













Preview text:
B Logistics Kéo – Đẩy  I, Khái niệm: 
*) Logistics đẩy: Phương pháp tổ chức sản xuất theo dự báo nhu cầu thị trường. Phương 
pháp này tạo ra hàng tồn kho và “ đẩy “ hàng ra thị trường để đáp ứng real demand. 
+) Ưu: giảm giá thành sản phẩm nhờ lợi thế qui mô và đường cong kinh nghiệm (kinh 
nghiệm tằng -> NSLĐ tang) 
+) Nhược: Tối ưu hóa trong sản xuất nhưng tăng chi phí trong lưu thông. 
- Không có khả năng đáp ứng sự thay đổi của demand thị trường. 
- Lạc hậu của tồn kho trong chuỗi cung ứng (demand sản phẩm giảm). 
*) Logistics kéo: Hoạch định sản xuất dựa trên demand và đơn hàng real của thị trường 
 nhu cầu của khách hàng kéo hàng sản xuất về phía thị trường. (có nhu cầu mới sản  xuất)  +) Ưu: 
- Giảm đặt hàng hờ khả năng dự báo tốt hưn những đơn đặt hàng sắp đến của các  nhà bán lẻ. 
- Giảm tồn kho do giảm sự biến thiên. 
- Giảm sự biến thiên trong hệ thống do giảm thời gian đặt hàng 
+) Nhược: Khó khan trog việc tận dụng lợi thế theo quy mô trong sản xuất và vận chuyển 
khi hệ thống không được hoạch định xa về thời gian. 
II, Xu hướng : “ kéo” thay thế cho “đẩy” 
+) Khoa học công nghệ: vòng đời sản phẩm ngắn hơn -> cần linh hoạt thay đổi quy trình 
thực tế thay vì ưu tiên sản xuất theo dây chuyefn hàng loạt giảm giá sản phấm nhờ lợi thế 
quy mô và đường cong kinh nghiệm. 
+) Cơ chế “cần kéo” (L. Kéo) chỉ sản xuất những sản phẩm đã được bán hoặc được 
khách hàng đặt mua. 
 Được điều kiển bởi cầu -> đáp ứng nhu cầu liên kết giữa các nhà dự trữ cuối cùng 
của NTD. (trong khi “ đẩy” hạn chế khản năng cung cáp, nhà sản xuất và phân  phối). 
III, Khi nào nên kéo, khi nào nên đẩy?       
- Nhóm 1: Đồ công nghệ cao, may mặc,… 
+) Mức độ không chắc chắn về cầu của sản phẩm CAO 
+) Việc tích hợp các đơn hàng không giúp giảm chi phí.   Kéo 
- Nhóm 2: (tappj hóa, thực phẩm chế biến) 
Kinh tế nhờ quy mô cao vì các nhu cầu được dự báo và mức độ chắc chắn về nhu 
cầu tiêu thụ cao => Đẩy -  Nhóm 4: 
+) Sự không chắc chắn trong nhu cầu THẤP. 
+) Chi phí vận chuyển CAO 
Giải quyết: Thiết lập các cửa hàng bán lẻ -> đơn gửi về công ty và sản xuất theo  đúng đơn khi giao thì : 
*) Không chỉ giao sản phẩm theo đơn 
*) Tích hợp them các sản phẩm khác  => Kéo-đẩy kết hợp  - Nhóm 3: 
+) Sự không chắc chắn về demand CAO +) 
Tính kinh tế nhò quy mô có xu hướng THẤP +) 
Vòn đời sản phẩm ngắn. 
Giải pháp: Thiết lập “chiến lược lấp đầy” những điểm kinh doanh. 
Khi lượng tồn kho < mức an toàn -> phát lệnh sản xuất 
Kéo trong sản xuất phân phối; “đẩy” ra thị trường bán lẻ -> Kiểm soát hàng toàn kho.     
IV, Kết hợp 2 chiến lược “kéo – đẩy” 
Những giai đoạn đầu tiên thể hiện cách tiếp cận đẩy trong khi các giai đoạn còn lại sử  dụng CL kéo.  INCOTERMS 
- Bộ quy tắc để giải thích các điều kiện giữa mua và bán 
- Quá trình chuyển hàng người bán đến người mua. 
1, Exwords. Giao hàng tại xưởng 
Seller: chịu mọi rủi ro, chi phí tại xưởng. 
2, FOB: Giao hàng trên tàu. (Free on board) 
Seller chịu trách nhiệm -> đến khi hnafg lên boong tàu. 
3, CIF (cost, Insurance & freight): Chi phí, bảo hiểm và cước phí, 
Seller: chịu trách nhiệm về: 
+) Chi phí đến khi hàng chạm bến (xăn dầu,…) 
+) Rủi ro đến khi hàng lên boong. 
QUI TRÌNH TAOK MÔI TRƯỜNG KHOA HỌC  5S  
S1: sàng lọc: loại bỏ những thứ không cần thiết. 
S2: sắp xếp:  xếp mọi thứ ngăn nắp theo 1 trật tự => tìm thấy nhanh chóng 
S3: sạch sẽ:  Vệ sinh máy móc, trang bị trong khu làm việc. 
S4: Săn sóc  làm S1 – S3 hàng ngày. 
S5: Sẵn sang:  Tạo 1 thói quen làm từ S1-S4 (ý thức) 
Đối tượng áp dụng: các doanh nghiệp, tỏ chức, cá nhân có nhu cầu -> lợi ích -> môi 
trường -> tạo môi trường làm việc khoa học, tránh lãng phí.  6 bước 5S  B1: chuẩn bị     
B2: Phát động: Tổ chức phát động -> mọi người biết và cam kết thực hiện 
B3: Tổng vệ sinh: Dùng nửa ngày để vệ sinh khu àm việc được phân công. 
B4: Tiến hành sang lọc ban đầu: 
+) Loại bỏ những thứ không cần thiết 
+) Kiếm kho lưu trữ, tạo ký hiệu cho đồ đạc 
B5: Duy trì sàng lcoj, sắp xếp. sạch sẽ  B6: Đánh giá nội bộ 5S 
Lean6 Sigma: Quy trình giảm tỷ lệ sai số  - 
Áp dụng những doanh nghiệp, tổ chức để loại bỏ sai số, hàng lỗi/ hỏng => nâng 
cao năng lực cạnh tranh = việc loại bỏ lãng phí, giảm thời gian sản xuất và tăng số 
lượng sản phẩm - Lợi ích:  +) giảm sai số  +) cam kết đúng hạn 
+) tăng giá trị và đối thủ cạnh tranh 
*) 6 bước triển khai:   - 
B1: xác định vấn đề, mục đích  - 
B2: Đo lường hiệu quả qui trình +) Xác định bottle- neck +) Phát triển ra sao?  - 
B3: Phân tích nguyên nhân: Bước nào gây lỗi cao  -  B4: cải tiến  -  B5: kiểm soát  -  B6: Triển khai  CROSS-DOCKING 
- Là 1 kỹ thuật Logistics bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của 1 kho hàng 
mà vẫn cho phép thực hiện chức năng tiếp nhận và gửi hàng.  (Thường lưu trữ 24h)  - 5 loại: 
1, Cross-docking sản xuất:  hỗ trợ và thu gom các nguồn cung đầu vào để hỗ trợ  JIT trong sản xuất.     
2, Cross-docking nhà phân phối: thu gom các sản phẩm đầu vào thành 1 pallet 
các sản phẩm hỗn hợp và sẽ được giao cho khách hàng ngay khi sản phẩm được  nhận. 
3, Cross-docking vận tải: kết hợp các lô hàng từ 1 số các nhà vận tải khác nhau ở 
dạng LTL (less than truck load) hoặc theo gói nhỏ. 
4, Cross-docking bán lẻ:  tiếp nhận các sản phẩm từ nhà cung cấp và phân loại và  các xe tải đầu ra. 
5, Cross-docking cơ hội: có thể sử dụng bất kỳ kho hàng nào chuyển 1 sản phẩm 
trực tiếp từ khu vực nhận hàng đến khu vực chuyển hàng.    - 10 lợi ích: 
+) Tối thiểu hóa không gian nhà kho 
+) giảm Chi phí transport trung gian 
+) giảm nhu cầu nhiên liệu 
+) tăng chất lượng sản phẩm 
+) Giảm chi phí nhân công, rủi ro 
+) tiết kiệm thời gian vận chuyển 
*) Cross-docking ở VN: chủ yếu là 3PL 
*) Dịch vụ hoàn tất đơn hàng:  Bước cuối cùng mà 1 công ty điện tử cần làm để 
đưa hàng hóa đến tay NTD.  Dropship 
- Bán lẻ:  không kho, lấy sản phẩm bên thứ 3 để giao cho khách hàng với giá của  mình. 
- Bình thường: tạo cửa hàng ảo, bày bán online 
- E-commerce: được ưa chuộng 
+) không cần sản phẩm hiện hữu 
+) Được bán = giá tự quyết 
Các bước tiến hành dropshiping 
B1:  Tạo cửa hàng ảo 
B2: Khách đăng ký online, gửi đơn hàng cho bên 
suppliers B3: Suppliers đóng hàng gửi cho customers Đối 
tượng có thể làm dropship:  +) Sinh viên +)  Dân văn phòng -  Dropshiping:  +) Năng động      +) tiếp cận với intern  +) 2-3 h / ngày  +) Thu nhập 200-300$ 
Ban đầu cần vốn xấp xỉ 1000$  ORDER FULFILLMENT 
- Là toàn bộ quá trình từ khi khách hàng đặt mua đến khi sản phẩm đến tay 
khách hàng. Bao gồm: Nhập kho, đóng gói, ship đến cho khách hàng. - Điểm 
khác nhau giữa Dropshiping và order fulfillment:    Dropshiping    Order fulfillment 
- Người bán bán sản phẩm không 
- Người bán bán sản phẩm của 
phải của mình nhưng với giá của 
mình nhưng thuê ngoài dịch vụ  mình 
Logistics. Các bên nhận làm dịch 
- Từ quá trình KH đặt hàng cho  vụ order fulfillment: 
đến khi khách hàng nhận được  Amazon.com, lazada.vn,… 
sản phẩm, người bán còn không 
- Người bán có thể kiểm soát được 
đc chạm tay vào sản phẩm  sản phẩm của mình.  VD: Amazon.com 
Người bán đưa sản phẩm của mình nhập tại kho của amazon, khi có khách hàng 
đặt hàng trên amazon.com hoặc trang web riêng của người bán, amazon sẽ đóng 
gói sản phẩm và chuyển tới khách hàng.  Vận tải 
 Sơ đồ các khâu vận tải:  
Kho nhà cung cấp Cảng xuất Cảng nhập Kho người  mua      Vận tải nội địa   Vận tải ngoại thương  Vận tải nội địa 
Các hình thức vận tải:  1,Đường bộ 
- Chủ yếu: ô tô, container -> tính linh hoạt cao và thông dụng nhất trong nội địa. 
- Hạn chế: ra nước ngoài.  2, Hàng không:     
- Chủ yếu: máy bay -> do chủ yếu là hàng khối lượng nhỏ, giá trị cao, thủ tục phức 
tạp tốc độ vận chuyển nhanh, độ an toàn cao.  3, Đường Thủy: 
- Chủ yếu 3 loại: Vận tải nội địa, vận tải dọc bờ, vận tải trên biển. 
 Thông dụng trong vận tải ngoại thương, phổ biến với hàng hóa số lượng lớn, đơn 
vị giá trị hàng hóa không cao; thời gian vận chuyển lâu và rẻ hơn các loại hình  khác.  4, Đường sắt: 
- Chi phí đầu tư lớn, cần nhiều nhân công, vận chuyển kém linh hoạt, cước rẻ, ít 
được áp dụng độc lập.  5, Đường ống: 
- Loại hình vận tải MỚI NHẤT, chi phí cố định lớn, chi phí biến đổi nhỏ, cần ít 
nhân công, chuyên chở hàng chuyên dụng như hóa chất Xếp loại thời gian vận  chuyển: 
Đường internet< đường ống< đường hàng không< đường bộ< đường sắt< đường thủy.  Packaging  1, Bao bì hàng hóa: 
- Được dùng để bao gói, chứ đựng nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo 
thuận lợi cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ và tiêu thụ sản phẩm. 
*) Phân loại: 4 loại. 
- Theo công dụng của bao bì (treo, xách,..) 
- Theo số lần sử dụng (1 lần hoặc nhiều lần) 
- Theo đặc tính (cứng, nửa cứng, mềm) 
- Theo vật liệu (gỗ,…) *) Vai trò:      
- Giúp vận chuyển dễ dàng. (Đường, muối, cà phê xay,…) - Bảo vệ hàng hóa khi tiếp 
xúc với môi trường bên ngoài. 
- Tránh vỡ, va đập, ảnh hưởng của nhiệt độ và môi trường.- Truyền tải thông tin (Cách 
sử dụng, tên công ty, hạn sử dụng,…) - Tiện lợi cho việc bốc xếp, vận chuyển, lưu  kho, trưng bày.  - Marketing. 
*) Xu hướng bao bì tương lai: 
- Hướng tới sự toàn diện: Kết hợp màu sắc, hình ảnh thương hiệu, vật liệu,… 
- Retail-ready Pakaging (đóng gói sẵn sang cho bán lẻ): Hàng hóa đã được đóng gói 
và sẵn sang phân phối đến nhà bán lẻ.  Đặc điểm:  +) Dễ nhận diện.  +) Dễ mở  +) Dễ trưng bày  +) Dễ mua sắm  +) Dễ tái chế 
- Bảo vệ môi trường tránh lãng phí.  2, Pakaging. 
- Hoạt động đóng gói khi đã hiểu đặc tính của loại hàng hóa đó, cùng như là điều 
kiện tự nhiên mà nó phải trải qua trong quá trình vận chuyển, vừa đảm bảo an toàn 
cho hàng hóa, vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất.  - Phân loại: 
+) Đóng gói đơn vị: tương ứng với các đơn ị mua của NTD cuối cùng (có 
mã vạch, phù hợp với hàng hóa) +) Đóng gói theo nhóm: 
. Bulking-pakaging: tương ứng với các đơn vị mua bởi 1 nahf bán lẻ/ phân 
phối (thùng carton,…); được tập hợp trên pallet. 
Group-pakaging: toàn bộ kiện hàng được gắn thẻ SSCC (serial shiping 
container code) để xác định số thùng và hạn sử dụng và số lô hàng đó     
+) Đóng gói bao bì vận chuyển: xác định dựa trên tuyến đường vận chuyển; thời 
gian vận tải; phương tiện xếp dỡ, nâng hạ hàng hóa; khí hậu môi trường nơi vận  chuyển. 
+) Đóng gói hàng trong kho: lưu trữ trên kệ để tránh ẩm mốc, côn trùng.  *) Yêu cầu:  
- Phù hợp với loại hình vận chuyển 
- Kích thước phù hợp - 
Phù hợp điều kiện khí hậu  - 
Có đủ thông tin cần lưu ý. 
Hàng điện tử: Đệm mút, bột mềm. 
Hàng dễ vỡ: tấm bọt khí, có cái ngăn cách 
Hàng chai, lọ, có chất lỏng: bịt kín nắp, ngăn cách 
Hàng thực phẩm: kín: ngăn với môi trường bên ngoài; hở: rau quả ăn, chế biên  ngay. 
Bao bì thực phẩm: an toàn, thuận tiện khi vận chuyển. 
Chương I: Logistics và chuỗi cung ứng 
I, Quá trình phát triển từ logistics đến chuỗi cung ứng. 
4 nhân tố dẫn đến sự biến đổi: 
- Thương mại hóa thiết bị vi xử lý 
- Cuộc cách mạng viễn thông 
- Những sang kiến cải tiến về chất lượng - Quan điểm đồng minh chiến lược. 
3 giai đoạn phát triển của Logistics: 
- Giai đoạn 1: Logistics đầu ra hay phân phối vật chất 
- Giai đoạn 2: Hệ thống logistics hay kết hợp 2 mặt 
- Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng Khái niệm Logistics: 
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời điểm, vận chuyển và dự trữ nguồi tài 
nguyên từ điểm đầu tiên của chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông 
qua các hoạt động kinh tế. 
- Là quá trình gắn kết các hoạt động với một hoạt động riêng lẻ 
- Không chỉ lien quân đến nguyên vật liệu     
- Bao gồm cả 2 cấp độ hoạch định và tổ chức Các nhân tốc tác động quản trị  Logistics:  - Toàn cầu hóa 
- Yêu cầu khách hàng gia tang 
- Vòng đời sản phẩm rút ngắn  - Công nghệ thông tin  - Thị trường khu vực 
II, Những hoạt động Logistics trong doanh nghiệp 
1, Logistics thu mua: Hoạch định và triển khai những giải pháp nhằm tối ưu hóa hoạt 
động thu mua toàn cầu tới kho bãi và phục vụ sản xuất. 
- Bảo đảm về sự sở hữu về mặt pháp lý (kết nối, chăm sóc và phát triển nguồn cũng  ứng trên thi trường mua 
- Thể hiện sự kết nối giữa logistics của nhà cung cấp và Logistics sản xuất của  doanh nghiệp. 
- Mang tính chiến thuật (bao hàm ý nghĩa rộng hơn mua hàng): nghiên cứu thị 
trường, quản trị chất lượng nhà cung cấp, quản lý quá trình vận chuyển, tận dụng 
lại các nguyên vật liệu.  2, Logistics kho bãi 
3, Logistics sản xuất 
4, Logistics vận tải 
5, Logitics phụ tùng 
6, Logistics duy trì bảo dưỡng 
7, Logistics phân phối 
8, Logistics đối tác hợp đồng 
9, Logistics thu hồi xử lý 
10, Logistics thông tin.     
Chương II: Dịch vụ khách hàng trong Logistics  1, Định nghĩa: 
- DVKH là quá trình cung cấp các tiện ích từ giá trị gia tăng cho dây chuyền cung 
ứng với chi phí hiệu quả nhất 
+) Thiết lập chính sách về dịch vụ khách hàng 
+) Xây dựng chương trình về DVKH. 
+) Thực hiện các chương trình, chính sách theo cách hiệu quả nhất. 
3 cấp chiến lược ở Doanh nghiệp 
- Chiến lược cấp doanh nghiệp 
- Chiến lược cấp kinh doanh 
- Chiến lược cấp chức năng => DVKH 
Một số DVKH trong hoạt động Logistics Việt Nam 
- Quản trị dây chuyền cung ứng (supply chain management) 
- Dịch vụ giao nhận vận tải và gom hàng  - Dịch vụ hàng không 
- Dịch vụ kho bãi-phân phối 
- Các dịch vụ đặc thù tạo giá trị gia tăng :làm trucking (vận tải hàng hóa bằng xe), 
làm thủ tục hải quan, làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa, tư vấn hướng dẫn, GOH  (garment and hangers) 
Chương III: Dịch vụ và giải pháp Logistics 
I, Dịch vụ Logistics 
- Dịch vụ là một loại hình hoạt động kinh tế không mang đem lại các sản phẩm cụ 
thể (như hàng hóa) nhưng vẫn cso người bán (nhà cung cấp) và người mua (người  sử dụng) 
4 đặc điểm cơ bản:  - Tính vô hình 
- Tính không hể tách rời được  - Tính không ổn định 
- Tính không lưu trữ được     
Phân loại logistics theo hình thức: 
- 1PL: Logistics bên thứ nhất: chủ sở hữu tự hoạch định, tổ chức các hoạt động 
Logistics. Tăng quy mô doanh nghiệp, có khả năng giảm thiểu hiệu quả kinh  doanh. 
- 2PL: Logistics bên thứ 2: Người cung cấp dịch vụ logistics chỉ thực hiện 1 hoạt 
động riêng lẻ trong chuỗi: vận chuyển, kho bãi, thủ tục hải quan,…. 
- 3PL: Logistics bên thứ 3: bên thứ 3 thay mặt chủ hàng quản lý và thực hiện dịch 
vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. 
 Gồm nhiều dịch vụ khác nhau 
 Có tính tích hợp vào chuỗi cung ứng của khách  Các mô hình 3PL: 
+) Standard 3PL provider – nhà cung cấp dịch vụ Logistics thuê ngoài tiêu chuẩn. 
Thực hiện các hoạt động chọn lọc,lưu kho, đóng gói và phân phối (những hoạt động 
cơ bản nhất của Logistics) 
+) Service developer – người phát triển dịch vụ. Cung cấp các dịch vụ như theo dõi, 
ghi nhận, kho đa năng, đóng gói đặc biệt, hệ thống an toàn duy nhất. Có nền tảng 
CNTT thống nhất và 1 tiêu điểm trên 1 phạm vi và quy mô kinh tế. 
+) The customers adapter – Nhà cung caaso 3 PL theo yêu cầu của khách hàng. Đi 
thẳng vào nhu cầu của khách hàng, tuy nhiên không phát triển thành một dịch vụ mới 
và nguồn khách hàng tiêu biểu nhỏ. 
+) The Customers developer –người phát triển khách hàng. Những nhà cung cấp loại 
này thường có 1 vài khách hàng nhưng sẽ thực hiện nhiệm vụ chi tiết và hoàn chỉnh 
và rộng hơn cho nhóm khách hàng này. 
+) Một mô hình 3PL khác là Non Asset-based Logistics Providers – những nhà cung 
cấp Logistics không có tài sản cần thiết cho việc kinh doanh logistics. Thực hiện các 
nhiệm vụ như: báo giá, nhận đặt hàng, lên lịch lộ trình và kiểm toán. 
- 4PL: Logistics bên thứ 4: Bên thứ 4 hợp nhất các nguồn lực của mình với các tổ 
chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi logistics. 
 Chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển logistics, tư vẫn, quản trị vận tải,.. 
 Hướng đến quản trị cả quá trình từ nhận hàng nơi sản xuất,…đưa hàng đến nơi tiêu  thự cuối cùng. 
Những yếu tố tác động đến phát triển dịch vụ Logistics     
- Kết cấu hạ tầng Logistics của nền kinh tế (Giao thông và thông tin lien lạc) 
- Tính cạnh tranh trong nền kinh tế 
- Sự phát triển khoa học công nghệ 
- Hệ thống luật pháp, chính sách,…phát triển Logistics của nền kinh tế Xu hướng 
phát triển dịch vụ Logistics toàn cầu: 
- Xu hướng outsourcing (thuê ngoài) 
- Xu hướng kết nối hợp tác trong quá trình thực hiện dịch vụ Logistics toàn cầu 
- Xu hướng ứng dụng CNTT, thương mại điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng 
hơn trong các lĩnh vực của Logistics. 
- Phương pháp quản lý Logistics kéo nagfy càng phát triển mạnh mẽ 
- Xu hướng logistics xanh ngày càng phổ biến ở các quốc gia 
Dịch vụ Logistics tại Việt Nam  Dịch vụ cơ bản: 
- Dịch vụ kho bãi, phân phối: bao gồm lưu kho và giám sát hàng hóa, phân phối  hàng hóa. 
- Dịch vụ hàng không: chở hàng có giá trị cao, vận chuyển nhanh 4 nhóm dịch vụ  Logistics: 
- Logistics đầu vào: 
- Logistics trong kho hàng - 
Logistics đầu ra - Logistics thu hồi. 
Tại Việt Nam, chi phí Logistics chiếm khoảng 25% GDP, trong đó vận tải chiếm  50-60% 
Chi phí logistics trung bình chiếm 12% tổng sản phẩm nội địa. Tại Mỹ, chi phí 
Logistics chiếm 9,9% GDP. Đối với các doah nghiệp chi phí logistics thay đổi từ  4-30% doanh thu.  
Nguyên nhân chi phí Logistics Việt Nam cao hơn thế giới rất nhiều. 
*) Về phía nhà nước 
- Cơ sở hạ tầng giao thông, cơ sở Logistics tịa Việt Nam vẫn còn kém phát triển 
- Khung pháp lý và các quy định về logistics vẫn còn khó khăn và phức tạp     
- Cơ chế chính sách của nhà nước chưa phù hợp khiến các DN trong nước phải tự  bơi. 
*) Về phía các doanh nghiệp Logistics 
- Các công ty Logistics trong nước không có năng lực tốt (nhân sự, vốn, công  nghệ,..) 
- Các doanh nghiệp VN vẫn chưa có sự kết hợp tốt với nhau để chiếm them các 
phân khúc thị trường mới. (Vd: phần lớn các DN Logistics chỉ làm dịch vụ FOB 
trong khi chính phủ Việt Nam xây dựng khoa ngoại quan ở nước ngoài và hỗ trợ 
các doanh nghiệp VN lên đến 90% ) 
*) Về phía các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh 
- Các doanh nghiệp vẫn còn chưa chưa nhìn thấy hết tầm quan trọng của 
Logistics,tổ chức các phòng chức năng rời rạc (VD Vận tải ở phòng hành chính, 
quản trị tồn kho ở phòng kế toán-tài chính, thu mua lại thuộc phòng Marketing 
hay sale) - Tại Việt Nam, hàng hóa phải đi qua rất nhiều trung gian làm tăng phí  giao dịch, giá bán. 
- Hệ thống phân phối vào đô thị là chủ yếu, bỏ nông thôn dẫn đến việc chi phí tồn  khoc cao 
- Các doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ thuê ngoài mà chủ yếu 
tự làm => đầu tư kho bãi, phương tiện vận tải,… cần vốn đầu tư cao mà khó đạt 
đến trình độ chuyên nghiệp => thu hồi vốn thấp, không hiệu quả => chi phí  Logistics tăng cao.