I.
Hành động hội
1. Khái niệm
- Theo triết học, hành động hội hình thức giải quyết mâu thuẫn các vấn đề
hội.
dụ: Hành động được tạo ra từ các phong trào hội, các tổ chức, đảng
phái chính trị.
- Hành động hội là một khái niệm bản của hội học được nhiều tác giả
đề cập tới như M. Weber, V. Pareto, T. Parsons,.. thể hiểu hành động hội
hành động của con người, tuy nhiên, không phải hành động nào của con
người cũng hành động hội
.
dụ: hành động một đứa trẻ khóc một mình khi buồn, hành động này chủ
thể hành động thực hiện một mình, không sự chứng kiến của người khác,
cùng không định hướng vào người khác, hành động này không được gọi
hành động hội, nhưng nếu đứa trẻ khóc ăn vạ bố mẹ đòi mua đ chơi mình
thích, nhưng bố mẹ không đồng ý đã dùng hành động khóc với mong
muốn bố mẹ mua đồ chơi cho. Hành động này gọi hành động hội định
hướng tới bố mẹ, tác động tới bố mẹ bởi theo cách đứa trẻ nhận thức được
nếu đòi bố mẹ không mua cứ khóc thật to, thật lâu bổ mẹ sẽ mua cho.
- Hành động hội s trao đổi trực tiếp giữa các nhân cũng như các
khuôn mẫu quan hệ được cấu trúc hóa bên trên các nhóm, tổ chức, thiết chế
hội. Một thực tế có thể quan sát được trong mọi tình huống nhân công
cộng hàng ngày hành động hội của con người diễn ra theo những quy tắc
nhất định trong những hình thái nhất định, những quy tắc hình thái này
một sứ bất biến tương đối. Đối với các nhân, những điều trên ràng
hiển nhiên, dựa trên nhận thức kinh nghiệm thực tiễn. Nhưng hội học
vượt qua nhận thức hàng ngày đó, đặt ra câu hỏi về cơ sở điều kiện của
những hành động như vậy.
- Trong hội học, khái niệm về hành động hội được coi hoàn chỉnh nhất
định nghĩa của Max Weber- người công đầu tiên nghiên cứu định nghĩa
hành động hội: “Hành động hội hành động chủ thể gán cho
những ý nghĩa nhất định hướng vào người khác”.
- Theo khái niệm của Weber, hành động hội hai đặc trưng sau:
+ Một ý nghĩa do cá nhân hay một nhóm người gán cho hành động: hành
động hội bao giờ cũng mang một ý nghĩa nhất định nào đấy người thực
hiện hành động đó thể ý thức với các mức độ khác nhau. Ý nghĩa của hành
động thể mang giá trị chung cho cả cộng đồng hội hoặc chỉ mang giá trị
riêng của người thực hiện hành động hội.
+ Hai sự định hướng hành động vào người khác. Đối tượng của hành
động người khác, là những người xung quanh, hội. Đặc trưng này làm
cho hành động hội khuôn mẫu nhất định bởi khi hướng tới người khác,
các chủ thể của hành động phải hiểu biết tuân thủ các quy tắc, các chuẩn
mực nhất định.
Tóm lại: Hành động hội được thực hiện định hướng tới người
khác theo một cách nào đó, đây hành động chủ đích, sự tính toán, suy
nghĩ. Con người không tồn tại độc lập sống trong thế giới hội, do đó mọi
hành động của con người đều lên quan đến người khác. Nhưng không phải hành
động nào cũng hành động hội. Tuy nhiên, rất khó phân biệt chính xác
hành động hội hành động một cách ý thức, ý chí.
2. Đặc điểm
- Hành động hội bao giờ cũng sự tham gia của yếu tố ý thức, chủ thể
hành động ý thức được việc thực hiện hành động đó mang lại lợi ích cho
nhân hội.
- Hành động hội một bộ phận cấu thành hoạt động sống của nhân.
- Hành động hội tên gọi nhất định, nhờ đó các chủ thể nhận biết được ý
nghĩa của hành động, biết nên hành động đến đâu để điều khiển kiểm soát
hành động.
- Hành động hội diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống con người
thường được coi n một phương thức đặc biệt của quan hệ giữa con người với
thế giới bên ngoài hoạt động đó được tạo thành trong việc cải tạo thế giới
cho phù hợp với các mục đích của con người.
- Hành động hội thường nâng các thành phần xã hội hướng đến sự thay đổi
cách của những thể khác.
- Hành động hội bị quy định bởi môi trường hội cụ thể, liên quan
chặt chẽ tới bối cảnh hội, chịu sự kiểm soát của bối cảnh hội sự kiềm
chế hội, cũng như sự cưỡng chế nhận thức của chủ thể hành động.
- Hành động hội luôn gắn với tính tích cực của nhân.
- Hành động hội luôn luôn phù hợp với vị thế xã hội. Chính vậy, khi
hành động các chủ thể thường cân nhắc nên hành động như thế nào cho phù
hợp với vị thế của mình.
3. Thành phần của hành động hội
- Động mục đích của hành động: Động cái thúc đẩy con người
hành động. Động phát sinh từ nhu cầu khả năng kích thích hành động,
duy trì quá trình hành động, về mặt chủ quan, động biểu hiện ra những trải
nghiệm tâm những mong muốn, khát vọng, những giá trị, những ý nghĩa
một người muốn đạt được. Động gắn liền với mục đích với nghĩa động
hướng vào mục đích xác định.
Mục đích của hành động cái sẽ đạt được cuối quá trình hành động,
sản phẩm, “đầu ra” của hành động.
Mục đích của hành động hội: mục đích hội với nghĩa bắt
nguồn từ đời sống hội của con người. Chính hội cụ thể những
người khác, thị trường, khách hàng đã đặt hàng tức đặt ra mục đích cho
người sản xuất. Căn cứ vào mục đích con người sẽ lựa chọn những công c
phương tiện để thực hiện được mục đích đặt ra.
- Công cụ phương tiện hành động: những yếu tố chủ thể sử dụng
nhằm thực hiện hành động để đạt được mục đích. Các phương tiện công
cụ này cũng do hội tức do những người khác chế tạo ra. Phương tiện
công cụ của nh động hội của hội bị quy định bởi các điều kiện,
các giá trị quy tắc hôi nên khi sử dụng phải tuân thủ những quy tắc
nhất định do hội đặt ra.
- Chủ thể của hành động: Chủ thể của hành động hội thể nhân,
nhóm cộng đồng hay toàn thể hội, mỗi hành động hội cần tối thiểu một
chủ thể hành động. Chủ thể hành động thể mang ý thức khách quan hay chủ
quan vào các hành động hội cùa họ.
- Hoàn cảnh của hành động: những điều kiện v thời gian, không gian vật
chất của hành động (hay còn gọi bổi cảnh hội của hành động). Mỗi hành
động hội bao giờ cũng chịu sự chi phối của hoàn cảnh nơi diễn ra hành động.
Tùy theo hoàn cảnh hành động chủ thể lựa chọn những phương án tổi ưu
nhất để thực hiện hành động.
4. Phân loại hành động hội:
Hành động hội hoạt động sổng của nhân cũng như của toàn bộ đời
sống hội. Do đó hành động hội khá phong p đa dạng đứng dưới
mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì quan điểm về loại hành động hội
cũng khác nhau. Các nhà hội học khi nghiên cứu về hành động hội
thường phân loại hành động hội dựa trên tiêu chí sau:
4.1. Theo mức độ ý thức của hành động (Pareto - Italia): chia
hành động hội thành 2 loại hành động:Hành động logic
Hành động phi logic
Hành động logic: những hành động hợp những mục đích được ý thức
một cách ràng, các nhân hành động hướng đến mục đích đó.
Hành động phi logic: là những hành động bản năng, những hành động không
được ý thức. Hành động phi logic sở một tổ hợp các bản năng, ham
muốn, lợi ích…
4.2. Theo động (Max Weber - Đức): chia hành động hội làm 4
loại:
Hành động duy - công cụ: thực hiện cân nhắc, tính toán, lựa chọn công
cụ, phương tiện, mục đích sao cho hiệu quả nhất (hành động kinh tế).
Hành động duy - g trị: được thực hiện bản thân hành động (mục đích
tự thân).
Hành động duy cảm (xúc cảm): do các trạng thái xúc cảm hay tình cảm bột
phát gây ra, không sự cân nhắc, xem xét, phân tích.
Hành động duy - truyền thống: tuân thủ theo những thói quen, nghi lễ,
phong tục tập quán.
Trong đó, Weber coi trọng nhất hành động duy - công cụ.
4.3. Theo định hƣớng giá trị (Parsons - Mỹ):
Toàn thể - bộ phận: chủ thể tuân thủ theo những quy tắc chung hoặc theo
những tình huống đặc t của hoàn cảnh khi hành động.
Đạt tới - sẵn: chủ thể hành động định hướng, liên quan đến những đặc
điểm hội của các nhân.
Cảm xúc - trung lập: thoả mãn các nhu cầu trực tiếp cấp bách hoặc những
nhu cầu nào đó xa vời nhưng quan trọng.
Đặc thù - phân tán: định hướng đến các đặc t hay những đặc điểm chung
của hoàn cảnh.
- Định hướng nhân - định hướng nhóm: chủ thể hành động lợi ích của
bản thân hay tính đến lợi ích của nhóm.
Tóm lại
: Trong nh động, con người luôn những động thúc đẩy
ý thức về kết quả diễn ra: đó hành động ch định. Nhưng trong thực tế,
nhiều khi chung đem đến những hậu quả không ch định, không phù hợp với
mong đợi của chủ thể, khi đặt mục đích cho hành động người ta bị phụ
thuộc nhiều vào sự nhận định chủ quan về.
5. Cấu trúc của hành động hội: Một hành động hội được tạo
nên bởi hệ thống các thành phần sau:
Nhu cầu: là những mong muốn của ch thể về các yếu tố vật chất tinh
thần nhằm đảm bảo sự tồn tại phát triển của con người hội. Nhu cầu
khởi điểm của hành động, không nhu cầu thì không hành động
Động cơ: nhu cầu được ý thức hoá được phản ánh trong duy của ch
thể tạo thành động lục cho hành động diễn ra.
Chủ thể: trong các trường hợp cụ thể, chủ thể không phải những con người
chung chung phải một đối tượng hay một tổ chức hội liên quan trực
tiếp hay gián tiếp gây ra hành động.
Hoàn cảnh: liên quan đến các yếu tố như không gian, thời gian, địa điểm
diễn ra hành động. Các yếu t này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hành động đã, đang sẽ diễn ra.
Phương tiện: là những yếu tố chủ thể dùng để thực hiện hành động đạt
được mục đích. Trong hội hiện đại, khi hành động trở nên phúc tạp thi các
phương tiện, công.
Mục đích: cái đích hành động cần đạt tới.
Tóm lại: Hành động hội một hệ thống hội cấu trúc nhất định
gồm các thành phần liên kết với nhau bằng những mối liên hệ chức năng.
Thông qua hành động hội con người hoàn thiện biến đổi bản thân làm
biển đổi hội.
6. Phân biệt hành động hội & hành vi hội
- Hành vi hội: sự biểu hiện của mối liên hệ giữa kích thích phản ứng.
- Theo chủ nghĩa hành vi chính thống: các tác nhân quy định con người, do đó,
qua các phản ng cũng thể hiểu được các tác nhân.
hình hành vi: S R Trong đó: S tác nhân (stimul)
R phản ứng (reaction)
Theo đồ này, hành vi của con người không sự cân nhắc, tính toán kỹ
càng chỉ sự phản ứng đối với kích thích. Tức là, không sự tham gia
của ý thức hay một yếu tố nào khác. c nhân bị hạ xuống thành những cái
máy phản ứng
dụ: Bị đánh chạy đi, được thưởng vui cười, thấy nóng rụt tay lại
vậy, trong nhiều trường hợp, người ta còn thống nhất khái niệm hành vi
với hành động vật lý- bản năng.
Sự khác biệt:
o Hành vi xuất phát từ hình kích thích phản ứng Hành động diễn ra
theo nguyên tắc phản ứng có suy nghĩ.
o Hành vi không động Hành động luôn được xác định bở những
động đằng sau nó, người ta thực hiện hành động khi muốn một cái đó,
để đạt một cái đó.
o
Khi hành động, các chủ thể khả năng giám sát hành động của chính họ
một cách phản ng Hành vi thì không
o Hành động luôn được quy chiếu theo những giá trị, chuẩn mực của hội
như: đúng-sai, tốt-xấu.... Hành vi không tính chuẩn mực.
II.
Tương tác hội
1. Khái niệm
- Tương tác hội s tác động, quan hệ giữa những con người với nhau
trong hội.
- Các nhà hội thường nghiên cứu tương tác hội 2 cấp độ: Cấp độ vi
Cấp độ
- Nghiên cứu cấp độ vi nghĩa là: nghiên cứu về những đơn vị tương tác nhỏ
nhất
- Nghiên cứu là: nghiên cứu về sự tương c của cấu hội, hệ thống
hội hay giữa các thiết chế như gia đình, nhà trường, chính trị, tôn giáo.
Tuy nhiên với cách thành viên của nhóm hội, các nhân thực hiện
tương tác của mình đồng thời trên 2 cấp độ.
dụ: Một ông giáo đi giảng dạy cho một trường Đại học khác thì vị
giáo này vừa thực hiện tương tác cấp độ vi (cá nhân), vừa thực hiện
tương tác (tổ chức) ông giáo thành viên của Đại học kia.
Các loại hình tương tác hội
- Hành động hội sở của tương tác hội nên tương tác hội cũng đa dạng, phong
phú
- Tính đa dạng của hình thức tương tác hội phụ thuộc o môi trường diễn ra tương c
-
Dựa vào tiêu chí như ch thể, mục đích. . . của tương tác hội, các nhà nghiên cứu đã
trình bày nhiều cách phân loại
Một số phân loại chủ yếu
a. Phân loại dựa vào mối liên hệ hội giữa các chủ thể hành động (Lý thuyết
của J. Sepanski)
- Sự tiếp xúc không gian: Các nhân vị trí không gian quan sát gần nhau, mối liên hệ
hội hầu như chưa
- Sự tiếp xúc tâm lý: Đã xuất hiện sự quan tâm, để ý lẫn nhau giữa các nhân trong tương
c
- Sự tiếp xúc hội: Đã nh thành s hoạt động chung
-
Sự tương tác: Đó việc thực hiện hành động đáp trả của các chủ thể. Các hành động
này mục đích tạo ra những phản ứng tương tác từ phía đối tác
- Quan hệ hội: những hệ thống phối hợp các hành động với nhau một cách ổn định,
thường xuyên. Sau khi thống nhất cả lớp đều đồng tính phối hợp với nhau để thực hiện
hành động một cách thường xuyên
Những nội dung trên cũng những hình thức mức độ khác nhau trong tương tác hội
b. Phân loại theo các dạng hoạt động chung (Theo Umanski)
-
Hoạt động các nhân cùng nhau: dạng hoạt động này thể hiện ch mỗi các nhân cùng
làm chung trong tập thể nhưng tính độc lập nhất định, sao cho công việc của người này
không ảnh hưởng nhiều tới công việc của người khác
-
Hoạt động tiếp nối cùng nhau: loại hoạt động tính dây chuyền, hoạt động của
người này nh hưởng đến tiến độ công việc người khác
-
Hoạt động tương hỗ - cùng nha: dạng hoạt động của nhiều cá nhân cùng tương tác với
nhiều người để dành thắng lợi
Trong đời sống kinh tế chúng ta thấy việc nhiều nhân tập thể hợp tác cùng nhau thực
hiện một công việc chung để kế hoạc kinh doanh tốt
c. Phân loại theo chủ thể hành động trong tương tác (Lý thuyết hội học xác định
rằng để tương tác hội cần ít nhất hai chủ thể)
- Tương tác liên nhân: Tương tác giữa các nhân với nhau, giữa cá nhân này
nhân khác
- Tương tác nhân - hội: tương tác giữa nhân với hội
- Tương tác nhóm hội: tương tác giữa các nhóm nhân với hội
-
Tương tác nhóm nhóm: tương tác giữa các nhóm với nhau
- Tương tác giữa những cá nhân đại diện các nhóm với nhau: tương tác giữa hai hoặc
nhiều nhân mỗi người đại diện một nhóm hội nào đó
Ngoài sự phân loại hành động trong tương tác theo chủ thể nói trên, còn thể phân loại
theo mức độ tham dự của chủ thể tương tác thể phân chia tương tác hội thành
- Tương tác trực tiếp: Loại tương tác ch thể không phải sử dụng bất kỳ một hình
thức công cụ trung gian nào
- Tương tác gián tiếp: loại tương tác các chủ thể phải s dụng hình thức, phương tiện
trung gian để đảm bảo cho tương tác thành công
Suy cho cùng thì mọi tương tác đều tính gián tiếp, trong tương tác các chủ thể
vẫn phải sử dụng công c trung gian như ngôn ngữ, biểu tượng, truyền thống văn hóa,…
d. Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa hội của ơng c
Trong tương tác giữa các chủ thể thường thể hiện một trong những đặc trưng mang
tính hội như đồng tình hoặc đồi lập, thích ứng hay xung đột, hòa nhập hay không
hội nhập
-
Tương tác theo dạng hợp tác: những tương tác mang tính tích cực, liên kết, qua đó c
chủ thể tìm được tiếng nói chung trong tương tác
- Tương tác cạnh tranh: những tương tác chứa đựng nội dung không ch cực, đối kháng,
thiếu liên kết, dẫn đến c chủ thể khó tìm được tiếng nói chung trong tương tác.
Thi đua hình thức trong gian giữa hai dạng trên thực chất thi đua cũng mục đích
cạnh tranh nhưng không ý định loại bỏ, thanh trừng khuyến khích, giúp đỡ cùng
tiến bộ
Nhiều cách phân loại tương tác hội tùy theo từng góc nhìn khác nhau. Ngoài những cách
trên còn nhiều cách khác nữ, như: Thay đổi bền vững, nhân cộng đồng, đồng thời
nối tiếp, bình đẳng bất bình đẳng , . .
sao các nhân luôn phải thực hiện nhiều tương tác
hội?
ơng c hội mt hoạt động đóng vai trò quan trọng trong cuc sống,
được
ơng c hội mt hoạt động đóng vai trò quan trọng trong cuc sống,
được
Tương tác hội một hoạt động đóng vai trò trong cuộc sống, được hình thành trên sở hành
động hội để thoả mãn nhu cầu,mục đích của mỗi người
cầu nối giữa con người con người để con người thấu hiểu lẫn nhau
Giúp con người hoà nhập với hội, gia nhập vào các mối quan hệ hội, lĩnh hội các nền văn
hoá hội, đạo đức chuẩn mực hội,để từ đó giúp con người trau dồi bản thân phát triển
những phẩm chất bên trong
Qua tương tác hội cá nhân thể xác định được các mức độ như cầu tưởng nh cảm,.. của
đối tượng tương tác, giúp chủ thể tương tác được kịp thời, phù hợp với mục đích của việc tương
c
Liên hệ bản thân
Bản thân em vn luôn thc hiện tương tác hội trong cuc sống tng
ngày như ơng tác với người thân, bạn trên mạng hi, phát biểu ý kiến
trong lớp hc, tho luận nhóm và tham gia hot động ngoi khóa trong
trưng. Nh quá trình tương tác hội, em học hỏi được nhiều kinh nghim,
vốn sống của mi người để phát triển bn thân; đồng thời, nhn thức, đánh
giá được bản thân mình dựa trên cơ sở nhn thức, đánh giá của người khác
trong lúc ơng c với họ và s tự điều chỉnh hành vi của bản thân cho
phù hợp với mục
đích ơng tác hoc chun mc xã hội. Mặt khác, em cũng học đưc cách gi
vững quan điểm, lập trường của bn thân trước đối tượng ơng c; cách
chung sống a hợp với mọi
người, bớt đơn, lạc lõng khi bước o môi trường mới

Preview text:

I. ​ Hành động xã hội 1. Khái niệm
- Theo triết học, hành động xã hội là hình thức giải quyết mâu thuẫn các vấn đề xã hội.
Ví dụ: Hành động được tạo ra từ các phong trào xã hội, các tổ chức, đảng phái chính trị.
- Hành động xã hội là một khái niệm cơ bản của xã hội học được nhiều tác giả
đề cập tới như M. Weber, V. Pareto, T. Parsons,. Có thể hiểu hành động xã hội
là hành động của con người, tuy nhiên, không phải hành động nào của con
người cũng là hành động xã hội.
Ví dụ: hành động một đứa trẻ khóc một mình khi buồn, hành động này chủ
thể hành động thực hiện một mình, không có sự chứng kiến của người khác,
cùng không định hướng vào người khác, hành động này không được gọi là
hành động xã hội, nhưng nếu đứa trẻ khóc ăn vạ bố mẹ đòi mua đồ chơi mình
thích, nhưng bố mẹ không đồng ý và nó đã dùng hành động khóc với mong
muốn bố mẹ mua đồ chơi cho. Hành động này gọi là hành động xã hội vì định
hướng tới bố mẹ, tác động tới bố mẹ bởi theo cách mà đứa trẻ nhận thức được
nếu đòi bố mẹ không mua cứ khóc thật to, thật lâu là bổ mẹ sẽ mua cho.
- Hành động xã hội là sự trao đổi trực tiếp giữa các cá nhân cũng như các
khuôn mẫu quan hệ được cấu trúc hóa bên trên các nhóm, tổ chức, thiết chế và
xã hội. Một thực tế có thể quan sát được trong mọi tình huống cá nhân và công
cộng hàng ngày là hành động xã hội của con người diễn ra theo những quy tắc
nhất định và trong những hình thái nhất định, những quy tắc và hình thái này có
một sứ bất biến tương đối. Đối với các cá nhân, những điều trên là rõ ràng và
hiển nhiên, dựa trên nhận thức và kinh nghiệm thực tiễn. Nhưng xã hội học
vượt qua nhận thức hàng ngày đó, đặt ra câu hỏi về cơ sở và điều kiện của
những hành động như vậy.
- Trong xã hội học, khái niệm về hành động xã hội được coi là hoàn chỉnh nhất
là định nghĩa của Max Weber- người có công đầu tiên nghiên cứu và định nghĩa
hành động xã hội: “Hành động xã hội là hành động mà chủ thể gán cho nó
những ý nghĩa nhất định và hướng vào người khác”.
- Theo khái niệm của Weber, hành động xã hội có hai đặc trưng sau:
+ Một là ý nghĩa do cá nhân hay một nhóm người gán cho hành động: hành
động xã hội bao giờ cũng mang một ý nghĩa nhất định nào đấy mà người thực
hiện hành động đó có thể ý thức với các mức độ khác nhau. Ý nghĩa của hành
động có thể mang giá trị chung cho cả cộng đồng xã hội hoặc chỉ mang giá trị
riêng của người thực hiện hành động xã hội.
+ Hai là sự định hướng hành động vào người khác. Đối tượng của hành
động là người khác, là những người xung quanh, là xã hội. Đặc trưng này làm
cho hành động xã hội có khuôn mẫu nhất định bởi vì khi hướng tới người khác,
các chủ thể của hành động phải hiểu biết và tuân thủ các quy tắc, các chuẩn mực nhất định.
Tóm lại: Hành động xã hội được thực hiện có định hướng tới người
khác theo một cách nào đó, đây là hành động có chủ đích, có sự tính toán, suy
nghĩ. Con người không tồn tại độc lập mà sống trong thế giới xã hội, do đó mọi
hành động của con người đều lên quan đến người khác. Nhưng không phải hành
động nào cũng là hành động xã hội. Tuy nhiên, rất khó phân biệt chính xác
hành động xã hội và hành động một cách có ý thức, có ý chí. 2. Đặc điểm
- Hành động xã hội bao giờ cũng có sự tham gia của yếu tố ý thức, chủ thể
hành động ý thức được việc thực hiện hành động đó mang lại lợi ích gì cho cá nhân và xã hội.
- Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành hoạt động sống của cá nhân.
- Hành động xã hội có tên gọi nhất định, nhờ đó các chủ thể nhận biết được ý
nghĩa của hành động, biết nên hành động đến đâu để điều khiển và kiểm soát hành động.
- Hành động xã hội diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống con người và
thường được coi như một phương thức đặc biệt của quan hệ giữa con người với
thế giới bên ngoài và hoạt động đó được tạo thành trong việc cải tạo thế giới
cho phù hợp với các mục đích của con người.
- Hành động xã hội thường nâng các thành phần xã hội hướng đến sự thay đổi
tư cách của những cá thể khác.
- Hành động xã hội bị quy định bởi môi trường xã hội cụ thể, nó liên quan
chặt chẽ tới bối cảnh xã hội, chịu sự kiểm soát của bối cảnh xã hội và sự kiềm
chế xã hội, cũng như sự cưỡng chế và nhận thức của chủ thể hành động.
- Hành động xã hội luôn gắn với tính tích cực của cá nhân.
- Hành động xã hội luôn luôn phù hợp với vị thế xã hội. Chính vì vậy, khi
hành động các chủ thể thường cân nhắc nên hành động như thế nào cho phù
hợp với vị thế của mình.
3. Thành phần của hành động xã hội
- Động cơ và mục đích của hành động: Động cơ là cái thúc đẩy con người
hành động. Động cơ phát sinh từ nhu cầu và có khả năng kích thích hành động,
duy trì quá trình hành động, về mặt chủ quan, động cơ biểu hiện ra là những trải
nghiệm tâm lý những mong muốn, khát vọng, những giá trị, những ý nghĩa mà
một người muốn đạt được. Động cơ gắn liền với mục đích với nghĩa là động cơ
hướng vào mục đích xác định.
✓ Mục đích của hành động là cái sẽ đạt được ở cuối quá trình hành động, là
sản phẩm, là “đầu ra” của hành động. ✓
Mục đích của hành động xã hội: là mục đích xã hội với nghĩa là nó bắt
nguồn từ đời sống xã hội của con người. Chính xã hội mã cụ thể là những
người khác, là thị trường, là khách hàng đã đặt hàng tức là đặt ra mục đích cho
người sản xuất. Căn cứ vào mục đích con người sẽ lựa chọn những công cụ và
phương tiện để thực hiện được mục đích đặt ra.
- Công cụ và phương tiện hành động: là những yếu tố mà chủ thể sử dụng
nhằm thực hiện hành động và để đạt được mục đích. Các phương tiện và công
cụ này cũng do xã hội tức là do những người khác chế tạo ra. Phương tiện và
công cụ của hành động xã hội là của xã hội và bị quy định bởi các điều kiện,
các giá trị và quy tắc xã hôi nên khi sử dụng nó phải tuân thủ những quy tắc
nhất định do xã hội đặt ra.
- Chủ thể của hành động: Chủ thể của hành động xã hội có thể là cá nhân,
nhóm cộng đồng hay toàn thể xã hội, mỗi hành động xã hội cần tối thiểu một
chủ thể hành động. Chủ thể hành động có thể mang ý thức khách quan hay chủ
quan vào các hành động xã hội cùa họ.
- Hoàn cảnh của hành động: là những điều kiện về thời gian, không gian vật
chất của hành động (hay còn gọi là bổi cảnh xã hội của hành động). Mỗi hành
động xã hội bao giờ cũng chịu sự chi phối của hoàn cảnh nơi diễn ra hành động.
Tùy theo hoàn cảnh hành động mà chủ thể lựa chọn những phương án tổi ưu
nhất để thực hiện hành động.
4. Phân loại hành động xã hội:
Hành động xã hội là hoạt động sổng của cá nhân cũng như của toàn bộ đời
sống xã hội. Do đó hành động xã hội khá phong phú và đa dạng đứng dưới
mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau thì quan điểm về loại hành động xã hội
cũng khác nhau. Các nhà xã hội học khi nghiên cứu về hành động xã hội
thường phân loại hành động xã hội dựa trên tiêu chí sau:
4.1. Theo mức độ ý thức của hành động (Pareto - Italia): chia
hành động xã hội thành 2 loại hành động:Hành động logic Hành động phi logic
✓ Hành động logic: là những hành động hợp lý có những mục đích được ý thức
một cách rõ ràng, các cá nhân hành động hướng đến mục đích đó.
✓ Hành động phi logic: là những hành động bản năng, những hành động không
được ý thức. Hành động phi logic có cơ sở là một tổ hợp các bản năng, ham muốn, lợi ích…
4.2. Theo động cơ (Max Weber - Đức): chia hành động xã hội làm 4 loại:
✓ Hành động duy lý - công cụ: thực hiện có cân nhắc, tính toán, lựa chọn công
cụ, phương tiện, mục đích sao cho hiệu quả nhất (hành động kinh tế).
✓ Hành động duy lý - giá trị: được thực hiện vì bản thân hành động (mục đích tự thân).
✓ Hành động duy cảm (xúc cảm): do các trạng thái xúc cảm hay tình cảm bột
phát gây ra, không có sự cân nhắc, xem xét, phân tích.
✓ Hành động duy lý - truyền thống: tuân thủ theo những thói quen, nghi lễ, phong tục tập quán.
Trong đó, Weber coi trọng nhất là hành động duy lý - công cụ.
4.3. Theo định hƣớng giá trị (Parsons - Mỹ):
✓ Toàn thể - bộ phận: chủ thể tuân thủ theo những quy tắc chung hoặc theo
những tình huống đặc thù của hoàn cảnh khi hành động.
✓ Đạt tới - có sẵn: chủ thể hành động có định hướng, liên quan đến những đặc
điểm xã hội của các cá nhân.
✓ Cảm xúc - trung lập: thoả mãn các nhu cầu trực tiếp cấp bách hoặc những
nhu cầu nào đó xa vời nhưng quan trọng.
✓ Đặc thù - phân tán: định hướng đến các đặc thù hay những đặc điểm chung của hoàn cảnh.
✓ - Định hướng cá nhân - định hướng nhóm: chủ thể hành động vì lợi ích của
bản thân hay có tính đến lợi ích của nhóm.
Tóm lại: Trong hành động, con người luôn có những động cơ thúc đẩy và
có ý thức về kết quả diễn ra: đó là hành động có chủ định. Nhưng trong thực tế,
nhiều khi chung đem đến những hậu quả không chủ định, không phù hợp với
mong đợi của chủ thể, là vì khi đặt mục đích cho hành động người ta bị phụ
thuộc nhiều vào sự nhận định chủ quan về.
5. Cấu trúc của hành động xã hội: Một hành động xã hội được tạo
nên bởi hệ thống các thành phần sau:
Nhu cầu: là những mong muốn của chủ thể về các yếu tố vật chất và tinh
thần nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của con người xã hội. Nhu cầu là
khởi điểm của hành động, không có nhu cầu thì không có hành động
Động cơ: là nhu cầu được ý thức hoá và được phản ánh trong tư duy của chủ
thể tạo thành động lục cho hành động diễn ra.
Chủ thể: trong các trường hợp cụ thể, chủ thể không phải là những con người
chung chung mà phải là một đối tượng hay một tổ chức xã hội liên quan trực
tiếp hay gián tiếp gây ra hành động.
Hoàn cảnh: liên quan đến các yếu tố như không gian, thời gian, địa điểm
diễn ra hành động. Các yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hành động đã, đang và sẽ diễn ra.
Phương tiện: là những yếu tố mà chủ thể dùng để thực hiện hành động và đạt
được mục đích. Trong xã hội hiện đại, khi hành động trở nên phúc tạp thi các phương tiện, công.
Mục đích: là cái đích mà hành động cần đạt tới.
Tóm lại: Hành động xã hội là một hệ thống xã hội có cấu trúc nhất định
gồm các thành phần liên kết với nhau bằng những mối liên hệ chức năng.
Thông qua hành động xã hội con người hoàn thiện và biến đổi bản thân và làm biển đổi xã hội.
6. Phân biệt hành động xã hội & hành vi xã hội
- Hành vi xã hội: là sự biểu hiện của mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng.
- Theo chủ nghĩa hành vi chính thống: các tác nhân quy định con người, do đó,
qua các phản ứng cũng có thể hiểu được các tác nhân. Mô hình hành vi: S R Trong đó: S là tác nhân (stimul) R là phản ứng (reaction)
Theo sơ đồ này, hành vi của con người không có sự cân nhắc, tính toán kỹ
càng mà chỉ là sự phản ứng đối với kích thích. Tức là, không có sự tham gia
của ý thức hay một yếu tố nào khác. Các cá nhân bị hạ xuống thành những cái máy phản ứng
Ví dụ: Bị đánh chạy đi, được thưởng vui cười, thấy nóng rụt tay lại
Vì vậy, trong nhiều trường hợp, người ta còn thống nhất khái niệm hành vi
với hành động vật lý- bản năng. Sự khác biệt:
o Hành vi xuất phát từ mô hình kích thích – phản ứng Hành động diễn ra
theo nguyên tắc phản ứng có suy nghĩ.
o Hành vi không có động cơ
Hành động luôn được xác định bở những
động cơ đằng sau nó, người ta thực hiện hành động khi muốn một cái gì đó,
để đạt một cái gì đó.
o Khi hành động, các chủ thể có khả năng giám sát hành động của chính họ một cách có phản ứng Hành vi thì không
o Hành động luôn được quy chiếu theo những giá trị, chuẩn mực của xã hội
như: đúng-sai, tốt-xấu. .
Hành vi không có tính chuẩn mực.
II. Tương tác xã hội 1. Khái niệm
- Tương tác xã hội là sự tác động, quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội.
- Các nhà xã hội thường nghiên cứu tương tác xã hội ở 2 cấp độ: Cấp độ vi mô Cấp độ vĩ mô
- Nghiên cứu cấp độ vi mô nghĩa là: nghiên cứu về những đơn vị tương tác nhỏ nhất
- Nghiên cứu vĩ mô là: nghiên cứu về sự tương tác của cơ cấu xã hội, hệ thống
Xã hội hay giữa các thiết chế như gia đình, nhà trường, chính trị, tôn giáo.
Tuy nhiên với tư cách là thành viên của nhóm xã hội, các cá nhân thực hiện
tương tác của mình đồng thời trên 2 cấp độ.
Ví dụ: Một ông giáo sư đi giảng dạy cho một trường Đại học khác thì vị
giáo sư này vừa thực hiện tương tác ở cấp độ vi mô (cá nhân), vừa thực hiện
tương tác ở vĩ mô (tổ chức) vì ông là giáo sư và là thành viên của Đại học kia.
Các loại hình tương tác xã hội
- Hành động xã hội là cơ sở của tương tác xã hội nên tương tác xã hội cũng đa dạng, phong phú
- Tính đa dạng của hình thức tương tác xã hội phụ thuộc vào môi trường diễn ra tương tác
- Dựa vào tiêu chí như chủ thể, mục đích. . . của tương tác xã hội, các nhà nghiên cứu đã
trình bày nhiều cách phân loại
Một số phân loại chủ yếu a.
Phân loại dựa vào mối liên hệ xã hội giữa các chủ thể hành động (Lý thuyết
của J. Sepanski)
- Sự tiếp xúc không gian: Các cá nhân có vị trí không gian quan sát gần nhau, mối liên hệ xã hội hầu như chưa có
- Sự tiếp xúc tâm lý: Đã xuất hiện sự quan tâm, để ý lẫn nhau giữa các cá nhân trong tương tác
- Sự tiếp xúc xã hội: Đã hình thành sự hoạt động chung
- Sự tương tác: Đó là việc thực hiện hành động và đáp trả của các chủ thể. Các hành động
này có mục đích tạo ra những phản ứng tương tác từ phía đối tác
- Quan hệ xã hội: Là những hệ thống phối hợp các hành động với nhau một cách ổn định,
thường xuyên. Sau khi thống nhất cả lớp đều đồng tính phối hợp với nhau để thực hiện
hành động một cách thường xuyên
• Những nội dung trên cũng là những hình thức mức độ khác nhau trong tương tác xã hội
b. Phân loại theo các dạng hoạt động chung (Theo Umanski)
- Hoạt động các nhân – cùng nhau: dạng hoạt động này thể hiện ở chỗ mỗi các nhân cùng
làm chung trong tập thể nhưng có tính độc lập nhất định, sao cho công việc của người này
không ảnh hưởng nhiều tới công việc của người khác
- Hoạt động tiếp nối – cùng nhau: Là loại hoạt động có tính dây chuyền, hoạt động của
người này có ảnh hưởng đến tiến độ công việc người khác
- Hoạt động tương hỗ - cùng nha: Là dạng hoạt động của nhiều cá nhân cùng tương tác với
nhiều người để dành thắng lợi
• Trong đời sống kinh tế chúng ta thấy việc nhiều cá nhân tập thể hợp tác cùng nhau thực
hiện một công việc chung để có kế hoạc kinh doanh tốt
c. Phân loại theo chủ thể hành động trong tương tác (Lý thuyết xã hội học xác định
rằng để có tương tác xã hội cần có ít nhất hai chủ thể)
- Tương tác liên cá nhân: Tương tác giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân này và cá nhân khác
- Tương tác cá nhân - xã hội: Là tương tác giữa cá nhân với xã hội
- Tương tác nhóm – xã hội: Là tương tác giữa các nhóm cá nhân với xã hội
- Tương tác nhóm – nhóm: Là tương tác giữa các nhóm với nhau
- Tương tác giữa những cá nhân đại diện các nhóm với nhau: Là tương tác giữa hai hoặc
nhiều cá nhân mà mỗi người đại diện một nhóm xã hội nào đó
• Ngoài sự phân loại hành động trong tương tác theo chủ thể nói trên, còn có thể phân loại
theo mức độ tham dự của chủ thể tương tác có thể phân chia tương tác xã hội thành
- Tương tác trực tiếp: Là Loại tương tác mà chủ thể không phải sử dụng bất kỳ một hình
thức công cụ trung gian nào
- Tương tác gián tiếp: Là loại tương tác mà các chủ thể phải sử dụng hình thức, phương tiện
trung gian để đảm bảo cho tương tác thành công
Suy cho cùng thì mọi tương tác đều có tính gián tiếp, vì trong tương tác các chủ thể
vẫn phải sử dụng công cụ trung gian như ngôn ngữ, biểu tượng, truyền thống văn hóa,…
d. Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa xã hội của tương tác
Trong tương tác giữa các chủ thể thường thể hiện một trong những đặc trưng mang
tính xã hội như đồng tình hoặc đồi lập, thích ứng hay xung đột, hòa nhập hay không hội nhập …
- Tương tác theo dạng hợp tác: Là những tương tác mang tính tích cực, liên kết, qua đó các
chủ thể tìm được tiếng nói chung trong tương tác
- Tương tác cạnh tranh: Là những tương tác chứa đựng nội dung không tích cực, đối kháng,
thiếu liên kết, dẫn đến các chủ thể khó tìm được tiếng nói chung trong tương tác.
➔ Thi đua là hình thức trong gian giữa hai dạng trên vì thực chất thi đua cũng vì mục đích
cạnh tranh nhưng không có ý định loại bỏ, thanh trừng mà khuyến khích, giúp đỡ cùng tiến bộ
Nhiều cách phân loại tương tác xã hội tùy theo từng góc nhìn khác nhau. Ngoài những cách
trên còn nhiều cách khác nữ, như: Thay đổi – bền vững, Cá nhân – cộng đồng, đồng thời –
nối tiếp, bình đẳng và bất bình đẳng , . .
Vì sao các cá nhân luôn phải thực hiện nhiều tương tác xã hội?
Tương tác xã hội là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, được
Tương tác xã hội là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, được
Tương tác xã hội là một hoạt động đóng vai trò trong cuộc sống, được hình thành trên cơ sở hành
động xã hội và để thoả mãn nhu cầu,mục đích của mỗi người
Là cầu nối giữa con người và con người để con người thấu hiểu lẫn nhau
Giúp con người hoà nhập với xã hội, gia nhập vào các mối quan hệ xã hội, lĩnh hội các nền văn
hoá xã hội, đạo đức chuẩn mực xã hội,để từ đó giúp con người trau dồi bản thân và phát triển
những phẩm chất bên trong
Qua tương tác xã hội cá nhân có thể xác định được các mức độ như cầu tư tưởng tình cảm,. của
đối tượng tương tác, giúp chủ thể tương tác được kịp thời, phù hợp với mục đích của việc tương tác Liên hệ bản thân
Bản thân em vẫn luôn thực hiện tương tác xã hội trong cuộc sống thường
ngày như tương tác với người thân, bạn bè trên mạng xã hội, phát biểu ý kiến
trong lớp học, thảo luận nhóm và tham gia hoạt động ngoại khóa trong
trường. Nhờ quá trình tương tác xã hội, em học hỏi được nhiều kinh nghiệm,
vốn sống của mọi người để phát triển bản thân; đồng thời, nhận thức, đánh
giá được bản thân mình dựa trên cơ sở nhận thức, đánh giá của người khác
trong lúc tương tác với họ và có sự tự điều chỉnh hành vi của bản thân cho phù hợp với mục
đích tương tác hoặc chuẩn mực xã hội. Mặt khác, em cũng học được cách giữ
vững quan điểm, lập trường của bản thân trước đối tượng tương tác; cách
chung sống hòa hợp với mọi
người, bớt cô đơn, lạc lõng khi bước vào môi trường mới
Document Outline

  • I. ​Hành động xã hội
  • 2.Đặc điểm
  • 3.Thành phần của hành động xã hội
  • 4.Phân loại hành động xã hội:
    • 4.3.Theo định hƣớng giá trị (Parsons - Mỹ):
  • 6.Phân biệt hành động xã hội & hành vi xã hội
    • Sự khác biệt:
  • II. Tương tác xã hội
    • Các loại hình tương tác xã hội
    • Vì sao các cá nhân luôn phải thực hiện nhiều tương
    • Liên hệ bản thân