỆM
● Đầu tư quốc tế (ĐTQT) là gì? 1 / 34
- là sự di chuyển tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý,. .giữa các
quốc gia nhằm mục đích tìm kiếm lợi ích.
- Nước nhận đầu tư: nước chủ nhà
- Nước chủ đầu tư: nước đầu tư
- Ðầu tư nước ngoài (ĐTNN) là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn
(tiền và các tài sản hợp pháp khác) để tiến hành hoạt động đầu tư (Luật đầu tư Việt nam)
● Thực chất của ĐTQT:
- Là sự di chuyển vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý,. .
- là sự di chuyển tài sản giữa các quốc gia
- Mục đích tìm kiếm lợi ích
● ĐTQT là một hình thức của QHKTQT ĐẶC ĐIỂM
● ĐTQT mang đầy đủ đặc điểm của đầu tư & có một số đặc điểm khác so với đầu tư nội địa:
- Chủ đầu tư là người nước ngoài.
- Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới.
- Vốn đầu tư thường là ngoại tệ.
=> Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài, các chủ đầu tư phải xem xét rất kỹ
các đặc điểm trên và chính các đặc điểm khác biệt này thường làm nảy sinh
nhiều vấn đề cho các nhà đầu tư khi đầu tư ở nước ngoài.
1.2.VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
- Đầu tư quốc tế và lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế
- Đầu tư quốc tế và quá trình toàn cầu hóa
- Đầu tư quốc tế và cơ hội phát triển nghề nghiệp
- Đầu tư quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Việt nam)
❖ Đầu tư quốc tế và lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế
● ĐTQT khai thác trực tiếp lợi thế so sánh giữa các nước. Các yếu tố sản xuất
di chuyển từ nơi “thừa” (Quốc gia) đến nơi “thiếu”(Quốc gia), tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ với giá thành hạ, năng suất cao. Mang lại lợi nhuận cho
các chủ đầu tư, lợi ích cho các nước tham gia đầu tư và tăng sản lượng thế giới.
❖ Đầu tư quốc tế và quá trình toàn cầu hóa
● Toàn cầu hóa nền KTTG là sự gia tăng nhanh các hoạt động KTQT, tạo ra
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận động và phát triển
hướng tới một nền kinh tế toàn cầu thống nhất
● ĐTQT, đặc biệt là FDI (Foreign Direct Investerment) thúc đẩy nhanh quá
trình hình thành thị trường toàn cầu thông qua việc tạo ra các mối liên kết
trong các thị trường vốn, công nghệ, lao động, hàng hoá và dịch vụ giữa các 2 / 34 nước.
❖ Đầu tư quốc tế và cơ hội phát triển nghề nghiệp
● Nhu cầu lao động trong các DN có vốn ĐTNN, văn phòng đại diện nước
ngoài hoặc các tổ chức có liên quan đến ĐTNN. (ở Việt Nam trong tình
trạng “vừa thừa lại vừa thiếu”: thừa đối với lao động phổ thông và thiếu đối
với những người có nghiệp vụ chuyên môn)
● Làm việc trong các DN có vốn ĐTNN hoặc các tổ chức có liên quan đến
ĐTNN thường có nhiều cơ hội tốt để phát triển nghề nghiệp: thu nhập cao,
điều kiện làm việc tốt, được học hỏi trực tiếp các nhà quản lý, công nghệ
của nước ngoài và luôn phải cố gắng vươn lên trước sức ép của cạnh tranh. ❖
Đầu tư quốc tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
● Nhờ có ĐTNN mà các yếu tố có lợi thế so sánh như tài nguyên (dầu mỏ),
lao động dồi dào, tiềm năng thị trường tiêu thụ,. . được khai thác hiệu quả
hơn và tận dụng được các yếu tố bất lợi thế so sánh như vốn, công nghệ,
kiến thức quản lý tiên tiến và mạng lưới phân phối toàn cầu của nước ngoài
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
● ĐTNN, đặc biệt là FDI là nguồn bổ sung quan trọng các yếu tố cơ bản
để CNH, HĐH đất nước
● Vốn: là yếu tố quan trọng hàng đầu của tăng trưởng. (Ở VN- Khả năng tích
luỹ còn thấp, nên cần huy động vốn nước ngoài, chủ yếu là từ ĐTNN).
● Công nghệ: ĐTNN là kênh quan trọng chuyển giao công nghệ (ở VN, nhờ
đó tăng năng suất lao động và phát triển được khả năng công nghệ trong
nước. Hầu hết, công nghệ hiện đại trong các ngành kinh tế như dầu khí,
điện tử, viễn thông, ôtô và xe máy, chế biến thực phẩm,. . được chuyển giao
qua ĐTTTNN. Công nghệ của các nhà ĐTNN có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chiến lược “đi tắt đón đầu” để hiện đại hoá nền kinh tế).
● Kiến thức quản lý tiên tiến: ĐTNN giúp nâng cao kiến thức quản lý tiên tiến
cho các nhà quản lý, kinh doanh (Việt Nam) bằng nhiều cách:
- Tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo hoặc giúp đỡ về tài chính cho các
chương trình phát triển nguồn nhân lực
- Gián tiếp “học thông qua làm”
● Tận dụng mạng lưới phân phối toàn cầu của nước ngoài: tiếp cận vào thị
trường khu vực và thế giới thông qua các chi nhánh của công ty đa quốc
gia. Nhờ các nhà sản xuất và phân phối có tên tuổi trên thị trường thế giới,
các doanh nghiệp trong nước có thể XK hàng hoá và dịch vụ ra thị trường
nước ngoài, đặc biệt là vào thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật Bản.
1.3.CÁC XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
● Xu hướng 1: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thực hiện giữa
các nước phát triển với nhau.
● Xh 2: Có sự thay đổi trong tương quan lực lượng các chủ đầu tư
● Xh 3: Có sự thay đổi trong lĩnh vực đầu tư 3 / 34
● Xh 4. Khu vực Đông Á trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư
1.4.TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
1.4.1. Tác động của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư
● Lợi ích của đầu tư quốc tế
● Bất lợi của đầu tư quốc tế
1.4.2. Tác động của đầu tư quốc tế đối với nước chủ đầu tư
● Lợi ích của đầu tư quốc tế:
● Bất lợi của đầu tư quốc tế:
1.4.1 A. Lợi ích của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư – đầu tư FDI
● Tác động chuyển giao nguồn lực ● Tác động việc làm
● Tác động đến cán cân thanh toán
● Tác động đến cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế
Tác động chuyển giao nguồn lực
Cung cấp vốn, công nghệ, và nguồn lực quản lý, nhờ vậy thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của nước nhận đầu tư. ❖ Về vốn:
● Nhiều công ty đa quốc gia nhờ quy mô lớn và sức mạnh tài chính, tiếp cận
được các nguồn lực tài chính mà các hãng của nước nhận đầu tư không tiếp cận được. ● Nguồn tài chính:
- Chính nguồn lực của công ty
- Dễ dàng vay tiền từ các thị trường vốn hơn các hãng ở nước nhận đầu tư. ❖ Về công nghệ:
● Công nghệ tồn tại dưới hai dạng:
- Công nghệ được tích hợp trong một quy trình sản xuất
- Công nghệ tích hợp trong một sản phẩm
● Nhiều nước (công ty) thiếu nguồn lực nghiên cứu, phát triển và các kỹ năng
cần thiết để phát triển công nghệ quy trình và sản phẩm của chính họ.
● Nước nhận đầu tư thường ưu tiên tiếp cận công nghệ thông qua việc cấp license hơn là FDI. ❖ Về quản lý:
● Các nhân viên địa phương được đào tạo để nắm giữ các vị trí quản lý, tài
chính và kỹ thuật ở các công ty con của một MNCs (Multi- national-
Corporations) nước ngoài rời khỏi hãng đó và giúp thành lập các hãng bản xứ.
● Các kỹ năng quản lý ưu việt của một MNC nước ngoài thúc đẩy các nhà
cung ứng, các nhà phân phối và các đối thủ cạnh tranh địa phương cải tiến
các kỹ năng quản lý của họ
● Các lợi ích này có thể giảm đáng kể nếu hầu hết các công việc quản lý và 4 / 34
đòi hỏi kỹ năng cao ở các công ty con được giành cho các công dân của nước chủ đầu tư
Tác động việc làm
● Tạo ra việc làm cho nước nhận đầu tư
● Tác động việc làm vừa gián tiếp vừa trực tiếp:
- Các tác động trực tiếp: MNC nước ngoài thuê lao động là công dân nước chủ nhà.
- Các tác động gián tiếp:
⇨ việc làm được tạo ra cho các nhà cung ứng địa phương là kết quả của
đầu tư trong các ngành công nghiệp phụ trợ
⇨ việc làm được tạo ra bởi vì chi tiêu nội địa của các nhân viên của MNC gia tăng.
● Vấn đề sự gia tăng tịnh về việc làm
Cán cân thanh toán (BOP)
● Các hạng mục của cán cân thanh toán của một nước: (balance –of -
payments accounts) theo dõi các khoản chi của nước đó cho và các khoản
thu của nước đó từ các nước khác.
● Các hạng mục của cán cân thanh toán:
- Hạng mục vãng lai (current account): ghi chép các giao dịch thuộc về 3 hạng mục.
⇨ Thương mại hàng hoá: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá
⇨ Xuất nhập khẩu dịch vụ
⇨ Thu nhập đầu tư: thu nhập từ hoạt động đầu tư nước ngoài và thanh toán
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Hạng mục vốn (capital account): ghi chép các giao dịch liên quan đến
việc mua hay bán các tài sản.
- Chênh lệch thống kê và dự trữ
Tác động đến cán cân thanh toán
● Hạng mục vốn của nước chủ nhà được lợi từ dòng chảy vốn vào ban đầu.
Đổi lại sẽ là một dòng chảy thu nhập ra nước mẹ ở nước ngoài, mà sẽ được
ghi vào bên nợ trên hạng mục vãng lai của nước chủ nhà.
● Nếu FDI là để thay thế cho nhập khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ, có thể cải
thiện hạng mục vãng lai của BOP của nước chủ nhà.
● Lợi ích đối với vị thế BOP của nước chủ nhà khi MNC sử dụng một công ty
con ở nước ngoài để xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sang nước khác.
Tác động đến cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế
● Bằng việc tăng sự lựa chọn của người tiêu dùng, FDI có thể giúp tăng mức
độ cạnh tranh ở thị trường trong nước, nhờ đó làm giảm giá bán và làm tăng
phúc lợi kinh tế của người tiêu dùng.
● Cạnh tranh gia tăng có khuynh hướng gia tăng đầu tư vốn của các hãng vào
nhà máy, thiết bị, và R&D để giành lợi thế so với đối thủ cạnh tranh của họ.
Kết quả dài hạn là tăng năng suất, đổi mới quy trình và sản phẩm, và tăng
trưởng kinh tế lớn hơn. 5 / 34
● Tác động của đầu tư FDI đến cạnh tranh ở thị trường trong nước đặc biệt
quan trọng đối với dịch vụ, lĩnh vực mà không thể xuất khẩu được bởi vì
các dịch vụ đó phải được sản xuất ở nơi nó được cung cấp.
1.4.1 B. Bất lợi của đầu tư quốc tế đối với nước nhận đầu tư – đầu tư FDI
● Tác động bất lợi đến cạnh tranh ở nước chủ nhà
● Tác động bất lợi đến cán cân thanh toán
● Mất chủ quyền và tự trị quốc gia.
Tác động bất lợi đến cạnh tranh ở nước chủ nhà
● Các công ty con của các MNE nước ngoài có thể có sức mạnh kinh tế lớn
hơn các đối thủ cạnh tranh nội địa. Công ty MNE nước ngoài có thể huy
động nguồn tài chính được tạo ra ở nơi khác để tài trợ cho các khoản chi phí
của mình ở thị trường nước chủ nhà, đẩy các công ty bản địa ra khỏi ngành
kinh doanh và độc quyền trên thị trường nước chủ nhà.
● Khi thị trường trở thành độc quyền, MNE nước ngoài có thể tăng giá trên
mức tồn tại trong các thị trường cạnh tranh, có các tác động có hại đến phúc
lợi kinh tế của nước chủ nhà.
● Mối quan tâm này có khuynh hướng lớn hơn ở những nước có ít hãng bản địa lớn
● Tranh cãi cạnh tranh có liên quan đến ngành non trẻ:
- Nếu một nước có lợi thế so sánh tiềm năng trong một ngành cụ thể, cho
phép đầu tư FDI vào ngành đó, các hãng bản xứ có thể không bao giờ có cơ hội phát triển.
● Thường được các đối thủ cạnh tranh bản xứ hoạt động không hiệu quả sử
dụng khi họ vận động hành lang chính phủ hạn chế FDI của các MNEs nước ngoài.
Tác động bất lợi đến cán cân thanh toán
● Dòng chảy thu nhập từ công ty con ở nước ngoài sang công ty mẹ của nó.
Dòng chảy ra như vậy sẽ được ghi vào bên nợ trên hạng mục vãng lai của nước chủ nhà
● Khi một công ty con ở nước ngoài nhập khẩu đáng kể đầu vào của nó từ
nước ngoài, dẫn đến một khoản nợ trên hạng mục vãng lai của BOP của
nước nhận đầu tư => Vấn đề hàm lượng nội địa
Chủ quyền và tự trị quốc gia.
● Đầu tư FDI đi cùng với mất đi phần nào đó sự độc lập kinh tế.
- Các quyết định chủ yếu có thể ảnh đến nền kinh tế nước chủ nhà sẽ
được đưa ra bởi một công ty mẹ ở nước ngoài mà công ty này không có
cam kết thực tế đối với nước nhận đầu tư, và chính phủ nước nhận đầu
tư thực tế không kiểm soát được công ty mẹ này.
- Nếu người nước ngoài sở hữu các tài sản ở Hoa kỳ, họ có thể bằng cách
này hay cách khác “đòi Hoa kỳ phải nhượng bộ bằng cách đe doạ”.
- Hầu hết các nhà kinh tế cho rằng những mối quan tâm như vậy là không
có cơ sở và bất hợp lý bởi vì chúng không thể giải thích cho sự phụ
thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế thế giới ngày càng tăng. 6 / 34
1.4.2. A. Lợi ích của đầu tư quốc tế đối với nước chủ đầu tư – đầu tư FDI
● Tác động đến BOP ● Tác động việc làm
● Tác động chuyển giao nguồn lực Tác động đến BOP
● BOP của nước chủ đầu tư được lợi:
- Dòng chảy thu nhập từ nước ngoài về.
- FDI cũng làm lợi cho hạng mục vãng lai của BOP của nước chủ đầu tư
nếu công ty con ở nước ngoài tạo ra một nhu cầu cho việc xuất khẩu của
nước chủ đầu tư đối với thiết bị máy móc, hàng hóa trung gian, sản
phẩm bổ sung và những hàng hoá tương tự.
Tác động việc làm
● Tác động việc làm tích cực nảy sinh:
- Khi công ty con ở nước ngoài tạo ra nhu cầu cho việc xuất khẩu đối với
thiết bị máy móc, hàng hóa trung gian, sản phẩm bổ sung và những hàng
hoá tương tự xuất khẩu của nước chủ đầu tư.
Tác động chuyển giao nguồn lực
● Tác động chuyển giao nguồn lực ngược.
● MNE ở nước chủ đầu tư học được các kỹ năng quý giá từ việc tham gia
hoạt động ở thị trường nước ngoài, những kỹ năng này sau đó có thể được
mang trở về nước chủ đầu tư đóng góp cho sư tăng trưởng kinh tế của nước chủ đầu tư
1.4.2. B. Bất lợi của đầu tư quốc tế đối với nước chủ đầu tư – đầu tư FDI
● Tác động đến BOP ● Tác động việc làm Tác động đến BOP
● BOP của nước chủ đầu tư có thể chịu tác động xấu theo 3 hướng:
- Hạng mục vốn của BOP bị ảnh hưởng do dòng chảy vốn ban đầu để đầu tư FDI.
- Hạng mục vãng lai của BOP bị ảnh hưởng nếu mục đích của đầu tư
nước ngoài là để phục vụ cho thị trường nước chủ đầu tư từ những cơ sở sản xuất chi phí thấp
- Hạng mục vãng lai của BOP bị ảnh hưởng nếu đầu tư FDI là để thay thế
cho xuất khẩu trực tiếp.
Tác động việc làm
● Đầu tư FDI để thay thế cho sản xuất trong nước: việc làm ở nước chủ đầu tư giảm đi.
- Nếu thị trường lao động ở nước chủ đầu tư rất căng thẳng với rất ít thất
nghiệp thì mối quan tâm này có thể không nhiều lắm.
- Nếu nước chủ đầu tư đang bị tác động vì tình trạng thất nghiệp, mối 7 / 34
quan tâm về việc xuất khẩu việc làm có thể nảy sinh.
● Đầu tư FDI được thực hiện để phục vụ thị trường nước chủ đầu tư:
- Hoạt động đầu tư FDI như vậy thực tế có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và nhờ đó mà gia tăng việc làm ở nước chủ đầu tư bằng việc giải
phóng các nguồn lực ở nước chủ đầu tư để tập trung vào các hoạt động
nơi mà nước chủ đầu tư có lợi thế so sánh.
- Người tiêu dùng ở nước chủ đầu tư được lợi nếu giá cả của hàng hoá
giảm là kết quả của hoạt động đầu tư FDI.
- Nếu một công ty bị cấm đầu tư với lý do là có những tác động việc làm
tiêu cực trong khi các đối thủ cạnh tranh quốc tế của công ty này đã
hưởng lợi ích của các cơ sở sản xuất có chi phí thấp, công ty đó chắc
chắn sẽ mất thị phần cho đối thủ cạnh tranh quốc tế của mình. => tác
động kinh tế dài hạn xấu cho đất nước có lẽ sẽ lớn hơn tác động việc
làm và ảnh hưởng đến BOP
CHƯƠNG 2: CÁC LÝ THUYẾT ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Lý thuyết giải thích đầu tư FDI theo chiều ngang
● Giải thích vì sao các hãng khi thâm nhập thị trường nước ngoài lại đầu tư
FDI khi mà hãng còn có những sự lựa chọn khác là xuất khẩu hoặc cấp license (licensing).
● FDI đắt và rủi ro so với xuất khẩu và cấp license
- FDI đắt bởi vì hãng phải chịu chi phí thiết lập cơ sở sản xuất ở nước
ngoài hoặc chi phí mua một hãng nước ngoài.
- FDI rủi ro vì các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh ở một nền
văn hoá khác nơi mà “luật chơi” có thể rất khác.
● Xuất khẩu: hãng không phải chịu các chi phí như khi đầu tư FDI và các rủi
ro liên quan đến bán hàng hoá ở nước ngoài có thể giảm nhờ việc sử dụng
đại lý bán hàng địa phương.
● Licensing: hãng không phải chịu các chi phí hay rủi ro như đầu tư FDI, vì
những chi phí hay rủi ro này sẽ do hãng địa phương được cấp license sử
dụng bí quyết chịu. Tuy nhiên hãng vẫn có thể thu lợi nhuận từ bí quyết của
hãng dưới dạng phí cấp phép
● Nhiều yếu tố có thể thay đổi tính hấp dẫn tương đối của xuất khẩu, licensing và FDI (1) chi phí vận tải
(2) thị trường không hoàn hảo (3) hành vi chiến lược (4) vòng đời sản phẩm
(5) các lợi thế địa điểm
(1) Chi phí vận tải (Transportation Costs)
● Việc vận chuyển hàng hoá đường dài sẽ không có lợi nhuận vì chi phí vận tải cao. 8 / 34
● Đặc biệt đúng đối với những sản phẩm có tỷ lệ giá trị trên trọng lượng thấp
và có thể sản xuất ở hầu hết mọi nơi. Đối với những sản phẩm này, tính hấp
dẫn của xuất khẩu giảm so với đầu tư FDI hoặc licensing.
● Đối với những sản phẩm có tỷ lệ giá trị trên trọng lượng cao, chi phí vận tải
thường chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí, chi phí vận tải có ít
ảnh hưởng đến tính hấp dẫn tương đối của xuất khẩu, licensing và FDI.
(2) Thị trường không hoàn hảo (Market imperfections)
● Đầu tư FDI sẽ được ưa thích hơn bất cứ khi nào có những cản trở làm cho
cả xuất khẩu và việc bán bí quyết trở nên khó khăn và/hoặc đắt đỏ
● Đối với đầu tư FDI theo chiều ngang, sự không hoàn hảo của thị trường xảy ra ở hai trường hợp:
- khi có những cản trở đối với luồng di chuyển sản phẩm tự do giữa các quốc gia
- khi có những cản trở đối với việc bán các bí quyết
Những cản trở đối với xuất khẩu (Rào cản thương mại)
● Thuế đối với hàng hoá nhập khẩu => tăng chi phí xuất khẩu so với đầu tư FDI và licensing.
● Hạn chế nhập khẩu thông qua việc áp đặt hạn ngạch => tăng tính hấp dẫn
của đầu tư FDI và licensing.
Những cản trở đối với việc bán các bí quyết
● Lợi thế cạnh tranh mà nhiều hãng có được bắt nguồn từ:
- Bí quyết công nghệ có thể giúp hãng sản xuất được sản phẩm tốt hơn,
có thể cải tiến quy trình sản xuất của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
- Bí quyết marketing có thể giúp cho một hãng định vị sản phẩm của
mình tốt hơn trên thị trường so với đối thủ cạnh tranh.
- Bí quyết quản lý đối với các yếu tố như cơ cấu tổ chức, quan hệ con
người, hệ thống kiểm soát, kế thống kế hoạch, quản trị tồn kho, và v.v…
có thể giúp một công ty quản lý tài sản hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Những cản trở đối với việc bán các bí quyết ● Bảo vệ bí quyết
- licensing có thể làm cho hãng để lộ bí quyết cho đối thủ cạnh tranh nước ngoài tiềm năng
● Cần kiểm soát công ty ở nước ngoài
- Kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động sản xuất, marketing, và chiến lược
ở nước ngoài có thể cần thiết để khai thác một cách có lợi nhuận lợi thế về bí quyết của hãng
- licensing không cho phép hãng kiểm soát chặt chẽ đối với các hoạt động này ở nước ngoài
- Với licensing, việc kiểm soát các hoạt động này được trao cho người được cấp giấy phép.
- Vì cả lý do chiến lược và hoạt động, hãng có thể muốn giữ quyền kiểm
soát đối với các hoạt động này.
● Bí quyết không thể chuyển nhượng được 9 / 34
- Đặc biệt đúng đối với bí quyết quản lý và bí quyết marketing.
- Khi cấp giấy phép cho một hãng nước ngoài sử dụng những bí quyết
này để sản xuất một sản phẩm cụ thể thì điều đó đồng nghĩa với việc cấp
giấy phép về cách thức một hãng hoạt động kinh doanh – hãng quản lý
quy trình và đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào.
● Trường hợp Toyota: Toyota từ bỏ chiến lược xuất khẩu truyền thống,
Toyota ngày càng theo đuổi chiến lược đầu tư FDI hơn là cấp giấy phép cho
doanh nghiệp nước ngoài sản xuất xe hơi.
Ưu điểm của lý thuyết
● Được hầu hết các nhà kinh tế học ủng hộ:
- Giải thích được tại sao các hãng quyết định thực hiện đầu tư FDI, thay
vì xuất khẩu hay cấp license.
- Hướng vào vấn đề liệu đầu tư FDI có hiệu quả hơn xuất khẩu hay cấp
licensing để mở rộng ra nước ngoài.
Hạn chế của lý thuyết
● Không giải thích được ĐTQT có khai thác được lợi thế so sánh ở nước nhận đầu tư hay không
Chi phí vận tải và thuế quan cao Xuất khẩu hay thấp? Cao
Liệu bí quyết có thể cấp license Không FDI theo chiều không? ngang Có
Có cần thiết kiểm soát chặt chẽ Có FDI theo chiều
hoạt động ở nước ngoài ? ngang Không
Bí quyết có thể được bảo vệ Không FDI theo chiều
theo hợp đồng licensing không? ngang Có Cấp license
(3) Lý thuyết hành vi chiến lược (Theo chân đối thủ cạnh tranh/Lý thuyết bắt chước) (Strategic Behavior) 10 / 34
● Lý thuyết của Knickerbocker
● Giải thích đầu tư FDI dựa trên ý tưởng dòng chảy FDI là sự phản ảnh cạnh
tranh chiến lược giữa các hãng trên thị trường toàn cầu.
Độc quyền nhóm:
- Một ngành bao gồm một số lượng hạn chế các hãng lớn.
- Đặc trưng: Các hãng hành động chiến lược theo kiểu bắt chước: Cắt
giảm giá., Tăng giá, Mở rộng công suất. .
● Cạnh tranh trong các ngành độc quyền nhóm là nguyên nhân dẫn đến đầu tư FDI
- Kiểu hành vi bắt chước đã dẫn đến đầu tư FDI: các hãng sẽ cố gắng bên
nhau ở các thị trường khác nhau để kiềm chế nhau, cạnh tranh vị trí
thống trị trên một thị trường và sử dụng lợi nhuận tạo ra ở đó để trợ cấp
cho các cuộc tấn công cạnh tranh ở các thị trường khác
● Ưu và nhược điểm của lý thuyết Ưu điểm:
- Giải thích được một phần hiện tượng đầu tư FDI
- Giúp giải thích hành vi đầu tư FDI bắt chước của các hãng trong các ngành độc quyền nhóm Nhược điểm:
- Không giải thích được tại sao hãng đầu tiên trong ngành độc quyền
nhóm quyết định thực hiện đầu tư FDI, thay vì xuất khẩu hay cấp license
- Không hướng vào vấn đề liệu đầu tư FDI có hiệu quả hơn xuất khẩu hay
cấp licensing để mở rộng ra nước ngoài.
(4) Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm (The Product Life-Cycle Theory)
● Raymond Vernon đưa ra Lý thuyết vào giữa thập niên 1960.
● Giới thiệu về lý thuyết:
- Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm: Giải thích hiện tượng xảy ra trong
buôn bán quốc tế, một SP ban đầu là SP XK của quốc gia này sau đó trở
thành SPNK của chính quốc gia đó. Bao gồm 3 giai đoạn: Giới thiệu SP
mới; SP chín muồi (SP trưởng thành); SPtiêu chuẩn hoá
- Dựa trên quan sát ở thế kỷ 20, một tỷ lệ rất lớn những sp mới của thế
giới được phát triển bởi các hãng Hoa Kỳ và được bán trước tiên ở Hoa
Kỳ. Vernon lập luận sự giàu có và quy mô thị trường Hoa Kỳ đã tạo cho
các hãng Hoa Kỳ một động lực mạnh mẽ để phát triển các sp tiêu dùng
mới. Chi phí lao động Hoa Kỳ cao là động lực thúc đẩy các hãng phát
triển các quy trình tiết kiệm chi phí.
- TheoVernon, hầu hết các sản phẩm mới lúc đầu được sx ở Mỹ. Các
hãng tiên phong tin tưởng rằng: Đặt cơ sở sx gần với thị trường và trung
tâm ra quyết định của hãng thì sẽ hạn chế bớt rủi ro cố hữu. Bởi vì:
=> Đa số cầu của các sp mới (Giai đoạn1) có xu hướng dựa trên các nhân tố phi
giá nên các hãng có thể định giá tương đối cao cho các sp mới. Điều này đã loại 11 / 34
bỏ nhu cầu tìm kiếm các địa điểm sx với chi phí thấp ở nước khác.
- Giai đoạn 1: Cầu ở Mỹ bắt đầu tăng nhanh, cầu ở các nước phát triển
chỉ giới hạn ở nhóm thu nhập cao nên không khích lệ các nước này sx
SP mới. Do đó, tạo nhu cầu xk từ Mỹ sang các nước khác.
- Giai đoạn 2: Cầu của sp mới tăng ở các nước phát triển khác. Vì vậy đã
khích lệ các nhà sx nước ngoài (đối với Mỹ) bắt đầu sx cho thị trường
nước mình. Hơn nữa, các hãng Hoa Kỳ có thể thành lập các cơ sở sx ở
các nước phát triển có cầu đang tăng này. Do đó, sx ở các nước phát
triển (nước theo đuổi) bắt đầu hạn chế tiềm năng xk từ Hoa Kỳ. Vì:
=> Nước bắt chước: Học hỏi kinh nghiêm, cải tiến công nghệ SX, quản lý,
marketing nên Sx SP tốt hơn, chi phí thấp hơn.
+ Giảm chi phí vận tải và các chi phí NK khác.
+ Sử dụng nguồn lực trong nước.
+ Bảo hộ của chính phủ nước chủ nhà.
- Khi thị trường Mỹ và các nước phát triển chín muồi, sp trở nên tiêu
chuẩn hoá hơn, và giá cả trở thành vũ khí cạnh tranh chủ yếu. Các nhà
sx ở các nước phát triển Có chi phí sx thấp hơn ở Mỹ có thể xk sang Mỹ.
- Nếu áp lực chi phí trở nên căng thẳng. Chu kỳ có thể lặp lại một lần nữa,
khi các nước đang phát triển bắt đầu có được lợi thế sx so với các nước
phát triển. Vì vậy, địa điểm sx của toàn cầu lúc đầu dịch chuyển từ Hoa
Kỳ sang các nước phát triển khác, và sau đó từ các nước này sang các nước đang phát triển.
- Dần dần, Hoa Kỳ từ một nhà xk trở thành nhà nk sp khi hoạt động sx
tập trung ở những nước có chi phí thấp hơn.
● Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm và FDI
● Vernon lập luận thường hãng đi tiên phong về một sp ở thị trường nội địa
cũng là hãng đảm nhận FDI sản sx sp để tiêu dùng ở thị trường nước ngoài.
● Quan điểm của Vernon: các hãng đảm nhận đầu tư FDI ở những giai đoạn
nhất định trong chu kỳ sống của sp mà hãng đã đi tiên phong:
- Đầu tư vào các nước phát triển khác khi cầu nội địa ở các nước này tăng
đủ lớn để hỗ trợ sx nội địa
- Dịch chuyển sx sang các nước đang phát triển khi việc tiêu chuẩn hoá sp
và sự bão hoà của thị trường dẫn đến cạnh tranh về mặt giá cả và áp lực chi phí.
● Ưu và nhược điểm của lý thuyết
Ưu điểm: Giải thích thời điểm đầu tư FDI.
- Các hãng đầu tư ra nước ngoài khi cầu ở nước đó đủ lớn để hỗ trợ sx nội
địa và là những nơi có chi phí thấp khi áp lực chi phí trở nên căng thẳng. Nhược điểm:
- Không thể giải thích tại sao FDI tại những thời điểm như thế lại có lợi
nhuận đối với các hãng hơn là tiếp tục xk & cấp giấy phép cho hãng 12 / 34 nước ngoài để sx sp.
- Khả năng giải thích của lý thuyết và tính hữu ích của lý thuyết đối với
hoạt động kinh doanh bị hạn chế: lý thuyết không thể xác định được khi
nào đầu tư ra nước ngoài thì có lợi nhuận.
(5) Lợi thế địa điểm (Location-Specific Advantages)
● Nhà kinh tế học người Anh John Dunning
● Lợi thế địa điểm có thể giải thích bản chất và chiều hướng của đầu tư FDI.
● Các lợi thế bắt nguồn từ việc sử dụng các yếu tố nguồn lực hoặc tài sản gắn
liền với vị trí nước ngoài cụ thể.
● Hãng nhận thấy việc kết hợp các yếu tố trên với tài sản của hãng thì giá trị.
⇨ Vì vậy, thường đòi hỏi đầu tư FDI, hãng phải thiết lập cơ sở sx ở nơi có
tài sản hoặc các yếu tố nguồn lực nước ngoài này.
● Các nguồn lực có lợi thế địa điểm o Tài nguyên thiên nhiên o Nguồn nhân lực
o Nguồn lực khác: kiến thức về thiết kế và sản xuất máy tính và chất bán
dẫn được tạo ra ở Thung lũng Silicon
● Ưu và nhược điểm
Ưu điểm: Giải thích bản chất và chiều hướng của đầu tư FDI
Nhược điểm: không giải thích được tại sao các hãng thích đầu tư FDI hơn cấp giấy phép hay xuất khẩu
● Lý thuyết giải thích đầu tư FDI theo chiều dọc:
(1) Lý thuyết lợi thế địa điểm
Giúp giải thích tại sao các công ty dầu khí như BP và Royal Dutch Shell lại hợp
nhất theo chiều dọc ngược vào sản xuất dầu ở nước ngoài?
● Ưu và nhược điểm của lý thuyết
Ưu điểm: Giúp giải thích chiều hướng của đầu tư FDI theo chiều dọc lùi Nhược điểm:
- Không giải thích được tại sao các hãng thích đầu tư FDI hơn cấp giấy phép hay xuất khẩu
- Không làm rõ tại sao các hãng đã không Nk nguyên liệu thô của các nhà khai thác địa phương.
- Không giải thích được tại sao cần phải đầu tư FDI theo chiều dọc tiến.
(2) Hành vi chiến lược
● Quan điểm 1: FDI theo chiều dọc ngược là nỗ lực xây dựng rào cản gia
nhập ngành và đẩy ĐTCTr mới ra khỏi ngành qua việc giành sự kiểm soát
đối với nguồn NVL ở nước ngoài.
● Quan điểm 2: FDI theo chiều dọc tiến là nỗ lực để phá vỡ các rào cản được
thiết lập bởi các hãng đang hoạt động kinh doanh ở một nước.
● Ưu và nhược điểm của lý thuyết theo quan điểm 1
Ưu điểm: Góp phần giải thích hành vi FDI theo chiều dọc ngược làm tăng rào 13 / 34
cản gia nhập ngành và đẩy những đối thủ cạnh tranh mới ra khỏi ngành
Nhược điểm: Các cơ hội để cản trở gia nhập thông qua FDI theo chiều dọc
quá hạn chế để giải thích .
(3) Thị trường không hoàn hảo
● Giải thích tổng quát hơn về đầu tư FDI theo chiều dọc
● Đưa ra 2 cách giải thích:
- Cần phải bảo vệ bí quyết
- Đầu tư vào những tài sản chuyên môn hoá đặt hãng vào tình thế nguy
hiểm mà có thể giảm bớt qua đầu tư FDI theo chiều dọc. Bảo vệ bí quyết
● Đầu tư FDI theo chiều dọc lùi:
- Hãng có kiến thức và khả năng khai thác nguyên liệu thô ở nước khác.
- Không có nhà sx nào ở nước đó có thể cung cấp nguyên liệu thô có hiệu quả cho hãng.
- Hãng cần phải bảo vệ bí quyết.
Đầu tư vào những tài sản chuyên môn hoá (Specialized Assets)
● Hãng phải đầu tư vào tài sản chuyên môn hoá mà giá trị của các tài sản này
phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào do một nhà cung ứng nước ngoài cung cấp.
● Đầu tư FDI theo chiều dọc để đảm bảo tính kinh tế của việc đầu tư vào một tài sản chuyên môn hoá.
● Tài sản chuyên môn hoá là tài sản dành cho việc thực hiện một nhiệm vụ cụ
thể và giá trị của nó giảm đáng kể nếu lựa chọn cách sử dụng tốt thứ nhì
CHƯƠNG 3: CÁC HÌNH THỨC CỦA ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
● Căn cứ vào chủ thể thực hiện
- Di chuyển vốn chính thức
- Di chuyển vốn phi chính thức
● Căn cứ vào thời gian thực hiện - Di chuyển vốn dài hạn
- Di chuyển vốn ngắn hạn
● Căn cứ vào hình thức thực hiện di chuyển vốn - Cho vay hoặc hỗ trợ
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ đối tượng đầu tư
- Xây dựng mới đối tượng đầu tư
● Căn cứ vào tính chất
- - Di chuyển vốn phi kinh doanh
- - Di chuyển vốn kinh doanh
● Căn cứ vào mức độ tham gia quản lý vốn của chủ ĐT
- - Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investerment - FDI)
- - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investerment ). 14 / 34
PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ QUỐC TẾ Viện trợ không ODA hoàn lại (1) Di chuyển vốn chính thức Vay ưu đãi chính thức (2) Vay không ưu đãi chính thức (3) Vay TCKD tiền tệ Di chuyển vốn (4) quốc tế Vay nợ tư nhân Vay # (5) Di chuyển vốn phi chính ĐT chứng khoán lãi ĐT chứng khoán lãi thức LĐ (7) CĐ (6) ĐTTTNN (8)
* ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP NƯỚC NGOÀI a. Khái niệm
Ðầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua
các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động đầu tư. b. Đặc điểm:
- Về mức độ tham gia quản lý vốn
- Về vốn đầu tư gián tiếp
- Về lợi ích của chủ đầu tư
c. Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA: Official Development Assistance) - Tín dụng quốc tế - Đầu tư chứng khoán d. Ưu và nhược điểm
- Đối với nước chủ đầu tư
- Đối với nước nhận đầu tư
Hỗ trợ phát triển chính thức 15 / 34
● Khái niệm: Là hình thức viện trợ không hoàn lại or cho vay vốn với những
ĐK đặc biệt ưu đãi, cách trả nợ thuận lợi nhằm giúp các nước chậm và
đang phát triển đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội. ● Phân loại ODA
- Căn cứ vào tính chất hỗ trợ: viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi, viện trợ hỗn hợp.
- Căn cứ vào chủ thể cấp hỗ trợ: song phương, đa phương
- Căn cứ vào điều kiện cấp ODA: có điều kiện, vô điều kiện và ràng buộc một phần
- Căn cứ vào hình thức thực hiện: hỗ trợ ngân sách, dự án, chương trình
● Đặc điểm của ODA
- Là vốn đầu tư ưu đãi
- Là vốn đầu tư có điều kiện về nguồn sử dụng (đối tác giao dịch và đối
tượng mua sắm) và mục đích sử dụng (lĩnh vực và đối tượng sử dụng)
- Là vốn được quản lý gián tiếp thông qua các điều kiện hoặc sự giám sát sử dụng vốn
● Lợi ích của ODA
- Đối với chủ tài trợ: Gây ảnh hưởng về mặt chính trị; tạo điều kiện cho
các quan hệ thương mại, đầu tư với nước nhận tài trợ và phối hợp giải
quyết các vấn đề mang tính xã hội
- Đối với nước nhận tài trợ :Phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội và giải quyết những vấn đề cấp bách Tín dụng quốc tế
● Khái niệm: Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay và kiếm lời thông qua lãi suất tiền vay
● Các hình thức tín dụng quốc tế
- Cho vay không ưu đãi chính thức
- Vay các tổ chức kinh doanh tiền tệ
- Vay các tổ chức, cá nhân phi kinh doanh tiền tệ ● Đặc điểm
- Người đi vay hoàn toàn chủ động sử dụng vốn
- Chủ đầu tư thẩm định kỹ dự án xin vay, yêu cầu tài sản thế chấp hoặc
bảo lãnh để hạn chế rủi ro.
- Thu nhập của chủ đầu tư ổn định nhưng thấp
Đầu tư chứng khoán
● Khái niệm: Là hoạt động đầu tư vào các tài sản tài chính trái phiếu và cổ phiếu
- Trái phiếu là chứng thư xác nhận 1 khoản nợ của người phát hành và
cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với lãi trong 1 thời hạn nhất định 16 / 34
- Cổ phiếu là loại phiếu chứng nhận sự góp vốn vào 1 công ty để trở
thành 1 thành viên của công ty đó.
● Các hình thức đầu tư chứng khoán
- Đầu tư chứng khoán lãi linh động: đầu tư cổ phiếu
- Đầu tư chứng khoán lãi cố định: đầu tư trái phiếu ● Đặc điểm
- Chủ đầu tư có khả năng lựa chọn đối tượng đầu tư để hạn chế rủi ro
- Hình thức đầu tư này rất linh hoạt
- Dễ gây ra những tác động tiêu cực đối với nền tài chính của nước tiếp ● nhận vốn Ưu nhược điểm
● Ưu điểm đối với nước chủ
● Ưu điểm đối với nước tiếp đầu tư nhận vốn đầu tư
- Rủi ro trong kinh doanh được
- Chủ động trong trong sử dụng
phân tán cho nhiều người cùng vốn đầu tư
- Tạo điều kiện thu hút và sử dụng
- Linh hoạt hơn so với đầu tư trực
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp
- Mở rộng khả năng thu hút vốn
- Chủ đầu tư có được những ưu
đầu tư từ những chủ đầu tư có số
đãi trong quan hệ với nước nhận
vốn nhỏ từ mọi nguồn trên thế
đầu tư hoặc ràng buộc nước tiếp giới.
nhận vào vòng ảnh hưởng kinh
- Góp phần hình thành nên thị tế, chính trị của mình trường chứng khoán.
● Nhược điểm đối với chủ đầu
Nhược điểm đối với nước tiếp tư nhận vốn đầu tư
- Không trực tiếp quản lý và điều
- Hạn chế khả năng thu hút vốn của
hành việc sử dụng vốn đầu tư
từng chủ đầu tư nước ngoài.
nên không thể khống chế theo
- Hạn chế khả năng tiếp nhận kỹ
đúng mong muốn và yêu cầu của
thuật, công nghệ và kinh nghiệm mình
quản lý tiên tiến từ các nước chủ
- Các khoản lợi ích từ đầu tư có đầu tư.
thể ổn định nhưng thấp.
- Dễ dẫn đến tình trạng nợ nước ngoài quá lớn
- Dễ gây ra những bất ổn định lớn
cho nền tài chính và kinh tế, đồng
thời dễ dẫn đến sự thao túng của
các thế lực đầu cơ tiền tệ quốc tế.
- Khi nhận đầu tư gián tiếp, nhất là
dưới hình thức ODA, nước nhận 17 / 34
đầu tư gián tiếp thường bị ràng
buộc và phụ thuộc về chính trị và kinh tế.
* ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI a. Khái niệm
Ðầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư. b. Đặc điểm:
- Về mức độ tham gia quản lý vốn : Kiểm soát hoạt động ĐT
- Về vốn đầu tư trực tiếp : tối thiểu để kiểm soát
- Về lợi ích của chủ đầu tư : Lợi nhuận dài hạn
c. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Căn cứ vào phương thức đầu tư:
- Đầu tư xây dựng mới CSKD (GI)
- Mua lại một phần hoặc toàn bộ CSKD và sáp nhập các CSKD hiện có (M & A)
* Căn cứ vào lĩnh vực:
- FDI theo chiều ngang (Horizontal FDI)
- FDI theo chiều dọc (Vertical FDI)
d. Ưu và nhược điểm
- Đối với nước chủ đầu tư
- Đối với nước nhận đầu tư
Đầu tư xây dựng mới CSKD
● Các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới
● Là kênh đầu tư truyền thống của FDI
● Là kênh chủ yếu để các nhà đầu tư ở các nước phát triển vào đầu tư ở các
nước đang phát triển ( giải thích vì sao- SV đọc ở nhà)
Mua lại và sáp nhập
● Các chủ đầu tư tiến hành đầu tư thông qua việc mua lại và sáp nhập các
doanh nghiệp hiện có ở nước ngoài
● Là kênh đầu tư chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, các nước mới
công nghiệp hoá và rất phổ biến trong những năm gần đây. (Vì sao- SV đọc ở nhà) FDI theo chiều ngang
● Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài vào cùng ngành với ngành mà hãng hoạt
động trong nước chủ đầu tư
● Chủ đầu tư có lợi thế cạnh tranh trong sản xuất một loại sản phẩm nào đó
● Mục đích là để mở rộng và thôn tính thị trường ở nước ngoài đối với cùng
loại sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở nước ngoài. Thường dẫn đến cạnh tranh độc quyền 18 / 34 FDI theo chiều dọc
FDI theo chiều dọc ngược/lùi (backward vertical FDI)
● Đầu tư vào một ngành ở nước ngoài cung cấp đầu vào cho các quy trình sản
xuất trong nước của một hãng.
● Hầu hết đầu tư FDI theo chiều dọc lùi là trong các ngành công nghiệp khai khoáng
● Mục đích là để cung cấp đầu vào cho các hoạt động tiếp theo của một hãng;
khai thác nguồn nguyên liệu tự nhiên và các yếu tố sản xuất đầu vào rẻ
FDI theo chiều dọc tiến (forward vertical FDI)
● Đầu tư vào một ngành ở nước ngoài tiêu thụ các đầu ra của các quy trình
sản xuất trong nước của một hãng.
● Ít phổ biến hơn đầu tư trực tiếp theo chiều dọc lùi. Ưu nhược điểm
● Ưu điểm đối với chủ đầu tư ● Ưu điểm đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
- Chủ động điều hành quản lý
- Không hạn chế khả năng thu hút
vốn đầu tư => đảm bảo hiệu
vốn từ các chủ đầu tư nước ngoài
quả của vốn đầu tư cao
- Thu hút và học hỏi được công
- Giữ vững và mở rộng thị
nghệ tiên tiến, kiến thức kinh
trường tiêu thụ sản phẩm, công
doanh, kỹ năng quản lý hiện đại
nghệ và thị trường cung cấp
cũng như khả năng marketing hữu nguyên vật liệu hiệu của nước ngoài
- Khai thác được lợi thế của
- Tạo điều kiện khai thác tốt nhất
nước tiếp nhận vốn đầu tư, tận
các lợi thế của mình là những
dụng được công nghệ cũ, kéo nguồn lực phi vốn
dài được vòng đời sản phẩm,
- Nâng cao được thu nhập và chất
học hỏi được công nghệ nước
lượng của người lao động. ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự
- Tránh được các bất lợi khi hoạt
tham gia quản lý của chủ đầu tư
động ở trong nước: như chi phí
nước ngoài giúp sử dụng có hiệu
cao và gây ô nhiễm môi trường
quả vốn góp của chủ đầu tư trong
- Tránh được hàng rào bảo hộ
nước tham gia liên doanh hay hợp mậu dịch tác kinh doanh
- Tạo ảnh hưởng về mặt kinh tế,
- Không ảnh hưởng đến uy tín tín
chính trị và các mặt khác ở
dụng của nước nhận đầu tư.
nước sở tại.(câu hỏi bài kt số
- Ít gây ảnh hưởng xáo trộn cho nền 1)
kinh tế tài chính của đất nước khi
có những biến động lớn.
● Nhược điểm đối với nước
Nhược điểm đối với nước tiếp nhận chủ đầu tư
vốn đầu tư ( liên hệ với VN)
- Hình thức đầu tư này kém linh
- Phụ thuộc vào công nghệ được
hoạt do đó dễ dẫn đến rủi ro chuyển giao. 19 / 34
mất vốn do môi trường đầu tư
- Nếu quy hoạch đầu tư không hợp
của nước tiếp nhận vốn không
lý dễ dẫn đến tình trạng tài nguyên ổn định.
thiên nhiên bị bóc lột quá mức và ô
- Di chuyển các cơ sở sản xuất nhiễm môi trường.
ra bên ngoài để đầu tư nên gây
- Nền kinh tế có sự tham gia của vốn
nên tình trạng bất ổn cho nền
đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ phát
kinh tế xã hội, nhất là nạn thất
triển theo chiều hướng phiến diện, nghiệp. . mất cân đối.
- Đầu tư trực tiếp có thể gây ra
- Nền chính trị, xã hội, văn hóa. .
tình trạng lộ bí mật kỹ thuật,
cũng bị những tác động tiêu cực công nghệ
như: sự phân hoá giàu nghèo, sự di dân ồ ạt ra thành thị
- Có khả năng các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài trở thành
một lực lượng thống trị nền kinh tế
gây mất tự chủ quốc gia.
● Các hình thức đầu tư trực tiếp theo Luật đầu tư Việt Nam - 1. Hợp đồng
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (gọi tắt là hợp đồng BCC) hợp tác kinh
là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp doanh – BCC
tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
mà không thành lập pháp nhân. 2. Hợp đồng
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (gọi Xây dựng -
tắt là hợp đồng BOT) là hình thức đầu tư được ký giữa Kinh doanh -
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây Chuyển giao
dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một BOT, (BT,
thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao BTO)
không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (gọi
tắt là hợp đồng BTO) là hình thức đầu tư được ký giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt
Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (gọi tắt là hợp
đồng BT) là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển 20 / 34
giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ
tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu