PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chữ cam, đỏ: đánh dấu
Chữ xanh: Trang đánh dấu phần đánh dấu quan trọng vs
điền khuyết nx
Chữ màu đọc nhiều
CHƯƠNG 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT VIỆT NAM.
1. Khái niệm đặc điểm của quy phạm pháp luật
dụng nhiều lần trong cuộc sống.
- quy tắc hành vi tính bắt buộc chung, được biểu thị bằng hình thức nhất định,
do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận .
- QPPL tế bào tạo nên pháp luật, quy phạm pháp luật biểu hiện nội dung ý chí
của pháp luật.
- Hình thức bên ngoài của pháp luật phương thức biểu hiện nội dung của QPPL
(VB QPPL)
1.2 Đặc điểm của QPPL
- Chỉ do Nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn bảo đảm thực hiện
- quy tắc xử sự (quy tắc phổ biến của hành vi) mang tính bắt buộc chung.
- QPPL được thực hiện nhiều lần chi đến ki bị thay thế hoặc hủy bỏ.
- Nội dung mỗi QPPL thể hiện hai mặt: cho phép bắt buộc.
- QPPL vừa mang tính hội vừa mang tính giai cấp.
- QPPL được thể hiện dưới hình thức:
+ Quy phạm thành văn.
- QPPL XHCN tính hệ thống.
Tóm lại: QPPL XHCN quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước
XHCN ban hành, thể hiện ý chí bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động để điều chỉnh quan hệ hội mục đích xây dựng XHCN.
2. cấu của QPPL
Gồm 3 phần: Giả định, quy định, chế tài.
2.1 Giả Định
- Nêu lên hoàn cảnh, tình huống điều kiện thể xảy ra trong cuộc sống cần xử sự
tình huống đó theo quy định của pháp luật.
Giả định xác định: sự liệt một cách chính xác, ràng các hoàn cảnh cụ thể.
Giả định xác định tương đối: Phải dự kiến được tới mức cao nhất những điều kiện
hoàn cảnh thể xảy ra trong thực tế.
2.2 Quy Định
phần nêu ra các quy tắc xử sụ buộc mọi người phải tuân theo
- quy định chỉ ra một cách Quy định xác định: chính xác, đầy đủ các quyền nghĩa vụ
của chủ thể thực hiện.
- quy định tương đối: Quy định tuỳ nghi: quyền lựa chọn một số trong các phương án của
hành vi.
- quy định .Quy định mẫu: định nghĩa
2.3 Chế tài
Chế tài Nhà nước dự kiến sẽmột bộ phận của QPPL, nêu lên những biện pháp tác động
áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu phần
quy định.
Hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm PL.
2.3.1 - 4 Loại:
* Chế tài hình sự: Do TAND ra bản quy định. ( ngoài hình phạt chính còn hình phạt bổ
sung)
* Chế tài hành chính: Do UBND các cấp các quan chuyên môn áp dụng.
* Chế tài kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ lương, hạ bậc, hạ:
ngạch, chuyển công tác,…
*Chế tài dân sự: do Tòa Án quyết định.
2.3.2 Theo mức độ xác định cảu giả định quy định: 3 loại
*Chế tài xác định tuyệt đối: những biện pháp cố định.
*Chế tài xác định tương đối: Được hạn chế bằng các .giới hạn cao thấp
*Chế tài lựa chọn: chế tài cho phép toà án hay các
quan nhà nước thẩm quyền lựa chọn.
2.3.3 Theo tính chát của sự phản ứng đối với vi phạm: 3 loại
*Chế tài hình phạt: sự phản ứng gay gắt đối với hành vi chống đối pháp luật.
*Chế tài khôi phục pháp luật: sự phản ứng tích cực đối với hành vi cống đối pháp luật.
*Chế tài phủ nhận pháp luật: sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với những việc thực
hiện không đúng đắn các mệnh lệnh mang tính kỹ luật- pháp luật.
2.3.4 Phương thức đặc điểm thể hiện QPPL trong các điều luật của văn kiện QPPL
- Phương thức hể hiện trực tiếp: tất cả các yếu tố cấu thành QPPL đều được thể hiện một
cách trực tiếp trong điều luật của văn bản QPPL
- Phương thức thể hiện gián tiếp: (trích dẫn) không trình bày toàn bộ các yếu tố cấu thành :
QPPL trong một điều luật, được viện dẫn các điều luật khác nhau trong cùng một văn
bản QPPL.
- Phương thức thể hiện mẫu: giống viện dẫn nhưng nhiều văn bản khác nhau.
3.4 Văn Bẳn QPPL Việt Nam.
3.1 Khái Niệm ( học thuộc)
- VBQPPL: văn bản do các quan nhà nước sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật
thẩm quyền hoặc nhân, tổ chức được uỷ quyền ban hành theo những thủ tục, trình tự
hình thức do pháp luật quy định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự tính bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ hội nhất định
theo định hướng XHCN, được áp dụng nhiều lần hiệu lực của không phục thuộc vào sự
áp dụng
3.2 Đặc điểm của VBQPPL
- Do quan nhà nước thẩm quyền ban hành theo luật định;
- Đề ra những quy tắc xử sự chung bắt buộc mọi người phải tuân theo, Nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng cưỡng chế;
- Được áp dụng nhiều lần đối với những trường hợp khi sự kiện pháp liên quan xảy ra;
- Sự thực hiện VBQPPL không làm chấm dứt hiệu lực của nó;
- Tên gọi, hình thức, nội dung trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ thể.
3.3 Các loại VBQQPL VN
3.3.1 Văn bản Luật
văn bản QPPL do quan quyền lực nhà nước cao nhất đó ban hành theo Quốc hội
trình tự, thủ tục, hình thức được quy định trong pháp luật: Hiến pháp Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
văn bản giá trị cao nhất, sở cho việc ban hành các văn bản dưới luật.
Văn bản Luật bao gồm: Hiến Pháp Luật ( đạo luật, bộ luật).
*Hiến pháp: văn bản giá trị cao nhật, đạo luật bản của nỗi quốc gia.
*Luật ( bộ luật, đạo luật): do Quốc hội giao cho Chính phủ hoặc những quan chuyên trách
soạn thảo trình Quốc hội thông qua bằng biểu quyết. giá trị pháp thứ hai sau Hiến
Pháp
3.3.2 Văn bản dưới luật
Các loại văn bản dưới luật :
*Pháp lệnh nghị quyết: (của UBTVQH) văn bản mang tính chất luật, hiệu lực pháp
thấp hơn Hiến pháp, các đạo luật, nghị quyết của Quốc hội, giá trị pháp caonhưng lại
nhất trong các văn bản dưới luật.
* Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
* Nghị định của Chính Phủ, quyết định, chỉ định của Thủ Tướng Chính phủ
+Nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động.
+ Thông của Bộ trưởng, thủ trưởng quan ngang bộ, thủ trưởng quan thuộc Chính
phủ: phạm vi quản ngành, lĩnh vực.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao: được ban hành để hướng dẫn các Toà
án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.
3.5. HIỆU LỰC CỦA VBQPPL
1. Thời điểm hiệu lực của VBQPPL: (đọc)
a. Luật, NQ của QH, pháp lệnh, NQ của UBTVQH hiệu lực từ ngày Chủ tịch nước lệnh
công bố, trừ trường hợp VB đó quy định ngày hiệu lực.
b. VBQPPL của Chủ tịch nước hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản
đó quy định ngày hiệu lực khác.
c. VBQPPL của CP, TTgCP, BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TANDTC, VTVKSNDTC các VBQPPL liên tịch hiệu
lực , kể từ ngày đăng công báo hoặc hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tạisau 15 ngày
VB đó.
2. Hiệu lực trở về trước của VBQPPL (đọc)
a. Chỉ trong những trường hợp cần thiết, VBQPPL mới được
quy định.b. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các
trường hợp sau:
-
Quy định trách nhiệm pháp mới đối với hành vi vào
thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định
trách nhiệm pháp lý.
- Quy định trách nhiệm pháp nặng hơn.
3. Những trường hợp ngưng hiệu lực VBQPPL (đọc)
a. VBQPPL bị ngưng hiệu lực cho đến khi quyết định xử của đình chỉ thi hành, thì
quan nhà nước thẩm quyền về việc:
+ Không bị huỷ bỏ thì VB tiếp tục hiệu lực;
+ Bị huỷ bỏ thì VB hết hiệu lực.
b. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục hiệu lực của VB hoặt
hết hiệu lực của VB phải được quy định tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định
xử của quan nhà nước thẩm quyền.
c. Quyết định đình chỉ, quyết định xử VBQPPL của quan Nhà nước thẩm quyền phải
đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Những trường hợp VBQPPL hết hiệu lực: (đọc)
a. Hết thời hạn hiệu lực đã được quy định trong văn bản đó.
b. Được của chính quan ban hành VB đó;thay thế bằng VB mới
c. một văn bản của quan nhà nước thẩm quyền;Bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng
d. Văn bản quy định chi tiết,hướng dẫn thi hành của văn bản . hết hiệu lực cũng đồng thời hết
hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần còn phù
hợp với các quy định của VBQPPL mới.
3.5.3. Áp dụng VBQPPL (đọc)
1. VBQPPL được áp dụng từ thời điểm hiệu lực. VBQPPL được áp dụng đối với hành vi
xảy ra tại thời điểm văn bản đó hiệu lực.
2. Trong trường hợp các VBQPPL quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng
văn bản hiệu lực pháp cao hơn.
3. Trong trường hợp các VBQPPL về cùng một vấn đề do cùng một quan ban hành
quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trường hợp VBQPPL mới không quy định trách nhiệm pháp hoặc quy định trách nhiệm
pháp nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản hiệu lực, thì áp dụng văn bản
mới.
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
4.1. KHÁI NIỆM
Chỉ những quan hệ hội phát sinh, tồn tại, thay đổi chấm dứt do các quy phạm pháp
luật quy định mới gọi quan hệ pháp luật.
4.1.1. Đặc tính của quan hệ pháp luật
1. Quan hệ pháp luật được quy định bởi sở kinh tế của
hội
2.Quan hệ pháp luật mang tính ý chí tưởng
QPPL phản ánh ý chí của Nhà nước. Chỉ những quan hệ hội nào được điều chỉnh
bởi ít nhất một QPPL mới được xem QHPL.
Cũng những quan hệ pháp luật hình thành nhưng pháp luật chưa đề cập hoặc không đề cập
không quan hệ pháp luật (chơi hụi).
Kết luận: QHPL quan hệ mang tính ý chí, tưởng, thể hiện hoạt động ý
chí của con người.
3. Quan hệ pháp luật được hình thành do tác động điều chỉnh của QPPL
4. Quan hệ pháp luật thể hiện mối liên hệ về quyền chủ thể nghĩa vụ pháp giữa những
bên tham gia quan hệ đó Chỉ thông qua QPPL quan hệ QHPL xuất hiện trên sở QPPL.
pháp luật được hình thành ngược lại QHPL trở thành phương tiện để chuyển hoá, để biến
quyền nghĩa vụ pháp của mỗi bên chủ thể thành hiện thực.
5. Quan hệ pháp luật tính xác địnhQuan hệ pháp luật tính xác định, cụ thể
chỉ xuất hiện trên sở QPPL Chủ thể của quan hệ pháp luật những nhân, tổ ,
chức cụ thể.
6. Quan hệ pháp luật được Nhà nước đảm bảo bảo vệ chủ thể vi phạm nghĩa vụ
pháp hoặc ngăn cản sự thực hiện quyền chủ thể quan chức năng của Nhà nước
bảo
đảm thực hiện những yêu cầu của PL bảo vệ PL.
4.1.2. Phân loại các QHPL
- Phân loại các quan hệ pháp luật tương ứng với các ngành luật: luật hành chính, dân
sự…
- QH pháp luật Căn cứ vào cách xác định quyền nghĩa vụ giữa những bên tham gia:
đơn giản (1 bên quyền bên kia nghĩa vụ), QHPL phức tạp (mỗi bên tham gia vừa có
quyền nghĩa vụ).
- Theo đặc trưng của sự tác động:
+QHPL điều chỉnh:
+ QHPL bảo vệ
- Tính chất của những nghĩa vụ trao cho các bên tham gia:
4.2. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
- Chủ thể;
- Quyền nghĩa vụ (nội dung của QHPL);
- Khách thể.
.sự xuất hiện của sự kiện pháp
4.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể pháp luật thuộc tính đặc biệt do nhà nước trao cho năng lực chủ thể
Năng lực chủ thể bao gồm:
- Năng lực pháp luật: hưởng các quyền phải gánh vác các nghĩa vụ
- Năng lực hành vi: Nhà nước thừa nhận, bằng chính các hành vi của mình tham gia vào các
quan hệ pháp luật
4.2.1.1. nhân chủ thể của quan hệ pháp luật
Năng lực chủ thể của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra, thời điểm đó họ được công
nhận chủ thể của pháp luật.
Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra
Năng lực hành vi xuất hiện dần từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi: năng
lực hành vi đầy đủ
năng lực hạnh vi chỉ xuất hiện khi công dân đã đạt đến những độ tuổi nhất định đạt được
những điều kiện nhất định (cần giám hộ)
nhân khi trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi Thể nhân.
Người nước ngoài người không quốc tịch thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật
theo các điều kiện áp dụngcho công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực: bị hạn
chế.
4.2.1.2. Pháp nhân chủ thể của quan hệ pháp luật
Pháp nhân (điều 84)
Một tổ chức được công nhận pháp nhân khi thõa mãn các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. cấu tổ chức chặt chẽ.
3.Có tài sản độc lập với nhân, tổ chức khác tự mình chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
3. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm nội dung của mình, mỗi nhóm quan hệ pháp luật chỉ thừ
nhận một số chủ thể nhất định.
4.2.1.3. Nhà nước chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp nhân
Nhà nước chủ thể của quan hệ Luật Quốc tế đồng thời
cũng chủ thể của ngành Luật Nhà nước
Nhà nước trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật: phát hành trái phiếu quốc gia, thừa kế,
công nợ… Nhà nước chủ thể đặc biệt không thể bên bị tài sản Nhà nước không
thể bị tịch thu.
4.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật
mục tiêu chủ thể hướng tới khi tham gia vào một quan hệ pháp luật nào đó với cách
chủ thể chính thì của quan hệ pháp luật.khách thể
Khách thể của quan hệ pháp luật những lợi ích vật chất,chính trị, tinh thần các
công dân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật thực hiện quyền chủ thể, nghĩa vụ pháp
Lưu ý: Phân biệt khách thể QHPL khách thể của sự điều chỉnh pháp luật
- Khách thể pháp luật những lợi ích vật chất phi vật chất các chủ thể pháp luật mong
muốn đạt được khi tham gia các quan hệ PL.
- Khác thể của sự điều chỉnh pháp luật những QHXH pháp luật hướng tới, tác động tới.
4.2.3. Nội dung quan hệ pháp luật (quan trọng)
những quyền (cho phép) chủ thể được hưởng những nghĩa vụ (bắt buộc) chủ
thể phải gánh vác
.
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật: khả năng xử sự của các nhân, tổ chức tham
gia quan hệ đó được quy định trước được Nhà nước bảo vệ bằng sự cưỡng chế.
+ Khả năng tự mình thực hiện các hành vi pháp luật cho phép;
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải thực hiện các hành vi đáp ứng quyền của mình;
+ khả năng yêu cầu quan Nhà nước thẩm quyền bảo vệ quyền lợi ích chính đáng,
hợp pháp của mình.
- Nghĩa vụ pháp của chủ thể: cách xử sự bắt buộc được QPPL xác định trước
chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác.
Tóm lại, quyền nghĩa vụ pháp trong QHPL cụ thể luôn một thể thống nhất.
4.3. CÁC CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT
QUAN HỆ PHÁP LUẬT SỰ KIỆN PHÁP
Sự kiện pháp những hoàn cảnh, điều kiện của đời sống thực tế, thường được ghi
nhận trong phần giả định của QPPL, nhà làm luật gắn sự xuất hiện, biến đổi chấm
dứt quan hệ pháp luật với .
Sự kiện pháp lý:những sự kiện xảy ra trong thực tế pháp luật dự liệu, quy định làm
phát sinh các hậu quả pháp (có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật
dân sự). Một sự kiện xảy ra trong thực tế thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp
Như vậy, sự kiện pháp những điều kiện hoàn cảnh, tình huống, sự kiện xảy ra trong
đời sống thực tế sự xuất hiện hay mất đi của gắn liền với việc hình thành, thay
đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật.
4.3.1. Sự biến (quan trọng)
những ,sự kiện pháp xuất hiện không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể
Sự biến pháp cũng do con người gây ra hoặc phát sinh từ một văn bản pháp lý.
4.3.2. Hành vi
Hành vi (thể hành động hoặc không hành động) loại
sự kiện pháp xuất hiện phụ thuộc vào ý chí của chủ thể do
quy phạm pháp luật điều chỉnh sự hiện diện của chúng
đưa đến những hậu quả pháp nhất định. Gồm 2 loại:
Hành vi hợp pháp HVVPPL
-Hành vi hợp pháp:
- do những Hành vi vi phạm pháp luật: hành vi lỗi, trái pháp luật. người khả năng
nhận thức
được hành vi của mình đạt độ tuổi nhất định theo quy
định của pháp luật gây ra.
Tóm lại, quan hệ pháp luật hình thức pháp của các
quan hệ hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của quy
phạm pháp luật sự kiện pháp lý.
CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHÁP LuẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRÁCH NHIỆM PHÁP
5.1. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
5.1.1. Tuân thủ pháp luật
hình thức thực hiện pháp luật theo đó đòi hỏi các chủ
thể pháp luật phải tự kiềm chế để không thực hiện những
hành vi hoặc tiến hành những hoạt động pháp luật
ngăn cấm.
5.1.2. Thi hành pháp luật
hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
luôn luôn quan tâm đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình
bằng những hành động tích cực, ý thức tự giác.
5.1.3. Sử dụng pháp luật
một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình trong việc thực
hiện những hành vi pháp luật cho phép.
5.1.4. Áp dụng pháp luật
5.1.4.1. Khái niệm
hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nước thông
qua các quan thẩm quyền hoặc nhà chức trách (như
Toà án, VKS,..) để quyết định theo quy định của pháp luật
những việc chủ thể phải hoặc không được làm.
Áp dụng pháp luật được thực hiện trong các trường
hợp sau:
- Khi cần thiết phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế do
các chế tài pháp luật quy định để xử đối với những
chủ thể hành vi vi phạm PL.
- Khi quan hệ pháp luật cũng như quyền nghĩa vụ pháp
cụ thể của chủ thể không tự phát sinh nếu thiếu
sự can thiệp của Nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền nghĩa vụ pháp giữa các
bên tham gia quan hệ pháp luật các bên đó không thể tự
giải quyết được.
5.1.4.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
1. Áp dụng pháp luật một hoạt động mang tính tổ chức
thể hiện quyền lực Nhà nước:
-
Do quan NN thẩm quyền tiến hành.
-
Theo ý chí đơn phương của các quan NN.
-
Tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng chủ thể liên
quan.
-
thể áp dụng cưỡng chế.
2. Áp dụng pháp luật hoạt động theo hình thức thủ tục do
pháp luật quy định
3. Áp dụng PL hoạt động điều chỉnh biệt, cụ thể đối với
các QHPL.
4. Áp dụng pháp luật tính sáng tạo
Áp dụng pháp luật hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực
của NN
5.1.4.3. Văn bản áp dụng pháp luật
Đặc điểm:
1. yếu tố của sự kiện pháp phức tạp.
dụ: tuyên bố mất tích, chết…
2. Do những quan NN thẩm quyền, các tổ chức hội
được trao quyền áp dụng pháp luật ban hành bảo đảm
thực hiện bằng cưỡng chế NN.
3. tính chất biệt, một lần đối với các nhân, tổ chức cụ
thể trong trường hợp xác định.
4. Hợp pháp phù hợp với thực tế.
5. Hình thức pháp xác định: bản án, quyết định, chỉ thị…
Văn bản áp dụng pháp luật bao gồm:
- Văn bản áp dụng pháp luật tạo ra quyền nghĩa vụ pháp
lý:
- Văn bản pháp mang tính bảo vệ pháp luật
Như vậy, “văn bản áp dụng pháp luật văn bản pháp
biệt, đặc trưng quyền lực, do những quan nhà nước
thẩm quyền, các tổ chức hội được trao quyền ban hành
trên sở những quy phạm pháp luật nhằm xác định các
quyền nghĩa vụ pháp cụ thể của các nhân, tổ chức
hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp đối với người vi
phạm pháp luật”.
5.1.5. Áp dụng pháp luật tương tự
5.1.5.1. Khái niệm
Áp dụng pháp luật tương tự biện pháp mang tính tạm thời
nhằm khắc phục những lỗ hỏng của pháp luật. Gồm 2 loại:
Áp dụng tương tự QPPL: sự giải quyết những vụ việc pháp
cụ thể trên sở QPPL không phải được tính cho trường
hợp này cho một trường hợp tương tự.
- sự giải quyết một vụ việcÁp dụng tương tự pháp luật:
pháp cụ thể dựa trên nguyên tắc chung của pháp luật ý
thức pháp luật XHCN
5.2.VI PHẠM PHÁP LuẬT
5.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Hành vi hợp pháp những hành vi (hành động) của con
người tạo hậu quả pháp mang tính tích cực, ích cho
hội, hợp quy luật hội cũng như phù hợp (đúng với)
nhưng quy định của PL; hoặc sự kiềm chế khỏi hành động
(không hành động) vi phạm pháp luật. Ngược lại, hành vi
bất hợp pháp (VPPL).Vi phạm pháp luật sự kiện pháp lý, những chứng cứ pháp
lý, gây nên những hậu quả pháp nhất định.
5.2.2. Những dấu hiệu bản của hành vi vi phạm pháp luật:
4 yếu tố
5.2.2.1. Hành vi vi phạm pháp luật luôn luôn hành vi xác
định của con người
Ý nghĩ, ý niệm: không điều chỉnh
5.2.2.2. Tính trái pháp luật của hành vi
Một hành vi của con người chỉ trở thành vi phạm pháp luật
khi trái với quy định của PL, xâm hại tới các quan hệ XH
đã được QPPL bảo vệ.
HVi trái đạo đức nhưng không bị PL cấm không phải Hvi
VPPL.
5.2.2.3. Tính lỗi của hành vi (ĐIỀN KHUYẾT)
Lỗi: trạng thái tâm của người thực hiện hành vi trái pháp
luật gây nguy hại cho hội, Nhà nước hoặc những người
khác
2 hình thức:Lỗi cố ý lỗi ý
- Lỗi cố ý:
+ trường hợp người thực hiện hành vi tráiCố ý trực tiếp:
pháp luật đã nhìn thấy trước tính nguy hại cho hội của
hành vi thấy được hậu quả của hành vi, nhưng mong
muốn thực hiện hành vi đạt được hậu quả của hành vi.
+ trường hợp người thực hiện hành vi tráiCố ý gián tiếp:
pháp luật đã nhìn thấy trước tính nguy hại cho hội của
hành vi thấy được hậu quả của hành vi, nhưng mong
muốn thực hiện hành vi đạt được hậu quả của hành vi.
- Lỗi ý:
+ ý quá tin: trường hợp người thực hiện hành vi trái
pháp luật nhìn thấy trước tính nguy hại cho hội của hành
vi nhưng cho rằng thể khắc phục được hậu quả đó.
+ trường hợp khi người thực hiện hành viý do cẩu thả:
trái pháp luật không nhìn thấy trước những hậu quả của
hành vi do mình gây nên
5.2.2.4. Chủ thể hành vi vi phạm pháp luật phải năng
lực trách nhiệm pháp lý: gánh chịu trách nhiệm về những
hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây nên.
Tóm lại,
trái pháp luật lỗi do chủ thể năng lực trách
nhiệm pháp thực hiện, gây xâm hại các quan hệ hội
được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật sở để truy
cứu trách nhiệm pháp lý”.
5.2.3. Phân loại hành vi VPPL: 4 loại
1. Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm hành vi nguy hại cho
hội mức độ nặng hơn so với những hành vi vi phạm
pháp luật khác. Chủ thể chỉ nhân.
2. Vi phạm hành chính
3. Vi phạm pháp luật dân sự
- các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
liên quan đến tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản
các quyền công dân.
Trách nhiệm dân sự nhằm phục hồi lại những quan hệ đã bị vi
phạm hoặc thực hiện những nghĩa vụ chưa được thực hiện.
Chủ thể: nhân tổ chức.
4. Vi phạm nội quy, kỷ luật
khiển trách, cảnh cáo, bồi thường.. cán bộ, viên chức NN
5.3. TRÁCH NHIỆM PHÁP
5.3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp
Trách nhiệm pháp được hiểu trách nhiệm người
hành vi VPPL, năng lực gánh chịu đối với những hậu quả
do hành vi VPPL gây ra.
5.3.2. sở xác định truy cứu trách nhiệm pháp lý
Để truy
cứu trách nhiệm pháp đối với hành vi VPPL phải xác
định được sự tồn tại của các yếu tố cấu thành VPPL (4
yếu tố)
1. Mặt khách quan của VPPL (biểu hiện bên ngoài của
HVVPPL)
-
hành vi vi phạm pháp luật;
-
Hậu quả gây ra thiệt hại hoặc nguy gây ra thiệt hại
về vật chất tinh thần XH gánh chịu;- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật
sự
thiệt hại của hội;
- Phương tiện, công cụ, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm, thời
gian VPPL.
2. trạng thái tâm lý, ý chí của ngườiMặt chủ quan của VPPL
thực hiện hành vi VPPL tại thời điểm thực hiện hành vi
đối với hậu qủa của hành vi đó. bao gồm: lỗi (cố ý hay
ý); mục đích động VPPL.
3. Chủ thể của VPPL người thực hiện HVVPL (khi thực hiện
HVVPL họ đã đạt mức tuổi do PL quy định năng lực
trách nhiệm pháp lý) hoặc tổ chức, pháp nhân. những 4. Khách thể của hành vi VPPL
quan hệ hội (quy
phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, trật tự pháp luật hộ,
trật tự quản lý, quyền tự do của công dân…) được NN bảo
vệ nhưng bị hành vi đó xâm hại tới
Trách nhiệm pháp trạng thái động qua các giai đoạn:- Xuất hiện trách nhiệm pháp lý;
- Phát hiện trách nhiệm pháp lý;
- Đánh giá chính thức của các quan thẩm quyền về
trách nhiệm pháp lý;
- Thực hiện trách nhiệm pháp
5.3.3. Mục đích của trách nhiệm pháp
-Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp đối với hành vi, không truy
cứu trách nhiệm pháp đối với tưởng;
- Truy cứu trách nhiệm pháp đối với hành vi trái pháp luật
chỉ khi hành vi đó lỗi
5.3.4. Các loại trách nhiệm pháp
1. Trách nhiệm hình sự
2. Trách nhiệm hành chính:
3. Trách nhiệm dân sự
4. Trách nhiệm kỷ luật:
5. Trách nhiệm vật chất:
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
6.1. KHÁI NiỆM CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG
PHÁP LuẬT.
6.1.1. Khái niệm về hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật được hiểu một chỉnh thể thống nhất,
bao gồm cả cấu trúc bên trong (hệ thống cấu trúc, nội dung
bên trong) hình thức biểu hiện bên ngoài của pháp luật.
6.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật
6.1.2.1. Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật thành tố nhỏ nhất .
6.1.2.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật thành tố cấp độ thứ hai của hệ thống
cấu trúc của pháp luật.
6.1.2.3. Ngành luật
Ngành luật thành tố cấp độ thứ ba
Tóm lại, nếu coi hệ thống pháp luật cấu trúc bên trong của
pháp luật theo các cấp độ cấu trúc từ nhỏ đến lớn, ta
một trật tự:
6.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
-
Văn bản QPPL hình thức (nguồn) bản thể hiện bên
ngoài của pháp luật NN VN.
-
Văn bản QPPL tên gọi khác nhau, giá trị pháp khác
nhau do các quan khác nhau ban hành
Các nguyên tắc bản trong Luật Quốc tế:
+ Tôn trọng chủ quyền quốc gia
+ .Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
6.4.2. pháp quốc tế
Đó quan hệ: về địa vị pháp của người
nước ngoài, quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân gia đình,
quan hệ lao động nhân tố quốc tế; nghĩa vụ theo các hợp
đồng dân sự quốc tế, quyền tác giả, phát minh, sáng chế
yếu tố quốc tế cũng như tố tụng dân sự quốc tế.
chính sách của Đảng
NN ta trong việc đa dạng hoá đa phương hoá quan hệ
quốc tế.
CHƯƠNG 7: PHÁP CHẾ HỘI CHỦ NGHĨA
7.1.KHÁI NiỆM PHÁP CHẾ HỘI CHỦ NGHĨA
7.1.1. Pháp chế hội chủ nghĩa sự tôn trọng chấp hành
pháp luật một cách thường xuyên, chính xác, đầy đủ
thống nhất.
Nhà nước sử dụng pháp luật làm phương tiện để quản
hội theo những định hướng chính trị, kinh tế, văn hoá
đảm bảo cho các thể chế chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá,
hội quyền tự do cũng như lợi ích chính đáng hợp
pháp của công dân.
1. Pháp chế hội chủ nghĩa nguyên tắc tổ chức hoạt
động của bộ máy NN XHCN
2. Pháp chế XHCN nguyên tắc hoạt động của các TC CT-XH
các đoàn thể quần chúng
3. Pháp chế hội chủ nghĩa nguyên tắc xử sự của mọi công
dân
4. Pháp chế XHCN quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ
XHCN
pháp luật tiền
đề, sở của pháp chế, sẽ không pháp chế nếu không
một hệ thống các QPPL, còn pháp chế một phạm trù
thể hiện những yêu cầu sự đòi hỏi đối với các chủ thể
pháp luật phải nghiêm chỉnh tôn trọng.
Định nghĩa pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN một chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị - hội, trong đó tất cả các
quan NN, thành viên các tổ chức CT-XH, đoàn thể mọi
công dân đều phải tôn trọng thực hiện pháp luật một
cách thường xuyên, nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác, đầy
đủ thống nhất (HỌC THUỘC).
7.2. NHƯNG YÊU CẦU BẢN CỦA PHÁP CHẾ XHCN
7.3.1. Những đảm bảo kinh tế.(Quan trọng nhất)
7.4. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XHCN
7.7. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VN
(tự nghiên cứu)
7.7.1. Nhà nước pháp quyền gì? (quan trọng)
Thứ nhất, NN pháp quyền Nói không phải một kiểu NN.
pháp quyền nhấn mạnh tính pháp của NN.
Thứ hai, Nhà nước pháp quyền NN đó vai trò của
pháp luật được đề cao; đảm bảo tính tối cao của các đạo
luật, thể hiện sự ngự trị của pháp luật, sự ràng buộc bởi
pháp luật đối với NN tất cả những thành viên khác của
hội.
Thứ ba, NN phải được tổ chức hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật. Với cách một bộ phận của hội, NN cũng
phải tuân thủ chấp hành pháp luật. Mọi vấn đề về tổ
chức hoạt động của NN phải được pháp luật quy định.
Thứ tư, sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa 3 quan
thực hiện 3 quyền: lập pháp, hành pháp pháp. Quyền
lực NN thống nhất, chỉ sự phân định chức năng, nhiệm
vụ giữa các quan NN trên sở pháp luật, chứ không
sự phân chia quyền lực.
Tóm lại, NN pháp quyền VN NN đó các quyền tự do,
dân chủ của công dân luôn được tôn trọng bảo vệ. NN
được tổ chức hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; NN
quản hội bằng pháp luật; quyền lực NN thống nhất
nhưng phân công phối hợp trong việc thực hiện quyền
lực NN về lập pháp, hành pháp pháp
7.7.2. Một số nguyên tắc bản trong việc xây dựng NN pháp
quyền VN;
1. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân.
3. Các quan hệ hội căn bản phải được điều chỉnh bằng pháp luật.

Preview text:

PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Chữ cam, đỏ: là cô đánh dấu
Chữ xanh: là Trang đánh dấu có phần đánh dấu quan trọng vs điền khuyết nx 
Chữ màu đọc nhiều và kĩ
CHƯƠNG 3: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM.

1. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật 1.1
Khái niệm QPPL: Điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người và được sử
dụng nhiều lần trong cuộc sống. -
Là quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung, được biểu thị bằng hình thức nhất định,
do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận . -
Vì QPPL là tế bào tạo nên pháp luật, quy phạm pháp luật biểu hiện nội dung ý chí của pháp luật. -
Hình thức bên ngoài của pháp luật là phương thức biểu hiện nội dung của QPPL (VB QPPL) 1.2 Đặc điểm của QPPL -
Chỉ do Nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn và bảo đảm thực hiện -
Là quy tắc xử sự (quy tắc phổ biến của hành vi) mang tính bắt buộc chung. -
QPPL được thực hiện nhiều lần chi đến ki bị thay thế hoặc hủy bỏ. -
Nội dung mỗi QPPL thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc. -
QPPL vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp. -
QPPL được thể hiện dưới hình thức: + Quy phạm thành văn. -
QPPL XHCN có tính hệ thống.
 Tóm lại: QPPL XHCN là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước
XHCN ban hành, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động để điều chỉnh cá quan hệ xã hội vè mục đích xây dựng XHCN. 2. Cơ cấu của QPPL
Gồm 3 phần: Giả định, quy định, chế tài. 2.1 Giả Định -
Nêu lên hoàn cảnh, tình huống điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống cần xử sự
tình huống đó theo quy định của pháp luật. 
Giả định xác định: là sự liệt kê một cách chính xác, rõ ràng các hoàn cảnh cụ thể. 
Giả định xác định tương đối: Phải dự kiến được tới mức cao nhất những điều kiện
hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế. 2.2 Quy Định
Là phần nêu ra các quy tắc xử sụ buộc mọi người phải tuân theo
- Quy định xác định: là quy định chỉ ra một cách chính xác, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của chủ thể thực hiện.
- Quy định tuỳ nghi: quy định tương đối: có quyền lựa chọn một số trong các phương án của hành vi.
- Quy định mẫu: quy định định nghĩa. 2.3 Chế tài Chế tài là
mà Nhà nước dự kiến sẽ
một bộ phận của QPPL, nêu lên những biện pháp tác động
áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở phần quy định.
Hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm PL. 2.3.1 - 4 Loại:
* Chế tài hình sự: Do TAND ra bản quy định. ( ngoài hình phạt chính còn có hình phạt bổ sung)
* Chế tài hành chính: Do UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn áp dụng.
* Chế tài kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ lương, hạ bậc, hạ :
ngạch, chuyển công tác,…
*Chế tài dân sự: do Tòa Án quyết định.
2.3.2 Theo mức độ xác định cảu giả định và quy định: 3 loại
*Chế tài xác định tuyệt đối: là những biện pháp cố định.
*Chế tài xác định tương đối: Được hạn chế bằng các giới hạn cao và thấp.
*Chế tài lựa chọn: là chế tài cho phép toà án hay các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn.
2.3.3 Theo tính chát của sự phản ứng đối với vi phạm: 3 loại
*Chế tài hình phạt: là sự phản ứng gay gắt đối với hành vi chống đối pháp luật.
*Chế tài khôi phục pháp luật: Là sự phản ứng tích cực đối với hành vi cống đối pháp luật.
*Chế tài phủ nhận pháp luật: là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với những việc thực
hiện không đúng đắn các mệnh lệnh mang tính kỹ luật- pháp luật.
2.3.4 Phương thức và đặc điểm thể hiện QPPL trong các điều luật của văn kiện QPPL
- Phương thức hể hiện trực tiếp: tất cả các yếu tố cấu thành QPPL đều được thể hiện một
cách trực tiếp trong điều luật của văn bản QPPL
- Phương thức thể hiện gián tiếp: : (trích dẫn) không trình bày toàn bộ các yếu tố cấu thành
QPPL trong một điều luật, mà được viện dẫn ở các điều luật khác nhau trong cùng một văn bản QPPL.
- Phương thức thể hiện mẫu: giống viện dẫn nhưng ở nhiều văn bản khác nhau.
3.4 Văn Bẳn QPPL ở Việt Nam.
3.1 Khái Niệm ( học thuộc)
- VBQPPL: sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật – là văn bản do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức được uỷ quyền ban hành theo những thủ tục, trình tự và
hình thức do pháp luật quy định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định
theo định hướng XHCN, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phục thuộc vào sự áp dụng
3.2 Đặc điểm của VBQPPL
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo luật định;
- Đề ra những quy tắc xử sự chung và bắt buộc mọi người phải tuân theo, Nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng cưỡng chế;
- Được áp dụng nhiều lần đối với những trường hợp khi có sự kiện pháp lý liên quan xảy ra;
- Sự thực hiện VBQPPL không làm chấm dứt hiệu lực của nó;
- Tên gọi, hình thức, nội dung và trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ thể. 3.3 Các loại VBQQPL ở VN 3.3.1 Văn bản Luật
Là văn bản QPPL do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất đó là Quốc hội ban hành theo
trình tự, thủ tục, hình thức được quy định trong pháp luật: Hiến pháp và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Là văn bản có giá trị cao nhất, là cơ sở cho việc ban hành các văn bản dưới luật.
Văn bản Luật bao gồm: Hiến Pháp và Luật ( đạo luật, bộ luật).
*Hiến pháp: là văn bản có giá trị cao nhật, là đạo luật cơ bản của nỗi quốc gia.
*Luật ( bộ luật, đạo luật): do Quốc hội giao cho Chính phủ hoặc những cơ quan chuyên trách
soạn thảo và trình Quốc hội thông qua bằng biểu quyết. Có giá trị pháp lý thứ hai sau Hiến Pháp
3.3.2 Văn bản dưới luật
Các loại văn bản dưới luật :
*Pháp lệnh và nghị quyết: (của UBTVQH) là văn bản mang tính chất luật, có hiệu lực pháp
lý thấp hơn Hiến pháp, các đạo luật, nghị quyết của Quốc hội, nhưng lại có giá trị pháp lý cao
nhất trong các văn bản dưới luật.
* Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
* Nghị định của Chính Phủ, quyết định, chỉ định của Thủ Tướng Chính phủ
+Nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh
+ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động.
+ Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ: phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
+ Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao: được ban hành để hướng dẫn các Toà
án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.
3.5. HIỆU LỰC CỦA VBQPPL
1. Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL: (đọc)
a. Luật, NQ của QH, pháp lệnh, NQ của UBTVQH có hiệu lực từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh
công bố, trừ trường hợp VB đó quy định ngày có hiệu lực.
b. VBQPPL của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản
đó quy định ngày có hiệu lực khác.
c. VBQPPL của CP, TTgCP, BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán TANDTC, VTVKSNDTC và các VBQPPL liên tịch có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo hoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại VB đó.
2. Hiệu lực trở về trước của VBQPPL (đọc)
a. Chỉ trong những trường hợp cần thiết, VBQPPL mới được
quy định.b. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau: -
Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào
thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Những trường hợp ngưng hiệu lực VBQPPL (đọc)
a. VBQPPL bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc:
+ Không bị huỷ bỏ thì VB tiếp tục có hiệu lực;
+ Bị huỷ bỏ thì VB hết hiệu lực.
b. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của VB hoặt
hết hiệu lực của VB phải được quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định

xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c. Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý VBQPPL của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải
đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Những trường hợp VBQPPL hết hiệu lực: (đọc)
a. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản đó.
b. Được thay thế bằng VB mới của chính cơ quan ban hành VB đó;
c. Bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d. Văn bản quy định chi tiết,hướng dẫn thi hành của văn bản . hết hiệu lực cũng đồng thời hết
hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù
hợp với các quy định của VBQPPL mới.
3.5.3. Áp dụng VBQPPL (đọc)
1. VBQPPL được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. VBQPPL được áp dụng đối với hành vi
xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó có hiệu lực.
2. Trong trường hợp các VBQPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng
văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các VBQPPL về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có
quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
4. Trường hợp VBQPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm
pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.
CHƯƠNG 4: QUAN HỆ PHÁP LUẬT 4.1. KHÁI NIỆM
Chỉ những quan hệ xã hội mà phát sinh, tồn tại, thay đổi và chấm dứt do các quy phạm pháp
luật quy định mới gọi là quan hệ pháp luật.
4.1.1. Đặc tính của quan hệ pháp luật
1. Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế của xã hội
2.Quan hệ pháp luật mang tính ý chí và tư tưởng
QPPL phản ánh ý chí của Nhà nước. Chỉ những quan hệ xã hội nào được điều chỉnh
bởi ít nhất một QPPL mới được xem là QHPL.
Cũng có những quan hệ pháp luật hình thành nhưng pháp luật chưa đề cập hoặc không đề cập
không là quan hệ pháp luật (chơi hụi).
Kết luận: QHPL là quan hệ mang tính ý chí, tư tưởng, nó thể hiện hoạt động có ý  chí của con người.
3. Quan hệ pháp luật được hình thành do tác động điều chỉnh của QPPL
4. Quan hệ pháp luật thể hiện mối liên hệ về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa những
bên tham gia quan hệ đóQHPL xuất hiện trên cơ sở QPPL.
Chỉ thông qua QPPL mà quan hệ
pháp luật được hình thành và ngược lại QHPL trở thành phương tiện để chuyển hoá, để biến
quyền và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên chủ thể thành hiện thực.
5. Quan hệ pháp luật có tính xác địnhQuan hệ pháp luật có tính xác định, cụ thể vì nó
chỉ xuất hiện trên cơ sở QPPL Chủ thể của quan hệ pháp luật là những cá nhân, tổ , chức cụ thể.
6. Quan hệ pháp luật được Nhà nước đảm bảo và bảo vệ chủ thể vi phạm nghĩa vụ
pháp lý hoặc ngăn cản sự thực hiện quyền chủ thể cơ quan chức năng của Nhà nước bảo
đảm thực hiện những yêu cầu của PL và bảo vệ PL. 4.1.2. Phân loại các QHPL
- Phân loại các quan hệ pháp luật tương ứng với các ngành luật: luật hành chính, dân sự…
- Căn cứ vào cách xác định quyền và nghĩa vụ giữa những bên tham gia: QH pháp luật
đơn giản (1 bên có quyền và bên kia có nghĩa vụ), QHPL phức tạp (mỗi bên tham gia vừa có quyền và có nghĩa vụ).
- Theo đặc trưng của sự tác động: +QHPL điều chỉnh: + QHPL bảo vệ -
Tính chất của những nghĩa vụ trao cho các bên tham gia:
4.2. THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT - Chủ thể;
- Quyền và nghĩa vụ (nội dung của QHPL); - Khách thể.
 Có sự xuất hiện của sự kiện pháp lý.
4.2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể pháp luật có thuộc tính đặc biệt do nhà nước trao cho là năng lực chủ thể
Năng lực chủ thể bao gồm:
- Năng lực pháp luật: hưởng các quyền và phải gánh vác các nghĩa vụ
- Năng lực hành vi: Nhà nước thừa nhận, bằng chính các hành vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
4.2.1.1. Cá nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật
Năng lực chủ thể của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra, vì thời điểm đó họ được công
nhận là chủ thể của pháp luật.
Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra
Năng lực hành vi xuất hiện dần từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi: năng lực hành vi đầy đủ
năng lực hạnh vi chỉ xuất hiện khi công dân đã đạt đến những độ tuổi nhất định và đạt được
những điều kiện nhất định (cần giám hộ)
Cá nhân khi trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là Thể nhân.
Người nước ngoài và người không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật
theo các điều kiện áp dụngcho công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực: bị hạn chế.
4.2.1.2. Pháp nhân là chủ thể của quan hệ pháp luật Pháp nhân (điều 84)
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thõa mãn các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
3.Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự mình chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
3. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và nội dung của mình, mỗi nhóm quan hệ pháp luật chỉ thừ
nhận một số chủ thể nhất định.
4.2.1.3. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp nhân
Nhà nước là chủ thể của quan hệ Luật Quốc tế đồng thời
cũng là chủ thể của ngành Luật Nhà nước
Nhà nước trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật: phát hành trái phiếu quốc gia, thừa kế, công nợ… 
Nhà nước là chủ thể đặc biệt và không thể là bên bị và tài sản Nhà nước không thể bị tịch thu.
4.2.2. Khách thể của quan hệ pháp luật
mục tiêu mà chủ thể hướng tới khi tham gia vào một quan hệ pháp luật nào đó với tư cách là chủ thể chính thì của quan hệ pháp luật. khách thể
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất,chính trị, tinh thần mà các
công dân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn những nhu cầu của m
ình khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền chủ thể, nghĩa vụ pháp lý
Lưu ý: Phân biệt khách thể QHPL và khách thể của sự điều chỉnh pháp luật
- Khách thể pháp luật là những lợi ích vật chất và phi vật chất mà các chủ thể pháp luật mong
muốn đạt được khi tham gia các quan hệ PL.
- Khác thể của sự điều chỉnh pháp luật là những QHXH mà pháp luật hướng tới, tác động tới.
4.2.3. Nội dung quan hệ pháp luật (quan trọng)
Là những quyền (cho phép) mà chủ thể được hưởng và những nghĩa vụ (bắt buộc) mà chủ
thể phải gánh vác .
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật: là khả năng xử sự của các cá nhân, tổ chức tham
gia quan hệ đó được quy định trước và được Nhà nước bảo vệ bằng sự cưỡng chế.
+ Khả năng tự mình thực hiện các hành vi mà pháp luật cho phép;
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải thực hiện các hành vi đáp ứng quyền của mình;
+ khả năng yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của mình. -
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: là cách xử sự bắt buộc được QPPL xác định trước
mà chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác.
Tóm lại, quyền và nghĩa vụ pháp lý trong QHPL cụ thể luôn là một thể thống nhất.
4.3. CÁC CĂN CỨ LÀM PHÁT SINH, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT
QUAN HỆ PHÁP LUẬT – SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Sự kiện pháp lý là những hoàn cảnh, điều kiện của đời sống thực tế, thường được ghi
nhận trong phần giả định của QPPL, mà nhà làm luật gắn sự xuất hiện, biến đổi và chấm

dứt quan hệ pháp luật với nó.
Sự kiện pháp lý:là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm
phát sinh các hậu quả pháp lý (có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật
dân sự). Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý
Như vậy, sự kiện pháp lý là những điều kiện hoàn cảnh, tình huống, sự kiện xảy ra trong
đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của nó gắn liề

n với việc hình thành, thay
đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật.
4.3.1. Sự biến (quan trọng) Là những
sự kiện pháp lý xuất hiện không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể,
Sự biến pháp lý cũng do con người gây ra hoặc phát sinh từ một văn bản pháp lý. 4.3.2. Hành vi
Hành vi (có thể là hành động hoặc không hành động) là loại
sự kiện pháp lý xuất hiện phụ thuộc vào ý chí của chủ thể do
quy phạm pháp luật điều chỉnh và sự hiện diện của chúng
đưa đến những hậu quả pháp lý nhất định. Gồm 2 loại:
Hành vi hợp pháp và HVVPPL
-Hành vi hợp pháp:
- Hành vi vi phạm pháp luật: do những
là hành vi có lỗi, trái pháp luật. người có khả năng nhận thức
được hành vi của mình và đạt độ tuổi nhất định theo quy
định của pháp luật gây ra.
Tóm lại, quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các
quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác động điều chỉnh của quy
phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.

CHƯƠNG 5: THỰC HIỆN PHÁP LuẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
5.1. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
5.1.1. Tuân thủ pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật theo đó đòi hỏi các chủ
thể pháp luật phải tự kiềm chế để không thực hiện những
hành vi hoặc tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm.
5.1.2. Thi hành pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể
luôn luôn quan tâm đến việc thực hiện nghĩa vụ của mình
bằng những hành động tích cực, có ý thức và tự giác.
5.1.3. Sử dụng pháp luật
Là một hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể
pháp luật thực hiện quyền chủ thể của mình trong việc thực
hiện những hành vi mà pháp luật cho phép.
5.1.4. Áp dụng pháp luật 5.1.4.1. Khái niệm
Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nước thông
qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách (như
Toà án, VKS,..) để quyết định theo quy định của pháp luật
những việc mà chủ thể phải hoặc không được làm.
Áp dụng pháp luật được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi cần thiết phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế do
các chế tài pháp luật quy định để xử lý đối với những
chủ thể có hành vi vi phạm PL.
- Khi quan hệ pháp luật cũng như quyền và nghĩa vụ pháp
lý cụ thể của chủ thể không tự nó phát sinh nếu thiếu
sự can thiệp của Nhà nước.
- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các
bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không thể tự giải quyết được.
5.1.4.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
1. Áp dụng pháp luật là một hoạt động mang tính tổ chức
thể hiện quyền lực Nhà nước: -
Do cơ quan NN có thẩm quyền tiến hành. -
Theo ý chí đơn phương của các cơ quan NN. -
Tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và chủ thể liên quan. -
Có thể áp dụng cưỡng chế.
2. Áp dụng pháp luật là hoạt động theo hình thức thủ tục do pháp luật quy định
3. Áp dụng PL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các QHPL.
4. Áp dụng pháp luật có tính sáng tạo
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực của NN
5.1.4.3. Văn bản áp dụng pháp luật Đặc điểm:
1. Là yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp.
Ví dụ: tuyên bố mất tích, chết…
2. Do những cơ quan NN có thẩm quyền, các tổ chức xã hội
được trao quyền áp dụng pháp luật ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng cưỡng chế NN.
3. Có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ
thể trong trường hợp xác định.
4. Hợp pháp và phù hợp với thực tế.
5. Hình thức pháp lý xác định: bản án, quyết định, chỉ thị…
Văn bản áp dụng pháp luật bao gồm:
- Văn bản áp dụng pháp luật tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý:
- Văn bản pháp lý mang tính bảo vệ pháp luật
Như vậy, “văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá
biệt, có đặc trưng quyền lực, do những cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, các tổ chức xã hội được trao quyền ban hành
trên cơ sở những quy phạm pháp luật nhằm xác định các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức
hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi
phạm pháp luật”.
5.1.5. Áp dụng pháp luật tương tự 5.1.5.1. Khái niệm
Áp dụng pháp luật tương tự là biện pháp mang tính tạm thời
nhằm khắc phục những lỗ hỏng của pháp luật. Gồm 2 loại:
Áp dụng tương tự QPPL: là sự giải quyết những vụ việc pháp
lý cụ thể trên cơ sở QPPL không phải được tính cho trường
hợp này mà cho một trường hợp tương tự.
- Áp dụng tương tự pháp luật: là sự giải quyết một vụ việc
pháp lý cụ thể dựa trên nguyên tắc chung của pháp luật và ý thức pháp luật XHCN 5.2.VI PHẠM PHÁP LuẬT
5.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật
Hành vi hợp pháp là những hành vi (hành động) của con
người tạo hậu quả pháp lý mang tính tích cực, có ích cho xã
hội, và hợp quy luật xã hội cũng như phù hợp (đúng với)

nhưng quy định của PL; hoặc là sự kiềm chế khỏi hành động
(không hành động) vi phạm pháp luật. Ngược lại, là hành vi
bất hợp pháp (VPPL).
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý, là những chứng cứ pháp
lý, gây nên những hậu quả pháp lý nhất định.
5.2.2. Những dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật: 4 yếu tố
5.2.2.1. Hành vi vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người
 Ý nghĩ, ý niệm: không điều chỉnh
5.2.2.2. Tính trái pháp luật của hành vi
Một hành vi của con người chỉ trở thành vi phạm pháp luật
khi nó trái với quy định của PL, xâm hại tới các quan hệ XH đã được QPPL bảo vệ.
HVi trái đạo đức nhưng không bị PL cấm không phải là Hvi  VPPL.
5.2.2.3. Tính có lỗi của hành vi (ĐIỀN KHUYẾT)
Lỗi: là trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi trái pháp
luật gây nguy hại cho xã hội, Nhà nước hoặc những người khác
2 hình thức:Lỗi cố ý và lỗi vô ý - Lỗi cố ý:
+ Cố ý trực tiếp: trường hợp người thực hiện hành vi trái
pháp luật đã nhìn thấy trước tính nguy hại cho xã hội của
hành vi và thấy được hậu quả của hành vi, nhưng mong
muốn thực hiện hành vi và đạt được hậu quả của hành vi.
+ Cố ý gián tiếp: trường hợp người thực hiện hành vi trái
pháp luật đã nhìn thấy trước tính nguy hại cho xã hội của
hành vi và thấy được hậu quả của hành vi, nhưng mong
muốn thực hiện hành vi và đạt được hậu quả của hành vi. - Lỗi vô ý:
+ Vô ý quá tin: là trường hợp người thực hiện hành vi trái
pháp luật nhìn thấy trước tính nguy hại cho xã hội của hành
vi nhưng cho rằng có thể khắc phục được hậu quả đó.
+ Vô ý do cẩu thả: trường hợp khi người thực hiện hành vi
trái pháp luật không nhìn thấy trước những hậu quả của hành vi do mình gây nên
5.2.2.4. Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải có năng
lực trách nhiệm pháp lý: gánh chịu trách nhiệm về những
hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây nên. Tóm lại,
trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, gây xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật là cơ sở để truy
cứu trách nhiệm pháp lý”.

5.2.3. Phân loại hành vi VPPL: 4 loại
1. Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm là hành vi nguy hại cho
xã hội ở mức độ nặng hơn so với những hành vi vi phạm
pháp luật khác. Chủ thể chỉ là cá nhân.
2. Vi phạm hành chính
3. Vi phạm pháp luật dân sự
- các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
có liên quan đến tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản và các quyền công dân.
Trách nhiệm dân sự nhằm phục hồi lại những quan hệ đã bị vi
phạm hoặc thực hiện những nghĩa vụ chưa được thực hiện.
Chủ thể: cá nhân và tổ chức.
4. Vi phạm nội quy, kỷ luật
khiển trách, cảnh cáo, bồi thường.. cán bộ, viên chức NN  … 5.3. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
5.3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý được hiểu là trách nhiệm mà người có
hành vi VPPL, có năng lực gánh chịu đối với những hậu quả do hành vi VPPL gây ra.
5.3.2. Cơ sở xác định và truy cứu trách nhiệm pháp lý Để truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL phải xác
định được sự tồn tại của các yếu tố cấu thành VPPL (4 yếu tố)
1. Mặt khách quan của VPPL (là biểu hiện bên ngoài của HVVPPL) -
Có hành vi vi phạm pháp luật; -
Hậu quả gây ra thiệt hại hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại
về vật chất và tinh thần mà XH gánh chịu;- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội;
- Phương tiện, công cụ, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm, thời gian VPPL.
2. Mặt chủ quan của VPPL là trạng thái tâm lý, ý chí của người
thực hiện hành vi VPPL tại thời điểm thực hiện hành vi và
đối với hậu qủa của hành vi đó. Nó bao gồm: lỗi (cố ý hay vô
ý); mục đích và động cơ VPPL.
3. Chủ thể của VPPL là người thực hiện HVVPL (khi thực hiện
HVVPL họ đã đạt mức tuổi do PL quy định và có năng lực
trách nhiệm pháp lý) hoặc là tổ chức, pháp nhân.4. Khách thể của hành vi VPPL là những quan hệ xã hội (quy
phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, trật tự pháp luật xã hộ,
trật tự quản lý, quyền tự do của công dân…) được NN bảo
vệ nhưng bị hành vi đó xâm hại tới
Trách nhiệm pháp lý ở trạng thái động qua các giai đoạn:- Xuất hiện trách nhiệm pháp lý;
- Phát hiện trách nhiệm pháp lý;
- Đánh giá chính thức của các cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm pháp lý;
- Thực hiện trách nhiệm pháp lý
5.3.3. Mục đích của trách nhiệm pháp lý
-Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi, không truy
cứu trách nhiệm pháp lý đối với tư tưởng;
- Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi trái pháp luật
chỉ khi hành vi đó có lỗi
5.3.4. Các loại trách nhiệm pháp lý 1. Trách nhiệm hình sự
2. Trách nhiệm hành chính: 3. Trách nhiệm dân sự 4. Trách nhiệm kỷ luật:
5. Trách nhiệm vật chất:
CHƯƠNG 6: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
6.1. KHÁI NiỆM VÀ CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH HỆ THỐNG PHÁP LuẬT.
6.1.1. Khái niệm về hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể thống nhất,
bao gồm cả cấu trúc bên trong (hệ thống cấu trúc, nội dung
bên trong) và hình thức biểu hiện bên ngoài của pháp luật.
6.1.2. Các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật
6.1.2.1. Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất .
6.1.2.2. Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là thành tố ở cấp độ thứ hai của hệ thống
cấu trúc của pháp luật.
6.1.2.3. Ngành luật
Ngành luật là thành tố ở cấp độ thứ ba
Tóm lại, nếu coi hệ thống pháp luật là cấu trúc bên trong của
pháp luật và theo các cấp độ cấu trúc từ nhỏ đến lớn, ta có một trật tự:
6.1.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật -
Văn bản QPPL là hình thức (nguồn) cơ bản thể hiện bên
ngoài của pháp luật NN VN. -
Văn bản QPPL có tên gọi khác nhau, giá trị pháp lý khác
nhau do các cơ quan khác nhau ban hành
Các nguyên tắc cơ bản trong Luật Quốc tế:
+ Tôn trọng chủ quyền quốc gia
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
6.4.2. Tư pháp quốc tế
Đó là quan hệ: về địa vị pháp lý của người
nước ngoài, quan hệ tài sản, quan hệ hôn nhân và gia đình,
quan hệ lao động có nhân tố quốc tế; nghĩa vụ theo các hợp
đồng dân sự quốc tế, quyền tác giả, phát minh, sáng chế có
yếu tố quốc tế cũng như tố tụng dân sự quốc tế. chính sách của Đảng
và NN ta trong việc đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ quốc tế.
CHƯƠNG 7: PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
7.1.KHÁI NiỆM PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
7.1.1. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và chấp hành
pháp luật một cách thường xuyên, chính xác, đầy đủ và thống nhất.
Nhà nước sử dụng pháp luật làm phương tiện để quản lý xã
hội theo những định hướng chính trị, kinh tế, văn hoá và
đảm bảo cho các thể chế chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá,
xã hội và quyền tự do cũng như lợi ích chính đáng và hợp pháp của công dân.
1. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN XHCN
2. Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các TC CT-XH
và các đoàn thể quần chúng
3. Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của mọi công dân
4. Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHCN pháp luật là tiền
đề, là cơ sở của pháp chế, sẽ không có pháp chế nếu không
có một hệ thống các QPPL, còn pháp chế là một phạm trù
thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể
pháp luật phải nghiêm chỉnh tôn trọng.
Định nghĩa pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là một chế độ đặc
biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ
quan NN, thành viên các tổ chức CT-XH, đoàn thể và mọi
công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một
cách thường xuyên, nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác, đầy
đủ và thống nhất (HỌC THUỘC).

7.2. NHƯNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHÁP CHẾ XHCN
7.3.1. Những đảm bảo kinh tế.(Quan trọng nhất)
7.4. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XHCN
7.7. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VN (tự nghiên cứu)
7.7.1. Nhà nước pháp quyền là gì? (quan trọng)
Thứ nhất, NN pháp quyền Nói
không phải là một kiểu NN.
pháp quyền là nhấn mạnh tính pháp lý của NN.
Thứ hai, Nhà nước pháp quyền là NN mà ở đó vai trò của
pháp luật được đề cao; đảm bảo tính tối cao của các đạo
luật, thể hiện sự ngự trị của pháp luật, sự ràng buộc bởi
pháp luật đối với NN và tất cả những thành viên khác của xã hội.
Thứ ba, NN phải được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
pháp luật. Với tư cách là một bộ phận của xã hội, NN cũng
phải tuân thủ và chấp hành pháp luật. Mọi vấn đề về tổ
chức và hoạt động của NN phải được pháp luật quy định.
Thứ tư, có sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa 3 cơ quan
thực hiện 3 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền
lực NN là thống nhất, chỉ có sự phân định chức năng, nhiệm
vụ giữa các cơ quan NN trên cơ sở pháp luật, chứ không có sự phân chia quyền lực.
Tóm lại, NN pháp quyền VN là NN mà ở đó các quyền tự do,
dân chủ của công dân luôn được tôn trọng và bảo vệ. NN
được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; NN
quản lý xã hội bằng pháp luật; quyền lực NN là thống nhất
nhưng có phân công và phối hợp trong việc thực hiện quyền
lực NN về lập pháp, hành pháp và tư pháp
7.7.2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng NN pháp quyền VN; 1.
Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân.
3. Các quan hệ xã hội căn bản phải được điều chỉnh bằng pháp luật.