Tổng hợp Câu hỏi Thảo luận môn Triết học | Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

Tổng hợp Câu hỏi Thảo luận môn Triết học | Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu gồm 10 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

CÂU H ỎI THẢO LUẬN
TRIẾT HỌC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................3
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.................................................................................................................8
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ..........................................................................................................13
2
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Tìm hiểu vai trò c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin ớvi thực tiễn CM Việt Nam? Vì sao
trong công cu ộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải kiên trì chủ nghĩa Mác- Lê nin
Đối vi Cách mng Vit Nam, Ch nghĩa Mác- nin là kim ch nam,n n tng ca
tư tưởng, hành động của Đảng, là ng ọn đèn soi sáng cho con đường dẫn đến thng li
ca dân tc ta.
Trước khi ch nghĩa Mác- Lênin xut hin Vit Nam. nhng phong trào gi i phóng dân
tộc như: phong trào C ần Vương, khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, các
cuc vận động ca Phan Bi Châu, Phan Chu Trinh, Nguy n Thái Học... đều tht bi.
Nhưng kể từ khi HCM đem chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, phong trào đấu tranh
giành độc lp của nước
Đầu tiên, sau gần 100 năm bị đô hộ bi thực dân Pháp và đế quc Nhật, năm 1945, dưới
s lãnh đạo của HCM và Đảng Cng sn, Việt Nam đã giành được chính quyn từ tay đế
quc và tuyên b thành l ập nước Việt Nam độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Tiếp theo
là chi ến thng ở Điện Biên Phủ năm 1954 trước thc dân Pháp sau khi Pháp tr li
Đông Dương năm 1946.
Sau đó, Hoa K hu thu n chính ph Vit Nam Cng hòa min Nam Vit Nam.
Cuc chiến kéo dài hơn 30 năm, kết cc là M ỹ đã rút khi Vit Nam sau khi Hiệp định
Hòa bình Paris được kí k ết vào tháng 1 năm 1973 và chính ph Vit Nam Cng hòa s
ụp đổ sau skiện 30 tháng 4 năm 1975 của Đảng Cng sn Vit Nam.
Đại hội đại biu toàn qu c ln th VII của Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
đất
nước trong thi kì quáđộtrong đó khẳng định: “ Đảng ly ch nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng H Chí Minh làm n n tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” . Đây là kết lun
rút ra t kết qu tng kết sâu s c thc tin lch s của Đảng và c a CM Vit Nam trong
sut quá trình cách mng t khi thành l ập Đảng đến nay. Đó là 1 quyết định có t m lch s
quan trng th hiện bước tiến trong tư duy lý lu n của Đảng ta.
Như ánh sáng mặt tri xua tan bóng t i, trong “Lu ận cương về vấn đề dân t c và thu c
địa”, Lênin đã ch cho nhân dân ta th y rõ: Trong th ời đại ngày nay, mu ốn đánh đổ ch
nghĩa tư bản và đưa loài người tiến lên ch nghĩa xã h i ch có th ể giành được thng li
bng s kết hp thành m ột trào lưu chung cuộc đấu tranh ca giai cp vô s n tt c các
nước vi cuộc đấu tranh ca nhân dân các thuộc địa chng ch nghĩa đế quc. Và s
nghip gii phóng dân t c của nhân dân các nước thuộc địa ch có th ể đi đến thng li trit
để khi nó tr thành b phận khăng khít của cách mng vô s n thế gii.
Nh vn dụng đúng đắn và sáng to ch nghĩa Mác - Lênin kết hp nhu n nhuyn vi
truyn thống đấu tranh oanh lit ca dân t ộc, Đảng ta đã đề ra cương lĩnh đúng đắn qua các
thi kỳ, đưa con thuyền cách mng Vit Nam vững vàng vượt qua phong ba bão tápđể cp
bến vinh quang.
T thc tin phong phú và nhng thành t u to lớn đã đạt được, Đại hội Đại biu toàn
quc ln th IX của Đảng khẳng định: “ Đảng và nhân dân ta quy ết tâm xây d ựng đất nước
3
Việt Nam theo con đường XHCN trên nn tng ca ch nghĩa Mác- Lê nin và tư
tưởng HCM.
Ch có ch nghĩa Mác- Lê nin mi có th vch rõ h ướng đi đúng cho con người đi lên
XHCN Vit Nam. Chính ch nghĩa Mác- Lê nin đã làm thay đổi nhanh chóng đời sng
tinh thần đại đa số nhân dân Vi t Nam, nhanh chóng nâng cao trình độ nhn thc toàn di n.
Đến nay, công cu ộc đổi mới đất nước đã tr ải qua 20 năm. Trong quá trình đó, Đảng
Cng sn Vit Nam là l ực lượng định hướng chính trị, toàn dân là đội quân ch lc ca s
nghiệp đổi mi toàn di n v kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, giáo dc... Kết qu ca
công cu ộc đổi mới đã đưa lại cho dân t c ta mt xu thế mi, mt lc mới để cùng cng
đồng quc tế bước vào th ế k XXI, thc hin mục tiêu “dân giàu, nước mnh, xã h i công
b ng, dân ch ủ, văn minh”. Trong hàng loạt các nhân t to nên s thành công c ủa đổi mi
tư duy lý lu n của Đảng Cng sn Vit Nam có vai trò đặc bit quan trng ca triết hc
Mác - Lênin.
Nguyên tc bt di, bt dch trong s nghiệp đổi mới đất nước nói chung đổi mới duy
lu n nói riêng ở nước ta là gi vững độc lp dân t c và ch nghĩa xã h i. Ch nghĩa Mác
- Lênin, tưởng HChí Minh được xác định n n tảng tưởng của Đảng, ca dân
t c, nguyên tắc phương pháp luận ca s nghiệp đổi mi. Các nguyên ct thế gii
quan phương pháp luận trong hc thuyết mácxít, trong h thống quan điểm,tưởng
ca Ch tch H Chí Minh đã được các lãnh t ca Đảng, các nhà khoa hc, các nhà
lun nhn thc li và l a chọn để vn dng sáng ạot vào điều kin mi.
Trong hoàn c nh hin tại, đất nước ta đang trên đà hội nhp và phát trin cùng thế gii.
Mc dù thế gii có nhi u biến đổi, nhưng thời đại hin nay vn là th ời đại quá độ t ch
nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã h i; các mâu thuẫn cơ bản ca thời đại không thay đổi,
nhưng chúng đã có nhi ều đặc trưng mới. Do vy, vic Vit Nam la chn mục tiêu độc
lp dân t c và ch nghĩa xã h ội là đúng xu thế ca thời đại, nhưng phải chp nhn nhng
thử thách chưa từng có. Đặc biệt, khi tương quan lực lượng gia cách mng và ph n cách
mạng đã thay đổi, bt buc phi thiết lp các quan h phù hp, t chc li lực lượng trong
xây d ng và b o v T quc.Chính vì vy, gi vng ch nghĩa Mác Lêninlà con đường
đúng đắn để bo v và xây d ựng đất nước.
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
4
Câu 1: Nh ững nguyên ắct cơ bản của mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức? Từ
đó phân tích sai l ầm của bệnh chủ quan, duy ý chí.
Ch nghĩa duy vật bin chng là h t nhân lý lu n triết hc ca thế gi i quan khoa hc
Mác- Lênin, là hình thc phát trin cao nht ca ch nghĩa duy vật. Trong đó, Lê -Nin đã đưa
ra một định nghĩa toàn di n sâu s c và khoa h c v phm trù vt ch t: “V t cht là m t
phm trù triết học dùng để ch thc tại khách quan được đem lại cho con người trong cm
giác, được cm giác ca chúng ta chép li phản ánh và được tn ti không l thuc vào c m
giác”.Còn ý th c là s phn ánh sáng ot thế gii khách quan vào trong b não con ng
ười thông qua lao động mà ngôn ng . Nó là toàn b hoạt động tinh thn của con
người như: Tình cảm yêu thương, tâm trạng, cm súc, ý trí, tp quán, truyn thng,
thói quen quan điểm, tư tưởng, lý lu ận, đường li, chính sách, mục đích, kế hoch,
biện pháp, phương hướng...
V t cht và ý th c có m i quan h thng nht bin chng vi nhau. Trong mi quan h
đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý th c, ý th c là cái có sau, ph thuc vào v t
cht, do vt cht quyết định. Khi tha nhn vt cht tn tại bên ngoài và độc lp v i ý th
c, quyết định ý th c, thì s nhn thc thế gii không th xut phát t ý th c của con
người, mà ph i xut phát t thế giới khách quan. Nhưng ý th ức có tính độc lập tương
đối, có vai trò tác động tr lại đối vi s vận động và phát trin ca thế gii vt cht.
V t cht quyết định ý th c bi vì b não con ng ười là d ng vt cht có t chc cao nht
và ch có duy nh t ở con người. Đó là cơ quan phản ánh cho ra đời ý th c- là 1 d ng biu
hin ca vt cht. B não c a con người phát trin trình độ cao thì mi có s ự ra đời ca ý
thc. Phi có th gii xung quanh là t nhiên và xã hội bên ngoài con người mi to ra được ý
th c, hay nói cách khác ý thc là s ự tương tác giữa b não con ng ười và th ế gii
khách quan.
Vt cht quyết định ni dung phn ánh ca ý th c. Bi vì ý th c bao gi cũng là s
phn ánh thế gii vt cht và s sáng to ca ý th c là s sáng to trong phn ánh và
theo khuôn kh ca s phản ánh. Hơn nữa, t thân ý th c không th gây ra s biến đổi
nào trong đời sng hin thc.
Vt cht quyết định ngun gốc ra đời ca ý th c: ngun gc trc tiếp và quan tr ng nht
quyết định sự ra đời và phát trin ca ý th ức là lao động, là th c tin xã h i. Ý th c là s
phn ánh hin thc khách quan vào trong b óc con người thông qua lao động, ngôn ng
và các quan h xã h i. Ý th c là s n phm xã h i, là m t hiện tượng xã h i.
Đồng thi, vt cht cũng quyết định s biến đổi ca ý th c: ý th c phn ánh thế gii
hin thc khách quan, thế gii vt cht, bn thân nó không th gây ra s biến đổi trong
đời sng hin thực. Nhưng thế gii vt cht thì luôn v ận động và bi ến đổi không ng
ng (vận động là phương thức tn ti ca vt cht), vì vậy khi nó thay đổi dn ti làm
cho ý th c cũng thay đổi theo.
Ý th c không hoàn toàn ph thuc vào v t cht ý th ức tính độc lập tương
đối tính năng động cao nên ý thc th tác động tr li. Vt cht góp ph n
ci biến thế gii khách quan thông qua hoạt động thc tin của con người.
5
Sự tác động tr li ca ý th ức đối vi vt cht phải thông qua lao động thc tin ca
con người. Bi vì thông qua lao động của con người khi tác động vào th ế giới khách
quan đã làm cho th ế gii khách quan bc l nhng thuc tính, nhng quy lu t từ đó con
người có th nhn thức được d dàng hơn các sự vt hiện tượng trong thế giới đó. Đồng
thi, trong quá trình ph n ánh thế gii khách quan, thế giới khách quan đã được ci biến
đi thông qua cơ quan cảm giác thông qua lăng kính chủ quan của con người.
V i nhng tri thc mà ý th c mang li cho con người có th ể xác định phương hướng
mc đích trong nhận thc và th c tin ca mình. Đồng thi biến sc mnh tinh thn
thành s c mnh vt cht, cung cấp cho con người động lực vượt qua những khó khăn
thử thách để đạt được mục đích đề ra.
Ý th ức tác động tr li vt cht theo 2 chiều hướng. Nếu ý th c phản ánh đúng hiện thc khách quan thì s cung cấp cho
con người nhng tri thức đúng đắn, giúp cho con người đạt
được mục đích. Ngược li, nếu ý th c không ph ản ánh đầy đủ thế gii khách quan thì tri
thc mang li là sai l m, nó s ẽ làm cho con người xây d ng những phương hướng, mc
đích sai lầm
Vì vy, trong nhn thc và ho ạt động th c tin ph i xut phát t thc tế khách quan,
tôn tr ọng khách quan. Đồng thi, phi thấy được tính năng động sáng to ca ý th c,
phát huy vai trò nhân t ố con người trong vic hóa tính tích c c sáng to ca ý th c.
Sai lm ca bnh ch quan, duy ý chí:
Bnh ch quan duy ý chí th c chất là khuynh hướng tư tưởng ca ch nghĩa duy
tâm quan. Đó là trào lưu tư tưởng không xu t phát t thc ti khách quan, không tôn
trng thế gii khách quan, không ly thc tiễn khách quan làm cơ sở, tiền đề cho việc
đề ra chủ trương, hoạch định đường li, chính sách. Bnh ch quan duy ý chí cho r
ằng tư tưởng và ý chí của con người có th quyết định tt c.
Bnh ch quan duy ý chí là 1 sai l ầm kép, trong đó chủ thể tư duy vừa mc phi ch
nghĩa chủ quan, li vừa rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Chủ nghĩa chủ quan ch th hin
khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò c a ch th trong quan nim và hành động, ph nhn
hoàn toàn hay ph n nào b n cht và tính quy lu t ca thế gii vt cht, hin thc
khách quan.
Thc cht của căn bệnh này là trong ho ạt động nhn thc và th c tiễn, người ta tuyệt
đối hóa nhân t ch quan, xa ri hin thực khách quan, coi thường các quy lut khách
quan ca s vận động và phát trin.
Thc tin cho thy, quá trình hoạch định đường li chiến lược, sách lược cách mng và s
c thể hoá đường lối đó bằng các chủ trương, chính sách và pháp luật, nếu b s can thiệp,
áp đặt ca ý mu n ch quan t phát s làm nguy h i nghiêm trọng đến s phát trin của đất
nước mà trước mt cũng như lâu dài, hậu qu ca nó khó có th ể lường trước được.
Bnh ch quan duy ý chí còn d ẫn đến t mnh lnh hành chính, hình th c ch nghĩa,
bệnh gia trưởng độc đoán chuyên quyền, ban phát đặc ân, t sùng bái cá nhân, tham ô, lãng
phí, coi thường người lao động...
Vit Nam, trong thi k xây d ựng CHXH trước đây, chúng ta cũng đã m c phải căn
bệnh này. Căn bệnh đó biểu hin chỗ, chúng ta đã ch quan trong việc đánh giá nhng
khả năng hiện có, vì th ế mà sinh ra nh ng ảo tưởng v tốc độ ci to, phát trin kinh tế, và
6
do đó, dẫn đến việc đề ra nhng ch tiêu quá cao trong xây ựngd cơ bản và phát trin sn
xut. Trong ci to và xây d ng ch nghĩa xã h ội trước đổi mi, chúng ta đã không có
được một đường li, chính sách phát trin kinh tế thn trng và khoa h c dẫn đường.
Trong khi điề u kin và hoàn c nh của đất nước chưa phù hợp, chúng ta đã ch
quan, nóng v ội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã h i. C thể là đã nóng v i xóa b
ngay nn kinh tế nhiu thành ph n, áp dng nn kinh tế tp trung.Vic duy trì quá lâu
cơ chế qun lý kinh tế tp trung quan liêu, bao cp cũng ảnh hưởng không nh ỏ đến s
nghiệp đổi mi ca nước ta.
Đối vi Liên Xô và Trung Quc, có nh ng hình thc áp dụng đối vi những đất nước
này có th ể được coi là hi u quả. Nhưng đối vi tình hình nước ta by gi, vic áp dng
không đúng cách lại gây ra h quả trái ngược thm chí còn làm tình tr ng tr nên yếu
kém hơn.
Việc đẩy mnh quá mc xây d ng công nghi p nng, chưa coi trọng nn công ngi p
trí thức làm đất nước ta khó h i nhp cùng thế gii. Khoa hc- kĩ thuật từng ngày đổi
thay và phát trin rt nhanh chóng. N ếu không b t kp vi xu hướng dẫn đến tình
trng lc hâu, tht lùi dn. Chỉ khi thay đổ i mục tiêu và đề ra phương hướng kp th i
trong Hi nghị trung ương 8 khóa V (tháng 6/1985) đã ch ỉ ra con đường phù hợp, đó
“công nghi p hóa” nhưng phải gn lin vi “hi ện đại hóa”.
Ngoài ra nh ng vấn đề như ci cách giác, tin t, tiền lương; côn g tác tư tưởng
và t chc cán b,... còn nhi ều điều thiếu sót.
Sai lm chủ quan duy ý chí đó là s vi phm nguyên tc khách quan ca s xem xét,
trái vi tinh thn ca phép bin chng duy vt, là l i suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội chy theo nguyn vng ch quan; biu hin trong 1 s chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, xa ri hin thc khách quan.
Là căn bệnh không ch do yếu kém v trình độ nhn thc, trình độ lý lu n mà còn là s n
phm ca mt nn sn xut nh lc hậu kéo dài, đến lượt nó, b nh ch quan duy ý chí tr
thành m t trong nhng nguyên nhân làm cho nn kinh tế bị đình đốn, sa sút. Do vy,
quá trình khc phc bnh ch quan duy ý chí ph i là s kết hp gia vic nâng cao
trình độ nhn thc, trình độ lý lu ận, trong đó bao hàm cả vic nm vng phép bin
chng duy vt vi việc đẩy mạnh đổi mi và phát trin kinh tế. Đồng thi trong hoạt
động thc tin phi tôn tr ọng và hành động theo quy lut khách quan.
Câu 2: V ận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý th ức hãy làm rõ vai trò c ủa tri thức với hoạt động thực tiễn.
Ýth c chính là s nhn thc v thế gii quan thông qua b óc c ủa con người. Trong thc tiễn, con người có nh ng hot nhm
ci to thế gii phc v cho nhu cu sng ca mình, đồng thi cũng trong quá trìnhđó mà con người có ý th c. Ý th c là 1 hi ện
tượng tâm lý xã h i có k ết cu phc tp, bao gm t ý th c, tri thc, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức là quan trng nhất, là
phương thức tn ti ca ý th c.
Tri thc là hi u biết, kiến thc của con người v thế gii. S hình thành và phát trin ca ý
th c có liên quan mt thiết vi quá trình con người nhn biết và c i to thế gii t nhiên.
7
Con người càng tích l ũy được nhiu tri th c thì ý th c thật càng cao, càng đi sâu vào bản
cht s vt và c i to thế gii có hi u quả hơn. Tính năng động ca ý th c nhờ đó mà tăng
lên.
Tri thc chính là cái mở đầu cho hoạt động thc tin của con người. Ch khi có tri th c,
con người mới xác định được hành động, vic làm c a mình một cách đúng đắn. Trong bt
c hoàn c nh, công vi c nào, không ch trong khoa hc mà ngay c ả đời sng, con người
cũng cần phi có tri th c. Tri thc ở đây không phải là nh ng gì quá to ớnl hay đặc bit,
mà chính là nh ng hiu biết, những điều mà chúng ta được hc hàng ng ày. Đó có thể
nhng quy tc x x, nhng l nghĩa mà t ừ bé chúng ta được dy bo. Cũng là nh ng kiến
thc trong sách v mà chúng ta rèn luyn và h c tp. Là nh ững điều mà ta tích l ũy được
khi hc hi trong cuc sng hàng ngày.... Tóm l i, tri thc là m t thế gii, là m t
khong
không b t tn không ai th n m b t hết được. Tng ngày, t ng gi, vic khám
phá của con người trong thế gii đấ y lại càng được m rng, nhng kiến thc t đó
cũng nhân lên. Chính vì vy, vic tích lũy tri thức là m ột điều quan trng.
Nhưng chỉ hc hỏi thôi chưa đủ. Vic vn d ng ra sao nhng tri thức đấy ra sao trong thc
tin li càng quan tr ọng hơn. Bởi vì, chỉ khi được vn dng kiến th c vào trong th c tin
mi có th hiểu được cn k, thu hiu 1 cách sâu sc kiến thức đó. Đồng thi, trong quá trình
thc tin có th tìm ra nhng thiếu sót, và t ừ đó lấp đầy l hng kiến thc ca
chúng ta.
Ngày nay vai trò c a tri thc rt quan trọng đối vi hoạt động thc tin. Khoa học đã tr
thành l ực lượng sn xut trc tiếp. Vai trò c a nó th hin vic khoa hc trở thành điểm
xut phát,ra đời nhng ngành s n xut mi, công ngh mi, vt liu mi. Khoa học đã tr
thành y ếu t tri thc không th thiếu được của con người, gii phóng s ức lao động c a con
người bằng máy móc có năng suấ t và ch ất lượng tốt hơn. Không ch v khoa hc kĩ thuật ,
các tri thc v khoa hc tự nhiên như thiên văn, xã h i, lch sử,... đã m ra cho nhân lo i
nhiu hiu biết mi sâu r ộng hơn về thế gii. Tóm l i, khoa hc không ch góp ph n c i
thin và nâng cao ch ất lượng cuc sng của con ngườ i mà còn giúp cho con ng ười có đầu óc
tư duy sáng tạo, tm nhìn sâu r ng, có s ự tác động làm thay đổi thế gii quan.
Chính vy, vic nm bt h c hi tri thc li càng tr nên thc s quan trọng
hơn na trong hoàn c ảnh đất nước ta hin nay- xây d ng phát triển theo con
đường “ công nghip hóa- hi ện đại hóa”
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
8
Câu 1: Làm rõ lu ận điểm của HCM: “ Th ống nhất giữa lý lu ận và th ực tiễn là m ột
nguyên ắct căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý lu ận hướng dẫn
thì thành th ực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên h ệ với thực tiễn là lý lu
ận suông” ( H ồ Chí Minh,1995, tập8, tr.496).
Lý lu n và th c tin có m i liên h bin ch ng qua li với nhau. Lênin đã kh ẳng định
“Qu an điểm về đời sng, v thc tin phải là quan điểm th nhất và cơ bản ca lý lu n v
nhn thc”. Ch nghĩa Mác coi lý luận và th c tin liên h vi nhau không th tách ri.
Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng, thc tin có vai trò đặc bit to lớn đối vi
nhn thức, nó chính là cơ sở mục đích, động lc ca nhn thc, là tiêu chun kim tra chân lý,
và do đó cũng là c a lý lu n. Mi tri thc, lí lun con người có được xét cho cùng đều xut phát
t thc tin. Ngày nay, khi khoa h ọc đã tr thành l ực lượng sn xut trc tiếp, mi quan h này
c ũng không thay đổi. Bn thân khoa h c ch có kh ả năng đem lại hình nh v thế gii vi
những đặc trưng, bản cht ca nó.L ực lượng s n xut vn tn ti với tư cách là đối tượng ca
khoa hc, còn khoa h c vn là hình th c hoạt động của con người, là s
phn ánh hin thc.
Lý lu n luôn ph c tùng thc tin, phc v thc tiễn và trên cơ sở ci to thc tin xã
h i. Chỉ khi được đưa vào thực tin, ý ni ệm, tư tưởng, lý lu n mi có th ci to thế
gii. Nếu dng li trong lĩnh vực ý th c chúng không có kh ả năng cải biến mt cái gì
ngoài khả năng ý th c. Lý lu n hoành thành ch ức năng của xã h i khôgn ph i ngoài
khuôn kh cu thc tin, mà là bên trong bn thân th c tin xã h i.
“Th c tin không có lý lu ận hướng dn thì thành th c tin nù quáng. Lý lun mà không
có liên h vi thc tin là lý lu n suông” . Như vậy thng nht gia lý lu n và th c tin
được hiu trên tinh thn bin chng: thc tin cn ti lý lu ận để soi đướng, dn dt, chỉ đạo,
hướng dẫn, định hướng để không m c phi bnh kinh nghim. Còn lý lu n phi dựa trên cơ
s thc tin, phn ánh thc tin, và ph i luôn liên h vi thc tin, nếu không s mc phi bệnh
giáo điều. Nghĩa là th c tin và lý lu n cần đến nhau, nương tựa nhau, hu thun và
b sung cho nhau.
Lý lu n có vai trò quan tr ọng đối vi thc tin, lý lu ận như “kim ch nam” , ch ỉ phương
hướng cho chúng ta trong công vic thc tế. Không có lý lu n thì trong công vi ệc người ta ch
da vào kinh nghi m, d dn ti tuyệt đối hóa kinh nghi m, cho kinh nghim là y ếu t quyết
định thành công trong th c tin. “Không có lý lu n thì lúng túngnhư nhắm mt mà đi” . “Làm
mà không có lý lu n thì không khác gì đi mò trong đêm tối va chm chp va
hay vp váp. Làm mò mm chính là bi u hin ca bnh kinh nghim. Kém lý lun, khinh lý
lu n không ch dn ti bnh kinh nghim mà còn d n ti bệnh giáo điều. Bi l, do kém
lý lu n, khinh lý lu n nên không hiu thc cht lý lu n, ch thuc câu ch lý lu ận và
do đó cũng không thể hiểu được bn cht và c ũng thể vn dụng được lý lu ận để gii
quyết nhng vấn đề trong thc tin mi ny sinh. Nếu có v n dng thì cũng không sát
với thc tế, không phù h p vi thc tin.
Tuy nhiên, lý lun phi kết hp cht ch vi kinh nghim thc tế, liên h vi thc tin
nếu không l i mc phi bnh lý lu n suông, t c bệnh giáo điều. Ch tch H Chí Minh
khẳng định: “ Lý lu n cũng như cái tên để bn.Thc hành c ũng như cái đích để bn. Có tên
mà không b n, hoc bn lung tung, cũng như không có tên” “ Lý lu n cốt để áp dng vào
công vi c thc tế. Lý lu n mà không áp dng vào công vi c thc tế là lý lu n
suông. Dù 9
được xem hàng ngàn, hàng v n quyn lý lu n, nếu không bi ết đem ra thực hành, thì
khác nào m t hòm đựng sách”.
Người đã so sánh mt cách sáng ot v lý lu n và th c tin vi nhng hình nh c th.
Đúng vậy, nếu không bi ết cách vn dng mt cách linh hot và sáng to nhng kiến thc
đã h c hỏi được thì chng khác nào nhng th ứ đó là vô dụng. Thi gian hc t p, nghiên
cu ca chúng ta liệu có nên để lãng phí m ột cách vô ích như vậy? Do đó, khi đã có ki
ến thc thì nên vn dng nhng tri thức đó vào thực tiễn, có như vậy chúng ta mi có th
hiu được cn k, thu hiu mt cách sâu sc vấn đề. Đồng thi, trong quá trình vn
dng có th tìm ra nhng thiếu sót để lấp đầy nhng l hng kiến thc ca chúng ta.
Mi liên h gia lý lu n và th c tin còn bi u hin ch , thc tin là tiêu chun ca
chân lý, l y thc tiễn để kim tra lý lu n. Để tìm hiu xem tư duy con người có đạt đến
trình độ chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không ph i là m t vấn đề lý lu n, mà là
mt vấn đề thc tin. Chính trong thc tiễn con người phi chng minh chân lý. Nh n thc
khoa hc còn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không th
thay thế cho tiêu chun thc tiễn, và xét đến cùng, nó c ũng ph thuc vào th c tin.
Qua nhng nhận định trên, chúng ta thy rằng, để quán trit tt nguyên tc thng nht gia
lý lu n và th c tin nhằm ngăn ngừa, khc phc bnh kinh nghim và b ệnh giáo điều
có hi u qu thì phi không ng ng hc tp lý lu n, nâng cao trình độ lý lu n. Khi có lý lu
n thì phi vn dng vào th c tin, phi biết tng kết thc tiễn để làm giàu lý lu n bng
nhng kinh nghim thc tin m i. Ch thông qua quy trình nh ư vậy thì lý lu n mi gn
vi thc tin, mi không tr ở thành giáo điều. Đồng thi thc tin mi sẽ được chỉ đạo
bi lý lu n s không b mò m m, vp váp, hay chệch hướng. Như vậy thì bnh kinh
nghim và b nh giáo điều cũng không còn ch ỗ đúng.
Chính vy, trong bt c công vi c nào, l n hay bé, cũng cần phi biết áp dng mt
cách linh hot và sáng to lý lu n, kiến thc vào th c tin thì mi có th ể thành công được.
Câu 2: Tìm hi ểu mâu thu ẫn cơ bản ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội?
Thi kỳ quá độ lên ch nghĩa xã h i là th i kì ci to cách mng xã h ội tư bn ch nghĩa
thành xã h i xã h i ch nghĩa, bắt đầu t khi giai cấp công nhân giành được chính
quyn và k ết thúc khi xây dựng xong các cơ sở ca ch nghĩa xã h ội. Đặc trưng kinh tế
ca thi kì quáđộ lên ch nghĩa xã h i là cơ cấu kinh tế nhiu thành ph n. Nhim vụ cơ
bản ca nhà nước trong thi kì quáđộ, mt mặt là phát huy đầy đủ quyn dân ch ca
nhân dân lao động, chuyên chính vi mi hoạt động chng ch nghĩa xã h i, mt khác
ừngt bước ci to xã h i cũ, xây dựng xã h i mi.
Đầu tiên là ci to nhng thành ph n kinh tế không xã h i ch nghĩa theo hướng xã
h i ch nghĩa, xây dự ng quan h sn xut xã h i ch nghĩa từng bước phù hp vi
trình độ phát trin ca lực lượ ng sn xut. Đồng thi tiến hành cu c cách mng xã h i
ch nghĩa trên ĩnhl vực văn hoá và tư tưởng, làm cho h ệ tư tưởng xã h i ch nghĩa
chiếm địa v ch đạo trong xã h i, xây d ựng con người xã h i ch nghĩa.
Tiếp theo, đối vi những nước kém phát trin, còn ph i phát trin lực lượng sn xut, công
nghiệp hoá đất nước, xây d ựng cơ sở vt cht kĩ thuật mà thi ếu nó thì không th có ch
nghĩa xã h i. Thi kì quáđộ dài hay ng n tu thuc vào tình hình l ch s c th ca mi nước,
nht là vào trình độ xuất phát ban đầu. Trong thi kì đó, việc tiến hành c i to xã h i
10
| 1/10

Preview text:

CÂU H ỎI THẢO LUẬN TRIẾT HỌC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................3
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.................................................................................................................8
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ..........................................................................................................13 2 CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Tìm hiểu vai trò c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin ớvi thực tiễn CM Việt Nam? Vì sao
trong công cu ộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải kiên trì chủ nghĩa Mác- Lê nin
Đối vi Cách mng Vit Nam, Ch nghĩa Mác- Lê nin là kim ch nam, là n n tng ca
tư tưởng, hành động của Đảng, là ng ọn đèn soi sáng cho con đường dẫn đến thng li
ca dân tc ta.
Trước khi ch nghĩa Mác- Lênin xut hin Vit Nam. nhng phong trào gi i phóng dân
tộc như: phong trào C ần Vương, khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, các
cuc vận động ca Phan Bi Châu, Phan Chu Trinh, Nguy n Thái Học... đều tht bi.
Nhưng kể từ khi HCM đem chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, phong trào đấu tranh
giành độc lp của nước
Đầu tiên, sau gần 100 năm bị đô hộ bi thực dân Pháp và đế quc Nhật, năm 1945, dưới
s lãnh đạo của HCM và Đảng Cng sn, Việt Nam đã giành được chính quyn từ tay đế
quc và tuyên b thành l ập nước Việt Nam độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Tiếp theo
là chi ến thng ở Điện Biên Phủ năm 1954 trước thc dân Pháp sau khi Pháp tr li
Đông Dương năm 1946.
Sau đó, Hoa K hu thu n chính ph Vit Nam Cng hòa min Nam Vit Nam.
Cuc chiến kéo dài hơn 30 năm, kết cc là M ỹ đã rút khi Vit Nam sau khi Hiệp định
Hòa bình Paris được kí k ết vào tháng 1 năm 1973 và chính ph Vit Nam Cng hòa s
ụp đổ sau skiện 30 tháng 4 năm 1975 của Đảng Cng sn Vit Nam.
Đại hội đại biu toàn qu c ln th VII của Đảng đã thông qua “
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thi kì quáđộtrong đó khẳng định: “ Đảng ly ch nghĩa Mác- Lênin, tư
tưở
ng H Chí Minh làm n n tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” . Đây là kết lun
rút ra t kết qu tng kết sâu s c thc tin lch s của Đảng và c a CM Vit Nam trong
sut quá trình cách mng t khi thành l ập Đảng đến nay. Đó là 1 quyết định có t m lch s
quan trng th hiện bước tiến trong tư duy lý lu n của Đảng ta.
Như ánh sáng mặt tri xua tan bóng t i, trong “Lu ận cương về vấn đề dân t c và thu c
địa”, Lênin đã ch cho nhân dân ta th y rõ: Trong th ời đại ngày nay, mu ốn đánh đổ ch
nghĩa tư bản và đưa loài người tiến lên ch nghĩa xã h i ch có th ể giành được thng li
bng s kết hp thành m ột trào lưu chung cuộc đấu tranh ca giai cp vô s n tt c các
nước vi cuộc đấu tranh ca nhân dân các thuộc địa chng ch nghĩa đế quc. Và s
nghip gii phóng dân t c của nhân dân các nước thuộc địa ch có th ể đi đến thng li trit
để khi nó tr thành b phận khăng khít của cách mng vô s n thế gii.
Nh vn dụng đúng đắn và sáng to ch nghĩa Mác - Lênin kết hp nhu n nhuyn vi
truyn thống đấu tranh oanh lit ca dân t ộc, Đảng ta đã đề ra cương lĩnh đúng đắn qua các
thi kỳ, đưa con thuyền cách mng Vit Nam vững vàng vượt qua phong ba bão tápđể cp bến vinh quang.
T thc tin phong phú và nhng thành t u to lớn đã đạt được, Đại hội Đại biu toàn
quc ln th IX của Đảng khẳng định: “ Đảng và nhân dân ta quy ết tâm xây d ựng đất nước 3
Việt Nam theo con đường XHCN trên nn tng ca ch nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng HCM.
Ch có ch nghĩa Mác- Lê nin mi có th vch rõ h ướng đi đúng cho con người đi lên
XHCN Vit Nam. Chính ch nghĩa Mác- Lê nin đã làm thay đổi nhanh chóng đời sng
tinh thần đại đa số nhân dân Vi t Nam, nhanh chóng nâng cao trình độ nhn thc toàn di n.
Đến nay, công cu ộc đổi mới đất nước đã tr ải qua 20 năm. Trong quá trình đó, Đảng
Cng sn Vit Nam là l ực lượng định hướng chính trị, toàn dân là đội quân ch lc ca s
nghiệp đổi mi toàn di n v kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, giáo dc... Kết qu ca
công cu ộc đổi mới đã đưa lại cho dân t c ta mt xu thế mi, mt lc mới để cùng cng
đồng quc tế bước vào th ế k XXI, thc hin mục tiêu “dân giàu, nước mnh, xã h i công
b ng, dân ch ủ, văn minh”. Trong hàng loạt các nhân t to nên s thành công c ủa đổi mi
tư duy lý lu n của Đảng Cng sn Vit Nam có vai trò đặc bit quan trng ca triết hc Mác - Lênin.
Nguyên tc bt di, bt dch trong s nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới tư duy
lu n nói riêng ở nước ta là gi vững độc lp dân t c và ch nghĩa xã h i. Ch nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là n n tảng tư tưởng của Đảng, ca dân
t c, là nguyên tắc và phương pháp luận ca s nghiệp đổi mi. Các nguyên ct thế gii
quan và phương pháp luận trong hc thuyết mácxít, trong h thống quan điểm, tư tưởng
ca Chtch Hồ Chí Minh đã được các lãnh t ca Đảng, các nhà khoa hc, các nhà lý
lun nhn thc li và l a chọn để vn dng sáng ạot vào điều kin mi.
Trong hoàn c nh hin tại, đất nước ta đang trên đà hội nhp và phát trin cùng thế gii.
Mc dù thế gii có nhi u biến đổi, nhưng thời đại hin nay vn là th ời đại quá độ t ch
nghĩa tư bản lên ch nghĩa xã h i; các mâu thuẫn cơ bản ca thời đại không thay đổi,
nhưng chúng đã có nhi ều đặc trưng mới. Do vy, vic Vit Nam la chn mục tiêu độc
lp dân t c và ch nghĩa xã h ội là đúng xu thế ca thời đại, nhưng phải chp nhn nhng
thử thách chưa từng có. Đặc biệt, khi tương quan lực lượng gia cách mng và ph n cách
mạng đã thay đổi, bt buc phi thiết lp các quan h phù hp, t chc li lực lượng trong
xây d ng và b o v T quc.Chính vì vy, gi vng ch nghĩa Mác Lêninlà con đường
đúng đắn để bo v và xây d ựng đất nước.
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 4
Câu 1: Nh ững nguyên ắct cơ bản của mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức? Từ
đó phân tích sai l ầm của bệnh chủ quan, duy ý chí.
Ch nghĩa duy vật bin chng là h t nhân lý lu n triết hc ca thế gi i quan khoa hc
Mác- Lênin, là hình thc phát trin cao nht ca ch nghĩa duy vật. Trong đó, Lê -Nin đã đưa
ra một đị
nh nghĩa toàn di n sâu s c và khoa h c v phm trù vt ch t: “V t cht là m t
phm trù triết học dùng để ch thc tại khách quan được đem lại cho con người trong cm
giác, được cm giác ca chúng ta chép li phản ánh và được tn ti không l thuc vào c m
giác”.Còn ý th c là s phn ánh sáng ot thế gii khách quan vào trong b não con ng
ười thông qua lao động mà ngôn ng . Nó là toàn b hoạt động tinh thn của con
người như:
Tình cảm yêu thương, tâm trạng, cm súc, ý trí, tp quán, truyn thng,
thói quen quan điểm, tư tưởng, lý lu ận, đường li, chính sách, mục đích, kế hoch,
biện pháp, phương hướng...
V t cht và ý th c có m i quan h thng nht bin chng vi nhau. Trong mi quan h
đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý th c, ý th c là cái có sau, ph thuc vào v t
cht, do vt cht quyết định. Khi tha nhn vt cht tn tại bên ngoài và độc lp v i ý th
c, quyết định ý th c, thì s nhn thc thế gii không th xut phát t ý th c của con
ngườ
i, mà ph i xut phát t thế giới khách quan. Nhưng ý th ức có tính độc lập tương
đố
i, có vai trò tác động tr lại đối vi s vận động và phát trin ca thế gii vt cht.
• V t cht quyết định ý th c bi vì b não con ng ười là d ng vt cht có t chc cao nht
và ch có duy nh t ở con người. Đó là cơ quan phản ánh cho ra đời ý th c- là 1 d ng biu
hin ca vt cht. B não c a con người phát trin trình độ cao thì mi có s ự ra đời ca ý
thc. Phi có th gii xung quanh là t nhiên và xã hội bên ngoài con người mi to ra được ý
th c, hay nói cách khác ý thc là s ự tương tác giữa b não con ng ười và th ế gii khách quan.
Vt cht quyết định ni dung phn ánh ca ý th c. Bi vì ý th c bao gi cũng là s
phn ánh thế gii vt cht và s sáng to ca ý th c là s sáng to trong phn ánh và
theo khuôn kh ca s phản ánh. Hơn nữa, t thân ý th c không th gây ra s biến đổi
nào trong đờ
i sng hin thc.
Vt cht quyết định ngun gốc ra đời ca ý th c: ngun gc trc tiếp và quan tr ng nht
quyết định sự ra đời và phát trin ca ý th ức là lao động, là th c tin xã h i. Ý th c là s
phn ánh hin thc khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ng
và các quan h xã h i. Ý th c là s n phm xã h i, là m t hiện tượng xã h i.
Đồng thi, vt cht cũng quyết định s biến đổi ca ý th c: ý th c phn ánh thế gii
hin thc khách quan, thế gii vt cht, bn thân nó không th gây ra s biến đổi trong
đờ
i sng hin thực. Nhưng thế gii vt cht thì luôn v ận động và bi ến đổi không ng
ng (vận động là phương thức tn ti ca vt cht), vì vậy khi nó thay đổi dn ti làm
cho ý th c cũng thay đổi theo.
• Ý th c không hoàn toàn ph thuc vào v t cht mà ý th ức có tính độc lập tương
đối vì nó có tính năng động cao nên ý thc có th ể tác động tr li. Vt cht góp ph n
ci biến thế gii khách quan thông qua hoạt động thc tin của con người. 5
Sự tác động tr li ca ý th ức đối vi vt cht phải thông qua lao động thc tin ca
con người. Bi vì thông qua lao động của con người khi tác động vào th ế giới khách
quan đ
ã làm cho th ế gii khách quan bc l nhng thuc tính, nhng quy lu t từ đó con
ngườ
i có th nhn thức được d dàng hơn các sự vt hiện tượng trong thế giới đó. Đồng
thi, trong quá trình ph n ánh thế gii khách quan, thế giới khách quan đã được ci biến
đi thông qua cơ quan cảm giác thông qua lăng kính chủ
quan của con người.
V i nhng tri thc mà ý th c mang li cho con người có th ể xác định phương hướng
mc đích trong nhận thc và th c tin ca mình. Đồng thi biến sc mnh tinh thn
thành s c mnh vt cht, cung cấp cho con người động lực vượt qua những khó khăn
thử thách để đạ
t được mục đích đề ra. Ý
th ức tác động tr li vt cht theo 2 chiều hướng. Nếu ý th c phản ánh đúng hiện thc khách quan thì s cung cấp cho
con người nhng tri thức đúng đắn, giúp cho con người đạt
được mục đích. Ngược li, nếu ý th c không ph ản ánh đầy đủ thế gii khách quan thì tri
thc mang li là sai l m, nó s ẽ làm cho con người xây d ng những phương hướng, mc đích sai lầm
Vì vy, trong nhn thc và ho ạt động th c tin ph i xut phát t thc tế khách quan,
tôn tr ọng khách quan. Đồng thi, phi thấy được tính năng động sáng to ca ý th c,
phát huy vai trò nhân t ố con người trong vic hóa tính tích c c sáng to ca ý th c.
• Sai lm ca bnh ch quan, duy ý chí:
Bnh ch quan duy ý chí th c chất là khuynh hướng tư tưởng ca ch nghĩa duy
tâm quan. Đó là trào lưu tư tưởng không xu t phát t thc ti khách quan, không tôn
trng thế gii khách quan, không ly thc tiễn khách quan làm cơ sở, tiền đề cho việc
đề
ra chủ trương, hoạch định đường li, chính sách. Bnh ch quan duy ý chí cho r
ằng tư tưởng và ý chí của con người có th quyết định tt c.
Bnh ch quan duy ý chí là 1 sai l ầm kép, trong đó chủ thể tư duy vừa mc phi ch
nghĩa chủ quan, li vừa rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Chủ nghĩa chủ quan ch th hin
khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò c a ch th trong quan niệm và hành động, ph nhn
hoàn toàn hay ph n nào b n cht và tính quy lu t ca thế gii vt cht, hin thc khách quan.
Thc cht của căn bệnh này là trong ho ạt động nhn thc và th c tiễn, người ta tuyệt
đối hóa nhân t ch quan, xa ri hin thực khách quan, coi thường các quy lut khách
quan ca s vận động và phát trin.
Thc tin cho thy, quá trình hoạch định đường li chiến lược, sách lược cách mng và s
c thể hoá đường lối đó bằng các chủ trương, chính sách và pháp luật, nếu b s can thiệp,
áp đặ
t ca ý mu n ch quan t phát s làm nguy h i nghiêm trọng đến s phát trin của đất
nước mà trướ
c mt cũng như lâu dài, hậu qu ca nó khó có th ể lường trước được.
Bnh ch quan duy ý chí còn d ẫn đến t mnh lnh hành chính, hình th c ch nghĩa,
bệnh gia trưởng độc đoán chuyên quyền, ban phát đặc ân, t sùng bái cá nhân, tham ô, lãng
phí, coi thường người lao động...
Vit Nam, trong thi k xây d ựng CHXH trước đây, chúng ta cũng đã m c phải căn
bệnh này. Căn bệnh đó biểu hin chỗ, chúng ta đã ch quan trong việc đánh giá nhng
khả năng hiện có, vì th ế mà sinh ra nh ng ảo tưởng v tốc độ ci to, phát trin kinh tế, và 6
do đó, dẫn đến việc đề ra nhng ch tiêu quá cao trong xây ựngd cơ bản và phát trin sn
xut. Trong ci to và xây d ng ch nghĩa xã h ội trước đổi mi, chúng ta đã không có
đượ
c một đường li, chính sách phát trin kinh tế thn trng và khoa h c dẫn đường.
Trong khi điề u kin và hoàn c nh của đất nước chưa phù hợp, chúng ta đã ch
quan, nóng v ội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã h i. C thể là đã nóng v i xóa b
ngay nn kinh tế nhiu thành ph n, áp dng nn kinh tế tp trung.Vic duy trì quá lâu
cơ chế qun lý kinh tế tp trung quan liêu, bao cp cũng ảnh hưởng không nh ỏ đến s
nghiệp đổi mi ca nước ta.
Đối vi Liên Xô và Trung Quc, có nh ng hình thc áp dụng đối vi những đất nước
này có th ể được coi là hi u quả. Nhưng đối vi tình hình nước ta by gi, vic áp dng
không đúng cách lạ
i gây ra h quả trái ngược thm chí còn làm tình tr ng tr nên yếu kém hơn.
Việc đẩy mnh quá mc xây d ng công nghi p nng, chưa coi trọng nn công ngi p
trí thức làm đất nước ta khó h i nhp cùng thế gii. Khoa hc- kĩ thuật từng ngày đổi
thay và phát trin rt nhanh chóng. N ếu không b t kp với xu hướng dẫn đến tình
trng lc hâu, tht lùi dn. Chỉ khi thay đổ i mục tiêu và đề ra phương hướng kp th i
trong Hi nghị trung ương 8 khóa V (tháng 6/1985) đã ch ỉ ra con đường phù hợp, đó
“công nghi p hóa” nhưng phải gn lin vi “hi ện đại hóa”.
Ngoài ra nh ng vấn đề như ci cách giác, tin t, tiền lương; côn g tác tư tưởng
và t chc cán b,... còn nhi ều điều thiếu sót.
Sai lm chủ quan duy ý chí đó là s vi phm nguyên tc khách quan ca s xem xét,
trái vi tinh thn ca phép bin chng duy vt, là l i suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vộ
i chy theo nguyn vng ch quan; biu hin trong 1 s chủ trương, chính sách
của Đả
ng và Nhà nước, xa ri hin thc khách quan.
Là căn bệnh không ch do yếu kém v trình độ nhn thc, trình độ lý lu n mà còn là s n
phm ca mt nn sn xut nh lc hậu kéo dài, đến lượt nó, b nh ch quan duy ý chí tr
thành m t trong nhng nguyên nhân làm cho nn kinh tế bị đình đốn, sa sút. Do vy,
quá trình khc phc bnh ch quan duy ý chí ph i là s kết hp gia vic nâng cao
trình độ nhn thc, trình độ lý lu ận, trong đó bao hàm cả vic nm vng phép bin
chng duy vt vi việc đẩy mạnh đổi mi và phát trin kinh tế. Đồng thi trong hoạt
độ
ng thc tin phi tôn tr ọng và hành động theo quy lut khách quan.
Câu 2: V ận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý th ức hãy làm rõ vai trò c ủa tri thức với hoạt động thực tiễn.
Ýth c chính là s nhn thc v thế gii quan thông qua b óc c ủa con người. Trong thc tiễn, con người có nh ng hot nhm
ci to thế gii phc v cho nhu cu sng ca mình, đồng thi cũng trong quá trìnhđó mà con người có ý th c. Ý th c là 1 hi ện
tượng tâm lý xã h i có k ết cu phc tp, bao gm t ý th c, tri thc, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức là quan trng nhất, là
phương thức tn ti ca ý th c.
Tri thc là hi u biết, kiến thc của con người v thế gii. S hình thành và phát trin ca ý
th c có liên quan mt thiết vi quá trình con người nhn biết và c i to thế gii t nhiên. 7
Con người càng tích l ũy được nhiu tri th c thì ý th c thật càng cao, càng đi sâu vào bản
cht s vt và c i to thế gii có hi u quả hơn. Tính năng động ca ý th c nhờ đó mà tăng lên.
Tri thc chính là cái mở đầu cho hoạt động thc tin của con người. Ch khi có tri th c,
con người mới xác định được hành động, vic làm c a mình một cách đúng đắn. Trong bt
c hoàn c nh, công vi c nào, không ch trong khoa hc mà ngay c ả đời sống, con người
cũng cần phi có tri th c. Tri thc ở đây không phải là nh ng gì quá to ớnl hay đặc bit,
mà chính là nh ng hiu biết, những điều mà chúng ta được hc hàng ng ày. Đó có thể
nhng quy tc x x, nhng l nghĩa mà t ừ bé chúng ta được dy bo. Cũng là nh ng kiến
thc trong sách v mà chúng ta rèn luyn và h c tp. Là nh ững điều mà ta tích l ũy được
khi hc hi trong cuc sng hàng ngày.... Tóm l
i, tri thc là m t thế gii, là m t khong
không b t tn mà không ai có th n m b t hết được. Tng ngày, t ng gi, vic khám
phá của con người trong thế giới đấ y lại càng được m rng, nhng kiến thc từ đó
cũng nhân
lên. Chính vì vy, vic tích lũy tri thức là m ột điều quan trng.
Nhưng chỉ hc hỏi thôi chưa đủ. Vic vn d ng ra sao nhng tri thức đấy ra sao trong thc
tin li càng quan tr ọng hơn. Bởi vì, chỉ khi được vn dng kiến th c vào trong th c tin
mi có th hiểu được cn k, thu hiu 1 cách sâu sc kiến thức đó. Đồng thi, trong quá trình
thc tin có th tìm ra nhng thiếu sót, và t ừ đó lấp đầy l hng kiến thc ca chúng ta.
Ngày nay vai trò c a tri thc rt quan trọng đối vi hoạt động thc tin. Khoa học đã tr
thành l ực lượng sn xut trc tiếp. Vai trò c a nó th hin vic khoa hc trở thành điểm
xut phát,ra đời nhng ngành s n xut mi, công ngh mi, vt liu mi. Khoa học đã tr
thành y ếu t tri thc không th thiếu được của con người, gii phóng s ức lao động c a con
người bằng máy móc có năng suấ t và ch ất lượng tốt hơn. Không ch v khoa hc kĩ thuật ,
các tri thc v khoa hc tự nhiên như thiên văn, xã h i, lch sử,... đã m ra cho nhân lo i
nhiu hiu biết mi sâu r ộng hơn về thế gii. Tóm l i, khoa hc không ch góp ph n c i
thin và nâng cao ch ất lượng cuc sng của con ngườ i mà còn giúp cho con ng ười có đầu óc
tư duy sáng tạ
o, tm nhìn sâu r ng, có s ự tác động làm thay đổi thế gii quan.
Chính vì vy, vic nm bt và h c hi tri thc li càng tr nên thc s quan trọng
hơn na trong hoàn c ảnh đất nước ta hin nay- xây d ng và phát triển theo con
đườ
ng “ công nghip hóa- hi ện đại hóa”
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 8
Câu 1: Làm rõ lu ận điểm của HCM: “ Th ống nhất giữa lý lu ận và th ực tiễn là m ột
nguyên ắct căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý lu ận hướng dẫn
thì thành th ực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên h ệ với thực tiễn là lý lu
ận suông” ( H ồ Chí Minh,1995, tập8, tr.496).

Lý lu n và th c tin có m i liên h bin ch ng qua li với nhau. Lênin đã kh ẳng định
“Qu an điểm về đời sng, v thc tin phải là quan điểm th nhất và cơ bản ca lý lu n v
nhn thc”. Ch nghĩa Mác coi lý luận và th c tin liên h vi nhau không th tách ri.
Theo quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng, thc tin có vai trò đặc bit to lớn đối vi
nhn thức, nó chính là cơ sở mục đích, động lc ca nhn thc, là tiêu chun kim tra chân lý,
và do đó cũng là c a lý lu n. Mi tri thc, lí lun con người có được xét cho cùng đều xut phát
t thc tin. Ngày nay, khi khoa h ọc đã tr thành l ực lượng sn xut trc tiếp, mi quan h này
c ũng không thay đổi. Bn thân khoa h c ch có kh ả năng đem lại hình nh v thế gii vi
những đặc trưng, bản cht ca nó.L ực lượng s n xut vn tn ti với tư cách là đối tượng ca
khoa hc, còn khoa h c vn là hình th c hoạt động của con người, là s
phn ánh hin thc.
Lý lu n luôn ph c tùng thc tin, phc v thc tiễn và trên cơ sở ci to thc tin xã
h i. Chỉ khi được đưa vào thực tin, ý ni ệm, tư tưởng, lý lu n mi có th ci to thế
gii. Nếu dng li trong lĩnh vực ý th c chúng không có kh ả năng cải biến mt cái gì
ngoài khả năng ý th c. Lý lu n hoành thành ch ức năng của xã h i khôgn ph i ngoài
khuôn kh cu thc tin, mà là bên trong bn thân th c tin xã h i.
“Th c tin không có lý lu
ận hướng dn thì thành th c tin nù quáng. Lý lun mà không
có liên h vi thc tin là lý lu n suông” . Như vậy thng nht gia lý lu n và th c tin
được hiu trên tinh thn bin chng: thc tin cn ti lý lu ận để soi đướng, dn dt, chỉ đạo,
hướng dẫn, định hướng để không m c phi bnh kinh nghim. Còn lý lu n phi dựa trên cơ
s thc tin, phn ánh thc tin, và ph i luôn liên h vi thc tin, nếu không s mc phi bệnh
giáo điề
u. Nghĩa là th c tin và lý lu n cần đến nhau, nương tựa nhau, hu thun và b sung cho nhau.
Lý lu n có vai trò quan tr ọng đối vi thc tin, lý lu ận như “kim ch nam” , ch ỉ phương
hướng cho chúng ta trong công vic thc tế. Không có lý lu n thì trong công vi ệc người ta ch
da vào kinh nghi m, d dn ti tuyệt đối hóa kinh nghi m, cho kinh nghim là y ếu t quyết
đị
nh thành công trong th c tin. “Không có lý lu n thì lúng túngnhư nhắm mt mà đi” . “Làm
mà không có lý lu n thì không khác gì đi mò trong đêm tối va chm chp va
hay vp váp. Làm mò mm chính là bi u hin ca bnh kinh nghim. Kém lý lun, khinh lý
lu n không ch dn ti bnh kinh nghim mà còn d n ti bệnh giáo điều. Bi l, do kém
lý lu n, khinh lý lu n nên không hiu thc cht lý lu n, ch thuc câu ch lý lu ận và
do đó
cũng không thể hiểu được bn cht và c ũng thể vn dụng được lý lu ận để gii
quyết nhng vấn đề trong thc tin mi ny sinh. Nếu có v n dng thì cũng không sát
vớ
i thc tế, không phù h p vi thc tin.
Tuy nhiên, lý lun phi kết hp cht ch vi kinh nghim thc tế, liên h vi thc tin
nếu không l i mc phi bnh lý lu n suông, t c bệnh giáo điều. Ch tch H Chí Minh
khẳng định: “ Lý lu n cũng như cái tên để bn.Thc hành c ũng như cái đích để bn. Có tên
mà không b n, hoc bn lung tung, cũng như không có tên” “ Lý lu n cốt để áp dng vào
công vi c thc tế. Lý lu n mà không áp dng vào công vi c thc tế là lý lu n suông. Dù 9
được xem hàng ngàn, hàng v n quyn lý lu n, nếu không bi ết đem ra thực hành, thì
khác nào m t hòm đựng sách”.
Người đã so sánh mt cách sáng ot v lý lu n và th c tin vi nhng hình nh c th.
Đúng vậy, nếu không bi ết cách vn dng mt cách linh hot và sáng to nhng kiến thc
đã h c hỏi được thì chng khác nào nhng th ứ đó là vô dụng. Thi gian hc t p, nghiên
cu ca chúng ta liệu có nên để lãng phí m ột cách vô ích như vậy? Do đó, khi đã có ki
ến thc thì nên vn dng nhng tri thức đó vào thực tiễn, có như vậy chúng ta mi có th
hiu được cn k, thu hiu mt cách sâu sc vấn đề. Đồng thi, trong quá trình vn
dng có th tìm ra nhng thiếu sót để lấp đầy nhng l hng kiến thc ca chúng ta.
Mi liên h gia lý lu n và th c tin còn bi u hin ch , thc tin là tiêu chun ca
chân lý, l y thc tiễn để kim tra lý lu n. Để tìm hiểu xem tư duy con người có đạt đến
trình độ chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không ph i là m t vấn đề lý lu n, mà là
mt vấn đề thc tin. Chính trong thc tiễn con người phi chng minh chân lý. Nh n thc
khoa hc còn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không th
thay thế cho tiêu chun thc tiễn, và xét đến cùng, nó c ũng ph thuc vào th c tin.
Qua nhng nhận định trên, chúng ta thy rằng, để quán trit tt nguyên tc thng nht gia
lý lu n và th c tin nhằm ngăn ngừa, khc phc bnh kinh nghim và b ệnh giáo điều
có hi u qu thì phi không ng ng hc tp lý lu n, nâng cao trình độ lý lu n. Khi có lý lu
n thì phi vn dng vào th c tin, phi biết tng kết thc tiễn để làm giàu lý lu n bng
nhng kinh nghim thc tin m i. Ch thông qua quy trình nh ư vậy thì lý lu n mi gn
vi thc tin, mi không tr ở thành giáo điều. Đồng thi thc tin mi sẽ được chỉ đạo
bi lý lu n s không b mò m m, vp váp, hay chệch hướng. Như vậy thì bnh kinh
nghim và b nh giáo điều cũng không còn ch ỗ đúng.
Chính vì vy, trong bt c công vi c nào, dù l n hay bé, cũng cần phi biết áp dng mt
cách linh hot và sáng to lý lu n, kiến thc vào th c tin thì mi có th ể thành công được.
Câu 2: Tìm hi ểu mâu thu ẫn cơ bản ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội?
Thi kỳ quá độ lên ch nghĩa xã h i là th i kì ci to cách mng xã h ội tư bn ch nghĩa
thành xã h i xã h i ch nghĩa, bắt đầu t khi giai cấp công nhân giành được chính
quyn và k ết thúc khi xây dựng xong các cơ sở ca ch nghĩa xã h ội. Đặc trưng kinh tế
ca thi kì quáđộ lên ch nghĩa xã h i là cơ cấu kinh tế nhiu thành ph n. Nhim vụ cơ
bả
n ca nhà nước trong thi kì quáđộ, mt mặt là phát huy đầy đủ quyn dân ch ca
nhân dân lao động, chuyên chính vi mi hoạt động chng ch nghĩa xã h i, mt khác
ừngt bước ci to xã h i cũ, xây dựng xã h i mi.
Đầu tiên là ci to nhng thành ph n kinh tế không xã h i ch nghĩa theo hướng xã
h i ch nghĩa, xây dự ng quan h sn xut xã h i ch nghĩa từng bước phù hp vi
trình độ phát trin ca lực lượ ng sn xut. Đồng thi tiến hành cu c cách mng xã h i
ch nghĩa trên ĩnhl vực văn hoá và tư tưởng, làm cho h ệ tư tưởng xã h i ch nghĩa
chiếm đị
a v ch đạo trong xã h i, xây d ựng con người xã h i ch nghĩa.
Tiếp theo, đối vi những nước kém phát trin, còn ph i phát trin lực lượng sn xut, công
nghiệp hoá đất nước, xây d ựng cơ sở vt cht kĩ thuật mà thi ếu nó thì không th có ch
nghĩa xã h i. Thi kì quáđộ dài hay ng n tu thuc vào tình hình l ch s c th ca mi nước,
nht là vào trình độ xuất phát ban đầu. Trong thi kì đó, việc tiến hành c i to xã h i 10