-
Thông tin
-
Hỏi đáp
TÓM TẮT TRIẾT HỌC MAC -
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Triết học Mac - Lenin (THML2023) 7 tài liệu
Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
TÓM TẮT TRIẾT HỌC MAC -
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân loại từ thế kỷ VIII - VI TCN. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Triết học Mac - Lenin (THML2023) 7 tài liệu
Trường: Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Hành chính Quốc gia
Preview text:
lOMoARcPSD|49605928 TRIẾT HỌC
1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của triết học
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại từ thế kỷ VIII - VI TCN.
+ Quan niệm ở Trung Quốc: Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con
người về toàn bộ thế giới thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
+ Quan niệm ở Ấn Độ: nghĩa gốc là chiêm ngưỡng, hàm ý là tri thức dựa trên lý trị, là con đường
suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
+ Quan niệm ở Hy Lạp – La Mã: Philo – sophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái.
+ Quan niệm của triết học Mác LN về triết học: triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất
về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Nguồn gốc ra đời của triết học trong lịch sử. Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy.
Tuy duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm cho các
quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành.
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng nhân loại thay thế được cho
tư duy huyền thoại và tôn giáo.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ thống
những tri thức chung nhất về thế giới - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man.
+ Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện
giai cấp. Tức là khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ đã hình thành,
phương thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất đã xác định và ở trình độ khá phát triển.
+ Gắn liền với các hiện tượng xã hội vừa nêu là lao động trí óc đã tách khỏi lao động chân tay. Trí
thức xuất hiện với tỉnh cách là một tầng lớp xã hội, có vị thể xã hội xác định. Trong một xã hội
như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trưởng hình thành và phát triển, các nhà
thông thái đã đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hỏa toàn bộ trì thức
thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết.
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động.
2. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan lOMoARcPSD|49605928
- Khái niệm Thế giới quan: Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cả
nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị
trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nội dung khái niệm:
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thế giới đó.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ sở
trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri thức chi gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm
nghiệm ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển. Thế giới
quan là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con người không có
phương hướng hành động.
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan: Thế giới quan thường được coi là bao hàm trong
nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên
tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
- Các loại hình thế giới quan:
+ Thế giới quan tôn giáo, huyền thoại
+ Thế giới quan khoa học
+ Thế giới quan triết học
+ Ngoài ra thế giới quan còn được phân loại theo thời đại, dân tộc, tộc người, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường,
+ Thế giới quan chung nhất, phổ biến nhất là thế giới quan triết học
3. Nội dung vẫn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
duy tâm, khả tri luận và bất khả trì luận trong triết học
* Có một vấn đề: là việc giải quyết mqh giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa vật chất và ý thức. * Vấn đề có hai mặt
+ Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả trì luận và bất khả tri luận:
- Khái niệm chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước, vật chất quyết định ý thức, vật
chất là tính thứ nhất suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã
hội chính là vật chất. lOMoARcPSD|49605928
- Khái niệm chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định giới tự nhiên.
Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn
đềcơ bản của triết học.
+ CNDV khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự
phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
+ CNDT khẳng định rằng: Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, còn vật
chất chỉ là sản phẩm của ý thức
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ
bản của triết học.
+ Khả trị luận: con người có khả năng nhận thức và tiến đến nhận thức toàn bộ thế giới.
+ Bất khả tri luận: Con người không có khả năng nhận thức thế giới, có chăng sự nhận thức này
chỉ là sự tổng hợp của cảm giác.
=> Như vậy vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triết học trong lịch sử thành nhiều
trường phái khác nhau. Nhưng lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa 2 trường phái chính là chủ
nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Câu 4: Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm?
*Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý
thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Talet: xuất phát từ TG để giải thích TG
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Ludwig Andreas Feuerbach
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Mark Lenin
Trong đó CNDVBC là sự phát triển cao nhất của trường phái triết học duy vật.
*Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất,
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. CNDTCQ khẳng
định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là “phức hợp những cảm giác” của cá nhân. Đại biểu tiêu biểu: George Berkeley, David Hume
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tỉnh thứ nhất của tinh thần, ý thức nhưng tinh
thần, ý thức ấy được quan niệm là tinh thần khách quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc
lập với tự nhiên và con người. Thực thể tinh thần, ý thức khách quan này thường được mang lOMoARcPSD|49605928
những tên gọi khác nhau như: “ý niệm tuyệt đối”, “tinh thần tuyệt đối”, “lý tính thế giới", Platon, Hegel.
5. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
- Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
* Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử.
- “Biện chứng”: nghệ thuật tranh luận để tìm ra chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận;
- "Siêu hình": dùng chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tỉnh., phi thực nghiệm.
Trong triết học hiện đại, hai khái niệm này được dùng trước hết để chỉ hai phương pháp tư duy
chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. * Nội dung: - Phương pháp siêu hình:
+ Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
+ Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong của những sự vật ấy
+ Chi nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của những sự vật ấy
+ Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể, "chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng"
- Phương pháp biện chứng:
+ Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác.
+ Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
+ Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể, "không chỉ nhìn thấy cây mà còn nhìn thấy rừng".
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương pháp tư duy
biện chúng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới và là phương
pháp luận tối ưu của mọi khoa học.
6. Khái niệm triết học Mác – Lênin; điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn gốc lý luận và tiền đề
của khoa học tự nhiên cho sự ra đời của triết học Mác – Lênin
* Khái niệm Triết học Mác – Lênin: là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Điều kiện kinh tế - xã hội: lOMoARcPSD|49605928
+ Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công ngiệp.
+ Sự thay thế phương thức sản xuất mới bằng máy móc thay thế cho các công trường thủ công.
+ Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở chính quốc và tích cực đi xâm lược thuộc địa.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội
là nhân tố CT-XH quan trọng.
+ Thực tiễn cách mạng của GCVS (giai cấp vô sản) - cơ sở chủ yếu và trực tiếp +
Một số phong trào cách mạng lớn như: Thợ dệt, Hiến chương Anh, ...
-> Chủ nghĩa Mác, Triết học Mác ra đời là một tất yếu và trở thành vũ khí lý luận soi đường cho
cách mạng của giai cấp công nhân.
* Nguồn gốc lý luận:
+ Triết học cổ điển Đức – kế thừa
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh – kế thừa
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Anh – kế thừa
–> Triết họ Mác - Lênin bổ sung, phê phán, hoàn thiện, hệ thống.
–> Triết học Mác - Lênin ra đời là một sự đúc kết.
* Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer
+ Thuyết tế bào Slâyđen (M. J. Schleiden) và Svan (T. Schwann)
+ Thuyết tiến hóa của Darwin
-> Khoa học TN phát triển dẫn đến KH xã hội phát triển Triết học Mác- Lênin ra đời là phù hợp. * Chức năng:
Thứ nhất: Chức năng thế giới quan của triết học Mác – Lênin
– Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vị trí của con người trong thế giới
đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. Triết học Mác – Lênin đem lại thế giới quan
duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản.
– Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng:
+ Nó có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện
thực. Nó giúp cho con người cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và
nhận thức được mục đích ý nghĩa của cuộc sống.
+ Nó giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động. Từ đó giúp con
người xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình. lOMoARcPSD|49605928
+ Nó nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề
để xác lập nhân sinh quan tích cực. Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng của
sự trưởng thành cá nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định.
+ Nó là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
Với bản chất khoa học và cách mạng, thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu
tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
Thứ hai: Chức năng phương pháp luận của triết học Mác – Lênin
– Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết
quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp. Triết học Mác
– Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
– Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng:
+ Phương pháp luận duy vật biện chứng là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học
trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn.
+ Triết học Mác – Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật làm
công cụ nhận thức khoa học; giúp con người phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
7. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lênin.
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
- Trình bày khái quát về hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin:
- Trình bày được định nghĩa vật chất của Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ảnh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác." ✓ Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
+ Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể.
+ Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là thuộc tính thực tại khách quan
- Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
✓ Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lenin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng lOMoARcPSD|49605928
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ nghĩa
duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng trong
triết học tư sản hiện đại về phạm trù này
- Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
- Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
8. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động. Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng
im là tương đối, tạm thời.
* Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vận động: -
Định nghĩa vận động: Friedrich Engels viết: “Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tỉnh cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi
và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. -
Nguyên nhân của vận động: nằm bên trong sự vật- Các hình thức vận động:
1. Vận động cơ giới là sự di chuyển của các vật thể trong không gian
2. Vận động vật lý: là sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, các quá trình nhiệt, điện...
3. Vận động hoá học: là sự biến đổi các chất vô vơ, hữu cơ trong quá trình hoa hợp và phân giải
4. Vận động sinh học: là sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen
5. Vận động xã hội: là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá và đời sống xã
hội- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động: -
Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng
với với trình độ kết cấu vật chất -
Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau.
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời:
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động, không có vật chất
không vận động và không có vận động nằm ngoài vật chất.
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc. lOMoARcPSD|49605928
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc.
+ Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động.
9. Khái niệm vận động. Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất. *Định nghĩa vận động
*Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất
Vật chất chỉ biểu hiện sự tồn tại bằng cách vận động. Và thông qua vận động mà vật chất biểu
hiện sự tồn tại của minh. Không có vật chất không vận động và không có vận động nằm ngoài vật
chất. Con người chỉ nhận thức sâu sắc được sự vật hiện tượng bằng cách xem xét chúng trong quá trình vận động.
Vận động của vật chất là vận động tự thân (nguồn gốc vận động nằm ngay trong bản thân sự vật).
10. Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức: - Về bộ óc người:
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh (sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng)
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học; phản ánh tâm
lý; phản ánh năng động sáng tạo.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức: (1) Lao động:
- Khải niệm lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm
thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người; là quá trình trong đó bản thân con
người đóng vai trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên. - Vai trò của lao động:
+ Lao động là điều kiện đầu tiên và chủ yếu để con người tồn tại và phát triển.
+ Nhờ có lao động con người mới sáng tạo ra được những phương tiện để sống, giúp con người
tách ra khỏi thế giới động vật (thay đổi cấu trúc cơ thể, hình dáng...) lOMoARcPSD|49605928
+ Nhờ lao động con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những
thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình, tác động vào các giác quan, vào bộ
óc của con người, góp phần hình thành nên trí thức, ý thức.
=> Sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan thông qua LĐ.
+ Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới. (2) Ngôn ngữ
- Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất, mang nội dung ý thức - Vai trò của ngôn ngữ
+ Không có ngôn ngữ thì ý thức không tồn tại và thể hiện được.
+ Giúp con người phản ánh khái quát hóa, trừu tượng hóa về thế giới.
+ Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, là phương tiện giao tiếp, trao đổi thông tin +
Trao đổi kinh nghiệm, tổng kết thực tiễn.
+ Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết, khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
11. Bản chất, kết cấu của ý thức
* Bản chất của ý thức là: hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ảnh tích
cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
* Phân tích bản chất ý thức:
- Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở
+ Khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận, lưu giữ và xử
lý thông tin, trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý
nghĩa của thông tin đã tiếp nhận được.
+ Tính chất năng động sảng tạo: toàn bộ những hình ảnh cụ thể được ghi nhận trong bộ não con
người tạo thành một hình ảnh mới mà con người ko có.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: nghĩa là ý thức là hình ảnh của thế giới
khách quan nhưng nó không y nguyên như trong thế giới khách mà nó được cải biển thông qua
lăng kính chủ quan của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu
sự chi phối không chỉ của quy luật tự nhiên mà cả quy luật xã hội, YT được quy định bởi nhu
cầu giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội, nghĩa là con người sống ở xã hội
nào thì tâm tư tình cảm, ý thức bị xã hội đó chi phối * Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang+ Tri thức:
• là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức
• Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển lOMoARcPSD|49605928
• Tri thức tự nhiên, tri thức xã hội, tri thức về con người, tri thức khoa học, trí thức tiền khoa
học; Tri thức kinh nghiệm, tri thức lí luận.... + Tình cảm:
• là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ
• Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực được hình thành từ sự khái
quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận tác động của ngoại cảnh
• Tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
+ Ý chí là khả năng huy động huy động sức mạnh của bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người. → Tri thức là quan trọng nhất. SV cần tích cực rèn
luyện, nâng cao tri thức, tỉnh cảm, ý chí để nhận thức và cái tạo thực tiễn.
- Theo chiều dọc: Tự ý thức; tiềm thức; vô thức
12. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
* Khái niệm vật chất, ý thức
* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung ý thức vc như thế nào - yt như thế ấy
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức,
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
+ Ý thức có “đời sống" riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, không lệ thuộc một cách máy
móc vào vật chất, thường thay đổi chậm hơn so với sự biển đối của thế giới vật chất
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Ý thức không thể vượt quá quy định về tiền đề vật chất
13. Cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động chủ quan.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan:
- Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan: -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu đều
phải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những tiền để vật chất hiện có lOMoARcPSD|49605928 -
Nhận thức sự vật phải chân thực, đùng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng- Xem xét
sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật. -
Ý thức có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Chống lại quan điểm duy tâm trong nhận thức
- Phải phát huy tính năng động sảng tạo của ý thức. - Phát huy vai trò nhân tố con người:
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – quan điểm tuyệt đối hỏa điều kiện vật chất, ỷ lại, trông chờ
vào điều kiện vật chất, không chịu cố gắng, tích cực, chủ động vượt khó vươn lên.
+ Chống chủ nghĩa chủ quan - quan điểm tuyệt đối hỏa vai trò ý thức, của ý chí, cho rằng ý chí, ý
thức nói chung có thể thay thế được điều kiện khách quan, quyết định điều kiện khách quan.
14. Khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến. Cơ sở lý luận và nội dung của nguyên
tắc toàn diện. Liên hệ thực tiễn.
* Khái niệm mối liên hệ: chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật,
hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố trong mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Khái niệm mỗi liên hệ phổ biển dùng để chỉ tỉnh phố biển của các mối liên hệ của các sự vật,
hiện tượng của thế giới,
* Tính chất (Nội dung) - Tính khách quan
+ Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình - Tính phố biển
+ Bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng
+ Mối liên hệ phổ biến không những diễn ra ở mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy
mà còn diễn ra ở các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật hiện tượng khác nhau có những mối liên hệ khác nhau, giữ những vị trí, vai trò khác nhau
+ Cùng mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong những điều kiện cụ thể khác
nhau, ở những giai đoạn khác nhau cũng có những tính chất và vai trò khác nhau lOMoARcPSD|49605928
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối
liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp .... và mỗi mối liên hệ ấy lại giữ vị v
trí và vai trò vai trò khác nhau đối với sự tổn tại và phát triển của sự vật
*Cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc toàn diện
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật * Nội dung
- Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chính thể thống nhất của các mặt,
các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể đó
- Chủ thể rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của sự vật, hiện tượng
- Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
- Cần tránh quan điểm phiến diện, một chiều, ngụy biện, chiết trung.
* Nội dung nguyên lý lịch sử - cụ thể
+ Để nắm bắt được bản chất của sự vật, hiện tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển
trong từng giai đoạn, quá trình cụ thể.
+ Xem xét sự vật trong quá trình phát triển, sự tự vận động của chúng... trong sự tự biến đổi của chúng"
15. Khái niệm và tính chất của sự phát triển. Cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc phát
triển. Liên hệ thực tiễn.
* Khái niệm sự phát triển: Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động tiền lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kêm hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phân biệt với khái niệm vận động
* Tính chất của sự nhất triển - Tính khách quan
+ Nguồn gốc của phát triển nằm ngay trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
+ Phát triển là một quá trình khách quan, độc lập với ý thức con người - Tính phổ biến
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy - Tính kế thừa
+ Cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cái tạo cái cũ
- Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi sự vật, hiện tượng, mỗi lĩnh vực có quá trình phát triển khác nhau lOMoARcPSD|49605928
+ Sự vật, hiện tượng tồn tại ở không gian khác nhau, thời gian khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận - Nguyên tắc phát triển.
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt chúng trong xu hướng vận động và phát triển
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng bằng phép biện chứng để thấy được bản chất quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Biết phát hiện và hỗ trợ sự vật mới; chống lại chủ nghĩa bảo thủ và thành kiến trì trệ.
+ Biết kế thừa những yếu tố tích cực từ đồ vật cũ và phát huy sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển: Nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm phát triển - Nội dung của nguyên tắc phát triển:
+ Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biển đối của nó để nhận
thức được sự vật ở trạng thái hiện tại, đồng thời dự bảo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
+ Cần nhận thức được, phát triễn là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc điểm,
tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
+ Biết phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện chó nó phát triển, chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ định kiến.
+ Biết kế thưa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
16. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
* Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
Cái riêng dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định;
Cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tỉnh, những yếu tố, những quan hệ,... tồn tại phổ
biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật,
hiện tượng hay kết cấu vật chất mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất khác. *
Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng - Tồn tại khách quan.
- Cái chung tồn tại trong mối liên hệ với cái riêng, cái riêng tồn tại trong mỗi quan hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
* Ý nghĩa phương pháp luận lOMoARcPSD|49605928 -
Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ biện chứng giữa chúng -
Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ những cái
riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể, muốn khái quát được cái chung, phải đi từ những cái riêng -
Trong hoạt động thực tiễn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con
ngườitrở thành “cái chung" và "cái chung” bất lợi trở thành cải đơn nhất
17. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.
* Khái niệm nguyên nhân, kết quả
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự
vật với nhau, gây ra những biển đổi nhất định của nó.
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra.
* Mối quan hệ biện chứng:
- Mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
- Nguyên nhân sinh ra kết quả
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên, không
phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biển hiểu hiện mối liên hệ nhân quả.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả như thế nào?
• Một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất định
• Các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì các kết quả do chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu
• Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả, một kết quả có thể tạo thành từ nhiều nguyên nhân
+ Phân loại nguyên nhân: nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài...
- Kết quả sẽ có ảnh hưởng tích cực trở lại đối với nguyên nhân
- Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyển hóa cho nhau
+ Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau. Một hiện
tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại.
+ Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt mình sẽ trở
thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba... Và quá trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết
thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầu hay cuối cùng. lOMoARcPSD|49605928
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Mối liên hệ nhân quả có tính chất khách quan và tính phổ biên, nghĩa là không có sự vật,
hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. Nhưng không phải con người có
thể nhận thức ngay được nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nó. -
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào
đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. -
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau
đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn của chúng ta cần tìm ra, phân loại nguyên nhân -
Đồng thời phải nắm bắt được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp. -
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiến chúng ta cần phải
khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích.
18. Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
* Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
- Tất nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra như thế không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù dùng để chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật
chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự ngẫu hợp nhiều hoàn cảnh
bên ngoài quyết định. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, hoặc có thể xuất hiện như thế khác * Quan hệ biện chứng:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, đồng thời bổ sung cho tất nhiên
+ Không có cái Tất nhiên thuần túy tách khỏi ngẫu nhiên cũng như không có ngẫu nhiên thuần túy tách khỏi tất nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong điều kiện nhất định, chúng chuyển hóa lẫn nhau.
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên chứ không phải ngẫu nhiên
+ Không được bỏ qua cái ngẫu nhiên, không tách rời cái tất nhiên khỏi ngẫu nhiên lOMoARcPSD|49605928
+ Cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để đạt đến cái tất nhiên và khi dựa vào tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
19. Quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
*Khái niệm nội dung và hình thức
- Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp của tất cả các khía cạnh, yếu tố, quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù dùng để chỉ cách thức tồn tại và phát triển của một sự vật, là một hệ
thốngcác mối quan hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của sự vật đó.
*Mối quan hệ biện chứng:
- Nội dung và hình thức tồn tại khách quan và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau:
+ Không có hình thức nào mà không chứa nội dung
+ Không có nội dung nào không tồn tại ở một hình thức nhất định
+ Một nội dung có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức
+ Một hình thức có thể chứa nhiều nội dung
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng.
+ Nội dung quyết định hình thức: sự thay đổi về nội dung buộc hình thức thay đổi theo đó
+ Hình thức ảnh hưởng đến hình thức theo hai hướng tích cực và tiêu cực *
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực hành, nội dung và hình thức không thể tách rời
- Khi xem xét sự vật và hiện tượng, trước hết chúng ta phải xem xét nội dung
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đến nội dung.
20. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng.
* Khái niệm: Bản chất là phạm trù dùng để chỉ tổng hợp những mặt, những mỗi liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong sự vật quy định sự vận động phát triển của sự vật đó. Còn hiện
tượng là phạm trù dùng để chỉ biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Bản chất, hiện tượng tồn tại khách quan, hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
+ Sự đối lập giữ bản chất và hiện tượng
* Ý nghĩa phương pháp luận lOMoARcPSD|49605928
+ Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng thì không dùng lại hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào bản chất
+ Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản chất
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất mới có thể đánh giá chính xác về sự vật hiện tương đó
21. Quan hệ quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. * Khái niệm * Nội dung
- Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
+ Khả năng và hiện thực thống nhất biện chứng với nhau
+ Hiện thực bao hàm trong mình các khả năng, nhưng không phải tất cả đều được hiện thực hóa
+ Sự hiện thực hỏa từng khả năng đòi hỏi phải có điều kiện tương ứng + Các dạng khả năng
* Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng
+ Phát triển là quá trình trong đó khả năng chuyển hóa thành hiện thực
+ Trong quá trình thực hiện khả năng đã lựa chọn, cần chú ý trong một sự vật, hiện tượng có thể
chứa nhiều khả năng khác nhau
+ Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết
22. Nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại.
* Khái niệm chất: - Khái niệm "chất" dùng để chỉ tỉnh quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cầu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
* Nội dung khái niệm chất:
- Chất là khái niệm dùng để tính khách quan vốn có của của sự vật, hiện tượng
- Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất
- Một sự vật có nhiều thuộc tính, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng
- Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành lOMoARcPSD|49605928
* Khái niệm lượng: - Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tỉnh quy định khách quan vốn có của sự vật
về các phương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của
các quá trình vận động, phát triển của sự vật.
* Nội dung khái niệm lượng
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
- Lượng được thể hiện ở số lượng, đại lượng, trình độ, quy mô, kích thước, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng
- Trong tư duy lượng được nhận biết bằng năng lực trừu tượng hóa* Nội dung quy luật:
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng
- Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện tượng:
+ Sự thay đổi của sự vật bắt đầu từ lượng
+ Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật gọi là độ
+ Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra doi
+ Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để thay đổi về chất của sự vật là diểm nút
+ Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
- Khi chất mới ra đời có sự tác động trở lại lượng của sự vật, hiện tượng:
+ Làm thay đổi kết cấu, quy mô tồn tại, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
+ Đây là quá trình liên tục => nguồn gốc sự vận động phát triển
* Ý nghĩa phương pháp luận - Nhận thức
+ Sự vật hiện tượng nào cũng có hai mặt chất, lượng -> cần làm rõ quy luật phát triển, xác định
giới hạn độ, điểm nút và bước nhảy
+ Muốn biến đổi về chất cần tích lũy đủ lượng - Thực tiễn
+ Không muốn bước nhảy phải kiểm soát lượng trong giới hạn độ; bước nhảy rất đa dạng -> Vận dụng linh hoạt
+ Tránh: không chịu tích lũy lượng; lượng đến điểm nút nhưng không thực hiện bước nhảy
23. Có phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến sự
thay đổi về chất hay không? Vì sao?
* Khái niệm chất, lượng: lOMoARcPSD|49605928
* Không phải trong bất cứ trường hợp nào, nếu có sự thay đổi về lượng thì tất yếu dẫn đến
sự thay đổi về chất
- Sự thay đổi về lượng chưa đạt đến giới hạn nhất định không dẫn tới sự thay đổi về chất của sự vật.
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật gọi là độ
- Chỉ khi nào sự thay đổi về lượng đạt đến giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất của
sự vật thông qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
- Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ để thay đổi về chất của sự vật là điểm nút
- Bước nhảy là sự thay đổi về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
24. Khái niệm mâu thuẫn biện chứng, phân loại mâu thuẫn.
* Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ,
tácđộng theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa loại trừ vừa chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập. * Phân loại mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
- Vai trò: Mâu thuẩn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
- Quan hệ: Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
- Tính chất: Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng25. Khái niệm, vai trò và đặc
trưng của phủ định biện chứng.
* Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng giữ vai trò tạo ra những điều kiện, tiền đề phát triển của sự vật
+ Phủ định biện chứng là phủ định tự thân – xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sự phát triển
+ Quá trình phủ định, một mặt kế thừa những yếu tố của sự vật cũ và mật khác lọc bỏ, vượt qua
được những hạn chế của sự vật cũ, nhờ đó sự vật phát triển ở trình độ cao hơn * Đặc đưng của
phủ định biện chứng:
- Tính khách quan, vì nguyên nhân của sự phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng,
là kết quả tất yếu của của quá trình đầu tranh giải quyết mâu thuẩn bên trong bản thân sự vật
- Tính kế thừa: kế thừa những nhân tổ hợp quy luật và loại bỏ các nhân tố phản quy luật. Phủ định
biện chứng không phải là phù định sạch trơn cái cũ mà là kế thừa có lọc bỏ cái cũ không còn phù hợp.
- Tính phố biển: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy,- Tĩnh đa dạng, phong phú:
thể hiện ở nội dung, hình thức của nó. lOMoARcPSD|49605928
→ PĐBC không chỉ là sự khắc phục cái cũ mà còn là sự liên kết giữa cái cũ và cái mới, sự khẳng
định và sự phủ định, quá khứ với hiện tại. Là mắt khẩu tất yếu của mối liện hệ và phát triển.
* Phủ định của phủ định
26. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định.
* Khái niệm phủ định, phủ định biện chứng
* Nội dung của quy luật:
- Phát triển là một quá trình phủ định liên tục từ thấp đến cao
- Sự phát triển thông qua quá trình phủ định mang tính chu kỳ
+ Tính chu kỳ của phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định, cái mới
xuất hiện dường như lắp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Mỗi chu kỳ thường có hai lần phủ định chủ yếu
- Tổng hợp toàn bộ các chu kỳ của sự phát triển tạo nên hình thải “xoáy ốc”
- Phủ định của phủ định: Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng, sự vận động, phát triển
của sự vật thông qua 2 lần phủ định biện chứng, dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu
nhưng trên cơ sở cao hơn
+ Phủ định lần thứ nhất tạo ra cái đối lập với cái ban đầu
+ Phủ định lần thứ hai tái tạo lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được nhận
từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất
- Phủ định biện chứng là quy luật phổ biến của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để nhận thức một cách đúng đắn về xu hướng vận đông
phát triển của sự vật hiện tượng
- Trong nhận thức và thực tiễn cần tránh phương hướng bảo thủ cần có ý thức phát hiện ra cái
mớivà tạo điều kiện cho cái mới phát triển
- Chống thái độ phủ định sạch trơn coi thường truyền thống cần phải biết kế thừa những giá trị
tích cực nhân tố hợp lý của cái cũ để xây dựng phát triển cái mới
27. Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.
Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
✓ Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính của con người
- Hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người