Tổng hợp 29 câu hỏi tự luận và đáp án Bài tập môn kinh tế vi – vĩ mô | Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Để có thể đạt được mục tiêu đó, một công việc hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp là phải đánh giá được môi trường bên ngoài và đánh giá được môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm ba cấp độ: môi trường vĩ mô môi trường vi mô và hoàn cảnh nội bộ, mỗi cấp độ của môi trường lại gồm các yếu tố khác nhau.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Môi trường vi mô, Môi trường mô, hoàn cảnh nội bộ của doanh
nghiệp
Để thể đạt được mục tiêu đó, một công việc hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp phải đánh giá được môi trường bên ngoài đánh giá được
môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm ba cấp độ: , môi trường vĩ mô môi trường vi hoàn cảnh nội
bộ, mỗi cấp độ của môi trường lại gồm các yếu tố khác nhau. Những yếu tố này
thường xuyên thay đổi, tạo ra những cơ hội và mối đe dọa đối với doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô: Công việc cụ thể của quá trình nghiên cứu môi trường vĩ
là vạch ra một danh mục giới hạn các hội mà môi trường đem lại các
mối đe dọa doanh nghiệp nên tránh. Các ảnh hưởng từ môi trường chia
ra thành 5 nhóm yếu tố: Các yếu tố kinh tế; Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật
pháp; Các yếu tố công nghệ; Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố kinh tế: những yếu tố quan trọng quyết định diện mạo của
một nền kinh tế, gồm những yếu tố chủ yếu sau:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền
kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu
dùng
- Tỷ lệ lãi suất: ảnh hưởng đến đáng kể đến chi phí kinh doanh, đến giá
thành sản phẩm, đến giá bán và đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tỷ giá hối đoái: Khi thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lợi nhuận,
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập
khẩu.
- Tỷ lệ lạm phát: thể gây ra xáo trộn nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất tăng sự
biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được, ảnh hưởng lớn đến chiến
lược kinh doanh, nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược kinh
doanh sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào, từ đó làm tăng giá thành, tăng giá bán
sẽ khó cạnh tranh.
- Quan hệ giao lưu quốc tế: Những yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Những biến động về lãi xuất, lạm
phát hay tỷ giá những vấn đề chúng ta thường hay gặp trên những phương tiện
thông tin đại chúng. Mức độ ảnh hưởng của chúng tới thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là rất lớn
Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật pháp: Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở
ngại, thậm chí các rủi ro thật sự cho doanh nghiệp
- Yếu tố về chính trị, Pháp luật nắm giữ một vị trí hết sức quan trọng trong
việc hoạch định cũng như là điều chỉnh chiến lược phát triển doanh nghiệp
- Nhà chiến lược cái nhìn tổng thể thì càng khả năng dự kiến hoạt
động, thiết lập những chiến lược kinh doanh hiệu quả
Các yếu tố công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ làm thúc đẩy phát triển
hội các hoạt động chung của doanh nghiệp, vậy DN phải lường trước
được những thay đổi do công nghệ mới mang lại như là: Kỹ thuật sản xuất, mức độ
hiệu quả, quá trình thay đổi... vậy Doanh nghiệp cần phải xem xét chỉ nên
đầu tư dài hạn khi đã có công nghệ mới ra đời
Các yếu tố hội: Để thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng ,c các sản
phẩm dịch vụ phải được định hướng theo những nhân tố hội văn hoá. Khi
các yếu tố thay đổi thể tác động đến DN. vậy, các DN phải nhận ra sự thay
đổi đó để dự báo tác động của nó và đề ra chiến lược tương ứng
Các yếu tố tự nhiên: thể tạo ra thuận lợi hay khó khăn ban đầu đối với
các hoạt động của doanh nghiệp, cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các DN cần
phải thường xuyên quan tâm đến thời tiết,các yếu tố tự nhiên để đưa ra các giải
pháp phù hợp và kịp thời
Môi trường vi : quyết định tính chất mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Bao gồm 5 nhóm yếu tố cơ bản là
Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh nhau quyết định tính chất
mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành, các doanh nghiệp cần
nhận đối thủ cạnh tranh để nắm hiểu được các biện pháp phản ứng hành
động của họ
- Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đoán biết
được: Mức độ, kết quả tài chính và vị thế hiện tại của họ trên thị trường, khả năng
thay đổi chiến lược,..
- Doanh nghiệp phải làm sao nắm bắt được những điều các đối thủ cạnh
tranh nhận định về mình và nhận định các doanh nghiệp khác trong ngành.
- Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ cạnh tranh, cho dù ẩn
hay thực, xem xét các chính sách tác nghiệp chính yếu của đơn vị cạnh tranh trong
từng lĩnh vực hoạt động xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng
như thế nào?
- Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu khả năng tang trưởng, khả năng phản ứng
nhanh, khả năng thích nghi cũng như khả năng chịu đựng của các đối thủ cạnh
tranh
Khách hàng: một bộ phận không tách rời trong môi trường kinh doanh,
sự tín nhiệm của khách hàng thể tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp.
Người mua ưu thế thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm bằng cách
ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn phải làm nhiều dịch vụ đi kèm
hơn
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp kinh doanh cần phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như vật tư thiết bị, lao động và tài chính.
Nhà cung ứng như một nguy khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản
phẩm cung cấp
Đối thủ tiềm ẩn: là các công ty hiện chưa mặt trong ngành hoặc mới
mặt trong ngành nhưng chưa cung cấp dịch vụ, sản phẩm thể ảnh
hưởng tới ngành, tới thị trường trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của đối thủ
tiềm ẩn được đánh giá qua rào cản ngăn chặn gia nhập của ngành.
- Nhìn nhận được các đối thủ tiềm ẩn có khả năng gia nhập ngành : thông
tin lường trước được sự gia nhập của đối thủ tiềm ẩn sẽ giúp bạn dự phòng
có phương án phát triển thích hợp cho các giai đoạn tiếp theo
- Doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, dịch vụ của công ty kịp thời: công ty cần
phải hoạt động hiệu quả hơn, phát triển thêm nhiều tính năng, tiện ích mới, đáp
ứng cao nhu cầu của khách hàng. Bạn cần phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn để
kịp thời cải tiến sản phẩm, dịch vụ của công ty mình
Sản phẩm thay thế: sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng
ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh cùng chức năng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng
- Các sản phẩm thay thế kết quả của cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới.
Các doanh nghiệp muốn đạt ưu thế cạnh tranh cần biết cách dành nguồn lực để vận
dụng công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh doanh của mình.
Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp: xác định ưu nhược điểm của doanh
nghiệp để từ đó xây dựng các mục tiêu và biện pháp nhằm phát huy các ưu điểm và
hạn chế các nhược điểm của mình, bao gồm các yếu tố:
Nguồn nhân lực: nguồn lực lớn nhất quý giá nhất, vậy các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đủ về số lượng và nâng cao năng lực của nguồn nhân lực
bằng cách đánh giá đúng năng lực của họ, bố trí công việc hợp lý, khen thưởng kịp
thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm và cách quản hợp lý đối với
nguồn nhân lực sẽ tạo được động lúc giúp họhứng thú làm việc có hiệu quả
hơn.
Nghiên cứu phát triển: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, chất lượng của các
nỗ lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp thể giúp cho doanh nghiệp giữ
vững vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại sẽ làm cho doanh nghiệp tụt hậu.
Sản xuất: một hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản
phẩm, vì vậy nó ảnh hưởng đến khả năng đạt tới thành công của doanh nghiệp
Tài chính kế toán: bao gồm việc phân tích lập kế hoạch kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,nó ảnh hưởng đến toàn hoạt
động của doanh nghiệp, bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả lĩnh vực khác các
thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán.
- Phân tích tài chính của doanh nghiệp để xác định điểm mạnh, điểm yếu về
tài chính dựa trên những chỉ tiêu như khả năng thanh toán, luân chuyển vốn, lợi
nhuận
Marketing: bao gồm việc phân tích lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra các
chương trình trong đó đặt trọng tâm vào việc tạo ra và duy trì các mối quan hệ,trao
đổi với khách hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi
- Bộ phận marketing phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường và
hoạch định các chiến lược hữu hiệu về kênh phân phối phù hợp với thị trường
doanh nghiệp hướng tới
Văn hóa kinh doanh: là phong cách làm việc, phục vụ, giao tiếp với khách
hàng trong sự thân thiện,cởi mở,hiểu biết lẫn nhau. Doanh nghiệp có văn hóa kinh
doanh tốt sẽ là 1 lợi thế trong kinh doanh,sẽ tạo ra được tính linh hoạt dễ thích nghi
với những biến đổi môi trường kinh doanh sẽ được một nguồn nhân lực
nhận thức tốt với những việc họ làm nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp.
Câu 2: Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp?
Phân tích môi trường của Doanh Nghiệp: doanh công việc nhằm xác
định được các cơ hội và các nguy cơ đối với doanh nghiệp. Qúa trình phân tích bao
gồm phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và phân tích môi trường bên trong
doanh nghiệp.
- Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài nhằm xác định những cơ hội
mối đe dọa từ bên ngoài:
Cơ hội là những yếu tố thuận lợi, những thời cho việc thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp.
Mối đe dọa là những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc phân tích môi trường thường dựa vào sự phân tích hiện trạng và dự báo
sự biến động của môi trường.
- Phân tích môi trường bên trong nhằm xác định các điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp.
Điểm mạnh những điểm doanh nghiệp làm tốt hơn các doanh nghiệp
khác. Đây chính một lợi thế quan trọng doanh nghiệp cần phát huy để dẫn
đến thành công trong kinh doanh.
Điểm yếu những mặt hạn chế, những mặt chưa bằng các đối thử cạnh
tranh. Đây là điều mà doanh nghiệp cần phải khắc phục.
Khi phân tích môi trường thì điều quan trọng là phải thu thập được các thông
tin cần thiết.
Dự báo diễn môi trường kinh doanh của Doanh Nghiệp:
- Muốn đề ra các chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai thì phải tiên
liệu được môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong một thời gian
ngắn hoặc về lâu dài. Do vậy, mục đích của việc dự báo môi trường kinh doanh
xác định thời gian và khả năng tác động của các ảnh hưởng môi trường.
- Các yếu tố môi trường quan trọng nhất cần dự báo là các yếu tố có thể xảy ra
ảnh hưởng tới doanh nghiệp, về các xu hướng kinh tế, chính trị, hội, xu
hướng môi trường kinh doanh công nghệ, chiến lược của đối thủ cạnh tranh,
phản ứng của khách hàng.
- nhiều phương pháp dự báo diễn biến môi trường, chúng khác nhau về
mức độ phức tạp và độ tin cậy. Mỗi doanh nghiệp cần đánh giá sát thực nhu cầu và
khả năng của mình khi lựa chọn phương pháp dự báo, gồm các phương pháp sau:
Quan điểm chuyên viên: Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá
về tầm quan trọng xác suất của các diễn biến khác nhau thể xảy ra trong
tương lai.
Phép ngoại suy xu hướng: Nhà nghiên cứu tìm ra các đường cong phù hợp
nhất theo số liệu của chuỗi thời gian trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy.
Liên hệ xu hướng: Nhà nghiên cứu liên hệ theo chuối thời gian khác nhau
với hy vọng tìm ra mói quan hệ co thể sử dụng được cho dự báo.
Phân tích ảnh hưởng chéo: Nhà nghiên cứu nhận biết, tập hợp các sự kiện
xảy ra.
Kịch bản nhiều lần: Nhà nghiên cứu xây dựng các phương án chiến lược.
Mỗi phương án chiến lược được coi như một kịch bản dự toán xác suất xảy ra
đối với mỗi kịch bản.
Dự báo mức độ nguy hiểm: Nhà nghiên cứu làm những sự kiện chính
thể gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Mỗi sự kiện được phân hạng theo sự hội
tụ của nó,theo một xu hướng chính đang diễn ra trong hội theo mức độ hấp
dẫn đối với từng đối tượng công chúng
Câu 3: Khái niệm chiến lược, đặc điểm vai trò bản của chiến lược sản
xuất kinh doanh?
Khái niệm:
Chiến lược được hiểu một cách chung nhất phương thức thực hiện mục
tiêu.
Có thể hiểu chiến lược trên một số quan điểm như sau:
- Chiến lược hệ thống các quan điểm, các đường lối tổng quát, các phương
tiện được huy động và các biện pháp chủ yếu được sử dụng để đưa tổ chức sớm đạt
được những mục tiêu đã định.
- Chiến lượcmột quá trình hoạt động tổng thể nhằm đạt được một hay một
số mục tiêu bằng những giải pháp thích hợp trong môi trường thời gian nhất
định.
Trong các định nghĩa trên về chiến lược có các nội dung chủ yếu:
Chiến lược xác định các quan điểm tồn tại, phát triển tổ chức cùng các mục
đích, mục tiêu sống còn cần đạt được cho tổ chức.
Chiến lược bao hàm các nguồn lực, các lợi thế, các cơ hội, các tiềm năng mà
tổ chức phải huy động, sử dụng để thực hiện mục tiêu.
Các chính sách, các giải pháp tổ chức điều hành việc huy động phân bổ
nguồn lực, tiềm năng, lợi thế tối ưu để đạt được mục tiêu.
Cần có thời gian tương đối dài mới có thể thực hiện được chiến lược.
Một chiến lược kinh doanh phải có bốn yếu tố:
1. Mục tiêu chiến lược.
2. Phạm vi chiến lược.
3. Lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến lược (Tính duy nhất hay khác biệt
của sản phẩm dịch vụ chính là cách thức kết hợp các yếu tố để đáp ứng tốt nhất các
khách hàng mục tiêu. Như vậy, lợi thế cạnh tranh sự kết hợp các giá trị nhưng
trong đó phải một đến hai giá trị vượt trội để giúp cho khách hàng nhận ra sản
phẩm của doanh nghiệp giữa các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh)
4. Năng lực cốt lõi (năng lực cốt lõi của một công ty xây dựng thể năng
lực quản lý thi công (nhờ đó đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí)).
Các đặc điểm của chiến lược sản xuất kinh doanh xây dựng
1. Những chiến lược quan trọng nhất của một doanh nghiệp xây dựng là: Chiến
lược về cấu sản xuất kinh doanh xây dựng; chiến lược kinh doanh theo hợp
đồng xây dựng bao gồm chiến lược tranh thầu chiến lược thực hiện hợp đồng
xây dựng trong đó chiến lược Marketing quan trọng nhất nhiều đặc
điểm khác biệt so với các ngành sản xuất khác.
2. Các doanh nghiệp xây dựng phải đảm bảo tính phù hợp giữa chiến lược đầu
mua sắm tài sản cố định với chiến lược thực hiện hợp đồng kế hoạch theo
năm.
3. Chiến lược kinh doanh xây dựng phải đặc biệt chú ý khắc phục các gián
đoạn trong hoạt động do phải phụ thuộc vào khả năng thắng thầu.
4. Chiến lược kinh doanh xây dựng phải bám sát chiến lược đầu của Nhà
nước, các ngành, nhu cầu đầu tư của người dân.
Vai trò của chiến lược sản xuất kinh doanh
- Định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, xác định mục tiêu con
đường để đạt mục tiêu đó.
- Định hướng cho hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho các hoạt động
tác nghiệp. Không chiến lược sẽ không luận cứ làm cho các hoạt động
mất phương hướng, chỉ thấy trước mắt không thấy lâu dài.
- Tạo sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu phát
triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
- Tạo sở cho các doanh nghiệp chủ động phát triển các hướng kinh doanh
phù hợp với môi trường trên sở tận dụng các hội, tránh rủi ro, phát huy các
lợi thế doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Cải thiện căn bản tình hình, vị thế của doanh nghiệp.
Câu 4: Phân loại chiến lược của doanh nghiệp?
Phân loại theo phạm vi chiến lược
- Chiến lược tổng quát (chiến lược chung): Đề cập đến những vấn đề quan
trọng nhất, báo quát nhất ý nghĩa lâu dài quyết định vấn đề sống còn của
doanh nghiệp.
- Chiến lược đặc thù (chiến lược bộ phận): Giải quyết vấn đề trong sản xuất
kinh doanh để thực hiện chiến lược tổng quát. Bao gồm:
Chiến lược thị trường;
Chiến lược Sản phẩm
Chiến lược Giá cả
Chiến lược Phân phối
Chiến lược Cạnh tranh
Chiến lược nhân sự, công nghệ…
Phân loại căn cứ vào tiếp nhân thị trường
Nhóm 1. Chiến lược tập trung để giải quyết những vấn đề then chốt, không dàn
trải nguồn nhân lực tập trung cho những hoạt động ý nghĩa quyết định đối
với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm 2. Chiến lược dựa trên sự phân tích so sánh các lợi thế của doanh nghiệp
so với các doanh nghiệp khác cùng loại hình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra
điểm mạnh cho mình làm chổ dựa để phát triển.
Nhóm 3. Chiến lược sáng tạo tấn công, khám phá các sản phẩm mới, nhìn
thẳng vào vấn đề.
Nhóm 4. Chiến lược khai phá các khả năng có thể có của môi trường để tìm yếu
tố then chốt.
Phân loại căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược
- Chiến lược kinh doanh kết hợp trong thực tế
- Chiến lược kinh doanh chuyên sâu
- Chiến lược mở rộng trong thực tiển
Phân loại căn cứ vào cấp quản lý chiến lược
- Chiến lược cấp doanh nghiệp
- Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh
- Chiến lược cấp bộ phận chức năng
Phân loại căn cứ vào mô hình chiến lược
1. Chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung được thực hiện theo nhiều hướng khác
nhau:
Thâm nhập thị trường: Tìm cách tăng thị phần trên thị trường bằng các nỗ
lực mạnh mẽ của chính sách Marketing.
Phát triển thị trường: Mở rộng thị trường, thâm nhập vào thị trường mới để
tiêu thụ các sản phẩm mà doanh nghiệp hiện đang sản xuất.
Phát triển sản phẩm: tìm cách tăng trưởng thông qua việc phát tiển các
sản phẩm mới để tiêu thụ trong thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động.
2. Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập
Chiến lược tăng trưởng này được thực hiện bằng cách:
- Hội nhập dọc ngược chiều
- Chiến lược hội nhập thuận chiều
3. Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa
4. Chiến lược suy giảm
5. Chiến lược hỗn hợp
6. Chiến lược hướng ngoại
Câu 5: Yêu cầu , nguyên tắc và căn cứ xây dựng chiến lược
Yêu cầu
- Bảo đảm tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh
- Bảo đảm tính kế thừa và liên tục
- Chú trọng mục tiêu ưu tiên
- Đảm bảo tính văn hóa trong kinh doanh
- Chú ý đến yếu tố chính trị
Nguyên tắc xây dựng chiến lược
Chiến lược như là một chức năng và là công cụ của hoạt động quản lý, quá
trình hoạch định chiến lược phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc tập trung dân chủ
2. Nguyên tắc tính Đảng trong hoạch định chiến lược
3. Nguyên tắc tính dài hạn trong hoạt động chiến lược
4. Nguyên tắc kết hợp chiến lược ngành và chiến lược vùng lãnh thổ
5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong xây dựng và thực thi chiến
lược
Căn cứ xây dưng chiến lược
- Căn cứ vào khách hàng
- Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh
Câu 6: Phương pháp xây dựng và quản trị chiến lược
Phương pháp xây dựng
Quy trình 8 bước hoạch định chiến lược cấp doanh nghiệp
Trình tự tiến hành như sau:
Bước 1: Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
Nội dung chủ yếu của bước này là phân tích và dự báo về môi trường trong
tương lai, đồng thời nhận thức rõ các yếu tố của môi trường trong và ngoài nước có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo được xác định theo hai
hướng:
- Các cơ hội, các thời cơ của môi trường kinh doanh của DN.
- Các rủi ro, các đe dọa có thể xảy ra trong môi trường kinh doanh.
Bước 3: Phân tích đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
Yêu cầu việc đánh giá thực trạng hoạt động của DN phải đảm bảo tính toàn
diện, hệ thống. Song các vấn đề chính cần tập trung phân tích là tình hình nhân sự,
tình trạng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong giai
đoạn hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và đánh giá thực trạng
Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và đánh giá thực trạng hoạt động của
DN phải xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, kết
quả này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu chiến lược của DN.
Bước 5: Nghiên cứu quan điểm mong muốn của lãnh đạo, các quản trị viên cao
cấp.
Bước 6: Xây dựng các mục tiêu chiến lược và các phương án chiến lược.
Sau khi phân tích, đánh giá DN một cách toàn diện, những người tham gia
hoạch định cần vạch ra các chiến lược dự thảo để lựa chọn một chiến lược thích
hợp nhất đối với DN.
Bước 7: So sánh, đánh giá, lựa chọn phương án chiến lược
Ở bước này cần tính toán lựa chọn được phương án chiến lược tối ưu nhất và
lựa chọn các mục tiêu cần ưu tiên.
Bước 8: Xây dựng các chương trình hành động, các chính sách kinh doanh, các
nhiệm vụ quản trị, họach định các kế hoạch phụ trợ nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thực chất của bước này là xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện bằng
các chương trình hành động, các kế hoạch thực hiện và huy động ngân sách để
thực hiện mục tiêu đề ra.
Quy trình 3 giai đoạn xây dựng chiến lược
Quy trình xây dựng chiến lược được tóm tắt như sau:
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin từ môi trường kinh doanh, từ nội bộ
DN… làm cơ sở cho xây dựng chiến lược. Có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích
đã được tổng kết như: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh…
Giai đoạn 2: Phân tích, xác định sự kết hợp giữa các thời cơ, các cơ hội, đe dọa…
của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu… của DN để thiết lập
các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án chiến lược của DN. Các kỹ
thuật phân tích có thể được sử dụng là: Ma trận SWOT, ma trận BCG …
Giai đoạn 3: Xác định các phương án, đánh giá, lựa chọn và quyết định chiến
lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phương án chiến
lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên.
Quản trị chiến lược
Khái niệm
- Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường kinh doanh hiện tại
cũng như tương lai. Hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, ra quyết định thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu ở hiện
tại và trong tương lai.
- Quản trị chiến lược có thể hiểu như một nghệ thuật khoa học thiết lập, thực
hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra.
Vai trò
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của
mình, nhận thấy rõ nguy cơ và thời cơ.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ
hội, tận dụng các cơ hội ấy và giảm thiểu được những nguy cơ liên quan đến môi
trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chiếm được thế chủ động trong kinh
doanh. Doanh nghiệp nào có quản trị chiến lược tốt thì đạt kết quả tốt hơn, giảm
bớt rủi ro.
Bản chất: Quản trị chiến lược là thực hiện các chức năng: Định hướng – Tổ
chức – Phối hợp – Điều khiển – Kiểm tra.
Quy trình: Quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn chính.
- Giai đoạn hoạch định chiến lược gồm xác định chức năng, nhiệm vụ, mục
tiêu của doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài
doanh nghiệp. Xây dựng, lựa chọn các chiến lược thích nghi.
- Giai đoạn thực hiện chiến lược.
- Giai đoạn kiểm soát chiến lược.
- Quá trình kiểm tra, đánh giá Chiến lược
Câu 7: Khái niệm, sự cần thiết, nhiệm vụ và đối tượng của kế hoạch hoá?
Khái niệm
- Kế hoạch hóa một quá trình đề ra quyết định quản lý, quá trình đề ra
những mục tiêu, đồng thời là một quá trình quản lý sự tiến hành đi tới mục tiêu đó.
- Kế hoạch hóa sự vận dụng của quy luật kinh tế khách quan, các chủ
trương đường lối, chính sách Đảng Nhà nước để xây dựng kế hoạch. Sản phẩm
của kế hoạch hóa là các kế hoạch.
Sự cần thiết:
- Xét trong phạm vi doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không có kế hoạch hành
động thì những người trong doanh nghiệp cũng không biết mình khi nào sẽ làm gì,
làm với ai, kết quả đến đâu? Bao giờ thì dừng lại?
- Xét về góc độ một doanh nghiệp, kế hoạch hóa khâu trung tâm của công
tác quản kinh tế. Thông qua các kế hoạch của doanh nghiệp người ta thấy
được mọi sự hoạt động của doanh nghiệp đó.
- Xét về góc độ nhà nước, muốn quảnđiều tiết sự phát triển nền kinh tế
một cách nhịp nhàng, cân đối, ổn định phải kế hoạch hóa toàn diện mọi hoạt động
xã hội, đó là yêu cầu khách quan.
Nhiệm vụ:
- Phải vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan, phải thể hiện mọi
quan điểm, đường lối phát triển của Đảng Nhà nước trong từng thời kỳ phát
triển.
- Trong quá trình xây dựng kế hoạch, phải dựa vào điều kiện thực tế, dựa vào
khả năng thực hiện và các khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mà đề
ra các mục tiêu, các biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trong kỳ kế hoạch.
Đối tượng:
- Công tác kế hoạch hóa được áp dụng trong lĩnh vực dản xuất vật chất (ngành
công nghiệp, nông nghiệp, điện năng, xây dựng giao thông …) cũng như lĩnh vực
phi sản xuất vật chất (giáo dục , y tế, văn hóa…) đồng thời công tác kế hoạch hóa
cũng được tiến hành từ cấp sở đến cấp ngành, cấp trung ương. Việc lập các kế
hoạch đều phải lấy thị trường làm căn cứ, là đối tượng chính để lập kế hoạch.
Câu 8: Vai trò, chức năng, nguyên tắc kế hoạch của doanh nghiệp
Vai trò:
- Kế hoạch hóa công cụ quan trọng để điều tiết, quản thực hiện các
chính sách kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
- Kế hoạch hóa điều kiện, tiền đề thực hiện trong mọi quá trình quản
của Nhà nước.
- Kế hoạch hóa là một chức năng phương pháp chủ yếu để quản kinh
tế.
Chức năng:
- Nếu xét ở tầm vi mô, kế hoạch hóa có các chức năng sau:
- Xác định quy mô và tốc độ sản xuất của doanh nghiệp.
- Điều chỉnh tốc độ và xu thế phát triển.
- Phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Đảm bảo tính thống nhất giữa các mục tiêu chính trị và các mục tiêu kinh tế:
phải cụ thể hóa các đường lối, chính sách đó thành các nhiệm vụ cụ thể trong
từng giai đoạn nhất định
- Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác kế hoạch hóa
- Nguyên tắc pháp lệnh của kế hoạch hóa
- Nguyên tắc tính khoa học của kế hoạch hóa
- Nguyên tắc tính dài hạn của kế hoạch và có mục tiêu của kế hoạch hóa
- Nguyên tắc kết hợp kế hoạch hóa theo ngành với kế hoạch hóa địa phương
và vùng lãnh thổ
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong công tác kế hoạch hóa
Câu 9: Mục tiêu, căn cứ và trình tự XD KH của DN
Mục tiêu: là sử dụng một cánh hợp lý nhất mọi khả năng và tiềm năng cuả
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Căn cứ xây dựng KH:
- Các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn
phát triển.
Các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước thể hiện nhu cầu thị
trường và các chính sách ưu tiên của Nhà nước về các lĩnh vực mà xã hội đòi hỏi.
nếu doanh nghiệp tận dụng cơ hội này tức là doanh nghiệp được hưởng các chính
sách ưu đãi mà xã hội dành cho họ.
- Căn cứ vào chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, của địa
phương, các thông tư, các chế độ chính sách của Nhà Nước có liên quan đến việc
xây dựng kế hoạch.
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường, vào khả năng hiện có và khả năng huy động
các nguồn lực trong kỳ kế hoạch.
- Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của kỳ trước.
- Căn cứ vào những chỉ tiêu cấp trên giao và đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng
đã được ký kết.
- Căn cứ vào qui định hiện hành, các định mức, đơn giá, hồ sơ và các tài liệu
liên quan đến việc tính toán và lập kế hoạch.
Trình tự xây dựng KH:
- Bước 1: Chuẩn bị lập KH:
- Bước 2: Xây dựng và bảo vệ KH
- Bước 3: Tổ chức thực hiện KH
Câu 10: Phân loại KH và phân loại chỉ tiêu KH của DN
1. Phân loại KH:
Phân loại kế hoạch theo nội dung của kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Kế hoạch vật tư kỹ thuật.
- Kế hoạch lao động, tiền lương.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
- Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ.
- Kế hoạch giá thành hạ giá thành.
- Kế hoạch lợi nhuận.
- Kế hoạch tài chính tín dụng.
- Kế hoạch đời sống văn hóa xã hội trong doanh nghiệp.
Tất cả các kế hoạch nêu trên được gọi chung là kế hoạch toàn diện hay kế
hoạch sản xuất – kỹ thuật – xã hội của doanh nghiệp.
| 1/91

Preview text:

Câu 1: Môi trường vi mô, Môi trường vĩ mô, hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp
Để có thể đạt được mục tiêu đó, một công việc hết sức quan trọng đối với
các doanh nghiệp là phải đánh giá được môi trường bên ngoài và đánh giá được
môi trường bên trong doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm ba cấp độ: môi trường vĩ mô, môi trường vi môhoàn cảnh nội
bộ, mỗi cấp độ của môi trường lại gồm các yếu tố khác nhau. Những yếu tố này
thường xuyên thay đổi, tạo ra những cơ hội và mối đe dọa đối với doanh nghiệp 
Môi trường vĩ mô: Công việc cụ thể của quá trình nghiên cứu môi trường vĩ
mô là vạch ra một danh mục có giới hạn các cơ hội mà môi trường đem lại và các
mối đe dọa mà doanh nghiệp nên tránh. Các ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô chia
ra thành 5 nhóm yếu tố: Các yếu tố kinh tế; Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật
pháp; Các yếu tố công nghệ; Các yếu tố tự nhiên 
Các yếu tố kinh tế: là những yếu tố quan trọng quyết định diện mạo của
một nền kinh tế, gồm những yếu tố chủ yếu sau: -
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền
kinh tế trong các giai đoạn thịnh vượng, suy thoái, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng -
Tỷ lệ lãi suất: có ảnh hưởng đến đáng kể đến chi phí kinh doanh, đến giá
thành sản phẩm, đến giá bán và đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. -
Tỷ giá hối đoái: Khi thay đổi tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lợi nhuận,
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu. -
Tỷ lệ lạm phát: có thể gây ra xáo trộn nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất tăng và sự
biến động của đồng tiền trở nên không lường trước được, ảnh hưởng lớn đến chiến
lược kinh doanh, nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược kinh
doanh sẽ làm tăng giá cả các yếu tố đầu vào, từ đó làm tăng giá thành, tăng giá bán sẽ khó cạnh tranh. -
Quan hệ giao lưu quốc tế: Những yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn tới
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Những biến động về lãi xuất, lạm
phát hay tỷ giá là những vấn đề chúng ta thường hay gặp trên những phương tiện
thông tin đại chúng. Mức độ ảnh hưởng của chúng tới thực tế hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thực sự là rất lớn 
Các yếu tố chính phủ, chính trị, luật pháp: Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở
ngại, thậm chí các rủi ro thật sự cho doanh nghiệp -
Yếu tố về chính trị, Pháp luật nắm giữ một vị trí hết sức quan trọng trong
việc hoạch định cũng như là điều chỉnh chiến lược phát triển doanh nghiệp -
Nhà chiến lược mà có cái nhìn tổng thể thì càng có khả năng dự kiến hoạt
động, thiết lập những chiến lược kinh doanh hiệu quả 
Các yếu tố công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ làm thúc đẩy phát triển
xã hội và các hoạt động chung của doanh nghiệp, Vì vậy DN phải lường trước
được những thay đổi do công nghệ mới mang lại như là: Kỹ thuật sản xuất, mức độ
hiệu quả, quá trình thay đổi... Vì vậy Doanh nghiệp cần phải xem xét và chỉ nên
đầu tư dài hạn khi đã có công nghệ mới ra đời 
Các yếu tố xã hội: Để thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng ,c các sản
phẩm dịch vụ phải được định hướng theo những nhân tố xã hội văn hoá. Khi mà
các yếu tố thay đổi có thể tác động đến DN. Vì vậy, các DN phải nhận ra sự thay
đổi đó để dự báo tác động của nó và đề ra chiến lược tương ứng 
Các yếu tố tự nhiên: Có thể tạo ra thuận lợi hay khó khăn ban đầu đối với
các hoạt động của doanh nghiệp, cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các DN cần
phải thường xuyên quan tâm đến thời tiết,các yếu tố tự nhiên để đưa ra các giải
pháp phù hợp và kịp thời 
Môi trường vi mô: quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành
kinh doanh đó. Bao gồm 5 nhóm yếu tố cơ bản là 
Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh nhau quyết định tính chất và
mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành, các doanh nghiệp cần
nhận rõ đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động của họ -
Sự hiểu biết mục đích của đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp đoán biết
được: Mức độ, kết quả tài chính và vị thế hiện tại của họ trên thị trường, khả năng thay đổi chiến lược,.. -
Doanh nghiệp phải làm sao nắm bắt được những điều mà các đối thủ cạnh
tranh nhận định về mình và nhận định các doanh nghiệp khác trong ngành. -
Cần phải hiểu rõ chiến lược hiện thời của từng đối thủ cạnh tranh, cho dù ẩn
hay thực, xem xét các chính sách tác nghiệp chính yếu của đơn vị cạnh tranh trong
từng lĩnh vực hoạt động và xem xét họ tìm cách liên kết các bộ phận chức năng như thế nào? -
Doanh nghiệp cũng cần tìm hiểu khả năng tang trưởng, khả năng phản ứng
nhanh, khả năng thích nghi cũng như khả năng chịu đựng của các đối thủ cạnh tranh 
Khách hàng: là một bộ phận không tách rời trong môi trường kinh doanh,
sự tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp.
Người mua có ưu thế có thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm bằng cách
ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn và phải làm nhiều dịch vụ đi kèm hơn 
Nhà cung ứng: Các doanh nghiệp kinh doanh cần phải quan hệ với các tổ
chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như vật tư thiết bị, lao động và tài chính.
Nhà cung ứng như một nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp 
Đối thủ tiềm ẩn: là các công ty hiện chưa có có mặt trong ngành hoặc mới
có mặt trong ngành nhưng chưa cung cấp dịch vụ, sản phẩm và nó có thể ảnh
hưởng tới ngành, tới thị trường trong tương lai. Khả năng cạnh tranh của đối thủ
tiềm ẩn được đánh giá qua rào cản ngăn chặn gia nhập của ngành. -
Nhìn nhận được các đối thủ tiềm ẩn có khả năng gia nhập ngành : Có thông
tin và lường trước được sự gia nhập của đối thủ tiềm ẩn sẽ giúp bạn dự phòng và
có phương án phát triển thích hợp cho các giai đoạn tiếp theo -
Doanh nghiệp cải tiến sản phẩm, dịch vụ của công ty kịp thời: công ty cần
phải hoạt động hiệu quả hơn, phát triển thêm nhiều tính năng, tiện ích mới, đáp
ứng cao nhu cầu của khách hàng. Bạn cần phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn để
kịp thời cải tiến sản phẩm, dịch vụ của công ty mình 
Sản phẩm thay thế: Là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trong cùng
ngành hoặc các ngành hoạt động kinh doanh cùng có chức năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng -
Các sản phẩm thay thế là kết quả của cải tiến hoặc bùng nổ công nghệ mới.
Các doanh nghiệp muốn đạt ưu thế cạnh tranh cần biết cách dành nguồn lực để vận
dụng công nghệ mới vào chiến lược phát triển kinh doanh của mình. 
Hoàn cảnh nội bộ doanh nghiệp: xác định rõ ưu nhược điểm của doanh
nghiệp để từ đó xây dựng các mục tiêu và biện pháp nhằm phát huy các ưu điểm và
hạn chế các nhược điểm của mình, bao gồm các yếu tố: 
Nguồn nhân lực: là nguồn lực lớn nhất và quý giá nhất, vì vậy các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đủ về số lượng và nâng cao năng lực của nguồn nhân lực
bằng cách đánh giá đúng năng lực của họ, bố trí công việc hợp lý, khen thưởng kịp
thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm và cách quản lý hợp lý đối với
nguồn nhân lực sẽ tạo được động lúc giúp họ có hứng thú và làm việc có hiệu quả hơn. 
Nghiên cứu phát triển: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng, chất lượng của các
nỗ lực nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp cho doanh nghiệp giữ
vững vị trí đi đầu trong ngành hoặc ngược lại sẽ làm cho doanh nghiệp tụt hậu. 
Sản xuất: là một hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với việc tạo ra sản
phẩm, vì vậy nó ảnh hưởng đến khả năng đạt tới thành công của doanh nghiệp 
Tài chính kế toán: bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch tài chính của doanh nghiệp,nó có ảnh hưởng đến toàn hoạt
động của doanh nghiệp, bộ phận tài chính cung cấp cho tất cả lĩnh vực khác các
thông tin thông qua hệ thống báo cáo kế toán. -
Phân tích tài chính của doanh nghiệp để xác định điểm mạnh, điểm yếu về
tài chính dựa trên những chỉ tiêu như khả năng thanh toán, luân chuyển vốn, lợi nhuận 
Marketing: bao gồm việc phân tích lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các
chương trình trong đó đặt trọng tâm vào việc tạo ra và duy trì các mối quan hệ,trao
đổi với khách hàng theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi -
Bộ phận marketing phân tích các nhu cầu, thị hiếu, sở thích của thị trường và
hoạch định các chiến lược hữu hiệu về kênh phân phối phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp hướng tới 
Văn hóa kinh doanh: là phong cách làm việc, phục vụ, giao tiếp với khách
hàng trong sự thân thiện,cởi mở,hiểu biết lẫn nhau. Doanh nghiệp có văn hóa kinh
doanh tốt sẽ là 1 lợi thế trong kinh doanh,sẽ tạo ra được tính linh hoạt dễ thích nghi
với những biến đổi môi trường kinh doanh và sẽ có được một nguồn nhân lực có
nhận thức tốt với những việc họ làm nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp.
Câu 2: Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp?
Phân tích môi trường của Doanh Nghiệp: doanh là công việc nhằm xác
định được các cơ hội và các nguy cơ đối với doanh nghiệp. Qúa trình phân tích bao
gồm phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài và phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp. -
Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài nhằm xác định những cơ hội và
mối đe dọa từ bên ngoài: 
Cơ hội là những yếu tố thuận lợi, những thời cơ cho việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. 
Mối đe dọa là những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 
Việc phân tích môi trường thường dựa vào sự phân tích hiện trạng và dự báo
sự biến động của môi trường. -
Phân tích môi trường bên trong nhằm xác định các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. 
Điểm mạnh là những điểm mà doanh nghiệp làm tốt hơn các doanh nghiệp
khác. Đây chính là một lợi thế quan trọng mà doanh nghiệp cần phát huy để dẫn
đến thành công trong kinh doanh. 
Điểm yếu là những mặt hạn chế, những mặt chưa bằng các đối thử cạnh
tranh. Đây là điều mà doanh nghiệp cần phải khắc phục. 
Khi phân tích môi trường thì điều quan trọng là phải thu thập được các thông tin cần thiết. 
Dự báo diễn môi trường kinh doanh của Doanh Nghiệp: -
Muốn đề ra các chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai thì phải tiên
liệu được môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ gặp phải trong một thời gian
ngắn hoặc về lâu dài. Do vậy, mục đích của việc dự báo môi trường kinh doanh là
xác định thời gian và khả năng tác động của các ảnh hưởng môi trường. -
Các yếu tố môi trường quan trọng nhất cần dự báo là các yếu tố có thể xảy ra
ảnh hưởng tới doanh nghiệp, là về các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội, xu
hướng môi trường kinh doanh và công nghệ, chiến lược của đối thủ cạnh tranh,
phản ứng của khách hàng. -
Có nhiều phương pháp dự báo diễn biến môi trường, chúng khác nhau về
mức độ phức tạp và độ tin cậy. Mỗi doanh nghiệp cần đánh giá sát thực nhu cầu và
khả năng của mình khi lựa chọn phương pháp dự báo, gồm các phương pháp sau: 
Quan điểm chuyên viên: Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá
về tầm quan trọng và xác suất của các diễn biến khác nhau có thể xảy ra trong tương lai. 
Phép ngoại suy xu hướng: Nhà nghiên cứu tìm ra các đường cong phù hợp
nhất theo số liệu của chuỗi thời gian trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy. 
Liên hệ xu hướng: Nhà nghiên cứu liên hệ theo chuối thời gian khác nhau
với hy vọng tìm ra mói quan hệ co thể sử dụng được cho dự báo. 
Phân tích ảnh hưởng chéo: Nhà nghiên cứu nhận biết, tập hợp các sự kiện xảy ra. 
Kịch bản nhiều lần: Nhà nghiên cứu xây dựng các phương án chiến lược.
Mỗi phương án chiến lược được coi như một kịch bản và dự toán xác suất xảy ra
đối với mỗi kịch bản. 
Dự báo mức độ nguy hiểm: Nhà nghiên cứu làm rõ những sự kiện chính có
thể gây ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. Mỗi sự kiện được phân hạng theo sự hội
tụ của nó,theo một xu hướng chính đang diễn ra trong xã hội và theo mức độ hấp
dẫn đối với từng đối tượng công chúng
Câu 3: Khái niệm chiến lược, đặc điểm và vai trò cơ bản của chiến lược sản xuất kinh doanh?Khái niệm:
Chiến lược được hiểu một cách chung nhất là phương thức thực hiện mục tiêu.
Có thể hiểu chiến lược trên một số quan điểm như sau: -
Chiến lược là hệ thống các quan điểm, các đường lối tổng quát, các phương
tiện được huy động và các biện pháp chủ yếu được sử dụng để đưa tổ chức sớm đạt
được những mục tiêu đã định. -
Chiến lược là một quá trình hoạt động tổng thể nhằm đạt được một hay một
số mục tiêu bằng những giải pháp thích hợp trong môi trường và thời gian nhất định.
Trong các định nghĩa trên về chiến lược có các nội dung chủ yếu: 
Chiến lược xác định các quan điểm tồn tại, phát triển tổ chức cùng các mục
đích, mục tiêu sống còn cần đạt được cho tổ chức. 
Chiến lược bao hàm các nguồn lực, các lợi thế, các cơ hội, các tiềm năng mà
tổ chức phải huy động, sử dụng để thực hiện mục tiêu. 
Các chính sách, các giải pháp tổ chức điều hành việc huy động và phân bổ
nguồn lực, tiềm năng, lợi thế tối ưu để đạt được mục tiêu. 
Cần có thời gian tương đối dài mới có thể thực hiện được chiến lược.
Một chiến lược kinh doanh phải có bốn yếu tố: 1. Mục tiêu chiến lược. 2. Phạm vi chiến lược. 3.
Lợi thế cạnh tranh và các hoạt động chiến lược (Tính duy nhất hay khác biệt
của sản phẩm dịch vụ chính là cách thức kết hợp các yếu tố để đáp ứng tốt nhất các
khách hàng mục tiêu. Như vậy, lợi thế cạnh tranh là sự kết hợp các giá trị nhưng
trong đó phải có một đến hai giá trị vượt trội để giúp cho khách hàng nhận ra sản
phẩm của doanh nghiệp giữa các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh) 4.
Năng lực cốt lõi (năng lực cốt lõi của một công ty xây dựng có thể là năng
lực quản lý thi công (nhờ đó đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí)). 
Các đặc điểm của chiến lược sản xuất kinh doanh xây dựng 1.
Những chiến lược quan trọng nhất của một doanh nghiệp xây dựng là: Chiến
lược về cơ cấu sản xuất kinh doanh xây dựng; chiến lược kinh doanh theo hợp
đồng xây dựng bao gồm chiến lược tranh thầu và chiến lược thực hiện hợp đồng
xây dựng trong đó có chiến lược Marketing là quan trọng nhất và có nhiều đặc
điểm khác biệt so với các ngành sản xuất khác. 2.
Các doanh nghiệp xây dựng phải đảm bảo tính phù hợp giữa chiến lược đầu
tư mua sắm tài sản cố định với chiến lược thực hiện hợp đồng và kế hoạch theo năm. 3.
Chiến lược kinh doanh xây dựng phải đặc biệt chú ý khắc phục các gián
đoạn trong hoạt động do phải phụ thuộc vào khả năng thắng thầu. 4.
Chiến lược kinh doanh xây dựng phải bám sát chiến lược đầu tư của Nhà
nước, các ngành, nhu cầu đầu tư của người dân. 
Vai trò của chiến lược sản xuất kinh doanh -
Định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp, xác định mục tiêu và con
đường để đạt mục tiêu đó. -
Định hướng cho hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho các hoạt động
tác nghiệp. Không có chiến lược sẽ không có luận cứ và làm cho các hoạt động
mất phương hướng, chỉ thấy trước mắt không thấy lâu dài. -
Tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu tư phát
triển, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. -
Tạo cơ sở cho các doanh nghiệp chủ động phát triển các hướng kinh doanh
phù hợp với môi trường trên cơ sở tận dụng các cơ hội, tránh rủi ro, phát huy các
lợi thế doanh nghiệp trong kinh doanh. -
Cải thiện căn bản tình hình, vị thế của doanh nghiệp.
Câu 4: Phân loại chiến lược của doanh nghiệp?
Phân loại theo phạm vi chiến lược -
Chiến lược tổng quát (chiến lược chung): Đề cập đến những vấn đề quan
trọng nhất, báo quát nhất và có ý nghĩa lâu dài quyết định vấn đề sống còn của doanh nghiệp. -
Chiến lược đặc thù (chiến lược bộ phận): Giải quyết vấn đề trong sản xuất
kinh doanh để thực hiện chiến lược tổng quát. Bao gồm: 
Chiến lược thị trường;  Chiến lược Sản phẩm  Chiến lược Giá cả  Chiến lược Phân phối  Chiến lược Cạnh tranh 
Chiến lược nhân sự, công nghệ… 
Phân loại căn cứ vào tiếp nhân thị trường Nhóm 1.
Chiến lược tập trung để giải quyết những vấn đề then chốt, không dàn
trải nguồn nhân lực mà tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa quyết định đối
với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm 2.
Chiến lược dựa trên sự phân tích so sánh các lợi thế của doanh nghiệp
so với các doanh nghiệp khác cùng loại hình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm ra
điểm mạnh cho mình làm chổ dựa để phát triển. Nhóm 3.
Chiến lược sáng tạo tấn công, khám phá các sản phẩm mới, nhìn thẳng vào vấn đề. Nhóm 4.
Chiến lược khai phá các khả năng có thể có của môi trường để tìm yếu tố then chốt. 
Phân loại căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược -
Chiến lược kinh doanh kết hợp trong thực tế -
Chiến lược kinh doanh chuyên sâu -
Chiến lược mở rộng trong thực tiển 
Phân loại căn cứ vào cấp quản lý chiến lược -
Chiến lược cấp doanh nghiệp -
Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh -
Chiến lược cấp bộ phận chức năng 
Phân loại căn cứ vào mô hình chiến lược 1.
Chiến lược tăng trưởng tập trung
Chiến lược tăng trưởng tập trung được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau: 
Thâm nhập thị trường: Tìm cách tăng thị phần trên thị trường bằng các nỗ
lực mạnh mẽ của chính sách Marketing. 
Phát triển thị trường: Mở rộng thị trường, thâm nhập vào thị trường mới để
tiêu thụ các sản phẩm mà doanh nghiệp hiện đang sản xuất. 
Phát triển sản phẩm: Là tìm cách tăng trưởng thông qua việc phát tiển các
sản phẩm mới để tiêu thụ trong thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. 2.
Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập
Chiến lược tăng trưởng này được thực hiện bằng cách: -
Hội nhập dọc ngược chiều -
Chiến lược hội nhập thuận chiều 3.
Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa 4. Chiến lược suy giảm 5. Chiến lược hỗn hợp 6.
Chiến lược hướng ngoại
Câu 5: Yêu cầu , nguyên tắc và căn cứ xây dựng chiến lượcYêu cầu -
Bảo đảm tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh -
Bảo đảm tính kế thừa và liên tục -
Chú trọng mục tiêu ưu tiên -
Đảm bảo tính văn hóa trong kinh doanh -
Chú ý đến yếu tố chính trị 
Nguyên tắc xây dựng chiến lược
Chiến lược như là một chức năng và là công cụ của hoạt động quản lý, quá
trình hoạch định chiến lược phải tôn trọng các nguyên tắc sau: 1.
Nguyên tắc tập trung dân chủ 2.
Nguyên tắc tính Đảng trong hoạch định chiến lược 3.
Nguyên tắc tính dài hạn trong hoạt động chiến lược 4.
Nguyên tắc kết hợp chiến lược ngành và chiến lược vùng lãnh thổ 5.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong xây dựng và thực thi chiến lược 
Căn cứ xây dưng chiến lược - Căn cứ vào khách hàng -
Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp -
Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh
Câu 6: Phương pháp xây dựng và quản trị chiến lược
Phương pháp xây dựng
Quy trình 8 bước hoạch định chiến lược cấp doanh nghiệp
Trình tự tiến hành như sau: Bước 1:
Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
Nội dung chủ yếu của bước này là phân tích và dự báo về môi trường trong
tương lai, đồng thời nhận thức rõ các yếu tố của môi trường trong và ngoài nước có
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bước 2:
Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo được xác định theo hai hướng: -
Các cơ hội, các thời cơ của môi trường kinh doanh của DN. -
Các rủi ro, các đe dọa có thể xảy ra trong môi trường kinh doanh. Bước 3:
Phân tích đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
Yêu cầu việc đánh giá thực trạng hoạt động của DN phải đảm bảo tính toàn
diện, hệ thống. Song các vấn đề chính cần tập trung phân tích là tình hình nhân sự,
tình trạng tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong giai
đoạn hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai. Bước 4:
Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và đánh giá thực trạng
Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và đánh giá thực trạng hoạt động của
DN phải xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh, kết
quả này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu chiến lược của DN. Bước 5:
Nghiên cứu quan điểm mong muốn của lãnh đạo, các quản trị viên cao cấp. Bước 6:
Xây dựng các mục tiêu chiến lược và các phương án chiến lược.
Sau khi phân tích, đánh giá DN một cách toàn diện, những người tham gia
hoạch định cần vạch ra các chiến lược dự thảo để lựa chọn một chiến lược thích hợp nhất đối với DN. Bước 7:
So sánh, đánh giá, lựa chọn phương án chiến lược
Ở bước này cần tính toán lựa chọn được phương án chiến lược tối ưu nhất và
lựa chọn các mục tiêu cần ưu tiên. Bước 8:
Xây dựng các chương trình hành động, các chính sách kinh doanh, các
nhiệm vụ quản trị, họach định các kế hoạch phụ trợ nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thực chất của bước này là xây dựng các biện pháp tổ chức thực hiện bằng
các chương trình hành động, các kế hoạch thực hiện và huy động ngân sách để
thực hiện mục tiêu đề ra.
Quy trình 3 giai đoạn xây dựng chiến lược
Quy trình xây dựng chiến lược được tóm tắt như sau:
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin từ môi trường kinh doanh, từ nội bộ
DN… làm cơ sở cho xây dựng chiến lược. Có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích
đã được tổng kết như: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các
yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh…
Giai đoạn 2: Phân tích, xác định sự kết hợp giữa các thời cơ, các cơ hội, đe dọa…
của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu… của DN để thiết lập
các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án chiến lược của DN. Các kỹ
thuật phân tích có thể được sử dụng là: Ma trận SWOT, ma trận BCG …
Giai đoạn 3: Xác định các phương án, đánh giá, lựa chọn và quyết định chiến
lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2 cần lựa chọn hình thành các phương án chiến
lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên. 
Quản trị chiến lược Khái niệm -
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu môi trường kinh doanh hiện tại
cũng như tương lai. Hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, ra quyết định thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu ở hiện tại và trong tương lai. -
Quản trị chiến lược có thể hiểu như một nghệ thuật khoa học thiết lập, thực
hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một doanh
nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra. Vai trò -
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích và hướng đi của
mình, nhận thấy rõ nguy cơ và thời cơ. -
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ
hội, tận dụng các cơ hội ấy và giảm thiểu được những nguy cơ liên quan đến môi
trường hoạt động của doanh nghiệp. -
Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chiếm được thế chủ động trong kinh
doanh. Doanh nghiệp nào có quản trị chiến lược tốt thì đạt kết quả tốt hơn, giảm bớt rủi ro.
Bản chất: Quản trị chiến lược là thực hiện các chức năng: Định hướng – Tổ
chức – Phối hợp – Điều khiển – Kiểm tra.
Quy trình: Quản trị chiến lược gồm 3 giai đoạn chính. -
Giai đoạn hoạch định chiến lược gồm xác định chức năng, nhiệm vụ, mục
tiêu của doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên trong, môi trường bên ngoài
doanh nghiệp. Xây dựng, lựa chọn các chiến lược thích nghi. -
Giai đoạn thực hiện chiến lược. -
Giai đoạn kiểm soát chiến lược. -
Quá trình kiểm tra, đánh giá Chiến lược
Câu 7: Khái niệm, sự cần thiết, nhiệm vụ và đối tượng của kế hoạch hoá?Khái niệm -
Kế hoạch hóa là một quá trình đề ra quyết định quản lý, quá trình đề ra
những mục tiêu, đồng thời là một quá trình quản lý sự tiến hành đi tới mục tiêu đó. -
Kế hoạch hóa là sự vận dụng của quy luật kinh tế khách quan, các chủ
trương đường lối, chính sách Đảng và Nhà nước để xây dựng kế hoạch. Sản phẩm
của kế hoạch hóa là các kế hoạch.  Sự cần thiết: -
Xét trong phạm vi doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không có kế hoạch hành
động thì những người trong doanh nghiệp cũng không biết mình khi nào sẽ làm gì,
làm với ai, kết quả đến đâu? Bao giờ thì dừng lại? -
Xét về góc độ một doanh nghiệp, kế hoạch hóa là khâu trung tâm của công
tác quản lý kinh tế. Thông qua các kế hoạch của doanh nghiệp mà người ta thấy
được mọi sự hoạt động của doanh nghiệp đó. -
Xét về góc độ nhà nước, muốn quản lý và điều tiết sự phát triển nền kinh tế
một cách nhịp nhàng, cân đối, ổn định phải kế hoạch hóa toàn diện mọi hoạt động
xã hội, đó là yêu cầu khách quan.  Nhiệm vụ: -
Phải vận dụng đúng đắn các quy luật kinh tế khách quan, phải thể hiện mọi
quan điểm, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển. -
Trong quá trình xây dựng kế hoạch, phải dựa vào điều kiện thực tế, dựa vào
khả năng thực hiện và các khả năng áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mà đề
ra các mục tiêu, các biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu trong kỳ kế hoạch.  Đối tượng: -
Công tác kế hoạch hóa được áp dụng trong lĩnh vực dản xuất vật chất (ngành
công nghiệp, nông nghiệp, điện năng, xây dựng giao thông …) cũng như lĩnh vực
phi sản xuất vật chất (giáo dục , y tế, văn hóa…) đồng thời công tác kế hoạch hóa
cũng được tiến hành từ cấp cơ sở đến cấp ngành, cấp trung ương. Việc lập các kế
hoạch đều phải lấy thị trường làm căn cứ, là đối tượng chính để lập kế hoạch.
Câu 8: Vai trò, chức năng, nguyên tắc kế hoạch của doanh nghiệpVai trò: -
Kế hoạch hóa là công cụ quan trọng để điều tiết, quản lý và thực hiện các
chính sách kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. -
Kế hoạch hóa là điều kiện, là tiền đề thực hiện trong mọi quá trình quản lý của Nhà nước. -
Kế hoạch hóa là một chức năng và là phương pháp chủ yếu để quản lý kinh tế.  Chức năng: -
Nếu xét ở tầm vi mô, kế hoạch hóa có các chức năng sau: -
Xác định quy mô và tốc độ sản xuất của doanh nghiệp. -
Điều chỉnh tốc độ và xu thế phát triển. -
Phân phối sử dụng hợp lý các nguồn lực trong doanh nghiệp.  Nhiệm vụ: -
Đảm bảo tính thống nhất giữa các mục tiêu chính trị và các mục tiêu kinh tế:
là phải cụ thể hóa các đường lối, chính sách đó thành các nhiệm vụ cụ thể trong
từng giai đoạn nhất định -
Nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác kế hoạch hóa -
Nguyên tắc pháp lệnh của kế hoạch hóa -
Nguyên tắc tính khoa học của kế hoạch hóa -
Nguyên tắc tính dài hạn của kế hoạch và có mục tiêu của kế hoạch hóa -
Nguyên tắc kết hợp kế hoạch hóa theo ngành với kế hoạch hóa địa phương và vùng lãnh thổ -
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong công tác kế hoạch hóa
Câu 9: Mục tiêu, căn cứ và trình tự XD KH của DN
Mục tiêu: là sử dụng một cánh hợp lý nhất mọi khả năng và tiềm năng cuả
doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Căn cứ xây dựng KH: -
Các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển.
Các chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước thể hiện nhu cầu thị
trường và các chính sách ưu tiên của Nhà nước về các lĩnh vực mà xã hội đòi hỏi.
nếu doanh nghiệp tận dụng cơ hội này tức là doanh nghiệp được hưởng các chính
sách ưu đãi mà xã hội dành cho họ. -
Căn cứ vào chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, của địa
phương, các thông tư, các chế độ chính sách của Nhà Nước có liên quan đến việc xây dựng kế hoạch. -
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, vào khả năng hiện có và khả năng huy động
các nguồn lực trong kỳ kế hoạch. -
Căn cứ vào kết quả phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của kỳ trước. -
Căn cứ vào những chỉ tiêu cấp trên giao và đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã được ký kết. -
Căn cứ vào qui định hiện hành, các định mức, đơn giá, hồ sơ và các tài liệu
liên quan đến việc tính toán và lập kế hoạch. 
Trình tự xây dựng KH: -
Bước 1: Chuẩn bị lập KH: -
Bước 2: Xây dựng và bảo vệ KH -
Bước 3: Tổ chức thực hiện KH
Câu 10: Phân loại KH và phân loại chỉ tiêu KH của DN 1. Phân loại KH:
Phân loại kế hoạch theo nội dung của kế hoạch bao gồm: -
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. -
Kế hoạch vật tư kỹ thuật. -
Kế hoạch lao động, tiền lương. -
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. -
Kế hoạch nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ. -
Kế hoạch giá thành hạ giá thành. - Kế hoạch lợi nhuận. -
Kế hoạch tài chính tín dụng. -
Kế hoạch đời sống văn hóa xã hội trong doanh nghiệp.
Tất cả các kế hoạch nêu trên được gọi chung là kế hoạch toàn diện hay kế
hoạch sản xuất – kỹ thuật – xã hội của doanh nghiệp.