Tổng hợp Câu hỏi Thảo luận môn Triết học | Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tổng hợp Câu hỏi Thảo luận môn Triết học | Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu gồm 10 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (USSH.VNU)
Trường: Trường Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CÂU H ỎI THẢO LUẬN TRIẾT HỌC
CHƯƠNG MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................................3
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.................................................................................................................8
CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ..........................................................................................................13 2 CHƯƠNG MỞ ĐẦU
Tìm hiểu vai trò c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin ớvi thực tiễn CM Việt Nam? Vì sao
trong công cu ộc đổi mới hiện nay chúng ta cần phải kiên trì chủ nghĩa Mác- Lê nin
Đối với Cách mạng Việt Nam, Chủ nghĩa Mác- Lê nin là kim chỉ nam, là n ền tảng của
tư tưởng, hành động của Đảng, là ng ọn đèn soi sáng cho con đường dẫn đến thắng lợi
của dân tộc ta.
Trước khi chủ nghĩa Mác- Lênin xuất hiện ở Việt Nam. những phong trào gi ải phóng dân
tộc như: phong trào C ần Vương, khởi nghĩa của Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, các
cuộc vận động của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguy ễn Thái Học... đều thất bại.
Nhưng kể từ khi HCM đem chủ nghĩa Mác- Lênin vào Việt Nam, phong trào đấu tranh
giành độc lập của nước
Đầu tiên, sau gần 100 năm bị đô hộ bởi thực dân Pháp và đế quốc Nhật, năm 1945, dưới
sự lãnh đạo của HCM và Đảng Cộng sản, Việt Nam đã giành được chính quyền từ tay đế
quốc và tuyên bố thành l ập nước Việt Nam độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Tiếp theo
là chi ến thắng ở Điện Biên Phủ năm 1954 trước thực dân Pháp sau khi Pháp ởtr lại
Đông Dương năm 1946.
Sau đó, Hoa K ỳ hậu thuẫ n chính phủ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam Việt Nam.
Cuộc chiến kéo dài hơn 30 năm, kết cục là M ỹ đã rút khỏi Việt Nam sau khi Hiệp định
Hòa bình Paris được kí k ết vào tháng 1 năm 1973 và chính phủ Việt Nam Cộng hòa s
ụp đổ sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975 của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn qu ốc lần thứ VII của Đảng đã thông qua “
Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quáđộ” trong đó khẳng định: “ Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh làm n ền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” . Đây là kết luận
rút ra từ kết quả tổng kết sâu s ắc thực tiễn lịch sử của Đảng và c ủa CM Việt Nam trong
suốt quá trình cách ạmng từ khi thành l ập Đảng đến nay. Đó là 1 quyết định có t ầm lịch sử
quan trọng thể hiện bước tiến trong tư duy lý lu ận của Đảng ta.
Như ánh sáng mặt trời xua tan bóng t ối, trong “Lu ận cương về vấn đề dân t ộc và thu ộc
địa”, Lênin đã ch ỉ cho nhân dân ta th ấy rõ: Trong th ời đại ngày nay, mu ốn đánh đổ chủ
nghĩa tư bản và đưa loài người tiến lên chủ nghĩa xã h ội chỉ có th ể giành được thắng lợi
bằng sự kết hợp thành m ột trào lưu chung cuộc đấu tranh của giai cấp vô s ản tất cả các
nước với cuộc đấu tranh của nhân dân các thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc. Và s ự
nghiệp giải phóng dân t ộc của nhân dân các nước thuộc địa chỉ có th ể đi đến thắng lợi triệt
để khi nó tr ở thành b ộ phận khăng khít của cách mạng vô s ản thế giới.
Nhờ vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp nhu ần nhuyễn với
truyền thống đấu tranh oanh liệt của dân t ộc, Đảng ta đã đề ra cương lĩnh đúng đắn qua các
thời kỳ, đưa con thuyền cách mạng Việt Nam vững vàng vượt qua phong ba bão tápđể cập bến vinh quang.
Từ thực tiễn phong phú và những thành t ựu to lớn đã đạt được, Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng khẳng định: “ Đảng và nhân dân ta quy ết tâm xây d ựng đất nước 3
Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng của chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng HCM.
Chỉ có ch ủ nghĩa Mác- Lê nin mới có th ể vạch rõ h ướng đi đúng cho con người đi lên
XHCN ở Việt Nam. Chính chủ nghĩa Mác- Lê nin đã làm thay đổi nhanh chóng đời sống
tinh thần đại đa số nhân dân Vi ệt Nam, nhanh chóng nâng cao trình độ nhận thức toàn di ện.
Đến nay, công cu ộc đổi mới đất nước đã tr ải qua 20 năm. Trong quá trình đó, Đảng
Cộng sản Việt Nam là l ực lượng định hướng chính trị, toàn dân là đội quân ch ủ lực của sự
nghiệp đổi mới toàn di ện về kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, giáo dục... Kết quả của
công cu ộc đổi mới đã đưa lại cho dân t ộc ta một xu thế mới, một lực mới để cùng cộng
đồng quốc tế bước vào th ế kỷ XXI, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã h ội công
bằ ng, dân ch ủ, văn minh”. Trong hàng loạt các nhân tố tạo nên ựs thành công c ủa đổi mới
tư duy lý lu ận của Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng của triết học Mác - Lênin.
Nguyên ắtc bất di, bất dịch trong sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và đổi mới tư duy lý
lu ận nói riêng ở nước ta là gi ữ vững độc lập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã h ội. Chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh được xác định là n ền tảng tư tưởng của Đảng, của dân
t ộc, là nguyên tắc và phương pháp luận của sự nghiệp đổi mới. Các nguyênắ ct thế giới
quan và phương pháp luận trong học thuyết mácxít, trong hệ thống quan điểm, tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được các lãnh tụ của Đảng, các nhà khoa học, các nhà lý
luận nhận thức lại và l ựa chọn để vận dụng sáng ạot vào điều kiện mới.
Trong hoàn c ảnh hiện tại, đất nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển cùng thế giới.
Mặc dù thế giới có nhi ều biến đổi, nhưng thời đại hiện nay vẫn là th ời đại quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã h ội; các mâu thuẫn cơ bản của thời đại không thay đổi,
nhưng chúng đã có nhi ều đặc trưng mới. Do vậy, việc Việt Nam lựa chọn mục tiêu độc
lập dân t ộc và ch ủ nghĩa xã h ội là đúng xu thế của thời đại, nhưng phải chấp nhận những
thử thách chưa từng có. Đặc biệt, khi tương quan lực lượng giữa cách mạng và ph ản cách
mạng đã thay đổi, bắt buộc phải thiết lập các quan hệ phù hợp, tổ chức lại lực lượng trong
xây d ựng và b ảo vệ Tổ quốc.Chính vì vậy, giữ vững chủ nghĩa Mác Lêninlà con đường
đúng đắn để bảo vệ và xây d ựng đất nước.
CHƯƠNG1: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 4
Câu 1: Nh ững nguyên ắct cơ bản của mối quan hệ giữa vật chất và ý th ức? Từ
đó phân tích sai l ầm của bệnh chủ quan, duy ý chí.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là h ạt nhân lý lu ận triết học của thế giớ i quan khoa học
Mác- Lênin, là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật. Trong đó, Lê -Nin đã đưa
ra một định nghĩa toàn di ện sâu s ắ c và khoa h ọc về phạm trù vật chấ t: “V ật chất là m ột
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép ạli phản ánh và được tồn tại không l ệ thuộc vào c ảm
giác”.Còn ý th ức là s ự phản ánh sángạ ot thế giới khách quan vào trong bộ não con ng
ười thông qua lao động mà ngôn ng ữ. Nó là toàn b ộ hoạt động tinh thần của con
người như: Tình cảm yêu thương, tâm trạng, cảm súc, ý trí, tập quán, truyền thống,
thói quen quan điểm, tư tưởng, lý lu ận, đường lối, chính sách, mục đích, kế hoạch,
biện pháp, phương hướng...
V ật chất và ý th ức có m ối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong mối quan hệ
đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý th ức, ý th ức là cái có sau, phụ thuộc vào v ật
chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập vớ i ý th
ức, quyết định ý th ức, thì sự nhận thức thế giới không th ể xuất phát ừt ý th ức của con
người, mà ph ải xuất phát ừt thế giới khách quan. Nhưng ý th ức có tính độc lập tương
đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận động và phát triển của thế giới vật chất.
• V ật chất quyết định ý th ức bởi vì bộ não con ng ười là d ạng vật chất có t ổ chức cao nhất
và ch ỉ có duy nh ất ở con người. Đó là cơ quan phản ánh cho ra đời ý th ức- là 1 d ạng biểu
hiện của vật chất. Bộ não c ủa con người phát triển ở trình độ cao thì mới có s ự ra đời của ý
thức. Phải có th ể giới xung quanh là t ự nhiên và xã hội bên ngoài con người mới tạo ra được ý
th ức, hay nói cách khác ý thức là s ự tương tác giữa bộ não con ng ười và th ế giới khách quan.
Vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý th ức. Bởi vì ý th ức bao giờ cũng là s ự
phản ánh thế giới vật chất và s ự sáng ạto của ý th ức là s ự sáng ạto trong phản ánh và
theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn nữa, tự thân ý th ức không th ể gây ra s ự biến đổi
nào trong đời sống hiện thực.
Vật chất quyết định nguồn gốc ra đời của ý th ức: nguồn gốc trực tiếp và quan tr ọng nhất
quyết định sự ra đời và phát triển của ý th ức là lao động, là th ực tiễn xã h ội. Ý th ức là s
ự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ng
ữ và các quan hệ xã h ội. Ý th ức là s ản phẩm xã h ội, là m ột hiện tượng xã h ội.
Đồng thời, vật chất cũng quyết định sự biến đổi của ý th ức: ý th ức phản ánh thế giới
hiện thực khách quan, thế giới vật chất, bản thân nó không th ể gây ra s ự biến đổi trong
đời sống hiện thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn v ận động và bi ến đổi không ng
ừng (vận động là phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm
cho ý th ức cũng thay đổi theo.
• Ý th ức không hoàn toàn ph ụ thuộc vào v ật chất mà ý th ức có tính độc lập tương
đối vì nó có tính năng động cao nên ý thức có th ể tác động trở lại. Vật chất góp ph ần
cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người. 5
Sự tác động trở lại của ý th ức đối với vật chất phải thông qua lao động thực tiễn của
con người. Bởi vì thông qua lao động của con người khi tác động vào th ế giới khách
quan đã làm cho th ế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những quy luậ t từ đó con
người có thể nhận thức được dễ dàng hơn các sự vật hiện tượng trong thế giới đó. Đồng
thời, trong quá trình phả n ánh thế giới khách quan, thế giới khách quan đã được cải biến
đi thông qua cơ quan cảm giác thông qua lăng kính chủ quan của con người.
Vớ i những tri thức mà ý th ức mang lại cho con người có th ể xác định phương hướng
mục đích trong nhận thức và th ực tiễn của mình. Đồng thời biến sức mạnh tinh thần
thành s ức mạnh vật chất, cung cấp cho con người động lực vượt qua những khó khăn
thử thách để đạt được mục đích đề ra. Ý
th ức tác động trở lại vật chất theo 2 chiều hướng. Nếu ý th ức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì ẽs cung cấp cho
con người những tri thức đúng đắn, giúp cho con người đạt
được mục đích. Ngược lại, nếu ý th ức không ph ản ánh đầy đủ thế giới khách quan thì tri
thức mang lại là sai l ầm, nó s ẽ làm cho con người xây d ựng những phương hướng, mục đích sai lầm
Vì vậy, trong nhận thức và ho ạt động thự c tiễn phả i xuất phát ừt thực tế khách quan,
tôn tr ọng khách quan. Đồng thời, phải thấy được tính năng động sáng ạto của ý th ức,
phát huy vai trò nhân t ố con người trong việc hóa tính tích c ực sáng ạto của ý th ức.
• Sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí:
Bệnh chủ quan duy ý chí th ực chất là khuynh hướng tư tưởng của chủ nghĩa duy
tâm quan. Đó là trào lưu tư tưởng không xu ất phát ừt thực tại khách quan, không tôn
trọng thế giới khách quan, không lấy thực tiễn khách quan làm cơ sở, tiền đề cho việc
đề ra chủ trương, hoạch định đường lối, chính sách. Bệnh chủ quan duy ý chí cho r
ằng tư tưởng và ý chí của con người có th ể quyết định tất cả.
Bệnh chủ quan duy ý chí là 1 sai l ầm kép, trong đó chủ thể tư duy vừa mắc phải chủ
nghĩa chủ quan, lại vừa rơi vào chủ nghĩa duy ý chí. Chủ nghĩa chủ quan chỉ thể hiện
khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trò c ủa chủ thể trong quan niệm và hành động, phủ nhận
hoàn toàn hay ph ần nào b ản chất và tính quy lu ật của thế giới vật chất, hiện thực khách quan.
Thực chất của căn bệnh này là trong ho ạt động nhận thức và th ực tiễn, người ta tuyệt
đối hóa nhân t ố chủ quan, xa rời hiện thực khách quan, coi thường các quy luật khách
quan của sự vận động và phát triển.
Thực tiễn cho thấy, quá trình hoạch định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng và sự
cụ thể hoá đường lối đó bằng các chủ trương, chính sách và pháp luật, nếu bị sự can thiệp,
áp đặt của ý mu ốn chủ quan tự phát ẽs làm nguy h ại nghiêm trọng đến s ự phát triển của đất
nước mà trước mắt cũng như lâu dài, hậu quả của nó khó có th ể lường trước được.
Bệnh chủ quan duy ý chí còn d ẫn đến tệ mệnh lệnh hành chính, hình th ức chủ nghĩa,
bệnh gia trưởng độc đoán chuyên quyền, ban phát đặc ân, t ệ sùng bái cá nhân, tham ô, lãng
phí, coi thường người lao động...
Ở Việt Nam, trong thời kỳ xây d ựng CHXH trước đây, chúng ta cũng đã m ắc phải căn
bệnh này. Căn bệnh đó biểu hiện ở chỗ, chúng ta đã ch ủ quan trong việc đánh giá những
khả năng hiện có, vì th ế mà sinh ra nh ững ảo tưởng về tốc độ cải tạo, phát triển kinh tế, và 6
do đó, dẫn đến việc đề ra những chỉ tiêu quá cao trong xây ựngd cơ bản và phát triền sản
xuất. Trong cải tạo và xây d ựng chủ nghĩa xã h ội trước đổi mới, chúng ta đã không có
được một đường lối, chính sách phát triển kinh tế thận trọng và khoa h ọc dẫn đường.
Trong khi điề u kiện và hoàn c ả nh của đất nước chưa phù hợp, chúng ta đã ch ủ
quan, nóng v ội trong con đường đi lên chủ nghĩa xã h ội. Cụ thể là đã nóng v ội xóa b
ỏ ngay nền kinh tế nhiều thành ph ần, áp dụng nền kinh tế tập trung.Việc duy trì quá lâu
cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp cũng ảnh hưởng không nh ỏ đến sự
nghiệp đổi mới của nước ta.
Đối với Liên Xô và Trung Quốc, có nh ững hình thức áp dụng đối với những đất nước
này có th ể được coi là hi ệu quả. Nhưng đối với tình hình nước ta bấy giờ, việc áp dụng
không đúng cách lại gây ra h ệ quả trái ngược thậm chí còn làm tình tr ạng trở nên yếu kém hơn.
Việc đẩy mạnh quá mức xây d ựng công nghi ệp nặng, chưa coi trọng nền công ngi ệp
trí thức làm đất nước ta khó h ội nhập cùng thế giới. Khoa học- kĩ thuật từng ngày đổi
thay và phát triển rất nhanh chóng. N ếu không b ắ t kịp với xu hướng dẫn đến tình
trạng lạc hâu, thụt lùi dần. Chỉ khi thay đổ i mục tiêu và đề ra phương hướng kịp thờ i
trong Hội nghị trung ương 8 khóa V (tháng 6/1985) đã ch ỉ ra con đường phù hợp, đó
là “công nghi ệp hóa” nhưng phải gắn liền với “hi ện đại hóa”.
Ngoài ra nh ững vấn đề như cải cách giáảc, tiền tệ, tiền lương; côn g tác tư tưởng
và t ổ chức cán bộ,... còn nhi ều điều thiếu sót.
Sai lầm chủ quan duy ý chí đó là s ự vi phạm nguyên ắtc khách quan của sự xem xét,
trái với tinh thần của phép biện chứng duy vật, là l ối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; biểu hiện trong 1 số chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, xa rời hiện thực khách quan.
Là căn bệnh không ch ỉ do yếu kém về trình độ nhận thức, trình độ lý lu ận mà còn là s ản
phẩm của một nền sản xuất nhỏ lạc hậu kéo dài, đến lượt nó, b ệnh chủ quan duy ý chí tr ở
thành m ột trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế bị đình đốn, sa sút. Do vậy,
quá trình khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí ph ải là s ự kết hợp giữa việc nâng cao
trình độ nhận thức, trình độ lý lu ận, trong đó bao hàm cả việc nắm vững phép biện
chứng duy vật với việc đẩy mạnh đổi mới và phát triển kinh tế. Đồng thời trong hoạt
động thực tiễn phải tôn tr ọng và hành động theo quy luật khách quan.
Câu 2: V ận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ
giữa vật chất và ý th ức hãy làm rõ vai trò c ủa tri thức với hoạt động thực tiễn.
Ýth ức chính là s ự nhận thức về thế giới quan thông qua b ộ óc c ủa con người. Trong thực tiễn, con người có nh ững hoạt nhằm
cải tạo thế giới phục vụ cho nhu cầu sống của mình, đồng thời cũng trong quá trìnhđó mà con người có ý th ức. Ý th ức là 1 hi ện
tượng tâm lý xã h ội có k ết cấu phức tạp, bao gồm tự ý th ức, tri thức, tình cảm, ý chí. Trong đó tri thức là quan trọng nhất, là
phương thức tồn tại của ý th ức.
Tri thức là hi ểu biết, kiến thức của con người về thế giới. Sự hình thành và phát triển của ý
th ức có liên quan mật thiết với quá trình con người nhận biết và c ải tạo thế giới tự nhiên. 7
Con người càng tích l ũy được nhiều tri th ức thì ý th ức thật càng cao, càng đi sâu vào bản
chất sự vật và c ải tạo thế giới có hi ệu quả hơn. Tính năng động của ý th ức nhờ đó mà tăng lên.
Tri thức chính là cái mở đầu cho hoạt động thực tiễn của con người. Chỉ khi có tri th ức,
con người mới xác định được hành động, việc làm c ủa mình một cách đúng đắn. Trong bất
cứ hoàn c ảnh, công vi ệc nào, không ch ỉ trong khoa học mà ngay c ả đời sống, con người
cũng cần phải có tri th ức. Tri thức ở đây không phải là nh ững gì quá to ớnl hay đặc biệt,
mà chính là nh ững hiểu biết, những điều mà chúng ta được học hàng ng ày. Đó có thể là
những quy tắc xử xự, những lễ nghĩa mà t ừ bé chúng ta được dậy bảo. Cũng là nh ững kiến
thức trong sách vở mà chúng ta rèn luyện và h ọc tập. Là nh ững điều mà ta tích l ũy được
khi học hỏi trong cuộc sống hàng ngày.... Tóm l
ại, tri thức là m ột thế giới, là m ột khoảng
không b ất tận mà không ai có th ể nắ m bắ t hết được. Từng ngày, t ừng giờ, việc khám
phá của con người trong thế giới đấ y lại càng được mở rộng, những kiến thức từ đó
cũng nhân lên. Chính vì vậy, việc tích lũy tri thức là m ột điều quan trọng.
Nhưng chỉ học hỏi thôi chưa đủ. Việc vận d ụng ra sao những tri thức đấy ra sao trong thực
tiễn lại càng quan tr ọng hơn. Bởi vì, chỉ khi được vận dụng kiến th ức vào trong th ực tiễn
mới có th ể hiểu được cặn kẽ, thấu hiểu 1 cách sâu sắc kiến thức đó. Đồng thời, trong quá trình
thực tiễn có th ể tìm ra những thiếu sót, và t ừ đó lấp đầy lỗ hổng kiến thức của chúng ta.
Ngày nay vai trò c ủa tri thức rất quan trọng đối với hoạt động thực tiễn. Khoa học đã tr ở
thành l ực lượng sản xuất trực tiếp. Vai trò c ủa nó th ể hiện ở việc khoa học trở thành điểm
xuất phát,ra đời những ngành s ản xuất mới, công ngh ệ mới, vật liệu mới. Khoa học đã tr ở
thành y ếu tố tri thức không th ể thiếu được của con người, giải phóng s ức lao động c ủa con
người bằng máy móc có năng suấ t và ch ất lượng tốt hơn. Không ch ỉ về khoa học kĩ thuật ,
các tri thức về khoa học tự nhiên như thiên văn, xã h ội, lịch sử,... đã m ở ra cho nhân lo ại
nhiều hiểu biết mới sâu r ộng hơn về thế giới. Tóm l ại, khoa học không ch ỉ góp ph ầ n c ải
thiện và nâng cao ch ất lượng cuộc sống của con ngườ i mà còn giúp cho con ng ười có đầu óc
tư duy sáng tạo, tầm nhìn sâu r ộng, có s ự tác động làm thay đổi thế giới quan.
Chính vì vậy, việc nắm bắt và h ọc hỏi tri thức lại càng tr ở nên thực s ự quan trọng
hơn nữa trong hoàn c ảnh đất nước ta hiện nay- xây d ựng và phát triển theo con
đường “ công nghiệp hóa- hi ện đại hóa”
CHƯƠNG 2: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 8
Câu 1: Làm rõ lu ận điểm của HCM: “ Th ống nhất giữa lý lu ận và th ực tiễn là m ột
nguyên ắct căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý lu ận hướng dẫn
thì thành th ực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên h ệ với thực tiễn là lý lu
ận suông” ( H ồ Chí Minh,1995, tập8, tr.496).
Lý lu ận và th ực tiễn có m ối liên hệ biện ch ứng qua lại với nhau. Lênin đã kh ẳng định
“Qu an điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý lu ận về
nhận thức”. Ch ủ nghĩa Mác coi lý luận và th ực tiễn liên hệ với nhau không th ể tách ờri.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, thực tiễn có vai trò đặc biệt to lớn đối với
nhận thức, nó chính là cơ sở mục đích, động lực của nhận thức, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý,
và do đó cũng là c ủa lý lu ận. Mọi tri thức, lí luận con người có được xét cho cùng đều xuất phát
ừt thực tiễn. Ngày nay, khi khoa h ọc đã tr ở thành l ực lượng sản xuất trực tiếp, mối quan hệ này
c ũng không thay đổi. Bản thân khoa h ọc chỉ có kh ả năng đem lại hình ảnh về thế giới với
những đặc trưng, bản chất của nó.L ực lượng sả n xuất vẫn tồn tại với tư cách là đối tượng của
khoa học, còn khoa h ọc vẫn là hình th ức hoạt động của con người, là s ự
phản ánh hiện thực.
Lý lu ận luôn ph ục tùng thực tiễn, phục vụ thực tiễn và trên cơ sở cải tạo thực tiễn xã
h ội. Chỉ khi được đưa vào thực tiễn, ý ni ệm, tư tưởng, lý lu ận mới có th ể cải tạo thế
giới. Nếu dừng lại trong lĩnh vực ý th ức chúng không có kh ả năng cải biến một cái gì
ngoài khả năng ý th ức. Lý lu ận hoành thành ch ức năng của xã h ội khôgn ph ải ở ngoài
khuôn kh ổ cảu thực tiễn, mà là ở bên trong bản thân th ực tiễn xã h ội.
“Th ực tiễn không có lý lu
ận hướng dẫn thì thành th ực tiễn nù quáng. Lý luận mà không
có liên hệ với thực tiễn là lý lu ận suông” . Như vậy thống nhất giữa lý lu ận và th ực tiễn
được hiểu trên tinh thần biện chứng: thực tiễn cần tới lý lu ận để soi đướng, dẫn dắt, chỉ đạo,
hướng dẫn, định hướng để không m ắc phải bệnh kinh nghiệm. Còn lý lu ận phải dựa trên cơ
sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn, và ph ải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không s ẽ mắc phải bệnh
giáo điều. Nghĩa là th ực tiễn và lý lu ận cần đến nhau, nương tựa nhau, hậu thuẫn và bổ sung cho nhau.
Lý lu ận có vai trò quan tr ọng đối với thực tiễn, lý lu ận như “kim ch ỉ nam” , ch ỉ phương
hướng cho chúng ta trong công việc thực tế. Không có lý lu ận thì trong công vi ệc người ta chỉ
dựa vào kinh nghi ệm, dễ dẫn tới tuyệt đối hóa kinh nghi ệm, cho kinh nghiệm là y ếu tố quyết
định thành công trong th ực tiễn. “Không có lý lu ận thì lúng túngnhư nhắm mắt mà đi” . “Làm
mà không có lý lu ận thì không khác gì đi mò trong đêm tối vừa chậm chạp vừa
hay vấp váp. Làm mò mẫm chính là bi ểu hiện của bệnh kinh nghiệm. Kém lý luận, khinh lý
lu ận không ch ỉ dẫn tới bệnh kinh nghiệm mà còn d ẫn tới bệnh giáo điều. Bởi lẽ, do kém
lý lu ận, khinh lý lu ận nên không hiểu thực chất lý lu ận, chỉ thuộc câu ch ữ lý lu ận và
do đó cũng không thể hiểu được bản chất và c ũng thể vận dụng được lý lu ận để giải
quyết những vấn đề trong thực tiễn mới nảy sinh. Nếu có v ận dụng thì cũng không sát
với thực tế, không phù h ợp với thực tiễn.
Tuy nhiên, lý luận phải kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên hệ với thực tiễn
nếu không l ại mắc phải bệnh lý lu ận suông, t ức bệnh giáo điều. Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “ Lý lu ận cũng như cái tên để bắn.Thực hành c ũng như cái đích để bắn. Có tên
mà không b ắn, hoặc bắn lung tung, cũng như không có tên” “ Lý lu ận cốt để áp dụng vào
công vi ệc thực tế. Lý lu ận mà không áp dụng vào công vi ệc thực tế là lý lu ận suông. Dù 9
được xem hàng ngàn, hàng v ạn quyển lý lu ận, nếu không bi ết đem ra thực hành, thì
khác nào m ột hòm đựng sách”.
Người đã so sánh một cách sángạ ot về lý lu ận và th ực tiễn với những hình ảnh cụ thể.
Đúng vậy, nếu không bi ết cách vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức
đã h ọc hỏi được thì chẳng khác nào những th ứ đó là vô dụng. Thời gian học tậ p, nghiên
cứu của chúng ta liệu có nên để lãng phí m ột cách vô ích như vậy? Do đó, khi đã có ki
ến thức thì nên vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn, có như vậy chúng ta mới có th
ể hiểu được cặn kẽ, thấu hiểu một cách sâu sắc vấn đề. Đồng thời, trong quá trình vận
dụng có th ể tìm ra những thiếu sót để lấp đầy những lỗ hổng kiến thức của chúng ta.
Mối liên hệ giữa lý lu ận và th ực tiễn còn bi ểu hiện ở chỗ , thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý, l ấy thực tiễn để kiểm tra lý lu ận. Để tìm hiểu xem tư duy con người có đạt đến
trình độ chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không ph ải là m ột vấn đề lý lu ận, mà là
một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người phải chứng minh chân lý. Nh ận thức
khoa học còn có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic. Nhưng tiêu chuẩn logic không th
ể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, và xét đến cùng, nó c ũng phụ thuộc vào th ực tiễn.
Qua những nhận định ở trên, chúng ta thấy rằng, để quán triệt tốt nguyên ắtc thống nhất giữa
lý lu ận và th ực tiễn nhằm ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm và b ệnh giáo điều
có hi ệu quả thì phải không ng ừng học tập lý lu ận, nâng cao trình độ lý lu ận. Khi có lý lu
ận thì phải vận dụng vào th ực tiễn, phải biết tổng kết thực tiễn để làm giàu lý lu ận bằng
những kinh nghiệm thực tiễn mớ i. Ch ỉ thông qua quy trình nh ư vậy thì lý lu ận mới gắn
với thực tiễn, mới không tr ở thành giáo điều. Đồng thời thực tiễn mới sẽ được chỉ đạo
bồi lý lu ận sẽ không b ị mò m ẫm, vấp váp, hay chệch hướng. Như vậy thì bệnh kinh
nghiệm và b ệnh giáo điều cũng không còn ch ỗ đúng.
Chính vì vậy, trong bất cứ công vi ệc nào, dù l ớn hay bé, cũng cần phải biết áp dụng một
cách linh hoạt và sáng tạo lý lu ận, kiến thức vào th ực tiễn thì mới có th ể thành công được.
Câu 2: Tìm hi ểu mâu thu ẫn cơ bản ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội?
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã h ội là th ời kì cải tạo cách mạng xã h ội tư bản chủ nghĩa
thành xã h ội xã h ội chủ nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính
quyền và k ết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã h ội. Đặc trưng kinh tế
của thời kì quáđộ lên chủ nghĩa xã h ội là cơ cấu kinh tế nhiều thành ph ần. Nhiệm vụ cơ
bản của nhà nước trong thời kì quáđộ, một mặt là phát huy đầy đủ quyền dân ch ủ của
nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa xã h ội, mặt khác
ừngt bước cải tạo xã h ội cũ, xây dựng xã h ội mới.
Đầu tiên là cải tạo những thành ph ần kinh tế không xã h ội chủ nghĩa theo hướng xã
h ội chủ nghĩa, xây dự ng quan hệ sản xuất xã h ội chủ nghĩa từng bước phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượ ng sản xuất. Đồng thời tiến hành cu ộc cách mạng xã h ội
chủ nghĩa trên ĩnhl vực văn hoá và tư tưởng, làm cho h ệ tư tưởng xã h ội chủ nghĩa
chiếm địa vị chủ đạo trong xã h ội, xây d ựng con người xã h ội chủ nghĩa.
Tiếp theo, đối với những nước kém phát triển, còn ph ải phát triển lực lượng sản xuất, công
nghiệp hoá đất nước, xây d ựng cơ sở vật chất kĩ thuật mà thi ếu nó thì không th ể có ch ủ
nghĩa xã h ội. Thời kì quáđộ dài hay ng ắn tuỳ thuộc vào tình hình l ịch sử cụ thể của mỗi nước,
nhất là vào trình độ xuất phát ban đầu. Trong thời kì đó, việc tiến hành c ải tạo xã h ội 10