B Logistics Kéo – Đẩy
I, Khái niệm:
*) Logistics đẩy: Phương pháp tổ chức sản xuất theo dự báo nhu cầu thị trường. Phương
pháp này tạo ra hàng tồn kho và “ đẩy “ hàng ra thị trường để đáp ứng real demand.
+) Ưu: giảm giá thành sản phẩm nhờ lợi thế qui mô và đường cong kinh nghiệm (kinh
nghiệm tằng -> NSLĐ tang)
+) Nhược: Tối ưu hóa trong sản xuất nhưng tăng chi phí trong lưu thông.
- Không có khả năng đáp ứng sự thay đổi của demand thị trường.
- Lạc hậu của tồn kho trong chuỗi cung ứng (demand sản phẩm giảm).
*) Logistics kéo: Hoạch định sản xuất dựa trên demand và đơn hàng real của thị trường
nhu cầu của khách hàng kéo hàng sản xuất về phía thị trường. (có nhu cầu mới sản
xuất)
+) Ưu:
- Giảm đặt hàng hờ khả năng dự báo tốt hưn những đơn đặt hàng sắp đến của các
nhà bán lẻ.
- Giảm tồn kho do giảm sự biến thiên.
- Giảm sự biến thiên trong hệ thống do giảm thời gian đặt hàng
+) Nhược: Khó khan trog việc tận dụng lợi thế theo quy mô trong sản xuất và vận chuyển
khi hệ thống không được hoạch định xa về thời gian.
II, Xu hướng : “ kéo” thay thế cho “đẩy”
+) Khoa học công ngh: vòng đời sản phẩm ngắn hơn -> cần linh hoạt thay đổi quy trình
thực tế thay vì ưu tiên sản xuất theo dây chuyefn hàng loạt giảm giá sản phấm nhờ lợi thế
quy mô và đường cong kinh nghiệm.
+) Cơ chế “cần kéo” (L. Kéo) chỉ sản xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được
khách hàng đặt mua.
Được điều kiển bởi cầu -> đáp ứng nhu cầu liên kết giữa các nhà dự trữ cuối cùng
của NTD. (trong khi “ đẩy” hạn chế khản năng cung cáp, nhà sản xuất và phân
phối).
III, Khi nào nên kéo, khi nào nên đẩy?
- Nhóm 1: Đồ công nghệ cao, may mặc,…
+) Mức độ không chắc chắn về cầu của sản phẩm CAO
+) Việc tích hợp các đơn hàng không giúp giảm chi phí.
Kéo
- Nhóm 2: (tappj hóa, thực phẩm chế biến)
Kinh tế nhờ quy mô cao vì các nhu cầu được dự báo và mức độ chắc chắn về nhu
cầu tiêu thụ cao => Đẩy - Nhóm 4:
+) Sự không chắc chắn trong nhu cầu THẤP.
+) Chi phí vận chuyển CAO
Giải quyết: Thiết lập các cửa hàng bán lẻ -> đơn gửi về công ty và sản xuất theo
đúng đơn khi giao thì :
*) Không chỉ giao sản phẩm theo đơn
*) Tích hợp them các sản phẩm khác
=> Kéo-đẩy kết hợp
- Nhóm 3:
+) Sự không chắc chắn về demand CAO +)
Tính kinh tế nhò quy mô có xu hướng THẤP +)
Vòn đời sản phẩm ngắn.
Giải pháp: Thiết lập “chiến lược lấp đầy” những điểm kinh doanh.
Khi lượng tồn kho < mức an toàn -> phát lệnh sản xuất
Kéo trong sản xuất phân phối; “đẩy” ra thị trường bán lẻ -> Kiểm soát hàng toàn kho.
IV, Kết hợp 2 chiến lược “kéo – đẩy
Những giai đoạn đầu tiên thể hiện cách tiếp cận đẩy trong khi các giai đoạn còn lại sử
dụng CL kéo.
INCOTERMS
- Bộ quy tắc để giải thích các điều kiện giữa mua và bán
- Quá trình chuyển hàng người bán đến người mua.
1, Exwords. Giao hàng tại xưởng
Seller: chịu mọi rủi ro, chi phí tại xưởng.
2, FOB: Giao hàng trên tàu. (Free on board)
Seller chịu trách nhiệm -> đến khi hnafg lên boong tàu.
3, CIF (cost, Insurance & freight): Chi phí, bảo hiểm và cước phí,
Seller: chịu trách nhiệm về:
+) Chi phí đến khi hàng chạm bến (xăn dầu,…)
+) Rủi ro đến khi hàng lên boong.
QUI TRÌNH TAOK MÔI TRƯỜNG KHOA HỌC
5S
S1: sàng lọc: loại bỏ những thứ không cần thiết.
S2: sắp xếp: xếp mọi thứ ngăn nắp theo 1 trật tự => tìm thấy nhanh chóng
S3: sạch sẽ: Vệ sinh máy móc, trang bị trong khu làm việc.
S4: Săn sóc làm S1 – S3 hàng ngày.
S5: Sẵn sang: Tạo 1 thói quen làm từ S1-S4 (ý thức)
Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp, tỏ chức, cá nhân có nhu cầu -> lợi ích -> môi
trường -> tạo môi trường làm việc khoa học, tránh lãng phí.
6 bước 5S
B1: chuẩn bị
B2: Phát động: Tổ chức phát động -> mọi người biết và cam kết thực hiện
B3: Tổng vệ sinh: Dùng nửa ngày để vệ sinh khu àm việc được phân công.
B4: Tiến hành sang lọc ban đầu:
+) Loại bỏ những thứ không cần thiết
+) Kiếm kho lưu trữ, tạo ký hiệu cho đồ đạc
B5: Duy trì sàng lcoj, sắp xếp. sạch sẽ
B6: Đánh giá nội bộ 5S
Lean6 Sigma: Quy trình giảm tỷ lệ sai số
- Áp dụng những doanh nghiệp, tổ chức để loại bỏ sai số, hàng lỗi/ hỏng => nâng
cao năng lực cạnh tranh = việc loại bỏ lãng phí, giảm thời gian sản xuất và tăng số
lượng sản phẩm - Lợi ích:
+) giảm sai số
+) cam kết đúng hạn
+) tăng giá trị và đối thủ cạnh tranh
*) 6 bước triển khai:
- B1: xác định vấn đề, mục đích
- B2: Đo lường hiệu quả qui trình +) Xác định bottle- neck +) Phát triển ra sao?
- B3: Phân tích nguyên nhân: Bước nào gây lỗi cao
- B4: cải tiến
- B5: kiểm soát
- B6: Triển khai
CROSS-DOCKING
- Là 1 kỹ thuật Logistics bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của 1 kho hàng
mà vẫn cho phép thực hiện chức năng tiếp nhận và gửi hàng.
(Thường lưu trữ 24h)
- 5 loại:
1, Cross-docking sản xuất: hỗ trợ và thu gom các nguồn cung đầu vào để hỗ trợ
JIT trong sản xuất.
2, Cross-docking nhà phân phối: thu gom các sản phẩm đầu vào thành 1 pallet
các sản phẩm hỗn hợp và sẽ được giao cho khách hàng ngay khi sản phẩm được
nhận.
3, Cross-docking vận tải: kết hợp các lô hàng từ 1 số các nhà vận tải khác nhau
dạng LTL (less than truck load) hoặc theo gói nhỏ.
4, Cross-docking bán lẻ: tiếp nhận các sản phẩm từ nhà cung cấp và phân loại và
các xe tải đầu ra.
5, Cross-docking cơ hội: có thể sử dụng bất kỳ kho hàng nào chuyển 1 sản phẩm
trực tiếp từ khu vực nhận hàng đến khu vực chuyển hàng.
- 10 lợi ích:
+) Tối thiểu hóa không gian nhà kho
+) giảm Chi phí transport trung gian
+) giảm nhu cầu nhiên liệu
+) tăng chất lượng sản phẩm
+) Giảm chi phí nhân công, rủi ro
+) tiết kiệm thời gian vận chuyển
*) Cross-docking ở VN: chủ yếu là 3PL
*) Dịch vụ hoàn tất đơn hàng: Bước cuối cùng mà 1 công ty điện tử cần làm để
đưa hàng hóa đến tay NTD.
Dropship
- Bán lẻ: không kho, lấy sản phẩm bên thứ 3 để giao cho khách hàng với giá của
mình.
- Bình thường: tạo cửa hàng ảo, bày bán online
- E-commerce: được ưa chuộng
+) không cần sản phẩm hiện hữu
+) Được bán = giá tự quyết
Các bước tiến hành dropshiping
B1: Tạo cửa hàng ảo
B2: Khách đăng ký online, gửi đơn hàng cho bên
suppliers B3: Suppliers đóng hàng gửi cho customers Đối
tượng có thể làm dropship:
+) Sinh viên +)
Dân văn phòng -
Dropshiping:
+) Năng động
+) tiếp cận với intern
+) 2-3 h / ngày
+) Thu nhập 200-300$
Ban đầu cần vốn xấp xỉ 1000$
ORDER FULFILLMENT
- Là toàn bộ quá trình từ khi khách hàng đặt mua đến khi sản phẩm đến tay
khách hàng. Bao gồm: Nhập kho, đóng gói, ship đến cho khách hàng. - Điểm
khác nhau giữa Dropshiping và order fulfillment:
Dropshiping
Order fulfillment
-
-
Người bán bán sản phẩm không
phải của mình nhưng với giá của
mình
Từ quá trình KH đặt hàng cho
đến khi khách hàng nhận được
sản phẩm, người bán còn không
đc chạm tay vào sản phẩm
-
-
Người bán bán sản phẩm của
mình nhưng thuê ngoài dịch vụ
Logistics. Các bên nhận làm dịch
vụ order fulfillment:
Amazon.com, lazada.vn,…
Người bán có thể kiểm soát được
sản phẩm của mình.
VD: Amazon.com
Người bán đưa sản phẩm của mình nhập tại kho của amazon, khi có khách hàng
đặt hàng trên amazon.com hoặc trang web riêng của người bán, amazon sẽ đóng
gói sản phẩm và chuyển tới khách hàng.
Vận tải
Sơ đồ các khâu vận tải:
Kho nhà cung cấp Cảng xuất Cảng nhập Kho người
mua
Vận tải nội địa Vận tải ngoại thương Vận tải nội địa
Các hình thức vận tải:
1,Đường bộ
- Chủ yếu: ô tô, container -> tính linh hoạt cao và thông dụng nhất trong nội địa.
- Hạn chế: ra nước ngoài.
2, Hàng không:
- Chủ yếu: máy bay -> do chủ yếu là hàng khối lượng nhỏ, giá trị cao, thủ tục phức
tạp tốc độ vận chuyển nhanh, độ an toàn cao.
3, Đường Thủy:
- Chủ yếu 3 loại: Vận tải nội địa, vận tải dọc bờ, vận tải trên biển.
Thông dụng trong vận tải ngoại thương, phổ biến với hàng hóa số lượng lớn, đơn
vị giá trị hàng hóa không cao; thời gian vận chuyển lâu rẻ hơn c loại hình
khác.
4, Đường sắt:
- Chi phí đầu tư lớn, cần nhiều nhân công, vận chuyển kém linh hoạt, cước rẻ, ít
được áp dụng độc lập.
5, Đường ống:
- Loại hình vận tải MỚI NHẤT, chi phí cố định lớn, chi phí biến đổi nhỏ, cần ít
nhân công, chuyên chở hàng chuyên dụng như hóa chất Xếp loại thời gian vận
chuyển:
Đường internet< đường ống< đường hàng không< đường bộ< đường sắt< đường thủy.
Packaging
1, Bao bì hàng hóa:
- Được dùng để bao gói, chứ đựng nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo
thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm.
*) Phân loại: 4 loại.
- Theo công dụng của bao bì (treo, xách,..)
- Theo số lần sử dụng (1 lần hoặc nhiều lần)
- Theo đặc tính (cứng, nửa cứng, mềm)
- Theo vật liệu (gỗ,…) *) Vai trò:
- Giúp vận chuyển dễ dàng. (Đường, muối, cà phê xay,…) - Bảo vệ hàng hóa khi tiếp
xúc với môi trường bên ngoài.
- Tránh vỡ, va đập, ảnh hưởng của nhiệt độ và môi trường.- Truyền tải thông tin (Cách
sử dụng, tên công ty, hạn sử dụng,…) - Tiện lợi cho việc bốc xếp, vận chuyển, lưu
kho, trưng bày.
- Marketing.
*) Xu hướng bao bì tương lai:
- Hướng tới sự toàn diện: Kết hợp màu sắc, hình ảnh thương hiệu, vật liệu,…
- Retail-ready Pakaging (đóng gói sẵn sang cho bán lẻ): Hàng hóa đã được đóng gói
và sẵn sang phân phối đến nhà bán lẻ.
Đặc điểm:
+) Dễ nhận diện.
+) Dễ mở
+) Dễ trưng bày
+) Dễ mua sắm
+) Dễ tái chế
- Bảo vệ môi trường tránh lãng phí.
2, Pakaging.
- Hoạt động đóng gói khi đã hiểu đặc tính của loại hàng hóa đó, cùng như là điều
kiện tự nhiên mà nó phải trải qua trong quá trình vận chuyển, vừa đảm bảo an toàn
cho hàng hóa, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Phân loại:
+) Đóng gói đơn vị: tương ứng với các đơn ị mua của NTD cuối cùng (có
mã vạch, phù hợp với hàng hóa) +) Đóng gói theo nhóm:
. Bulking-pakaging: tương ứng với các đơn vị mua bởi 1 nahf bán lẻ/ phân
phối (thùng carton,…); được tập hợp trên pallet.
Group-pakaging: toàn bộ kiện hàng được gắn thẻ SSCC (serial shiping
container code) để xác định số thùng và hạn sử dụng và số lô hàng đó
+) Đóng gói bao bì vận chuyển: xác định dựa trên tuyến đường vận chuyển; thời
gian vận tải; phương tiện xếp dỡ, nâng hạ hàng hóa; khí hậu môi trường nơi vận
chuyển.
+) Đóng gói hàng trong kho: lưu trữ trên kệ để tránh ẩm mốc, côn trùng.
*) Yêu cầu:
- Phù hợp với loại hình vận chuyển
- Kích thước phù hợp - Phù hợp điều kiện khí hậu
- Có đủ thông tin cần lưu ý.
Hàng điện tử: Đệm mút, bột mềm.
Hàng dễ vỡ: tấm bọt khí, có cái ngăn cách
Hàng chai, lọ, có chất lỏng: bịt kín nắp, ngăn cách
Hàng thực phẩm: kín: ngăn với môi trường bên ngoài; hở: rau quả ăn, chế biên
ngay.
Bao bì thực phẩm: an toàn, thuận tiện khi vận chuyển.
Chương I: Logistics và chuỗi cung ứng
I, Quá trình phát triển từ logistics đến chuỗi cung ứng.
4 nhân tố dẫn đến sự biến đổi:
- Thương mại hóa thiết bị vi xử lý
- Cuộc cách mạng viễn thông
- Những sang kiến cải tiến về chất lượng - Quan điểm đồng minh chiến lược.
3 giai đoạn phát triển của Logistics:
- Giai đoạn 1: Logistics đầu ra hay phân phối vật chất
- Giai đoạn 2: Hệ thống logistics hay kết hợp 2 mặt
- Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng Khái niệm Logistics:
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồi tài
nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông
qua các hoạt động kinh tế.
- Là quá trình gắn kết các hoạt động với một hoạt động riêng lẻ
- Không chỉ lien quân đến nguyên vật liệu
- Bao gồm cả 2 cấp độ hoạch định và tổ chức Các nhân tốc tác động quản trị
Logistics:
- Toàn cầu hóa
- Yêu cầu khách hàng gia tang
- Vòng đời sản phẩm rút ngắn
- Công nghệ thông tin
- Thị trường khu vực
II, Những hoạt động Logistics trong doanh nghiệp
1, Logistics thu mua: Hoạch định và triển khai những giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt
động thu mua toàn cầu tới kho bãi và phục vụ sản xuất.
- Bảo đảm về sự sở hữu về mặt pháp lý (kết nối, chăm sóc và phát triển nguồn cũng
ứng trên thi trường mua
- Thể hiện sự kết nối giữa logistics của nhà cung cấp và Logistics sản xuất của
doanh nghiệp.
- Mang tính chiến thuật (bao hàm ý nghĩa rộng hơn mua hàng): nghiên cứu thị
trường, quản trị chất lượng nhà cung cấp, quản lý quá trình vận chuyển, tận dụng
lại các nguyên vật liệu.
2, Logistics kho bãi
3, Logistics sản xuất
4, Logistics vận tải
5, Logitics phụ tùng
6, Logistics duy trì bảo dưỡng
7, Logistics phân phối
8, Logistics đối tác hợp đồng
9, Logistics thu hồi xử
10, Logistics thông tin.
Chương II: Dịch vụ khách hàng trong Logistics
1, Định nghĩa:
- DVKH là quá trình cung cấp các tiện ích từ giá trị gia tăng cho dây chuyền cung
ứng với chi phí hiệu quả nhất
+) Thiết lập chính sách về dịch vụ khách hàng
+) Xây dựng chương trình về DVKH.
+) Thực hiện các chương trình, chính sách theo cách hiệu quả nhất.
3 cấp chiến lược ở Doanh nghiệp
- Chiến lược cấp doanh nghiệp
- Chiến lược cấp kinh doanh
- Chiến lược cấp chức năng => DVKH
Một số DVKH trong hoạt động Logistics Việt Nam
- Quản trị dây chuyền cung ứng (supply chain management)
- Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng
- Dịch vụ hàng không
- Dịch vụ kho bãi-phân phối
- Các dịch vụ đặc thù tạo giá trị gia tăng :làm trucking (vận tải hàng hóa bằng xe),
làm thủ tục hải quan, làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa, tư vấn hướng dẫn, GOH
(garment and hangers)
Chương III: Dịch vụ và giải pháp Logistics
I, Dịch vụ Logistics
- Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế không mang đem lại các sản phẩm cụ
thể (như hàng hóa) nhưng vẫn cso người bán (nhà cung cấp) và người mua (người
sử dụng)
4 đặc điểm cơ bản:
- Tính vô hình
- Tính không hể tách rời được
- Tính không ổn định
- Tính không lưu trữ được
Phân loại logistics theo hình thức:
- 1PL: Logistics bên thứ nhất: chủ sở hữu tự hoạch định, tổ chức các hoạt động
Logistics. Tăng quy mô doanh nghiệp, có khả năng giảm thiểu hiệu quả kinh
doanh.
- 2PL: Logistics bên thứ 2: Người cung cấp dịch vụ logistics chỉ thực hiện 1 hoạt
động riêng lẻ trong chuỗi: vận chuyển, kho bãi, thủ tục hải quan,….
- 3PL: Logistics bên thứ 3: bên thứ 3 thay mặt chủ hàng quản lý và thực hiện dịch
vụ logistics cho từng bộ phận chức năng.
Gồm nhiều dịch vụ khác nhau
Có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách
Các mô hình 3PL:
+) Standard 3PL provider – nhà cung cấp dịch vụ Logistics thuê ngoài tiêu chuẩn.
Thực hiện các hoạt động chọn lọc,lưu kho, đóng gói và phân phối (những hoạt động
cơ bản nhất của Logistics)
+) Service developer – người phát triển dịch vụ. Cung cấp các dịch vụ như theo dõi,
ghi nhận, kho đa năng, đóng gói đặc biệt, hệ thống an toàn duy nhất. Có nền tảng
CNTT thống nhất và 1 tiêu điểm trên 1 phạm vi và quy mô kinh tế.
+) The customers adapter – Nhà cung caaso 3 PL theo yêu cầu của khách hàng. Đi
thẳng vào nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên không phát triển thành một dịch vụ mới
và nguồn khách hàng tiêu biểu nhỏ.
+) The Customers developer –người phát triển khách hàng. Những nhà cung cấp loại
này thường có 1 vài khách hàng nhưng sẽ thực hiện nhiệm vụ chi tiết và hoàn chỉnh
và rộng hơn cho nhóm khách hàng này.
+) Một mô hình 3PL khác là Non Asset-based Logistics Providers – những nhà cung
cấp Logistics không có tài sản cần thiết cho việc kinh doanh logistics. Thực hiện các
nhiệm vụ như: báo giá, nhận đặt hàng, lên lịch lộ trình và kiểm toán.
- 4PL: Logistics bên thứ 4: Bên thứ 4 hợp nhất các nguồn lực của mình với các t
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics.
Chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, tư vẫn, quản trị vận tải,..
Hướng đến quản trị cả quá trình từ nhận hàng nơi sản xuất,…đưa hàng đến nơi tiêu
thự cuối cùng.
Những yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ Logistics
- Kết cấu hạ tầng Logistics của nền kinh tế (Giao thông và thông tin lien lạc)
- Tính cạnh tranh trong nền kinh tế
- Sự phát triển khoa học công nghệ
- Hệ thống luật pháp, chính sách,…phát triển Logistics của nền kinh tế Xu hướng
phát triển dịch vụ Logistics toàn cầu:
- Xu hướng outsourcing (thuê ngoài)
- Xu hướng kết nối hợp tác trong quá trình thực hiện dịch vụ Logistics toàn cầu
- Xu hướng ứng dụng CNTT, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng
hơn trong các lĩnh vực của Logistics.
- Phương pháp quản lý Logistics kéo nagfy càng phát triển mạnh mẽ
- Xu hướng logistics xanh ngày càng phổ biến ở các quốc gia
Dịch vụ Logistics tại Việt Nam
Dịch vụ cơ bản:
- Dịch vụ kho bãi, phân phối: bao gồm lưu kho và giám sát hàng hóa, phân phối
hàng hóa.
- Dịch vụ hàng không: chở hàng có giá trị cao, vận chuyển nhanh 4 nhóm dịch vụ
Logistics:
- Logistics đầu vào:
- Logistics trong kho hàng - Logistics đầu ra - Logistics thu hồi.
Tại Việt Nam, chi phí Logistics chiếm khoảng 25% GDP, trong đó vận tải chiếm
50-60%
Chi phí logistics trung bình chiếm 12% tổng sản phẩm nội địa. Tại Mỹ, chi phí
Logistics chiếm 9,9% GDP. Đối với các doah nghiệp chi phí logistics thay đổi từ
4-30% doanh thu.
Nguyên nhân chi phí Logistics Việt Nam cao hơn thế giới rất nhiều.
*) Về phía nhà nước
- Cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở Logistics tịa Việt Nam vẫn còn kém phát triển
- Khung pháp lý và các quy định về logistics vẫn còn khó khăn và phức tạp
- Cơ chế chính sách của nhà nước chưa phù hợp khiến các DN trong nước phải tự
bơi.
*) Về phía các doanh nghiệp Logistics
- Các công ty Logistics trong nước không có năng lực tốt (nhân sự, vốn, công
nghệ,..)
- Các doanh nghiệp VN vẫn chưa có sự kết hợp tốt với nhau để chiếm them các
phân khúc thị trường mới. (Vd: phần lớn các DN Logistics chỉ làm dịch vụ FOB
trong khi chính phủ Việt Nam xây dựng khoa ngoại quan ở nước ngoài và hỗ trợ
các doanh nghiệp VN lên đến 90% )
*) Về phía các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
- Các doanh nghiệp vẫn còn chưa chưa nhìn thấy hết tầm quan trọng của
Logistics,tổ chức các phòng chức năng rời rạc (VD Vận tải ở phòng hành chính,
quản trị tồn kho ở phòng kế toán-tài chính, thu mua lại thuộc phòng Marketing
hay sale) - Tại Việt Nam, hàng hóa phải đi qua rất nhiều trung gian làm tăng phí
giao dịch, giá bán.
- Hệ thống phân phối vào đô thị là chủ yếu, bỏ nông thôn dẫn đến việc chi phí tồn
khoc cao
- Các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thuê ngoài mà chủ yếu
tự làm => đầu tư kho bãi, phương tiện vận tải,… cần vốn đầu tư cao mà khó đạt
đến trình độ chuyên nghiệp => thu hồi vốn thấp, không hiệu quả => chi phí
Logistics tăng cao.

Preview text:

B Logistics Kéo – Đẩy I, Khái niệm:
*) Logistics đẩy: Phương pháp tổ chức sản xuất theo dự báo nhu cầu thị trường. Phương
pháp này tạo ra hàng tồn kho và “ đẩy “ hàng ra thị trường để đáp ứng real demand.
+) Ưu: giảm giá thành sản phẩm nhờ lợi thế qui mô và đường cong kinh nghiệm (kinh
nghiệm tằng -> NSLĐ tang)
+) Nhược: Tối ưu hóa trong sản xuất nhưng tăng chi phí trong lưu thông.
- Không có khả năng đáp ứng sự thay đổi của demand thị trường.
- Lạc hậu của tồn kho trong chuỗi cung ứng (demand sản phẩm giảm).
*) Logistics kéo: Hoạch định sản xuất dựa trên demand và đơn hàng real của thị trường
nhu cầu của khách hàng kéo hàng sản xuất về phía thị trường. (có nhu cầu mới sản xuất) +) Ưu:
- Giảm đặt hàng hờ khả năng dự báo tốt hưn những đơn đặt hàng sắp đến của các nhà bán lẻ.
- Giảm tồn kho do giảm sự biến thiên.
- Giảm sự biến thiên trong hệ thống do giảm thời gian đặt hàng
+) Nhược: Khó khan trog việc tận dụng lợi thế theo quy mô trong sản xuất và vận chuyển
khi hệ thống không được hoạch định xa về thời gian.
II, Xu hướng : “ kéo” thay thế cho “đẩy”
+) Khoa học công nghệ: vòng đời sản phẩm ngắn hơn -> cần linh hoạt thay đổi quy trình
thực tế thay vì ưu tiên sản xuất theo dây chuyefn hàng loạt giảm giá sản phấm nhờ lợi thế
quy mô và đường cong kinh nghiệm.
+) Cơ chế “cần kéo” (L. Kéo) chỉ sản xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được
khách hàng đặt mua.
Được điều kiển bởi cầu -> đáp ứng nhu cầu liên kết giữa các nhà dự trữ cuối cùng
của NTD. (trong khi “ đẩy” hạn chế khản năng cung cáp, nhà sản xuất và phân phối).
III, Khi nào nên kéo, khi nào nên đẩy?
- Nhóm 1: Đồ công nghệ cao, may mặc,…
+) Mức độ không chắc chắn về cầu của sản phẩm CAO
+) Việc tích hợp các đơn hàng không giúp giảm chi phí. Kéo
- Nhóm 2: (tappj hóa, thực phẩm chế biến)
Kinh tế nhờ quy mô cao vì các nhu cầu được dự báo và mức độ chắc chắn về nhu
cầu tiêu thụ cao => Đẩy - Nhóm 4:
+) Sự không chắc chắn trong nhu cầu THẤP.
+) Chi phí vận chuyển CAO
Giải quyết: Thiết lập các cửa hàng bán lẻ -> đơn gửi về công ty và sản xuất theo đúng đơn khi giao thì :
*) Không chỉ giao sản phẩm theo đơn
*) Tích hợp them các sản phẩm khác => Kéo-đẩy kết hợp - Nhóm 3:
+) Sự không chắc chắn về demand CAO +)
Tính kinh tế nhò quy mô có xu hướng THẤP +)
Vòn đời sản phẩm ngắn.
Giải pháp: Thiết lập “chiến lược lấp đầy” những điểm kinh doanh.
Khi lượng tồn kho < mức an toàn -> phát lệnh sản xuất
Kéo trong sản xuất phân phối; “đẩy” ra thị trường bán lẻ -> Kiểm soát hàng toàn kho.
IV, Kết hợp 2 chiến lược “kéo – đẩy”
Những giai đoạn đầu tiên thể hiện cách tiếp cận đẩy trong khi các giai đoạn còn lại sử dụng CL kéo. INCOTERMS
- Bộ quy tắc để giải thích các điều kiện giữa mua và bán
- Quá trình chuyển hàng người bán đến người mua.
1, Exwords. Giao hàng tại xưởng
Seller: chịu mọi rủi ro, chi phí tại xưởng.
2, FOB: Giao hàng trên tàu. (Free on board)
Seller chịu trách nhiệm -> đến khi hnafg lên boong tàu.
3, CIF (cost, Insurance & freight): Chi phí, bảo hiểm và cước phí,
Seller: chịu trách nhiệm về:
+) Chi phí đến khi hàng chạm bến (xăn dầu,…)
+) Rủi ro đến khi hàng lên boong.
QUI TRÌNH TAOK MÔI TRƯỜNG KHOA HỌC 5S
S1: sàng lọc: loại bỏ những thứ không cần thiết.
S2: sắp xếp: xếp mọi thứ ngăn nắp theo 1 trật tự => tìm thấy nhanh chóng
S3: sạch sẽ: Vệ sinh máy móc, trang bị trong khu làm việc.
S4: Săn sóc làm S1 – S3 hàng ngày.
S5: Sẵn sang: Tạo 1 thói quen làm từ S1-S4 (ý thức)
Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp, tỏ chức, cá nhân có nhu cầu -> lợi ích -> môi
trường -> tạo môi trường làm việc khoa học, tránh lãng phí. 6 bước 5S B1: chuẩn bị
B2: Phát động: Tổ chức phát động -> mọi người biết và cam kết thực hiện
B3: Tổng vệ sinh: Dùng nửa ngày để vệ sinh khu àm việc được phân công.
B4: Tiến hành sang lọc ban đầu:
+) Loại bỏ những thứ không cần thiết
+) Kiếm kho lưu trữ, tạo ký hiệu cho đồ đạc
B5: Duy trì sàng lcoj, sắp xếp. sạch sẽ B6: Đánh giá nội bộ 5S
Lean6 Sigma: Quy trình giảm tỷ lệ sai số -
Áp dụng những doanh nghiệp, tổ chức để loại bỏ sai số, hàng lỗi/ hỏng => nâng
cao năng lực cạnh tranh = việc loại bỏ lãng phí, giảm thời gian sản xuất và tăng số
lượng sản phẩm
- Lợi ích: +) giảm sai số +) cam kết đúng hạn
+) tăng giá trị và đối thủ cạnh tranh
*) 6 bước triển khai: -
B1: xác định vấn đề, mục đích -
B2: Đo lường hiệu quả qui trình +) Xác định bottle- neck +) Phát triển ra sao? -
B3: Phân tích nguyên nhân: Bước nào gây lỗi cao - B4: cải tiến - B5: kiểm soát - B6: Triển khai CROSS-DOCKING
- Là 1 kỹ thuật Logistics bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của 1 kho hàng
mà vẫn cho phép thực hiện chức năng tiếp nhận và gửi hàng. (Thường lưu trữ 24h) - 5 loại:
1, Cross-docking sản xuất: hỗ trợ và thu gom các nguồn cung đầu vào để hỗ trợ JIT trong sản xuất.
2, Cross-docking nhà phân phối: thu gom các sản phẩm đầu vào thành 1 pallet
các sản phẩm hỗn hợp và sẽ được giao cho khách hàng ngay khi sản phẩm được nhận.
3, Cross-docking vận tải: kết hợp các lô hàng từ 1 số các nhà vận tải khác nhau ở
dạng LTL (less than truck load) hoặc theo gói nhỏ.
4, Cross-docking bán lẻ: tiếp nhận các sản phẩm từ nhà cung cấp và phân loại và các xe tải đầu ra.
5, Cross-docking cơ hội: có thể sử dụng bất kỳ kho hàng nào chuyển 1 sản phẩm
trực tiếp từ khu vực nhận hàng đến khu vực chuyển hàng. - 10 lợi ích:
+) Tối thiểu hóa không gian nhà kho
+) giảm Chi phí transport trung gian
+) giảm nhu cầu nhiên liệu
+) tăng chất lượng sản phẩm
+) Giảm chi phí nhân công, rủi ro
+) tiết kiệm thời gian vận chuyển
*) Cross-docking ở VN: chủ yếu là 3PL
*) Dịch vụ hoàn tất đơn hàng: Bước cuối cùng mà 1 công ty điện tử cần làm để
đưa hàng hóa đến tay NTD. Dropship
- Bán lẻ: không kho, lấy sản phẩm bên thứ 3 để giao cho khách hàng với giá của mình.
- Bình thường: tạo cửa hàng ảo, bày bán online
- E-commerce: được ưa chuộng
+) không cần sản phẩm hiện hữu
+) Được bán = giá tự quyết
Các bước tiến hành dropshiping
B1: Tạo cửa hàng ảo
B2: Khách đăng ký online, gửi đơn hàng cho bên
suppliers B3: Suppliers đóng hàng gửi cho customers Đối
tượng có thể làm dropship:
+) Sinh viên +) Dân văn phòng - Dropshiping: +) Năng động +) tiếp cận với intern +) 2-3 h / ngày +) Thu nhập 200-300$
Ban đầu cần vốn xấp xỉ 1000$ ORDER FULFILLMENT
- Là toàn bộ quá trình từ khi khách hàng đặt mua đến khi sản phẩm đến tay
khách hàng. Bao gồm: Nhập kho, đóng gói, ship đến cho khách hàng. - Điểm
khác nhau giữa Dropshiping và order fulfillment: Dropshiping Order fulfillment
- Người bán bán sản phẩm không
- Người bán bán sản phẩm của
phải của mình nhưng với giá của
mình nhưng thuê ngoài dịch vụ mình
Logistics. Các bên nhận làm dịch
- Từ quá trình KH đặt hàng cho vụ order fulfillment:
đến khi khách hàng nhận được Amazon.com, lazada.vn,…
sản phẩm, người bán còn không
- Người bán có thể kiểm soát được
đc chạm tay vào sản phẩm sản phẩm của mình. VD: Amazon.com
Người bán đưa sản phẩm của mình nhập tại kho của amazon, khi có khách hàng
đặt hàng trên amazon.com hoặc trang web riêng của người bán, amazon sẽ đóng
gói sản phẩm và chuyển tới khách hàng. Vận tải
Sơ đồ các khâu vận tải:
Kho nhà cung cấp Cảng xuất Cảng nhập Kho người mua Vận tải nội địa Vận tải ngoại thương Vận tải nội địa
Các hình thức vận tải: 1,Đường bộ
- Chủ yếu: ô tô, container -> tính linh hoạt cao và thông dụng nhất trong nội địa.
- Hạn chế: ra nước ngoài. 2, Hàng không:
- Chủ yếu: máy bay -> do chủ yếu là hàng khối lượng nhỏ, giá trị cao, thủ tục phức
tạp tốc độ vận chuyển nhanh, độ an toàn cao. 3, Đường Thủy:
- Chủ yếu 3 loại: Vận tải nội địa, vận tải dọc bờ, vận tải trên biển.
Thông dụng trong vận tải ngoại thương, phổ biến với hàng hóa số lượng lớn, đơn
vị giá trị hàng hóa không cao; thời gian vận chuyển lâu và rẻ hơn các loại hình khác. 4, Đường sắt:
- Chi phí đầu tư lớn, cần nhiều nhân công, vận chuyển kém linh hoạt, cước rẻ, ít
được áp dụng độc lập. 5, Đường ống:
- Loại hình vận tải MỚI NHẤT, chi phí cố định lớn, chi phí biến đổi nhỏ, cần ít
nhân công, chuyên chở hàng chuyên dụng như hóa chất Xếp loại thời gian vận chuyển:
Đường internet< đường ống< đường hàng không< đường bộ< đường sắt< đường thủy. Packaging 1, Bao bì hàng hóa:
- Được dùng để bao gói, chứ đựng nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo
thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm.
*) Phân loại: 4 loại.
- Theo công dụng của bao bì (treo, xách,..)
- Theo số lần sử dụng (1 lần hoặc nhiều lần)
- Theo đặc tính (cứng, nửa cứng, mềm)
- Theo vật liệu (gỗ,…) *) Vai trò:
- Giúp vận chuyển dễ dàng. (Đường, muối, cà phê xay,…) - Bảo vệ hàng hóa khi tiếp
xúc với môi trường bên ngoài.
- Tránh vỡ, va đập, ảnh hưởng của nhiệt độ và môi trường.- Truyền tải thông tin (Cách
sử dụng, tên công ty, hạn sử dụng,…) - Tiện lợi cho việc bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, trưng bày. - Marketing.
*) Xu hướng bao bì tương lai:
- Hướng tới sự toàn diện: Kết hợp màu sắc, hình ảnh thương hiệu, vật liệu,…
- Retail-ready Pakaging (đóng gói sẵn sang cho bán lẻ): Hàng hóa đã được đóng gói
và sẵn sang phân phối đến nhà bán lẻ. Đặc điểm: +) Dễ nhận diện. +) Dễ mở +) Dễ trưng bày +) Dễ mua sắm +) Dễ tái chế
- Bảo vệ môi trường tránh lãng phí. 2, Pakaging.
- Hoạt động đóng gói khi đã hiểu đặc tính của loại hàng hóa đó, cùng như là điều
kiện tự nhiên mà nó phải trải qua trong quá trình vận chuyển, vừa đảm bảo an toàn
cho hàng hóa, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất. - Phân loại:
+) Đóng gói đơn vị: tương ứng với các đơn ị mua của NTD cuối cùng (có
mã vạch, phù hợp với hàng hóa) +) Đóng gói theo nhóm:
. Bulking-pakaging: tương ứng với các đơn vị mua bởi 1 nahf bán lẻ/ phân
phối (thùng carton,…); được tập hợp trên pallet.
Group-pakaging: toàn bộ kiện hàng được gắn thẻ SSCC (serial shiping
container code) để xác định số thùng và hạn sử dụng và số lô hàng đó
+) Đóng gói bao bì vận chuyển: xác định dựa trên tuyến đường vận chuyển; thời
gian vận tải; phương tiện xếp dỡ, nâng hạ hàng hóa; khí hậu môi trường nơi vận chuyển.
+) Đóng gói hàng trong kho: lưu trữ trên kệ để tránh ẩm mốc, côn trùng. *) Yêu cầu:
- Phù hợp với loại hình vận chuyển
- Kích thước phù hợp -
Phù hợp điều kiện khí hậu -
Có đủ thông tin cần lưu ý.
Hàng điện tử: Đệm mút, bột mềm.
Hàng dễ vỡ: tấm bọt khí, có cái ngăn cách
Hàng chai, lọ, có chất lỏng: bịt kín nắp, ngăn cách
Hàng thực phẩm: kín: ngăn với môi trường bên ngoài; hở: rau quả ăn, chế biên ngay.
Bao bì thực phẩm: an toàn, thuận tiện khi vận chuyển.
Chương I: Logistics và chuỗi cung ứng
I, Quá trình phát triển từ logistics đến chuỗi cung ứng.
4 nhân tố dẫn đến sự biến đổi:
- Thương mại hóa thiết bị vi xử lý
- Cuộc cách mạng viễn thông
- Những sang kiến cải tiến về chất lượng - Quan điểm đồng minh chiến lược.
3 giai đoạn phát triển của Logistics:
- Giai đoạn 1: Logistics đầu ra hay phân phối vật chất
- Giai đoạn 2: Hệ thống logistics hay kết hợp 2 mặt
- Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng Khái niệm Logistics:
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồi tài
nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông
qua các hoạt động kinh tế.
- Là quá trình gắn kết các hoạt động với một hoạt động riêng lẻ
- Không chỉ lien quân đến nguyên vật liệu
- Bao gồm cả 2 cấp độ hoạch định và tổ chức Các nhân tốc tác động quản trị Logistics: - Toàn cầu hóa
- Yêu cầu khách hàng gia tang
- Vòng đời sản phẩm rút ngắn - Công nghệ thông tin - Thị trường khu vực
II, Những hoạt động Logistics trong doanh nghiệp
1, Logistics thu mua: Hoạch định và triển khai những giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt
động thu mua toàn cầu tới kho bãi và phục vụ sản xuất.
- Bảo đảm về sự sở hữu về mặt pháp lý (kết nối, chăm sóc và phát triển nguồn cũng ứng trên thi trường mua
- Thể hiện sự kết nối giữa logistics của nhà cung cấp và Logistics sản xuất của doanh nghiệp.
- Mang tính chiến thuật (bao hàm ý nghĩa rộng hơn mua hàng): nghiên cứu thị
trường, quản trị chất lượng nhà cung cấp, quản lý quá trình vận chuyển, tận dụng
lại các nguyên vật liệu. 2, Logistics kho bãi
3, Logistics sản xuất
4, Logistics vận tải
5, Logitics phụ tùng
6, Logistics duy trì bảo dưỡng
7, Logistics phân phối
8, Logistics đối tác hợp đồng
9, Logistics thu hồi xử lý
10, Logistics thông tin.
Chương II: Dịch vụ khách hàng trong Logistics 1, Định nghĩa:
- DVKH là quá trình cung cấp các tiện ích từ giá trị gia tăng cho dây chuyền cung
ứng với chi phí hiệu quả nhất
+) Thiết lập chính sách về dịch vụ khách hàng
+) Xây dựng chương trình về DVKH.
+) Thực hiện các chương trình, chính sách theo cách hiệu quả nhất.
3 cấp chiến lược ở Doanh nghiệp
- Chiến lược cấp doanh nghiệp
- Chiến lược cấp kinh doanh
- Chiến lược cấp chức năng => DVKH
Một số DVKH trong hoạt động Logistics Việt Nam
- Quản trị dây chuyền cung ứng (supply chain management)
- Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng - Dịch vụ hàng không
- Dịch vụ kho bãi-phân phối
- Các dịch vụ đặc thù tạo giá trị gia tăng :làm trucking (vận tải hàng hóa bằng xe),
làm thủ tục hải quan, làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa, tư vấn hướng dẫn, GOH (garment and hangers)
Chương III: Dịch vụ và giải pháp Logistics
I, Dịch vụ Logistics
- Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế không mang đem lại các sản phẩm cụ
thể (như hàng hóa) nhưng vẫn cso người bán (nhà cung cấp) và người mua (người sử dụng)
4 đặc điểm cơ bản: - Tính vô hình
- Tính không hể tách rời được - Tính không ổn định
- Tính không lưu trữ được
Phân loại logistics theo hình thức:
- 1PL: Logistics bên thứ nhất: chủ sở hữu tự hoạch định, tổ chức các hoạt động
Logistics. Tăng quy mô doanh nghiệp, có khả năng giảm thiểu hiệu quả kinh doanh.
- 2PL: Logistics bên thứ 2: Người cung cấp dịch vụ logistics chỉ thực hiện 1 hoạt
động riêng lẻ trong chuỗi: vận chuyển, kho bãi, thủ tục hải quan,….
- 3PL: Logistics bên thứ 3: bên thứ 3 thay mặt chủ hàng quản lý và thực hiện dịch
vụ logistics cho từng bộ phận chức năng.
Gồm nhiều dịch vụ khác nhau
Có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách Các mô hình 3PL:
+) Standard 3PL provider – nhà cung cấp dịch vụ Logistics thuê ngoài tiêu chuẩn.
Thực hiện các hoạt động chọn lọc,lưu kho, đóng gói và phân phối (những hoạt động
cơ bản nhất của Logistics)

+) Service developer – người phát triển dịch vụ. Cung cấp các dịch vụ như theo dõi,
ghi nhận, kho đa năng, đóng gói đặc biệt, hệ thống an toàn duy nhất. Có nền tảng
CNTT thống nhất và 1 tiêu điểm trên 1 phạm vi và quy mô kinh tế.

+) The customers adapter – Nhà cung caaso 3 PL theo yêu cầu của khách hàng. Đi
thẳng vào nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên không phát triển thành một dịch vụ mới
và nguồn khách hàng tiêu biểu nhỏ.

+) The Customers developer –người phát triển khách hàng. Những nhà cung cấp loại
này thường có 1 vài khách hàng nhưng sẽ thực hiện nhiệm vụ chi tiết và hoàn chỉnh
và rộng hơn cho nhóm khách hàng này.

+) Một mô hình 3PL khác là Non Asset-based Logistics Providers – những nhà cung
cấp Logistics không có tài sản cần thiết cho việc kinh doanh logistics. Thực hiện các
nhiệm vụ như: báo giá, nhận đặt hàng, lên lịch lộ trình và kiểm toán.

- 4PL: Logistics bên thứ 4: Bên thứ 4 hợp nhất các nguồn lực của mình với các tổ
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics.
Chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, tư vẫn, quản trị vận tải,..
Hướng đến quản trị cả quá trình từ nhận hàng nơi sản xuất,…đưa hàng đến nơi tiêu thự cuối cùng.
Những yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ Logistics
- Kết cấu hạ tầng Logistics của nền kinh tế (Giao thông và thông tin lien lạc)
- Tính cạnh tranh trong nền kinh tế
- Sự phát triển khoa học công nghệ
- Hệ thống luật pháp, chính sách,…phát triển Logistics của nền kinh tế Xu hướng
phát triển dịch vụ Logistics toàn cầu:
- Xu hướng outsourcing (thuê ngoài)
- Xu hướng kết nối hợp tác trong quá trình thực hiện dịch vụ Logistics toàn cầu
- Xu hướng ứng dụng CNTT, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng
hơn trong các lĩnh vực của Logistics.
- Phương pháp quản lý Logistics kéo nagfy càng phát triển mạnh mẽ
- Xu hướng logistics xanh ngày càng phổ biến ở các quốc gia
Dịch vụ Logistics tại Việt Nam Dịch vụ cơ bản:
- Dịch vụ kho bãi, phân phối: bao gồm lưu kho và giám sát hàng hóa, phân phối hàng hóa.
- Dịch vụ hàng không: chở hàng có giá trị cao, vận chuyển nhanh 4 nhóm dịch vụ Logistics:
- Logistics đầu vào:
- Logistics trong kho hàng -
Logistics đầu ra - Logistics thu hồi.
Tại Việt Nam, chi phí Logistics chiếm khoảng 25% GDP, trong đó vận tải chiếm 50-60%
Chi phí logistics trung bình chiếm 12% tổng sản phẩm nội địa. Tại Mỹ, chi phí
Logistics chiếm 9,9% GDP. Đối với các doah nghiệp chi phí logistics thay đổi từ 4-30% doanh thu.
Nguyên nhân chi phí Logistics Việt Nam cao hơn thế giới rất nhiều.
*) Về phía nhà nước
- Cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở Logistics tịa Việt Nam vẫn còn kém phát triển
- Khung pháp lý và các quy định về logistics vẫn còn khó khăn và phức tạp
- Cơ chế chính sách của nhà nước chưa phù hợp khiến các DN trong nước phải tự bơi.
*) Về phía các doanh nghiệp Logistics
- Các công ty Logistics trong nước không có năng lực tốt (nhân sự, vốn, công nghệ,..)
- Các doanh nghiệp VN vẫn chưa có sự kết hợp tốt với nhau để chiếm them các
phân khúc thị trường mới. (Vd: phần lớn các DN Logistics chỉ làm dịch vụ FOB
trong khi chính phủ Việt Nam xây dựng khoa ngoại quan ở nước ngoài và hỗ trợ
các doanh nghiệp VN lên đến 90% )
*) Về phía các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
- Các doanh nghiệp vẫn còn chưa chưa nhìn thấy hết tầm quan trọng của
Logistics,tổ chức các phòng chức năng rời rạc (VD Vận tải ở phòng hành chính,
quản trị tồn kho ở phòng kế toán-tài chính, thu mua lại thuộc phòng Marketing
hay sale) - Tại Việt Nam, hàng hóa phải đi qua rất nhiều trung gian làm tăng phí giao dịch, giá bán.
- Hệ thống phân phối vào đô thị là chủ yếu, bỏ nông thôn dẫn đến việc chi phí tồn khoc cao
- Các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thuê ngoài mà chủ yếu
tự làm => đầu tư kho bãi, phương tiện vận tải,… cần vốn đầu tư cao mà khó đạt
đến trình độ chuyên nghiệp => thu hồi vốn thấp, không hiệu quả => chi phí Logistics tăng cao.