Tổng hợp các loại hình doanh nghiệp

Đề cương ôn tập tổng hợp các loại hình doanh nghiệp, củng cố lại kiến thức , giúp sinh viên ôn tập và đạt kết quat cao trong học tập 

lOMoARcPSD|36723385
1. Doanh nghiệp tư nhân
Đây doanh nghiệp do mt nhân làm ch t chu trách nhim bng toàn b tài sn ca mình v mi
hot đng ca doanh nghip. Doanh nghiệp thường do các cá nhân mun m công ty và không mun nhiu
ngưi cùng s hu công ty ca mình.
a)Ưu điểm:
- Th tc thành lp công ty đơn giản.
- Ch doanh nghip có toàn quyn quyết định đối vi tt c hot đng kinh doanh ca doanh nghip.
- T do s dng li nhun sau thuế.
- Ch doanh nghiệp đóng thuế thu nhp cá nhân ngay trên thuế thu nhp doanh nghip.
- Doanh nghiệp nhân phải chu trách nhim hn v mi hoạt động kinh doanh nên có th d dàng
hơntrong việc ly lòng tin t khách hàng và đối tác.
b)Nhược điểm:
- Ch doanh nghip vn phi chu trách nhim v mi hoạt động kinh doanh ca doanh nghiệp trước pháplut
dù đang cho thuê doanh nghiệp hoặc thuê người làm Giám đốc qun lý doanh nghip.
- Do phi chu trách nhim hn bng c tài sn ca mình nên doanh nghip phá sn thì ch doanhnghip
vn phi tr các khon n bng toàn b tài sn cá nhân ca mình.
2. V Công ty TNHH
Hin nay, c ta loi hình doanh nghip này vn là s la chn ti ưu nhất đối vi nhng doanh nghip
mi thành lp. Trong loi hình li chia ra làm 2 loi da theo s ợng người ch s hu công ty TNHH
mt thành viên do mt t chc hay cá nhân là ch s hu và công ty TNHH 2 thành viên tr lên do hai hay
nhiu cá nhân t chức đồng ch s hu:
* Đối vi công ty TNHH mt thành viên:
a)Ưu điểm:
- Do mt t chc hoc mt cá nhân làm ch s hu, ch s hu chu trách nhim v các khon n
nghĩa vụ tài sn khác ca công ty trong phm vi s vốn điều l ca công ty.
- Có tư cách pháp nhân.
- Chu trách nhim hu hn v tài sn (chu trách nhim trong phm vi s vốn đưa vào kinh doanh).
- Trong sut thi gian hot động không được gim vốn điều l.
b)Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc huy động vn. Công ty TNHH mt thành viên khi mun tăng hoặc gim vốn điều lbng
cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoc tiếp nhn phn vn ca thành viên mi thì phi chuyn
đổi sang công ty trách nhim hu hn 2 thành viên tr lên.
- Công ty TNHH nói chung không được phát hành c phiếu.
lOMoARcPSD|36723385
i vi công ty TNHH 2 thành viên tr lên:
a)Ưu điểm:
- Doanh nghip có nhiều thành viên nhưng làm chủ s hữu không được quá 50 thành viên theo quy địnhca
pháp lut, thành viên chu trách nhim v c khon n nghĩa vụ tài sn khác ca doanh nghip trong
phm vi s vn cam kết góp vào doanh nghip.
- Vic mua bán, chuyển nhượng phn vn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy địnhkhá
cht ch nên nhà qun lý d dàng kiểm soát được phn vn góp ca các thành viên, hn chế đưc s gia
nhp của người l vào công ty.
- Có tư cách pháp nhân kể t khi nhn giấy đăng kí kinh doanh.
b) Nhược điểm:
- Công ty TNHH 2 thành viên tr lên không có quyn phát hành trái phiếu.
- Chu s qun lý ca pháp lut cht ch hơn so với các công ty hp danh hay doanh nghiệp tư nhân.- Đối
vi mt s trường hp, do vic các thành viên ch s hu công ty ch chu trách nhim theo phm vi s vn
cam kết góp vào doanh nghip nên khiến cho nhiều đi tác và khách hàng không thc s mun hp tác
s ri ro có th xy ra mà h phi chu.
3. Công ty C Phn
Loại hình công ty này thường được la chn khi có nhiều người góp vốn. Đối vi công ty c phn, vốn điều
l công ty được chia thành nhiu phn bằng nhau được gi là c phn. C đông là người s hu c phn trong công
ty. Khác vi loi hình công ty TNHH 2 thành viên tr lên thì s ng c đông ca công ty c phn ti thiu 3
không hn chế s lương tối đa. Công ty cổ phn có mt s ưu nhược điểm như sau: a)Ưu điểm:
- C đông chỉ chu trách nhim v các khon n nghĩa vụ tài sn khác ca doanh nghip trong
phm vis vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- C đông quyền t do chuyển nhượng c phn của mình cho người khác tr các c đông sở hu
cphần ưu đãi biểu quyết và các hn chế đối vi c phn ph thông ca c đông sáng lập trong vòng 3 năm
đầu k t ngày công ty được cp Giy chng nhận đăng ký kinh doanh.-+ Công ty c phần có tư cách pháp
nhân k t ngày được cp Giy chng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty c phn có quyn phát hành chng khoán các loại để huy động vốn, do đó việc huy động
vn trlên d dàng, linh hoạt hơn huy động được s vn ln hơn các doanh nghiệp khác. b)Nhược điểm:
- Do công ty c phn không hn chế c đông do đó dễ có s phân hóa các nhóm c đông đối kháng
nhauv mt li ích nên vic quản lý, điều hành công ty s phc tạp hơn.
- Vic thành lp công ty c phn cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do b ràng buc bi
pháp lut v chế độ tài chính, kế toán.
lOMoARcPSD|36723385
- Đối vi công ty c phn s khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về qun lý doanh
nghiphay kinh doanh do phi thông qua Hội Đồng qun tr, Đại hội đồng c đông… Vy nên rt d b qua
những cơ hội kinh doanh cho doanh nghip.
4. Công ty hp danh
Công ty hợp danh thường ít khi được la chn làm loại hình để thành lp công ty. Công ty phi có ít nht hai
thành viên ch s hu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi thành viên hp
danh). Ngoài ra các thành viên hp danh có th có thành viên góp vn. a)Ưu điểm:
- Các thành viên góp vn vào công ty hu hết đều quen biết và tin tưởng ln nhau cùng góp vn làmkinh
doanh. Do đó việc qun lý d dàng hơn các loại hình doanh nghip khác.
- Các thành viên d kết hp vi nhau khi làm việc nhóm hơn, tạo hiu qu cao hơn trong công việc.
- Có tư cách pháp nhân kể t ngày được cp Giy chng nhận đăng ký kinh doanh.
- Do c thành viên góp vn phi chu trách nhim hn nên d thuyết phục đối tác khách hàng hơn
khikinh doanh.
b)Nhược điểm:
- Do phi chu trách nhim vô hn bng toàn b tài sn ca mình v các nghĩa vụ của công ty nên đối vicác
thành viên hp danh ca công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh.
- Công ty không được phát hành c phiếu để huy động vn.
| 1/3

Preview text:

lOMoARcPSD| 36723385
1. Doanh nghiệp tư nhân
Đây là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thường do các cá nhân muốn mở công ty và không muốn nhiều
người cùng sở hữu công ty của mình. a)Ưu điểm:
- Thủ tục thành lập công ty đơn giản.
- Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tự do sử dụng lợi nhuận sau thuế.
- Chủ doanh nghiệp đóng thuế thu nhập cá nhân ngay trên thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng
hơntrong việc lấy lòng tin từ khách hàng và đối tác. b)Nhược điểm:
- Chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trước phápluật
dù đang cho thuê doanh nghiệp hoặc thuê người làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp.
- Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng cả tài sản của mình nên dù doanh nghiệp phá sản thì chủ doanhnghiệp
vẫn phải trả các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản cá nhân của mình.
2. Về Công ty TNHH
Hiện nay, ở nước ta loại hình doanh nghiệp này vẫn là sự lựa chọn tối ưu nhất đối với những doanh nghiệp
mới thành lập. Trong loại hình lại chia ra làm 2 loại dựa theo số lượng người chủ sở hữu là công ty TNHH
một thành viên do một tổ chức hay cá nhân là chủ sở hữu và công ty TNHH 2 thành viên trở lên do hai hay
nhiều cá nhân tổ chức đồng chủ sở hữu:
* Đối với công ty TNHH một thành viên: a)Ưu điểm:
- Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Có tư cách pháp nhân.
- Chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh).
- Trong suốt thời gian hoạt động không được giảm vốn điều lệ. b)Nhược điểm:
- Khó khăn trong việc huy động vốn. Công ty TNHH một thành viên khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệbằng
cách chuyển nhượng vốn góp cho người khác hoặc tiếp nhận phần vốn của thành viên mới thì phải chuyển
đổi sang công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.
- Công ty TNHH nói chung không được phát hành cổ phiếu. lOMoARcPSD| 36723385
*Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: a)Ưu điểm:
- Doanh nghiệp có nhiều thành viên nhưng làm chủ sở hữu không được quá 50 thành viên theo quy địnhcủa
pháp luật, thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên trong công ty được luật pháp quy địnhkhá
chặt chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp của các thành viên, hạn chế được sự gia
nhập của người lạ vào công ty.
- Có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận giấy đăng kí kinh doanh.
b) Nhược điểm:
- Công ty TNHH 2 thành viên trở lên không có quyền phát hành trái phiếu.
- Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ hơn so với các công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.- Đối
với một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn
cam kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và khách hàng không thực sự muốn hợp tác vì
sợ rủi ro có thể xảy ra mà họ phải chịu.
3. Công ty Cổ Phần
Loại hình công ty này thường được lựa chọn khi có nhiều người góp vốn. Đối với công ty cổ phần, vốn điều
lệ công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Cổ đông là người sở hữu cổ phần trong công
ty. Khác với loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là 3 và
không hạn chế số lương tối đa. Công ty cổ phần có một số ưu nhược điểm như sau: a)Ưu điểm: -
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm visố vốn đã góp vào doanh nghiệp. -
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ các cổ đông sở hữu
cổphần ưu đãi biểu quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 3 năm
đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.-+ Công ty cổ phần có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. -
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn, do đó việc huy động
vốn trởlên dễ dàng, linh hoạt hơn và huy động được số vốn lớn hơn các doanh nghiệp khác. b)Nhược điểm: -
Do công ty cổ phần không hạn chế cổ đông do đó dễ có sự phân hóa các nhóm cổ đông đối kháng
nhauvề mặt lợi ích nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn. -
Việc thành lập công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc bởi
pháp luật về chế độ tài chính, kế toán. lOMoARcPSD| 36723385 -
Đối với công ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một quyết định nào đó dù là về quản lý doanh
nghiệphay kinh doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua
những cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp.
4. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh thường ít khi được lựa chọn làm loại hình để thành lập công ty. Công ty phải có ít nhất hai
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp
danh). Ngoài ra các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. a)Ưu điểm:
- Các thành viên góp vốn vào công ty hầu hết đều có quen biết và tin tưởng lẫn nhau cùng góp vốn làmkinh
doanh. Do đó việc quản lý dễ dàng hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
- Các thành viên dễ kết hợp với nhau khi làm việc nhóm hơn, tạo hiệu quả cao hơn trong công việc.
- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Do các thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm vô hạn nên dễ thuyết phục đối tác và khách hàng hơn khikinh doanh. b)Nhược điểm:
- Do phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên đối vớicác
thành viên hợp danh của công ty có rủi ro hơn khi kinh doanh.
- Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.