lOMoARcPSD| 61184739
Câu hỏi: Làm thế nào để vừa giữ vững tính chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vừa
thúc đẩy thực hành dân chủ rộng rãi và thực chất
- Dưới góc nhìn của thế hệ trẻ chúng em, trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng, Việt Nam
cần thực hiện một số định hướng sau để vừa giữ vững tính chất của nền dân chủ hội chủ nghĩa, vừa
thúc đẩy thực hành dân chủ rộng rãi và thực chất:
+ Đẩy mạnh giáo dục chính trị – pháp luật và kỹ năng công dân cho giới trẻ để mỗi người có đủ hiểu
biết và năng lực tham gia vào các hoạt động dân chủ một cách chủ động, có trách nhiệm. Đây là điều
kiện quan trọng để quyền lực nhân dân không chỉ tồn tại trên giấy tờ, được vận hành trong thực
tế.
+ Ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước và mở rộng các kênh phản hồi giữa chính quyền và
người dân. Các nền tảng số cần được thiết kế để người dân dễ tiếp cận, dễ sử dụng, qua đó tăng tính
minh bạch và tạo điều kiện để người dân tham gia góp ý, giám sát các hoạt động công quyền.
+ Đảng Nhà nước thể tạo ra không gian phản biện chính sách cởi mở hơn qua các nền tảng số
(như hiện tại đã VNeID, tiến tới thể bổ sung thêm những nền tảng quen thuộc với người dùng
hơn như Facebook, Threads, ...) Phản biện không đồng nghĩa với đối đầu để cùng nhau tìm ra
phương án tối ưu cho nhân dân (các đối thoại hai chiều cần dựa trên nguyên tắc tôn trong, thiện chí)
Tuy nhiên, hiện tại trong bối cảnh văn hóa sử dụng MXH của người Việt còn chưa thực sự văn minh
thì việc tạo ra không gian phản biện chính sách có thể trở thành con dao hai lưỡi gây kích động, chia
rẽ nội bộ dân tộc.
+ Chủ động học hỏi tinh thần dân chủ từ các quốc gia khác, nhưng chọn lọc phù hợp với đặc
điểm chính trị văn hóa của Việt Nam. Toàn cầu hóa cơ hội để nhìn ra thế giới, nhưng điều quan
trọng là giữ được bản sắc, đồng thời tiếp thu những yếu tố tiến bộ nhằm phục vụ cho sự phát triển bền
vững.
- Theo nhóm em, n chủ hội chủ nghĩa không mâu thuẫn với dân chủ rộng i, nếu được
thực thibằng lòng tin, trách nhiệm sự tham gia thực chất của mọi tầng lớp nhân dân đặc biệt
thế hệ trẻ, những người đang lớn lên cùng một thế giới ngày càng mở và phức tạp hơn.
Câu hỏi:
- tìm hiểu thêm nghị quyết 68 (ban hành ngày 4/5/2025) : hãy làm rõ sự phát triển
trong quan điểm của Đảng về vai trò của kinh tế tư nhân so với trước đây ( trong nghị
quyết 68 có phát triển và bổ sung 1 số vai trò)
- tổng hợp lại sự phát triển của kinh tế tư nhân đóng góp của tư nhân từ 2006 cho
tới hiện nay
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của kinh tế tư nhân đã trải qua quá trình phát triển
sâu sắc, đặc biệt được làm rõ và bổ sung qua Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính
trị. Đồng thời, kinh tế tư nhân cũng đã những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - hội
của Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
lOMoARcPSD| 61184739
1. Sự phát triển trong quan điểm của Đảng về vai trò của kinh tế tư nhân
Quan điểm của Đảng về kinh tế nhân đã sự chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ còn nhiều định kiến,
hạn chế trước thời kỳ Đổi mới (trước 1986), đến việc thừa nhận, khuyến khích và nay là khẳng định
vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế.
Trước Đổi mới (trước 1986): Kinh tế nhân bị hạn chế, kiểm soát chặt chẽ và thường bị coi
"tàn dư" của chế độ cũ, tiềm ẩn nguy "chệch hướng hội chủ nghĩa". Kinh tế quốc
doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo.
Giai đoạn đầu Đổi mới (từ 1986): Đại hội VI (1986) đã chính thức thừa nhận sự tồn tại của
kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhân, khuyến khích tự tạo việc làm, đưa
vốn vào sản xuất, kinh doanh. Đây là bước đột phá quan trọng, mở đường cho kinh tế tư nhân
phát triển.
Giai đoạn sau Đổi mới: Kinh tế nhân dần được khẳng định bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, không còn "tàn dư" là một thành phần cần thiết để huy động
nguồn lực xã hội.
Hiện nay (Đại hội XII, XIII đặc biệt Nghquyết 68-NQ/TW ngày 4/5/2025): Quan
điểm của Đảng đã phát triển lên một tầm cao mới, thể hiện qua các điểm sau trong Nghị
quyết 68:
o Khẳng định động lực quan trọng: Nghị quyết 68 tiếp tục khẳng định kinh tế
nhân "thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa". Điều này nhấn mạnh vai trò không thể thiếu và tính chất quyết định
của khu vực này đối với sự phát triển chung.
o Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến: Nghị quyết cam kết xóa bỏ mọi rào cản, định kiến để
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ về số lượng, chất
lượng, hiệu quả bền vững. Điều này bao gồm việc hoàn thiện thể chế, chính sách,
đảm bảo quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế: Nghị quyết đặt ra mục tiêu
giải pháp cụ thể để kinh tế nhân nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào
chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu, phấn đấu nhiều doanh nghiệp lớn đạt tầm khu
vực quốc tế. dụ, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam 2 triệu doanh nghiệp, ít
nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
o Phát triển gắn với chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo: Nghị quyết thúc đẩy kinh tế
nhân trở thành lực lượng chủ lực, đi đầu trong ứng dụng công nghệ đổi mới sáng
tạo, đặc biệt trong c lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thương
mại điện tử, công nghệ tài chính.
o Chú trọng vai trò doanh nhân: Nghị quyết nhấn mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hóa kinh doanh, bản lĩnh, trí tuệ, năng động, sáng tạo
và tôn vinh, cổ vũ sự phát triển của đội ngũ này.
lOMoARcPSD| 61184739
o Phát triển bền vững, trách nhiệm xã hội: Kinh tế nhân được khuyến khích phát
triển bền vững, gắn với đạo đức kinh doanh trách nhiệm hội, góp phần vào sự
phát triển hài hòa của đất nước.
Nghị quyết 68 được coi là một "bước ngoặt lịch sử" trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, thể
hiện sự tin tưởng và quyết tâm cao của Đảng trong việc phát huy tối đa tiềm năng của khu vực này.
2. Tổng hợp đóng góp của kinh tế tư nhân từ năm 2006 đến nay
Từ năm 2006 đến nay, kinh tế nhân đã khẳng định vị trí vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam, đóng góp tích cực vào tăng trưởng, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đóng góp vào GDP: Khu vực kinh tế tư nhân chiếm một tỷ lệ đáng kể trong nền kinh tế, xấp
xỉ 40% trong giai đoạn 2010-2017. Nhiều nhận định cho thấy kinh tế tư nhân đóng góp tới hơn
70% tổng sản phẩm nội địa các nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam, khu vực này đang
có những đóng góp to lớn vào tăng trưởng GDP. Một số nguồn tin còn dự báo kinh tế tư nhân
cần phấn đấu đạt mục tiêu đóng góp khoảng 70% GDP vào năm 2030.
Huy động vốn đầu tư: Kinh tế tư nhân đã trở thành nguồn huy động vốn đầu tư quan trọng.
Dữ liệu cho thấy khu vực này chiếm tới 57,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp lớn vào
việc hình thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho nền kinh tế.
Tạo việc làm giảm nghèo: Kinh tế nhân là động lực chính trong việc tạo công ăn việc
làm, giải quyết vấn đề lao động, giảm nghèo cải thiện điều kiện sống cho người dân. Khu
vực này tạo ra phần lớn việc làm (ước tính 90% việc làm ở các nền kinh tế đang phát triển).
Đóng góp ngân sách nhà nước: Nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã đóng góp hàng nghìn tỷ
đồng vào ngân sách nhà nước, với tổng đóng góp của kinh tế tư nhân lên tới khoảng 30% tổng
thu ngân sách nhà nước.
Phát triển số lượng doanh nghiệp: Slượng doanh nghiệp nhân tăng trưởng mạnh mẽ qua
các năm. Giai đoạn 2010-2021, bình quân mỗi năm trên 100 nghìn doanh nghiệp được thành
lập mới. Đặc biệt, giai đoạn 2018-2022, mỗi năm có hơn 130 nghìn doanh nghiệp mới ra đời,
với số vốn đăng ký hàng năm đạt trên 500 nghìn tỷ đồng.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Kinh tế tư nhân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, đổi mới sáng tạo, và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Nhiều
tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh đã hình thành và khẳng định thương hiệu trên thị trường trong
nước và quốc tế.
Đổi mới sáng tạo và công nghệ: Các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tích cực ứng dụng công
nghệ, đổi mới sáng tạo, và tham gia vào quá trình chuyển đổi số, góp phần nâng cao năng suất
và hiệu quả hoạt động.
Nhìn chung, từ năm 2006 đến nay, kinh tế nhân đã phát triển vượt bậc về số lượng chất lượng,
trở thành một trong những thành phần kinh tế không thể thiếu, đóng góp ngày càng quan trọng vào sự
ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Nguồn tham khảo:
Nghị quyết 68-NQ/TW 2025 phát triển kinh tế tư nhân - Thư Viện Pháp Luật
lOMoARcPSD| 61184739
Nghị quyết số 68-NQ/TW: Bước ngoặt lịch sử thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân - Xây dựng
Chính sách
Toàn văn Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân - Báo Chính phủ
Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân tại Việt Nam hiện nay - banqlcsvc.vnua.edu.vn
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM (1991 – 2021) - sgu.edu.vn
Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển đột phá kinh tế tư nhân trong kỷ nguyên mới - Nhân
Dân
Kinh tế tư nhân - Hồ sơ sự kiện - Tạp chí Cộng sản
Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam - Tạp chí Cộng sản
Kinh tế tư nhân và hành trình vươn mình cùng Dân tộc - Tạp chí Tài chính
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM (1991 – 2021) - Amilawfirm
VỀ VAI TRÒ ĐỘNG LỰC CỦA KINH TẾ NHÂN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ - vjol.info.vn
Câu hỏi: Nhà văn hóa Phạm Quỳnh nói một câu: "Tiếng ta còn, nước ta còn”, nêu
suy nghĩ của bản thân và phân tích về nhận định sau, từ đó làm vai trò của tiếng Việt
đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và sự trường tồn của dân tộc Việt
Nam?
Trong thời đại hội nhập toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc đang đứng trước nhiều
cơ hội cũng như thách thức. Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên bản sắc ấy chính là
tiếng Việt ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta. Theo nhóm em, giữ gìn phát huy tiếng
Việt là một việc làm thiết thực để bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Trước hết, cùng nhìn lại quá khứ để xem tiếng Việt của chúng qua đã trải qua những gì
cách ông cha ta đã bảo vệ giữ gìn thứ ngôn ngtrong sáng ấy. Từ rất lâu về
trước, chúng ta đã tiếng nói riêng, ngôn ngữ riêng tuy nhiên lại chưa có chữ viết, lợi
dụng sự bất lợi đó khi phương Bắc xâm lược nước ta, họ cố gắng truyền bá tiếng Hán
cũng như chữ Hán để nhằm mục đích đồng hóa dân tộc ta vmặt văn hóa, tuy nhiên
ông cha ta không dễ dàng để cho tiếng Việt bị quên lãng như vậy, chúng ta sáng tạo ra
chữ Nôm để nhằm tạo sự khác biệt chữ Hán, rồi sau này khi Pháp sang xâm lược Việt
Nam, họ sáng tạo ra chữ Latinh tiếng Việt để nhằm xâm lược nước ta toàn diện về văn
hóa lẫn các vấn đề khác, nhưng chúng ta một lần nữa givững được lá cờ hòa bình biến
cái đó thành chQuốc Ngữ bây giờ, vận dụng sách tạo, sử dụng cho dân tộc. Qua hai
lần biến động trên cũng lần nào khẳng định rằng tầm quan trọng của tiếng Việt, không
phải ngẫu nhiên các quốc gia trên thế giới khi đi xâm lược các nước thuộc địa đều nhắm
vào văn hóa, cụ thể hơn là ngôn ngữ, đó cũng điều nhóm em muốn khẳng định
lOMoARcPSD| 61184739
rằng nhóm em đồng ý với quan điểm "Tiếng ta còn nước ta còn" của nhà văn hóa
Phạm Quỳnh, bởi có lẽ, nếu không còn tiếng Việt, ông cha ta không cố giữ lấy thì ta đã
không còn là người Việt Nam, là dân tộc Việt Nam một cách trọn vẹn.
đây những cách tiếng Việt giữ vững văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ nhất tiếng
Việt là phương tiện chính đlưu giữ và truyền tải các giá trị văn hóa truyền thống. Qua
tiếng Việt, chúng ta tiếp cận được với ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, văn học dân gian
hiện đại tất cả đều phản ánh tâm hồn, đạo lý, lối sống của người Việt từ xưa đến
nay. Nếu không còn hiểu hay sử dụng tiếng Việt đúng cách, thì giữ lại sách vở
hay tác phẩm văn hóa, chúng ta cũng không cảm được chiều sâu của chúng.
Thứ hai, tiếng Việt còn cầu nối giữa các thế hệ. Ông bà, cha mẹ truyền dạy kinh
nghiệm sống, truyền thống gia đình bằng tiếng Việt. Khi lớp trẻ còn giữ được cách nói
năng, ứng xử đúng mực bằng tiếng mẹ đẻ, thì những giá trị truyền thống ấy mới được
tiếp nối bền vững. Ngược lại, nếu tiếng Việt bị pha tạp, bị “biến dạng” theo kiểu mạng
xã hội, thì chính bản sắc văn hóa cũng bị mai một theo.
Cuối cùng, trong bối cảnh nhiều bạn trẻ học sử dụng tiếng nước ngoài ngày càng
nhiều, việc giữ cho tiếng Việt trong sáng, chuẩn mực lại càng quan trọng hơn. Hội nhập
không nghĩa quên gốc. Chkhi hiểu tự hào về tiếng nói dân tộc, mình mới
thể tự tin giới thiệu văn hóa Việt với bạn bè quốc tế.
Tóm lại, tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ, còn linh hồn của văn hóa Việt Nam.
Việc gigìn phát triển tiếng Việt trách nhiệm của mỗi người, đặc biệt thế h
trẻ. Giữ gìn tiếng Việt cũng chính là giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời đại hội
nhập hôm nay.Trong thời đại hội nhập toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc đang
đứng trước nhiều hội cũng như thách thức. Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên
bản sắc ấy chính tiếng Việt ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta. Theo mình, giữ gìn
phát huy tiếng Việt là một việc làm thiết thực để bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi: Việt Nam, các tôn giáo nhìn chung tồn tại một cách hài hòa, tiêu biểu hiện
tượng 'tam giáo đồng nguyên' – thể hiện sự chung sống hòa hợp giữa các tôn giáo trong
suốt chiều dài lịch sử. Trong khi đó, tại một số khu vực được coi là cái nôi của các tôn
giáo lớn như Trung Đông, lại thường xuyên xảy ra xung đột tôn giáo gay
gắt. Dựa trên sự đối lập này, nhóm bạn hãy trình bày quan điểm và hiểu biết của mình
về đặc điểm hòa hợp tôn giáo Việt Nam, đồng thời phân tích tác động của yếu t lịch
sử đó đến vai trò của tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập quốc tế
lOMoARcPSD| 61184739
1. Đặc điểm hòa hợp tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam nổi bật với sự hài hòa giữa các tôn giáo, khác biệt rệt so với nhiều khu vực
trên thế giới. Điều này thể hiện nhất qua hiện tượng "tam giáo đồng nguyên" (Nho
giáo, Phật giáo, Đạo giáo ng tồn tại ảnh hưởng lẫn nhau). Sự dung hòa này
những đặc điểm nổi bật mà nhóm em đã nhận thấy:
- Tính dung hợp, không loại trừ: Các tôn giáo ở Việt Nam có xu hướng "nhập gia
tùy tục," nghĩa hòa nhập tiếp thu lẫn nhau thay loại bỏ hay cạnh tranh. Ví dụ,
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hay thờ Mẫu – những nét văn hóa dân gian thuần Việt – đã
được lồng ghép tự nhiên vào đời sống Phật giáo, Đạo giáo, tạo nên bản sắc tôn giáo rất
riêng của Việt Nam. Điều này hoàn toàn tương phản với tình hình nhiều nơi như
Trung Đông, nơi mà sự khác biệt vgiáo lý và lịch sử thường dẫn đến các xung đột tôn
giáo gay gắt, hiếm khi thấy sự "đồng nguyên" hay chấp nhận lẫn nhau ở mức độ rộng
lớn như tại Việt Nam.
- Tinh thần khoan dung, tôn trọng: Người Việt có truyền thống tôn trọng niềm tin
của người khác, không có tình trạng kỳ thị hay phân biệt đối xử vì tôn giáo. Chúng em
cho rằng điều này xuất phát từ nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, nơi sự đoàn kết cộng
đồng yếu tố sống còn. Khi mọi người phải cùng nhau chống chọi thiên tai, làm ruộng,
việc chấp nhận sự khác biệt là điều tất yếu.
- Gắn kết chặt chẽ với văn hóa dân tộc: Tôn giáo Việt Nam thường đi liền với
các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống. không chỉ tín ngưỡng n một
phần không thể thiếu của văn hóa dân tộc. Nhờ vậy, các tôn giáo dễ dàng "ăn sâu bén
rễ" và phát triển trong lòng xã hội Việt Nam.
- Vai trò điều tiết của Nnước: Nnước Việt Nam luôn có chính sách tôn trọng
tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Chúng em thấy
điều này rất quan trọng tạo ra một môi trường pháp ổn định, giúp các hoạt động
tôn giáo diễn ra lành mạnh và theo đúng quy định.
2. Tác động của yếu tố lịch sử đến vai trò của tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay
Yếu tố lịch sử, đặc biệt là truyền thống hòa hợp tôn giáo từ xa xưa, đã tác động rất lớn
đến vai trò của tôn giáo trong hội Việt Nam hiện nay, nhất là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế:
- Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc: Sự hòa hợp tôn giáo giúp duy trì và củng cố
khốiđại đoàn kết toàn dân. Trong thời đại hội nhập, khi đất nước đối mặt với nhiều cơ
hội thách thức, sự đoàn kết này trở nên cực kỳ quan trọng, tạo thành sức mạnh nội
tại để chúng ta cùng nhau phát triển và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy giá trị đạo đức, văn hóa: Các tôn giáo Việt Nam đều đề cao những giá
trị đạo đức tốt đẹp như lòng nhân ái, từ bi, hướng thiện, tinh thần yêu nước. Những giá
trị này không chỉ định hình nhân cách con người Việt Nam mà còn là nền tảng văn hóa
vững chắc giúp chúng ta tự tin giao lưu, tiếp thu văn hóa thế giới mà không bị hòa tan.
lOMoARcPSD| 61184739
- Là cầu nối văn hóa với thế giới: Chúng em thấy sự đa dạng và hòa hợp tôn giáo
ở Việt Nam thể trở thành một kênh giao lưu văn hóa rất hiệu quả. Các sự kiện tôn
giáo mang tầm quốc tế như Đại lPhật đản Vesak hay các hội nghị tôn giáo quốc tế
được tổ chức tại Việt Nam đã góp phần quảng hình ảnh Việt Nam một quốc gia
hòa bình, ổn định và tôn trọng tự do tín ngưỡng.
- Thách thức trong bối cảnh hội nhập: có nhiều điểm tích cực, nhưng quá trình
hội nhập quốc tế cũng mang lại những thách thức. Các luồng tưởng mới, các hình
thái tôn giáo du nhập thể ảnh hưởng đến sự hài hòa truyền thống. Ngoài ra, chúng
em cũng thấy có những thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để gây chia rẽ, phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc, nên đây là một vấn đề cần rất nhiều sự cảnh giác và quản lý chặt
chẽ.
- Vai trò trong ngoại giao văn hóa: Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, các hoạt
động tôn giáo của Việt Nam còn đóng vai trò như một kênh ngoại giao văn hóa, giúp
tăng cường sự hiểu biết tình hữu nghị giữa Việt Nam với các nước khác, góp phần
xây dựng hình ảnh đất nước thân thiện và cởi mở trên trường quốc tế.
=> Nhóm chúng em nhận thấy đặc điểm hòa hợp tôn giáo ở Việt Nam là một di sản quý
báu từ lịch sử, đóng góp rất lớn vào sự ổn định phát triển của xã hội hiện nay. Việc
duy tphát huy những giá trị này cực kỳ cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, đồng thời cũng đòi hỏi chúng ta phải những giải pháp phù hợp để ứng phó với
các thách thức mới.
Câu hỏi: Trình bày quan điểm, mong muốn của thế hệ trẻ về nh gia đình trong
tương lai? (nêu cụ thể, chi tiết)
Trong bối cảnh hội hiện đại không ngừng biến đổi dưới tác động của toàn cầu hóa,
công nghệ và quá trình cá nhân hóa, những người trẻ ngày nay đang dần định hình nên
một cái nhìn mới mẻ và đa chiều về mô hình gia đình trong tương lai. Nhận thức rõ vai
trò nền tảng của gia đình với cách “tế bào của xã hội”, người trẻ không bác bỏ các
giá trị truyền thống, mong muốn kế thừa, đổi mới xây dựng một hình p
hợp hơn với thực tiễn cuộc sống đương đại.
Trước hết, nhóm chúng em cho rằng gia đình tương lai cần được xây dựng trên sở
tình u chân thành, sự bình đẳng và n trọng lẫn nhau giữa các thành viên. Không
còn đặt nặng vai trò giới tính trong phân chia công việc, mô hình gia đình hiện đại mà
chúng em hướng đến đề cao sự đồng hành nơi vợ chồng (hoặc các cặp đôi nói
chung) cùng nhau chia sẻ trách nhiệm về tài chính, nuôi dạy con cái gìn gihạnh
phúc. Gia đình không cònnơi của quyền lực kiểm soát, mà là không gian của sự
thấu hiểu và phát triển hài hòa giữa các cá nhân.
lOMoARcPSD| 61184739
Bên cạnh đó, xu hướng sống đa dạng cởi mở của giới trngày nay cũng thúc đẩy
việc nhìn nhận lại khái niệm gia đình dưới góc độ linh hoạt hơn. Gia đình không nhất
thiết phải một khuôn mẫu gồm cha mẹ con cái theo lối dị tính truyền thống. Với
nhiều bạn trẻ, gia đình có thể là những mối quan hệ đồng giới, gia đình đơn thân, hoặc
thậm chí là các mô hình không kết hôn nhưng vẫn gắn bó sâu sắc về tinh thần và trách
nhiệm. Nhóm chúng em tin rằng, điều cốt lõi làm nên một gia đình không nằm ở hình
thức pháp lý, mà là ở tình yêu thương, sự gắn kết và đạo đức trách nhiệm.
Ngoài ra, trong một hội đang ngày càng đề cao quyền con người sự đa dạng, nhóm
chúng em mong muốn một mô hình gia đình “mở” – nơi mỗi người được sống thật với
bản dạng giới, xu hướng tính dục và lối sống cá nhân của mình mà không bị kỳ thị hay
áp lực. Điều đó không làm suy giảm giá trị gia đình, mà chính là minh chứng cho một
hội dân chủ, nhân văn phát triển. Chúng em tin rằng, chỉ khi mỗi nhân cảm
thấy được chính mình trong chính tấm của mình, thì gia đình mới thực sự nơi
nuôi dưỡng hạnh phúc bền vững.
Tuy nhiên, khi hướng đến sự đổi mới và tự do, nhóm chúng em vẫn nhận thức tầm
quan trọng của những giá trị truyền thống tốt đẹp như lòng hiếu thảo, sự thủy chung, ý
thức trách nhiệm giữa các thế hệ. Nhưng thay vì tiếp nhận một cách thụ động, giới trẻ
m nay mong muốn tiếp cận các giá trị đó bằng tinh thần chủ động, tự giác trí.
Gia đình lý tưởng trong tương lai không phải là một bản sao của quá khứ, mà là sự kết
hợp hài hòa giữa tình cảm trí, giữa nhân cộng đồng, giữa truyền thống
hiện đại.
Tóm lại, những người trẻ trong xã hội hôm nay đang từng bước hình dung lại mô hình
gia đình với tinh thần nhân văn, dân chủ và tôn trọng sự khác biệt. Gia đình tương lai,
theo nhóm chúng em, là một tổ chức linh hoạt về hình thức nhưng bền vững về giá trị,
một nơi vừa đảm bảo quyền cá nhân vừa nuôi dưỡng sự gắn bó cộng đồng. Đó là cách
chúng em tin rằng gia đình sẽ tiếp tục nền tảng vững chắc cho sự phát triển con
người và xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61184739
Câu hỏi: Làm thế nào để vừa giữ vững tính chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vừa
thúc đẩy thực hành dân chủ rộng rãi và thực chất
- Dưới góc nhìn của thế hệ trẻ chúng em, trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày càng sâu rộng, Việt Nam
cần thực hiện một số định hướng sau để vừa giữ vững tính chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, vừa
thúc đẩy thực hành dân chủ rộng rãi và thực chất:
+ Đẩy mạnh giáo dục chính trị – pháp luật và kỹ năng công dân cho giới trẻ để mỗi người có đủ hiểu
biết và năng lực tham gia vào các hoạt động dân chủ một cách chủ động, có trách nhiệm. Đây là điều
kiện quan trọng để quyền lực nhân dân không chỉ tồn tại trên giấy tờ, mà được vận hành trong thực tế.
+ Ứng dụng công nghệ số trong quản lý nhà nước và mở rộng các kênh phản hồi giữa chính quyền và
người dân. Các nền tảng số cần được thiết kế để người dân dễ tiếp cận, dễ sử dụng, qua đó tăng tính
minh bạch và tạo điều kiện để người dân tham gia góp ý, giám sát các hoạt động công quyền.
+ Đảng và Nhà nước có thể tạo ra không gian phản biện chính sách cởi mở hơn qua các nền tảng số
(như hiện tại đã có VNeID, tiến tới có thể bổ sung thêm những nền tảng quen thuộc với người dùng
hơn như Facebook, Threads, ...) Phản biện không đồng nghĩa với đối đầu mà để cùng nhau tìm ra
phương án tối ưu cho nhân dân (các đối thoại hai chiều cần dựa trên nguyên tắc tôn trong, thiện chí)
Tuy nhiên, hiện tại trong bối cảnh văn hóa sử dụng MXH của người Việt còn chưa thực sự văn minh
thì việc tạo ra không gian phản biện chính sách có thể trở thành con dao hai lưỡi gây kích động, chia rẽ nội bộ dân tộc.
+ Chủ động học hỏi tinh thần dân chủ từ các quốc gia khác, nhưng có chọn lọc và phù hợp với đặc
điểm chính trị – văn hóa của Việt Nam. Toàn cầu hóa là cơ hội để nhìn ra thế giới, nhưng điều quan
trọng là giữ được bản sắc, đồng thời tiếp thu những yếu tố tiến bộ nhằm phục vụ cho sự phát triển bền vững. -
Theo nhóm em, dân chủ xã hội chủ nghĩa không mâu thuẫn với dân chủ rộng rãi, nếu được
thực thibằng lòng tin, trách nhiệm và sự tham gia thực chất của mọi tầng lớp nhân dân – đặc biệt là
thế hệ trẻ, những người đang lớn lên cùng một thế giới ngày càng mở và phức tạp hơn. Câu hỏi: -
tìm hiểu thêm nghị quyết 68 (ban hành ngày 4/5/2025) : hãy làm rõ sự phát triển
trong quan điểm của Đảng về vai trò của kinh tế tư nhân so với trước đây ( trong nghị
quyết 68 có phát triển và bổ sung 1 số vai trò) -
tổng hợp lại sự phát triển của kinh tế tư nhân đóng góp của tư nhân từ 2006 cho tới hiện nay
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò của kinh tế tư nhân đã trải qua quá trình phát triển
sâu sắc, đặc biệt được làm rõ và bổ sung qua Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính
trị. Đồng thời, kinh tế tư nhân cũng đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt Nam từ năm 2006 đến nay. lOMoAR cPSD| 61184739
1. Sự phát triển trong quan điểm của Đảng về vai trò của kinh tế tư nhân
Quan điểm của Đảng về kinh tế tư nhân đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ còn nhiều định kiến,
hạn chế trước thời kỳ Đổi mới (trước 1986), đến việc thừa nhận, khuyến khích và nay là khẳng định
vai trò động lực quan trọng của nền kinh tế. •
Trước Đổi mới (trước 1986): Kinh tế tư nhân bị hạn chế, kiểm soát chặt chẽ và thường bị coi
là "tàn dư" của chế độ cũ, tiềm ẩn nguy cơ "chệch hướng xã hội chủ nghĩa". Kinh tế quốc
doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo. •
Giai đoạn đầu Đổi mới (từ 1986): Đại hội VI (1986) đã chính thức thừa nhận sự tồn tại của
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có kinh tế tư nhân, và khuyến khích tự tạo việc làm, đưa
vốn vào sản xuất, kinh doanh. Đây là bước đột phá quan trọng, mở đường cho kinh tế tư nhân phát triển. •
Giai đoạn sau Đổi mới: Kinh tế tư nhân dần được khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, không còn là "tàn dư" mà là một thành phần cần thiết để huy động nguồn lực xã hội. •
Hiện nay (Đại hội XII, XIII và đặc biệt là Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 4/5/2025): Quan
điểm của Đảng đã phát triển lên một tầm cao mới, thể hiện rõ qua các điểm sau trong Nghị quyết 68:
o Khẳng định là động lực quan trọng: Nghị quyết 68 tiếp tục khẳng định kinh tế tư
nhân "thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa". Điều này nhấn mạnh vai trò không thể thiếu và tính chất quyết định
của khu vực này đối với sự phát triển chung.
o Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến: Nghị quyết cam kết xóa bỏ mọi rào cản, định kiến để
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ về số lượng, chất
lượng, hiệu quả và bền vững. Điều này bao gồm việc hoàn thiện thể chế, chính sách,
đảm bảo quyền sở hữu, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng.
o Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế: Nghị quyết đặt ra mục tiêu và
giải pháp cụ thể để kinh tế tư nhân nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào
chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu, và phấn đấu có nhiều doanh nghiệp lớn đạt tầm khu
vực và quốc tế. Ví dụ, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam có 2 triệu doanh nghiệp, ít
nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
o Phát triển gắn với chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo: Nghị quyết thúc đẩy kinh tế tư
nhân trở thành lực lượng chủ lực, đi đầu trong ứng dụng công nghệ và đổi mới sáng
tạo, đặc biệt trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, dữ liệu lớn, thương
mại điện tử, công nghệ tài chính.
o Chú trọng vai trò doanh nhân: Nghị quyết nhấn mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hóa kinh doanh, bản lĩnh, trí tuệ, năng động, sáng tạo
và tôn vinh, cổ vũ sự phát triển của đội ngũ này. lOMoAR cPSD| 61184739
o Phát triển bền vững, có trách nhiệm xã hội: Kinh tế tư nhân được khuyến khích phát
triển bền vững, gắn với đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội, góp phần vào sự
phát triển hài hòa của đất nước.
Nghị quyết 68 được coi là một "bước ngoặt lịch sử" trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, thể
hiện sự tin tưởng và quyết tâm cao của Đảng trong việc phát huy tối đa tiềm năng của khu vực này.
2. Tổng hợp đóng góp của kinh tế tư nhân từ năm 2006 đến nay
Từ năm 2006 đến nay, kinh tế tư nhân đã khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt
Nam, đóng góp tích cực vào tăng trưởng, tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: •
Đóng góp vào GDP: Khu vực kinh tế tư nhân chiếm một tỷ lệ đáng kể trong nền kinh tế, xấp
xỉ 40% trong giai đoạn 2010-2017. Nhiều nhận định cho thấy kinh tế tư nhân đóng góp tới hơn
70% tổng sản phẩm nội địa ở các nền kinh tế đang phát triển, và ở Việt Nam, khu vực này đang
có những đóng góp to lớn vào tăng trưởng GDP. Một số nguồn tin còn dự báo kinh tế tư nhân
cần phấn đấu đạt mục tiêu đóng góp khoảng 70% GDP vào năm 2030. •
Huy động vốn đầu tư: Kinh tế tư nhân đã trở thành nguồn huy động vốn đầu tư quan trọng.
Dữ liệu cho thấy khu vực này chiếm tới 57,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp lớn vào
việc hình thành tài sản cố định và đầu tư dài hạn cho nền kinh tế. •
Tạo việc làm và giảm nghèo: Kinh tế tư nhân là động lực chính trong việc tạo công ăn việc
làm, giải quyết vấn đề lao động, giảm nghèo và cải thiện điều kiện sống cho người dân. Khu
vực này tạo ra phần lớn việc làm (ước tính 90% việc làm ở các nền kinh tế đang phát triển). •
Đóng góp ngân sách nhà nước: Nhiều doanh nghiệp tư nhân lớn đã đóng góp hàng nghìn tỷ
đồng vào ngân sách nhà nước, với tổng đóng góp của kinh tế tư nhân lên tới khoảng 30% tổng thu ngân sách nhà nước. •
Phát triển số lượng doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng trưởng mạnh mẽ qua
các năm. Giai đoạn 2010-2021, bình quân mỗi năm có trên 100 nghìn doanh nghiệp được thành
lập mới. Đặc biệt, giai đoạn 2018-2022, mỗi năm có hơn 130 nghìn doanh nghiệp mới ra đời,
với số vốn đăng ký hàng năm đạt trên 500 nghìn tỷ đồng. •
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Kinh tế tư nhân góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại, đổi mới sáng tạo, và nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Nhiều
tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh đã hình thành và khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước và quốc tế. •
Đổi mới sáng tạo và công nghệ: Các doanh nghiệp tư nhân ngày càng tích cực ứng dụng công
nghệ, đổi mới sáng tạo, và tham gia vào quá trình chuyển đổi số, góp phần nâng cao năng suất
và hiệu quả hoạt động.
Nhìn chung, từ năm 2006 đến nay, kinh tế tư nhân đã phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng,
trở thành một trong những thành phần kinh tế không thể thiếu, đóng góp ngày càng quan trọng vào sự
ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Nguồn tham khảo:
Nghị quyết 68-NQ/TW 2025 phát triển kinh tế tư nhân - Thư Viện Pháp Luật lOMoAR cPSD| 61184739 •
Nghị quyết số 68-NQ/TW: Bước ngoặt lịch sử thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân - Xây dựng Chính sách •
Toàn văn Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân - Báo Chính phủ •
Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân tại Việt Nam hiện nay - banqlcsvc.vnua.edu.vn •
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM (1991 – 2021) - sgu.edu.vn •
Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển đột phá kinh tế tư nhân trong kỷ nguyên mới - Nhân Dân •
Kinh tế tư nhân - Hồ sơ sự kiện - Tạp chí Cộng sản •
Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam - Tạp chí Cộng sản •
Kinh tế tư nhân và hành trình vươn mình cùng Dân tộc - Tạp chí Tài chính •
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM (1991 – 2021) - Amilawfirm •
VỀ VAI TRÒ ĐỘNG LỰC CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ - vjol.info.vn
Câu hỏi: Nhà văn hóa Phạm Quỳnh có nói một câu: "Tiếng ta còn, nước ta còn”, nêu
suy nghĩ của bản thân và phân tích về nhận định sau, từ đó làm rõ vai trò của tiếng Việt
đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam?
Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc đang đứng trước nhiều
cơ hội cũng như thách thức. Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên bản sắc ấy chính là
tiếng Việt – ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta. Theo nhóm em, giữ gìn và phát huy tiếng
Việt là một việc làm thiết thực để bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Trước hết, cùng nhìn lại quá khứ để xem tiếng Việt của chúng qua đã trải qua những gì
và cách mà ông cha ta đã bảo vệ và giữ gìn thứ ngôn ngữ trong sáng ấy. Từ rất lâu về
trước, chúng ta đã có tiếng nói riêng, ngôn ngữ riêng tuy nhiên lại chưa có chữ viết, lợi
dụng sự bất lợi đó khi phương Bắc xâm lược nước ta, họ cố gắng truyền bá tiếng Hán
cũng như chữ Hán để nhằm mục đích đồng hóa dân tộc ta về mặt văn hóa, tuy nhiên
ông cha ta không dễ dàng để cho tiếng Việt bị quên lãng như vậy, chúng ta sáng tạo ra
chữ Nôm để nhằm tạo sự khác biệt chữ Hán, rồi sau này khi Pháp sang xâm lược Việt
Nam, họ sáng tạo ra chữ Latinh tiếng Việt để nhằm xâm lược nước ta toàn diện về văn
hóa lẫn các vấn đề khác, nhưng chúng ta một lần nữa giữ vững được lá cờ hòa bình biến
cái đó thành chữ Quốc Ngữ bây giờ, vận dụng sách tạo, sử dụng cho dân tộc. Qua hai
lần biến động trên cũng lần nào khẳng định rằng tầm quan trọng của tiếng Việt, không
phải ngẫu nhiên các quốc gia trên thế giới khi đi xâm lược các nước thuộc địa đều nhắm
vào văn hóa, cụ thể hơn là ngôn ngữ, và đó cũng là điều nhóm em muốn khẳng định lOMoAR cPSD| 61184739
rằng nhóm em đồng ý với quan điểm "Tiếng ta còn là nước ta còn" của nhà văn hóa
Phạm Quỳnh, bởi có lẽ, nếu không còn tiếng Việt, ông cha ta không cố giữ lấy thì ta đã
không còn là người Việt Nam, là dân tộc Việt Nam một cách trọn vẹn.
Và đây là những cách tiếng Việt giữ vững văn hóa dân tộc Việt Nam. Thứ nhất tiếng
Việt là phương tiện chính để lưu giữ và truyền tải các giá trị văn hóa truyền thống. Qua
tiếng Việt, chúng ta tiếp cận được với ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích, văn học dân gian
và hiện đại – tất cả đều phản ánh tâm hồn, đạo lý, lối sống của người Việt từ xưa đến
nay. Nếu không còn hiểu hay sử dụng tiếng Việt đúng cách, thì dù có giữ lại sách vở
hay tác phẩm văn hóa, chúng ta cũng không cảm được chiều sâu của chúng.
Thứ hai, tiếng Việt còn là cầu nối giữa các thế hệ. Ông bà, cha mẹ truyền dạy kinh
nghiệm sống, truyền thống gia đình bằng tiếng Việt. Khi lớp trẻ còn giữ được cách nói
năng, ứng xử đúng mực bằng tiếng mẹ đẻ, thì những giá trị truyền thống ấy mới được
tiếp nối bền vững. Ngược lại, nếu tiếng Việt bị pha tạp, bị “biến dạng” theo kiểu mạng
xã hội, thì chính bản sắc văn hóa cũng bị mai một theo.
Cuối cùng, trong bối cảnh nhiều bạn trẻ học và sử dụng tiếng nước ngoài ngày càng
nhiều, việc giữ cho tiếng Việt trong sáng, chuẩn mực lại càng quan trọng hơn. Hội nhập
không có nghĩa là quên gốc. Chỉ khi hiểu rõ và tự hào về tiếng nói dân tộc, mình mới
có thể tự tin giới thiệu văn hóa Việt với bạn bè quốc tế.
Tóm lại, tiếng Việt không chỉ là ngôn ngữ, mà còn là linh hồn của văn hóa Việt Nam.
Việc giữ gìn và phát triển tiếng Việt là trách nhiệm của mỗi người, đặc biệt là thế hệ
trẻ. Giữ gìn tiếng Việt cũng chính là giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời đại hội
nhập hôm nay.Trong thời đại hội nhập và toàn cầu hóa, bản sắc văn hóa dân tộc đang
đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức. Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên
bản sắc ấy chính là tiếng Việt – ngôn ngữ mẹ đẻ của chúng ta. Theo mình, giữ gìn và
phát huy tiếng Việt là một việc làm thiết thực để bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu hỏi: Ở Việt Nam, các tôn giáo nhìn chung tồn tại một cách hài hòa, tiêu biểu là hiện
tượng 'tam giáo đồng nguyên' – thể hiện sự chung sống hòa hợp giữa các tôn giáo trong
suốt chiều dài lịch sử. Trong khi đó, tại một số khu vực được coi là cái nôi của các tôn
giáo lớn như Trung Đông, lại thường xuyên xảy ra xung đột tôn giáo gay
gắt. Dựa trên sự đối lập này, nhóm bạn hãy trình bày quan điểm và hiểu biết của mình
về đặc điểm hòa hợp tôn giáo ở Việt Nam, đồng thời phân tích tác động của yếu tố lịch
sử đó đến vai trò của tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế lOMoAR cPSD| 61184739
1. Đặc điểm hòa hợp tôn giáo ở Việt Nam
Việt Nam nổi bật với sự hài hòa giữa các tôn giáo, khác biệt rõ rệt so với nhiều khu vực
trên thế giới. Điều này thể hiện rõ nhất qua hiện tượng "tam giáo đồng nguyên" (Nho
giáo, Phật giáo, Đạo giáo cùng tồn tại và ảnh hưởng lẫn nhau). Sự dung hòa này có
những đặc điểm nổi bật mà nhóm em đã nhận thấy: -
Tính dung hợp, không loại trừ: Các tôn giáo ở Việt Nam có xu hướng "nhập gia
tùy tục," nghĩa là hòa nhập và tiếp thu lẫn nhau thay vì loại bỏ hay cạnh tranh. Ví dụ,
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên hay thờ Mẫu – những nét văn hóa dân gian thuần Việt – đã
được lồng ghép tự nhiên vào đời sống Phật giáo, Đạo giáo, tạo nên bản sắc tôn giáo rất
riêng của Việt Nam. Điều này hoàn toàn tương phản với tình hình ở nhiều nơi như
Trung Đông, nơi mà sự khác biệt về giáo lý và lịch sử thường dẫn đến các xung đột tôn
giáo gay gắt, hiếm khi thấy sự "đồng nguyên" hay chấp nhận lẫn nhau ở mức độ rộng lớn như tại Việt Nam. -
Tinh thần khoan dung, tôn trọng: Người Việt có truyền thống tôn trọng niềm tin
của người khác, không có tình trạng kỳ thị hay phân biệt đối xử vì tôn giáo. Chúng em
cho rằng điều này xuất phát từ nền văn hóa nông nghiệp lúa nước, nơi sự đoàn kết cộng
đồng là yếu tố sống còn. Khi mọi người phải cùng nhau chống chọi thiên tai, làm ruộng,
việc chấp nhận sự khác biệt là điều tất yếu. -
Gắn kết chặt chẽ với văn hóa dân tộc: Tôn giáo ở Việt Nam thường đi liền với
các phong tục, tập quán, lễ hội truyền thống. Nó không chỉ là tín ngưỡng mà còn là một
phần không thể thiếu của văn hóa dân tộc. Nhờ vậy, các tôn giáo dễ dàng "ăn sâu bén
rễ" và phát triển trong lòng xã hội Việt Nam. -
Vai trò điều tiết của Nhà nước: Nhà nước Việt Nam luôn có chính sách tôn trọng
tự do tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. Chúng em thấy
điều này rất quan trọng vì nó tạo ra một môi trường pháp lý ổn định, giúp các hoạt động
tôn giáo diễn ra lành mạnh và theo đúng quy định.
2. Tác động của yếu tố lịch sử đến vai trò của tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay
Yếu tố lịch sử, đặc biệt là truyền thống hòa hợp tôn giáo từ xa xưa, đã tác động rất lớn
đến vai trò của tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế: -
Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc: Sự hòa hợp tôn giáo giúp duy trì và củng cố
khốiđại đoàn kết toàn dân. Trong thời đại hội nhập, khi đất nước đối mặt với nhiều cơ
hội và thách thức, sự đoàn kết này trở nên cực kỳ quan trọng, tạo thành sức mạnh nội
tại để chúng ta cùng nhau phát triển và bảo vệ Tổ quốc. -
Phát huy giá trị đạo đức, văn hóa: Các tôn giáo ở Việt Nam đều đề cao những giá
trị đạo đức tốt đẹp như lòng nhân ái, từ bi, hướng thiện, tinh thần yêu nước. Những giá
trị này không chỉ định hình nhân cách con người Việt Nam mà còn là nền tảng văn hóa
vững chắc giúp chúng ta tự tin giao lưu, tiếp thu văn hóa thế giới mà không bị hòa tan. lOMoAR cPSD| 61184739 -
Là cầu nối văn hóa với thế giới: Chúng em thấy sự đa dạng và hòa hợp tôn giáo
ở Việt Nam có thể trở thành một kênh giao lưu văn hóa rất hiệu quả. Các sự kiện tôn
giáo mang tầm quốc tế như Đại lễ Phật đản Vesak hay các hội nghị tôn giáo quốc tế
được tổ chức tại Việt Nam đã góp phần quảng bá hình ảnh Việt Nam là một quốc gia
hòa bình, ổn định và tôn trọng tự do tín ngưỡng. -
Thách thức trong bối cảnh hội nhập: Dù có nhiều điểm tích cực, nhưng quá trình
hội nhập quốc tế cũng mang lại những thách thức. Các luồng tư tưởng mới, các hình
thái tôn giáo du nhập có thể ảnh hưởng đến sự hài hòa truyền thống. Ngoài ra, chúng
em cũng thấy có những thế lực lợi dụng vấn đề tôn giáo để gây chia rẽ, phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc, nên đây là một vấn đề cần rất nhiều sự cảnh giác và quản lý chặt chẽ. -
Vai trò trong ngoại giao văn hóa: Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, các hoạt
động tôn giáo của Việt Nam còn đóng vai trò như một kênh ngoại giao văn hóa, giúp
tăng cường sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa Việt Nam với các nước khác, góp phần
xây dựng hình ảnh đất nước thân thiện và cởi mở trên trường quốc tế.
=> Nhóm chúng em nhận thấy đặc điểm hòa hợp tôn giáo ở Việt Nam là một di sản quý
báu từ lịch sử, đóng góp rất lớn vào sự ổn định và phát triển của xã hội hiện nay. Việc
duy trì và phát huy những giá trị này là cực kỳ cần thiết trong bối cảnh hội nhập quốc
tế, đồng thời cũng đòi hỏi chúng ta phải có những giải pháp phù hợp để ứng phó với các thách thức mới.
Câu hỏi: Trình bày quan điểm, mong muốn của thế hệ trẻ về mô hình gia đình trong
tương lai? (nêu cụ thể, chi tiết)
Trong bối cảnh xã hội hiện đại không ngừng biến đổi dưới tác động của toàn cầu hóa,
công nghệ và quá trình cá nhân hóa, những người trẻ ngày nay đang dần định hình nên
một cái nhìn mới mẻ và đa chiều về mô hình gia đình trong tương lai. Nhận thức rõ vai
trò nền tảng của gia đình với tư cách là “tế bào của xã hội”, người trẻ không bác bỏ các
giá trị truyền thống, mà mong muốn kế thừa, đổi mới và xây dựng một mô hình phù
hợp hơn với thực tiễn cuộc sống đương đại.
Trước hết, nhóm chúng em cho rằng gia đình tương lai cần được xây dựng trên cơ sở
tình yêu chân thành, sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên. Không
còn đặt nặng vai trò giới tính trong phân chia công việc, mô hình gia đình hiện đại mà
chúng em hướng đến đề cao sự đồng hành – nơi vợ và chồng (hoặc các cặp đôi nói
chung) cùng nhau chia sẻ trách nhiệm về tài chính, nuôi dạy con cái và gìn giữ hạnh
phúc. Gia đình không còn là nơi của quyền lực và kiểm soát, mà là không gian của sự
thấu hiểu và phát triển hài hòa giữa các cá nhân. lOMoAR cPSD| 61184739
Bên cạnh đó, xu hướng sống đa dạng và cởi mở của giới trẻ ngày nay cũng thúc đẩy
việc nhìn nhận lại khái niệm gia đình dưới góc độ linh hoạt hơn. Gia đình không nhất
thiết phải là một khuôn mẫu gồm cha mẹ – con cái theo lối dị tính truyền thống. Với
nhiều bạn trẻ, gia đình có thể là những mối quan hệ đồng giới, gia đình đơn thân, hoặc
thậm chí là các mô hình không kết hôn nhưng vẫn gắn bó sâu sắc về tinh thần và trách
nhiệm. Nhóm chúng em tin rằng, điều cốt lõi làm nên một gia đình không nằm ở hình
thức pháp lý, mà là ở tình yêu thương, sự gắn kết và đạo đức trách nhiệm.
Ngoài ra, trong một xã hội đang ngày càng đề cao quyền con người và sự đa dạng, nhóm
chúng em mong muốn một mô hình gia đình “mở” – nơi mỗi người được sống thật với
bản dạng giới, xu hướng tính dục và lối sống cá nhân của mình mà không bị kỳ thị hay
áp lực. Điều đó không làm suy giảm giá trị gia đình, mà chính là minh chứng cho một
xã hội dân chủ, nhân văn và phát triển. Chúng em tin rằng, chỉ khi mỗi cá nhân cảm
thấy được là chính mình trong chính tổ ấm của mình, thì gia đình mới thực sự là nơi
nuôi dưỡng hạnh phúc bền vững.
Tuy nhiên, khi hướng đến sự đổi mới và tự do, nhóm chúng em vẫn nhận thức rõ tầm
quan trọng của những giá trị truyền thống tốt đẹp như lòng hiếu thảo, sự thủy chung, ý
thức trách nhiệm giữa các thế hệ. Nhưng thay vì tiếp nhận một cách thụ động, giới trẻ
hôm nay mong muốn tiếp cận các giá trị đó bằng tinh thần chủ động, tự giác và lý trí.
Gia đình lý tưởng trong tương lai không phải là một bản sao của quá khứ, mà là sự kết
hợp hài hòa giữa tình cảm và lý trí, giữa cá nhân và cộng đồng, giữa truyền thống và hiện đại.
Tóm lại, những người trẻ trong xã hội hôm nay đang từng bước hình dung lại mô hình
gia đình với tinh thần nhân văn, dân chủ và tôn trọng sự khác biệt. Gia đình tương lai,
theo nhóm chúng em, là một tổ chức linh hoạt về hình thức nhưng bền vững về giá trị,
một nơi vừa đảm bảo quyền cá nhân vừa nuôi dưỡng sự gắn bó cộng đồng. Đó là cách
mà chúng em tin rằng gia đình sẽ tiếp tục là nền tảng vững chắc cho sự phát triển con
người và xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.