











Preview text:
lOMoAR cPSD| 61429799
Đặc trưng cơ bản của TMQT
- TMQT thể hiện sự PCLĐ và chuyên môn hóa quốc tế ở trình độ cao và qui mô lớn.
- TMQT là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể của các nước khác nhau, các chủ thể có quốc
tịch khác nhau -> Liên quan đến hàng loạt các vấn đề khác nhau giữa các nước -> TMQT phức
tạp hơn rất nhiều so với buôn bán trong nước.
- TMQT chịu sự điều tiết của các hệ thống luật pháp của các nước, ngoài ra còn thường xuyên
sử dụng các luạt, điều ước, công ước, quy tắc, thông lệ.. mang tính chất quốc tế -> Hệ thống
luật điều chỉnh phức tạp hơn.
- Tiền tệ thanh toán trong TMQT là ngoại tệ đối với ít nhất một bên tham gia.
- Hàng hóa, dịch vụ trong TMQT thường di chuyển qua biên giới quốc gia -> TMQT phụ thuộc
rất nhiều vào chính sách TMQT của các nước, quá trình giao nhận vận chuyển cũng phức tạp
hơn, đòi hỏi thêm nhiều hoạt động kèm thêm.
- Hàng hóa, dịch vụ tham gia vào TMQT thường đạt một số tiêu chuẩn nhất định ( phải được tiêu chuẩn hóa )
Nhiệm vụ của môn học TMQT
- Nghiên cứu bản chất của TMQT như các lí thuyết, các xu hướng, các hình thức TMQT
- Nghiên cứu chiến lược, chính sách và công cụ phát triển TMQT -> hướng tiềm năng, khả năng
kinh tế và sx hàng hóa dịch vụ vào phân công lao động quốc tế
- Nghiên cứu các chính sách và công cụ quản lí TMQT-> đề xuất các phương hướng, giải pháp pt TMQT một cách phù hợp
- Nghiên cứu các hình thức liên kết TMQT và lợi ích mà chúng đem lại -> nhận thưc rõ những
thuận lợi, khó khăn đem lại khi chúng ta tham gia vào các hình thức đó.
BTN: Một số liên kết TMQT điển hình - ASEAN/AFTA/AEC - Liên minh châu âu- EU
- Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái bình dương- APEC
- Tổ chức thương mại thế giới- WTO
- Qũy tiền tệ thế giới – IMF
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TMQT CỔ ĐIỂN VÀ TÂN CỔ ĐIỂN
BT thi: chủ yếu về lý thuyết lợi thế tương đối
I. Lý thuyết của CN trọng thương
- Đặc điểm LS: Thời gian này vàng, bạc là tiền tệ -> 1 quốc gia giàu có và hung mạnh hơn khi có nhiều vàng, bạc
Mục tiêu: tích lũy thật nhiều vàng bạc châu báu để tối đa vị thế và quyền lực quốc gia.
Ngoại thương la phương tiện chủ yếu để làm tăng của cải và ngân khố quốc gia ( Thomas Mun 1930)
- Quan điểm của CN trọng thương: XK là có ích, NK là gánh nặng cho một quốc gia vì XK
giúp thu tiền về, giúp vàng bạc chảy vào trong nước -> tăng của cải 1 qg, xk giúp kích lOMoAR cPSD| 61429799
thích sản xuất trong nước pt nên giúp nền kt có tăng trưởng. NK thì phải bỏ tiền để chi
trả nên làm vàng bạc chảy ra nước ngoài, làm ts, của cái bị thất thoát đi nên làm qg
nghèo đi, NK làm sx trong nước bị triệt tiêu dẫn đến trong dài hạn qg sẽ ngày càng nghèo.
Sức mạnh và sự giàu có của một quốc gia sẽ tăng nếu quốc gia đó XK nhiều hơn NK
TMQT chỉ có lợi cho một bên và có hại cho bên kia
Vì vậy cần thi hành chính sách :” hằng năm nên bán cho nước ngoài nhiều hơn cái mà
chúng ta tiêu dùng của họ”. -
Nhận xét: Quan điểm của CN trọng thương còn đơn giản, ít tính lý luận, nặng tính kinh nghiệm,
chưa cho phép giải thích bản chất của TMQT Thành tựu:
- Sớm đánh giá được tầm quan trọng của TMQT, là bước tiến đnág kể trong tư tưởng về KT học, góp phần mở rộng TMQT.
- Coi trọng vai trò của Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ buôn bán với nước ngoài. Hạn chế:
- Coi vàng bạc là hình thức của cái duy nhất của quốc gia
- Gắn mức cung tiền cao với sự thịnh vượng quốc gia
- Chưa thấy được tính hiệu quả và lợi ích từ quá trình CMH sản xuất và trao đổi ( Coi TM là “ trò
chơi” có tổng lợi ích bằng không- zero sum game)
- Chưa giải thích được cơ cấu hàng hóa trong TMQT
- Các kết luận chỉ phù hợp với một số trường hợp nhất định chứ không phải mọi trường hợp. lOMoAR cPSD| 61429799
LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI CỦA ADAM SMITH
Quan điểm của A.Smith về TMQT: TMQT nên lấy lợi thế tuyệt đối của các nước
làm cơ sở Mỗi nước có lợi thế khác nhau nên SX ra những sản phẩm khác nhau
và đem trao đổi cho nhau thì các bên đều có lợi
Lý thuyết lợi thế tuyệt đối giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước + là
công cụ để các nước tăng phúc lợi
- Theo A.smith: nước XK là nước có lợi thế tuyệt đối trong việc SX 1 hàng hóa
nhất định Lợi thế tuyệt đối có được từ đâu?
- Mô hình về lợi thế tuyệt đối đề cập tới việc xác định lợi thế tuyệt đối dựa
trên so sánh lượng lao động tuyệt đối dành cho SX sản phẩm. - Mô hình minh họa: + Mô hình giản đơn 2-2
+ Chi phí vận chuyển có thể coi như bằng 0
+ Lao động là yếu tố sx duy nhất
+ Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường
+ Không sử dụng tiền trong trao đổi Mô hình minh họa: lOMoAR cPSD| 61429799
Để SX 1 đơn vị Thép và Cà phê, lượng lao động cần tới ở mỗi nước là: Việt Hàn Quốc Nam Thép 5 3 Cà phê 2 6 • Khi chưa có TMQT:
Hàn Quốc có hiệu quả cao hơn trong sản xuất Thép
Việt Nam có hiệu quả hơn trong sản xuất Cà phê
Động cơ chủ yếu của TM giữa 2 nước: tiêu dùng nhiều hơn với giá rẻ hơn. Thành tựu:
- Phân tích một cách có hệ thống về nguồn gốc, lợi ích của TMQT (XD mô hình dù còn giản đơn)
- Không chỉ giúp mô tả hướng CMH và trao đổi giữa các nước, mà còn được
coi là công cụ để các nước gia tăng phúc lợi - Giúp giải thích được
một phần lý do của TMQT Hạn chế:
- Nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình SX trong nước là yếu tố quyết định hoạt động TMQT
- Gía cả hàng hòa không được tính bằng tiền mà tính bằng số lượng hàng hóa
khác, TM giữa các nước được thực hiện theo phương thức hàng đổi hàng.
- Yếu tố SX duy nhất được xem xét là lao động ( chưa đủ ) Buổi 4: Lý thuyết
lợi thế tương đối của David Ricardo
Quan điểm: Nếu mỗi nước CMH vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương
đối ( có hqua sx so sánh cao nhất ) thì thương mại sẽ có lợi cho các bên.
Nói cách khác: một qg sẽ có lợi khi SX và XK những mặt hàng mà quốc gia đó có thể
sx với hiệu quả cao hơn một cách tương đối hay giá cả thấp hơn một cách tương
đối với quốc gia kia Cụ thể: nếu nước A có lợi thế tuyệt đối ( hay bất lợi tuyệt đối )
trong việc sx cả 2 mặt hàng X và Y thì A sẽ SX và XK mặt hàng X khi và chỉ khi: lOMoAR cPSD| 61429799
Cách 1: sd hqua cao hơn một cách tương đối lOMoAR cPSD| 61429799
Cách 2: giá cả thấp hơn một cách tương đối
Minh họa lợi ích mà TMQT đem lại: được XĐ bằng tổng lượng hàng hóa 2
nước SX và trao đổi với nhau. Nếu giả sử mỗi nước có 120 đvi lao động Mô hình minh họa: lOMoAR cPSD| 61429799 Gỉa định: - Mô hình giản đơn 2-2
- Chi phí vận chuyển có thể coi như bằng 0
- Lao động là yếu tố SX duy nhất
- Cạnh tranh là hoàn hảo trên các thị trường
- Không sử dụng tiền trong trao đổi
- Hiệu suất ko đổi theo qui mô ( NSLĐ ở mỗi ngành SX được giả định là độc
lập với mức sản lượng )
Lưu ý: Gía tương quan quốc tế/ tỷ lệ trao đổi quốc tế/ điều kiện thương mại
phải là duy nhất và chỉ dao động trong khoảng giới hạn giữa 2 mức giá tương
quan ( chính là tỷ lệ trao đổi nội địa ) của Hàn Quốc và VN
Trường hợp đặc biệt: Lợi thế cân bằng Thành tựu:
- Khắc phục được hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối ( giải thích được lý
do tồn tại hoạt động TMQT giữa các nước cả trong trường hợp có hay không
có lợi thế tuyệt đối )
- Là cơ sở để các nước xác định rõ lợi thế -> tập trung nguồn lực cho CMH SX
-> tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Hạn chế:
- Vẫn chỉ nhấn mạnh yếu tố cung, coi quá trình sản xuất trong nước là yếu tố
quyết định hoạt động TMQT trong nền kinh tế hiện đại
- Mô hình còn đơn giản với nhiều giả định -> chưa giải thích được rõ nguồn
gốc của TMQT trong nền KT hiện đại
- Trong mô hình, chi phí SX được giả định là không đổi nhưng thực tế lại có
xu hướng tăng dần -> cp cơ hội tăng dần
- Gỉa định lợi thế KT theo qui mô không tồn tại ( hiệu suất không đổi theo
qui mô ) và không có sự phân biệt giữa các sản phẩm -> Không đúng thực tế
• CP cơ hội và lợi thế so sánh;
CP cơ hội ( tỷ lệ chuyển đổi cận biên ) của mặt hàng X là số lượng mặt hàng
Y cần được cắt giảm để sản xuất thêm 1 đơn vị mặt hàng X
Quốc gia nào có CP cơ hội của X thấp hơn thì có lợi thế so sánh về mặt hàng này.
• CP cơ hội tăng dần và đường giới hạn khả năng sản xuất : CP cơ hội của 1
mặt hàng là tăng dần nếu như để SX thêm một đơn vị mặt hàng đó thì cần
phải cắt giảm một lượng tăng dần các mặt hàng khác
Lý do: Tính thích hợp của các yếu tố sản xuất đối với từng mặt hàng.
- Lợi thế so sánh và yếu tó cầu:
Đường bàng quan quốc gia: là tập hợp tất cả các đường bàng quan của những
người tiêu dùng trong nước
- Hệ số góc của đường tiếp tuyên tại mỗi điểm được gọi là tỉ lệ thay thế cận biên giữa 2 mặt hàng
- Tỷ lệ thay thế cận biên giảm dần khi dịch chuyển xuống dưới dọc theo đường bàng quan lOMoAR cPSD| 61429799 Tính chất:
- có độ dốc đi xuống;
- độ cong hướng về gốc tọa độ
- mỗi điểm trong không gian hàng hóa chỉ có 1 đường bangquan đi qua;
- các đường bàng quan không cắt nhau
- đường ở vị trí cao hơn tương ứng với mức dụng ích cao hơn.
Lý thuyết TMQT với chi phí cơ hội tăng dần:
- Trong nền kinh tế qui mô đóng
- Cân bằng trong nền kinh tế mở qui mô nhỏ:
- Trong nền kt đóng, khi chưa có tmqt điểm cb là P0
- Trong nền kt mở, khi có tmqt, điểm cb là tập hợp gồm (P1,C1)
- Để có thể tiêu dùng tại p1 trong khi sx tại C1 thì quốc gia này phải xuất
khẩu một lượng….
- Tam giác BP1C1 là tam giác thương mại -
- Điểm cân bằng khi chưa có tmqt giữa 2 nước là: hàn quốc: Pk, vn: Pv
- Điểm cb khi tmqt diễn ra giữa 2 nước là: Hàn: (Ck,P’k) VN (P’v, Cv)
- Tam giác thương mại; của hàn: MCkP’k, VN: NP’vCv Nhận xét: so sánh với
mô hình của D.ricardo - 2 mô hình đều đưa ra những kết luận: Lý thuyết
tương quan giữa các nhân tố lOMoAR cPSD| 61429799 Khi chưa có TMQT:
Khi đó điểm cb của VN là Pv, của HQ là Pk Khi có TMQT:
Điểm CB mới của VN ( P’v, Cv), HQ (P’k, Ck)
Tam giác NP’vCv= tam giác MCkP’k
Mũi tên đơn: thể hiện sự giống nhau giữa các quốc gia ( vd: sở
thích, phân bổ sở hữu các yếu tố sản xuất) Mũi tên kép: khác nhau
Phân tích: sở thích, phân bổ sở hữu các yếu tố sx -> cầu về hàng hóa giống nhau ->
cầu các yếu tố sx giống nhau nhưng mà cung các yếu tố sx khác nhau -> giá yếu tố
sx khác nhau, các nước khác nhau có công nghệ khác nhau -> giá hàng hóa khác nhau. Nhận xét: lOMoAR cPSD| 61429799
- Lý thuyết H-O đã khắc phục được một số hạn chế của cáclthuyet TMQT cổ điển:
mô hình TM không còn gắn với 1 yếu tố Sx duy nhất ( phù hợp thực tế hơn);
Chỉ ra mức độ sẵn có của các yếu tố sx và mức độ sdung các yếu tố cho SX sản
phẩm là nhân tố quan trọng quyết định TM.
- Lý thuyết H-O là một mô hình TM tĩnh với giả định công nghệgiống nhau giữa các quốc gia.
- Vẫn chỉ tập trung vào các yếu tố đầu vào của SX và các giảđịnh quá khắt khe
(đặc biệt là không có sự tự do lưu chuyển các dòng đầu tư và lao động giữa các quốc gia)
- Vẫn chưa xem xét tới lợi thế KT theo qui mô và không có sự khácbiệt giữa các sản phẩm.
- Chua chỉ ra được vai trò của chính phủ đối với hoạt động TMQT.- Leontief đã sử
dụng số liệu của nền kinh tế Mỹ năm 1947 để tính toán tỷ lệ giữa vốn và lao
động được sử dụng trong SX các mặt hàng XK và thay thế NK của Mỹ.
- Kết quả: Tỷ lệ vốn/ lao động trong sx hàng hóa thay thế NK củaMỹ lớn hơn 30%
so với tỷ lệ tương ứng trong SX hàng hóa XK -> trái với kết luận của lý thuyết H-
O ( Mỹ là quốc gia dồi dào về vốn sẽ XK những mặt hàng sử dụng nhiều vốn và
NK những mặt hàng sử dụng nhiều lao động )
- Nghiên cứu này được gọi là nghịch lý Leontief
CHƯƠNG 4: HÀNG RÀO THUẾ QUAN ( CHƯƠNG 5 SLIDE)
Học xong phần 5.3 là kiểm tra 1. Thuế quan và pp đánh thuế quan.
K/N: Thuế quan là khoản đánh vào hàng hóa, dịch vụ khi có sự dịch chuyển vượt
qua các biên giới quốc gia. Hoặc: lOMoAR cPSD| 61429799
Đặc điểm của thuế quan: ( với VN chỉ đánh vào thuế quan hàng hóa thôi, không đánh vào dịch vụ XNK)
- Thuế quan là loại thuế gián thu chỉ thu vào hàng hóa XNK
- Hàng rào thương mại gắn với “ biên giới hải quan”
- Thuế quan được thể hiện ở biểu thuế quan
Biểu thuế quan là hàng vàn, hàng ngạn một mức thuế khác nhau. Mỗi hàng hóa
tương ứng với một mức thuế và một mã HS
- Thuế quan có thể được áp đặt bởi nước xuất khẩu, nước nhập khẩu
- Thuế quan đang có xu hướng hài hòa hóa.
3 Phương pháp đánh thuế
- Thuế quan theo giá trị hàng hóa
Được tính bằng tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa XNK Uư điểm: + Công bằng
+ Không bị xói mòn bởi lạm phát + Thuế suất dễ điều
chỉnh, dễ hài hòa hóa Nhược điểm:
+ Phức tạp, khó tính đúng giá trị Khó XĐ đúng mức thuế
+ Dễ dẫn đến gian lận thuế ( hiện tượng làm hóa đơn giả) - Thuế quan tuyệt đối
Là một khoản tiền cố định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu Uư điểm:
+ Đơn giản, dễ tính, dễ thu
+ Chống được các hiện tượng gian lận thuế, ngăn chặn được hiện tượng làm hóa đơn giả. Nhược điểm
+ Thường bị xói mòn bởi lạm pjast
+ thiếu công bằng ( thiện vị đối với hàng hóa đắt tiền) + Khó hài hòa - Thuế quan khác:
Thuế hỗn hợp: vừa tính theo tỷ lệ % so với giá trị hàng hóa vừa thu một khoản
tiền tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
Ví dụ: Thuế được tính là 1% + 2$/ đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu
Phương pháp đánh thuế này sẽ trung hòa ưu và nhược điểm của hai phương
pháp đánh thuế quan trên.
Nhưng mặt hàng áp dụng thuế hh: Hh dễ gian lận, hh có giá trị lớn như: đồ cổ,
tác phẩm nt, đá quý, ô tô đã qua sd ( đánh thuế vào phần giá trị còn lại của ô tô)
+ Thuế quan trung bình: Tổng quát các tỷ lệ thuế quan cá biệt lOMoAR cPSD| 61429799
1. Thuế quan trung bình giản đơn: ( 10% +