lO MoARcPSD| 45467232
I) Xut khẩu go trong tiến trình hi nhp
Khái niệm:
Theo quy đnh ti Điu 28, khoản 1,Lut thương mi Xut khu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khi lãnh th Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đc bit nằm
trên lãnh th Vit Nam được coi là khu vực hi quan riêng theo quy định của pháp
lut.”
Vai trò:
Vai trò ca xut khu đi vi nn kinh tế quc dân:
Đy mnh xut khu được coi là vấn đ chuyn giao ý nghĩa để phát
triển kinh tế và thực hiện q trình công nghip hoá, hiện đi hoá đt ớc.
Vai trò xut khu được th hin trên các mt sau:
+ To ngun vn chyếu cho nhập khu phc v ng nghip hóa, hiện
đi hóa.
+ Đóng góp vào vic chuyn dch cơ cu kinh tế, thúc đy sản xut phát
triển.
+ Tạo điều kiện cho các nnh khác có cơ hi phát trin thun lợi. +
To ra kh năng mrng th trường tiêu th sản phm, góp phn cho
sn xut phát trin vàn đnh.
+ To điu kin mrộng kh năng cung cấp đuo cho sản xut, nâng
cao năng lực sn xuất trong nước.
+
To ra những tin đề kinh tế, kỹ thuật nhm cải to và nâng cao năng
lực sn xut, là mt phương tiện truyền dẫn quan trng đtạo ra vn, kỹ
thut và công ngh từ thế giới bên ngoài vào Vit Nam nhm thúc đẩy
nn kinh tế phát triển.
Thông qua xut khu, hàng hoá của ớc ta sẽ phải tham gia vào cuc cnh
tranh tn th trường thế giới c v chất lượng cũng như giá cả. Cuc cnh
tranh này đòi hỏi chúng ta phải t chức lại sn xut, hình thành cơ cấu sn
xuất đcó th tch nghi được với th trường.
Xut khu cóc độngch cực đến vic giải quyết công ăn việc làm
ci thiện đời sng của nn dân.
1.2 Ht go là khúc rut ca đng bằng sông cửu long
lO MoARcPSD| 45467232
2
a) Thun lợi và khó khăn của tài ngun đất ở Đng bằng sông Cửu Long đối với
phát triển nông nghiệp
- Thun lợi: Diện ch đất p sa ngt lớn (chiếm khong 30% diện tích đngbằng),
rt màu mỡ, thuận lợi cho pt trin nông nghiệp.
- Khó khăn:
+ Phần lớn din ch đng bằng là đất mn, đt phèn (chiếm 60% diện tích).
+ Mt s loại đất thiếu dinh dưỡng (đặc bit là các nguyên tố vi lượng) hoặc đất quá
cht, khó thoát nước
b) Vì sao nói Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa s 1 ca cớc ?
- Điều kiện tự nhiên vài nguyên thiên nhiên
+ Là đng bng châu th lớn nht cớc, rộng khoảng 4 triu ha.
+ Phn lớn diện ch đng bng là đất phù sa ngt được bi đp phù sa hng năm,
rt màu mỡ, nht là di đất phù sa ngt dc sông Tiền và sông Hu, thích hp
đ cây lúa phát trin.
+ Khí hu cn xích đo, chế đ nhiệt cao, n đnh với nhit độ trung bình năm
25 - 27°C; lượng mưa hằng năm lớn (1 300 - 2 000 mm), thích hợp với hsinh
thái cây lúa nước.
+ Mng lưới sông ngòi, kênh rạch chng chịt, thuận lợi cho việc cung cp nước
đ sản xut lúa.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân s khoảng 17,3 triệu người (2019), nên nguồn lao đng di dào; ni
dân cn cù, có kinh nghim sản xut lúa, thích ứng nhanh với sản xut hàng hoá.
+ Hthng thulợi khá hoàn chnh; giao thông vn tải đường b, đường ng
thun lợi.
+ Mng lưới cơ schế biến và dch v sản xuất lúa rộng khp.
+ Thị trường tiêu th rng lớn.
II) Hành trình vươn mình và nh hình xut khu go
2.1. Hành trình vươn mình ca ht go VN
lO MoARcPSD| 45467232
Lúa gạo nuôi người con dân tc Vit Nam ln n, t thu khai hoang lp p
đến đánh giặc gi c và xây dng quê ơng. -Qua bao khúc gp ghnh
gian khó, ht go nh ca làng quê gi đây đã vươn ra thế gii. Go mang
tơng hiệu Vit Nam không ch có mt tại hơn 150 quốc gia, vùng lãnh th
còn đưc vinh danh "Go ngon nht thế giới". Đó là hành trình dài đầy th thách
và cũng rất đi t hào.
T nhng ngày lch s không th nào quên, ht go Vit nh nhưng sc
mạnh phi thưng khi cùng đất ớc đi qua những năm tháng vô vàn kkhăn,
gi tiếp tục đng nh trong hành trình hi nhp mnh m.
lO MoARcPSD| 45467232
4
*Nc dòng quá kh để nhìn li v mùa giáp ht và nn đói kinh hoàng m
1945 VN:
Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Vit Nam Dân ch cộng hòa ra đời,
chính quyn mới, nhà nước non tr phải đi din vi nhng “k thù” giặc đói,
gic dt, gic ngoi xâm...
Ti phiên họp đầu tiên, Ch tch H Chí Minh đã đưa ra 6 nhiệm v cp bách,
trong đó theo Ngưi, quan trng nhất phát động phong trào ng gia sn xut
đ chng nạn đói: “Mưi ngày mt ln, tt c đồng bào chúng ta nhịn ăn một
ba. Go tiết kim đưc s góp lại và phát cho người nghèo”. Ht go thc s
quý giá như hạt ngc.
* Du ấn trong nh tnh vươn mình ca ht go:
lO MoARcPSD| 45467232
-Ct mc lch s ngày 23-8-1989:
Trong ký c ca nhiu nhà nông và công nhân bc xếp cng Sài Gòn, thời điểm
đó, khi nhận lnh bc go xuống tàu để xut khu, h còn nghĩ nh nghe nhm.
Chuyến hàng đầu tiên n ti 10.000 tn, go 35% tm vi giá 235USD/tn xut
sang Ấn Độ, đánh dấu s khởi đu hành trình ca go Vit Nam ln tc sut my
thp k không ngng phát trin.
Ch trong hơn 4 tháng cuối năm 1989, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,4 triu tn
gạo, đạt kim ngch 322 triu USD vi giá xut khu bình quân 226USD/tn. ->
trình chiếu video xut khu go 1989
lO MoARcPSD| 45467232
6
-Tuy thời điểm ng go VN xut khu b ảnh ng bi dch bnh nông
nghip, lũ lụt, nhưng giai đoạn 1989-2008 Vit Nam xut khu nh quân hng
năm trên 3 triệu tn go, vi 205 doanh nghip và 128 th trường. Xut khu go
đt 5,2 triu tn vào năm 2005. Theo Hip hội Lương thực VN, d kiến năm 2009
xut gạo đạt 6-6,2 triu tn, cao nht trong lch s xut khu go VN.
2.2 Tình hình xut khẩu ca nưc ta
a) Nhng thành tựu đạt được v xut khu go ca Vit Nam
Những năm gần đây, ngành Gạo đã những c phát trin vượt bậc và đạt được
nhiu kết quả. Hàng năm, lượng go ca Vit Nam xut khu chiếm khong 15%
tổng lượng go xut khu toàn thế gii. Hin nay, ht go Vit Nam đã mặt trên
150 nước và vùng nh th. (Hình 1)
Hình 1: Kim ngch xut khu go ca Vit Nam trong q I t m 2011 2023
Xut khu gong trưởng tt, trong đó 3 th trường lớn nht của Việt Nam trong
quý I/2023 là Philippines 893.254 tấn, Trung Quc 340.385 tn và Indonesia
148.587 tn, tăng ln lượt 32,9%, 90,7% và 180 ln so với cùng kỳ năm tớc.
Xut khu đi các nước Đông Nam Á như Indonesia, Singapore đangng trưởng
cao, xut khu sang EU cũng ghi nhn ng trưởng gần 50%, với nhiều th trường
lO MoARcPSD| 45467232
ng mnh nhưHà Lan, B, Ba Lan.
Trong đó, tỷtrng xuất gạo sang
Indonesiatăng đột
biến, t
0,1% trong quýI/2022 lên 8%
trong q I/2023.
Trong quý I/2023, go trắng chiếm gần 56% khối lượng gạo xuất khu go của
nước ta, đạt khong hơn 1 triu tấn, trị giá 523 triệu USD, ng 41,2% v lượng và
ng tới 52,7% về tr giá so với cùng kỳ năm trước, ch yếu là do xut khẩu sang
Philippines Indonesia tăng mạnh. Khi lượng xut go nếp cũng tăng tới 81,1%
lên hơn 200 nghìn tn, do nhu cu từ th trường Trung Quc phc hi. Ngoài ra,
lượng go Nht và gạo lứt, gạo dinh dưỡng cũng ng ln lượt là 8% 18%. Tuy
nhiên, xuất khẩu nhóm gạo thơm (Jasmine, DT8, KDM, ST24, ST25…) gim 5%
so với cùng k, đạt 576 nghìn tấn chiếm 30,8% tỷ trng.
Bảng 1. Cơ cấu chủng loi go xuất khẩu ca Việt Nam quý I/2023
lO MoARcPSD| 45467232
8
(Ngun: Sliệu tng hợp từ Tổng cc Thống kê)
b) Ggo xut khu ca Việt Nam
Giá go xuất khẩu của Vit Nam dao đng quanh ngưỡng 350 - 400$/M trong phn
lớn giai đon từ tháng 2/2016 đến tháng 1/2020. Tuy nhiên, từ tháng 2/2020, giá go
ca Vit Nam đã ng lên, đt mức 450-520$/MT. S liệu thng kê ca B Nông
nghiệp Hoa K(USDA) cho thấy, giá go xut khu ca Việt Nam trong giai đon
từ tháng 2/2016 đến tháng 2/2021 luôn thấp hơn giá gạo của M và Uruguay, nhưng
cao hơn giá go của n Độ và Pakistan. Giá go xut khẩu của Vit Nam cơ bản
thp hơn ca Thái Lan. Tuy nhiên, từ đu tháng 2/2021, giá gạo ca Việt Nam đã
cao hơn mt ct so với Thái Lan.
Trong quý I/2023, giá xut khu gạo bình qn đt 529 USD/tn, ng gn 9% so
với mức bình qn cùng kỳm 2022. Đáng chú ý, nhiều thời đim trong các tháng,
giá gạo xut khu 5% tấm của Vit Nam đã vượt qua giá go cùng chủng loại ca
Thái Lan n Đ đơn lên đứng đu thế giới. (Hình 3)
Hình 3: Biu đ so sánh biến đng g go của Việt Nam các nước
(Ngun: Tổng hợp từ số liệu thng ca B Nông nghip và Phát triển nông
thôn)
lO MoARcPSD| 45467232
Trong nước, nh đến cui quý I/2023, giá lúa ti khu vc đng bng sông Cửu Long
ng 600 - 640 đng/kg và giá gong 1.100 - 1.500 đng/kg so với cùng k năm
trước. (Bng 2)
Bảng 2. Thng kê giá lúa go nội đa ngày 20/03/2023 và so sánh
(Ngun: Hiệp hội Lương thc Việt Nam, 2023)
c) Phân tích thtng tiêu th go Việt Nam trên thế giới
Do ảnh hưởng biến đổi k hậu hiện ợng El Nino, xung đt trang Nga Ucraina,
nh trạng hạn hán tại châu Âu, Trung Quốc đang đặt ngun cung goonh trạng
thiếu hụt, đng thời chất lượng go xut khu của Vit Nam ngày càng được nâng
cao đã khiến hot đng xuất khu go ca Việt Nam trongm 2023 nhiu thun
lợi.
Trong đó, th trường Indonesia với nhu cầu nhp khu được công b lên đến 2 triu
tấn gạo; Bangladesh cũngng nhu cầu mua lương thực, đã đng ý gia hn biên bản
ghi nhớ về thương mi gạo với Vit Nam tm 5 năm.
Trung Quốc đã mcửa th trường trli là tín hiu ch cc cho những DN xuất khu
go. Dbáo năm 2023, xut khu gạo sang Trung Quc có thđạt 1 triệu tn. Thị
trường Philippines là quc gia tiêu th gạo lớn nht ca Việt Nam, mới đây Cnh
ph nước này quyết đnh duy trì thuế nhp khu gomức 35%.
lO MoARcPSD| 45467232
10
những th trường khó tính n châu Âu, Hàn Quốc, Australia và mt số th trường
mới mcác nước khu vực Trung Đông sẽ tiếp tc to ra cơ hi cho doanh nghip
Việt Nam gia ng xut khẩu khi người tiêu dùng đang rất chung các loi go chất
lượng cao của Vit Nam. (Hình 2)
Hình 2: T trng xut khẩu go sang các th trường chính ca Vit Nam
(khi lượng) (vòng ngoài: quý I/2023; ng trong: quý I/2022)
(Ngun: Sliệu tng hợp từ Tổng cc Hi quan)
2.3. Xut khẩu go vn tim n nhiều thách thức
Theo s liệu của Tng cục Hải quan, nh đến hết q 1/2024 go Việt Nam vẫn
tiếp tc chiếm lĩnh các th trường trng đim có nhu cầu tiêu thụ lớn v sn lượng.
Trongđó , xuất khu gong 17,6% v lượng, ng 45,5% về kim ngạch và tăng
23,6% về giá so với quý 1/2023, đạt trên 2,18 triệu tấn, ơng đương gần 1,43 tỷ
USD, giá trung bình 653,9 USD/tấn.
Bên cạnh những kết qu đã đạt được, ông Nguyễn Anh Sơn, Cc trưởng Cc Xuất
nhập khẩu, cho rằng hoạt đng xuất khu gạo Vit Nam vẫn n tiềm ẩn nhiu
thách thc:
- Ngun cung go toàn cu giảm do tiếp tục chu c đng từ lnh cm xuất
khẩu gạo ca mt s th trường như n Đ, UAE, Nga và hiện ợng El Nino, biến
đi khí hậu,nhiu khu vực.
lO MoARcPSD| 45467232
- Tình hình chính trị còn diễn biến phức tạp, dự báo stác đng tới hot đng
kinhdoanh xuất khẩu gạo ca Việt Nam trong những tháng cuim 2024.
- Chiến lược đa dạng hóa th tờng ca thương nn vẫn n hn chế, th
trườngxut khu gạo vn có du hiệu ca bền vững, phthuc o mt s th trường
truyn thng trng đim như Philippines, Trung Quc và Indonesia.
- Bên cnh đó, việc tận dụng Ngh đnh s 107/2018/NĐ-CP ca Chính phủ
vkinh doanh xuất khu go về xuất khu go đ, go hữu cơ, go tăng cường vi
cht dinh dưỡng để thúc đẩy xuất khẩu các mt hàng y n rất hạn chế.
- Đặc bit, xut khu gạo Việt Nam cũng đang gặp phải s cạnh tranh gay gt
từ các đi th cnh tranh khác như Thái Lan, Myanmar, Pakistan.
III. Gii pháp tăng cường xuất khu go đảm bảo an ninh ơng thực quc
gia
- Doanh nghip cần phối hợp với đa phương cht chn nữa trong vic xây
dựngchui giá trị ngành hàng lúa go theo hướng xanh, sch, bền vững. Sản xut
theo xuớng bền vững và hướng tới lợi ích hội - môi tờng.
- Các cơ quan chức năng cầnng cường theo dõi sát nh hình, kiểm tra, giám
sát hoạt đng sản xuất, lưu thông, tiêu th lúa, gạo tn đa bàn.
- Hiệp hi Lương thực Vit Nam cần ng cường phối hợp với các cơ quan chức
năng ca các b, nnh, đa pơng kịp thời cp nht và chuyển ti các thông tin về
nh hình cung - cu lúa, gạo, các quy đnh, chính sách mới ca các th trường ngoài
nước
- Tăng cường phi hợp với các b, nnh, địa phương trong việc chỉ đạo,
hướngdẫn hi viên Hip hội mua thóc, gạo ng hóa; hướng dn, h tr doanh
nghiệp xut khẩu gạo ứng phó có hiệu quả với các rào cn k thut ca các th trường
mới và các biện pháp phòng v tơng mi,
- T chc tín dng cần tiếp tục đy mnh triển khai chính sáchn dng phục
vpt triển nông nghip, nông thôn vcho vay kinh doanh xut khu gạo.

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232 I)
Xuất khẩu gạo trong tiến trình hội nhập Khái niệm:
Theo quy định tại Điều 28, khoản 1,Luật thương mại “Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.” Vai trò:
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề chuyển giao ý nghĩa để phát
triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Vai trò xuất khẩu được thể hiện trên các mặt sau:
+ Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. +
Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất, là một phương tiện truyền dẫn quan trọng để tạo ra vốn, kỹ
thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của nước ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất để có thể thích nghi được với thị trường.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân.
1.2 Hạt gạo là khúc ruột của đồng bằng sông cửu long lO M oARcPSD| 45467232
a) Thuận lợi và khó khăn của tài nguyên đất ở Đồng bằng sông Cửu Long đối với phát triển nông nghiệp
- Thuận lợi: Diện tích đất phù sa ngọt lớn (chiếm khoảng 30% diện tích đồngbằng),
rất màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. - Khó khăn:
+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất mặn, đất phèn (chiếm 60% diện tích).
+ Một số loại đất thiếu dinh dưỡng (đặc biệt là các nguyên tố vi lượng) hoặc đất quá chặt, khó thoát nước
b) Vì sao nói Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa số 1 của cả nước ?
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
+ Là đồng bằng châu thổ lớn nhất cả nước, rộng khoảng 4 triệu ha.
+ Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phù sa ngọt được bồi đắp phù sa hằng năm,
rất màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sông Tiền và sông Hậu, thích hợp
để cây lúa phát triển.
+ Khí hậu cận xích đạo, chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm
25 - 27°C; lượng mưa hằng năm lớn (1 300 - 2 000 mm), thích hợp với hệ sinh thái cây lúa nước.
+ Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho việc cung cấp nước để sản xuất lúa.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Dân số khoảng 17,3 triệu người (2019), nên nguồn lao động dồi dào; người
dân cần cù, có kinh nghiệm sản xuất lúa, thích ứng nhanh với sản xuất hàng hoá.
+ Hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh; giao thông vận tải đường bộ, đường sông thuận lợi.
+ Mạng lưới cơ sở chế biến và dịch vụ sản xuất lúa rộng khắp.
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn. II)
Hành trình vươn mình và tình hình xuất khẩu gạo
2.1. Hành trình vươn mình của hạt gạo VN 2 lO M oARcPSD| 45467232
“ Lúa gạo nuôi người con dân tộc Việt Nam lớn lên, từ thuở khai hoang lập ấp
đến đánh giặc giữ nước và xây dựng quê hương. “ -Qua bao khúc gập ghềnh và
gian khó, hạt gạo nhỏ bé của làng quê giờ đây đã vươn ra thế giới. Gạo mang
thương hiệu Việt Nam không chỉ có mặt tại hơn 150 quốc gia, vùng lãnh thổ mà
còn được vinh danh "Gạo ngon nhất thế giới". Đó là hành trình dài đầy thử thách
và cũng rất đỗi tự hào.
Từ những ngày lịch sử không thể nào quên, hạt gạo Việt bé nhỏ nhưng có sức
mạnh phi thường khi cùng đất nước đi qua những năm tháng vô vàn khó khăn,
giờ tiếp tục đồng hành trong hành trình hội nhập mạnh mẽ. lO M oARcPSD| 45467232
*Ngược dòng quá khứ để nhìn lại về mùa giáp hạt và nạn đói kinh hoàng năm 1945 ở VN:
Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa ra đời,
chính quyền mới, nhà nước non trẻ phải đối diện với những “kẻ thù” là giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm...
Tại phiên họp đầu tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra 6 nhiệm vụ cấp bách,
trong đó theo Người, quan trọng nhất là phát động phong trào tăng gia sản xuất
để chống nạn đói: “Mười ngày một lần, tất cả đồng bào chúng ta nhịn ăn một
bữa. Gạo tiết kiệm được sẽ góp lại và phát cho người nghèo”. Hạt gạo thực sự quý giá như hạt ngọc.
* Dấu ấn trong hành trình vươn mình của hạt gạo: 4 lO M oARcPSD| 45467232
-Cột mốc lịch sử ngày 23-8-1989:
Trong ký ức của nhiều nhà nông và công nhân bốc xếp ở cảng Sài Gòn, thời điểm
đó, khi nhận lệnh bốc gạo xuống tàu để xuất khẩu, họ còn nghĩ mình nghe nhầm.
Chuyến hàng đầu tiên lên tới 10.000 tấn, gạo 35% tấm với giá 235USD/tấn xuất
sang Ấn Độ, đánh dấu sự khởi đầu hành trình của gạo Việt Nam liên tục suốt mấy
thập kỷ không ngừng phát triển.
Chỉ trong hơn 4 tháng cuối năm 1989, Việt Nam đã xuất khẩu được 1,4 triệu tấn
gạo, đạt kim ngạch 322 triệu USD với giá xuất khẩu bình quân 226USD/tấn. ->
trình chiếu video xuất khẩu gạo 1989 lO M oARcPSD| 45467232
-Tuy có thời điểm lượng gạo VN xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh nông
nghiệp, lũ lụt, nhưng giai đoạn 1989-2008 Việt Nam xuất khẩu bình quân hằng
năm trên 3 triệu tấn gạo, với 205 doanh nghiệp và 128 thị trường. Xuất khẩu gạo
đạt 5,2 triệu tấn vào năm 2005. Theo Hiệp hội Lương thực VN, dự kiến năm 2009
xuất gạo đạt 6-6,2 triệu tấn, cao nhất trong lịch sử xuất khẩu gạo VN.
2.2 Tình hình xuất khẩu của nước ta
a) Những thành tựu đạt được về xuất khẩu gạo của Việt Nam
Những năm gần đây, ngành Gạo đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được
nhiều kết quả. Hàng năm, lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu chiếm khoảng 15%
tổng lượng gạo xuất khẩu toàn thế giới. Hiện nay, hạt gạo Việt Nam đã có mặt trên
150 nước và vùng lãnh thổ. (Hình 1)
Hình 1: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý I từ năm 2011 – 2023
Xuất khẩu gạo tăng trưởng tốt, trong đó 3 thị trường lớn nhất của Việt Nam trong
quý I/2023 là Philippines 893.254 tấn, Trung Quốc 340.385 tấn và Indonesia
148.587 tấn, tăng lần lượt 32,9%, 90,7% và 180 lần so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu đi các nước Đông Nam Á như Indonesia, Singapore đang tăng trưởng
cao, xuất khẩu sang EU cũng ghi nhận tăng trưởng gần 50%, với nhiều thị trường 6 lO M oARcPSD| 45467232 tăng mạnh nhưHà Lan, Bỉ, Ba Lan. Trong đó, tỷtrọng xuất gạo sang Indonesiatăng đột biến, từ 0,1% trong quýI/2022 lên 8% trong quý I/2023.
Trong quý I/2023, gạo trắng chiếm gần 56% khối lượng gạo xuất khẩu gạo của
nước ta, đạt khoảng hơn 1 triệu tấn, trị giá 523 triệu USD, tăng 41,2% về lượng và
tăng tới 52,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do xuất khẩu sang
Philippines và Indonesia tăng mạnh. Khối lượng xuất gạo nếp cũng tăng tới 81,1%
lên hơn 200 nghìn tấn, do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc phục hồi. Ngoài ra,
lượng gạo Nhật và gạo lứt, gạo dinh dưỡng cũng tăng lần lượt là 8% và 18%. Tuy
nhiên, xuất khẩu nhóm gạo thơm (Jasmine, DT8, KDM, ST24, ST25…) giảm 5%
so với cùng kỳ, đạt 576 nghìn tấn và chiếm 30,8% tỷ trọng.
Bảng 1. Cơ cấu chủng loại gạo xuất khẩu của Việt Nam quý I/2023 lO M oARcPSD| 45467232
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Tổng cục Thống kê)
b) Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam dao động quanh ngưỡng 350 - 400$/M trong phần
lớn giai đoạn từ tháng 2/2016 đến tháng 1/2020. Tuy nhiên, từ tháng 2/2020, giá gạo
của Việt Nam đã tăng lên, đạt mức 450-520$/MT. Số liệu thống kê của Bộ Nông
nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cho thấy, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn
từ tháng 2/2016 đến tháng 2/2021 luôn thấp hơn giá gạo của Mỹ và Uruguay, nhưng
cao hơn giá gạo của Ấn Độ và Pakistan. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cơ bản
thấp hơn của Thái Lan. Tuy nhiên, từ đầu tháng 2/2021, giá gạo của Việt Nam đã
cao hơn một chút so với Thái Lan.
Trong quý I/2023, giá xuất khẩu gạo bình quân đạt 529 USD/tấn, tăng gần 9% so
với mức bình quân cùng kỳ năm 2022. Đáng chú ý, nhiều thời điểm trong các tháng,
giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đã vượt qua giá gạo cùng chủng loại của
Thái Lan và Ấn Độ để vươn lên đứng đầu thế giới. (Hình 3)
Hình 3: Biểu đồ so sánh biến động giá gạo của Việt Nam và các nước
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 8 lO M oARcPSD| 45467232
Trong nước, tính đến cuối quý I/2023, giá lúa tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long
tăng 600 - 640 đồng/kg và giá gạo tăng 1.100 - 1.500 đồng/kg so với cùng kỳ năm trước. (Bảng 2)
Bảng 2. Thống kê giá lúa gạo nội địa ngày 20/03/2023 và so sánh
(Nguồn: Hiệp hội Lương thực Việt Nam, 2023)
c) Phân tích thị trường tiêu thụ gạo Việt Nam trên thế giới
Do ảnh hưởng biến đổi khí hậu hiện tượng El Nino, xung đột vũ trang Nga Ucraina,
tình trạng hạn hán tại châu Âu, Trung Quốc đang đặt nguồn cung gạo vào tình trạng
thiếu hụt, đồng thời chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam ngày càng được nâng
cao đã khiến hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2023 có nhiều thuận lợi.
Trong đó, thị trường Indonesia với nhu cầu nhập khẩu được công bố lên đến 2 triệu
tấn gạo; Bangladesh cũng tăng nhu cầu mua lương thực, đã đồng ý gia hạn biên bản
ghi nhớ về thương mại gạo với Việt Nam thêm 5 năm.
Trung Quốc đã mở cửa thị trường trở lại là tín hiệu tích cực cho những DN xuất khẩu
gạo. Dự báo năm 2023, xuất khẩu gạo sang Trung Quốc có thể đạt 1 triệu tấn. Thị
trường Philippines là quốc gia tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, mới đây Chính
phủ nước này quyết định duy trì thuế nhập khẩu gạo ở mức 35%. lO M oARcPSD| 45467232
những thị trường khó tính như châu Âu, Hàn Quốc, Australia và một số thị trường
mới mở ở các nước khu vực Trung Đông sẽ tiếp tục tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp
Việt Nam gia tăng xuất khẩu khi người tiêu dùng đang rất chuộng các loại gạo chất
lượng cao của Việt Nam. (Hình 2)
Hình 2: Tỷ trọng xuất khẩu gạo sang các thị trường chính của Việt Nam
(khối lượng) (vòng ngoài: quý I/2023; vòng trong: quý I/2022)
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Tổng cục Hải quan)
2.3. Xuất khẩu gạo vẫn tiềm ẩn nhiều thách thức
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính đến hết quý 1/2024 gạo Việt Nam vẫn
tiếp tục chiếm lĩnh các thị trường trọng điểm có nhu cầu tiêu thụ lớn về sản lượng.
Trongđó , xuất khẩu gạo tăng 17,6% về lượng, tăng 45,5% về kim ngạch và tăng
23,6% về giá so với quý 1/2023, đạt trên 2,18 triệu tấn, tương đương gần 1,43 tỷ
USD, giá trung bình 653,9 USD/tấn.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, ông Nguyễn Anh Sơn, Cục trưởng Cục Xuất
nhập khẩu, cho rằng hoạt động xuất khẩu gạo Việt Nam vẫn còn tiềm ẩn nhiều thách thức: -
Nguồn cung gạo toàn cầu giảm do tiếp tục chịu tác động từ lệnh cấm xuất
khẩu gạo của một số thị trường như Ấn Độ, UAE, Nga và hiện tượng El Nino, biến
đổi khí hậu, ở nhiều khu vực. 10 lO M oARcPSD| 45467232 -
Tình hình chính trị còn diễn biến phức tạp, dự báo sẽ tác động tới hoạt động
kinhdoanh xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những tháng cuối năm 2024. -
Chiến lược đa dạng hóa thị trường của thương nhân vẫn còn hạn chế, thị
trườngxuất khẩu gạo vẫn có dấu hiệu chưa bền vững, phụ thuộc vào một số thị trường
truyền thống trọng điểm như Philippines, Trung Quốc và Indonesia. -
Bên cạnh đó, việc tận dụng Nghị định số 107/2018/NĐ-CP của Chính phủ
vềkinh doanh xuất khẩu gạo về xuất khẩu gạo đồ, gạo hữu cơ, gạo tăng cường vi
chất dinh dưỡng để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng này còn rất hạn chế. -
Đặc biệt, xuất khẩu gạo Việt Nam cũng đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt
từ các đối thủ cạnh tranh khác như Thái Lan, Myanmar, Pakistan.
III. Giải pháp tăng cường xuất khẩu gạo và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia -
Doanh nghiệp cần phối hợp với địa phương chặt chẽ hơn nữa trong việc xây
dựngchuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo theo hướng xanh, sạch, bền vững. Sản xuất
theo xu hướng bền vững và hướng tới lợi ích xã hội - môi trường. -
Các cơ quan chức năng cần tăng cường theo dõi sát tình hình, kiểm tra, giám
sát hoạt động sản xuất, lưu thông, tiêu thụ lúa, gạo trên địa bàn. -
Hiệp hội Lương thực Việt Nam cần tăng cường phối hợp với các cơ quan chức
năng của các bộ, ngành, địa phương kịp thời cập nhật và chuyển tải các thông tin về
tình hình cung - cầu lúa, gạo, các quy định, chính sách mới của các thị trường ngoài nước -
Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc chỉ đạo,
hướngdẫn hội viên Hiệp hội mua thóc, gạo hàng hóa; hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp xuất khẩu gạo ứng phó có hiệu quả với các rào cản kỹ thuật của các thị trường
mới và các biện pháp phòng vệ thương mại,… -
Tổ chức tín dụng cần tiếp tục đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng phục
vụphát triển nông nghiệp, nông thôn về cho vay kinh doanh xuất khẩu gạo.