








Preview text:
lOMoAR cPSD| 58490434
TỔNG HỢP LÂM SÀNG NGOẠI CHẤN THƯƠNG BV TRƯỜNG CTUMP I.
Cách khám các dây thần kinh STT DÂY TK NGUYÊN ỦY CƠ CHI PHỐI, CẢM GIÁC TỔN THƯƠNG TRIỆU CHỨNG LS. VẬN ĐỘNG THƯỜNG GẶP TEST 1 TK Quay C7 và một -Cơ tam đầu cánh cảm giác mặt - Gãy thân
+ Vận động: “bàn tay rũ cổ phần C5, C6, tay duỗi khuỷu - sau cánh tay, xương cánh tay;
cò”. Bệnh nhân KHÔNG làm C8, D1 Cơ quay cánh tay cẳng tay và - Gãy chỏm
được các động tác duỗi cẳng
Ở cánh tay, dây còn gọi là cơ ngửa khe liên đốt xương quay;
tay, bàn tay và duỗi các ngón
này chạy trong dài tác dụng ngửa bàn 1 và 2 ở - Gãy xương
tay, duỗi và dạng ngón tay rãnh xoắn bàn tay nhưng chủ trước hố lào
kiểu Monteggia (gãy cái, ngửa cẳng tay và bàn xương cánh yếu là gấp cẳng xương trụ kèm sai tay. tay, vòng từ tay vào cánh tay - khớp trụ-quay)
+ Cảm giác: mất cảm giác
sau ra trước để Cơ quay nhất và
mặt sau cánh tay, cẳng tay và cơ quay nhì có tác
nửa ngoài mu tay (ngón cái
vào rãnh cơ nhị dụng duỗi cổ tay - và ngón trỏ). đầu ngoài Cơ duỗi đốt 1
— Test xác định rối loạn vận ngón tay động: - Cơ duỗi dài ngón
+ Bàn tay rũ cổ cò điển hình. cái; cơ dạng dài
+ Mất khả năng duỗi bàn tay ngón cái và các ngón tay.
+ Mất khả năng dạng ngón cái.
+ Khi tách ngửa hai bàn tay
đang để úp gan vào nhau, các
ngón tay của bàn tay bị tổn
thương không ưỡn thẳng lên
được mà gấp lại và bò xuống dọc gan bàn tay lành. 2 TK Trụ C8, D1 - Gấp bàn tay và Cảm giác ở Chấn thương gãy
+ Vận động: bàn tay vuốt trụ lOMoAR cPSD| 58490434 gấp đốt xa các ngón tay út, đầu dưới xương
do teo các cơ gian đốt và cơ ngón tay 4, 5 (cơ mô út và 1/2 cánh tay; gãy đầu
giun bàn tay; tăng duỗi các giun 3,4; cơ gấp ngón nhẫn trên xương trụ; sai
đốt 1, đốt giữa và gấp đốt chung sâu, cơ gian, khớp khuỷu; gãy
cuối tạo tư thế vuốt, rõ rệt ở đốt cơ gấp ngón 5) kiểu Monteggia; tai
ngón 4, 5; đồng thời các ngón - Khép và dạng biến do phẫu thuật
tay hơi dạng ra; ô mô út teo ngón tay (cơ gian
nhỏ, bẹt xuống, khe gian đốt đốt) đặt lại khớp khuỷu
lõm xuống để lộ rõ xương hoặc garô kéo dài. - Khép ngón tay cái
bàn tay; mất động tác khép và
dạng các ngón tay vì liệt cơ
gian đốt; mất động tác khép ngón cái.
+ Cảm giác: mất tất cả cảm
giác ở ngón tay út, mô út và 1/2 ngón nhẫn. — Test xác định:
+ Yêu cầu bệnh nhân nắm
bàn tay, ngón 4, 5 và một
phần ngón 3 gấp không hết.
+ Không gấp được đốt cuối
ngón 5, bệnh nhân không gãi
được ngón út trên mặt bàn
trong khi gan bàn tay áp chặt xuống mặt bàn.
(nghiệm pháp Froment, thầy
Hoan chỉ) bệnh nhân kẹp tờ
+ Nghiệm pháp ngón tay cái: lOMoAR cPSD| 58490434
giấy giữa ngón cái và ngón
trỏ, do liệt cơ khép ngón cái
nên không thể kẹp tờ giấy
bằng ngón cái duỗi thẳng mà lOMoAR cPSD| 58490434
phải gấp bằng đốt cuối của
ngón cái (dây giữa chi phối). lOMoAR cPSD| 58490434 3 TK Giữa C + Vận động của da mặt gan Do vết thương bởi
Vận động: bàn tay có hình 5, C6, C7, C8 và D
dây giữa chủ yếu ở của ngón 1, 2, vật sắc nhọn; do gãy dạng “bàn tay khỉ”, (do mô 1 động tác sấp cẳng 3, nửa ngoài đầu dưới xương
cái teo, ngón cái nằm cùng tay(cơ sấp tròn và của ngón 4, cánh tay hoặc đầu
sấp nông), gấp bàn phần gan tay trên xương quay
ngón cái không gấp lại và
tay (cơ gan tay lớn, tương ứng với
không đối chiếu được) gan tay nhỏ), gấp ngón đó cũng
mặt phẳng với các ngón khác,
các ngón tay 1, 2, 3 như da mu đốt (các cơ giun, cơ cuối của các . Khi
gấp chung nông, cơ ngón trên
bệnh nhân nắm tay lại thì có gấp chung sâu, cơ
hình dạng đặc biệt “bàn tay gấp ngón cái), duỗi
giảng đạo” biểu hiện mất đốt giữa và đốt
hoàn toàn động tác gấp ngón cuối ngón 2, 3 (các
trỏ và ngón cái, động tác gấp cơ giun).
ngón nhẫn và ngón út bình thường.
+ Cảm giác: giảm hoặc mất
cảm giác da khu vực dây thần kinh giữa phân bố.
+ Dinh dưỡng: teo ô mô cái;
— Test chủ yếu xác định rối loạn vận động:
+ Khi bệnh nhân nắm tay lại
thì ngón 1, 2, một phần ngón
3 không gấp lại được — “bàn tay giảng đạo”.
+ Không gấp được đốt cuối
ngón cái, ngón trỏ nên không
gãi được ngón trỏ khi áp sát bàn tay trên bàn. lOMoAR cPSD| 58490434
+ Nghiệm pháp ngón tay cái:
bệnh nhân không giữ chặt lOMoAR cPSD| 58490434
được tờ giấy bằng gấp ngón
tay cái mà chủ yếu bằng khép ngón cái (do dây trụ). 4 TK Chày Dây thần kinh chày
Gãy đầu dưới xương + Không gấp được bàn chân còn gọi là dây thần chày có mảnh rời về phía gan chân. kinh hông khoeo kèm theo sai khớp
+ Không đứng được bằng trong, chi phối vận gối; tai biến trong
mũi chân (không kiễng được động cơ tam đầu
kết xương chày, can gót chân). cẳng chân, cơ gấp thiệp vào khớp gối
+ Không xoay được bàn chân dài ngón cái; cơ vào trong.
+ Teo cơ khu cẳng chân sau; chày sau; cơ khoeo
mất phản xạ gót; khi đi và cơ gan chân gầy
thường đặt gót chân xuống Chức năng: Gấp
trước, gọi là "bàn chân gót" bàn chân về phía (pes calcaneus). gan chân; đứng
+ Giảm và mất cảm giác đau bằng mũi chân
gan bàn chân, bàn chân lạnh, (kiễng gót); xoay
nhớp nháp mồ hôi, loét, trắng bàn chân vào trong bệch, có lúc tím tái. và gấp ngón chân lOMoAR cPSD| 58490434 5 TK Mác Phân ra 2 nhánh: Do vết thương hoả
+ Không gấp được bàn chân chung (Dây TK mác nông và khí, vật sắc nhọn về phía mu chân. TK hông TK mác sâu. +
đâm phải; gãy và sai + Không xoay được bàn chân khoeo Thần kinh mác
khớp gối; gãy chỏm ra ngoài;
+ Không duỗi được các ngón ngoài (n. nông (dây TK cơ
xương mác; tai biến chân. peronaeus)) bì): chi phối vận do bó bột, phẫu + Khi đi bàn chân thõng động cơ mác dài, thuật đóng cứng xuống. cơ mác ngắn (có khớp gối tác dụng gấp bàn chân về phía mu và xoay bàn chân ra ngoài) và cho nhánh cảm giác. + Thần kinh mác sâu (dây TK chày trước): chi phối vận động cơ chày trước, cơ duỗi dài ngón cái, cơ duỗi chung các ngón. - Chức năng sinh lý: Dây TK hông khoeo ngoài có tác dụng gấp bàn chân về phía mu, xoay bàn chân ra ngoài và đứng bằng gót chân lOMoAR cPSD| 58490434 II.
Phần giảng bài Lâm sàng.
1. Thầy Tấn (Học suy luận theo trình tự GP, Sinh lý, GPB, Triệu chứng, SLB, chẩn đoán, điều trị0
- 1/3 Xương tính từ trong lòng ống xương ra được nuôi từ mạch máu tủy xương - 2/3
ngoài được nuôi từ màng xương.
- Biến chứng mạch máu: khi có tổn thương các mạch máu lớn, đe dọa sự sống của chi tổn thương, đe dọa
sự sống của Bệnh nhân. Gãy xương sẽ luôn có đứt mạch máu. Nhưng đứt các mạch máu nhỏ không gọi là biến chứng.
- Chảy máu phụ thuộc vào gãy xương nhỏ hay xương lớn. Gãy 1 xương hay nhiều xương,…
- Chảy máu -> mất máu -> sốc giảm thể tích
- Chảy máu -> tụ máu (1)
- Gãy xương di lệch chồng ngắn,…-> tăng chu vi ổ gãy (2)
(1), (2) + viêm, bầm dập, xuất tiết dịch => sưng nề, đau ngày càng tăng => sốc chấn thương.
Sinh lý đau: ở màng xương tế bào cảm giác nhiều, khi gãy xương ->xương gãy đâm vào màng xương >
dẫn truyền thần kinh -> đau. Đồng thời, nếu xương đâm ra da thì đau sẽ nhiều hơn do da có nhiều tb thần kinh.
=>: Nguyên tắc bất động là để hạn tổn thương, giảm đau cho bệnh nhân. BẤT ĐỘNG LÀ
PHƯƠNG PHÁP GIẢM ĐAU TỐT NHẤT. thuốc giảm đau chỉ hỗ trợ. * THUỐC
+ Chích thuốc tê vào ổ gãy để block dẫn truyền thần kinh => gây tê ổ gãy (gãy kín). Đầu tiên, xác định
ổ gãy, đưa kim vào, tùy độ dày da mà đâm kim nông sâu khác nhau. Sau đó rút máu ra. MÁU CÓ
VÁNG MỠ (do tủy xương chảy ra) thì bơm thuốc tê vào. KHÔNG áp dụng cho gãy hở, vì thuốc chảy ra ngoài.
+ Đối với gãy hở: gây tê phía trên ổ gãy (phong bế gốc chi) không cho xung thần kinh truyền về não.
+ Dùng thuốc tiêm, không dùng uống vì: uống thuốc có tác dụng chậm. khi uống thuốc thì gây mê
lúc mổ nếu nôn ói sẽ gây trào ngược vào phổi => nguy hiểm. (Nhịn ăn 6h trước khi mổ gây mê). **
giải thích 1 số triệu chứng.