I ) Các khái niệm ngôn ngữ học
1) Nguồn gốc của ngôn ngữ
* Chủ nghĩa duy tâm
a) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về sự ra đời của ngôn ngữ
*Chủ nghĩa duy vật
b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về sự ra đời của ngôn ngữ
-Thuyết tượng thanh ( thế kỷ 17- 19)
Ngôn ngữ ra đời do con người bắt chước âm thanh của thế giới xung quanh
- Thuyết cảm thán( thế kỷ 18- 20)
Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng giận buồn vui đau đớn phát ra vào
lúc tình cảm bị xúc động
- Thuyết khế ước xã hội ( thế kỷ 18)
Ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà quy định ra (phi lôgic có ngôn ngữ mới thảo
luận được)
-Thuyết ngôn ngữ cử chỉ( 19 đầu 20) giao tiếp với nhau bằng tư thế của thân thể và đôi bàn tay
- Thuyết tiếng kêu trong lao động( thế kỷ 19)
Ngôn ngữ xuất hiện từ những tiếng kêu trong lao động tập thể như thông báo về thức ăn muốn
người khác giúp đỡ mình
c) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự ra đời của ngôn ngữ
- Lao động đã làm phát sinh phát triển là người và làm nảy sinh ngôn ngữ trong quá trình đó
+con người
+ tư duy
+ xã hội
=> ngôn ngữ 2)
Ngôn ngữ là gì?
a) Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao
tiếp chung cho một cộng đồng b ) Đặc trưng của ngôn ngữ b1) Ngôn ngữ có tính võ đoán:
Ngôn ngữ có bản chất là một loại tín hiệu
Tín hiệu ngôn ngữ có 2 mặt: Mặt biểu hiện và Mặt được biểu hiện
Ví dụ mặt biểu hiện ‘cây”, mặt được biểu hiện hình cái cây
- Mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện gắn bó với nhau nhưng cái này không quy định bản chất
của cái kia
- Vỏ âm thanh và nội dung mà nó biểu thị là do quy ước, không có lý do
- Vì có tính võ đoán nên cùng một sự vật mỗi ngôn ngữ khác nhau có thể gọi tên khác nhau
+ Đồng âm , đồng nghĩa( tính võ đoán)
+ Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính tương đối b2) Các
tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp có tính hình tuyến
-Mặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh. Chúng phải xuất hiện lần lượt cái này kiếp sau
cái kia làm thành một chuỗi
+ Về mặt thời gian
+ Về mặt không gian
- Tình hình tuyến của ngôn ngữ được coi là một nguyên lý căn bản , có giá trị chi phối cơ chế
hoạt động của ngôn ngữ
=> Phân tích nhận diện các đơn vị ngôn ngữ, phát hiện quy tắc kết hợp của chúng
b3 ) Ngôn ngữ có tính phân đoạn đôi
Tính phân đoạn đôi hay còn gọi là tính có cấu trúc hai bậc
- Đơn Vị tự thân không mang nghĩa số lượng hữu hạn
=> một bậc
- Đơn vị mang nghĩa do các đơn vị tự thân không mang nghĩa tạo thành
=> một bậc
Ví dụ Tôi đi đến trường
Tôi/ đi/ đến / trường
T/ô/i đ/i đ/ê/n
=> Thực hiện các thao tác,, thủ tục để phân xuất, xác định các đơn vị ngôn ngữ
b4) Ngôn ngữ có tính sản sinh
- Từ một số lượng những đơn vị yếu tố đã có , dựa vào những quy tắc đã được xác định người
sử dụng ngôn ngữ tạo ra và hiểu được rất nhiều loại đơn vị, yếu tố mới b5) Ngôn ngữ có tính
đa trị
- Một vỏ âm thanh có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa hoặc một ý nghĩa có thể được thể hiện ra bằng
nhiều hình thức ngữ âm
”bất đối xứng” mặt biểu hiện , mặt được biểu hiện => Làm phong phú
thêm năng lực biểu hiện của ngôn ngữ b6) Sự biểu hiện của ngôn ngữ không
bị chế định về không gian và thời gian
- Cái biểu hiện của ngôn ngữ dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, dù hiện thực hay phi hiện
thực đều không quan trọng: “ chỉ cần người ta bảo nó có cho rằng nó có tồn tại là được” -
Ngôn ngữ được dùng để chỉ ra , thay thế cho những sự vật hiện tượng thuộc tính quá trình ở
gần hay xa vị trí của người nói người nghe, chúng đang tồn tại , đã tồn tại hoặc sẽ tồn tại c)
Bản chất của ngôn ngữ c1) Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội đặc biệt
Ngôn ngữ < =>con người
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của tự nhiên
Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người
Mỗi người trong loài người nếu chúng ta tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có được ngôn ngữ
Ngôn ngữ không có giai cấp
c2) Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt
Tín hiệu là một thực thể vật chất kích thích và giác quan của con người làm cho người ta tri giác
được và có giá trị biểu đạt cái gì đó trong ngoài thực tế ấy
Ví dụ Màu đỏ không phải tín hiệu nhưng nếu màu đỏ trong côt đèn giao thông khiến cho người
ta nghĩ ngay phải dừng lại=> màu đỏ là tín hiệu
=>Nhìn vào cái gì mà gợi cho ta cái gì đấy thì nó là tín hiệu
- Điều kiện để một vật thể thực thể trở thành tín hiệu
Phải là vật chất
Phải đại diện cho một cái gì đó ngoài bản thân nó
Phải có liên hệ quy ước giữa tín hiệu với cái mà nó đại diện cho
S ự vật phải nằm trong một hệ thống tín hiệu nhận định
-
+ Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp bao gồm nhiều yếu tó , cấp bậc quan hệ
+Ngôn ngữ baô gồm các yếu tố, đồng lọai cho nên nó tạo ra nhiều hệ thóng con khác nhau
+ Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ thể hiện khi các tín hiệu khác là đơn vị
+ Tính độc lập tương đối của ngôn ngữ
+Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại của ngôn ngữ
III Chức năng của ngôn ngữ d1)
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích nhất định nào
đó
Bối cảnh
Người phát<=> thông điệp phương tiện<=> người nhận
Giao tiếp là chu trình vừa có truyền đi vừa thu về
Giao tiếp tập hợp con người thành một cộng đồng xã hội
Ngôn ngữ là công cụ đủ năng lực hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp
Ngôn ngữ phản ánh hành động và kết quả hành động tư tưởng phức tạp thuộc phạm trù nhận
thức, phạm trù tư duy
=> Chức năng trọng tâm của ngôn ngữ là giao tiếp
d2) Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thể hiện chức năng phản ánh làm công cụ cho con người tư duy bằng khái niệm và
nhận biết bằng khái niệm để hình thành phát triển tư duy
Ngôn ngữ là phương tiện hình thành tồn tại nơi tàng trữ kết quả của hoạt động tư duy, tư duy là
cái được biểu hiện ,ngôn ngữ là cái để biểu hiện tư duy
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy là thống nhất nhưng không đồng nhất
So sánh ngôn ngữ và tư duy
Ngôn ngữ Tư duy thuộc tính dân
tộc thuộc tính nhân loại Là các việc cụ thể vật chất
Thuộc tư tưởng tinh thần đơn vị,, thành vị, hình vị, từ, câu đơn vị
phán đoán tư tưởng khả năng chức năng công cụ giao tiếp công
cụ tư duy chức năng phản ánh thế giới khách quan
d3) Chức năng làm nhân tố cấu thành văn hóa và lưu giữ ,truyền tải văn hóa
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số cácnhân tố cấu thành nên văn hóa tộc người
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau nhưng không phải là một
Việc hiểu và sử dụng chính xác ngôn ngữ của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn hóa của dân tộc
sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
d4) Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận
-Miêu tả
- Xã hội
-Biểu cảm
-Tạo lập văn bản
3) Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
3.1) Khái niệm hệ thống và cấu trúc
- Hệ thống là một tổng thể những yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất có tính phức tạp
- Cấu trúc là thực thể có thể phân tích và được thành những bộ phận, những yếu tố trong
đó môi mỗibộ phận , mỗi yếu tố có được và chỉ có được cương vị giá trị của mình nhờ quan hệ
của
chúng với các bộ phận Các yếu tố khác và với toàn thể cấu trúc
Cấu trúc là một thực thể toàn vẹn
Cấu trúc thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được tính hệ thống
3.2) Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những điều tiêu chí của các hệ thống nói
chung
Hệ thống ngôn ngữ là cấu trúc
Các đơn vị từ, hình vị, âm vị là các đơn vị ngôn ngữ
Mỗi loại đơn vị làm thành một tiểu hệ thống gọi là cấp độ đóng vai trò là một bộ phận. Hệ thống
lớn là hệ thống ngôn ngữ
Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa dạng
3 Quan hệ căn bản của ngôn ngữ
Tôn ti, cấp bậc
Kết hợp ngữ đoạn
Đối vị liên tưởng
3.3 ) Ngôn ngữ và lời nói
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng : ngôn ngữ là cái chung, lời nói là cái riêng
Tất nhiên hai đối tượng này gắn bó kham khít với nhau và giả định lẫn nhau
Ngôn ngữ là cần thiết để cho lời nói có thể hiểu được và gây được tất cả những hiệu quả của nó
nhưng lời nói lại cần thiết để ngôn ngữ đuợc xác lập về phương diện lịch sử , sự kiện lời nói bao
giờ cũng đi trứơc , chính lời nói làm cho ngôn ngữ biến hóa
4) Phân lọai ngôn ngữ
4.1) Cơ sở phân lọai
a) Phương pháp so sánh lịch sử
Nghiên cứu sự biến đổi ngôn ngữ và quan hệ giữa các ngôn ngữ về mặt cội nguồn
=> Xác lập phổ hệ các ngôn ngữ , quy chúng vào các nhóm , các tiểu chi và các chi, các người
khác nhau thuộc các ngữ hệ khác nhau b) Phương pháp so sánh loại hình
Nghiên cứu , phát hiện các phổ niệm ngôn ngữ , phát hiện những đặc trưng về mặt loại hình của
các ngôn ngữ , để phân loại và quy các ngôn ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau
Phân loại hình các ngôn ngữ từ đó các ngôn ngữ cùng có những đặc điểm về cấu trúc hình thái
hoặc cấu trúc ngữ pháp hoặc có hay không có thanh điệu 4.2 Phân loại ngôn ngữ theo cội
nguồn
a) Tiền đề cho cách phân loại
Theo lịch sử có những ngôn ngữ vì một lý do nào đó bị chia tách thành những ngôn ngữ khác
nhau chia tách thành những ngôn ngữ khác nhau những ngôn ngữ đã bị chia tách thường được
gọi là ngôn ngữ mẹ
Ngữ âm, từ vựng , ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó biến đổi không đồng đều
Sự biến đổi ngữ âm thường có lý do có quy luật và biến đổi theo hệ thống
VD Âm đầu [y] và [tr] trong tiếng Việt ứng với [k] ,[ tl] trong tiếng Mường
* Tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm
Nếu hai ngôn ngữ không liên quan đến nhau về cội nguồn thì tên gọi của nó cùng là một sự vật
khác nhau
Những từ gần gũi về âm thanh gắn bó với nhau về ý nghĩa thường được bắt đầu từ một ngôn
ngữ gốc nào đó
b)Một số chú ý khi so sánh trong nghiên cứu cội nguồn của các ngôn ngữ
-Từ cảm thán tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên từ vay mượn đều không được đưa vào khảo
sát
- Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết đến vốn từ cơ bản
Các sự kiện hiện tượng ngôn ngữ đưa ra làm tư liệu so sánh không đòi hỏi phải giống nhau hoàn
toàn về mọi mặt
Khi xác lập được những giây sự kiện có nhiều gốc với nhau thì vẫn chưa đủ để nói ngôn ngữ nào
có quan hệ vs ngôn ngữ nào c) Kết quả phân loại Ngữ hệ ấn âu
Ngữ hệ hán tạng
Ngữ hệ semet
Ngữ hệ nam á
4.3) Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
a) Phân loại theo loại hình ngôn ngữ theo đặc trưng hình thái
-Hòa kết
- Chắp dính
- Đơn lập - Đa tổng hợp
a1) Loại hình ngôn ngữ hòa kết , khuất chiết/ biến hình gồm ba đặc trưng cơ bản
- Từ có biến đổi hình thái trong hoạt động lời nói
- Sự đối lập cân tố- phụ tố nét
- Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và ngược lại a2) Lọai hình
ngôn ngữ chắp dính
-Là ngôn ngữ có hiện tượng nối tiếp thêm một cách máy móc ,cơ giới phụ thuộc vào căn tố nào
đó một hay nhiều phụ tố mà mỗi phụ tố lại chỉ luôn mang một ý nghĩa nhất định quan hệ ngữ
pháp và ý nghĩa ngôn ngữ chuyển từ được tới bản thân từ bằng phụ tố
VD Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Adam (người đàn ông) , Adamlar ( số nhiều ) Kadin ( người đàn bà ) ,
Kadinlar ( số nhiều)
Căn tố hầu như không biến đổi hình thái , chúng có thể tồn tại độc lập
Mỗi phụ chỉ tố chắp dính luôn chỉ chứa một ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được hiển thị bằng
phụ tố riêng
a3) Loại hình ngôn ngữ độc lập
- Theo hành động ngôn ngữ từ biến đổi hình thái
- Quan hệ ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ và trật tự từ
- Đơn vị đặc biệt là hình tiết là đơn vị có khả năng mang nghĩa mà vỏ ủa nó trùng với một âm
tiết
- Hiện tượng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít vì thế quan hệ dạng thức giữa các từ yếu đến mức
dường như chúng tồn tại rất rời rạc tự do theo câu
a4) Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp
Có một đơn vị đặc biệt vừa là từ vừa là câu được tạo trên cơ sở động từ
Vừa có nét giống tù ngữ chắp dính ở chỗ chúng tiếp nối các hình vị với nhau lại vừa có nét
giống hòa kết ở chỗ khi kết hợp các hình vị khác nhau, có thể biến đổi vỏ ngữ âm ( dạng thứccủa
hình vị)
b) Phân loại ngôn ngữ theo đặc trưng cú pháp
Dựa vào các tiêu chí và những nét điển hình về mặt của pháp chủ yếu là những đặc trưng về mặt
trật tự từ
Loại hình ngôn ngữ SVO
Loại hình ngôn ngữ SOV
Loại hình ngôn ngữ ISO
Loại hình ngôn ngữ VOS, OVS, OSV
5 ) Ngữ âm và văn tự
1) Khái niệm ngữ âm và ngữ âm học *
Ngữ âm là gì ?
Ngữ âm là mặt âm thanh của ngôn từ
* Ngữ âm học là gì ?
Là chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu về ngữ âm
Có ba bộ môn
+Ngữ Văn học cấu âm
+ Ngữ âm âm học
+ Ngữ âm thính giác
Bộ môn ngữ âm học cấu âm nghiên cứu bộ máy phát âm của con người nghiên cứu cách thức,
nguyên lý tạo âm của ngôn ngữ miêu tả các âm về mặt cấu âm trong bộ máy phát âm 1.3 Ba
đặc trưng
a) Vật lý
Cao độ tần suất dao động của vật thể
Cường độ biên độ dao động của vật thể
Âm sắc mối tương quan giữa âm cơ bản và hòa âm
Tờng độ độ dài của âm thanh
b ) Sinh học
Bộ máy cấu âm
1 môi 2
răng
3 Lợi
4 ngạc
5 ngạc mềm
6 lưỡi con
7 đầu lưỡi
8 mặt lưỡi
9 gốc lưỡi
10 nắp họng
11 khoang yết hầu
12 khoang miệng
13 khoang mũi
Dây thanh là hai cơ mỏng nằm sóng đôi song song với nhau trong thanh hầu
Thanh hầu là một hộp sụn nằm phía trên khí quản nhô ra phía trước cổ
Thanh môn là khe hở giữa hai dây thanh có thể được mở rộng
Khoang mũi, miệng yết hầu vai trò như nhữn
Khoang mũi, miệng, yết hầu trong hoạt động của lưỡi vào môi mà có thể thay đổi về thể tích
hình dáng của lối thoát không khí c) Xã hội
Trong một cộng đồng xã hội người ta quy ước phải phát âm giống nhau ở một số đặc trưng nhất
định đủ cho người khác hiểu và nhận biết
Các ngôn ngữ khác nhau số lượng âm ,nguyên âm , phụ âm không giống nhau
3) âm tố
3.1 khái niệm
Âm tổ đơn vị cầu âm chính xác nhỏ nhất
VD Tôi đi đến trường
Tôi/ đi/đến/ trường
->t/ô/i đ/i đ/ế/n
- Ký hiệu[t] , [o]
3.2 Nguyên âm
Là những âm tố khi phát ra luồng hơi đi ra không bị cản trở bởi các cơ quan khác trong dây
thanh rung động mạnh và đều đều => Bản chất nguyên âm là tiếng thanh
b) Phân loại nguyên âm
b1) vị trí của lưỡi Độ cao
tương đối của lưỡi
Độ tiến về phía trước hay lui về phía sau tương đối của lưỡi
b1.1) Độ cao tương đối của lưỡi , độ mở của miệng Nguyên
âm cao vừa , nguyên âm vừa [ie], [uo],[w
Nguyên âm cao, nguyên âm kép [i], [u], [w]
Nguyên âm thấp, nguyên âm mở [a], [e], [o]
Nguyên âm thấp vừa, nguyên đang mở vừa [o],[e],[
b.1.2 ) Độ tiến về phía trước hay lời về phía sau tương đối của lưỡi
Nguyên âm hàng trước
Nguyên âm hàng sau [w],[ ], [a],[u], [o]
b.2 ) Hình dáng của môi
Nguyên âm tròn môi
Nguyên âm không tròn môi [i],[e],[w],[a],[
3.2 Nguyên âm đôi
Là ngôn ngữ có sự thay đổi về phẩm chất trong quá trình phát âm một âm tiết chuyển động
Mỗi nguyên âm đôi có thể được coi như là một chuỗi của hai nguyên âm hoặc một nguyên âm
và một âm lướt e ) Bán nguyên âm
là những nguyên âm tạo nên bằng cách cho luồng hơi từ phổi đi lên chuyển động qua miệng và
mũi với 1 tiếng xát cực nhẹ
3.3 Phụ âm
khái niệm
Là những âm được tạo ra khi đường hơi từ phooirddi lên và qua bộ máy phát âm bị cản trở một
cách thức nào đó dây thanh rung động ít hoặc không rung sau đó nghe thấy được Chủ yếu là
tiếng động nghe như tiếng động và tiếng xát nhẹ
HỌC PHẦN: DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC HỆ CHÍNH QUY CÁC KHOA NGOẠI NGỮ
CÁC KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ HỌC CƠ BẢN CHƯƠNG 1
1. Ngôn ngữ: Hệ thống âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao
tiếp cho một cộng đồng.
2. Lời nói: Là sản phẩm của hoạt động nói năng, những văn bản, những diễn ngôn cụ thể trong
các tình huống cụ thể, được thực hiện bởi những cá nhân cụ thể.
3. Tín hiệu: Thực thể vật chất kích thích vào giác quan của con người (làm cho người ta tri giác
được) và có giá trị biểu đạt một cái gì đó ngoài thực thể ấy.
4. Cái biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt âm thanh/ vỏ ngữ âm của tín hiệu.
5. Cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt nội dung/ nghĩa của tín hiệu.
6. Tính võ đoán của tín hiệu ngôn ngữ: Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn
ngữ không có mối quan hệ tự nhiên nội tại nào. Việc dùng âm này hay âm kia để biểu thị ý
nghĩa này hay ý nghĩa khác do cộng đồng xã hội quy ước.
7. Tính hình tuyến: Khi đi vào hoạt động, các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp nhau tạo
thành chuỗi theo chiều rộng của thời gian.
8. Tính cấu trúc 2 bậc/ song tính: Bậc 1: Các đơn vị tự thân không mang nghĩa. Bậc 2: Những
đơn vị mang nghĩa (do các đơn vị không mang nghĩa kết hợp với nhau theo những quy tắc
nhất định).
9. Tính sản sinh: Từ một số lượng hữu hạn những đơn vị, yếu tố đã có, dựa vào những nguyên
tắc đã được xác định, người sử dụng có thể tạo ra và hiểu được rất nhiều đơn vị, vô số những
câu mới mà trước đó có thể họ chưa từng nói hoặc chưa từng nghe thấy.
10. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ: Một vỏ âm thanh biểu thị nhiều nghĩa và ngược lại.
11. Tính di vị: Ngôn ngữ và người sử dụng ngôn ngữ không bị hạn chế về mặt thời gian và
không gian trong giao tiếp khi nói về bất kì sự vật, hiện tượng nào. Ngôn ngữ đại diện, thay
thế cho những cái được nó biểu hiện, gọi tên. Cái được biểu hiện của ngôn ngữ, dù bản tính 2
vật chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều không quan trọng, quan trọng là sự
tồn tại của chúng trong văn hoá - xã hội của cộng đồng.
12. Hệ thống: Một tổng thể các yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo thành một thể
thống nhất có tính phức hợp hơn.
13. Cấu trúc: Tổ chức bên trong của hệ thống, là mô hình bao gồm các mối quan hệ liên kết
giữacác bộ phận, các yếu tố của hệ thống với nhau.
14. Quan hệ tôn ti: Quan hệ của các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau trong hệ thống ngôn
ngữ.Đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao hàm đơn vị ở cấp độ thấp hơn và ngược lại.
15. Quan hệ kết hợp: Quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi theo tuyến tính (trục
ngang/ trục thời gian) khi ngôn ngữ đi vào hoạt động. Trong quan hệ này, chỉ những đơn vị
đồng hạng (thuộc cùng một bậc, có chức năng ngôn ngữ như nhau) mới trực tiếp kết hợp với
nhau.
16. Quan hệ đối vị: Quan hệ giữa một đơn vị ngôn ngữ với những đơn vị đồng hạng khác có thể
thay thế được cho nó tại vị trí mà nó hiện diện trong câu.
17. Chức năng miêu tả của ngôn ngữ: Tổ chức, phản ánh trải nghiệm của con người về thế giới.
18. Chức năng xã hội của ngôn ngữ: Xác lập, duy trì và thông báo mối quan hệ người nói với
người nghe.
19. Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ: Biểu thị quan điểm, thái độ đối với trải nghiệm đã qua
của người nói.
20. Loại hình ngôn ngữ: Tập hợp/ nhóm các ngôn ngữ có chung đặc điểm về cấu trúc hình thái
hoặc cú pháp, cơ cấu âm vị.
2 Phiên âm âm vị học ( tiếng Việt)
3 Tiểu luận
1. NN là hệ thống n hiệu đặc biệt
1. Ngôn ngữ là một hthống n hiệu phức tạp bao gồm các yếu tố đồng loại và không đồng
loại, với số ợng không xác định.
- Những hệ thống n hiệu nhân tạo như hệ thống đèn giao thông, biển chỉ đường, quân
hiệu, quân hàm v.v… chỉ bao gồm một số tương đối hạn chế các yếu tố đồng loại. Chẳng
hạn, hệ thống đèn giao thông chỉ gồm ba yếu tố là đèn đỏ, đèn xanh và đèn vàng và nh
cht của chúng là hoàn toàn như nhau.
- Ngôn ngữ có nhiều loại đơn vị khác nhau: âm vị khác với hình vị, hình vị khác với từ, từ
khác với câu.
- Số ợng từ và câu trong một ngôn ngữ là vô số. Không ai có thể biết tất cả các từ của
ngay ếng mẹ đẻ của mình, bởi vì nó quá nhiều, lại thường xuyên được phát triển, bổ
sung thêm.
2.
- Vì ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều hệ thống và
hệ thống con khác nhau. Mỗi hệ thống con như vậy bao gồm những yếu tố tương đối
đồng loại. Chẳng hạn, hệ thống âm vị bao gồm tất cả các âm vị, hệ thống từ vựng bao
gồm tất cả các từ và đơn vị tương đương với từ, hệ thống hình vị bao gồm tt ccác
hình vị v.v…
- Hệ thống âm vị
+ Hthống nguyên âm
+ Hthống phụ âm
- Hệ thống hình vị
+ Hthống hình vị thực
+ Hthống hình vị
- Hệ thống từ vựng
+ Hthống từ đơn
+ Hthống từ ghép
- Vv…
3.
- Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác nhau. Khi nghiên cứu, người ta
thường chia các yếu tố của ngôn ngữ vào các cấp độ khác nhau.
+ Cấp độ là một trong những giai đoạn nghiên cứu của ngôn ngữ được quy định bởi
những thuộc nh của những đơn vị được phân xuất trọng khi phân tách chuỗi lời nói
một cách liên tục từ những đơn vị bậc cao đến những đơn vị bậc thấp.
+ Các đơn vị thuộc cấp độ khác nhauquan hệ tôn , tức là các đơn vị bậc thấp "nằm
trong" các đơn vị bậc cao và các đơn vị bậc cao "bao gồm" các đơn vị bậc thấp. Thí dụ:
câu bao gồm các từ, từ bao gồm các hình vị, hình vị bao gồm các âm vị.
+ Ngược lại, âm vị nằm trong hình vị, hình vị nằm trong từ, từ nằm trong câu. Vì vậy, âm
vị, hình vị, từ và câu là những cấp độ khác nhau.
- Khái niệm cấp độ gắn liền với tổng thể các yếu tố đồng loại, nhưng không phải bất cứ
tập hợp các yếu tố đồng loại nào cũng tạo thành một cấp độ. Chẳng hạn, hình vị thực và
hình vị hư, từ đơn và từ ghép không tạo thành những cấp độ khác nhau, bởi vì ở đấy
không m thấy quan hệ "nằm trong" và "bao gồm". Có khi sự khác nhau bên ngoài của
những đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau giảm tới zero, nhưng chúng vẫn khác nhau về
chất, bởi vì chức năng của chúng không đồng nhất. Ví dụ: Một đứa trẻ thy mẹ về reo
lên: – U! Có thể coi đây là một câu, nhưng câu này chỉ gồm một từ, từ này lại chỉ gồm
một hình vị, và cuối cùng, hình vị U cũng là một âm vị. Trong ngôn ngữ học, có khi người
ta gọi ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp hoặc ngữ âm và ngữ nghĩa là các cấp độ. Thực ra,
đây chỉ là những mặt, những lĩnh vực nghiên cứu của ngôn ngữ mà thôi.
4. Tính đa trị của n hiệu ngôn ngữ.
- Trong các hệ thống n hiệu khác, mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện
có nh chất đơn trị, nghĩa là mỗi cái biểu hiện chỉ tương ứng với một cái được biểu hiện.
Ở ngôn ngữ không hoàn toàn như vậy.
- Trong ngôn ngữ, có khi một cái biểu hiện tương ứng với nhiều cái được biểu hiện khác
nhau, chẳng hạn, các từ đa nghĩa và đồng âm, có khi nhiều cái biểu hiện khác nhau chỉ
tương ứng với một cái được biểu hiện, chẳng hạn, các từ đồng nghĩa. Mặt khác, vì ngôn
ngữ không chỉ là phương ện giao ếp và phương ện tư duy mà còn là phương ện
biểu hiện nh cảm, cho nên mỗi n hiệu ngôn ngữ, ngoài nội dung khái niệm còn có thể
biểu hiện cả các sắc thái nh cảm của con người nữa.
5.Tính độc lập tương đối của ngôn ngữ.
- Các hệ thống n hiệu nhân tạo khác thường được sáng tạo ra theo sự thoả thuận của
một sngười, do đó hoàn toàn có thể thay đổi theo ý muốn của con người.
- Ngược lại, ngôn ngữ có nh chất xã hội, có quy luật phát triển nội tại của mình, không lệ
thuộc vào ý muốn của cá nhân. Tuy nhiên, bằng những chính sách ngôn ngữ cụ thể, con
người vẫn có thể tạo điều kiện cho ngôn ngữ phát triển theo những hướng nhất định.
Chính vì vậy, người ta nói ngôn ngữ có nh độc lập tương đối.

Preview text:

I ) Các khái niệm ngôn ngữ học
1) Nguồn gốc của ngôn ngữ * Chủ nghĩa duy tâm
a) Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về sự ra đời của ngôn ngữ *Chủ nghĩa duy vật
b) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật về sự ra đời của ngôn ngữ
-Thuyết tượng thanh ( thế kỷ 17- 19)
Ngôn ngữ ra đời do con người bắt chước âm thanh của thế giới xung quanh
- Thuyết cảm thán( thế kỷ 18- 20)
Ngôn ngữ loài người bắt nguồn từ những âm thanh của mừng giận buồn vui đau đớn phát ra vào
lúc tình cảm bị xúc động
- Thuyết khế ước xã hội ( thế kỷ 18)
Ngôn ngữ là do con người thỏa thuận với nhau mà quy định ra (phi lôgic có ngôn ngữ mới thảo luận được)
-Thuyết ngôn ngữ cử chỉ( 19 đầu 20) giao tiếp với nhau bằng tư thế của thân thể và đôi bàn tay
- Thuyết tiếng kêu trong lao động( thế kỷ 19)
Ngôn ngữ xuất hiện từ những tiếng kêu trong lao động tập thể như thông báo về thức ăn muốn
người khác giúp đỡ mình
c) Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự ra đời của ngôn ngữ
- Lao động đã làm phát sinh phát triển là người và làm nảy sinh ngôn ngữ trong quá trình đó +con người + tư duy + xã hội => ngôn ngữ 2) Ngôn ngữ là gì? a) Khái niệm ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống các âm thanh từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao
tiếp chung cho một cộng đồng b ) Đặc trưng của ngôn ngữ b1) Ngôn ngữ có tính võ đoán:
Ngôn ngữ có bản chất là một loại tín hiệu
Tín hiệu ngôn ngữ có 2 mặt: Mặt biểu hiện và Mặt được biểu hiện
Ví dụ mặt biểu hiện ‘cây”, mặt được biểu hiện hình cái cây
- Mặt biểu hiện và mặt được biểu hiện gắn bó với nhau nhưng cái này không quy định bản chất của cái kia
- Vỏ âm thanh và nội dung mà nó biểu thị là do quy ước, không có lý do
- Vì có tính võ đoán nên cùng một sự vật mỗi ngôn ngữ khác nhau có thể gọi tên khác nhau
+ Đồng âm , đồng nghĩa( tính võ đoán)
+ Tính võ đoán của tín hiệu chỉ mang tính tương đối b2) Các
tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp có tính hình tuyến
-Mặt biểu hiện của tín hiệu ngôn ngữ là âm thanh. Chúng phải xuất hiện lần lượt cái này kiếp sau
cái kia làm thành một chuỗi + Về mặt thời gian + Về mặt không gian
- Tình hình tuyến của ngôn ngữ được coi là một nguyên lý căn bản , có giá trị chi phối cơ chế
hoạt động của ngôn ngữ
=> Phân tích nhận diện các đơn vị ngôn ngữ, phát hiện quy tắc kết hợp của chúng
b3 ) Ngôn ngữ có tính phân đoạn đôi
Tính phân đoạn đôi hay còn gọi là tính có cấu trúc hai bậc
- Đơn Vị tự thân không mang nghĩa số lượng hữu hạn => một bậc
- Đơn vị mang nghĩa do các đơn vị tự thân không mang nghĩa tạo thành => một bậc
Ví dụ Tôi đi đến trường
Tôi/ đi/ đến / trường T/ô/i đ/i đ/ê/n
=> Thực hiện các thao tác,, thủ tục để phân xuất, xác định các đơn vị ngôn ngữ
b4) Ngôn ngữ có tính sản sinh
- Từ một số lượng những đơn vị yếu tố đã có , dựa vào những quy tắc đã được xác định người
sử dụng ngôn ngữ tạo ra và hiểu được rất nhiều loại đơn vị, yếu tố mới b5) Ngôn ngữ có tính đa trị
- Một vỏ âm thanh có thể biểu hiện nhiều ý nghĩa hoặc một ý nghĩa có thể được thể hiện ra bằng
nhiều hình thức ngữ âm
”bất đối xứng” mặt biểu hiện , mặt được biểu hiện => Làm phong phú
thêm năng lực biểu hiện của ngôn ngữ b6) Sự biểu hiện của ngôn ngữ không
bị chế định về không gian và thời gian
- Cái biểu hiện của ngôn ngữ dù có bản tính vật chất hay phi vật chất, dù hiện thực hay phi hiện
thực đều không quan trọng: “ chỉ cần người ta bảo nó có cho rằng nó có tồn tại là được” -
Ngôn ngữ được dùng để chỉ ra , thay thế cho những sự vật hiện tượng thuộc tính quá trình ở
gần hay xa vị trí của người nói người nghe, chúng đang tồn tại , đã tồn tại hoặc sẽ tồn tại c)
Bản chất của ngôn ngữ c1) Ngôn ngữ là hiện tượng xã hội đặc biệt
Ngôn ngữ < =>con người
Ngôn ngữ không phải là hiện tượng của tự nhiên
Ngôn ngữ tồn tại khách quan ngoài ý muốn chủ quan của con người
Mỗi người trong loài người nếu chúng ta tách ra khỏi xã hội thì sẽ không có được ngôn ngữ
Ngôn ngữ không có giai cấp
c2) Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt
Tín hiệu là một thực thể vật chất kích thích và giác quan của con người làm cho người ta tri giác
được và có giá trị biểu đạt cái gì đó trong ngoài thực tế ấy
Ví dụ Màu đỏ không phải tín hiệu nhưng nếu màu đỏ trong côt đèn giao thông khiến cho người
ta nghĩ ngay phải dừng lại=> màu đỏ là tín hiệu
=>Nhìn vào cái gì mà gợi cho ta cái gì đấy thì nó là tín hiệu
- Điều kiện để một vật thể thực thể trở thành tín hiệu Phải là vật chất
Phải đại diện cho một cái gì đó ngoài bản thân nó
Phải có liên hệ quy ước giữa tín hiệu với cái mà nó đại diện cho
S ự vật phải nằm trong một hệ thống tín hiệu nhận định - Vì
+ Hệ thống tín hiệu ngôn ngữ phức tạp bao gồm nhiều yếu tó , cấp bậc quan hệ
+Ngôn ngữ baô gồm các yếu tố, đồng lọai cho nên nó tạo ra nhiều hệ thóng con khác nhau
+ Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ thể hiện khi các tín hiệu khác là đơn vị
+ Tính độc lập tương đối của ngôn ngữ
+Giá trị đồng đại và giá trị lịch đại của ngôn ngữ
III Chức năng của ngôn ngữ d1)
Chức năng làm công cụ giao tiếp
Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ người này đến người khác với một mục đích nhất định nào đó Bối cảnh
Người phát<=> thông điệp phương tiện<=> người nhận
Giao tiếp là chu trình vừa có truyền đi vừa thu về
Giao tiếp tập hợp con người thành một cộng đồng xã hội
Ngôn ngữ là công cụ đủ năng lực hơn cả để thực hiện hoạt động giao tiếp
Ngôn ngữ phản ánh hành động và kết quả hành động tư tưởng phức tạp thuộc phạm trù nhận thức, phạm trù tư duy
=> Chức năng trọng tâm của ngôn ngữ là giao tiếp
d2) Chức năng làm công cụ tư duy
Ngôn ngữ thể hiện chức năng phản ánh làm công cụ cho con người tư duy bằng khái niệm và
nhận biết bằng khái niệm để hình thành phát triển tư duy
Ngôn ngữ là phương tiện hình thành tồn tại nơi tàng trữ kết quả của hoạt động tư duy, tư duy là
cái được biểu hiện ,ngôn ngữ là cái để biểu hiện tư duy
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy là thống nhất nhưng không đồng nhất
So sánh ngôn ngữ và tư duy
Ngôn ngữ Tư duy thuộc tính dân
tộc thuộc tính nhân loại Là các việc cụ thể vật chất
Thuộc tư tưởng tinh thần đơn vị,, thành vị, hình vị, từ, câu đơn vị
phán đoán tư tưởng khả năng chức năng công cụ giao tiếp công
cụ tư duy chức năng phản ánh thế giới khách quan
d3) Chức năng làm nhân tố cấu thành văn hóa và lưu giữ ,truyền tải văn hóa
Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng bậc nhất trong số cácnhân tố cấu thành nên văn hóa tộc người
Ngôn ngữ và văn hóa tộc người gắn bó khăng khít với nhau nhưng không phải là một
Việc hiểu và sử dụng chính xác ngôn ngữ của từ luôn gắn liền với việc hiểu văn hóa của dân tộc
sản sinh ra ngôn ngữ có từ ấy
d4) Các chức năng nhìn từ hướng tiếp cận -Miêu tả - Xã hội -Biểu cảm -Tạo lập văn bản
3) Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
3.1) Khái niệm hệ thống và cấu trúc -
Hệ thống là một tổng thể những yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau tạo thành
một thể thống nhất có tính phức tạp -
Cấu trúc là thực thể có thể phân tích và được thành những bộ phận, những yếu tố trong
đó môi mỗibộ phận , mỗi yếu tố có được và chỉ có được cương vị giá trị của mình nhờ quan hệ của
chúng với các bộ phận Các yếu tố khác và với toàn thể cấu trúc
Cấu trúc là một thực thể toàn vẹn
Cấu trúc thuộc tính cấu tạo hệ thống và nó có được tính hệ thống
3.2) Hệ thống cấu trúc ngôn ngữ
Ngôn ngữ là một hệ thống vì nó được tổ chức theo những điều tiêu chí của các hệ thống nói chung
Hệ thống ngôn ngữ là cấu trúc
Các đơn vị từ, hình vị, âm vị là các đơn vị ngôn ngữ
Mỗi loại đơn vị làm thành một tiểu hệ thống gọi là cấp độ đóng vai trò là một bộ phận. Hệ thống
lớn là hệ thống ngôn ngữ
Quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ là mạng lưới quan hệ phức tạp và đa dạng
3 Quan hệ căn bản của ngôn ngữ Tôn ti, cấp bậc Kết hợp ngữ đoạn Đối vị liên tưởng
3.3 ) Ngôn ngữ và lời nói
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng : ngôn ngữ là cái chung, lời nói là cái riêng
Tất nhiên hai đối tượng này gắn bó kham khít với nhau và giả định lẫn nhau
Ngôn ngữ là cần thiết để cho lời nói có thể hiểu được và gây được tất cả những hiệu quả của nó
nhưng lời nói lại cần thiết để ngôn ngữ đuợc xác lập về phương diện lịch sử , sự kiện lời nói bao
giờ cũng đi trứơc , chính lời nói làm cho ngôn ngữ biến hóa 4) Phân lọai ngôn ngữ 4.1) Cơ sở phân lọai
a) Phương pháp so sánh lịch sử
Nghiên cứu sự biến đổi ngôn ngữ và quan hệ giữa các ngôn ngữ về mặt cội nguồn
=> Xác lập phổ hệ các ngôn ngữ , quy chúng vào các nhóm , các tiểu chi và các chi, các người
khác nhau thuộc các ngữ hệ khác nhau b) Phương pháp so sánh loại hình
Nghiên cứu , phát hiện các phổ niệm ngôn ngữ , phát hiện những đặc trưng về mặt loại hình của
các ngôn ngữ , để phân loại và quy các ngôn ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau
Phân loại hình các ngôn ngữ từ đó các ngôn ngữ cùng có những đặc điểm về cấu trúc hình thái
hoặc cấu trúc ngữ pháp hoặc có hay không có thanh điệu 4.2 Phân loại ngôn ngữ theo cội nguồn
a) Tiền đề cho cách phân loại
Theo lịch sử có những ngôn ngữ vì một lý do nào đó bị chia tách thành những ngôn ngữ khác
nhau chia tách thành những ngôn ngữ khác nhau những ngôn ngữ đã bị chia tách thường được gọi là ngôn ngữ mẹ
Ngữ âm, từ vựng , ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó biến đổi không đồng đều
Sự biến đổi ngữ âm thường có lý do có quy luật và biến đổi theo hệ thống
VD Âm đầu [y] và [tr] trong tiếng Việt ứng với [k] ,[ tl] trong tiếng Mường
* Tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm
Nếu hai ngôn ngữ không liên quan đến nhau về cội nguồn thì tên gọi của nó cùng là một sự vật khác nhau
Những từ gần gũi về âm thanh gắn bó với nhau về ý nghĩa thường được bắt đầu từ một ngôn ngữ gốc nào đó
b)Một số chú ý khi so sánh trong nghiên cứu cội nguồn của các ngôn ngữ
-Từ cảm thán tượng thanh, từ trùng âm ngẫu nhiên từ vay mượn đều không được đưa vào khảo sát
- Nghiên cứu cội nguồn ngôn ngữ phải chú ý trước hết đến vốn từ cơ bản
Các sự kiện hiện tượng ngôn ngữ đưa ra làm tư liệu so sánh không đòi hỏi phải giống nhau hoàn toàn về mọi mặt
Khi xác lập được những giây sự kiện có nhiều gốc với nhau thì vẫn chưa đủ để nói ngôn ngữ nào
có quan hệ vs ngôn ngữ nào c) Kết quả phân loại Ngữ hệ ấn âu Ngữ hệ hán tạng Ngữ hệ semet Ngữ hệ nam á
4.3) Phân loại ngôn ngữ theo loại hình
a) Phân loại theo loại hình ngôn ngữ theo đặc trưng hình thái -Hòa kết - Chắp dính
- Đơn lập - Đa tổng hợp
a1) Loại hình ngôn ngữ hòa kết , khuất chiết/ biến hình gồm ba đặc trưng cơ bản
- Từ có biến đổi hình thái trong hoạt động lời nói
- Sự đối lập cân tố- phụ tố nét
- Một ý nghĩa ngữ pháp có thể được biểu hiện bằng nhiều phụ tố và ngược lại a2) Lọai hình ngôn ngữ chắp dính
-Là ngôn ngữ có hiện tượng nối tiếp thêm một cách máy móc ,cơ giới phụ thuộc vào căn tố nào
đó một hay nhiều phụ tố mà mỗi phụ tố lại chỉ luôn mang một ý nghĩa nhất định quan hệ ngữ
pháp và ý nghĩa ngôn ngữ chuyển từ được tới bản thân từ bằng phụ tố
VD Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Adam (người đàn ông) , Adamlar ( số nhiều ) Kadin ( người đàn bà ) , Kadinlar ( số nhiều)
Căn tố hầu như không biến đổi hình thái , chúng có thể tồn tại độc lập
Mỗi phụ chỉ tố chắp dính luôn chỉ chứa một ý nghĩa ngữ pháp bao giờ cũng được hiển thị bằng phụ tố riêng
a3) Loại hình ngôn ngữ độc lập
- Theo hành động ngôn ngữ từ biến đổi hình thái
- Quan hệ ngữ pháp được biểu thị chủ yếu bằng từ và trật tự từ
- Đơn vị đặc biệt là hình tiết là đơn vị có khả năng mang nghĩa mà vỏ ủa nó trùng với một âm tiết
- Hiện tượng cấu tạo từ bằng phụ tố rất ít vì thế quan hệ dạng thức giữa các từ yếu đến mức
dường như chúng tồn tại rất rời rạc tự do theo câu
a4) Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp
Có một đơn vị đặc biệt vừa là từ vừa là câu được tạo trên cơ sở động từ
Vừa có nét giống tù ngữ chắp dính ở chỗ chúng tiếp nối các hình vị với nhau lại vừa có nét
giống hòa kết ở chỗ khi kết hợp các hình vị khác nhau, có thể biến đổi vỏ ngữ âm ( dạng thứccủa hình vị)
b) Phân loại ngôn ngữ theo đặc trưng cú pháp
Dựa vào các tiêu chí và những nét điển hình về mặt của pháp chủ yếu là những đặc trưng về mặt trật tự từ Loại hình ngôn ngữ SVO Loại hình ngôn ngữ SOV Loại hình ngôn ngữ ISO
Loại hình ngôn ngữ VOS, OVS, OSV 5 ) Ngữ âm và văn tự
1) Khái niệm ngữ âm và ngữ âm học * Ngữ âm là gì ?
Ngữ âm là mặt âm thanh của ngôn từ * Ngữ âm học là gì ?
Là chuyên ngành ngôn ngữ nghiên cứu về ngữ âm Có ba bộ môn +Ngữ Văn học cấu âm + Ngữ âm âm học + Ngữ âm thính giác
Bộ môn ngữ âm học cấu âm nghiên cứu bộ máy phát âm của con người nghiên cứu cách thức,
nguyên lý tạo âm của ngôn ngữ miêu tả các âm về mặt cấu âm trong bộ máy phát âm 1.3 Ba đặc trưng a) Vật lý
Cao độ tần suất dao động của vật thể
Cường độ biên độ dao động của vật thể
Âm sắc mối tương quan giữa âm cơ bản và hòa âm
Trường độ độ dài của âm thanh b ) Sinh học Bộ máy cấu âm 1 môi 2 răng 3 Lợi 4 ngạc 5 ngạc mềm 6 lưỡi con 7 đầu lưỡi 8 mặt lưỡi 9 gốc lưỡi 10 nắp họng 11 khoang yết hầu 12 khoang miệng 13 khoang mũi
Dây thanh là hai cơ mỏng nằm sóng đôi song song với nhau trong thanh hầu
Thanh hầu là một hộp sụn nằm phía trên khí quản nhô ra phía trước cổ
Thanh môn là khe hở giữa hai dây thanh có thể được mở rộng
Khoang mũi, miệng yết hầu vai trò như nhữn
Khoang mũi, miệng, yết hầu trong hoạt động của lưỡi vào môi mà có thể thay đổi về thể tích
hình dáng của lối thoát không khí c) Xã hội
Trong một cộng đồng xã hội người ta quy ước phải phát âm giống nhau ở một số đặc trưng nhất
định đủ cho người khác hiểu và nhận biết
Các ngôn ngữ khác nhau số lượng âm ,nguyên âm , phụ âm không giống nhau 3) âm tố 3.1 khái niệm
Âm tổ đơn vị cầu âm chính xác nhỏ nhất VD Tôi đi đến trường Tôi/ đi/đến/ trường ->t/ô/i đ/i đ/ế/n - Ký hiệu[t] , [o] 3.2 Nguyên âm
Là những âm tố khi phát ra luồng hơi đi ra không bị cản trở bởi các cơ quan khác trong dây
thanh rung động mạnh và đều đều => Bản chất nguyên âm là tiếng thanh b) Phân loại nguyên âm
b1) vị trí của lưỡi Độ cao tương đối của lưỡi
Độ tiến về phía trước hay lui về phía sau tương đối của lưỡi
b1.1) Độ cao tương đối của lưỡi , độ mở của miệng Nguyên
âm cao vừa , nguyên âm vừa [ie], [uo],[w
Nguyên âm cao, nguyên âm kép [i], [u], [w]
Nguyên âm thấp, nguyên âm mở [a], [e], [o]
Nguyên âm thấp vừa, nguyên đang mở vừa [o],[e],[
b.1.2 ) Độ tiến về phía trước hay lời về phía sau tương đối của lưỡi Nguyên âm hàng trước
Nguyên âm hàng sau [w],[ ], [a],[u], [o] b.2 ) Hình dáng của môi Nguyên âm tròn môi
Nguyên âm không tròn môi [i],[e],[w],[a],[ 3.2 Nguyên âm đôi
Là ngôn ngữ có sự thay đổi về phẩm chất trong quá trình phát âm một âm tiết chuyển động
Mỗi nguyên âm đôi có thể được coi như là một chuỗi của hai nguyên âm hoặc một nguyên âm
và một âm lướt e ) Bán nguyên âm
là những nguyên âm tạo nên bằng cách cho luồng hơi từ phổi đi lên chuyển động qua miệng và
mũi với 1 tiếng xát cực nhẹ 3.3 Phụ âm khái niệm
Là những âm được tạo ra khi đường hơi từ phooirddi lên và qua bộ máy phát âm bị cản trở một
cách thức nào đó dây thanh rung động ít hoặc không rung sau đó nghe thấy được Chủ yếu là
tiếng động nghe như tiếng động và tiếng xát nhẹ
HỌC PHẦN: DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC HỆ CHÍNH QUY CÁC KHOA NGOẠI NGỮ
CÁC KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ HỌC CƠ BẢN CHƯƠNG 1
1. Ngôn ngữ: Hệ thống âm thanh, từ ngữ và các quy tắc kết hợp chúng làm phương tiện giao
tiếp cho một cộng đồng.
2. Lời nói: Là sản phẩm của hoạt động nói năng, những văn bản, những diễn ngôn cụ thể trong
các tình huống cụ thể, được thực hiện bởi những cá nhân cụ thể.
3. Tín hiệu: Thực thể vật chất kích thích vào giác quan của con người (làm cho người ta tri giác
được) và có giá trị biểu đạt một cái gì đó ngoài thực thể ấy.
4. Cái biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt âm thanh/ vỏ ngữ âm của tín hiệu.
5. Cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn ngữ: Mặt nội dung/ nghĩa của tín hiệu.
6. Tính võ đoán của tín hiệu ngôn ngữ: Giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt của tín hiệu ngôn
ngữ không có mối quan hệ tự nhiên nội tại nào. Việc dùng âm này hay âm kia để biểu thị ý
nghĩa này hay ý nghĩa khác do cộng đồng xã hội quy ước.
7. Tính hình tuyến: Khi đi vào hoạt động, các tín hiệu ngôn ngữ xuất hiện kế tiếp nhau tạo
thành chuỗi theo chiều rộng của thời gian.
8. Tính cấu trúc 2 bậc/ song tính: Bậc 1: Các đơn vị tự thân không mang nghĩa. Bậc 2: Những
đơn vị mang nghĩa (do các đơn vị không mang nghĩa kết hợp với nhau theo những quy tắc nhất định).
9. Tính sản sinh: Từ một số lượng hữu hạn những đơn vị, yếu tố đã có, dựa vào những nguyên
tắc đã được xác định, người sử dụng có thể tạo ra và hiểu được rất nhiều đơn vị, vô số những
câu mới mà trước đó có thể họ chưa từng nói hoặc chưa từng nghe thấy.
10. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ: Một vỏ âm thanh biểu thị nhiều nghĩa và ngược lại.
11. Tính di vị: Ngôn ngữ và người sử dụng ngôn ngữ không bị hạn chế về mặt thời gian và
không gian trong giao tiếp khi nói về bất kì sự vật, hiện tượng nào. Ngôn ngữ đại diện, thay
thế cho những cái được nó biểu hiện, gọi tên. Cái được biểu hiện của ngôn ngữ, dù bản tính 2
vật chất hay phi vật chất, hiện thực hay phi hiện thực đều không quan trọng, quan trọng là sự
tồn tại của chúng trong văn hoá - xã hội của cộng đồng.
12. Hệ thống: Một tổng thể các yếu tố có quan hệ qua lại và quy định lẫn nhau, tạo thành một thể
thống nhất có tính phức hợp hơn.
13. Cấu trúc: Tổ chức bên trong của hệ thống, là mô hình bao gồm các mối quan hệ liên kết
giữacác bộ phận, các yếu tố của hệ thống với nhau.
14. Quan hệ tôn ti: Quan hệ của các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau trong hệ thống ngôn
ngữ.Đơn vị thuộc cấp độ cao hơn bao hàm đơn vị ở cấp độ thấp hơn và ngược lại.
15. Quan hệ kết hợp: Quan hệ nối kết các đơn vị ngôn ngữ thành chuỗi theo tuyến tính (trục
ngang/ trục thời gian) khi ngôn ngữ đi vào hoạt động. Trong quan hệ này, chỉ những đơn vị
đồng hạng (thuộc cùng một bậc, có chức năng ngôn ngữ như nhau) mới trực tiếp kết hợp với nhau.
16. Quan hệ đối vị: Quan hệ giữa một đơn vị ngôn ngữ với những đơn vị đồng hạng khác có thể
thay thế được cho nó tại vị trí mà nó hiện diện trong câu.
17. Chức năng miêu tả của ngôn ngữ: Tổ chức, phản ánh trải nghiệm của con người về thế giới.
18. Chức năng xã hội của ngôn ngữ: Xác lập, duy trì và thông báo mối quan hệ người nói với người nghe.
19. Chức năng biểu cảm của ngôn ngữ: Biểu thị quan điểm, thái độ đối với trải nghiệm đã qua của người nói.
20. Loại hình ngôn ngữ: Tập hợp/ nhóm các ngôn ngữ có chung đặc điểm về cấu trúc hình thái
hoặc cú pháp, cơ cấu âm vị.
2 Phiên âm âm vị học ( tiếng Việt) 3 Tiểu luận
1. NN là hệ thống tín hiệu đặc biệt
1. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu phức tạp bao gồm các yếu tố đồng loại và không đồng
loại, với số lượng không xác định.
- Những hệ thống tín hiệu nhân tạo như hệ thống đèn giao thông, biển chỉ đường, quân
hiệu, quân hàm v.v… chỉ bao gồm một số tương đối hạn chế các yếu tố đồng loại. Chẳng
hạn, hệ thống đèn giao thông chỉ gồm ba yếu tố là đèn đỏ, đèn xanh và đèn vàng và tính
chất của chúng là hoàn toàn như nhau.
- Ngôn ngữ có nhiều loại đơn vị khác nhau: âm vị khác với hình vị, hình vị khác với từ, từ khác với câu.
- Số lượng từ và câu trong một ngôn ngữ là vô số. Không ai có thể biết tất cả các từ của
ngay tiếng mẹ đẻ của mình, bởi vì nó quá nhiều, lại thường xuyên được phát triển, bổ sung thêm. 2.
- Vì ngôn ngữ bao gồm các yếu tố không đồng loại cho nên nó tạo ra nhiều hệ thống và
hệ thống con khác nhau. Mỗi hệ thống con như vậy bao gồm những yếu tố tương đối
đồng loại. Chẳng hạn, hệ thống âm vị bao gồm tất cả các âm vị, hệ thống từ vựng bao
gồm tất cả các từ và đơn vị tương đương với từ, hệ thống hình vị bao gồm tất cả các hình vị v.v… - Hệ thống âm vị + Hệ thống nguyên âm + Hệ thống phụ âm - Hệ thống hình vị
+ Hệ thống hình vị thực + Hệ thống hình vị hư - Hệ thống từ vựng + Hệ thống từ đơn + Hệ thống từ ghép - Vv… 3.
- Các đơn vị ngôn ngữ làm thành những cấp độ khác nhau. Khi nghiên cứu, người ta
thường chia các yếu tố của ngôn ngữ vào các cấp độ khác nhau.
+ Cấp độ là một trong những giai đoạn nghiên cứu của ngôn ngữ được quy định bởi
những thuộc tính của những đơn vị được phân xuất trọng khi phân tách chuỗi lời nói
một cách liên tục từ những đơn vị bậc cao đến những đơn vị bậc thấp.
+ Các đơn vị thuộc cấp độ khác nhau có quan hệ tôn ti, tức là các đơn vị bậc thấp "nằm
trong" các đơn vị bậc cao và các đơn vị bậc cao "bao gồm" các đơn vị bậc thấp. Thí dụ:
câu bao gồm các từ, từ bao gồm các hình vị, hình vị bao gồm các âm vị.
+ Ngược lại, âm vị nằm trong hình vị, hình vị nằm trong từ, từ nằm trong câu. Vì vậy, âm
vị, hình vị, từ và câu là những cấp độ khác nhau.
- Khái niệm cấp độ gắn liền với tổng thể các yếu tố đồng loại, nhưng không phải bất cứ
tập hợp các yếu tố đồng loại nào cũng tạo thành một cấp độ. Chẳng hạn, hình vị thực và
hình vị hư, từ đơn và từ ghép không tạo thành những cấp độ khác nhau, bởi vì ở đấy
không tìm thấy quan hệ "nằm trong" và "bao gồm". Có khi sự khác nhau bên ngoài của
những đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau giảm tới zero, nhưng chúng vẫn khác nhau về
chất, bởi vì chức năng của chúng không đồng nhất. Ví dụ: Một đứa trẻ thấy mẹ về reo
lên: – U! Có thể coi đây là một câu, nhưng câu này chỉ gồm một từ, từ này lại chỉ gồm
một hình vị, và cuối cùng, hình vị U cũng là một âm vị. Trong ngôn ngữ học, có khi người
ta gọi ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp hoặc ngữ âm và ngữ nghĩa là các cấp độ. Thực ra,
đây chỉ là những mặt, những lĩnh vực nghiên cứu của ngôn ngữ mà thôi.
4. Tính đa trị của tín hiệu ngôn ngữ.
- Trong các hệ thống tín hiệu khác, mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện
có tính chất đơn trị, nghĩa là mỗi cái biểu hiện chỉ tương ứng với một cái được biểu hiện.
Ở ngôn ngữ không hoàn toàn như vậy.
- Trong ngôn ngữ, có khi một cái biểu hiện tương ứng với nhiều cái được biểu hiện khác
nhau, chẳng hạn, các từ đa nghĩa và đồng âm, có khi nhiều cái biểu hiện khác nhau chỉ
tương ứng với một cái được biểu hiện, chẳng hạn, các từ đồng nghĩa. Mặt khác, vì ngôn
ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp và phương tiện tư duy mà còn là phương tiện
biểu hiện tình cảm, cho nên mỗi tín hiệu ngôn ngữ, ngoài nội dung khái niệm còn có thể
biểu hiện cả các sắc thái tình cảm của con người nữa.
5.Tính độc lập tương đối của ngôn ngữ.
- Các hệ thống tín hiệu nhân tạo khác thường được sáng tạo ra theo sự thoả thuận của
một số người, do đó hoàn toàn có thể thay đổi theo ý muốn của con người.
- Ngược lại, ngôn ngữ có tính chất xã hội, có quy luật phát triển nội tại của mình, không lệ
thuộc vào ý muốn của cá nhân. Tuy nhiên, bằng những chính sách ngôn ngữ cụ thể, con
người vẫn có thể tạo điều kiện cho ngôn ngữ phát triển theo những hướng nhất định.
Chính vì vậy, người ta nói ngôn ngữ có tính độc lập tương đối.