Tổng hợp các nội dung ôn tập môn triết học Mác -Lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

1. Vấn đề cơ bản của triết học : là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa ý thức và vật chất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
21 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tổng hợp các nội dung ôn tập môn triết học Mác -Lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh

1. Vấn đề cơ bản của triết học : là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật, giữa ý thức và vật chất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

46 23 lượt tải Tải xuống
1 . Vấn đề cơ bản của triết học : là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng
minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
• Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại của TG KQ
(G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
(nhận thức luận)
• Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản
thân sự vật..
• Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối
tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người biết, dù có
tính xác thực, cũng con người chúng với đối tượng vì không cho phép đồng nhất
nó không đáng tin cậy
• Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc đã đạt được và cho xem xét tri thức
rằng con người thể không đạt đến chân lý khách quan
2. Vật chất và ý thức
• Vật chất
• Quan niệm vật chất của Lenin:
Vật chất là một dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại phạm trù triết học
cho con người trong cảm giác, được của chúng ta cảm giác chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Vật chất là – thuộc tính cơ bản nhất của mọi vật thực tại khách quan
chất và tồn tại khách quan => vật chất có trước.
• Vật chất tác động vào giác quan thì đem lại cảm giác – khẳng địng con
người có thể nhận thức thế gới vật chất.
• Vật chất chép lại, chụp lại, phản ánh – khẳng định cảm giác, ý thức chỉ
là cái sau tính thứ 2.
Ý nghĩa phương pháp luận:
• Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBC
• Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
CNDV SH…
• Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên
tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
• Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
• Tạo sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý
luận thống nhất
• Ý thức:
Ý thức là một dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản phạm trù triết học
ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao
động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
• Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc của ý thức: tự nhiên
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại,
sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con người trên cơ sở diễn ra hoạt
động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu
quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là của mọi đối tượng vật chất. Sự phản thuộc tính chung, phổ biến
ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của
vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy
thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất.
+ Ý thức là của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộnão sản phẩm
của con người.
Nguồn gốc của ý thức:xã hội
+ Lao động là , có tính lịch sử-xã hội của con người hoạt động có mục đích
nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng
phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự
nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được
hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con
người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau.
Ngôn ngữ là , đến lượt nó, ngôn ngữ lại lao động sản phẩm của lao động thúc đẩy
phát triển.
• Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Nội dung
phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử
+ quan hệ xã hội
• Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí
+ Theo chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
• Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
• Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
• Tính chất của sự phát triển
+ Tính : Nguồn gốc và động lực của sự phát triển khách quan nằm trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính : Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. phổ biến
+ Tính : Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ. Nó giữ kế thừa
lại, có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ.
+ Tính : Quá trình phát triển của SV, HT không hoàn đa dạng, phong phú
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “ xoáy trôn ốc
• Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung quan điểm phát triển:
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển.
Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới
Nội dung quan điểm lịch sử cụ thể:
Xem xét sự vật phải chú ý hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã sinh ra sự vật đó, cả
khách quan lẫn chủ quan.
Để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá
trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó
-Liên Ban Nga -> Nêu quan điểm phát triển -> sự sụp đổ -> chưa vận dụng linh
hoạt chủ nghĩa Mác-> quanh co, phức tạp của phát triển -> biểu hiện của thụt lùi
tạm thời.
• Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
• Khái niệm mối liên hệ phổ biến
: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng Liên hệ
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối , ràng buộc tương hỗ
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau.
• Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính : MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con khách quan
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
+ Tính : MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg; giữa tất cả phổ biến
mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD
+ Tính … SV, HT đều có những MLH cụ đa dạng, phong phú, muôn vẻ
thể và các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau
thì MLH có tính chất và vai trò khác nhau.
• Ý nghĩa phương pháp luận: Nội dung quan điểm toàn diện
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt và mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện
=> Ý nghĩa -> CoviD-> dân, làng, xóm, nhà nước-> biểu hiện ntn.
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
• Cặp phạm trù Chung – Riêng
- Khái niệm:
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều
SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ biện
chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có
cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
Mqh chung, riêng trong đời sống -> ......
• Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả
- Khái niệm:
+ là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt Nguyên nhân
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
+ : Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra Nguyên cớ
kết quả. Nguyên cớ có liên hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên
ngoài, không bản chất.
+ : Là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhânĐiều kiện
nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả. Ví dụ như áp suất, nhiệt độ, chất
xúc tác…
+ là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác Kết quả
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều
có nguyên nhân nhất định gây ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện
giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ , không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và Thứ nhất
ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có nhân ắt có quả)
+ , nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn cóThứ hai
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. (nhân đi trước
quả theo sau)
+ , một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả; một kết Thứ ba
quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ , nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Thứ tư
=> Môi trường ô nhiễm-> Ô nhiễm nặng ( đất, nước, kk..)-> ý thức con người->
giải pháp.
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
• Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ
không phải là cái khác.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất. Sự vật
không ngừng tích lũy về lượng, trong giới hạn độ thì chưa làm thay đổi về chất.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút
tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm cho
lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, phát
triển.
- Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều là sự của hai mặt đối lập , những sự thống nhất chất và lượng
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản
về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự
thay đổi của lượng
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về
chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt
cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh
vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
• Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức
(xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển của chúng thông
qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.
- Khái niệm:
+Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình là phủ định sạch trơn, nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ,
chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
sự phủ định có sự kế thừa, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật
mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Nội dung quy luật:
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do
mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh
và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội dung tích
cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung đối lập với sv, ht đó.
Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ lại
trở về sv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào).
+ Về nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ
dường như lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
• Thực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
• Vai trò của thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con người
trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt,
chỉ đạo thực tiễn
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được
áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con
người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để
khắc phục bệnh giáo điều
+ Chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không
gian rộng và thời gian dài
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
- Khái niệm sx, sxxh, sxvc
+ Sản xuất : Là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất xã hội: Tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, là sự
thống nhất giữa ba quá trình: SXVC, SX tinh thần và SX con người
+ Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên
để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất
+ SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người gnhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của con người.
+ SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ quan hệ kinh
tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; hình
thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người
+ SXVC là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận động và biến
đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ thấp đến cao
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
• Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tương ứng.
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất:
+ Là phương thức kết hợp giữa , tạo ra người lao động với tư liệu sảnxuất
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
+ Cấu trúc lực lượng sản xuất gồm: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và
kinh tế - xã hội (người lao động)
Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất
+ Là sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu TLSX, quan hệ tổ
chức quản lý SX, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
• Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất
+ LLSX là nội dung của PTSX, còn QHSX là hình thức của PTSX
=> LLSX nào thì QHSX ấy. Khi LLSX có sự thay đổi => QHSX cũng phải thay
đổi theo
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ
thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu
quả của nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm
cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất
từ thấp lên cao.
+ Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
trong xã hôi chủ nghĩa
• Ý Nghĩa phương pháp luận
+ Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải
xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống
tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
9. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
• Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
+ Cấu trúc cơ sở hạ tầng:
Quan hệ sản xuất thống trị
Quan hệ sản xuất tàn dư
Quan hệ sản xuất mầm mống
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng những quan điểm tư tưởng chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…và thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác
+ Bộ phận có trong KTTT của xã hội có đối kháng quyền lực mạnh nhất
giai cấp là - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trịNhà nước
• Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
- Vai trò quyết định của CSHTđối với KTTT
+ Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh
thần; kinh tế xét đến cùng quyết định chính trị - xã hội.
+ CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
+ CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của
KTTT
+ Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Vai trò KTTT là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp
thống trị xã hội (Nhà nước); đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai
cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý
thức, tư tưởng.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều hướng tích cực và tiêu cực
+ Đặc thù của quy luật này trong CNXH
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
+ Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
+ Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
• Nguồn gốc Nhà nước
- Nguyên nhân sâu xa:
Là sự phát triển của lực lượng sản xuất mới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ
trong hình thái kinh tế- xã hội nguyên thủy, dẫn đến sự xuất hiện hình thái kinh tế –
xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Nguyên nhân trực tiếp:
Nguyên nhân trực tiếp là về tư liệu sản xuất và giai sự xuất hiện sở hữu tư nhân
cấp.
• Bản chất nhà nước
Nhà nước là của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm một tổ chức chính trị
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
- Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ do nhà nước là bộ máy đặc biệt
giai cấp cầm quyền tổ chức nhằm mục đích bảo vệ vị thế và lợi ích của giai cấp
cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước là một loại quyền lực đặc biệt, có tổ chức chặt chẽ và
có sức mạnh cưỡng chế. Quyền lực nhà nước bao gồm quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền tư pháp.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm
quyền và bảo vệ trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Tính xã hội:
+ Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội bao gồm giai cấp thống trị và các
giai cấp, tầng lớp dân cư khác.
+ Nhà nước bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị , quyền lợi của giai tầng
khác trong xã hội khi mà lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai
cấp thống trị.
• Đặc trưng của của nhà nước
- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền lực của nó
tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
đều biết và đều phải phục tùng.
+ Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ theo địa bàn cư
trú của họ hay theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ mà không tập hợp và quản lý
dân cư theo mục đích, chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ
chức khác.
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
+ Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất
trong xã hội.
+ Nhà nước đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc thực hiện chủ
quyền quốc gia.
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nên pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã
hội và pháp luật trở trành một trong những phương tiện quản lý có hiệu quả nhất
của nhà nước.
- Có hệ thống thuế khóa
Nhà nước có quyền , công trái, có quyền quy định và thực hiện phát hành tiền
thu các loại thuế theo số lượng và thời hạn được ấn định trước, nó có lực lượng vật
chất to lớn, trang trải cho các hoạt động của nó và những hoạt động cơ bản của xã
hội ,hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
11. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
• Khái niêm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, bao gồm môi trường tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.
+ Các yếu tố của tồn tại xã hội bao gồm:
+ : Là điều kiện sinh sống tất yếu, thường Điều kiện tự nhiên- địa lý
xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có ảnh hưởng quan trọng đến đời
sống của con người và sự tiến bộcủa xã hội.,
+ : Là điều kiện tất yếu và thường xuyên của Điều kiện dân số- dân cư
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Dân số và tốc độ phát triển dân số của mỗi nước
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước đó...
+ (giữ vai trò trong tồn tại xã hội) Là Phương thức sản xuất quyết định
cách thức con người làm ra của cái vật chất trong những giai đoạn nhất định của
lịch sử, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Ý thức xã hội:
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
Biểu hiện của YTXH: Các sinh hoạt tư tưởng mang tính học thuật; Các sinh hoạt
văn hóa của cộng đồng xã hội; Các tập tục và nếp sống mang đặc trưng văn hóa
của các cộng đồng người.
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Xét theo thì có (là những tri thức kinh nghiệm,trình độ ý thức thông thường
phản ánh trực tiếp các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày) và (là ý thức lý luận
những tri thức lý luận, học thuyết, lý thuyết, phản ánh trừu tượng, khái quát)
+ Xét theo thì có (là những tình cảm,tập quán, phương thức tâm lý xã hội
phong tục… Hình thành Tự phát, lâu dài… ) và (là hệ thống quan điểm hệ tư tưởng
của một giai cấp…, hình thành một cách tự giác bởi các nhà tư tưởng).
+Tính giai cấp của ý thức xã hội: những giai cấp khác nhau thì ý thức xã hội khác
nhau, tính giai cấp của ý thức xã hội thể hiện ở các bộ phận cấu thành.
VD: Ý thức giai cấp thống trị quyết định ý thức của giai cấp bị trị và giai cấp bị trị
bị ảnh hưởng bởi nó.
*Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
+) Tồn tại xã hội nào sinh ra ý thức xã hội ấy
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội
quy định của ý thức xã hội; ý thức xã hội nội dung, bản chất, xu hướng vận động
phản ánh cái của tồn tại xã .lôgíc khách quan hội
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay
đổi.
*Tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này
thể hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức
hội cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực vào quần chúng
hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách
là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng
và lên đời sống xã hội nói chung.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+) ý thức xã hội thường so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp nhữnglạc hậu
thay đổi của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều
kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên không chịu thay đổi.
+) ý thức xã hội tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức, có thể vượt trước
trong những điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học
tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và
có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất
định.
+) ý thức xã hội có . Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra tính kế thừa
trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính
tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích;
theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát triển của các t tưởng cho thấy những
giai đoạn hng thịnh và suy tàn của t tưởng nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với
những giai đoạn hng thịnh và suy tàn của nền kinh tế.
+ Sự cũng gây ảnh tới tồn tại tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
xã hội. Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động
lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức xã hội làm
cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
+ Sự là biểu hiện tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội
quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Đó
là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện
mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào
quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý
thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách là thể
thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và
lên đời sống xã hội nói chung.
=> Ý nghĩa phương pháp luận: Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào tồn tại xã hội, xuất phát từ tồn tại
xã hội để đưa ra quan điểm, tư tưởng hoặc muốn xóa bỏ quan điểm tư tưởng nào
đó thì cũng phải bắt đầu từ tồn tại xã hội đã sinh ra nó.
Vì ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác
động trở lại tồn tại xã hội, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết
phát huy vai trò của nhân tố chủ quan, phát huy vai trò của tính năng động sáng tạo
của ý thức
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít : Con người là một sinh vật có
tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn
hóa.
• Quan niệm về con người trong triết học Mác
- Con người là thực thể sinh học - xã hội
Mặt sinh học:
+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên. Con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật
của giới tự nhiên và nhu cầu tự nhiên.
Mặt xã hội:
+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người luôn chịu sự chi phối bởi
những quy luật xã hội và hoàn cảnh xã hội.
+ Tính xã hội của con người biểu hiện một cách căn bản trong hoạt động
lao động sản xuất. Trong lao động làm hình thành những quan hệ xã hội khác: nhà
nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ,…
+ Tư duy, ý thức là của con người. Vì tư duy, ýbiểu hiện rõ nhất tính xã hội
thức của con người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua lao động và giao
tiếp xã hội (ngôn ngữ).
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Không phải Thiên Chúa, cũng không phải người khác mà chính bản thân con người
làm nên bản chất của nó thông qua quá trình lao động sáng tạo.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi một điều kiện lịch
sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật. Cùng
với lao động sản xuất, con người đã cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho xã
hội vận động và biến đổi không ngừng.
| 1/21

Preview text:

1 . Vấn đề cơ bản của triết học :
là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được chứng
minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt
• Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào? (bản thể luận)

• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại của TG KQ
(G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (nhận thức luận)
• Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật..
• Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối
tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người biết, dù có
tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
• Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho
rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
2. Vật chất và ý thức • Vật chất
• Quan niệm vật chất của Lenin: Vật chất là một
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại phạm trù triết học
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Vật chất là thực tại khách quan – thuộc tính cơ bản nhất của mọi vật
chất và tồn tại khách quan => vật chất có trước.
• Vật chất tác động vào giác quan thì đem lại cảm giác – khẳng địng con
người có thể nhận thức thế gới vật chất.
• Vật chất chép lại, chụp lại, phản ánh – khẳng định cảm giác, ý thức chỉ là cái sau tính thứ 2.
Ý nghĩa phương pháp luận:
• Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
• Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT, CNDV SH…
• Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên
tắc khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
• Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
• Tạo sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý luận thống nhất • Ý thức: Ý thức là một
dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản phạm trù triết học
ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao
động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
• Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người phản ánh lại,
sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt
động của thần kinh não bộ; bộ não càng hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu
quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Sự phản
ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Phản ánh của
vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ hình thức thấp lên hình thức cao- tùy
thuộc vào kết cấu của tổ chức vật chất. + Ý thức là
của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộnão sản phẩm của con người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con người
nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho ý thức không ngừng
phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức những tính chất mới của giới tự
nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được
hình thành và phát triển.
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ, con
người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là
, đến lượt nó, ngôn ngữ lại sản phẩm của lao động thúc đẩy lao động phát triển.
• Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người. Nội dung
phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội: + điều kiện lịch sử + quan hệ xã hội
• Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí
+ Theo chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
3. 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
• Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
• Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
• Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc và động lực của sự phát triển nằm trong chính
bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ. Nó giữ
lại, có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp và gạt bỏ mặt tiêu
cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, hiện tượng cũ.
+ Tính đa dạng, phong phú: Quá trình phát triển của SV, HT không hoàn
toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường “xoáy trôn ốc
• Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung quan điểm phát triển:
● Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong khuynh hướng vận động,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
● Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển.
● Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
● Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Nội dung quan điểm lịch sử cụ thể:
Xem xét sự vật phải chú ý hoàn cảnh lịch sử cụ thể đã sinh ra sự vật đó, cả khách quan lẫn chủ quan.
● Để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự hình thành, tồn tại và
phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá
trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó
-Liên Ban Nga -> Nêu quan điểm phát triển -> sự sụp đổ -> chưa vận dụng linh
hoạt chủ nghĩa Mác-> quanh co, phức tạp của phát triển -> biểu hiện của thụt lùi tạm thời.
• Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
• Khái niệm mối liên hệ phổ biến
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc
giữa các đối tượng với nhau.
• Tính chất của mối liên hệ phổ biến
+ Tính khách quan: MLH phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
+ Tính phổ biến: MLH tồn tại bên trong tất cả mọi SV, HTg; giữa tất cả
mọi SV, HTg với nhau; trong mọi lúc mọi nơi; trong cả TN, XH và TD + Tính … SV
đa dạng, phong phú, muôn vẻ
, HT đều có những MLH cụ
thể và các mối liên hệ có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau
thì MLH có tính chất và vai trò khác nhau.
• Ý nghĩa phương pháp luận: Nội dung quan điểm toàn diện
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt và mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với
môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
+ Cần tránh quan điển phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện
=> Ý nghĩa -> CoviD-> dân, làng, xóm, nhà nước-> biểu hiện ntn.
4. Cặp phạm trù Chung – Riêng, Nguyên nhân – Kết quả
• Cặp phạm trù Chung – Riêng - Khái niệm:
+ Cái riêng để chỉ một SV, HT, một quá trình nhất định.
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, lặp lại trong nhiều
SV, HT (nhiều cái riêng) khác
+ Cái đơn nhất chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở SV, HT nào khác.
- Mối quan hệ biện chứng:
Cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan và có mối quan hệ biện chứng với nhau:
+ Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà
biểu hiện sự tồn tại của nó.
+ Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có
cái riêng tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
+ Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
+ Thứ tư, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong quá
trình phát triển của sự vật.
 Mqh chung, riêng trong đời sống -> ......
• Cặp phạm trù Nguyên nhân- Kết quả - Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
+ Nguyên cớ: Là một sự kiện xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra
kết quả. Nguyên cớ có liên hệ nhất định với kết quả nhưng đó là mối liên hệ bên ngoài, không bản chất.
+ Điều kiện: Là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân
nhưng có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả. Ví dụ như áp suất, nhiệt độ, chất xúc tác…
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
- Mối quan hệ biện chứng
+ Tính khách quan: Mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều
có nguyên nhân nhất định gây ra.
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện
giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và
ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có nhân ắt có quả)
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có
trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả; một kết
quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
=> Môi trường ô nhiễm-> Ô nhiễm nặng ( đất, nước, kk..)-> ý thức con người-> giải pháp.
5. Quy luật Lượng – Chất, quy luật phủ định
• Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về
lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất. Sự vật
không ngừng tích lũy về lượng, trong giới hạn độ thì chưa làm thay đổi về chất.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút
tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm cho
lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, phát triển.
- Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng, những sự
thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản
về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về
chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách
quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt
cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh
vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự
vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
• Quy luật phủ định của phủ định
Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức
(xoáy ốc), kết quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự phát triển của chúng thông
qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển. - Khái niệm:
+Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật.
+ Phủ định siêu hình là phủ định sạch trơn, nghĩa là xóa bỏ hoàn toàn cái cũ,
chấm dứt hoàn toàn sự vận động và phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là
sự phủ định có sự kế thừa, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật
mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Nội dung quy luật:
+ Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do
mâu thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh
và chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong sv, ht.
+ Phủ định lần thứ nhất làm cho sv, ht cũ chuyển thành sv, ht đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai dẫn tới sự ra đời của sv, ht mới mang nhiều nội dung tích
cực của sv, ht cũ, nhưng cũng đã mang không ít nội dung đối lập với sv, ht đó. Kết quả:
+ Về hình thức, sv, ht mới (ra đời do phủ định của phủ định) sẽ lại
trở về sv, ht xuất phát (chưa bị phủ định lần nào).
+ Về nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ mà chỉ
dường như lặp lại chúng bởi đã trên cơ sở cao hơn.
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn • Thực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
• Vai trò của thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc hỗ trợ con người
trong quá trình nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Mọi tri thức khoa học – kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được
áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để
khắc phục bệnh giáo điều
+ Chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không
gian rộng và thời gian dài
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
- Khái niệm sx, sxxh, sxvc
+ Sản xuất : Là hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần
để thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất xã hội: Tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, là sự
thống nhất giữa ba quá trình: SXVC, SX tinh thần và SX con người
+ Sản xuất vật chất: Là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên
để tạo ra của cải xã hội, nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
- Vai trò của sản xuất vật chất
+ SXVC là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người gnhằm duy
trì sự tồn tại và phát triển của con người.
+ SXVC là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người; từ quan hệ kinh
tế đã nảy sinh quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực đời sống xã hội
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người; hình
thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người
+ SXVC là nền tảng và cơ sở cuối cùng để giải thích mọi sự vận động và biến
đổi của lịch sử - sự thay thế các PTSX từ thấp đến cao
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
• Phương thức sản xuất
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là
sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
- Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất:
+ Là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sảnxuất, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự
nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
+ Cấu trúc lực lượng sản xuất gồm: Kinh tế - kỹ thuật (tư liệu sản xuất) và
kinh tế - xã hội (người lao động)
Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất
+ Là sự thống nhất của 3 quan hệ quan hệ về sở hữu TLSX, quan hệ tổ
chức quản lý SX, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
• Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất
+ LLSX là nội dung của PTSX, còn QHSX là hình thức của PTSX
=> LLSX nào thì QHSX ấy. Khi LLSX có sự thay đổi => QHSX cũng phải thay đổi theo
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình thành hệ
thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu
quả của nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm
cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất từ thấp lên cao.
+ Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong xã hôi chủ nghĩa
• Ý Nghĩa phương pháp luận
+ Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát
triển lực lượng lao động và công cụ lao động
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải
xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống
tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
9. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
• Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng:
+ Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
+ Cấu trúc cơ sở hạ tầng:
Quan hệ sản xuất thống trị
Quan hệ sản xuất tàn dư
Quan hệ sản xuất mầm mống
- Kiến trúc thượng tầng:
+ Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
+ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng những quan điểm tư tưởng chính trị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học…và thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác
+ Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của xã hội có đối kháng
giai cấp là Nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị
• Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Vai trò quyết định của CSHTđối với KTTT
+ Theo quan điểm duy vật lịch sử quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh
thần; kinh tế xét đến cùng quyết định chính trị - xã hội.
+ CSHT là nguồn gốc để hình thành KTTT
+ CSHT quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT
+ Sự thay đổi của CSHT sẽ dẫn tới sự thay đổi của KTTT
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Vai trò KTTT là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp
thống trị xã hội (Nhà nước); đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai
cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều hướng tích cực và tiêu cực
+ Đặc thù của quy luật này trong CNXH
• Ý nghĩa phương pháp luận
+ Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động
trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
+ Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố
nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm
+ Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
• Nguồn gốc Nhà nước
- Nguyên nhân sâu xa:
Là sự phát triển của lực lượng sản xuất mới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất cũ
trong hình thái kinh tế- xã hội nguyên thủy, dẫn đến sự xuất hiện hình thái kinh tế –
xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Nguyên nhân trực tiếp:
Nguyên nhân trực tiếp là sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và giai cấp.
• Bản chất nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. - Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ do
nhà nước là bộ máy đặc biệt
giai cấp cầm quyền tổ chức nhằm mục đích bảo vệ vị thế và lợi ích của giai cấp cầm quyền.
+ Quyền lực nhà nước là một loại quyền lực đặc biệt, có tổ chức chặt chẽ và
có sức mạnh cưỡng chế. Quyền lực nhà nước bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
+ Nhà nước là công cụ sắc bén thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp cầm
quyền và bảo vệ trước tiên lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. - Tính xã hội:
+ Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội bao gồm giai cấp thống trị và các
giai cấp, tầng lớp dân cư khác.
+ Nhà nước bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị , quyền lợi của giai tầng
khác trong xã hội khi mà lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị.
• Đặc trưng của của nhà nước
- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền lực của nó
tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
đều biết và đều phải phục tùng.
+ Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ theo địa bàn cư
trú của họ hay theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ mà không tập hợp và quản lý
dân cư theo mục đích, chính kiến, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác.
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
+ Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong xã hội.
+ Nhà nước đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc thực hiện chủ quyền quốc gia.
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nên pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã
hội và pháp luật trở trành một trong những phương tiện quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
- Có hệ thống thuế khóa
Nhà nước có quyền phát hành tiền, công trái, có quyền quy định và thực hiện
thu các loại thuế theo số lượng và thời hạn được ấn định trước, nó có lực lượng vật
chất to lớn, trang trải cho các hoạt động của nó và những hoạt động cơ bản của xã
hội ,hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động cho một số tổ chức khác.
11. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
• Khái niêm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội, bao gồm môi trường tự nhiên, dân số và phương thức sản xuất.

+ Các yếu tố của tồn tại xã hội bao gồm:
+Điều kiện tự nhiên- địa lý: Là điều kiện sinh sống tất yếu, thường
xuyên của sự tồn tại và phát triển của xã hội, có ảnh hưởng quan trọng đến đời
sống của con người và sự tiến bộcủa xã hội.,
+Điều kiện dân số- dân cư: Là điều kiện tất yếu và thường xuyên của
sự tồn tại và phát triển của xã hội. Dân số và tốc độ phát triển dân số của mỗi nước
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của nước đó... + (giữ vai trò Phương thức sản xuất
quyết định trong tồn tại xã hội) Là
cách thức con người làm ra của cái vật chất trong những giai đoạn nhất định của
lịch sử, bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. - Ý thức xã hội:
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội,
nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

Biểu hiện của YTXH: Các sinh hoạt tư tưởng mang tính học thuật; Các sinh hoạt
văn hóa của cộng đồng xã hội; Các tập tục và nếp sống mang đặc trưng văn hóa
của các cộng đồng người.
- Kết cấu của ý thức xã hội: + Xét theo thì có trình độ
ý thức thông thường (là những tri thức kinh nghiệm,
phản ánh trực tiếp các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày) và ý thức lý luận (là
những tri thức lý luận, học thuyết, lý thuyết, phản ánh trừu tượng, khái quát)
+ Xét theo phương thức thì có tâm lý xã hội (là những tình cảm,tập quán,
phong tục… Hình thành Tự phát, lâu dài… ) và
hệ tư tưởng (là hệ thống quan điểm
của một giai cấp…, hình thành một cách tự giác bởi các nhà tư tưởng).
+Tính giai cấp của ý thức xã hội: những giai cấp khác nhau thì ý thức xã hội khác
nhau, tính giai cấp của ý thức xã hội thể hiện ở các bộ phận cấu thành.
VD: Ý thức giai cấp thống trị quyết định ý thức của giai cấp bị trị và giai cấp bị trị bị ảnh hưởng bởi nó.
*Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
+) Tồn tại xã hội nào sinh ra ý thức xã hội ấy
+) Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội
quy định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội
phản ánh cái lôgíc khách quan của tồn tại xã hội.
+) Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi.
*Tác động trở lại của YTXH đối với TTXH
- Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này
thể hiện mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã
hội vào quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực
hoá ý thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách
là thể thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng
và lên đời sống xã hội nói chung.
* Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+) ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội do không phản ánh kịp những
thay đổi của tồn tại xã hội do sức ỳ của thói quen, truyền thống, tập quán và tính
bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội v.v tiếp tục tồn tại sau khi những điều
kiện lịch sử sinh ra chúng đã mất đi từ lâu; do lợi ích nên không chịu thay đổi.
+) ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội. Do tính năng động của ý thức,
trong những điều kiện nhất định, tư tưởng, đặc biệt là những tư tưởng khoa học
tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội; dự báo được quy luật và
có tác dụng tổ chức, hướng hoạt động thực tiễn của con người vào mục đích nhất định.
+) ý thức xã hội có tính kế thừa. Quan điểm, lý luận của mỗi thời đại được tạo ra
trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước. Kế thừa có tính
tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo quan điểm lợi ích;
theo truyền thống và đổi mới. Lịch sử phát triển của các t tưởng cho thấy những
giai đoạn hng thịnh và suy tàn của t tưởng nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với
những giai đoạn hng thịnh và suy tàn của nền kinh tế.
+ Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng gây ảnh tới tồn tại
xã hội. Thông thường, trong mỗi thời đại, tuỳ theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể,
có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các
hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội
không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, mà còn chịu sự tác động
lẫn nhau. Mối liên hệ và tác động lẫn nhau đó giữa các hình thái ý thức xã hội làm
cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt không thể giải
thích trực tiếp được bằng các quan hệ vật chất.
+ Sự tác động ngược trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội là biểu hiện
quan trọng của tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội. Đó
là sự tác động nhiều chiều với các phương thức phức tạp. Sự tác động này thể hiện
mức độ phù hợp giữa tư tưởng với hiện thực; sự xâm nhập của ý thức xã hội vào
quần chúng cả chiều sâu, chiều rộng và phụ thuộc vào khả năng hiện thực hoá ý
thức xã hội của giai cấp và đảng phái. Như vậy, ý thức xã hội, với tính cách là thể
thống nhất độc lập, tích cực tác động ngược trở lại lên tồn tại xã hội nói riêng và
lên đời sống xã hội nói chung.
=> Ý nghĩa phương pháp luận: Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, nên trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn phải căn cứ vào tồn tại xã hội, xuất phát từ tồn tại
xã hội để đưa ra quan điểm, tư tưởng hoặc muốn xóa bỏ quan điểm tư tưởng nào
đó thì cũng phải bắt đầu từ tồn tại xã hội đã sinh ra nó.
Vì ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác
động trở lại tồn tại xã hội, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết
phát huy vai trò của nhân tố chủ quan, phát huy vai trò của tính năng động sáng tạo của ý thức
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xí t :
Con người là một sinh vật có
tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.

• Quan niệm về con người trong triết học Mác
- Con người là thực thể sinh học - xã hội Mặt sinh học:
+ Con người là thực thể sinh học, là kết quả của sự phát triển và tiến hóa lâu
dài của giới tự nhiên. Con người luôn luôn bị quy định bởi hệ thống các quy luật
của giới tự nhiên và nhu cầu tự nhiên. Mặt xã hội:
+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người luôn chịu sự chi phối bởi
những quy luật xã hội và hoàn cảnh xã hội.
+ Tính xã hội của con người biểu hiện một cách căn bản trong hoạt động
lao động sản xuất. Trong lao động làm hình thành những quan hệ xã hội khác: nhà
nước, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ,… + Tư duy, ý thức là của
biểu hiện rõ nhất tính xã hội con người. Vì tư duy, ý
thức của con người chỉ có thể hình thành và phát triển thông qua lao động và giao
tiếp xã hội (ngôn ngữ).
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Không phải Thiên Chúa, cũng không phải người khác mà chính bản thân con người
làm nên bản chất của nó thông qua quá trình lao động sáng tạo.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi một điều kiện lịch
sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật. Cùng
với lao động sản xuất, con người đã cải biến tự nhiên, sáng tạo lịch sử, làm cho xã
hội vận động và biến đổi không ngừng.