



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966 5/8 12/8 19/8 26/8 2/9 9/9 16/9 23/9 30/9 7/10 14/1 21/1 28/1 0 4/11 11/1 1 0 0 Điểm danh có Có có có Attendan ce có Có Ko có (ko bị lộ) Phát biểu ko 0 1 được ghi nhận Phát biểu ko 1 0 1 không được ghi nhận/ đặt câu hỏi (q) CHỦ NGHĨA XHKH - Điểm 10%:
• Vắng 1 buổi -> -1đ Trả lời câu hỏi:
+) Trả lời được câu hỏi & được thầy ghi nhận -> +1đ/ lần ghi nhận +) Trả lời 1 câu hỏi sai -
> ghi nhận q số lần trả lời -> + (Tổng q)/n, với n min 5
• Đặt câu hỏi.: Ghi nhận q số lần -> + (Tổng q)/n, với n min 5
(*) Điểm dư 10% ở trên sẽ được chuyển thành điểm 40% theo tỉ số 1:4 -
Điểm 40%: Bài tập lớn (Bài tập cá nhân + Thảo luận thuyết trình) Bài tập cá nhân:
a) Cách tính điểm: +) Hình thức 1đ
+) ND LL: 4đ (có sẵn từ BT nhóm)
+) Liên hệ thực tiễn: 5 đ (aim 2-3đ)
b) Bố cục trình bày: Gồm các phần: +) Mục luc
+) Đặt vấn đề/sự cần thiết +) Nội dung +) Kết luận +) Tài liệu tham khảo
c) Hình thức trình bày +) PDF
+) Đánh máy, từ 8 – 15 trang ND +) Khổ giấy A4, cỡ
chữ 13, dãn dòng 1,5 d) Việc nộp bài
+) Nộp tại tuần thứ 9, trả điểm tuần thứ 10
+) ĐẶT TÊN FILE BTL: SỐ THỨ TỰ-HỌ VÀ TÊN -> CHUYỂN CHO LỚP TRƯỞNG lOMoAR cPSD| 61197966 -
Điểm 50%: 50’ – 80c Mức 1: 4đ:
+) 3.5đ: Định nghĩa, khái niệm:
+) 0.5đ: Quan điểm, quan niệm (câu nói, trích dẫn, tác giả - tác phẩm – ngày tháng)
• Mức 2: 5đ: Gắn với các TH cụ thể (điều kiện, cơ sở, nguồn gốc, đặc điểm, đặc trưng, tính
chất, vai trò, nộ dung, hình thức, giai đoạn, quan điểm, giải pháp, MQH, mối liên hệ,…)
• Mức 1đ: Liên hệ thực tiễn -
CNXHKH = KTCT + Triết
+) Đọc chương 3 về triết học (đặc biệt 3.1)
+) Đọc chương 2,3 KTCT: đặc biệt sản xuất giá trị thặng dư
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA KHOA HỌC I.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học Khái niệm &
Chủ nghĩa xã hội khoa học: Nghĩa rộng và nghĩa hẹp tính chất
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một học thuyết mang tính cách mạng, ra đời từ những phân tích
khoa học về xã hội loài người. Nó cung cấp một cái
nhìn sâu sắc về sự phát triển của xã hội, đặc biệt là quá trình chuyển đổi từ chế độ tư bản chủ
nghĩa sang chế độ xã hội chủ nghĩa.
1. Nghĩa rộng của chủ nghĩa xã hội khoa học -
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học đồng nghĩa với chủ nghĩa Mác-Lênin -
Đây là một hệ thống lý luận toàn diện, bao gồm:
• Triết học Mác: Cung cấp phương pháp luận vật chất lịch sử và duy vật biện chứng
để nghiên cứu xã hội.
• Kinh tế chính trị Mác: Phân tích các quy luật vận động của nền kinh tế, đặc biệt là
mâu thuẫn giai cấp và sự sụp đổ tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
• Chủ nghĩa xã hội khoa học: Nghiên cứu về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội và
những vấn đề liên quan đến xây dựng chế độ xã hội mới. lOMoAR cPSD| 61197966
2. Nghĩa hẹp của chủ nghĩa xã hội khoa học -
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, cùng với triết học Mác và kinh tế chính trị Mác. -
Nó tập trung vào việc nghiên cứu:
• Các quy luật và tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành
và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
• Những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường và hình thức, phương pháp
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quá trình xây dựng và phát triển xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, chủ nghĩa xã hội khoa học là: -
Là một học thuyết khoa học, có tính cách mạng, cung cấp những cơ sở lý luận vững
chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. -
Là một phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống các giai cấp thống trị -
Là trào lưu ý tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao động khỏi áp
bức, bóc lột, bất công 3. Tính chất -
Chủ nghĩa xã hội khoa học không phải là một giáo điều cứng nhắc mà luôn được phát
triển và bổ sung hoàn thiện. -
Chủ nghĩa xã hội khoa học có tính khoa học vì nó dựa trên việc nghiên cứu thực tiễn
xã hội và vận dụng phương pháp luận khoa học. -
Chủ nghĩa xã hội khoa học có tính cách mạng vì nó hướng tới mục tiêu thay đổi xã hội,
xóa bỏ bất công và xây dựng một xã hội mới. lOMoAR cPSD| 61197966 Hoàn cảnh
1. Điều kiện kinh tế - Xã hội: lịch sử ra đời -
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành ở nước của chủ nghĩa
Anh và bắt đầu chuyển sang nước Pháp, Đức, làm xuất hiện một lực lượng sản xuất xã
mới – Nền đại công nghiệp hội khoa học
Nền đại công nghiệp phát triển khiến phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có
phát triển vượt bậc: tạo ra một lượng lớn của cải vật chất nhưng lại tập trung vào tay một số ít người.
+) Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của đảng cộng sản”, Mác & Ăng ghen đánh giá:
“Giai cấp tư sản trong quá trình thống nhất giai cấp chưa đầy 1 thế kể đã tạo ra một
lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn LLSX của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”
Xuất hiện mâu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tính chất
xã hội vs quan hệ sản xuất chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất
Cùng với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp, sự ra đời của 2 giai cấp có
lợi ích cơ bản đối lập nhau: Giai cấp vô sản (công nhân) & giai cấp tư sản.
• Cuộc đấu tranh giữa 2 giai cấp ngày càng mạnh mẽ: Giai cấp công nhân ngày càng
trở nên đông đảo và có ý thức giai cấp.
• Họ đã tổ chức nhiều cuộc đấu tranh đòi quyền lợi, đòi cải thiện điều kiện sống
+) Phong trào Hiến chương của người lao động nước anh diễn ra 12 năm (1836 đến 1848)
+) Phong trào công nhân dệt thành phố Xi-lê-di Đức diễn ra đầu năm 1844
+) Phong trào công nhân dệt thành phố Li-on Pháp diễn ra 2 lần: 1831 (khẩu hiệu
thuần túy kinh tế “Sống có việc làm hay chết trong đấu tranh”) và 1834 (với tính
chính trị rõ nét, khẩu hiệu “Cộng hòa hay là chết”)
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã:
• Cho thấy, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã trở thành một lực lượng chính trị độc lập.
• Đòi hỏi một hệ thống lý luận soi đường & một cương lĩnh chính trị để chỉ đạo cuộc
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời để đáp ứng nhu cầu này,
cung cấp cho giai cấp công nhân một vũ khí lý luận sắc bén. đấu tranh.
2. Tiền đề Khoa học tự nhiên & Tư tưởng lí luận
a. Tiền đề Khoa học tự nhiên -
Sau thế kỷ ánh sáng 18 đến đầu thế kỷ 19, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn
trên lĩnh vực khoa học tự nhiên & xã hội, tạo nền tảng cho phát triển tư duy lý luận: lOMoAR cPSD| 61197966 -
Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học & sinh học
đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng:
+) Học thuyết tiến hóa (Darwin)
+) Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+) Học thuyết tế bào (Sley-đen)
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa Duy vật biện
chứng & chủ nghĩa Duy vật lịch sử
Là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên
cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời
b. Tiền đề tư tưởng lí luận:
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng nghi nhận: -
Triết học cổ điển Đức:
+) Hê gen (Duy tâm – Biện chứng)
+) L.Phơ Bắc (Duy vật – Siêu hình) -
Kinh tế chính trị học cổ điển Anh +) A.Smith +) D.Ricardo -
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán (Tư tưởng xã hội chủ nghĩa khong tưởng Pháp) lOMoAR cPSD| 61197966 +) Xanh Ximong +) S.Phurie +) R.Oen
CNXH không tưởng chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết XH chủ nghĩa không tưởng – phê phán.
Song vượt lên tất cả, nó đã tạo tiền đề tư tưởng – lí luận để Mác & Ănggen kế thừa
những hạt nhân hợp lý, bỏ lọc những bất hợp lý, xây dựng và phát triển CHXHKH Giá trị Hạn chế 1)
Đánh giá đúng vai trò của giai cấp công 1)
Không phát hiện được quy luật vận nhân
động, phát triển của chủ nghĩa tư bản nói riêng 2)
Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế
độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ 2)
Không phát hiện ra lực lượng XH
nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh
tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng
biến cách mạng từ CNTB lên CN cộng sản là giai cấp công nhân 3)
(Chính tinh thần phê phán, lên án ấy )
đã làm thức tỉnh giai cấp công nhân và NLĐ 3)
Không chỉ ra được những biện pháp
trong cuộc đấu tranh (có sử dụng bạo lực)
thực hiện cải tạo xã hội áp bức, bất công
chống chế độ quân chủ chuyên chế và tư bản
đương thời để xây dựng xã hội mới tốt đẹp
chủ nghĩa đầy bất công, xung đột 4)
Đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai
Lý do: Do điều kiện lịch sử -
Do sự hạn chế về tầm nhìn của nhà - tư tưởng
Do sự hạn chế về thế giới quan của - nhà tư tưởng
Lenin trong tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác” đã nhận xét
: "Chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể bản chất của chế độ
vạch ra lối thoát thực sự. Nó không giải thích được làm thuê
, cũng không phát hiện ra được những quy
trong chế độ tư bản luật phát triển của chế độ tư bản khả năng
, và cũng không tìm được lực lượng XH có ”
trở thành người sáng tạo XH mới Vai trò của
1. Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị: Mác và Ang-gen
Vai trò: 2 ông “kế thừa những hạt nhân hợp lý của 3 tiền đề tư tưởng lí luận, lọc bỏ những thứ
bất hợp lí”, đồng thời “thực hiện quá trình chuyển biến lập trường Triết học & Chính trị” để xây C.Mác
dựng & phát triển chủ nghĩa XHKH
a. Ba tiền đề tư tưởng lí luận lOMoAR cPSD| 61197966 (1818 –
Triết học cổ điển Đức: - Hê gen (Duy
Mác & Ăng ghen -> Chủ nghĩa duy vật biện 1883) tâm – Biện chứng Awnggen (1820 – 1895) chứng) -
L.Phơ Bắc (Duy vật – Siêu hình)
Kinh tế chính trị học cổ điển
Mác & Ănggen: Duy vật – Lập trường cộng sản Anh chủ nghĩa - A.Smith - D.Ricardo
Duy tâm – Lập trường dân chủ cách mạng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán (Tư
Mác & Anggen không lấy hết mà chỉ kế thừa
tưởng xã hội chủ nghĩa khong tưởng Pháp)
những thứ hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý để - Xanh Ximong
xây dựng & phát triển Chủ nghĩa XHKH - S.Phurie - R.Oen lOMoAR cPSD| 61197966
b. Sự chuyển biến lập trường Triết học – Chính trị: -
Chuyển biến lập trường Triết học: Thế giới quan duy tâm -> duy vật -
Chuyển biến lập trường Chính trị: Từ lập trường dân chủ cách mạng -> cộng sản chủ nghĩa
• Với Mác, từ cuối năm 1843 – 4/1848, thông qua tác phẩm “Góp phần phê phán triết
học pháp quyền của Hê ghen – lời nói đầu”,
• Với Ăng gen, từ năm 1843, qua tác phẩm “Tình cảnh nước anh”,
“Lược khảo khoa kinh tế - chính trị
2. Ba phát kiến vĩ đại:
a. Phát kiến thứ 1: Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
Trên cơ sở kế thừa cái hạt nhân hợp lý của phép biện chứng
(Hegghen), giá trị duy vật của L.Phobac + Nghiên cứu nhiều thành tựu khoa học tự nhiên
Sáng lập “Chủ nghĩa Duy vật biện chứng”
Áp dụng DVBC nghiên cứu CNTB
Sáng lập “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” lOMoAR cPSD| 61197966 -
Phát kiến vĩ đại thứ nhất, là phát kiến vĩ đại trong Triết học Mác-Lenin -
Là sự khẳng định về mặt triết học rằng sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là điều tất yếu như nhau -
Chỉ rõ bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản, đã chứng minh một cách khoa
học về loại "hàng hóa đặc biệt", hàng hóa sức
lạo động của công nhân mà nhà tư bản đã mua và có những thủ đoạn tinh vi để chiếm đoạt
giá trị mới do nó sinh ra
b. Phát kiến thứ 2: Học thuyết về giá trị thặng dư Chủ nghĩa duy vật lịch sử
“Học thuyết về giá trị thặng dư” -
Phát kiến vĩ đại thứ hai, là phát kiến vĩ đại trong Kinh tế chính trị -
Là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội
Với 2 phát kiến này, Mác & Anwgghen đã đưa CNXH từ không tưởng trở thành khoa học
c. Phát kiến thứ 3: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Chủ nghĩa duy vật lịch sử + Học thuyết về giá trị thặng dư
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân -
Phát kiến vĩ đại thứ ba, là phát kiến vĩ đại trong CNXHKH -
Khắc phục triệt để những hạn chế của chủ nghĩa XH không tưởng phê phán -
Khẳng định về phương diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của CNTB và
sự thắng lợi tất yếu của CNXH
Với phát kiến này, Mác đã đưa CNXH từ lý luận khoa học thành hiện thực sinh động
3. “Tuyên ngôn của Đảng Cộng” sản đánh dấu sự ra đời của CNXHKH : -
Tháng 2/1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và Ănggen soạn thảo
được công bố trước toàn thế giới - Ý nghĩa:
• “Tuyên ngôn của ĐCS” là tác phẩm kinh điển chủ yếu của CNXHKH Sự ra đời của nó
đánh dấy sự hình thành về cơ bản lý luận của Chủ nghĩa Mác, gồm 3 bộ phận hợp
thành: Triết học, Kinh tế chính trị học, CNXHKH
• Nó còn là Cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong trào cộng
sản & công nhân quốc tế lOMoAR cPSD| 61197966
Là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân & dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng loài người khỏi áp bức, bóc lột giai cấp,
đảm bảo cho loài người được thực sụ sống trong hòa bình, tự do, hạnh phúc - Nội dung: từ
• Nêu và phân tích 1 cách có hệ thống lịch sử & logic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ
bản, đầy đủ, xúc tích, chặt chẽ nhất.
• Thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của CHXHKH, tiêu biểu là:
Đã giải quyết được các mặt hạn chế của CN xã hội không tưởng – phê phán:
• Giải thích được bản chất, cách vận hành, logic phát triển tất yếu của xã hội tư sản & thời đại TBCN
• Xác định được giai cấp công nhân sẽ là những người xây dựng xã hội tương lai
• Xác định được đâu là cách để giai cấp công nhân xây dựng xã hội tương lai
Key takeaway: Từ 1843 đến 1848, C.Mác và Ph.Ăngghen cho ra đời nhiều tác phẩm lớn, đánh
dấu sự chuyển biến tư tưởng từ duy tâm sang duy vật, dân chủ cách mạng sang cộng sản chủ nghĩa II.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của chủ nghĩa XHKH: C. Mác và Ph.
1) Thời kỳ từ 1848 (Tpham TNCDCS ra đời) - Công xã Pari (1871) Ăngghen phát triển -
Đây là thời kỳ diễn ra rất nhiều những sự kiện của cách mạng dân chủ tư sản ở chủ nghĩa xã hội
các nước Tây Âu (1848-1852) khoa học lOMoAR cPSD| 61197966
(trong điều kiện cũ) -
Quốc tế I thành lập (1864) -
Tập I bộ Tư bản của C.Mác được xuất bản (1867)
• Về sự ra đời của bộ Tư bản, Lenin đã khẳng định: “Từ khi bộ Tư bản ra
đời…quan điểm duy vật lịch sử không còn là một giả thuyết nữa, mà là một
nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học, và chừng nào ta chưa
tìm ra một cách nào khác để giải thích một cách khoa học sự vận hành &
phát triển của một hình thái xã hội nào đó (của chính một hình thái XH chứ
không phải của riêng một nước / một dân tộc) ….thì chừng đó quan điểm
duy vật lịch sử vẫn đồng nghĩa với KHXH”
• Bộ Tư bản là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày CNXHKH
(Khác tpham “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” là tác phẩm kinh điển chủ yếu của
Chủ nghĩa XHKH”, đánh dấu sự ra đời của CNXHKH, thâu tóm gần như toàn bộ luận điểm của CNXH)
2) Thời kỳ từ Công xã Pari – 1895 -
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển
toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa học:
• Bổ sung & phát triển tư tưởng đập tan bộ máy nhà nước quan liêu, chứ
không đập tan bộ máy tư sản nói chung
• Thừa nhận rằng công xã Pari là một hình thái nhà nước của giai cấp công
nhân, rốt cuộc, đã tìm ra -
Mác & Anwgghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của CNXHKH
• Tác phẩm “Chống Duyrinh” (1878): Ănggen đã luận chưng sự phát triển từ
CNXH không tưởng -> CNXH khoa học, và đánh giá công lao của các nhà xã
hội chủ nghĩa không tưởng Anh, Pháp
• Tác phẩm “Làm gì” (1902): Lenin đã nhận xét “CNXH lý luận Đức không bao
giờ quên rằng nó dựa vào Xanh Ximong, Phurie, và Owen. Mặc dù các nhà
tư tưởng này có tính chất ảo tưởng, nhưng họ vẫn thuộc vào hàng ngũ
những bậc trí tuệ vĩ đại nhất. Họ đã tiên đoán được rất nhiều chân lý mà
ngày nay chúng ta đang chứng minh sự đúng đắn của chúng một cách khoa học” -
Mác & Anwgghen đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học:
• “Nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu chính ngay bản
chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang bị áp
bức và có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện
và bản chất của sự nghiệp của chính họ - đó là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã
hội khoa học, sự thể hiện về lý luận của phong trào vô sản”. -
Mác & Anwgghen đã yêu cầu phải tiếp tục và bổ sung và lOMoAR cPSD| 61197966
phát triển CNXHKH phù hợp với điều kiện lịch sử mởi
• Mặc dù với những cống hiến tuyệt vời cả về lý luận & thực tiến, song cả Mác
& Anwgghen đều không cho rằng học thuyết của mình là một hệ thống giáo
điều, “nhất thành bất biến”. Trái lại, nhiều lần 2 ông đã chỉ rõ nó chỉ là
những “gợi ý” cho mọi suy nghĩ và hành động
• Trong Lời nói đầu trong tác phẩm “Đấu tranh giai cấp ở Pháp từ 1848 đến
1850” của Mác, Awngghen đã thừa nhận sai lầm về dự báo khả năng nổ ra
của những cuộc chiến cách mạng vô sản ở Châu Âu, vì lẽ “lịch sử đã chỉ rõ
rằng trạng thái phát triển kinh tế trên lục địa lúc bấy giờ còn rất lâu mới chín
muồi để xóa bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa”
Đây cũng chính là “gợi ý” để Lenin và các nhà tư tưởng lý luận của giai cấp
công nhân sau này tiếp tục bổ sung & phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử mới
• Đánh giá về chủ nghĩa Mác, Lenin đã chỉ rõ “Học thuyết của Mác là học
thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác” lOMoAR cPSD| 61197966
V.I. Lênin vận dụng -
Lenin là người đã kế tục sự nghiệp cách mạng và khoa học của Mác & và phát triển chủ
Anwgghen, tiếp tục bảo vệ, vận dụng, và phát triển sáng tạo và hiện thực hóa nghĩa xã hội khoa
một cách sinh động lý luận CNXHKH trong thời đại mới, trong điều kiện CN Mác
đã giành ưu thế trong phong trào công nhân quốc tế và trong thời đại quá độ
học trong điều kiện từ CNTB lên CNXH mới -
Nếu như công lao của Mác & Awnghen là phát triển CNXH từ không tưởng
thành khoa học, thì công lao của Lenin là biến CNXH từ khoa học từ lý luận
thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước XHCN đầu tiên
trên thế giới – Nhà nước Xô Viết (1917)
Những đóp góp to lớn của Lenin trong sự bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển
CNXHKH có thể được khái quát qua 2 thời kỳ sau:
1. Thời kỳ trước Cách mạng Tháng Mười Nga: -
Trên cơ sở phân tích & tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra
trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng 10, Lenin đã
bảo vệ, vận dụng & phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học
trên một số khía cạnh sau:
• Kế thừa, phát triển tư tưởng CM không ngừng của Mác và Ăngghen
• Phát triển quan điểm của Mác & Awngghen về khả năng thắng lợi của CMXHCN
• Dành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vô sản, xác định bản chất
dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản, phân tích MQH giữa chức năng
thống trị và chức năng xã hội của chuyên chính vô sản
• Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn CM -> Lenin trực tiếp lãnh đạo Đảng của
giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống Nga hoàng, tiến
tới giành chính quyền về cho giai cấp công nhân & nhân dân lao động Nga - > Cách lOMoAR cPSD| 61197966
mạng tháng 10 Nga do Lenin lãnh đạo (1917)
-> Nhà nước XHCN đầu tiên/ nhà nước theo chế độ dân chủ XHCN – nhà
nước Xô Viết ra đời (1917), đánh dấu công lao biến CNXH từ khoa học lý
thuyết thành hiện thực của Lenin
2. Thời kỳ sau Cách mạng Tháng Mười Nga – 1924 (Lenin mất):
Ngay sau CM tháng 10 Nga thắng lợi (1917), Lenin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng
bàn về những nguyên lý của CNXHKH trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm: -
Định nghĩa về hình thức nhà nước Chuyên chính vô sản: Là 1 hình thức nhà
nước mới - nhà nước của giai cấp vô sản (và nói chung những người không có
của) nhằm đối phó với giai cấp tư sản. Nó là sự liên minh của giai cấp công nhân
và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, với mục
tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội và loại bỏ mọi chế độ bóc lột. -
Phản bác về thời kỳ quá độ từ CNTB sang CNXH: Lênin phê phán các quan điểm
của kẻ thù xuyên tạc rằng “bản chất của chuyên chính vô sản nói chung chỉ là
bạo lực:. Ông chỉ rõ rằng chuyên chính vô sản không phải chỉ là bạo lực của giai
cấp bị áp bức với giai cấp thống trị, mà là một quá trình xây dựng xã hội mới
với việc dùng bạo lực chính đáng để bảo vệ sự thay đổi, đồng thời ngăn ngừa
những phản động từ giai cấp tư sản. -
Về chế độ dân chủ:
• Lênin khẳng định rằng chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ vô sản (dân chủ
XHCN), và không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung.
• Sự khác nhau cơ bản giữa dân chủ tư sản & dân chủ vô sản là chế độ dân
chủ vô sản “dân chủ hơn gấp triệu lần” bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào ->
Chính quyền Xô Viết (dân chủ XHCN) so với các nước cộng hòa tư sản dân
chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần -
Bản chất hành chính bộ máy nhà nước trong thời kỳ xây dựng XH mới: Lenin
cho rằng cần có 1 đội ngũ những người cộng sản cách mạng được tôi luyện tử tế
+ phải có một bộ máy nhà nước tinh gọn, không hành chính, quan liêu -
Về cương lĩnh xây dựng CNXH ở nước Nga, Lenin đã nhiều lần dự thảo Cương
lĩnh xây dựng CNXH ở Nga & nêu ra nhiều luận điểm khoa học độc đáo:
• Cần có những bước quá độ nhỏ trong thời kỳ quá độ nói chung lên CNXH
• Giữ vững chính quyền Xô Viết thực hiện điện khí hóa toàn quốc, xã hội hóa
những tư liệu sản xuất cơ bản theo hướng XHCN
• Xây dựng nền công nghiệp hiện đại, điện khí hóa nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61197966
quốc dân, cải tạo kinh tế tiểu nông theo những nguyên tắc XHCN
• Thực hiện cải cách văn hóa
• Sử dụng rộng rãi hình thức CNTB nhà nước để dần dần cải tiến chế độ sở hữu
của các nhà tư bản hạng trung & hạng nhỏ thành sở hữu công cộng
• Cải tạo nông nghiệp bằng con đường hợp tác xã theo nguyên tác XHCN
• Xây dựng nền công nghiệp hiện đại & điện khí hóa là cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH
• Cần học chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế, trình độ
giáo dục, sử dụng các chuyên gia tư sản Cần phải phát triển thương nghiệp XHCN.
• Đặc biệt, Lenin nhấn mạnh, trong thời kỳ quá độ lên CNXH, cần phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần -
Về vấn đề dân tộc:
• Lenin đặc biệt coi trọng vấn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có nhiều tộc người
• Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc:
+) Quyền bình đẳng dân tộc
+) Quyền dân tộc tự quyết
+) Tình đoàn kết của giai cấp vô sản thuộc tất cả các dân tộc (giai cấp vô sản
trên toàn thế giới & các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại)
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận & chỉ đạo thực tiễn cách mạng, Lenin
còn nêu một tấm gương sáng về lòng trung thành vô hạn với lợi ích của giai cấp công
nhân, với lý tưởng do Mác & Angghen phát hiện & khởi xướng
Những điều đó khiến Lenin trở thành 1 thiên tài khoa học, 1 lãnh tụ kiệt xuất
của giai cấp công nhân & nhân dân lao động toàn thế giới lOMoAR cPSD| 61197966 Sự vận dụng và phát
1. Thời kỳ từ 1924 – 1991 triển sáng tạo của -
Sau khi Lenin qua đời, đời sống chính trị chứng kiến nhiều thay đổi, chiến tranh chủ nghĩa xã hội khoa
thế giới thứ 2 bùng nổ (1939 – 1945) để lại hậu quả cực kỳ khủng khiếp cho nhân
học từ sau khi Lenin loại qua đời
-> Trong phe đồng minh chốt phát xít, Liên Xô quyết định chấm dứt chiến tranh,
cứu lấy nhân loại khỏi thảm họa của chủ nghĩa phát xít - Vai trò của Stalin:
• Kế tục là người lãnh đạo cao nhất của Đảng cộng sản Nga, sau đó là Đảng cộng sản Liên Xô
• Là người ảnh hưởng lớn nhất đối với Quốc tế III (Quốc tế cộng sản) cho tới năm 1943
• Từ 1924 – 1953: Có thể được gọi là “thời đại Stalin”
+) Stalin trực tiếp vận dụng & phát triển CNXHKH
+) Stalin & Đảng cộng sản Liên Xô gắn lý luận & tên tuổi của
Mác & Lenin thành “Chủ nghĩa Mác-Lenin”
+) Giúp Liên Xô phát triển nhanh chóng về nhiều mặt, góp phần khiến Liên
Xô trở thành một cường quốc XHCN đầu tiên & duy nhất trên toàn cầu,
buộc thế giới phải thừa nhận & nể trọng -
Khái quát một số nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng, phát triển sáng tạo
CNXHKH trong thời kỳ sau Lenin:
• Hội nghị Matxcova tháng 11-1957: Hội nghị các Đảng Cộng sản và công
nhân quốc tế tại Matxcova đã tổng kết và đưa ra 9 quy luật chung của công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù một số
quan điểm trong hội nghị đã trở nên lạc hậu, nhưng nhiều nhận thức vẫn có
giá trị lâu dài trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học.
• Hội nghị Matxcova tháng 1-1960: Hội nghị đại biểu 81 Đảng Cộng sản và
công nhân quốc tế đã thảo luận tình hình quốc tế và các vấn đề cơ bản của
thế giới, đưa ra khái niệm "thời đại hiện nay". Hội nghị xác định các nhiệm
vụ hàng đầu như bảo vệ hòa bình, ngăn chặn chiến tranh và tăng cường
phong trào chống chủ nghĩa đế quốc, đồng thời đề cao vai trò của các đảng cộng sản và công nhân.
• Hệ quả và hoạt động tư tưởng sau Hội nghị Matxcova 1960: Sau hội nghị,
các Đảng Cộng sản đã tăng cường hoạt động tư tưởng và củng cố liên minh
quốc tế. Tuy có một số quan điểm khác nhau, các Đảng vẫn cùng hợp tác
trên nhiều vấn đề và duy trì tinh thần đoàn kết để thúc đẩy chủ nghĩa Marx - Lenin. Từ 1991 – Nay (*) Bổ sung 2. -
3) Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa XHKH lOMoAR cPSD| 61197966 Đối tượng nghiên -
Khách thể của nghiên cứu khoa học: Mỗi khoa học đều có đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa
cứu riêng biệt và các quy luật riêng. Chủ nghĩa xã hội khoa học lấy lĩnh vực xã hội khoa học
chính trị - xã hội của đời sống làm khách thể nghiên cứu. -
Chức năng & nhiệm vụ:
CNXHKH có chức năng giác ngộ & hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ
mệnh lịch sử của mình trong 3 thời kỳ +) Đấu tranh lật đổ sự thống trị của
giai cấp tư sản, giành chính quyền
+) Thiết lập sự thống trị của giai cấp công nhân, thực hiện sự nghiệp cải tạo & xây dựng CNXH
+) Phát triển CNXH lên Chủ nghĩa cộng sản
• Phê phán đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống CNXH, bảo vệ sự
trong sáng của chủ nghĩa Mác Lenin và những thành quả của cải cách XNCH
• CNXHKH có nhiệm vụ cơ bản là luận chứng một cách khoa học tính tất yếu về
mặt lịch sử sự thay thế của CNTB bằng CNXH
• CNXHKH luận giải một cách khoa học về phương hướng và những nguyên tắc
của chiến lược và sách lược, về con đường & các hình thức đấu tranh, về vai
trò, nguyên tắc tổ chức & hình thức thích hợp hệ thống chính trị của giai cấp
công nhân, về những tiền đề, điều kiện của công cuộc cải tạo XHCN & xây
Ăng ghen trong tác phảm “CNXH từ không tưởng đến
khoa học” đã khái quát nhiệm vụ của CNXHKH : “Thực dựng CHXN…..
hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân hiện đại…” -
Sự phân biệt với các khoa học khác:
• Nếu như triết học, KTCT luận giải về phương diện triết học, kinh tế học tất
yếu, những nguyên nhân khách quan, điều kiện thay thế chủ nghĩa tư bản bằng CNXH
• Thì chỉ có CNXHKH là khoa học trả lời câu hỏi: “Bằng con đường nào để
thực hiện bước chuyển biến đó?” -> CNXHKH chỉ ra con đường đó là bằng
cuộc đấu tranh Cách Mạng của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của
đội tiền phong là Đảng Cộng Sản lOMoAR cPSD| 61197966 Phương pháp nghiên
- Phương pháp luận chung nhất: PP luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật cứu của chủ nghĩa xã
lịch sử của triết học Mác – Lênin. hội khoa học
- PP đặc trưng & đặc biệt quan trọng: Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc.
- PP có tính đặc thù: Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội
dựa trên các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
- Phương pháp so sánh.
- Các phương pháp có tính liên ngành.
- Phương pháp phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn Ý nghĩa của việc
1. Về mặt lý luận: nghiên cứu chủ nghĩa
- Vũ khí lý luận cho giai cấp công nhân: Chủ nghĩa xã hội khoa học được xem như xã hội khoa học
là "vũ khí lý luận" của giai cấp công nhân. Nó cung cấp cho giai cấp công nhân
những kiến thức, lý luận khoa học để hiểu rõ về vị trí, vai trò của mình trong xã
hội, từ đó có thể xác định được mục tiêu đấu tranh và phương pháp đấu tranh phù hợp.
Cơ sở cho niềm tin và lý tưởng cách mạng: Việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội
- khoa học giúp giai cấp công nhân và nhân dân lao động có được niềm tin vững
chắc vào lý tưởng xã hội chủ lOMoAR cPSD| 61197966
nghĩa. Nó cung cấp một tầm nhìn về một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, nơi
con người được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột.
- Hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn: Chủ nghĩa xã hội khoa học không chỉ là một lý
thuyết trừu tượng mà còn là một công cụ để hướng dẫn hoạt động thực tiễn của
Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nó giúp chúng ta xác định được đường lối, chính sách
đúng đắn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Căn cứ để đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái: Chủ nghĩa xã hội khoa học
cung cấp cho chúng ta những kiến thức khoa học để phân biệt đúng sai, để đấu
tranh chống lại các quan điểm sai trái, các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch.
2. Về mặt thực tiễn:
a. Sự cần thiết của việc nghiên cứu mặt thực tiễn:
- Luôn tồn tại khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn, đặc biệt trong các khoa học xã
hội như chủ nghĩa xã hội khoa học.
Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thu hẹp khoảng cách này bằng cách
cung cấp một khung lý thuyết vững chắc để phân tích, đánh giá và giải quyết các vấn đề thực tế.
- Bài học từ quá khứ và hiện tại: Sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu & sự thoái trào của
hệ thống XHCN thế giới
• Sự kiện lịch sử này đã khiến CNXH thế giới lâm vào thoái trào, đặt ra những câu
hỏi nghiêm túc về tính hiệu quả của mô hình XHCN và vai trò của lý luận Mác- Lênin.
• Nguyên nhân thất bại: Nguyên nhân chính của sự sụp đổ không phải do bản chất
của chủ nghĩa xã hội mà do những sai lầm trong quá trình thực hiện:
+) Nhận thức sai trái: Do các nước XHCN đã nhận thức & hành động trên nhiều
vấn đề trái với CNXH, trái với chủ nghĩa
Mác-Lenin,… đã giáo điều
+) Do chủ quan duy ý chí, bảo thủ, đố kỵ, xem nhẹ những thành quả chung của
nhân loại (trong đó có chủ nghĩa tư bản)
+) Xuất hiện chủ nghĩa cơ hội – phản bội trong 1 số Đảng Cộng sản
+) Sự phá hoại của chủ nghĩa đế quốc với chiến lược “Diễn biến hòa bình”
Bài học kinh nghiệm: Rút ra bài học về việc phải kết hợp lý luận với thực tiễn một
cách sáng tạo, linh hoạt.
b. Ý nghĩa & Vai trò: -
Vai trò của chủ nghĩa xã hội khoa học trong hiện tại
• Hướng dẫn cho công cuộc đổi mới: Chủ nghĩa xã hội khoa học cung cấp những
nguyên lý cơ bản để định hướng cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.
• Củng cố niềm tin: Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp củng cố niềm tin
của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào lOMoAR cPSD| 61197966
lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái: Chủ nghĩa xã hội khoa học là vũ
khí lý luận sắc bén để đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, bảo vệ
những giá trị đúng đắn của chủ nghĩa xã hội. - Ý nghĩa:
• Hướng dẫn cho hành động: Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp
chúng ta có những hành động cụ thể, thiết thực để giải quyết các vấn đề thực tế.
• Cải tiến lý luận: Qua việc đối chiếu lý luận với thực tiễn, chúng ta có thể
hoàn thiện và phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.
• Nâng cao năng lực lãnh đạo: Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp
nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ, đảng viên, góp phần xây dựng một
đội ngũ cán bộ, đảng viên vững mạnh về lý luận và thực tiễn.
BTVN: Phân tích đặc điểm của xã hội x
CHƯƠNG 2 - SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Chương này giúp sinh viên nắm được những quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công
nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung, biểu hiện và ý nghĩa của sứ mệnh lịch sử đó
trong bối cảnh hiện nay. Qua đó sinh viên sẽ biết vận dụng phương pháp luận và các phương pháp
chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học vào việc phân tích sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt
Nam trong tiến trình cách mạng ở nước ta. Góp phần xây dựng và củng cố niềm tin khoa học, lập trường
giai cấp công nhân đối với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
1. QUAN NIỆM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LENIN VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN (In general)
Quan niệm và đặc Giai cấp công nhân: điểm của - Con đẻ của giai cấp công nhân -
nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa sản xuất hiện đại -
Giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức
để chỉ giai cấp công nhân N
goài ra, Mác & Anwgghen còn sử dụng nhiều thuật ngữ khác • Giai cấp vô sản
• Giai cấp vô sản hiện đại
Giai cấp công nhân hiện đại