-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tổng hợp câu hỏi Triết học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Tổng hợp câu hỏi Triết học - Triết học Mác Lênin | Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học mác - lênin (THM00)
Trường: Đại học Văn hóa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TỔNG HỢP CÂU HỎI TRIẾT HỌC.
Câu 1: Ph. Angghen: “Vấn đề cơ bản của mọi triết học cũng như triết
học hiện đại, đó là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa
tư duy và tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt, 1 vấn đề
Mặt thứ nhất: Bản thể luận, với câu hỏi vật chất có trước hay ý thức có
trước? Cái nào quyết định cái nào? Vấn đề đó đã chia các nhà triết học thành hai trường phái.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng: Vật chất là cái có trước, ý thức có sau,
vật chất quyết định ý thức. Thế giới tồn tại khách quan, độc lập với
ý thức con người và không do ai sáng tạo. Còn ý thức chỉ là sự pản
ánh thế giới khách quan vào bộ óc của con người.
- Trong tiến trình lịch sử, chủ nghĩa duy vật trải qua ba giai đoạn:
Chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
Chủ nghĩa duy vật chất có điểm tích cực, thừa nhận tính thứ
nhất của vật chất, lấy giới tự nhiên để giải thích thế giới,
không viện đến thượng đế. Tuy nhiên hạn chế của nó là đồng
nhất hay gắn vật chất vào một thứ cụ thể.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Ra đời vào khoảng thế kỉ 15
đến thế kỉ 18. Cndv siêu hình chịu sự tác động mạnh mẽ của
khoa học tự nhiên với phương pháp tư duy siêu hình cơ giới.
Điểm tích cực là thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, cơ học
cổ điển phát triển, góp phần đẩy lùi thế giới quan tôn giáo,
nhưng mặt hạn chế của cndvsh là không phản anh được hiện
thực một cách toàn cục, tác động của phương pháp siêu hình,
máy móc nên xem thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ
phận tĩnh lập mà nguồn gốc của svht thì nằm bên ngoài( tức
là xem thế giới một cách cô lập)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ra đời vào những năm 40 của
thế kỉ 19 do Các Mác và Ăng ghen xây dựng sau đó được
Lenin phát triển, bổ sung. Cndvbc không chỉ phản ánh đúng
hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là công
cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong cải tạo hiện
thực. Nó là đỉnh cao của chủ nghĩa duy vật vì đã khắc phục
được những hạn chế của cndv trước đó cùng với đó thế giới
quan duy vật biện chứng đã đấu tranh không khoan nhượng
với các học thuyết triết học khác.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: Ý thức, tinh thần là cái có trước và
sản sinh ra giới tự nhiên. Chủ nghĩa duy tâm gồm hai phái, chủ
nghĩa duy tâm chủ quan, chủ nghĩa duy tâm khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý
thức con người, trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan. Chủ
nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng mọi sự vật, hiện tượng đều chỉ
là do phức hợp cảm giác của con người tạo thành.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất nhưng
là tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính
thế giới… (trời sinh ra vạn vật còn ng thì không: bàn gế,…)
- Học thuyết nào chỉ thừa nhận một trong hai thực thể (vật chất hoặc ý
thức) là nguồn gốc của thế giới quyết định sự vận động của thế giới
được gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hay nhất nguyên luận duy tâm).
- Trường phái nhị nguyên luận: xem vật chất và ý thức là bản nguyên
của thế giới quyết định nguồn gốc và vận động của thế giới, nhưng xét
cho cùng nhị nguyên luận cũng thuộc về duy tâm.
Mặt thứ 2: Bản thể luận. Con ng có thể nhận thức được thế giới hay không?
Với câu hỏi con người có thể nhận thức được thế giới hay không? Tuyệt
đại đa số các nhà triết học bao gồm cả duy vật, duy tâm đều khẳng định:
Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Kết quả của
cách giải quyết mặt thứ hai vấn đề của triết học là: Thuyết có thể biết
(Thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết bất khả tri). - Khả tri luận
: hay còn gọi là thuyết có thể biết thừa nhận khả năng
nhận thức của con người. Về nguyên tắc con người có thể hiểu
được bản chất của sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng,
quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về
nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự vật. - Bất khả tri luận
: hay còn gọi là thuyết không thể biết, thuyết này
phủ nhận khả năng nhận thức của con người, cho rằng con người
không thể hiểu rõ được bản chất đối tượng, kết quả nhận thức mà
loài người đạt được chỉ là cái vỏ bên ngoài, hạn hẹp và cắt xén về
đối tượng. Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm của đối tượng mà giác
quan con người thu nhận được trong quá trình nhận thức dù có tính
xác thực nhưng khôn cho phép con người đồng nhất chúng với đối
tượng. Đó không phải cái tuyệt đối tin cậy.
B) Chức năng của Triết học mác lenin.
Triết học Mác Lenin thì có rất nhiều chức năng nhưng hai chức năng cơ
bản nhất thì đó là chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
a) Chức năng thế giới quan
- Khái niệm về thế giới quan: Là khái niệm triết học, hệ thống tri
thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới
và về vị trí con người trong thế giới đó. TGQ quy định các nguyên
tắc, giá trị trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Cấu trúc của thế giới quan bao gồm: Lý tưởng, niềm tin, tri thức.
Trong đó tri thức đóng vai trò quan trọng nhất.
- Triết học Mác lenin trang bị cho con người thế giới quan duy vật biện
chứng có vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người nhận
thức đúng đắn thế giới hiện thực. Thế giới quan duy vật biện chứng là
cặp kính triết học để con người xem xét, nhận thức thế giới hiện thực.
Có thế giới quan duy vật biện chứng, con người có thể nhìn nhận thế
giới một cách đúng đắn, có cái nhìn phù hợp đối với thế giới hiện thực.
- Giúp con người hình thành quan điểm khoa học, định hướng con
người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác
định thái độ cách thức hoạt động của mình,nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của con người.
- Thế giới quan khoa học Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai
trò tích cực sáng tạo của con người. Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để
xác định nhân sinh quan tích cực. Dựa vào nhận thức đúng đắn về hiện
thực mà thế giới quan duy vật biện chứng mang lại, con người sẽ có
thêm tri thức, hiểu biết về thế giới, nâng cao khả năng sáng tạo của chính mình.
- Biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế
giới duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản chất khoa học và cách
mạng, thế giới thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân của hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân và các lức lượng tiến bộ cách mạng, là cơ
sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản cách mạng, phản khoa học.
b) Chức năng phương pháp luận
- Vai trò phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là
phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp
luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống những
nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác – Lênin trang bị cho con người hệ thống các khái niệm,
phạm trù, quy luật, làm công cụ nhận thức khoa học, giúp con người
phát triển tư duy khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật.
Câu 2: Phân tích định nghĩa về vật chất của Triết học Mác-Leenin.
Ý nghĩa phương pháp luận. Trả lời.
- Leenin định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù
triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của con người chụp lại, chép
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Về nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của Lenin. - Thứ nhất: ( Phương pháp định
Vật chất là phạm trù triết học nghĩa).
Đối với Vật Chất thì Lenin không sử dụng định nghĩa thông thường
đó là khi định nghĩa một khái niệm nào đó, người ta thường quy nó về
một khái niệm lớn hơn, đồng thời chỉ ra các đặc điểm riêng của nó.
Nhưng với vật chất, theo Lenin, nó là một phạm trù triết học, nó là
phạm trù rộng nhất, rộng đến cùng cực, cho nên không thể quy nó vào
một khái niệm rộng hơn và chỉ ra các đặc điểm của nó. Thế nên,
Lenin đã sử dụng định nghĩa đặc biệt là đặt vật chất đối lập với ý
thức. Vì vc là phạm trù rộng nhất nên muốn định nghĩa nó phải đặt nó
đối lập với ý thức. ( Của Huy)
Vâ }t chất là kết quả của sự trìu tượng hoá, khái quát hoá của các sự vâ }t,
hiê }n tượng. Mang đến sự quy chụp chính xác nhất cho những tồn tại của
vâ }t chất. Nên nó phản ánh cái chung, cái vô hạn, vô tâ }n , không sinh ra,
không mất đi. Nó tồn tại với các vâ }n đô }ng theo thời gian và không gian
→ Không thể đồng nhất vâ }t chất với mô }t hay mô }t số dạng cụ thể.( Của nhóm 2)
- Thứ hai: Thuộc tính khách quan (qtrong nhất)
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi loại dạng vật chất là thực
tại khách quan. Thực tại khách quan tức là những thứ tồn tại có thực ở
bên ngoài nhưng độc lập và không phụ thuộc vào ý thức con người. Dù
có con người, dù không có con người, con không nhận thức được hay
con người có nhận thức được, thì nó vẫn tồn tại bởi vì thuộc tính của vật chất là khách quan.
- Thứ ba: Thuộc tính phản ánh ( Vaath chất là cái gây nên cảm giác
ở con người, khi nó tác động vào giác quan của con người.)
Khi thực tại khách quan tác động vào giác quan của con người thì làm
cho con người nhận thức được. Được đem lại cho con người cảm giác,
được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh Con người có thể nhận
thức được thế giới, chỉ có thực tại khách quan con người chưa biết chứ
không có cái con người không biết.
Kết luận: Định nghĩa về vâ }t chất của Lênin là kết quả của viê }c tổng kết
từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niê }m
duy tâm, siêu hình của phạm trù vâ }t chất. Hướng đến phản ánh hiê }u quả,
chính xác nhất khi nhìn nhâ }n từ vâ }t chất.
Ý nghĩa phương pháp luận:
1: Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết đúng đắn và triệt để hai
mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
- Mặt thứ nhất: Bản thể luận
Lenin khẳng định: vật chất có trước, vật chất quyết định ý thức.
Khi mà vật chất có trước thì nó mới có thể tác động đến các
giác quan của con người, mang lại cảm giác cho con người.
Với kđ đó Lenin phủ nhận chủ nghĩa duy tâm: ý thức con người
có trước, ý thức quyết định vật chất.
Chống thuyết nhị nguyên: Vật chất, ý thức tồn tại độc lập song song
Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó: khi họ đồng
nhất nước, nguyên tử, điện tử,.. với vật chất.
- Mặt thứ hai: Nhận thức luận
Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Lênin khẳng định: con người có khả năng nhận thức được thế giới.
Thể hiện ngay trong định nghĩa về vật chất, cảm giác của con
người có thể chép lại, chụp lại, phản ánh lại. Điều đó chứng
tỏ ông đứng trên lập trường khả tri luận. Ông phủ nhận thuyết
“Bất khả tri”, thuyết “Hoài nghi.”
2: Với định nghĩa trên, đã giúp cho các nhà khoa học tiếp tục đi sâu
thêm về tìm hiểu, nghiên cứu về thế giới. làm cho họ nâng cao khả năng nhận thức và tư duy.
3. Là cơ sở khoa học cho việc tìm ra vật chất trong xã hội, góp phần tạo
nên nền tảng lí luận khoa học cho việc phân tích các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3: Trình bày quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận trong giải
quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan?
- Vật chất là gì: “ Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của con người chụp lại, chép lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý thức là gì: “Là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc của
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, có tính
sáng tạo, năng động của thế giới chủ quan.”
1. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là tính thứ nhất,
ý thức là tính thứ hai, vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức và là
nguồn gốc sinh ra ý thức.
Ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất vào trong bộ não con người
nên ý thức là cái có sau. Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên
và trong xã hội mới ra đời ý thức. Phải có sự vận động của vật chất trong
tự nhiên và trong xã hội mới ra đời ý thức.
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kì hình thức nào ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan.
Nội dung của ý thức là kết quả phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ quyết định
sự phong phú và độ sâu sắc của nội dung ý thức qua các thế hệ.
VD: đang nhìn mtinh thì hình ảnh trên đó tác động vào não và tái hiện nó ở trong đầu
- Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là sự phản ánh tích cực , sáng tạo, chủ động
hiện thực khách quan, thế giới vật chất dịch chuyển vào bộ não
con người và được cải biên trong đó.
=> Vật chất là cơ sở hình thành bản chất của ý thức.
Mọi sự tồn tại và phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến
đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng phát
triển về cả thể chất lẫn tinh thần từ đó ý thức cũng phát triển cả nội dung và hình thức.
VD: Điện thoại cục gạch chỉ nghe gọi dc thì thời đại 4.0 thành gọi video call
2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn.
Khía cạnh 1: Ý thức có tính độc lập tương đối:
- Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người,
do vật chất sinh ra. Nhưng khi đã ra đời thì ý thức có đời sống
riêng; quy luật vận động, phát triển riêng; không lệ thuộc một cách máy móc vào vật chất.
VD: Thời nguyên thủy ban đầu cày đất thô sơ nhưng ý thức ra đời thì họ
biết cải biến công cụ lao động cuốc xẻng
- Ý thức có thể biển đổi nhanh, chậm, song hành so với hiện thực.
Nhưng nhìn chung ý thức thường chậm hơn so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
VD: nicola tesla vượt trc thời đại bị coi là viển vông. QHSX phải phù
hợp với trình độ sản xuất
- Ý thức thường biến đổi chậm hơn so với sự biến đổi của vật chất vì
ý thức bao giờ cũng chỉ là sự phản ánh của thế giưới vật chất qua
quy trình: Sự vật -> bộ óc ( cơ quan TW thần kinh) -> Thu thập,
phân tích, xử lý, khái quát tri thức. VD:
Khía cạnh 2: Ý thức tác động trở lại vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người :
- Nhờ hoạt động thực tiễn mà ý thức có thể làm biến đổi điều kiện, hoàn
cảnh vật chất thậm chí tạo ra thiên nhiên thứ 2 phục vụ cho cuộc sống của con người.
VD: Ngày nay các nước trên thế giới đang ra sức bảo vệ các loài động
vật quý hiếm bằng các phương pháp nhân giống hoặc đưa chúng tới môi
trường an toàn để sinh sống.
Khía cạnh 3: Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động
thực tiễn của con người. Nó có thể quyết định tính đúng sai, sự thành
công hay thất bại của hành động đó.
- Tính năng động đó của ý thức tác động vào thế giới vật chất theo 2 chiều hướng
+) Tích cực: Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực nó có thể dự báo
hoặc tiên đoán chính xác đưa ra các lý luận định hướng đúng đắn thúc
đẩy sự phát triển của thế giới vật chất và chỉ đạo các hoạt động của con
người một cách đúng đắn
+) Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai, xuyên tạc hiện thực thì nó sẽ
làm cho hoạt động của con người trở xấu xa, vô nghĩa thậm chí kìm hãm
sự phát triển của xã hội.
VD: Trong đại dịch COVID-19 nếu mỗi người dân không tuân thủ theo
các quy định của nhà nước, khai báo đúng tình trạng bệnh thì liệu dịch
bệnh có được đẩy lùi ? Câu trả lời chắc mỗi người chúng ta đều nắm rõ
Khía cạnh 4: xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng lớn nhất là trong thời đại hiện nay.
- Tính năng động và sáng tạo của ý thức mặc dù lớn nhưng không thể
vượt qua tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa
vào các nhân tố khách quan và năng lực chủ quan của chủ thể hoạt động
Mối quan hệ giữa vật chất là mối quan hệ biện chứng không thể tách
rời nhau, tức là cùng tác động len nhau, tồn tại độc lập, không bài trừ không xóa bỏ nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận
1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động
– Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt
đầu từ việc quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác
động vào chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính,
quy luật của nó. Khi đó, ta sẽ thu nhận được tri thức.Bằng việc lặp đi lặp
lại nhiều lần chu trình trên, con người sẽ có kiến thức ngày càng phong
phú về thế giới. Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu
cầu của mình, con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh
giá tình hình, từđó xác định phương hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch.
Muốn thành công, con người phải tuân theo những quy luật khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt mình, cơ quan, công ty
trong những hoàn cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế.
– Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống. Đó
là việc tránh xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin
của mình để hành động mà không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình
các đối tượng vật chất.
VD; bác hồ tiếp thu triết học mác lê nin. Htkq của vn khác với liên xô
2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
VD: mình không thể bảo thủ cố chấp vs hiện thực khách quan của mình
và của họ và linh động sáng tạo với mục đích của mình
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ
động, phát huy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải
luôn tìm tòi, sáng tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ
phù hợp. Có như vậy, con người mới ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển.
– Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực, trí
lực để nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì,
nỗ lực vượt qua khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng.
– Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình huống.
Điều ngày cũng đồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
– Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối
nhưng không có nghĩa là những thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến
con người thất bại trong việc tìm ra giải pháp khả thi.
VD: Liên xô bảo thủ bị ảnh hưởng khủng hoảng năng lượng nhưng chủ
quan duy ý chí nên bị sụp đổ Vận dụng
- Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động phải
xuất phát từ thực tế khách quan. Con người phải nhận thức được các
điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn
trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Câu 4: Trình bày nguyên lí mối liên hệ phổ biến của PBCDV. Ý
nghĩa phương pháp luận.
- Biện chứng là gì? Biện chứng là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ,
tương tác, chuyển hóa và vận động phát triển theo quy luật của các sự
vật hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Có hai loại biện chứng:
- Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất, tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Biện chứng chủ quan: Là sự phản ánh biện chứng khách quan vào
trong đầu óc của con người.
Ví dụ: Hiện thực lịch sử là biện chứng khách quan, nhưng nhận thức
lịch sử lại là sự phản ánh của hiện thực lịch sử vào trong bộ óc của
con người và đó là biện chứng chủ quan.
B) Phép biện chứng duy vật
- Là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành
các quy luật, nguyên lí khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học.
- Đặc điểm của phép duy vật biện chứng: là sự thống nhất giữa thế
giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Giữa lý luận nhận
thức và logic biện chứng, được chứng minh bằng sự phát triển của khtn trước đó.
- Vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận chung
nhất trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá trình phát triển
diễn ra trong thế giới, giải thích những mối liên hệ chung trong quá
trình nhận thức và thực tiễn.
Nguyên lí mối quan hệ phổ biến:
- Nguyên lí là gì? Nguyên lí theo quan điểm triết học Mác là
những luận điểm khái quát nhất được hình thành từ sự quát sats,
trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội, tư duy; rồi đến lượt mình nguyên lí lại làm tiền đề, cơ sở
cho nhưng suy lí tiếp theo rút ra những quy tắc, nguyên tắc, quy
luật nhằm phục vụ cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Quan điểm siêu hình: Cho rằng mọi sự vật, hiện tượng trên thế
giới khách quan đề tồn tại độc lập, tách rời và không có quy
định ràng buộc lẫn nhau. Nếu có thì cũng chỉ là bề ngoài, ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng tồn tại vừa độc
lập, liên hệ và chuyển hóa lẫn nhau.
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một
trong số chúng chắc chắn sẽ làm đối tượng còn lại thay đổi.
VD: Trên thị trường, cung tăng sẽ kéo theo cầu tăng.
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối liên hệ ràng buộc, tương hỗ, quy
định, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
VD: Hệ hô hấp của con người có mối liên hệ với hệ tuần hoàn.
- Mối liên hệ phổ biến: Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không
chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất mà còn được mở rộng sang
các đối tượng tinh thần. Và giữa chúng với các đối tượng vật chất sinh ra chúng.
VD: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng.
Nội dung của mqhpb: Tất cả sự vật hiện tượng trên thế giới này
đều nằm trong một mối quan hệ phổ biến, không có sự vật hiện
tượng nào tồn tại biệt lập, riêng lẻ, không liên hệ.
- Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc
lập với con người. Con người chỉ có nhận thức sự vật thông qua
mối liên hệ vốn có của nó.
VD: trồng ngô, vận dụng thiên địch là loài ong để diết sâu. Họ vận dụng
kiến thức hiểu biết từ tgkq
Tính phổ biến: bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, xã hội, tư duy đều
có vô vàn mối liên hệ phổ biến, đa dạng, chúng giữ vị trí vai trò
khác nhau trong sự vận động, chuyển hóa các sự vật hiện tượng. VD:
Tính phong phú đa dạng: mọi sự vật hiện tượng đều có những
mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở
những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ lại có tính chất và vai trò khác nhau.
VD: mình đi học thì mqh của mình vs trg c3 là mqh chủ yếu nhưng
khi lên đại học thì lại là mqh thứ yếu Ý nghĩa ppl: - Nguyên tắc toàn diện:
Nhận thức sự vật hiện tượng trong mối liên hệ giữa các yếu tố,
các mặt chính của sự vật và trong sự tác động giữa các sự vật đó với các sự vật khác.
Biết phân loại các mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng
điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng.
Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất sự vật, ta lại đặt mối liên hệ
bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét
cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cần tránh phiến diện, triết chung, ngụy biện và siêu hình.
- Nguyên tắc lịch sử cụ thể:
Phải xem xét đánh giá các sự vật hiện tượng trong không gian, thời
gian cụ thể, trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung trừu tượng.
Khi xem xét sự vật hiện tuongj, phái tái tạo lại được sự vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua
những bước quanh co, qua những điều kiện lịch sử cụ thể.
Khi đánh giá một luận điểm khoa học phải đặt nó trong những điều
kiện lịch sử cụ thể, một luận điểm nào đó có thể đúng vào trong
trường hợp này nhưng lại sai trong trường hợp khác. Không có
chân lí trừu tượng, chân lí bao giờ cũng cụ thể.
Khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt chúng trong những điều
kiện cụ thể, tránh rơi vào giáo điều, chiết trung, ngụy biện. Chống
lại thái độ tuyệt đối hóa cái cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật chung.
Câu 5 Trình bày nội dung nguyên lí của sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Quan điểm siêu hình nhận định: Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối
hóa mặt ổn định của sự vật hiện tượng. Phát triển chỉ là sự tăng hoặc
giảm của lượng, không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật hiện tượng.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển không diễn ra theo đường thẳng
mà quanh co phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thậm chí có bước thụt lùi.
- Khái niệm phát triển: Là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình
vận động phát triển từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. - Các tính chất.
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong
chính bản thân sự vật hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật
hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Tính phong phú đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật hiện tượng
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác
nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
+ Tính thừa kế: Sự vật hiện tượng mới ra đời, không thể là sự phủ
định tuyệt đối, sạch trơn, đoạn tuyệt môt cách siêu hình đối với sự vật
hiện tượng cũ. Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ,
chứ không phải từ hư vô. Ý nghĩa ppl.
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng
vận động biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sự vật hiện tượng có tính biện chứng để thấy tính quay co,
phức tạp của sự phát triển.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ các đối tượng cũ và phát triển sáng
tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 6: Quy luật những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại. 1)
Vị trí của quy luật: Chỉ ra cách thức vận động phát triển chung nhất của sự vật hiện tượng.
Chất là gì? Là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính,
yếu tố tạo nên sự vật hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng đó là nó mà
không phải là sự vật hiện tượng khác.
- Đặc điểm cơ bản của chất là tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng.
- Một sự vật hiện tượng không chỉ có một chất có thể có nhiều chất.
- Chất của một sự vật được biểu hiện qua thuộc tính của nó, thuộc tính
cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới
tạo nên chất của sự vật hiện tượng. Nhưng sự phân chia giữa các thuộc
tính chỉ mang tính tương đối.
- Chất của sự vật hiện tượng không chỉ được quy định bởi yếu tố tạo
thành mà còn có cả phương thức liên kết.
- Mỗi sự vật hiện tượng đều có quá trình tồn tại và phát triển qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những biểu hiện về chất khác nhau.
Lượng là gì? Lượng là phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định vốn
có của sự vật hiện tượng. Chỉ định tính quy định khách quan của sự vật
hiện tượng về mặt số lượng, quy mô trình độ, nhịp độ của các quá trình
phát triển của sự vật hiện tượng.
- Đặc điểm của lượng là tính biến đổi.
- Lượng cũng mang tính quy định khách quan, sự vật hiện tượng nào
cũng có lượng, lượng là một dạng vật chất chiếm một vị trí nhất định
trong không gian và tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Sự vật hiện tượng có nhiều loại lượng khác nhau, có lượng diễn đạt
bằng con số, có lượng chỉ có thể nhận thức bằng khả năng trừu tượng hóa.
Ví dụ: Loại trừu tượng hóa là, “anh yêu em rất nhiều”
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau…
2: Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
Những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Mỗi sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất giữa hai mặt lượng và
chất, hai mặt đó không tách rời.
Lượng cái thường xuyên biến đổi, còn chất là cái tương đối ổn
định, lượng đổi trong một giới hạn nhất đinh nhưng chưa làm cho
chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ.
- Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng( tăng lên hoặc giảm đi) chưa
làm cho sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định đủ để làm chất thay
đổi, ta gọi là điểm nút. Điểm nút là phạm trù chỉ triết học dùng để chỉ
thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi về chất
của sự vật hiện tượng, điểm nút không cố định mà có thể thay đổi do tác
động của điều kiện khách quan và chủ quan.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến lượng đổi.
+ Sự thay đổi về chất là do những tích lũy về lượng trước đó tạo nên gọi
là bước nhảy. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự
vật hiện tượng và là điểm bắt đầu mới của một giai đoạn phát triển mới. Ý nghĩa ppl
- Bất kì sự vật nào cũng có hai mặt chất và lượng, do đó trong nhận
thức và thực tiễn cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương
diện lượng và chất. Từ đó mới nhận diện, nhận thức toàn diện về sự vật hiện tượng.
- Vì lượng là cái thường xuyên thay đổi và khi lượng đổi sẽ dẫn đến
chất đổi. Do đó trong hoạt động thực tiễn ta cần phải tích lũy về
lượng để có thể biến đổi về chất, đồng thời phát huy về tác động
của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật hiện tượng.
- Trong thực tiễn cần tránh tả khuynh, nhấn mạnh bước nhảy trong
khi chưa đủ sự tích lũy về lượng, bởi lẽ khi ấy rất dễ rơi vào phiêu lưu, mạo hiểm.
VD: đang tìm hiểu mà quá bộp chộp kh tích lũy về lượng nhắn 2 3
câu đã muốn trở thành ny. Không quá nhanh chóng muốn thay đổi về
chất mà chưa tích đủ lượng
- Đồng thời cần tránh hữu khuynh, tuyệt đối hóa sự tích lũy về
lượng mà không dám thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy về
lượng, khi ấy dễ rơi vào trì trệ bảo thủ. Khi tích lũy về lượng đủ thì
cần phải thực hiện bước nhảy. VD:
- Vì bước nhảy của sự vật hiện tượng đa dạng phong phú nên tùy
theo tình hình phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
cho phù hợp với từng điều kiện tình hình cụ thể.
VD: muốn lên làm giám đốc trong khi không có đủ tiềm năng, dkien
- Sự thay đổi chất phải kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu thuộc tính
và phương thức liên kết. Do đó phải tác động vào phương thức liên
kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở hiểu rõ bản chất quy
luật, kết cấu của sự vật hiện tượng đó.
VD: Đang là chất sinh viên cần hiểu và vận dụng đúng cái mình có ở hiện tại
Câu 7 Trình bày quan điểm của triết học Mác Lenin về thực tiễn.
Trả lời: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, thực tiễn là
toàn bộ những hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con ng-ười nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Kết luận: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục
đích, có tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cải tiến tự nhiên
và xã hội vì lợi ích của con người. Khác với hoạt động tư tưởng, tư
duy, con người phải sử dụng các công cụ vật chất tác động vào
những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của
mình. Thực tiễn là hoạt động đặc trưng bản chất của con người,
không ngừng phát triển các thế hệ loài người, do vậy thực tiễn bao
giờ cũng là hoạt động mang tính lịch sử xã hội.
Không phải mọi hoạt động có mục đích của con người đều là thực
tiễn. Hoạt động tư duy, hoạt động nhận thức hay hoạt động nghiên
cứu khoa học đều là những hoạt động có mục đích của con người
nhưng chỉ là hoạt động tinh thần không phải là thực tiễn.
Ví dụ: Người công nhân vệ sinh dùng chổi và hót rác để thu quét
những đống rác bên vệ đường làm sạch môi trường; hay hoạt động
lao động của người công nhân trong nhà máy, xí nghiệp tác động vào
máy móc trên những dây chuyền sản phẩm để tạo ra những sản phẩm
đưa ra thị trường phục vụ con người.
1.2. Khái niệm của nhận thức
Theo quan điểm triết học của Mác – Lênin, nhận thức là quá trình
phản ánh biện chứng các hiện thực khách quan vào bộ não của con
người. Những hiện thực khách quan này có tính tích cực, sáng tạo,
năng động và được hình thành dựa trên cơ sở thực tiễn.
2. Các hình thức cơ bản của thực tiễn
Thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động có sớm nhất, cơ bản và
quan trọng nhất. là hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn. Đây
là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác
động vào thế giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện
cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Sản xuất
vật chất cũng là cơ sở cho sự tồn tại các hình thức thực tiễn khác
cũng như tất cả các hoạt động sống khác của con người.
Ví dụ: Người nông dân dùng máy gặt để thu hoạch lúa trên đồng; người
ngư dân dùng lưới để đánh bắt cá trên biển...
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng
người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải biên, cải tạo,
phát triển những thiết chế xã hội, quan hệ chính trị - xã hội thông
qua các hoạt động như đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân
tôc, đấu tranh vì hòa bình, dân chủ với mục đích chung để thúc đẩy xã hội phát triển.
Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của thực
tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra,
những cái không có sẵn trong tự nhiên; gần giống, giống hoặc lặp lại
những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật
biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có
vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ví dụ: Con người nghiên cứu cơ chế hoạt động của virut corona để điều
chế ra vaccine ngừa Covid -19 tiêm chủng cho con người. Kết luận:
Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau. Trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò
quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn còn lại. Tuy nhiên,
hai hình thức thực tiễn còn lại cũng có ảnh hưởng quan trọng tới
hoạt động sản xuất vật chất. Vậy, thực tiễn là cầu nối con người
với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời thực tiễn cũng tách con
người khỏi thế giới tự nhiên, để con người “ làm chủ “ tự nhiên.
3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Vì sao lại nói thực tiễn là cơ sở của nhận thức? Xuất phát từ sự thật
rằng mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp đối với bất kì đối tượng
con người nào, ở bất kì trình độ kinh nghiệm hay lý luận đều bắt
nguồn từ thực tiễn. Thực tiễn cung cấp tài liệu cho quá trình nhận
thức, cho mọi lý luận. Thông qua những hoạt động thực tiễn, con
người tác động vào thế giới bên ngoài, buộc chúng phải bộc lộ
những thuộc tính, những quy luật để con người có thể nhận thức
được chúng. Con người vốn quan hệ với thế giới bên ngoài bằng
thực tiễn chứ không phải bằng lý luận. Chính từ trong quá trình
hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được
hình thành và phát triển. Lúc đầu con người thường thu nhận tài
liệu một cách chủ quan, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa... để phản ánh bản chất, quy luật vận động của
các sự vật, hiện tượng để xây dựng thành khoa học, lý luận.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ
XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
Thực tiễn còn là mục đích của nhận thức. Bởi lẽ nhận thức dù về
vấn đề, khía cạnh hay lĩnh vực nào đi chăng nữa thì cũng phải
quy về phục vụ thực tiễn. Do vây, kết quả nhận thức phải hướng
dẫn và chỉ đạo thực tiễn. Nếu lý luận, khoa học không vận dụng
được để cải tạo thực tiễn thì không có bất cứ ý nghĩa nào.
Ví dụ: Ngay cả những thành tựu mới đây nhất là khám phá và giải mã
bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị
những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm
năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy cho cùng, không có một lĩnh
vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của
thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức. Thực tiễn
giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới. Những nhu
cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức là kết
quả của thực tiễn. Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến
đổi thế giơi, con người cũng không ngừng biến đổi theo. Từ đó
con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám phá thế giới,
làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về thế giới xung
quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn luôn làm mới nguồn
tri thức, biết cách tổng kết kinh nghiệm, khái quảt lý luận để từ đó
thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt
động thực tiễn của con người cần tới khoa học - từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa học.
Ví dụ: Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN
phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự
tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.
Câu 8: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Để nói về llsx hay qhsx thì trước hết ta phải nói đến phương thức sản
xuất là gì? Ptsx là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Yếu tố
cấu thành nên phương thức sản xuất là lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất: Là mối quan hệ giữa con người với tự nhất trong quá trình sản xuất.
Kết cấu của lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động, tư liệu sản
xuất, phương thức kết hợp( Khoa học kĩ thuật)
Quan hệ sản xuất: Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình
sản xuất. Yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất gồm: Quan hệ giữa
người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ giữa người
với người trong việc tổ chức quản lí, quan hệ giữa người với người trong
việc phân phối sản phẩm.
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất có tác động biện chứng lẫn nhau, trong đó lực lượng sản xuất
giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động
trở lại lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Trong mỗi ptsx
thì sự phát triển của lực lượng sản xuất bắt nguồn từ đòi hỏi khách
quan, sự phát triển của xã hội là không ngừng phát triển sản xuất,
nâng cao năng suất lao động.
Muốn vậy con người phải không ngừng đổi mới công cụ lao động.
Đồng thời dẫn đến trình độ kĩ năng, kinh nghiệm của con người
được nâng cao, phân công lao động ngày càng sâu sắc, làm cho
llsx không ngừng phát triển.
Lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn còn quan hệ sản
xuất thường phát triển chậm hơn. Sự phát triển của llsx đến một
trình độ chất định sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện
có làm yêu cầu phải phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời so với trình
độ của nó, thay thế bằng một quan hệ sản xuất phù hợp.
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi thì sớm hay muộn quan hệ sản
xuất phải thay đổi theo.
Sự tác động trở lại llsx.
Quam hệ sản xuất là hình thức xã hội mà llsx dựa vào đó để phát
triển. Quan hệ sản xuất quy định mục đíc, cách thức sản xuất và phân
phối sản phẩm lao động, trực tiếp ảnh hưởng tới thái độ của người lao
động, hiệu quả, chất lượng của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với llsx theo hai hướng, khi phù
hợp, khi kìm hãm không phù hợp.
Thứ nhất: Nền sản xuất phát triển, dẫn đến phù hợp. Năng suất tăng,
kinh tế phát triển, thúc đẩy xu hướng , mục đích, tạo ra động lực.
Thứ hai: Quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ dẫn đến kìm hãm, thậm
chí phá hoại( trong lịch sử, khi llsx chưa phát triển mà muốn nhanh
chóng thay đổi quan hệ sản xuất thì sẽ dẫn đến khủng hoảng. VN giai
đoạn cải tạo quan hệ sản xuất của thế kỉ trước, khi lực lượng sản xuất
chưa phát triển đến trình độ phù hợp mà đã nhanh chóng chuyển đổi
sang quan hệ sản xuất tiên tiến, dẫn đến llsx không theo kịp, kết quả
là cải cách sai lầm, tạo ra nhiều thiệt hại.)
Thứ 3: Mối quan hệ giữa llsx và qhsx phát triển từ phù hợp đến không
phù hợp và cứ như vậy. Ý nghĩa ppl
Muốn phát triển kinh tế thì phải bắt đầu từ lực lượng sản xuất và trước
hết phải bắt đầu từ yếu tố con người, sau đó là công cụ lao động.
Để xác lập hoàn thiện quan hệ sản xuất cần phải căn cứ vào thực trạng,
sự phát triển của lực lượng sản xuất để xác lập cho phù hợp.
Khi xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì
phải có cải tiến, đổi mới, cải cách sao cho phù hợp.
Nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp để đưa ra các biện pháp…
Câu 9: Trình bày phạm trù hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa
duy vật lịch sử? Liên hệ thực tiễn Việt Nam? TRẢ LỜI:
1. Khái niệm hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội là một
phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho
xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất,
và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó.
2. Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức
tạp, trong đó có các mặt cơ bản là: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí
riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Cấu trúc cơ bản
của hình thái kinh tế xã hội bao gồm: Lực lượng sản xuất: là nền tảng
vật chất của xã hội, sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Ví dụ: Một nhà máy sản xuất ô tô. (Lực lượng sản xuất bao gồm các yêu
tố vật chất và tinh thần. Từ liệu sản xuất là các phương tiện sản xuất như
máy móc dây chuyền sản xuất linh kiện,... Người lao động bao gồm
những người công nhân làm trong nhà máy những kỹ thuật viên, kĩ sư.
Lực lượng sản xuất cùng nhau tạo ra ô tô như là một sản phẩm vật chất)
Quan hệ sản xuấT: LÀ MỐI QUAN HỆ CỦA CON NGƯỜI VỚI CON
NGƯỜI TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VẬT CHẤT. MỖI HÌNH THÁI
KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỀU CÓ 1 KIỂU QUAN HỆ SẢN XUẤT ĐẶC
TRƯNG RIÊNG CHO NÓ. QUAN HỆ SẢN XUẤT LÀ TIÊU CHUẨN
KHÁCH QUAN ĐỂ PHÂN BIỆT CÁC CHẾ ĐỘ XÃ HỘI.
- QUAN HỆ SẢN XUẤT GỒM 3 MẶT:
QUAN HỆ VỀ SỞ HỮU ĐỐI VỚI TƯ LIỆU SẢN XUẤT
QUAN HỆ TRONG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT
QUAN HỆ TRONG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM XUẤT RA
VÍ DỤ: Nhà máy sản xuất ô tô.
- Trong quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất: nhà máy sản xuất ô tô trên
thuộc quyền sở hữu của một công ty đa quốc gia. Công ty là chủ sở hữu
của nhà máy sản xuất ô tô, máy móc và trang thiết bị.
- Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất: công ty sẽ có hệ thống tổ
chức và quản lý trong nhà máy, quản lý cấp cao, quản lý dây chuyền sản
xuất, quản lý công nhân nhân viên. các quản lý phải đảm bảo quá trình
sản xuất diễn theo diễn ra theo đúng mục tiêu sản xuất.
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm ra: công ty sở hữu nhà máy
sản xuất ô tô sẽ quyết định việc phân phối và tiếp thị sản phẩm ra
thị trường. Sản phẩm có thể bán trực tiếp cho khách hàng hoặc
thông qua đại lý bán hàng. K
IẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG : LÀ TOÀN BỘ NHỮNG QUAN ĐIỂM, TƯ
TƯỞNG XÃ HỘI VỚI NHỮNG THIẾT CHẾ XÃ HỘI TƯƠNG ỨNG CÙNG
NHỮNG QUAN HỆ NỘI TẠI CỦA THƯỢNG TẦNG HÌNH THÀNH TRÊN
MỘT CƠ SỞ HẠ TẦNG NHẤT ĐỊNH.
Cấu trúc: toàn bộ những tư tưởng về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học,…cùng những thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
3. Sự vận động và phát triển của hình thái kinh tế xã hội
- Sự vận động và phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực
lượng sản xuất, là sự nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái kinh tế xã hội vận động và phát triển theo quy luật mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Khi lực lượng
sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì mâu thuẫn với
quan hệ sản xuất cũ sẽ trở nên gay gắt và dẫn đến sự thay đổi của
quan hệ sản xuất. Sự thay đổi của quan hệ sản xuất sẽ dẫn đến sư
thay đổi của toàn bộ hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế xã
hội cũ bị phủ định thay thế bằng một hình thái kinh tế xã hội mới tiến bộ hơn.
- Ba yếu tố trên tác động biện chứng, hình thành sự vận động tổng hợp
của hai quy luật cơ bản:
3.1. Quy luật về sự biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng được thể hiện ở hai mặt:
+ Mặt thứ nhất là vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định sự hình thành kiến trúc thượng
tầng, cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy.
Ví dụ: Trong việc xây dựng hệ thống đường sắt Cát Linh Hà Đông
đòi hỏi xây dựng cơ sở hạ tầng: hệ thống đường sắt, ga tàu, hệ
thống cơ sở kỹ thuật như bãi đỗ tàu, các trạm biến áp, hệ thống cấp
nước và điện. Khi tuyến đường này đi vào hoạt động, kiến trúc
thượng tầng cũng hình thành: các hệ thống giao thông công cộng,
bến xe buýt, trạm xe đạp,…
Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng, khi
cơ sở hạ tầng biến đổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo.
Ví dụ: Khi một quốc gia đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng sạch
như các trạm điện mặt trời, gió, hay hệ thống lưu trữ năng lượng,
thì kiến trúc thượng tầng của cũng sẽ có sự thay đổi để tích hợp và
tận dụng hiệu quả các nguồn năng lượng sạch này.
Cơ sở hạ tầng quyết định sự thay đổi căn bản của kiến trúc thượng
tầng. Khi cơ sở hạ tầng nào mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó
sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì nó lại
sản sinh ra kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó.
Ví dụ: Khi mạng lưới điện hiện đại không còn đảm bảo, các hệ
thống điện tử và công nghệ thông tin trong các cơ sở in kinh doanh
sẽ bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến sự gián đoạn trong hoạt
động kinh doanh và cuộc sống hàng ngày
+ Mặt thứ hai, sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều
o Tích cực: Khi kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với
những quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó thúc đẩy cơ sở
hạ tầng phát triển. Do đó, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
o Tiêu cực: Khi kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với
những quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó cản trở, kìm
hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Do đó nó kìm hãm sự phát triển kinh tế.
1.2. Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Nội dung: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một
phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại
đối với lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau, lực
lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất nào
thì quan hệ sản xuất đó và khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ
sản xuất cũng phải thay đổi cho phù hợp .
- Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:
Quan hệ sản xuất có thể quyết định mục đích của sản xuất , tác động
đến thái độ người lao động , tổ chức phân công lao động và sự ứng
dụng khoa học – công nghệ nên sẽ tác động đến lực lượng sản xuất.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ mậu
thuẫn biện chứng, tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập.
Sự vận động của mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất là đi từ sự thống nhất đến mâu thuẫn và được giải quyết bằng sự
thông biết mới, quá trình này lập đi lập lại, tạo ra quá trình vận động
và phát triển của phương thức sản xuất.
2. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
- Dân tộc Việt Nam đã và đang trải qua 3 hình thái kinh tế xã hội:
Hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thuỷ.
Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến: từ TK X đến năm 1945.
Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa: từ 1975 đến nay.
Thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Cụ thể như sau: Việt Nam đã trải qua 2 hình thái kinh tế - xã hội và đang
quá độ đi lên hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa. 4.1. Hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thủ y:
- Lực lượng sản xuất: Người lao động: con người chưa nhận thức
đúng đắn về tự nhiên và bản thân mình, thụ động trước thiên nhiên.
- Tư liệu lao động: công cụ thô sơ chủ yếu làm bằng đá.
- Quan hệ sản xuất: bình quân, cùng làm cùng hưởng.
- Kiến trúc thượng tầng: chưa có nhà nước, pháp luật.
- Quan hệ sản xuất này phù hợp với lực lượng sản xuất, với một xã
hội chưa có giai cấp, con người thụ động trước thiên nhiên đòi hỏi
họ phải cùng chung sống, cùng làm và cùng hưởng thụ. 4.2 . Hình thái kinh tế - xã hội p hong kiến
- Lực lượng sản xuất: người lao động chủ yếu là người nông dân.
- Tư liệu lao động: ruộng đất, công cụ thủ công, sức của động vật.
- Quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu phong kiến của tầng lớp thống
trị về tư liệu sản xuất, chủ yếu là ruộng đất, nông cụ và sự lệ thuộc
vào thân thể của người nông dân.
- Kiến trúc thượng tầng: về chính trị có nhà nước quân chủ chuyên
chế, trước khi thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị, quan hệ
sản xuất này còn phù hợp với lực lượng sản xuất, nhà nước quân
chủ chuyên chế vẫn được duy trì để bảo vệ quan hệ sản xuất ấy.
- Sau khi thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị, du nhập thêm một
số yếu tố của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công
nhân phát triển đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến -> quan
hệ sản xuất phong kiến kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất, đòi hỏi phải cách mạng Cách mạng tháng 8 ra đời đã thủ tiêu
quan hệ sản xuất phong kiến mở ra quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa để nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Khi quan hệ
sản xuất biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo. Từ nhà nước phong
kiến với tư tưởng lạc hậu sang hệ thống chính trị xhcn mang bản
chất giai cấp do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 4.3 . Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa: - Trước đổi mới:
Lực lượng sản xuất: người lao động chủ yếu là công nhân, nông
dân có trình độ chuyên môn chưa cao, chưa quen sản xuất công nghiệp.
Tư liệu lao động: hạn chế, trang thiết bị cũ kĩ lạc hậu. Quan hệ sản xuất:
o Quan hệ sở hữu nhà nước và tập thể
o Quan hệ tổ chức quản lý: kế hoạch hóa tập trung
o Quan hệ phân phối: bình quân
Kiến trúc thượng tầng: hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang
bản chất công nhân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Quan hệ sản xuất quá cao chưa phù hợp với lực lượng sản xuất
còn kém phát triển. Chính trị thông qua Đảng đã can thiệp quá
thô bạo vào quá trình sản xuất, không quan tâm đến quy luật thị
trường => kinh tế xã hội rơi vào trì trệ, khủng hoảng. - Sau đổi mới:
Lực lượng sản xuất: người lao động không ngừng được đào tạo.
Tư liệu lao động: đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ.
Quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu công cộng và tư nhân.
o Quan hệ tổ chức quản lý: theo cơ chế thị trường có sự can thiệp,
điều tiết của nhà nước.
o Quan hệ phân phối: theo kết quả lao động, theo đóng góp kinh
tế, theo phúc lợi xã hội.
- Điều chỉnh quan hệ sản xuất đã phù hợp với lực lượng sản xuất.
Nhà nước đã không còn can thiệp bằng những mệnh lệnh chủ
quan, mà đã ý thức được sai lầm không dập khuôn máy móc hình
thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Kiến trúc thượng tầng:
o Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng.
o Xây dựng hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa mang tính chất giai
cấp công nhân, do đội tiên phong của giai cấp công nhân lãnh
đạo. Đó là Đảng Cộng sản Việt Nam, bảo đảm việc nhân dân làm chủ xã hội.
o Các tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị như Đảng Cộng
sản, Quốc Hội, quân đội, chính phủ, công an… tồn tại để phục
vụ lợi ích nhân dân, phương châm mọi lợi ích quyền lực đều thuộc về nhân dân.
Cần phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật ,cơ chế,
chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp với cơ sở hạ tầng, tức là
phù hợp với quan hệ sản xuất hiện tại và cơ cấu thành phần kinh
tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động. KẾT LUẬN
: Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù quan
trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, có ý nghĩa to lớn trong việc nhận
thức và cải tạo xã hội. Để phát triển đất nước, dân tộc Việt Nam cần tiếp
tục phát huy tối đa tiềm năng của lực lượng sản xuất, đồng thời đổi mới
quan hệ sản xuất, xây dựng nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa .
Câu 10: Trình bày quan điểm của triết học Mác về mối quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 1. Tồn tại xã hội
- Khái niệm: tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con
người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là
các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh (VD:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy các bộ lạc người sống bầy đàn
sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm, dùng đá để chế tác công cụ.
Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ
thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời
sống. Thời kì này con người biết tận dụng và sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó
điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa
dạng phong phú của các loài động thực vật nên nguồn tài nguyên rất phong phú) - Yếu tố cấu thành:
Phương thức sản xuất ra của cải vật chất: là cách thức con người
dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai đoạn
lịch sử nhất định. Theo cách đó, con người có những mối quan
hệ với nhau trong sản xuất (VD: Phương thức kỹ thuật canh tác nông nghiệp lúa nước)
Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý: là các yếu tố như đất đai,
khí hậu, biển, động thực vật, nguyên liệu, khoáng sản,… Đây là
điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển xã
hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời
sống của con người và sản xuất xã hội (VD: Việt Nam có những
đồng bằng rộng lớn, nằm giáp với biển Đông)
Dân cư và mật độ dân cư: là cách thức tổ chức dân cư, tính chất
lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,… Đây là điều kiện đối với
đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho
đời sống của con người và sản xuất xã hội (VD: Cấu trúc dân cư
của nền nông nghiệp trong xã hội Việt Nam xưa) - Vai trò:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Tồn tại xã hội phân chia giai cấp 2. Ý thức xã hội
- Khái niệm: Dùng để chỉ các mặt, bộ phận của lĩnh vực tinh thần xã
hội bao gồm các quan điểm, tư tương tình cảm, tâm trạng... mà
những bộ phận này nảy sinh tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã
hội trong những giai đoạn nhất định (VD: các truyền thống lâu đời
của dân tộc việt nam: truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học) - Kết cấu:
Theo trình độ và phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội:
+ Tâm lý xã hội: Ý thức cá nhân, tình cảm ước muốn thói quen tập
quán của những cộng đồng người nhất định. Phản ánh trực tiếp và
tự phát đối với hoàn cảnh sống chưa được hệ thống hoá, khái quát hoá
+ Hệ tư tưởng: Hệ thống quan điểm quan niệm xã hội. Phản ánh
gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội (VD: trọng nam khinh nữ,
con trai ngồi mâm trên gái ngồi mâm dưới)
Theo trình độ phản ánh:
+ Ý thức thông thường: tri thức quan niệm của con người hình thành
một cách trực tiếp trong hoạt động hằng ngày (VD: đêm tháng năm chưa
nằm đã sang/ngày tháng mười chưa cười đã tối)
+ Ý thức lý luận: tư tưởng quan điểm được tổng hợp, hệ thống, khái quát
thành các học thuyết xã hội dưới dạng khái niệm phạm trù quy luật (VD:
Các học thuyết trong triết học : chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm,...)
Theo lĩnh vực phản ánh: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền,
ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo, ý thức khoa
học, ý thức triết học.
- Tính giai cấp của ý thức xã hội: biểu hiện ở cả tâm lý xã hội lẫn hệ tư tưởng xã hội.
3. MQH biện chứng giữa tồn tại và ý thức xã hội
3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh
ra và quyết định ý thức: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết
định ý thức xã hội: tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy.
Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc
con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại
xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương
thức sản xuất đã thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo
- VD: Trong XH phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
ra đời và dần dần lớn mạnh thì có quan niệm cho rằng sự tồn tại
của chế độ phong kiến trái với công lý, không phù hợp với lý tính
con người và cần được thay thế bằng chế độ công bằng, hợp lý tính
1.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội 1.2.1.
YTXH thường lạc hậu so với TTXH
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên
và trực tiếp của những hoạt động thực tiễn của con người; thường
diễn ra với tốc độ nhanh, ý thức xã hội không phản ánh kịp thời và trở nên lạc hậu.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do
tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái xã hội.
- Ý thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xã hội.
- VD: tư tưởng trọng nam khinh nữ thể hiẹn sự lạc hậu, gắn với lợi
ích nhóm người ở đây là người đàn ông.
1.2.2 YTXH có thể vượt trước TTXH
- Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người (những
tư tưởng khoa học tiên tiến), có thể vượt trước sự phát triển của tồn
tại xã hội, dự báo được tương lai, tổ chức chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết
những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất mà xã hội đặt ra.
- VD: khoa học kĩ thuật giúp con người chinh phục được không gian
và tiên đoán được những việc sẽ xảy ra trong tương lai (dự báo thời tiết,..)
3.2.3. YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy những
quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất
trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý
luận của các thời đại trước (VD: Các Mác và Ăngghen cũng đã
thừa nhận rằng: “ngay cả chủ nghĩa cộng sản phát triển cũng trực
tiếp bắt nguồn từ chủ nghĩa duy vật Pháp”)
- Trong sự phát triển của mình, ý thức xã hội có tính kế thừa nên
không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu dựa vào trình độ,
hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội (VD:
Pháp thế kỉ 18 có nền kinh tế phát triển kém Anh, nhưng tư tưởng
tiên tiến hơn Anh. So với Anh, Pháp thì Đức ở nửa đầu thế kỷ 19
lạc hậu về kinh tế, nhưng trình độ triết học cao Anh, Pháp)
- Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác
nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những
di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại (VD: Khi làm cách
mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng tiên tiến của giai
cấp tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại)
- Ngược lại, những giai cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì
tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuyết bảo thủ, phản
tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước (VD: Giai cấp tư sản vào
nửa sau thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đã phục hồi và truyển bá chủ
nghỉa Cantơ mới và chủ nghĩa Tômát mới để chống lại phong trào
cách mạng của giai cấp vô sản, chống lại chủ nghĩa Mác)
3.2.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong
sự phát triển của chúng
- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi
thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình
thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình
thái ý thức khác (VD: Ở Hy Lạp cổ đại, ý thức triết học và ý thức
nghệ thuật đóng vai trò to lớn; còn ở Tây Âu thời Trung Cổ, tôn
giáo ảnh hưởng mạnh mẽ và chi phối đến các hình thái ý thức khác
như ý thức chính trị, pháp quyền)
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò đặc
biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định
hướng cho sự phát triển
theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác (VD: Trong
điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết
học, nghệ thuật… mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của
Đảng sẽ không tránh khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm)
3.2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội - Tâm lý xã hội:
Ý thức tư tưởng phản tiến bộ, phản khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Ý thức tư tưởng tiến bộ, khoa học sẽ thúc đẩy xã hội phát triển.
- Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào các yếu tố:
Điều kiện lich sử cụ thể
Tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra
Vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng;
Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các nhu cầu phát triển xã hội
Mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng
- VD: ý thức chính trị, pháp quyền, phản ánh đúng quy luật thì thúc
đẩy xã hội đó phát triển. Và ngược lại không phù hợp thì kìm hãm
sự phát triển của xã hội đó.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện
chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất
để thay đổi ý thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ
những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay
đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những
tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác
định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách
mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực của đời
sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc
xây dựng văn hóa, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có
thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội – xã hội
chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất
tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương
thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công công nghiệp hóa
hiện đại hóa.Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời
sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương
thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển
được phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vì vậy trong sự nghiệp CMXHCN ở nước ta, 1 mặt coi trọng cuộc
cách mạng của tư tưởng văn hóa, tinh thần, mặt khác tránh sai lầm
chủ quan duy ý chí trong xây dựng, văn hóa, xây dựng con người.
Trên sở nghiên cứu mối quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, ta rút ý nghĩa phương pháp luận là xem xét, giải quyết
các hiện tượng thuộc ý thức xã hội trước hết phải xuất phát từ cơ
sở vật chất, cơ sở kinh tế đã sinh nó, đồng thời phải xem xét tính
độc lập tương đối. Từ đó khẳng định vai trò động lực tư tưởng khoa học, tiến bộ.
Câu 11: Trình bày quan niệm của triết học Maclen-nin về nguồng gốc và bản chất con người.
1.Con người là một thực thể sinh học- xã hội (Ngọc Ly)
Con người là một thực thể sinh học
Khi dựa trên những thành tựu khoa học l, triết học Mac-lênin coi con
người là sản phẩm tiến hoá lâu dài của giới tự tiên, tức là quá trình vận
động vật chất từ vô sinh đến hữu sinh, từ thực vật đến động vật, từ động
vật bậc thấp đến bậc cao, rồi đến “động vật có lý tính”- con người. Như
vậy quan niệm này coi con ngừoi là một thực thể sinh học. Điều này có
nghĩa rằng con người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức
ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn uống, sinh con đẻ cái, để
tồn tại và phát triển.
Con người không chỉ là một thực thể sinh học mà còn là một bộ phận
của giới tự nhiên. Giới tự nhiên là “ thân thể vô cơ của con người”. Về
phương diện thực thể sinh học con người phải phục tùng các quy luật tự
nhiên như quy luật di truyền, tiến hoá sinh học và các quy luật khác của
giới tự nhiên. Con người có thể biến đổi được giới tự nhiên và chính bản
thân mình, dựa trên các quy luật khách quan. Đây là điểm khác biệt quan
trong giữa con người và các thực thể sinh học khác. Về mặt thể xác con
người sống bằng những sản phẩm của tự nhiên, dù là dưới mọi hình thức
như thực phẩm, nhiên liệu, áo quần, nhà ở…. Vì thế con người phải dựa
vào giới tự nhiên, gắn bó với tự nhiên, hoà hợp với giới tự nhiên thì mới
có thể tồn tại và phát triển.
Con người là một thực thể xã hội
Hoạt động quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất. Con
người trở thành con người không phải chỉ dựa vào giới tự nhiên. Mặt tự
nhiên không phải yếu tố duy nhất qui định bản chất của con người . Đặc
trưng qui định sự khác biệt giữa con người với thế giới loài vật là về mặt
xã hội. Và hoạt động quan trọng nhất là lao động sản xuất, bằng việc cải
tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thoả mãn nhu cầu của mình.
Thông qua hoạt động sản xuất vậy chất, con người đã làm thay đổi, cải
biến toàn bộ giới tự nhiên. “ Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó còn
con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”. Lao động không chỉ
cải biến giới tự nhiên, tạo ra của cải vật chất, tinh thần mà còn làm cho
ngôn ngữ, tư duy phát triển, giúp xác lập các mối quan hệ. Bởi vậy lao
động là yếu tố quyết định quá trình hình thành nhân cách của mỗi cá
nhân con người trong cộng đồng xã hội.
Trong các hoạt động xã hội con người không chỉ có lao động sản xuất
mà còn có các quan hệ xã hội khác. Các các hệ đó ngày càng phát triển
và chúng tác động qua lại lần nhau. Suy cho cùng thì xã hội là sản phẩm
của sự tác động qua lại lẫn nhau giữa những con người. Con người
không thể tách khỏi xã hội và đó là điều cơ bản làm cho con người khác
với con vật. Ngôn ngữ và tư duy của con người thể hiện tập trung và nổi
trội tính xã hội của con người, là một trong những biểu hiện rõ nhất
phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác với
con vật, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người
=>> Là một thực thể sinh học -xã hội, con người chịu sự chi phối của
các quy luật khác nhau, nhưng thống nhất với nhau. Trong cuộc sống
hiện thực của mỗi con người, các quan hệ giữa sinh học và xã hội không
tách rời nhau mà hoà quyện với nhau, thể hiện tác động của chúng trong
toàn bộ cuộc sống con người.
2.Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người ( Lê Thị Linh)
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – lenin phê phán quan niệm của
phoiơbắc . phoiơbắc đã không nhìn thấy những quan hệ thực tiễn, sống
động giữa người với người trong đời sống xã hội đặc biệt là trong sản
xuất. Do vậy, ông đã tuyệt đối hóa tình yêu giữa người với người. Hơn
thế nữa, đó cũng không phải là tình yêu hiện thực mà mà đó là tình yêu
mà ông đã được ông lí tưởng hóa
- Phê phán quan niệm sai lầm của phoiơbắc và các nhà tư tưởng khác về
con người, kế thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân
loại và dựa vào những thành tựu của khoa học chủ nghĩa mác khẳng
định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự
nhiên vừa là sản phẩm lịch sử của loài người và của chính bản thân con người
- Mác khẳng định trong tác phẩm rằng tiền đề của duy
hệ tư tưởng Đức
vật biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con người hiện thực đang hoạt động
-Cần lưu ý rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân
con người nhưng con người khác với con vật, không thụ động để lịch
sử làm mình thay đổi mà con người còn là chủ thể của lịch sử
1. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
Con người là chủ thể của lịch sử
a. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình :
Con người tự tìm ra được công cụ lao động .
Chỉ có con người biết sử dụng công cụ lao động . Nhờ công cụ lao động
mà con người tự tách mình ra khỏi thế giới loài vật .Từ đó lịch sử loài
người đựơc bắt đầu.
b. Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội :
Để tồn tại và phát triển con người phải lao động s ra của cải vật chất để nuôi sống xã hội.
Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng chỉ có ở con người.
Là kết quả của quá trình lao động và sáng tạo của con người.
Ví dụ: - Lương thực,thực phẩm, tư liệu sinh hoạt…
Đời sống lao động của con người là nguồn đề tài vô tận của các giá trị văn hóa, tinh thần.
Con người là tác giả của các công trình văn hóa, nghệ thuật.
Ví dụ: Các kì quan thế giới.
Ở Việt Nam: Nhã nhạc cung đình Huế, Di tích Hoàng thành Thăng
Long, Thành nhà Hồ, Di tích Tràng An, Vịnh Hạ Long…
c. Con người là động lực của các cuộc cách mạng xã hội.
Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động lực thúc đẩy con người
không ngừng đấu tranh để cải tạo xã hội , mọi cuộc CMXH đều do con người tạo ra.
Ví dụ: từ CXNT-> CHNL->PK->TBCN->XHCN.
Con người là mục tiêu sự phát triển xã hội.
a. Vì sao con người là mục tiêu phát triển xã hội.
Con người là chủ thể của lịch sử nên con người cần phải được tôn trọng,
cần phải đảm bảo các quyền chính đáng cho mình, phải là mục tiêu phát
triển của mọi tiến bộ xã hội.
b. Chủ nghĩa xã hội và sự phát triển toàn diện của con người
Xây dựng một xã hội công bằng,dân chủ, văn minh, bình đẳng, mọi
người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân là mục tiêu cao cả của CNXH nói chung,ở nước ta hiện nay nói riêng.