











Preview text:
ÔN TẬP DU LỊCH BỀN VỮNG
1. Trình bày khái niệm du lịch và du lịch bền vững? Kể tên các loại hình du lịch
bền vững. Vẽ mô hình và phân tích các hợp phần du lịch bền vững? Khái niệm
• Du lịch là một hiện tượng xã hội, văn hóa và kinh tế phát sinh do sự di chuyển tới
các quốc gia hay điểm đến ngoài nơi cứ trú thường xuyên của con người với các
mục đích cá nhân, hoặc do nhu cầu công việc, chuyên môn. Đối tượng di chuyển
đc gọi là khách tham quan (khách dl) và những hđ của họ góp phần tạo ra các
dv Dl và dẫn đến các khoản chi tiêu cho Dl”.
( Theo Tổ chức Du lịch Thế Giới –UNWTO)
• Du lịch bền vững là loại hình du lịch đáp ứng được nhu cầu hiện tại của du khách
và của những điểm đến mà vẫn bảo đảm và cải thiện nguồn lực cho tương lai.
DLBV dẫn tới một phương thức quản lý tất cả các nguồn lực sao cho thỏa mãn nhu
cầu kinh tế, xã hội, thẩm mỹ và vẫn giữ gìn được sự trọn vẹn của văn hóa và môi trường sống.
( Theo Hội đồng DL Lữ hành Thế Giới – WTTC và Tổ chức DL Thế Giới – UNWTO).
Các loại hình du lịch bền vững: Du lịch sinh thái. Du lịch có trách nhiệm Du
lịch cộng đồng. Du lịch văn hóa. Du lịch khám phá Du lịch sức khỏe.
Các hợp phần của du lịch bền vững. - Môi trường:
- Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai trò chủ yếu trong phát triển du lịch.
- Duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa
dạng sinh học tự nhiên. - Văn hóa:
- Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các cộng đồng địa phương.
- Bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây dựng và đang
sống động, đóng góp và sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa. - Kinh tế:
- Bảo đảm lợi ích kinh tế thiết thực và lâu dài.
- Đảm bảo nphaan bổ lợi ích kinh tế một cách đồng đều bao gồm cảv các dịch vụ xã hội.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Mô hình các hợp phần của du lịch bền vững.
2. Phân tích các đặc trưng cơ bản của lãnh thổ (điểm) du lịch.
Khả năng tải ( sức chứa) của điểm du lịch.
Khả năng tải là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có thể chấp nhận,
không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột giữa cộng
đồng địa phương và du khách và không gây suy thoái nền kinh tế tryền
thống của cộng đồng bản địa. (Theo Vũ Đình Hòe)
Căn cứ vào vị trí DL của mỗi điểm DL, khả năng thu nhân đự ợc đánh giá như sau:
- Trên 1000 người/ngày: rất lớn
- Từ 500-1000 người/ngày: lớn
- Từ 200-500 người/ngày: TB
- Dưới 100 người/ngày: nhỏ Khả năng tải sinh thái.
- Khả năng tải sinh thái được hiểu là “ số lượng người có thể sử dụng khu
DL mà không tạo ra 1 sự xuống cấp quá mức của MT tự nhiên”
( Theo Mathieson và Wal (1992)) Khả năng tải xã hội. * Có 2 cách hiểu:
- Cách hiểu 1: Khả năng tải xã hội là số lượng du khách được cộng đồng
địa phương chấp nhận ( chịu đựng được)
- Cách hiểu 2: Khả năng tải xã hội là sự chấp nhận của du khách. Khả năng tải kinh tế.
Khả năng tải kinh tế là khả năng chấp nhận các chức năng du lịch mà không
gây phương hạu đêsn các hoạt động mà địa phương mong đợi. ( Theo O’Reilly, 1986)
3. Trình bày các giai đoạn trong vòng đời của điểm du lịch. Nếu muốn phát triển
du lịch bền vững tại điểm du lịch, cần phải kéo dài giai đoạn nào?
4. Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đối với môi trường tự
nhiên. Lấy ví dụ minh họa. Tác động tích cực:
• Các kế hoạch quản lý chặt chẽ hơn đối với môi trường tự nhiên nâng
cao nhận thức của người dân địa phương và khách DL về các giá trị
tự nhiên và tính nhạy cảm của hệ sinh thái.
Ví dụ: Vịnh Hạ Long duy trì quản lý chặt chẽ để giữ lượng du khách và tàu
du lịch ổn định, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.
• Xây dựng các cơ sở xử lý nước thải và chất thải.
Ví dụ: Ở Vịnh Hạ Long, các biện pháp xử lý nước thải và chất thải trên tàu
du lịch và khu vực lân cận giúp giữ nước biển sạch và không bị ô nhiễm.
Tái chế chất thải trong cả nước.
Ví dụ: Việt Nam thúc đẩy chương trình tái chế chất thải tại các đô thị lớn, và
khu du lịch thường sử dụng vật liệu tái chế để hạn chế ô nhiễm môi trường.
• Thiết lập nên những tiêu chuẩn bảo vệ môi trường cao hơn. Ví dụ:
Phú Quốc đặt ra các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường cao hơn, đặc biệt
trong việc quản lý các khu vực biển và bảo tồn động và thực vật.
• Đào tạo nâng cao nhận thức và trình độ của nhân viên về các vấn đề bảo vệ môi trường.
Ví dụ: Nhân viên du lịch ở Hạ Long thường được đào tạo về quy định và
biện pháp bảo vệ môi trường, giúp họ hỗ trợ du khách một cách bền vững. Tác động tiêu cực:
• Sự phát triển của cơ sở hạ tầng ngành dl không theo quy định trg
những hệ sinh thái nhạy cảm
Ví dụ: Ở Đà Nẵng, sự tăng trưởng nhanh chóng trong ngành du lịch đã
dẫn đến sự phát triển không kiểm soát của cơ sở hạ tầng.
• Những công trình vs kiến trúc nghèo nàn hoặc bất hợp lý làm hỏng cảnh quan
Ví dụ: TạiThanh Hóa, việc xây dựng các công trình nhà nghỉ hoặc khu
nghỉ dưỡng không chỉ thiếu sự đồng bộ với cảnh quan tự nhiên mà còn
góp phần làm hỏng cảnh quan, ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch và
giá trị môi trường của địa điểm.
• Gây xáo trộn cs của các loài động vật hoang dã
Ví dụ: Sapa phải đối mặt với sự xâm phạm từ các dự án du lịch, gây xáo
trộn cuộc sống tự nhiên của các loài động vật hoang dã.
• Tiêu thụ nhiều nguồn điện năng, nguồn nc cho các hđ dl
Ví dụ: Ở Phan Thiết, du khách tăng cường tiêu thụ nhiều nguồn năng
lượng và nước cho các hoạt động như làm mát, nấu ăn, và vận chuyển..
• Ảnh hưởng ts nhu cầu và chất lượng nc, gia tăng lượng nc thải
Ví dụ: Các điểm du lịch như Hạ Long Bay đối mặt với tình trạng ô
nhiễm nước do lượng lớn du khách và các tàu du lịch thải ra nước thải
chưa được xử lý, ảnh hưởng đến chất lượng nước và độ trong của vịnh.
• Gia tăng lượng rác thải, ảnh hưởng môi trường.
Ví dụ: Các khu vực như biển Nha Trang có thể chứng kiến gia tăng
lượng nước thải và rác thải do sự phát triển của ngành du lịch, đặc biệt là trong mùa cao điểm.
• Ô nhiễm không khí, ô nhiễm âm thanh, ô nhiễm phong cảnh.
Ví dụ: Thành phố du lịch Hội An đối mặt với ô nhiễm không khí và âm
thanh từ lượng lớn xe cộ và du khách. Điều này có thể gây hại đến sức
khỏe cộng đồng địa phương và làm mất đi sự yên bình của cảnh đẹp cổ kính của Hội An.
5. Phân tích tác động tích cực và tiêu cực của du lịch đối với môi trường xã hội.
Lấy ví dụ minh họa. Tác động tích cực
• Góp phần bảo tồn di tích, di sản lịch sử - văn hóa.
Ví dụ: Du lịch tại Hội An giúp duy trì và bảo tồn ngôi nhà cổ, cổng chùa,
và phong tục truyền thống, tạo không gian văn hóa du lịch độc đáo.
• Đóng góp kinh phí trực tiếp nhằm phát triển các hoạt động vh, khôi phục niềm
tự tin và tự hào dân tộc, bảo vệ tính đa dạng văn hóa, đặc biệt đối với dân tộc thiểu số
Ví dụ: Các dự án du lịch ở Sa Pa hỗ trợ bảo tồn văn hóa truyền thống
của các dân tộc thiểu số H'Mông, Dao, đồng thời tạo nguồn thu nhập.
• Trao đổi vh giữa du khách và người địa phương, góp phần làm phong phú
thêm bản sắc vh của cả hai phía.
Ví dụ: Tour môi trường tại Cần Thơ cho phép du khách tham gia câu cá,
làm nghề trồng trọt, tạo trải nghiệm tương tác văn hóa.
• Bố trí lại vai trò giới nhằm tạo ra những cơ hội mới cho phụ nữ và thanh niên
Ví dụ: Các dự án du lịch ở Ninh Thuận tạo việc làm và kinh doanh cho phụ nữ và thanh niên.
• Đầu tư mới/mở rộng các dv công cộng và tiện nghi
Ví dụ: Phát triển du lịch ở Đà Nẵng đã thúc đẩy đầu tư vào hạ tầng và
tiện ích công cộng, cải thiện chất lượng cuộc sống.
• Ổn định nền k.t, qua đó gia tăng sd, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và vh Ví
dụ: Du lịch sinh thái ở Cát Bà giúp bảo vệ rừng nguyên sinh và hệ sinh thái đặc biệt của đảo.
• Nâng cao chất lượng gd.
Ví dụ: Chương trình giáo dục du lịch tại Huế cung cấp kiến thức lịch sử
và văn hóa, tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia và chia sẻ.
• Khuyến khích sd ngôn ngữ bản địa
Ví dụ: Các hướng dẫn viên du lịch tại Sapa có thể sử dụng ngôn ngữ của
dân tộc thiểu số như H'Mông, Dao, để khuyến khích du khách tìm hiểu
và tương tác với văn hóa địa phương.
• Đa dạng hóa sinh kế.
Ví dụ: Du lịch ở Vịnh Hạ Long giúp đa dạng hóa thu nhập cộng đồng
thông qua dịch vụ du lịch và sản xuất địa phương.
Tác động tiêu cực
• Bố trí lại vai trò giới gây ra những xáo trộn trg xh
• Gây rối loạn kinh tế và công ăn vc làm
Ví dụ: Khu vực du lịch như Hạ Long, Sapa trở nên quá phát triển, tạo
chệch lệch kinh tế giữa vùng và áp lực việc làm cho người địa phương.
• Thương mại hóa những truyền thống và nền vh
Ví dụ: Việc bán lẻ sản phẩm thủ công truyền thống tại các thị trấn như
Đà Lạt có thể dẫn đến thương mại hóa nghệ thuật dân gian, làm mất đi
sự chân thực của các sản phẩm.
• Thay đổi tập quán vh để đáp ứng nhu cầu dl thực
Ví dụ: Các làng truyền thống ở Miền Bắc có thể sửa đổi các trang phục
và phong cách sống truyền thống để thu hút du khách, làm mất đi tính
độc đáo của nền văn hóa bản địa.
• Làm trầm trọng hơn những bất bình đẳng hiện có của xh và tạo thêm những bất bình đẳng mới
Ví dụ Sự phát triển mạnh mẽ của khu du lịch Nha Trang có thể tăng
cường bất bình đẳng giữa những người tham gia ngành du lịch và những người không.
• Tạo nên những quan niệm mới dẫn đến xung đột giữa các cá hoặc các nhóm xh
Ví dụ: Sự xuất hiện của du khách ở Sa Pa có thể tạo ra xung đột giữa
nhóm người địa phương và nhóm người quản lý du lịch về cách quản
lý nguồn lực và không gian.
• Các hành động vi phạm của ng dân địa phương
Ví dụ: Để thu hút du khách, một số người dân thực hiện hành động
không đạo đức như trộm cắp, lừa dối, hoặc vi phạm các quy tắc an toàn. • Mất ngôn ngữ
Ví dụ: Sự tập trung vào tiếng ngoại ngữ để phục vụ du khách có thể làm
giảm sự sử dụng ngôn ngữ bản địa và làm mất đi một phần của di sản văn hóa.
• Mất dần các giá trị vh, tập quán bản địa do sự chi phối của giá trị tiền tệ Ví
dụ: Giá trị tiền tệ của du lịch có thể thúc đẩy sự thay đổi trong lối sống và giáo
dục, làm mất đi giá trị truyền thống của cộng đồng.
• Nhiều loại dịch bệnh lan truyền
Ví dụ: Đám đông du khách tại các điểm du lịch như Phú Quốc có thể
tăng cường rủi ro lây nhiễm các loại dịch bệnh và ảnh hưởng đến sức
khỏe cộng đồng địa phương.
• Suy giảm các nguồn lợi kinh tế tiềm năng của địa phương
Ví dụ: Quá tải nguồn nước tại Vịnh Hạ Long để đáp ứng nhu cầu du lịch
có thể suy giảm nguồn lợi kinh tế cho người địa phương.
• Quá tải dân số và mất các tiện nghi môi trường dành cho người địa phương.
Ví dụ: Sự tăng cường dân số do du lịch ở Huế có thể tạo áp lực lớn lên hạ
tầng và môi trường, làm mất đi các tiện nghi môi trường cho người địa phương.
6. Trình bày các phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch.
7. Phân tích phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch dựa vào khả năng
tải? Lấy ví dụ minh họa. Khái niệm: -
Khả năng tải là mức độ tối đa mà một điểm du lịch có thể chịu được mà không
làm tổn hại đến môi trường, văn hóa và kinh tế của địa phương. Việc đánh giá
tính bền vững của du lịch dựa trên khả năng tải là việc xác định mức độ phù
hợp giữa lượng du khách đến thăm một điểm du lịch với khả năng tải của điểm
du lịch đó. - Công thức tính sức tải hàng ngày:
Sức tải hàng ngày = Tổng lượng khách du lịch / Diện tích điểm du lịch -
Công thức tính sức tải vật lý:
Sức tải vật lý = Tổng lượng KDL / Dung lượng cơ sở hạ tầng và DVDL
Phương pháp xác định khả năng tải gặp những trở ngại:
- Ngành du lịch phụ thuộc vào nhiều thuộc tính của môi trường, cuộc sống
hoang dã, lối ra bờ biển và khả năng hỗ trợ những cách sử dụng tích cực.
- Hoạt động của con người tác động lên hệ thống với các mức độ khác nhau.
- Mọi môi trườngdu lịch đều là môi trường đa mục tiêu nên phải tính đến
việc sử dụng vào mục đích khác và xác định chính xác mức độ sử dụng cho du lịch.
- Cách sử dụng khách nhau sẽ dẫn đến các tác động khác nhau
- Các nền văn hóa khác nhau có mức độ nhạy cảm khác nhau với thay đổi.
Vì những lí do trên, việc xác định khả năng tải bao gồm : sinh thái,
kinh tế và xã hội là một việc nghiên cứu chuyên sâu và khó khăn.
Phương pháp xác định khả năng tải được áp dễ trong các trường hợp có đặc tính sau: -
Tính đồng nhất về đối tượng du lịch khá cao ( chỉ có một số
không nhiều loại hình du lịch) - Kích thước nhỏ. -
Độ cô lập cao, tách khỏi các khu vực hoạt động dân sinh khác -
Độ đồng nhất cao của du khách. Ví dụ: • Ví dụ 1:
Một điểm du lịch có diện tích 100 km² và đón tiếp 100.000 lượt khách du lịch mỗi
ngày. Sức tải hàng ngày của điểm du lịch đó là 1.000 khách du lịch/km². • Ví dụ 2:
Một điểm du lịch có 1.000 phòng khách sạn và mỗi phòng có thể chứa 2 khách.
Dung lượng của hệ thống lưu trú của điểm du lịch đó là 2.000 khách. Nếu điểm du lịch đó
đón tiếp 100.000 lượt khách du lịch mỗi ngày, thì sức tải vật lý của điểm du lịch đó là 50
khách du lịch/phòng khách sạn.
8. Phân tích phương pháp đánh giá tính bền vững của du lịch dựa vào bộ chỉ thị
môi trường của Tổ chức Du lịch Thế giới. Khái niệm:
- Chỉ thị môi trường là một phép đo độ nhạy cảm của môi trường và phát triển. Là
những thông tin tổng hợp giúp cho việc xác định một vấn đề. Cấu trúc:
- Chỉ thị đơn: phản ảnh một bộ phận nhỏ của vấn đề cần đánh giá.
- Bộ chỉ thị đơn: là một tập hợp các chỉ thị đơn phản ánh toàn bộ vấn đề. Bộ chỉ thị
đơn còn được gọi là hồ sơ môi trường.
- Chỉ thị tổng hợp là dạng chỉ thị phản ánh một vấn đề lớn, đòi hỏi 1 lượt lớn các số
liệu, tài liệu cần phân tích. Ví dụ chỉ số HDI phản ánh mức độ phát triển nhân văn
của một vùng hay một quốc gia.
Để đánh giá mức độ phát triển của một điểm du lịch cụ thể, thường dùng
các chỉ thị đơn và bộ chỉ thị đơn.
Tiêu chuẩn của các chỉ thị môi trường:
- Là một phép đo khách quan, ai đo cũng cho giá trị như nhau.
- Có thể xác lập được với giá cả và thời gian hợp lý.
- Phản ánh các giá trị cập nhật.
Hệ thống chỉ thị môi trường đánh giá nhanh tính bền vững của điểm du lịch.
1. Bộ chỉ thị về đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
2. Bộ chỉ thị để đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ sinh thái tự nhiên.
3. Bộ chỉ thị đánh giá tác động lên hệ kinh tế.
4. Bộ chỉ thị đánh giá tác động của du lịch lên phân hệ xã hội – nhân văn. Ý nghĩa:
- Bộ chỉ thị môi trường đảm bảo bền vững môi trường, đảm bảo hoạt
động du lịch không gây hại đến môi trường và giữ cho nguồn tài
nguyên thiên nhiên không bị suy giảm quá mức.
- Quản lý Hiệu suất Năng lượng và Chất thải: giúp du lịch trở thành
một ngành có hiệu suất cao và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường.
- Phương pháp đánh giá này giúp xây dựng một ngành du lịch bền
vững, hỗ trợ không chỉ cho kinh tế mà còn cho môi trường và cộng
đồng, thúc đẩy sự phát triển dài hạn và giảm thiểu tác động tiêu cực
đối với môi trường và xã hội.
9. Kể tên các biện pháp tự điều chỉnh nhằm đạt tới sự bền vững trong du lịch.
Các biện pháp tự điều chỉnh nhằm đạt tới sự bền vững trong du lịch.
1. Tiếp thị và nhãn sinh thái.
2. Phát triển một chính sách tiêu thụ có ý nghĩa môi trường. 3. Quản lý năng lượng. 4. Tiết kiệm nước
5. Quản lý chất thải 6. Giao thông vận tải 7. Đào tạo.
8. Giáo dục và thông tin du lịch.
9. Sử dụng các biện pháp can thiệp cần thiết khác.
10. Trình bày các chỉ tiêu và yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn Khách sạn Xanh
ASEAN. Kể tên 5 khách sạn ở Việt Nam đã đạt giải thưởng Khách sạn Xanh ASEAN.
Chỉ tiêu và yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn Khách sạn Xanh ASEAN
1. Chính sách và các biện pháp môi trường trong hoạt động của khách sạn.
2. Sử dụng các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường.
3. Hợp tác với các tổ chức cộng đồng ở địa phương trong công tác bảo vệ môi trường.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho khách sạn.
5. Quản lý chất thải trong khách sạn.
6. Sử dụng năng lượng hiệu quả trong khách sạn.
7. Sử dụng nước trong khách sạn hiệu quả và đảm bảo chất lượng nước cung cấp trong khách sạn.
8. Quản lý chất lượng không khí bên trong và bên ngoài khách sạn.
9. Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn trong khách sạn.
10.Xử lý và quản lý lượng nước thải của khách sạn.
11.Quản lý chất thải độc hại và hóa chất.
5 khách sạn ở Việt Nam đã đạt giải thưởng Khách sạn Xanh ASEAN.
1. Khách sạn Bến Thành -Rex Hotel, TPHCM
2. Khách sạn Chains Caravelle, TPHCM
3. Khách sạn Cửu Long-Majestic Hotel, TPHCM
4. Khách sạn Đồng Khởi-Grand Hotel, TPHCM
5. Khách sạn Intercontinental Hanoi Westlake, Hà Nội
11.Trình bày các chỉ tiêu và yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn Thành phố Sạch
ASEAN. Kể tên 5 thành phố ở Việt Nam đã đạt giải thưởng Thành phố Sạch ASEAN.
Các chỉ tiêu và yêu cầu cơ bản của tiêu chuẩn Thành phố Sạch ASEAN bao gồm: 1. Quản lý môi trường 2. Vệ sinh 3. Quản lý chất thải
4. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh 5. Không gian xanh
6. An toàn y tế và an ninh, an toàn đô thị
7. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất ngành du lịch
5 thành phố ở Việt Nam đã đạt giải thưởng Thành phố Sạch ASEAN bao gồm:
1. Huế (Thừa Thiên - Huế) năm 2017
2. Hội An (Quảng Nam) năm 2017
3. Đà Lạt (Lâm Đồng) năm 2017
4. Thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) năm 2022 5. Thành phố Vũng Tàu (tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) năm 2022
12.Nêu mục tiêu của giải thưởng Du lịch bền vững ASEAN.
- Giải thưởng du lịch ASEAN là sự kiện được tổ chức thường niên, nhằm tôn
vinh các địa phương, đơn vị có sản phẩm du lịch, dịch vụ du lịch chất lượng
cao, góp phần phát triển bền vững điểm đến du lịch của khu vực ASEAN, trong đó có Việt Nam.
- Giải thưởng là cơ hội cho các doanh nghiệp du lịch, tổ chức du lịch địa phương
tiếp thị hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch và góp phần quảng bá thương hiệu du lịch quốc gia.
- Bên cạnh đó, giải thưởng còn khuyến khích các hoạt động du lịch có tác động
tích cực đến môi trường, kinh tế và văn hóa của các quốc gia thành viên
ASEAN đồng thời đảm bảo sự bảo vệ và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa địa phương.
- Giải thưởng cũng có thể tập trung vào việc nâng cao ý thức của khách du lịch
về du lịch bền vững và khuyến khích họ thực hiện các hành động tích cực khi đi
du lịch, chẳng hạn như việc tiết kiệm nước, sử dụng các phương tiện giao thông
công cộng, mua sắm các sản phẩm địa phương và tôn trọng văn hóa địa phương.
- Giải thưởng có thể khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trong
khu vực ASEAN hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm về du lịch bền vững. Việc xây
dựng mạng lưới và giao lưu giữa các bên có thể giúp tăng cường hiệu quả của
các hoạt động du lịch bền vững và đẩy mạnh phát triển bền vững trong khu vực.
13.Trình bày tiêu chuẩn Nhãn du lịch bền vững Bông sen xanh.
14.Phân tích các yếu tố sinh thái biển ảnh hưởng đến du lịch. Lấy ví dụ minh họa.
Các yếu tố sinh thái biển ảnh hưởng đến du lịch - Thủy triều
- Thủy triều là một trong những yếu tố quan trọng bặc nhất ảnh hưởng đến du
lịch. Các biểu hiện như thủy triều lên và thủy triều xuống có thể tạo ra cảnh
quan biển động và độc đáo. Tuy nhiên, Thuỷ triều cũng có thể gây ra hiện tượng
lũ lụt và ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch, đặc biệt là nếu không có kế
hoạch an toàn cho du khách.
- Ví dụ: Đảo Cô Tô là một điểm du lịch biển tại Việt Nam, nơi thuỷ triều tạo ra
cảnh đẹp hấp dẫn. Tuy nhiên, cần đảm bảo du khách được cảnh báo và hướng
dẫn an toàn khi thủy triều lên. - Sóng biển
- Sóng biển có thể tạo ra cảm giác hứng khởi cho du khách và làm giàu trải
nghiệm du lịch biển. Những bãi biển có sóng mạnh thường thu hút người chơi
lướt sóng và các hoạt động giải trí tương tự. Bên cạnh đó, Sóng mạnh cũng
mang theo nguy cơ an toàn, đặc biệt là đối với những du khách không biết cách
đối phó với sóng lớn.
- Ví dụ: Bãi biển Mỹ Khê ở Đà Nẵng có sóng biển mạnh, thuận lợi cho các hoạt động như lướt - Dòng biển
- Dòng biển dọc bờ có thể được tạo ra do sóng, hoặc do thủy triều. Dòng biển tạo
nên môi trường sống cho nhiều loài động và thực vật biển, thuận lợi cho hoạt
động như lướt sóng, đua thuyền kayak, và câu cá. Tuy nhiên, Sự biến động của
dòng biển có thể tạo ra hiểm họa cho người tắm biển nếu không được kiểm soát và cảnh báo đúng cách.
- Ví dụ: Bãi Cháy ở Hạ Long là một điểm du lịch nổi tiếng có dòng biển phù hợp
với các hoạt động du lịch.
- Đặc điểm Bờ và Bãi Biển:
- Bờ biển và bãi biển là nơi tập trung nhiều hoạt động giải trí, nghỉ dưỡng, và thư
giãn. Các khu vực này còn có thể cung cấp nguồn lợi kinh tế cho cộng đồng địa
phương. Bờ và bãi biển với cát trắng mịn và nước biển trong xanh làm tăng giá
trị thẩm mỹ và thu hút khách du lịch. Tuy nhiên, Thách thức: Cần duy trì sự
sạch sẽ và bảo vệ môi trường để không làm ảnh hưởng đến đặc điểm tự nhiên của bờ biển.
- Ví dụ: bãi biển Nha Trang với cát trắng và nước biển trong xanh tạo nên không
gian thư giãn và lý tưởng cho du khách.
- Cộng đồng địa phương.
- Cộng đồng địa phương ven biển đều sống chủ yếu từ nghề nuôi trồng, chế biến
và đánh bắt hải sản. Sự hòa nhập với cộng đồng địa phương có thể làm tăng trải
nghiệm du lịch và cung cấp cơ hội cho du khách hiểu biết về văn hóa và lối
sống địa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển du lịch cần được tích hợp với phát
triển cộng đồng, tránh tình trạng làm thay đổi quá mức cuộc sống và văn hóa địa phương.
- Ví dụ: Cộng đồng ngư dân ở làng Chài Mũi Né, Phan Thiết đã phát triển các
chương trình du lịch giáo dục về cuộc sống và nghề cá, tạo cơ hội cho du khách
tìm hiểu về cộng đồng địa phương.
15.Phân tích các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến du lịch miền núi. Lấy ví dụ minh họa.
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến du lịch miền núi.
- Tính dễ tổn thương của hệ sinh thái.
- Môi trường miền núi có tính chất dễ bị phá hủy, nhạy cảm cao với các
biến động, khả năng hồi phục thấp sau khi bị tàn phá. Các yếu tố như
đa dạng sinh học, động lực địa hình, và sự cân bằng môi trường
thường dễ bị đảo ngược bởi sự tiếp cận không bền vững. Do cảnh
quan miền núi việt nam thuộc nhóm bất ổn và trung gian.
- Ví dụ: Núi rừng Tây Bắc là một khu vực có đa dạng sinh học cao với
nhiều loại động và thực vật quý hiếm. Tuy nhiên, việc tăng cường du
lịch mà không có quản lý hiệu quả có thể dẫn đến mất mát đa dạng
sinh học, đặc biệt là nếu không có các biện pháp bảo vệ môi trường
và giáo dục du khách về tầm quan trọng của việc bảo tồn.
- Các quá trình tác động tự nhiên:
- Hoạt động kiến tạo - Hoạt động xói mòn và rửa trôi - Biến đổi khí hậu – thời tiết.
- Biến đổi các sườn dốc.
- Thay đổi sử dụng đất.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng( hồ, đập, đường).
- Cháy rừng và phá rừng.
- Biến động cân bằng do săn bắt quá mức.
Các hiện tượng tự nhiên như lở đất, lũ lụt, và thậm chí các đợt địa chấn đều có thể tác
động mạnh mẽ đến du lịch miền núi. Các biến đổi khí hậu cũng có thể gây ra sự
biến đổi trong môi trường tự nhiên của miền núi, ảnh hưởng đến trải nghiệm du
lịch và an toàn của du khách.
- Ví dụ: Khu vực Sa Pa, một điểm du lịch núi nổi tiếng, thường xuyên phải
đối mặt với mưa lớn và lở đất do địa hình dốc. Những hiện tượng này có thể
tạo ra nguy cơ an toàn và làm ảnh hưởng đến trải nghiệm du lịch, đặc biệt là trong mùa mưa.