Tổng hợp 8 nghành chính môn Quản trị kinh doanh | Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Phân tích môi trường vĩ mô: Môi trường kinh tế: kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưong GDP khá cao. mức sống của người dân cao hơn so với trước đây nhưng thu nhập của người dân còn thấp vì vậy mà mặc dù người dân có nhu cầu giải trí cao, nhưng khả năng chi trả cho hoạt động giải trí chưa đảm bảo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46836766
Ngành giải trí:
I. Phân tích môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế:
- kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưong GDP khá
cao.
- mức sống của người dân cao hơn so với trước đây nhưng thu nhập của
người dân còn thấp vì vậy mà mặc dù người dân có nhu cầu giải trí cao,
nhưng khả năng chi trả cho hoạt động giải trí chưa đảm bảo.
2. Môi trường công nghệ:
- Đầu tư của nhà nước về công nghệ , nghiên cứu khoa học cho ngành
ngành này còn ít, thậm chí chưa hiệu quả.
Tuy nhiên đã xây dựng được Chính sách bảo vệ bản quyền, SHTT
- tốc độ chuyển giao công nghệ: nhanh, nhưng chưa đồng bộ
3. Môi trường văn hóa-xã hội:
- nhu cầu giải trí cao, khả năng tiếp cận với kênh thong tin giải trí của
người dân mà đặc biệt là giới trẻ:nhanh, hiệu quả.
- lối sông, thói quen giải trí lành mạnh, tích cực
4. Môi trường tự nhiên:
5. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
- Nước ta có một nền chính trị ổn định
- Đồng bộ về hệ thống luật
- Cải cách hành chính đã đang và từng bước đk hoàn thiện đây là một
điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư.
6. Môi trường toàn cầu:
- Du nhập văn hóa từ các nước tiên tiến: Nước ta đang hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, người dân có nhiều cơ hội tiếp xúc với nên văn hóa từ
các nước tiên tiến trên thế giới nên phần nào cũng bị ảnh hưởng bới văn
hóa và các thói quen của lối sống văn minh, hiện đại, mọi người cũng sẽ
biết nhiều hơn đến các hoạt động giải trí tạo điều kiên thuận lợi cho
ngành công nghiệp giải trí phát triển.
II. Ma trận SWOT
1. Điểm mạnh:
- Người dân có thể tiếp cận với các hoạt động giải trí thông qua nhiều kênh
phương tiện khác nhau:Ngày nay người xem truyền hình vẫn thể xem
lOMoARcPSD| 46836766
các kênh mạng lưới nhưng họ vẫn tiếp cận được hàng trăm kênh truyền
hình cáp. Ngoài việc đến nhà hát, mọi người thế xem thêm hàng ngàn
bộ phim qua VHS, DVD, cáp và các điểm chiếu phim.
- Hoạt động giải trí của Việt Nam ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của người xem: Nhiều các kênh phát sóng mới ra đời đáp ứng được nhu
cầu, sở thích của từng nhóm người ( dụ: VTV6, ANTV,ITV,….), nhiều
các chương trình giải trí xuất hiện gần đây ( như: Quà tặng cuộc sống, Ai
là triệu phú, hãy chọn giá đúng,…) thu hút đông đảo người xem.
2. Điểm yếu:
- Các tổ chức chịu trách nhiệm quản của ngành giải trí vẫn chưa hoàn toàn
làm hài lòng người xem: Bên cạnh các chương trinh đáp ứng được sthích
của người xem vẫn còn các chương trình không mấy hấp dẫn, các kênh ca
nhạc liên tục xuất hiện xong chất lượng các tác phẩm âm nhạc chưa cao (
hát nhép, đạo nhạc,…), vẫn còn nhiều mặt xấu bên cạnh giới showbiz Việt.
- Các hoạt động giải tchưa được đầu tư nhiều: Nhiều dán giải trí còn
kém xa so với các hoạt động giải trí của Hàn Quốc, Trung Quốc, Mĩ,… do
đầu tư còn ít.
3. Cơ hội:
- Theo PriceWaterHouseCoopers, kinh tế phát triển, cùng với sự cải thiện về
hệ thống như truyền hình đa kênh, internet băng thông rộng điện
thoại di động, những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng cho ngành
giải trí truyền thông tại hầu hết các quốc gia mức tăng trưởng cao,
trong đó có Việt Nam
- Theo trào lưu của thế giới, tiêu dùng cho internet, quảng cáo trên truyền
hình và thuê bao truyền hình cáp sẽ tiếp tục đưa ngành công nghiệp giải trí
và truyền thông ở Việt Nam phát triển hơn nữa.
4. Nguy cơ:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây thời bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí Hàn
không chỉ thành công tại các thị trường châu Á mà còn lan rộng ra nhiều
nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây hiện tượng Gangnam Style
được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt Nam còn nhiều đổi
thủ khác như Trung quốc, Mĩ,…
lOMoARcPSD| 46836766
- Gần đây ngành giải tcủa Thái Lan, Philippin cũng đang những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem.
- Ngành giải trí vồn là một đấu trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều cám dỗ
vậy ngành giải trí của Việt Nam cũng sẽ không tránh khỏi được những cám
dỗ đó.
- Nhu cầu của người dân ngày càng cao vậy ngành giải trí cũng phải không
ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm giải trí không rất dbị thất bại
bới các đối thủ từ các nước khac ngay trên chính sân nhà của mình.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây thời bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí Hàn
không chỉ thành công tại các thị trường châu Á còn lan rộng ra nhiều
nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây hiện tượng Gangnam Style
được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt Nam còn nhiều đổi
thủ khác như Trung quốc, Mĩ,…
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
- Gần đây ngành giải tcủa Thái Lan, Philippin cũng đang là những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem.
3. Sản phẩm dịch vụ thay thế:
Hàng tiêu dùng:
I. Phân tích môi trường vĩ mô:
1. Môi trường kinh tế:
-Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng phát triển kinh tế kéo
theo mức thu nhập,mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt
nhu cầu ngành hàng tiêu dùng tăng lên.
lOMoARcPSD| 46836766
- Tuy nhiên Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao với
mức hai con số,và cónguy cơ bùng phát ở mức cao hơn nữa. Điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốnđầu tư của công ty bán hàng
tiêu dùng. Đồng thời,chi phí nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng cũng
tăng cao do biến động từ lạm phát. Không những vậy lượng tiêu dùng
ng giảm đáng kể do tình trạnggiá sản phẩm tăng, đậc biệt là lượng
tiêu dùng từ nông dân, vùng sâu, những người có thunhập thấp nay
chịu áp lực nặng hơn từ lạm phát.
2. Môi trường công nghệ
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc
đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất.
Công nghệ nước ta chủ yếu được chuyển giao từ nước ngoài nên thường
đi sau các nước phát triển khác, điều này 1 bất lợi cho hàng tiêu dùng
của nước ta so với các nước khác.
3. Môi trường văn hóa-xã hội
Nước ta là một nước đông dân nên có thị phần rất lớn, điều này thúc
đẩy các nhà đầu tư đầu tư nhiều hơn vào ngành mặt hàng tiêu dùng.
4. Môi trường tự nhiên:
Nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên phong
phú, đa dạng
5. Môi trường chính trị pháp luật:
- Nước ta có hệ thống pháp luật và chính trị ổn định tạo lòng tin cho các
nhà đầu tư
- Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp:Để điều tiết nền kinh tế, nước ta
đã ban hành một hệ thống các văn bản để quản lýquá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động củadoanh
nghiệp ở Việt Nam như:
O Sửa đổi hiến pháp
O Luật doanh nghiệp
O Luật đầu tư nước ngoài
O Luật chống độc quyền
Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội
để phát triển
lOMoARcPSD| 46836766
II. Ma trân SWOT:
1. Điểm mạnh:
- Các mặt hàng tiêu dùng đa dạng, nhiều chủng loại
2. Điểm yếu:
- Mẫu mã, chất lượng của các mặt hàng tiêu dùng chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng: Các doanh nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng chưa thực sự tạo ra thế mạnh, hấp dẫn thị trường, các sản phẩm
chưa đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại cùng chủng loại.
3. Cơ hội:
- Nước ta một nước đông dân sức tiêu thụ lớn, một thị trường tiềm
năng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
- Sự ra đời của Hiệp hôi phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của ngành giúp các doanh nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng Việt Nam có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng nước ngoài.
- Người Việt Nam đã ưa dùng hàng nội hơn: Sự thay đổi nhận thức của người
tiêu dùng Việt đã tạo hội cho các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam phát
triển trên thị trường trong nước. Hơn 70% người tiêu dùng tin tưởng vào
hàng Việt Nam chất lượng cao so với 23% trước đây, gần 60% người tiêu
dùng tự xác định ưu tiên mua hàng Việt, 40% khuyên người thân mua hàng
Việt Nam.
- Nước ta đã gia nhập WTO, đây hội lớn xong cũng là thách thức với
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam. Gia nhập WTO, các
mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam sẽ có cơ hội vươn xa hơn trên thị trường
thế giới, các thị trường lớn như: Mĩ,… 4. Nguy cơ:
- Nạn trà trộn giả danh hàng Việt: Sự “thăng hạng” của hàng Việt trong đời
sống tiêu dùng lập tức kéo theo những vấn đề mới, là việc hàng hóa không
nguồn gốc, kém chất lượng giả danh. . Đơn cử như mặt hàng quần
áo, giày dép; khắp các phố đều nhan nhản mọc lên các cửa hàng “Made in
Việt Nam” hoặc “ng Việt Nam xuất khẩu”, tuy nhiên trong đó có thể dễ
dàng tìm được các loại hàng Made in Cambodia, Made in China... Không
chỉ thế, còn một số đối tượng lợi dụng chính sách đưa hàng Việt về nông
thôn để trà trộn hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng “hết đát”
lOMoARcPSD| 46836766
- Trung Quốc đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta: Sở
như vậy bởi Trung Quốc cũng các mạt hàng hàng tiêu dùng đa dạng, giá
cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt.
- Các dây truyền công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng nước ta vẫn phải nhập
khẩu từ nước ngoài, phần lớn các dây truyền này đều là nhứng dây truyền
được chuyển giao nên các mặt hàng tiêu dùng của ta thường đi sau các
nước tiên tiến cả về chất lượng và mẫu mã.
- Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước một thách
thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các mặt hàng chất
lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình so với các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ canh tranh hiện tại:
- Trung Quốc đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta: Sở
như vậy bởi Trung Quốc cũng các mạt hàng hàng tiêu dùng đa dạng,
giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt.
- Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước một thách
thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các mặt hàng chất
lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình so với các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh.
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: thị trường nhật bản, mỹ đang tiến tới kinh
doanh, mở rộng thị trường kinh doanh tại việt nam
3. Áp lực từ nhà cung ứng:
Áp lực từ nhà cung ứng đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng hiện nay
chính là áp lực từ các ncung cấp các nguyên liệu đầu vào đsản xuất
các mặt hàng tiêu dùng. thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng lớn
buộc các doanh nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cần phải sản xuất một
lượng lớn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong khi đó,
các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của ta thường không đáp ứng
được hết các nguyên liệu đầu vào cần thiết buộc các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau về nguồn nguyên liệu, khi này, các nhà cung cấp
nguyên liệu sẽ thế để thể áp đặt mức giá cao cho các doanh
nghiệp.
lOMoARcPSD| 46836766
4. Áp lực từ khách hàng:
- trên thị trường Việt Nam không chỉ các mặt hàng tiêu dùng trong nước
còn nhiều mặt hàng từ các nước khác xuất khẩu sang Việt Nam như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mĩ,…do đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn
nên rất dễ gây sức ép về giá cả đối với hàng nội.
Ngoài ra, do nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng nên các doanh nghiệp
trong nước không chỉ chịu áp lực về chi phí mà còn phải chịu áp lực của khách
hàng về chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng và vị thế sản phẩm của mình so với các đối thủ.
Viễn thông:
ngành viễn thông gồm 4 gành lớn là: internet; mạng điện thoại(cố định ,di động)
‘bưu chính viễn thông;vệ tinh.
1 .yt kinh tế :
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất thế
giới
- tốc độ tăng trưởng GDP khá cao
- thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu trao đổi
thong tin, lien lạc ngày càng phát triển và được nâng cao.
- tuy nhiên: lạm phát ở VN đang tăng cao, nên các dự án đầu tư cho viễn thong
còn hạn chế do các doanh nghiệp chưa dám mạo hiểm để đầu tư phát triển hơn
nữa. 2: yt chính trị - pháp luật
- ổn định về chính trị
- đồng bộ về hệ thống pháp luật
lOMoARcPSD| 46836766
- chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý đk nâng cao
- cải cách hành chính theo hướng mở để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư.
3 . công nghệ :
Đầu tư của nhà nước cho ngành viễn thông về khoa học, công nghệ :quy mô
lớn,đảm bảo, tuy nhiên chưa đồng bộ. - tốc độ chuyển giao công nghệ
nhanh:
Đặc biệt việc sử dụng Internet ngày nay: dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có
đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh như vinasat I,vinasat II. cáp quang với
giá cước rẻ.mật độ sử dụng Internet cao, các mạng xã hội "made in Việt Nam" với
số thành viên lên đến hàng triệu người như Zing Me hay Go.vn, đấy là chưa kể đến
các mạng xã hội nước ngoài như Facebook... là những minh chứng rõ rệt nhất cho
thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới.
5.Môi trường VH-XH: không đồng đều,trình độ dân trí chênh lẹch, khó phát triển
toàn diện trên quy mô lớn.
6 .môi trường tự nhiên :
VN là mảnh đất màu mỡ để các nhà cung cấp khác nhắm đến việc khai phá, hứa
hẹn sự sôi động của một thị trường viễn thông phát triển cao hơn.
II: CƠ HỘI - THÁCH THỨC
1 .Cơ hội cho ngành viễn thông VN :
Cơ hội để tiến hành đổi mới thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia lCT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc
dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu
lOMoARcPSD| 46836766
tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi
vốn dài. Việc phát triển nhanh mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc
gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế, sức cạnh
tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển.
- Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển
giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh của công nghệ cũng như
môi trường kinh doanh viễn thông.
- Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao sức
cạnh tranh. Trên thị trường viễn thông hiện nay ở Việt Nam đã có sự cạnh tranh
của nhiều doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu
hết các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập
WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của
các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cũng là nguồn động lực mới để các
doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động
của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các ngành Điện tử - Tin
học - Viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị
trường viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua,
ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả
những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được
những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới.
- Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường các
quan hệ đầu tư thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây
chính là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng là cần thiết để chúng ta đào tạo
được một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước
lâu dài.
- Cơ hội để các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị
trường quốc tế.
lOMoARcPSD| 46836766
- Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát
triển viễn thông và công nghệ thông tin. Cạnh tranh, nếu được quản lý tốt, sẽ giúp
người tiêu dùng Việt Nam được hưởng lợi từ những sản phẩm dịch vụ giá rẻ và
chất lượng cao.
Những tác động tích cực và tiêu cực, nhũng thời cơ và thách thức của việc gia nhập
WTO nêu trên còn được nhân thêm khi tính đến vai trò và ý nghĩa của bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin đối với nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, vai trò và ý nghĩa của thông tin liên lạc đối với an ninh
quốc phòng. Chúng ta cũng có thể thấy rõ điều này qua việc lĩnh vực dịch vụ bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin luôn nằm trong số ít những lĩnh vực chịu
nhiều sức ép mở cửa nhất trong các cuộc đàm phán thương mại. Vì vậy cân nhắc
kỹ lưỡng lộ trình hội nhập, mức cam kết mở cửa thị trường và các biện pháp đảm
bảo phát triển hiệu quả khi hội nhập là hết sức cần thiết. Hội nhập là phương tiện
cần thiết trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
-Dân số đông : Thị trường 86 triệu dân sẽ là thu hút lớn cho ngành viễn thông khai
thác và đầu tư mạnh mẽ
- Khoa học phát triển và những công nghệ mới: VỚI sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin và truyền thông (lCT) và quá trình toàn cầu hoá.
-Hội nhập kinh tế quốc tế: viễn thông Việt Nam thu hút được nguồn vốn và kinh
nghiệm quản lý từ các nhà khai thác nước ngoài thông qua việc hợp tác với các nhà
khai thác lớn trên thế giới để phát triển, hiện đại hoá mạng lưới và cung cấp dịch
vụ, đồng thời cơ hội từng bước thâm nhập ra thị trường khu vực và trên thế giới.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển cho từng doanh nghiệp
và cho cả ngành viễn thông và CNTT Việt Nam. Cạnh tranh phát triển tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước tự đổi mới và tái cơ cấu để hoạt động
có hiệu quả, cải cách quy trình quản lý, khai thác, tập trung nguồn lực vào các lĩnh
vực mang tính chiến lược, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc
khách hàng..
lOMoARcPSD| 46836766
Sự hỗ trợ can thiệp từ chính phủ: quy định về giá sàn đã được đề cập, nhằm hạn
chế việc cạnh tranh không lành mạnh (bán dưới giá thành) dẫn đến nguy cơ vỡ thị
trường.
2. THÁCH THỨC
Các thách thức của ngành viễn thông Việt Nam hiện nay là:
- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu.
Điều này thể hiện rất rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và qua năng suất lao động thấp. Quan tâm đến thị
trường viễn thông Việt Nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực
và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và
bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài.
- Thị trường viễn thông trong tương lai có thể sẽ bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác nếu
không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dễ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do
các công ty nước ngoài sẽ tập trung đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao,
như khu vực thành thị, khu công nghiệp... trong khi vùng nông thôn và đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm.
- Với cơ chế đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp Nhà
nước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta; việc
cân bằng ba lợi ích Nhà nước - Doanh nghiệp - Người sử dụng trong môi trường
cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhiều k
khăn cho việc hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công
ích, giữa phát triển và an toàn an ninh.
- Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo được các
tiêu chí phát triển của Nhà nước ta, vừa phù hợp với yêu cầu của quốc tế là quá
trình đòi hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thực tế hiện nay lại là vấn đề hết
sức cấp bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của
WTO như vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép dịch vụ phổ cập, sự độc lập
lOMoARcPSD| 46836766
của cơ quan quản lý Nhà nước... là những vấn đề mới và phức tạp đối với ngành
viễn thông Việt Nam.
-Sự rời rạc trong ứng dụng công nghệ: Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần
biết sáng tạo công nghệ hoặc sáng tạo trong việc áp dụng công nghệ nhưng vẫn cần
phải chú ý đến yếu tố làm sao cho những công nghệ đó đem lại hiệu quả trong kinh
doanh. Đây là một thách thức lớn cần phải vượt qua. Có nhiều doanh nghiệp biết
sáng tạo công nghệ nhưng lại không biết cách thương mại hóa nó nên cũng thất bại
trong hoạt động kinh doanh. Viễn thông Việt Nam cần phải chuyển từ cạnh tranh
về giá cả sang cạnh tranh sáng tạo trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ
TAKE NOTE: ĐỌC CÁI PHẦN NÀY ĐỂ XEM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA
CÁC N MẠNG: các nhà cung cấp mạng di động của Việt Nam phải chịu sức
ép rất lớn từ các hãng tên tuổi của nước ngoài khi hội nhập . Điều này đã được
minh chứng khi đã có rất nhiều hãng nước ngoài bày tỏ ý định mua lại cổ phần của
các mạng di động như MobiFone, VinaPhone hay Viettel khi những mạng này
được cổ phần hoá trong thời gian tới. Các doanh nghiệp viễn thông trong nước nói
chung và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT nói riêng sẽ chịu
những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền
công nghiệp phát triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh
tranh quốc tế cao. Mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, phạm vi rộng hơn và
sâu hơn.sự chia sẻ về thị phần thị trường một cách đáng kể khi các tập đoàn viễn
thông lớn đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài khi liên
doanh có quyền nâng mức góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với
việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn. Đây cũng là chính là nguy cơ,
thách thức mà các doanh nghiệp viễn thông Việt phải đối mặt.
du lịch
S
S1: tình hình an ninh
chính trị ổn định S2: vị
trí địa lý nằm
W
W1: cơ sở hạ tầng kém
W2: hoạt động mar,
quảng cáo và xúc tiến
lOMoARcPSD| 46836766
vùng trung tâm ĐNA
S3: đa dạng về sản
phẩm dịch vụ du lịch (
du lịch sinh thái, cảm
giác mạnh, đa dạng lễ
hội, ẩm thực….) S4:
nguồn nhân lực trẻ dồi
dào S5: giá thấp
du lịch thiếu tinhs
chuyên nghiệp và chưa
đầu tư cao
W3: chưa khai thác
đúng mức sự đa dạng
của sản phẩm du lịch,
dịch vụ
W4: năng lực cạnh
tranh kém. Quản lý
thông tin mội trường
chưa cao, mạng lưới
thông tin ngàh yếu W5:
thiếu nhân lực lành
nghề
O
O1: nền kinh tế quốc
gia hội nhập toàn cầu
O2: nhu cầu giải trí, du
lịch sinh thái ngày càng
cao
O3: tình hình an ninh
xã hội của các nước có
hoạt động du lịch mạnh
diễn biến phức tạp và
bất ổn
O4: VN được các tổ
chức du lịch có uy tín
đánh giá là một trong
các điểm đến lý thú
nhất
SO
-
-
-
WO
-
-
-
-
-
phát tiển cơ sở
lOMoARcPSD| 46836766
T
T1: khủng hoảng suy
thoái kinh tế toàn cầu
T2: lượng khách quốc
tế đã tới quay lại không
nhiều
T3: ô nhiễm môi trường
ngày càng cao, các laoij
ST
-
-
WT
-
-
đẩy mạnh công
tác cải thiện cảnh
quan môi trường
khôi phcuj làng
nghề, lế hội
truyền thống, đ
tạo nhiều tác
dịch bệnh diễn biến thất
thường
T4: thiếu sự quan tâm
đúng mức của các cơ
quan tới ngành( thủ tục
rườm ra, luật du lịch
còn nhiều bất cập..) T5:
xu hướng tiết kiệm thu
nhập của xã hội cao
T6: hienj tượng chảy
máu chất xám
-
-
-
-
kiến nghị chính
phủ điều chỉnh
luạt du lịch cho
phù hợp với bối
cảnh nền kinh tế
xây dựng chiến
lược kích thích
chi tiêu định v
lại
-
-
phẩm du kịch hấp
dẫn
-
thuê các chuyên
-
cải thiện an toàn,
vệ sinh
lOMoARcPSD| 46836766
Ngành ngân hàng tài chính
Điểm mạnh:
1. môi trường xã hội,kinh tế vĩ
mô ổn định
2. mạng lưới và thị phần: mạng
lưới chi nhánh rộng khắp cả
nước, nguồn vốn tương đối,
thị phần lớn, được sự hỗ trợ
của chính ph
3. đối tác chiến lược: bán cổ
phần cho ngân hàng nước
ngoài ( mức 10%) để tăng vốn,
Điểm yếu:
1. thể chế: thiếu hệ thống pháp lý
bảo vệ lợi ích của ngân hàng, -
các khoản tín dụng ưu đãi, mang
tính trợ cấp , phi thương mại còn
tồn tại nhiều -> mang tính chất
chính trị nhiều làm giảm năng lực
cạnh tranh cảu các ngân hàng
thương mại
- việc cho vay chỉ định của các
ngân hàng TMQD vẫn tiếp diễn
lOMoARcPSD| 46836766
nắm bắt chuyên môn trong
lĩnh vực ngân hàng, tăng chất
lượng kinh doanh, doanh mục
dịch vụ đa dạng
2 . về cơ cấu :
- còn tồn tại ngân hàng thương
mại thuộc sở hữu nhà nước
- quá trình cổ phần hóa
NHTMQD tiến hành chậm chạp:
do nợ quá hạn cao, dư thừa nhân
viên, mạng lưới chi nhánh phức
tạp,….
3 . về tài chính :
- năng lực tài chính còn hạn
chế, quy mô vốn nhỏ, nợ xấu, lâm
vào tinhd trạng lấy nguồn vốn
ngắn hạn cho vay dài hạn và
trung hạn - NHTMCP nguồn vốn
nhỏ, gây khó khăn cho mở rộng
hoạt động và đầu tư công nghệ
- các cạnh tranh ngầm gây gia
tăng chi phí hoạt động, giảm lợi
nhuận, tạo vết “rạn” suy giảm
năng lực tài chính
4. về sản phẩm dịch vụ ngân
hàng:
- trong khi ngân hàng nước
ngoài có thể cc gần 300 dịch vụ
thì con số trong nước khoảng 30
- dịch vụ hoán đổi rủi ro, lãi
suất đc cc ở VN nhưng là từ các
ngân hàng nước ngoài
4. về năng lực nhân sự: đội ngũ
cán bộ vừa thiếu về số lượng vừa
yếu về nghiệp vụ
5. về kĩ thuật công nghệ: kém 1
bậc so vớ ngân hàng nước ngoài
Cơ hội:
1. môi trường bình đẳng, đa biên: -
tự do hóa tài chính, tự do hóa
thương mai, tăng giao dịch, tăng nhu
cầu vốn,…
- áp dục các chuẩn mực quốc tế về kế
Thách thức:
1. chia sẻ thị phần: cạnh tranh giữa
khối ngân hàng nhà nước và ngân
hàng nước ngoài: tự do hóa thương
lOMoARcPSD| 46836766
mại sẽ dẫn tới sự sụt giảm của thị
phần các ngân hàng thương mại
toán và kiểm toán với các DN giúp
ngân hàng đánh giá chính xác năng
lực tài chính, chất lượng tín dụng
ngân hàng sẽ cao hơn
2. sự tham gia của ngân hàng
nước ngoài: phối hợp giúp ổn định
nền tài chính vĩ mô VN, làm gia tăng
sức mạnh của hệ thống ngân hàng
3. gia tăng về cầu dịch vụ
trong nước
2. hiện đại hóa ngân hàng: do trình
độ công nghệ ngân hàng con lạc hậu,
hạn chế khả năng phát triển sp mới 3
. cổ phần hóa ngân hàng: thách thức
với ngân hàng thương mại quốc dân:
tăng cường hiệu quả hoạt động, khả
năng sinh lời, quản trị, tăng vốn,
hoạt động theo cơ chế thị trường,…
NGÀNH XÂY DỰNG
1. yếu tố kinh tế
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế: Ở trong nước, lạm phát
cao, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị
trường bất động sản trầm lắng, lãi suất cao... đã tác động tiêu cực đến hoạt động
của ngành Xây dựng.
Theo đánh giá của Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu của các DN ngành Xây dựng còn cao, đặc biệt là DN Nhà nước luôn
không đủ khả năng dùng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ.
Cụ thể, tỉ lệ DN trong ngành Xây dựng kinh doanh thua lỗ vẫn còn tương đối
lớn, nhất là các DN nhà nước.
2. Yếu tố chính trị pháp luật
- VN là nước có nền chính trị ổn định.
- Hệ thống luật đồng bộ, tuy nhiên chất lượng hoạt động của cơ quan, quản lý
về lĩnh vực xây dựng còn chưa hiệu quả, còn nhiều lỗ hổng trong công tác
quản lý.
- Cải cách hành chính đang từng bước được cải thiện.
lOMoARcPSD| 46836766
Trong năm 2012, ngành Xây dựng triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng
tâm lớn như :tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở,
kinh doanh bất động sản.
Cụ thể :
Tổ chức thực hiện điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô
thị quốc gia giai đoạn 2010 – 2015; Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai
đoạn 2009 – 2020 và các Định hướng phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị;…
Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây
dựng các khu đô thị mới, phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp
để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây
dựng đồng bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây
dựng vùng, vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch đô thị.
Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính ph
phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển
lực lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy
nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học trong năm 2012, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây
dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh
tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia.
lOMoARcPSD| 46836766
Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và các
doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời, tiếp tục
theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa…
3. Yếu tố công nghệ
Đầu tư của nhà nước cho NCKH – công nghệ, và R&D rất được chú trọng
và quan tâm, chỉ đạo sát sao.
Chính phủ Việt Nam và đặc biệt là Bộ Xây dựng rất quan tâm đến ứng dụng
công nghệ xanh trong các công trình xây dựng. Trong thời gian qua, có
nhiều tổ chức trong và ngoài nước cũng đang nghiên cứu để chuyển giao
công nghệ xanh, công nghệ thân thiện môi trường ứng dụng hiệu quả vào
Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ xanh mang lại nhiều lợi ích về môi
trường, phát triển bền vững, độ bền cao và giúp cho việc quản lý cơ sở hạ
tầng được hiệu quả hơn.
4. Yếu tố văn a - xã hội
- Dân số tăng nhanh, nhu cầu về chỗ ở tăng cao, nên đòi hỏi xây dựng phát
triển để đảm đáp ứng nhu cầu của người dân.
5. Yếu tố tự nhiên
- VN nước được mệnh danh thiên đường của xây dựng, điều kiện khí hậu
thuận lợi , tài nguyên đất trù phú, quỹ đất cho phát triển sở hạ tầng còn khá
lớn
NGHÀNH VẬN Tải
(mọi người ơi về SWOT thì cơ hội và thách thức tớ phân ra trong 5 yếu tố
rồi nhé)
lOMoARcPSD| 46836766
1. Đặc điểm chung đường biển
- Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một nghành công
nghiệp dịch vụ, làm tăng giá trị hàng hóa thông qua việc vận chuyển hàng
hóa từ nơi này đến nơi khác. Ở Việt Nam, vận tải biển chiếm khoảng
7080% việc lưu chuyển hàng hóa thương mại. có vai trò quan trọng trong
thúc đẩy nền kinh tế...
- Tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập
niên qua, cá biệt có một số doanh nghiệp, tốc độ đạt 50%/năm -Chính phủ
đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cs hạ tầng cảng biển, phát triển các
nghành công nghiệp phụ trợ . Vn sở hữu 3200 km bờ biển và khoảng
198000km sông ngòi dọc thep khắp miền đất nước tạo dk cho gtvt phát
triển. hiện nay VN có khoảng 49 cảng lớn nhỏ, 266 cầu cảng trong nước...
2. Diểm mạnh
- Vn có bờ biển trải dọc khắp chiều dài đất nước, hệ thống sông ngòi
chằng chịt, có vịt rí địa lí thuận lợi trong khu vực, đây là lợi thế cạnh tranh
tuyệt đối của VN để ptr lĩnh vực kinh doanh vận tải biển trong nước - Vn
còn nhiều cảng biển cos tiềm năng nhưng chưa đc khai thác triệt để=>cùng
với sự liên doanh của nc ngooaif thì tiềm năng sẽ dduwwocj vận dụng và
khai thác tối đa, mở ra một bước mới cho nghành.
- Cảng biển tập trung chủ yếu ở các tp lớn, nên việc luân chuyển hàng
hóa lên đất liền khá phù howpk, đường sá ngày càng được đầu tư và nâng
cấp
3. Điểm yếu
- Hạn chế vốn đầu tư=> hệ thống cầu cảng nhỏ, chưa có các cảng nước
sâu
| 1/24

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46836766 Ngành giải trí:
I. Phân tích môi trường vĩ mô: 1. Môi trường kinh tế:
- kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưong GDP khá cao.
- mức sống của người dân cao hơn so với trước đây nhưng thu nhập của
người dân còn thấp vì vậy mà mặc dù người dân có nhu cầu giải trí cao,
nhưng khả năng chi trả cho hoạt động giải trí chưa đảm bảo.
2. Môi trường công nghệ:
- Đầu tư của nhà nước về công nghệ , nghiên cứu khoa học cho ngành
ngành này còn ít, thậm chí chưa hiệu quả.
Tuy nhiên đã xây dựng được Chính sách bảo vệ bản quyền, SHTT
- tốc độ chuyển giao công nghệ: nhanh, nhưng chưa đồng bộ
3. Môi trường văn hóa-xã hội:
- nhu cầu giải trí cao, khả năng tiếp cận với kênh thong tin giải trí của
người dân mà đặc biệt là giới trẻ:nhanh, hiệu quả.
- lối sông, thói quen giải trí lành mạnh, tích cực
4. Môi trường tự nhiên:
5. Môi trường chính phủ, pháp luật và chính trị:
- Nước ta có một nền chính trị ổn định
- Đồng bộ về hệ thống luật
- Cải cách hành chính đã đang và từng bước đk hoàn thiện đây là một
điều kiện thuận lợi hấp dẫn các nhà đầu tư.
6. Môi trường toàn cầu:
- Du nhập văn hóa từ các nước tiên tiến: Nước ta đang hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, người dân có nhiều cơ hội tiếp xúc với nên văn hóa từ
các nước tiên tiến trên thế giới nên phần nào cũng bị ảnh hưởng bới văn
hóa và các thói quen của lối sống văn minh, hiện đại, mọi người cũng sẽ
biết nhiều hơn đến các hoạt động giải trí tạo điều kiên thuận lợi cho
ngành công nghiệp giải trí phát triển. II. Ma trận SWOT 1. Điểm mạnh:
- Người dân có thể tiếp cận với các hoạt động giải trí thông qua nhiều kênh
và phương tiện khác nhau:Ngày nay người xem truyền hình vẫn có thể xem lOMoAR cPSD| 46836766
các kênh mạng lưới nhưng họ vẫn tiếp cận được hàng trăm kênh truyền
hình cáp. Ngoài việc đến nhà hát, mọi người có thế xem thêm hàng ngàn
bộ phim qua VHS, DVD, cáp và các điểm chiếu phim.
- Hoạt động giải trí của Việt Nam ngày càng đa dạng đáp ứng được nhu cầu
của người xem: Nhiều các kênh phát sóng mới ra đời đáp ứng được nhu
cầu, sở thích của từng nhóm người ( Ví dụ: VTV6, ANTV,ITV,….), nhiều
các chương trình giải trí xuất hiện gần đây ( như: Quà tặng cuộc sống, Ai
là triệu phú, hãy chọn giá đúng,…) thu hút đông đảo người xem. 2. Điểm yếu:
- Các tổ chức chịu trách nhiệm quản lí của ngành giải trí vẫn chưa hoàn toàn
làm hài lòng người xem: Bên cạnh các chương trinh đáp ứng được sở thích
của người xem vẫn còn các chương trình không mấy hấp dẫn, các kênh ca
nhạc liên tục xuất hiện xong chất lượng các tác phẩm âm nhạc chưa cao (
hát nhép, đạo nhạc,…), vẫn còn nhiều mặt xấu bên cạnh giới showbiz Việt.
- Các hoạt động giải trí chưa được đầu tư nhiều: Nhiều dự án giải trí còn
kém xa so với các hoạt động giải trí của Hàn Quốc, Trung Quốc, Mĩ,… do đầu tư còn ít. 3. Cơ hội:
- Theo PriceWaterHouseCoopers, kinh tế phát triển, cùng với sự cải thiện về
hệ thống cơ như truyền hình đa kênh, internet băng thông rộng và điện
thoại di động, là những động lực chính thúc đẩy tăng trưởng cho ngành
giải trí và truyền thông tại hầu hết các quốc gia có mức tăng trưởng cao, trong đó có Việt Nam
- Theo trào lưu của thế giới, tiêu dùng cho internet, quảng cáo trên truyền
hình và thuê bao truyền hình cáp sẽ tiếp tục đưa ngành công nghiệp giải trí
và truyền thông ở Việt Nam phát triển hơn nữa. 4. Nguy cơ:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang là các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây là thời kì bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí Hàn
không chỉ thành công tại các thị trường châu Á mà còn lan rộng ra nhiều
nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây là hiện tượng Gangnam Style
được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt Nam còn nhiều đổi
thủ khác như Trung quốc, Mĩ,… lOMoAR cPSD| 46836766
- Gần đây ngành giải trí của Thái Lan, Philippin cũng đang là những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem.
- Ngành giải trí vồn là một đấu trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều cám dỗ vì
vậy ngành giải trí của Việt Nam cũng sẽ không tránh khỏi được những cám dỗ đó.
- Nhu cầu của người dân ngày càng cao vì vậy ngành giải trí cũng phải không
ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm giải trí không rất dễ bị thất bại
bới các đối thủ từ các nước khac ngay trên chính sân nhà của mình.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của ngành giải trí Việt Nam hiện nay là ngành
giải trí Hàn Quốc: Các sản phẩm nghệ thuật như phim truyện, ca nhạc Hàn
Quốc đang là các chương trình được rất nhiều người xem Việt quan tâm
tới. Đây là thời kì bùng nổ của ngành giải trí Hàn Quốc, Ngành giải trí Hàn
không chỉ thành công tại các thị trường châu Á mà còn lan rộng ra nhiều
nước châu Âu, châu Mĩ mà nổi bật gần đây là hiện tượng Gangnam Style
được cả thế giới biết đến. Ngoài ra, ngành giải trí Việt Nam còn nhiều đổi
thủ khác như Trung quốc, Mĩ,…
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
- Gần đây ngành giải trí của Thái Lan, Philippin cũng đang là những đối thủ
của ngành giải trí Việt, nhiều tác phẩm phim truyện của họ cũng nhận được
sự quan tâm lớn từ người xem.
3. Sản phẩm dịch vụ thay thế: Hàng tiêu dùng:
I. Phân tích môi trường vĩ mô: 1. Môi trường kinh tế:
-Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế kéo
theo mức thu nhập,mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt
nhu cầu ngành hàng tiêu dùng tăng lên. lOMoAR cPSD| 46836766
- Tuy nhiên Việt Nam đang đối mặt với tình trạng lạm phát cao với
mức hai con số,và cónguy cơ bùng phát ở mức cao hơn nữa. Điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốnđầu tư của công ty bán hàng
tiêu dùng. Đồng thời,chi phí nguyên vật liệu từ các nhà cung ứng cũng
tăng cao do biến động từ lạm phát. Không những vậy lượng tiêu dùng
cũng giảm đáng kể do tình trạnggiá sản phẩm tăng, đậc biệt là lượng
tiêu dùng từ nông dân, vùng sâu, những người có thunhập thấp nay
chịu áp lực nặng hơn từ lạm phát.
2. Môi trường công nghệ
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc
đặc biệt là các công nghệ chế biến từ khâu sản xuất.
Công nghệ nước ta chủ yếu được chuyển giao từ nước ngoài nên thường
đi sau các nước phát triển khác, điều này là 1 bất lợi cho hàng tiêu dùng
của nước ta so với các nước khác.
3. Môi trường văn hóa-xã hội
Nước ta là một nước đông dân nên có thị phần rất lớn, điều này thúc
đẩy các nhà đầu tư đầu tư nhiều hơn vào ngành mặt hàng tiêu dùng.
4. Môi trường tự nhiên:
Nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa, có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng
5. Môi trường chính trị pháp luật:
- Nước ta có hệ thống pháp luật và chính trị ổn định tạo lòng tin cho các nhà đầu tư
- Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp:Để điều tiết nền kinh tế, nước ta
đã ban hành một hệ thống các văn bản để quản lýquá trình kinh doanh
của doanh nghiệp. Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động củadoanh nghiệp ở Việt Nam như: O Sửa đổi hiến pháp O Luật doanh nghiệp
O Luật đầu tư nước ngoài
O Luật chống độc quyền
Trước trào lưu hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đã có nhiều cơ hội để phát triển lOMoAR cPSD| 46836766 II. Ma trân SWOT: 1. Điểm mạnh:
- Các mặt hàng tiêu dùng đa dạng, nhiều chủng loại 2. Điểm yếu:
- Mẫu mã, chất lượng của các mặt hàng tiêu dùng chưa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng: Các doanh nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng chưa thực sự tạo ra thế mạnh, hấp dẫn thị trường, các sản phẩm
chưa đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại cùng chủng loại. 3. Cơ hội:
- Nước ta là một nước đông dân có sức tiêu thụ lớn, là một thị trường tiềm
năng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng.
- Sự ra đời của Hiệp hôi phát triển hàng tiêu dùng Việt Nam tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của ngành và giúp các doanh nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng Việt Nam có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng nước ngoài.
- Người Việt Nam đã ưa dùng hàng nội hơn: Sự thay đổi nhận thức của người
tiêu dùng Việt đã tạo cơ hội cho các mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam phát
triển trên thị trường trong nước. Hơn 70% người tiêu dùng tin tưởng vào
hàng Việt Nam chất lượng cao so với 23% trước đây, gần 60% người tiêu
dùng tự xác định ưu tiên mua hàng Việt, 40% khuyên người thân mua hàng Việt Nam.
- Nước ta đã gia nhập WTO, đây là cơ hội lớn xong cũng là thách thức với
các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng Việt Nam. Gia nhập WTO, các
mặt hàng tiêu dùng của Việt Nam sẽ có cơ hội vươn xa hơn trên thị trường
thế giới, các thị trường lớn như: Mĩ,… 4. Nguy cơ:
- Nạn trà trộn giả danh hàng Việt: Sự “thăng hạng” của hàng Việt trong đời
sống tiêu dùng lập tức kéo theo những vấn đề mới, là việc hàng hóa không
nguồn gốc, kém chất lượng giả danh. . Đơn cử như mặt hàng quần
áo, giày dép; khắp các phố đều nhan nhản mọc lên các cửa hàng “Made in
Việt Nam” hoặc “Hàng Việt Nam xuất khẩu”, tuy nhiên trong đó có thể dễ
dàng tìm được các loại hàng Made in Cambodia, Made in China... Không
chỉ thế, còn có một số đối tượng lợi dụng chính sách đưa hàng Việt về nông
thôn để trà trộn hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng “hết đát” lOMoAR cPSD| 46836766
- Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta: Sở dĩ
như vậy bởi Trung Quốc cũng có các mạt hàng hàng tiêu dùng đa dạng, giá
cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt.
- Các dây truyền công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng nước ta vẫn phải nhập
khẩu từ nước ngoài, phần lớn các dây truyền này đều là nhứng dây truyền
được chuyển giao nên các mặt hàng tiêu dùng của ta thường đi sau các
nước tiên tiến cả về chất lượng và mẫu mã.
- Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước một thách
thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các mặt hàng có chất
lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình so với các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh.
III. Phân tích môi trường ngành:
1. Đối thủ canh tranh hiện tại:
- Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của hàng tiêu dùng nước ta: Sở dĩ
như vậy bởi Trung Quốc cũng có các mạt hàng hàng tiêu dùng đa dạng,
giá cả lại rẻ hơn rất nhiều so với hàng Việt.
- Gia nhập WTO cũng đặt mặt hàng tiêu dùng của nước ta trước một thách
thức lớn, các mặt hàng của ta phải cạnh tranh với các mặt hàng có chất
lượng cao đến từ các nước khác đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình so với các sản phẩm
của các đối thủ cạnh tranh.
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: thị trường nhật bản, mỹ đang tiến tới kinh
doanh, mở rộng thị trường kinh doanh tại việt nam
3. Áp lực từ nhà cung ứng:
Áp lực từ nhà cung ứng đối với ngành sản xuất hàng tiêu dùng hiện nay
chính là áp lực từ các nhà cung cấp các nguyên liệu đầu vào để sản xuất
các mặt hàng tiêu dùng. Vì thị trường tiêu thụ trong nước rất rộng lớn
buộc các doanh nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cần phải sản xuất một
lượng lớn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trong khi đó,
các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào của ta thường không đáp ứng
được hết các nguyên liệu đầu vào cần thiết buộc các doanh nghiệp phải
cạnh tranh với nhau về nguồn nguyên liệu, khi này, các nhà cung cấp
nguyên liệu sẽ có thế để có thể áp đặt mức giá cao cho các doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 46836766
4. Áp lực từ khách hàng:
- Vì trên thị trường Việt Nam không chỉ có các mặt hàng tiêu dùng trong nước
mà còn có nhiều mặt hàng từ các nước khác xuất khẩu sang Việt Nam như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mĩ,…do đó khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn
nên rất dễ gây sức ép về giá cả đối với hàng nội.
Ngoài ra, do nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tăng nên các doanh nghiệp
trong nước không chỉ chịu áp lực về chi phí mà còn phải chịu áp lực của khách
hàng về chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng và vị thế sản phẩm của mình so với các đối thủ. Viễn thông:
ngành viễn thông gồm 4 gành lớn là: internet; mạng điện thoại(cố định ,di động)
‘bưu chính viễn thông;vệ tinh. 1 .yt kinh tế :
Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới
- tốc độ tăng trưởng GDP khá cao
- thu nhập bình quân đầu người ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu trao đổi
thong tin, lien lạc ngày càng phát triển và được nâng cao.
- tuy nhiên: lạm phát ở VN đang tăng cao, nên các dự án đầu tư cho viễn thong
còn hạn chế do các doanh nghiệp chưa dám mạo hiểm để đầu tư phát triển hơn
nữa. 2: yt chính trị - pháp luật
- ổn định về chính trị
- đồng bộ về hệ thống pháp luật lOMoAR cPSD| 46836766
- chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý đk nâng cao
- cải cách hành chính theo hướng mở để thu hút nhiều hơn nữa các nhà đầu tư. 3 . công nghệ :
Đầu tư của nhà nước cho ngành viễn thông về khoa học, công nghệ :quy mô
lớn,đảm bảo, tuy nhiên chưa đồng bộ. - tốc độ chuyển giao công nghệ nhanh:
Đặc biệt việc sử dụng Internet ngày nay: dễ dàng và thuận lợi mọi lúc mọi nơi, có
đầy đủ công nghệ từ mạng 3G đến vệ tinh như vinasat I,vinasat II. cáp quang với
giá cước rẻ.mật độ sử dụng Internet cao, các mạng xã hội "made in Việt Nam" với
số thành viên lên đến hàng triệu người như Zing Me hay Go.vn, đấy là chưa kể đến
các mạng xã hội nước ngoài như Facebook... là những minh chứng rõ rệt nhất cho
thấy Internet Việt Nam không hề thua các nước tiên tiến trên thế giới.
5.Môi trường VH-XH: không đồng đều,trình độ dân trí chênh lẹch, khó phát triển
toàn diện trên quy mô lớn.
6 .môi trường tự nhiên :
VN là mảnh đất màu mỡ để các nhà cung cấp khác nhắm đến việc khai phá, hứa
hẹn sự sôi động của một thị trường viễn thông phát triển cao hơn. II: CƠ HỘI - THÁCH THỨC
1 .Cơ hội cho ngành viễn thông VN :
Cơ hội để tiến hành đổi mới thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia lCT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc
dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu lOMoAR cPSD| 46836766
tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng
thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi
vốn dài. Việc phát triển nhanh mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc
gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của cả nền kinh tế, sức cạnh
tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển. -
Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển
giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh của công nghệ cũng như
môi trường kinh doanh viễn thông. -
Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng nâng cao sức
cạnh tranh. Trên thị trường viễn thông hiện nay ở Việt Nam đã có sự cạnh tranh
của nhiều doanh nghiệp trong nước, tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu
hết các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập
WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của
các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cũng là nguồn động lực mới để các
doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển. -
Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động
của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các ngành Điện tử - Tin
học - Viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị
trường viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua,
ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả
những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được
những yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới. -
Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường các
quan hệ đầu tư thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển.
Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây
chính là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng là cần thiết để chúng ta đào tạo
được một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước lâu dài. -
Cơ hội để các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 46836766 -
Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát
triển viễn thông và công nghệ thông tin. Cạnh tranh, nếu được quản lý tốt, sẽ giúp
người tiêu dùng Việt Nam được hưởng lợi từ những sản phẩm dịch vụ giá rẻ và chất lượng cao.
Những tác động tích cực và tiêu cực, nhũng thời cơ và thách thức của việc gia nhập
WTO nêu trên còn được nhân thêm khi tính đến vai trò và ý nghĩa của bưu chính
viễn thông và công nghệ thông tin đối với nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá, vai trò và ý nghĩa của thông tin liên lạc đối với an ninh
quốc phòng. Chúng ta cũng có thể thấy rõ điều này qua việc lĩnh vực dịch vụ bưu
chính viễn thông và công nghệ thông tin luôn nằm trong số ít những lĩnh vực chịu
nhiều sức ép mở cửa nhất trong các cuộc đàm phán thương mại. Vì vậy cân nhắc
kỹ lưỡng lộ trình hội nhập, mức cam kết mở cửa thị trường và các biện pháp đảm
bảo phát triển hiệu quả khi hội nhập là hết sức cần thiết. Hội nhập là phương tiện
cần thiết trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh.
-Dân số đông : Thị trường 86 triệu dân sẽ là thu hút lớn cho ngành viễn thông khai
thác và đầu tư mạnh mẽ -
Khoa học phát triển và những công nghệ mới: VỚI sự phát triển như vũ bão
của công nghệ thông tin và truyền thông (lCT) và quá trình toàn cầu hoá.
-Hội nhập kinh tế quốc tế: viễn thông Việt Nam thu hút được nguồn vốn và kinh
nghiệm quản lý từ các nhà khai thác nước ngoài thông qua việc hợp tác với các nhà
khai thác lớn trên thế giới để phát triển, hiện đại hoá mạng lưới và cung cấp dịch
vụ, đồng thời cơ hội từng bước thâm nhập ra thị trường khu vực và trên thế giới.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển cho từng doanh nghiệp
và cho cả ngành viễn thông và CNTT Việt Nam. Cạnh tranh phát triển tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp viễn thông trong nước tự đổi mới và tái cơ cấu để hoạt động
có hiệu quả, cải cách quy trình quản lý, khai thác, tập trung nguồn lực vào các lĩnh
vực mang tính chiến lược, nâng cao chất lượng dịch vụ và chất lượng chăm sóc khách hàng.. lOMoAR cPSD| 46836766
Sự hỗ trợ can thiệp từ chính phủ: quy định về giá sàn đã được đề cập, nhằm hạn
chế việc cạnh tranh không lành mạnh (bán dưới giá thành) dẫn đến nguy cơ vỡ thị trường. 2. THÁCH THỨC
Các thách thức của ngành viễn thông Việt Nam hiện nay là: -
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu.
Điều này thể hiện rất rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh
doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và qua năng suất lao động thấp. Quan tâm đến thị
trường viễn thông Việt Nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực
và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và
bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài. -
Thị trường viễn thông trong tương lai có thể sẽ bị chia sẻ đáng kể khi các tập
đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác nếu
không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dễ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do
các công ty nước ngoài sẽ tập trung đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao,
như khu vực thành thị, khu công nghiệp... trong khi vùng nông thôn và đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm. -
Với cơ chế đào tạo, tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp Nhà
nước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài. -
Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta; việc
cân bằng ba lợi ích Nhà nước - Doanh nghiệp - Người sử dụng trong môi trường
cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhiều khó
khăn cho việc hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công
ích, giữa phát triển và an toàn an ninh. -
Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo được các
tiêu chí phát triển của Nhà nước ta, vừa phù hợp với yêu cầu của quốc tế là quá
trình đòi hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thực tế hiện nay lại là vấn đề hết
sức cấp bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của
WTO như vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép dịch vụ phổ cập, sự độc lập lOMoAR cPSD| 46836766
của cơ quan quản lý Nhà nước... là những vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam.
-Sự rời rạc trong ứng dụng công nghệ: Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cần
biết sáng tạo công nghệ hoặc sáng tạo trong việc áp dụng công nghệ nhưng vẫn cần
phải chú ý đến yếu tố làm sao cho những công nghệ đó đem lại hiệu quả trong kinh
doanh. Đây là một thách thức lớn cần phải vượt qua. Có nhiều doanh nghiệp biết
sáng tạo công nghệ nhưng lại không biết cách thương mại hóa nó nên cũng thất bại
trong hoạt động kinh doanh. Viễn thông Việt Nam cần phải chuyển từ cạnh tranh
về giá cả sang cạnh tranh sáng tạo trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ
TAKE NOTE: ĐỌC CÁI PHẦN NÀY ĐỂ XEM ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA
CÁC NHÀ MẠNG: các nhà cung cấp mạng di động của Việt Nam phải chịu sức
ép rất lớn từ các hãng tên tuổi của nước ngoài khi hội nhập . Điều này đã được
minh chứng khi đã có rất nhiều hãng nước ngoài bày tỏ ý định mua lại cổ phần của
các mạng di động như MobiFone, VinaPhone hay Viettel khi những mạng này
được cổ phần hoá trong thời gian tới. Các doanh nghiệp viễn thông trong nước nói
chung và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT nói riêng sẽ chịu
những áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp ở các nước có nền
công nghiệp phát triển có vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý và cạnh
tranh quốc tế cao. Mức độ cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, phạm vi rộng hơn và
sâu hơn.sự chia sẻ về thị phần thị trường một cách đáng kể khi các tập đoàn viễn
thông lớn đầu tư vào Việt Nam. Ngoài ra, các doanh nghiệp nước ngoài khi liên
doanh có quyền nâng mức góp vốn lên cao hơn, khả năng kiểm soát của họ đối với
việc điều hành kinh doanh dịch vụ cũng lớn hơn. Đây cũng là chính là nguy cơ,
thách thức mà các doanh nghiệp viễn thông Việt phải đối mặt. du lịch S W S1: tình hình an ninh W1: cơ sở hạ tầng kém
chính trị ổn định S2: vị W2: hoạt động mar, trí địa lý nằm ở quảng cáo và xúc tiến lOMoAR cPSD| 46836766 vùng trung tâm ĐNA du lịch thiếu tinhs S3: đa dạng về sản chuyên nghiệp và chưa
phẩm dịch vụ du lịch ( đầu tư cao W3: chưa khai thác du lịch sinh thái, cảm đúng mức sự đa dạng giác mạnh, đa dạng lễ của sản phẩm du lịch, hội, ẩm thực….) S4: dịch vụ
nguồn nhân lực trẻ dồi W4: năng lực cạnh dào S5: giá thấp tranh kém. Quản lý thông tin mội trường chưa cao, mạng lưới thông tin ngàh yếu W5: thiếu nhân lực lành nghề O SO nâng cao hoạt WO O1: nền kinh tế quốc - động du lịch để - phát tiển cơ sở gia hội nhập toàn cầu thu hút du khách hạn tầng, đẩy O2: nhu cầu giải trí, du mạnh mar lịch sinh thái ngày càng quốc tế khai thác - chiến lược tạo cao có định hướng - thương hiệu O3: tình hình an ninh tiềm năng về địa riêng chao từng
xã hội của các nước có lý của quốc gia, mảng, khu, miền
hoạt động du lịch mạnh đa dạng hóa sản - du lịch đầu tư
diễn biến phức tạp và phẩm du lịch vào các sản phẩm bất ổn dịch vụ du lịch O4: VN được các tổ phát triển du lịch - - trọng tâm xây chức du lịch có uy tín có định hướng dựng chiến lược đánh giá là một trong chiến lược quản lý thông tin các điểm đến lý thú môi trường xây nhất dựng chiến - lược khác biệt hóa lOMoAR cPSD| 46836766 T ST tăng cường các WT đẩy mạnh công T1: khủng hoảng suy - hoạt động quảng - tác cải thiện cảnh thoái kinh tế toàn cầu cáo, khuyến mại quan môi trường T2: lượng khách quốc
tế đã tới quay lại không du lịch xây dựng khôi phcuj làng - nhiều - chiến lược quản nghề, lế hội T3: ô nhiễm môi trường lý chất lượng sản truyền thống, để ngày càng cao, các laoij phẩm tạo nhiều tác
dịch bệnh diễn biến thất - dịch vụ du lịch - phẩm du kịch hấp thường dạt chuẩn quốc tế dẫn T4: thiếu sự quan tâm phối hợp đồng bộ đầu tư phát triển đúng mức của các cơ và chặt chẽ với và đào tạo nguồn
quan tới ngành( thủ tục - các ngành kinh tế nhân lực, bao gồm cả về quản rườm ra, luật du lịch khác kiến nghị chính lý, kỹ năng nghề
còn nhiều bất cập..) T5: phủ điều chỉnh và giám sát, để xu hướng tiết kiệm thu luạt du lịch cho ngành cos thể nhập của xã hội cao - đáp ứng được phù hợp với bối T6: hienj tượng chảy chất lượng dịch cảnh nền kinh tế máu chất xám vụ du lịch nhu xây dựng chiến mong muốn của - - lược kích thích khách hàng chi tiêu định vị liên doanh, liên lại kết với các hãng du lịch nổi tiếng, du lịch kết hợp với sinh thái hốn hợp - thuê các chuyên gia giỏi trong ngành - cải thiện an toàn, vệ sinh lOMoAR cPSD| 46836766
Ngành ngân hàng – tài chính Điểm mạnh: Điểm yếu:
1. môi trường xã hội,kinh tế vĩ
1. thể chế: thiếu hệ thống pháp lý mô ổn định
bảo vệ lợi ích của ngân hàng, -
2. mạng lưới và thị phần: mạng
các khoản tín dụng ưu đãi, mang
lưới chi nhánh rộng khắp cả
tính trợ cấp , phi thương mại còn
nước, nguồn vốn tương đối,
tồn tại nhiều -> mang tính chất
thị phần lớn, được sự hỗ trợ
chính trị nhiều làm giảm năng lực của chính phủ
cạnh tranh cảu các ngân hàng
3. đối tác chiến lược: bán cổ thương mại
phần cho ngân hàng nước
- việc cho vay chỉ định của các
ngoài ( mức 10%) để tăng vốn,
ngân hàng TMQD vẫn tiếp diễn lOMoAR cPSD| 46836766
nắm bắt chuyên môn trong 2 . về cơ cấu :
lĩnh vực ngân hàng, tăng chất
- còn tồn tại ngân hàng thương
lượng kinh doanh, doanh mục
mại thuộc sở hữu nhà nước dịch vụ đa dạng
- quá trình cổ phần hóa
NHTMQD tiến hành chậm chạp:
do nợ quá hạn cao, dư thừa nhân
viên, mạng lưới chi nhánh phức tạp,…. 3 . về tài chính :
- năng lực tài chính còn hạn
chế, quy mô vốn nhỏ, nợ xấu, lâm
vào tinhd trạng lấy nguồn vốn
ngắn hạn cho vay dài hạn và
trung hạn - NHTMCP nguồn vốn
nhỏ, gây khó khăn cho mở rộng
hoạt động và đầu tư công nghệ
- các cạnh tranh ngầm gây gia
tăng chi phí hoạt động, giảm lợi
nhuận, tạo vết “rạn” suy giảm năng lực tài chính
4. về sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
- trong khi ngân hàng nước
ngoài có thể cc gần 300 dịch vụ
thì con số trong nước khoảng 30
- dịch vụ hoán đổi rủi ro, lãi
suất đc cc ở VN nhưng là từ các ngân hàng nước ngoài
4. về năng lực nhân sự: đội ngũ
cán bộ vừa thiếu về số lượng vừa yếu về nghiệp vụ
5. về kĩ thuật công nghệ: kém 1
bậc so vớ ngân hàng nước ngoài Cơ hội: Thách thức:
1. môi trường bình đẳng, đa biên: -
1. chia sẻ thị phần: cạnh tranh giữa
tự do hóa tài chính, tự do hóa
khối ngân hàng nhà nước và ngân
thương mai, tăng giao dịch, tăng nhu hàng nước ngoài: tự do hóa thương cầu vốn,…
- áp dục các chuẩn mực quốc tế về kế lOMoAR cPSD| 46836766
mại sẽ dẫn tới sự sụt giảm của thị
phần các ngân hàng thương mại
toán và kiểm toán với các DN giúp trong nước
ngân hàng đánh giá chính xác năng
2. hiện đại hóa ngân hàng: do trình
lực tài chính, chất lượng tín dụng
độ công nghệ ngân hàng con lạc hậu, ngân hàng sẽ cao hơn
hạn chế khả năng phát triển sp mới 3 2.
sự tham gia của ngân hàng
nước ngoài: phối hợp giúp ổn định
. cổ phần hóa ngân hàng: thách thức
nền tài chính vĩ mô VN, làm gia tăng với ngân hàng thương mại quốc dân:
sức mạnh của hệ thống ngân hàng
tăng cường hiệu quả hoạt động, khả 3.
gia tăng về cầu dịch vụ
năng sinh lời, quản trị, tăng vốn,
hoạt động theo cơ chế thị trường,… NGÀNH XÂY DỰNG 1. yếu tố kinh tế
Năm 2012 cùng với khó khăn chung của nền kinh tế: Ở trong nước, lạm phát
cao, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị
trường bất động sản trầm lắng, lãi suất cao... đã tác động tiêu cực đến hoạt động của ngành Xây dựng.
Theo đánh giá của Viện Kinh tế xây dựng (Bộ Xây dựng), tỷ số nợ trên vốn chủ
sở hữu của các DN ngành Xây dựng còn cao, đặc biệt là DN Nhà nước luôn
không đủ khả năng dùng vốn chủ sở hữu của mình để thanh toán các khoản nợ.
Cụ thể, tỉ lệ DN trong ngành Xây dựng kinh doanh thua lỗ vẫn còn tương đối
lớn, nhất là các DN nhà nước.
2. Yếu tố chính trị pháp luật
- VN là nước có nền chính trị ổn định.
- Hệ thống luật đồng bộ, tuy nhiên chất lượng hoạt động của cơ quan, quản lý
về lĩnh vực xây dựng còn chưa hiệu quả, còn nhiều lỗ hổng trong công tác quản lý.
- Cải cách hành chính đang từng bước được cải thiện. lOMoAR cPSD| 46836766
Trong năm 2012, ngành Xây dựng triển khai quyết liệt một số nhiệm vụ trọng
tâm lớn như :tiếp tục hoàn thiện thể chế, hệ thống pháp luật về đô thị, nhà ở,
kinh doanh bất động sản. Cụ thể :
Tổ chức thực hiện điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị
Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Chương trình phát triển đô
thị quốc gia giai đoạn 2010 – 2015; Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai
đoạn 2009 – 2020 và các Định hướng phát triển nhà ở, hạ tầng đô thị;…
Tiếp tục rà soát, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai các dự án đầu tư xây
dựng các khu đô thị mới, phát hiện những bất cập và nghiên cứu các giải pháp
để đảm bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các khu đô thị mới phải được xây
dựng đồng bộ và kết nối với hạ tầng kỹ thuật. Thực hiện rà soát quy hoạch xây
dựng vùng, vùng tỉnh và quy hoạch đô thị; tăng cường công tác quản lý xây
dựng theo quy hoạch đô thị.
Tập trung quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt ngày 30/11/2011. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, phát triển
lực lượng xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành và toàn xã hội; đẩy
nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học trong năm 2012, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây
dựng nhà ở và hạ tầng kỹ thuật theo hướng công nghiệp hóa; chỉ đạo đẩy nhanh
tiến độ triển khai xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia. lOMoAR cPSD| 46836766
Tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc Bộ và các
doanh nghiệp thuộc ngành Xây dựng giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời, tiếp tục
theo dõi, đôn đốc, xử lý những vướng mắc hậu cổ phần hóa và nắm bắt tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp thuộc Bộ sau cổ phần hóa… 3. Yếu tố công nghệ
Đầu tư của nhà nước cho NCKH – công nghệ, và R&D rất được chú trọng
và quan tâm, chỉ đạo sát sao.
Chính phủ Việt Nam và đặc biệt là Bộ Xây dựng rất quan tâm đến ứng dụng
công nghệ xanh trong các công trình xây dựng. Trong thời gian qua, có
nhiều tổ chức trong và ngoài nước cũng đang nghiên cứu để chuyển giao
công nghệ xanh, công nghệ thân thiện môi trường ứng dụng hiệu quả vào
Việt Nam. Việc ứng dụng công nghệ xanh mang lại nhiều lợi ích về môi
trường, phát triển bền vững, độ bền cao và giúp cho việc quản lý cơ sở hạ
tầng được hiệu quả hơn.
4. Yếu tố văn hóa - xã hội
- Dân số tăng nhanh, nhu cầu về chỗ ở tăng cao, nên đòi hỏi xây dựng phát
triển để đảm đáp ứng nhu cầu của người dân. 5. Yếu tố tự nhiên
- VN là nước được mệnh danh là thiên đường của xây dựng, điều kiện khí hậu
thuận lợi , tài nguyên đất trù phú, quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng còn khá lớn NGHÀNH VẬN Tải
(mọi người ơi về SWOT thì cơ hội và thách thức tớ phân ra trong 5 yếu tố rồi nhé) lOMoAR cPSD| 46836766 1.
Đặc điểm chung đường biển -
Vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng được coi là một nghành công
nghiệp dịch vụ, làm tăng giá trị hàng hóa thông qua việc vận chuyển hàng
hóa từ nơi này đến nơi khác. Ở Việt Nam, vận tải biển chiếm khoảng
7080% việc lưu chuyển hàng hóa thương mại. có vai trò quan trọng trong
thúc đẩy nền kinh tế... -
Tốc độ tăng trưởng đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập
niên qua, cá biệt có một số doanh nghiệp, tốc độ đạt 50%/năm -Chính phủ
đẩy mạnh và khuyến khích đầu tư cs hạ tầng cảng biển, phát triển các
nghành công nghiệp phụ trợ . Vn sở hữu 3200 km bờ biển và khoảng
198000km sông ngòi dọc thep khắp miền đất nước tạo dk cho gtvt phát
triển. hiện nay VN có khoảng 49 cảng lớn nhỏ, 266 cầu cảng trong nước... 2. Diểm mạnh -
Vn có bờ biển trải dọc khắp chiều dài đất nước, hệ thống sông ngòi
chằng chịt, có vịt rí địa lí thuận lợi trong khu vực, đây là lợi thế cạnh tranh
tuyệt đối của VN để ptr lĩnh vực kinh doanh vận tải biển trong nước - Vn
còn nhiều cảng biển cos tiềm năng nhưng chưa đc khai thác triệt để=>cùng
với sự liên doanh của nc ngooaif thì tiềm năng sẽ dduwwocj vận dụng và
khai thác tối đa, mở ra một bước mới cho nghành. -
Cảng biển tập trung chủ yếu ở các tp lớn, nên việc luân chuyển hàng
hóa lên đất liền khá phù howpk, đường sá ngày càng được đầu tư và nâng cấp 3. Điểm yếu -
Hạn chế vốn đầu tư=> hệ thống cầu cảng nhỏ, chưa có các cảng nước sâu