Tổng hợp những câu hỏi tham khảo triết thi vấn đáp | Đại học Nội Vụ Hà Nội

1.1.1 Triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con ngườitrong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 45438797
CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Triết học là gì? Nguồn gốc của triết học
1.1 Khái niệm:
1.1.1 Triết học: Triết học hệ thống quan điểm luận chung nhất về thế giới vị trí con người
trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy.
1.1.2 Đặc thù: Sử dụng các công cụ tính, các tiêu chuẩn lôgíc những kinh nghiệm khám phá
thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.
1.2 Nguồn gốc của Triết học
1.2.1 Quan niệm
* Phương đông:
- Quan niệm ở Trung Quốc: Triết học biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của
con người về toàn bộ thế giới thiên-địa-nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
- Quan niệmẤn Độ: (Darsana- chiêm ngưỡng) là tri thức dựa trên lý trí,con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải.
* Phương tây:
- Quan niệm ở Hy Lạp: (philosophia- yêu mến sự thông thái) giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
1.2.2 Nguồn gốc ra đời của triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc thời gian: Triết học ra đời vào khoảng từ thế k VIII đến thế k VI tr.CN tại các
trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung hoa, phương
Tây: Hy Lạp).
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực
khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội và tư
duy.
lOMoARcPSD| 45438797
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới bằng duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy.
duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực trong quá trình nhận thức làm cho các quan điểm,
quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành
+ duy triết học bắt đầu từ các triết của sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những tri
thức chung nhất về thế giới.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Phân công lao động xã hội => năng suất lao động tăng => Của cải dư thừa => Tư hữu hóa => Giai
cấp xuất hiện => Đấu tranh giai cấp => nhà nước ra đời => Hình thành tư duy xã hội = Triết học
Tầng lớp trí thức xuất hiện => Đủ năng lực duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
các hiện tượng trong tự nhiên-xã hội => Xây dựng nên các học thuyết triết học.
Câu 2: Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh
họa.
2.1 Khái niệm Thế giới quan:
+ Là quan điểm của con người về thế giới
+ Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, tưởng xác định
về thế giới về vtrí của con người (bao gồm nhân, hội cnhân loại) trong thế giới đó.
Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức hoạt động thực
tiễn của con người.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
2.2 Các loại hình thế giới quan:
* Thế giới quan duy tâm: thế giới quan được hình thành bởi các quan niệm khác nhau về tinh
thần, ý thức của con người; thừa nhận vai trò quy định của c yếu ttinh thần đối với thế giới vật
chất nói chung, đối với con người hội loài người nói riêng. Cấp độ của thế giới quan duy tâm
phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người; cấp độ thế giới quan thô sơ, tôn giáo hay triết
học.
- Thế giới quan thần thoại: phương thức cảm nhận thế giới của con người thời nguyên
thủy. Ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức cảm xúc, trí và n ngưỡng, hiện thực tưởng tượng,
cái thật và cái ảo của con người hòa quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới. Con người xây
lOMoARcPSD| 45438797
dựng nên các huyền thoại nhằm phản ánh các kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy về
nhận thức khách quan tự nhiên
- Thế giới quan tôn giáo: là niềm tin dựa vào sự tồn tại và sức mạnh của lực lượng siêu nhiên,
thần thánh và con người hoàn toàn bất lực và hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó. Đây là
phương thức cảm nhận thế giới của con người thời cổ đại -trung cổ. Đặc trưng chủ yếu của thế giới
quan tôn giáo là niềm tin vào một thế giới khác hoàn mỹ làm giảm nỗi kh trần gian.
* Thế giới quan duy vật: thế giới quan thừa nhận bản chất thế giới vật chất thừa nhận vai
trò quy định của các vật chất đối với tinh thần, ý thức nói chung, đối với con người hội loài
người nói riêng.
- Thế giới quan khoa học:sự phản ánh thế giới định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người trên sở t ng kết những thành tựu của nghiên cứu, thực nghiệm
dự báo khoa học. Thế giới quan khoa học không ngừng được b sung hoàn thiện và phát
triển; thông qua hoạt động thực tiễn của con người, thế giới quan khoa học được hiện thực hoá, trở
thành sức mạnh vật chất.
- Thế giới quan triết học: là hệ thống lý luận thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới
quan triết học không chỉ nêu ra các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, mà còn chứng
minh chúng bằng lý luận.
Ngoài ra thế giới quan còn được phân theo thời đại, dân tộc, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan
thông thường
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
3.1 Vấn đề cơ bản của triết học: là giải quyết mối quan hệ giữa tôn tại với tư duy hoặc
giữa vật chất và ý thức.
3.2 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào?
Vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau và vật chất là cái quyết định ý thức.
lOMoARcPSD| 45438797
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Con người có thể nhận thức và
cải tạo thế giới khách quan.
3.3 Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khá tri luận và bất khá
triluận trong triết học.
3.3.1 Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất
của vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định rắng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức;
ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất;
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
3.3.2 Cơ sở để phân biệt thuyết bất khá tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của
vấn để cơ bản của triết học
- Thuyết khả tri luận: Khăng định con người về nguyên tác thể hiểu được bản chất của svật,
những cái mà con người biết về nguyên tăc là phù hợp với chính sự vật
- Thuyết bất khá tri luận: Con người không thể hiệu được bản chất thật sự
Ví dụ minh họa về những trường phái triết học: Chủ nghĩa duy vật siêu hình, Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, Chủ nghĩa duy tâm khách quan ... Câu 4: Các hình thức
bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
* Chủ nghĩa duy vật: khẳng định Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức
là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: quan niệm thế giới mang tính trực qua mặc dù con hạn chế
nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới không viện đến thần linh,lực lượng siêu
lOMoARcPSD| 45438797
nhiên. Thế giới quan duy vật chất phác thế giới quan duy vật cổ đại. Đây thời kỳ trình độ
nhận thức còn thấp. Lao động từng bước được phân chia thành lao động trí óc và lao động chân tay,
nhưng lao động trí óc mới chỉ tạo phôi thai của khoa học. Cho nên, trong khi thừa nhận bản chất của
thế giới là vật chất, các nhà duy vật đã quan niệm vật chất là một hay một số chất, là bản nguyên đầu
tiên hình thành vũ trụ.
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
5.1 Phương pháp siêu hình:
* Khái niệm: Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, lập, tách rời.Là phương pháp được
đưa từ toán học vật học c điển vào các khoa học thực nghiệm triết học. vai trò to
lớn trong việc giải quyết các vấn đề của học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận
động, liên hệ.
* Về nội dung:
- Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy không nhìn thấy sự phát sinh tiêu vong củanhững
sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quyên đi sự vận động của những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
5.2 Phương pháp biện chứng:
* Khái niệm: Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph biến, vận động, phát triển.
phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh
thành, phát triển và tiêu vong của chúng. Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu
hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
* Về nội dung:
- Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với các khác.
- Xém xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng.
lOMoARcPSD| 45438797
- Không những nhìn thấy bộ phận mà còn thấy cả toàn thể
Ví dụ:
- Theo phương pháp biện chứng: Sự tiến hóa của loài người từ vượn sở khoa học
đãđược nhiều thế hệ các nhà khoa học trên thế giới chứng minh (thuyết tiến hóa của Darwin)
- Theo phương pháp siêu hình: con người do Chúa tạo ra ( tin tưởng tất cả vào thánh thần)
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại chocon người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
* Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ
thuộc vào ý thức
Vật chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn tại.
dụ: Thủy triều hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian, theo
những quy luật tự nhiên, sự biến chuyển thiên văn chứ không theo ý muốn chủ quan của con người.
Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể:
- Phạm trù triết học về vật chất dùng chỉ vật chất nói chung; đó vật chât tôn tại hạn,
tận,không sinh ra, không mất đi. ( trái đất…)
- Vật thể dùng để chỉ những vật / dạng thể cụ thể của vật chất, có kết cấu và tính chất cụ thể
cácngành khoa học cụ thể (ở những giại đoạn phát triển cụ thế) nghiên cứu; đó là các vật thể / dạng
thể của vật chất có giới hạn, có sinh ra và mất đi hay chuyên hóa thành cái khác ( viên kim cương…)
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người
cảm giác
Con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thị giác, xúc giác,…
lOMoARcPSD| 45438797
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Nói rộng ra, duy, ý thức, tưởng,
tình cảm… của con người chẳng qua chỉ sự phản ánh, hình ảnh của vật chất trong bộ óc con
người
* Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 7: Trình bày quan điểm của Triết học Mac-Lê Nin về vận động. Lấy ví dụ minh họa.
7.1 Định nghĩa vận động: Thì vận động không chỉ là sự thay đ i vị trí trong không gian
(hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là
mọi sự biến đ i . Thông qua vận động, vật chất mới biểu hiện và bộc lộ bản chất của
mình
Ví dụ: Một cây đinh sắt để bên ngoài môi trường không khí. Nhìn bên ngoài thi không hề thấy có sự
vận động. Nhưng thực chất thì các vật chất cấu tạo nên cây đinh sắt luôn không ngừng vận động và
không ngừng bị oxi hóa. Đến một lực nào đó khi nhìn bằng mắt thường chúng ta có thể được sự biến
đ i của nó, cây đinh bị oxi hóa lâu ngày sẽ dẫn đến bị rỉ sét.
7.2 Nguyên nhân của vận động
Quan điểm siêu hình cho rằng nguồn gốc của vận động do những nguyên nhân bên ngoài sự
vật, hiện tượng
Chẳng hạn: Cỗ xe chuyển động được là do lực ở bên ngoài (kéo hoặc đẩy). Cái hích của thượng đế.
Quan điểm biện chứng: Do mâu thuẫn bên trong của các vật thể
- Các hình thức vận động:
lOMoARcPSD| 45438797
+ Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
+ Vận động vật (vận động của c phân tử, các hạt bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt
điện,v.v)
+ Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và phân giải các chất)
+ Vận động sinh học (trao đ i giữa cơ thể sống và môi trường)
+ Vận động xã hội (sự thay đ i, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội)
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động
Thứ nhất, giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất, biểu hiện những trình độ phát triển
của các kết cấu vật chất.
Thứ hai, các hình thức vận động cao xuất hiện trên sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn.
Thứ ba, mỗi sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau, nhưng bao giờ cũng
được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.
Bằng sự phân loại các hình thức vận động, Ăngghen đã đặt sở cho việc phân loại các khoa học,
cho khuynh huớng phân ngành và hợp ngành của các khoa học. Đồng thời còn chống lại một khuynh
hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp hơn.Đối
với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định như trên, cần chú ý về mối quan
hệ giữa chúng là:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự
khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tươngứng với trình độ của các kết cấu vật
chất.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, baohàm trong nó tất
cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các hình thức vận động thấp không khả năng
bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn. Bởi vậy, mọi sự quy giản các hình thức vận động
thấp đều là sai lầm.
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau.
lOMoARcPSD| 45438797
Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ
bản. Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ sở cho sự phân
loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng
phân ngành hợp ngành của các khoa học. Ngoài ra, tưởng về sự khác nhau về chất và thống
nhất của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận
thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại.
+ Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với với
trình độ kết cấu vật chất
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức
vận động cơ bản
* Lấy ví dụ minh họa
- Vận động của dòng electron, của các ion dương, các điện tử quay chung quanh hạt nhân.
- Xã hội phong kiến vận động, phát triển lên xã hội tư bản chủ nghĩa.
vd: Trong các mối quan hệ xã hội:Thế giới quan đã giúp ta hiểu rõ sự chặt chẽ trong các mối quan hệ
của gia đình.Nó giúp ta sống có tình cảm, biết quan tâm đến mọi người hơn.Không chỉ vậy, thế giới
quan còn giúp chúng ta xây dựng thêm nhiều mối quan hệ có ý nghĩa hơn.
- Làm phương pháp luận cho con người.
+ Triết học Mác Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, ph biến
nhất cho nhận thức và thực tiễn.
Ví dụ: trong khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn thì phải chỉ ra cách phòng chống bệnh kinh nghiệm,
đề cao vai trò lý luận thì phải tránh bệnh giáo điều, …
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy ví dụ minh họa.
* Khái niệm
lOMoARcPSD| 45438797
- Vận động: sự biến đ i nói chung, thì vận động là” phương thức tồn tại của vật chất” . Điều
nàycó nghĩa vật chất tồn tại bằng vận động. Trong vận động thông qua vận động các dạng
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Đứng im: tương đối, hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ
khôngphải trong mọi mối quan hệ cùng lúc. Đứng im chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, đó
vận động trong thăng bằng, trong sự n định tương đối. Nhờ trạng thái n định đó sự vật
thực hiện được sự chuyển hoá tiếp theo. Không đứng im thì không sự vật nào cả. Đứng im
còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự n định, chưa thay
đ i.
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động.
Ví dụ: Từ cầu tạo một nguyên tử đến thái dương hệ hoặc vũ trụ đều chuyển động không ngừng.
Ngay một sợi tóc của bạn nó cũng đang lớn dần không hề đứng yên. Có chăng chỉ khi tóc rụng.
Nhưng sau khi rụng lại là một quá trình " chuyển động" để phân hũy ra các chất khác.
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng
một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc
dụ: Trong toa tàu bạn đang đứng n so với toa tàu; nhưng thực tế con tàu đang chạy thì bạn
vẫn đang vận động. Ngay cả khi tàu vào sân ga thì con tàu chỉ đứng yên với sân ga thôi; còn sân Ga
vẫn đang vận động cùng với trái đất quanh mặt trời.
* Lấy ví dụ minh họa
lOMoARcPSD| 45438797
- Hạt nảy mầm, sự quang hợp cây xanh, hấp con người,…Vận động hội: Những biến
đ idiễn ra trong đời sống xã hội
- loài vượn c vận động phát triển thành con người.
- Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im.
Câu 9: Phân tích quan điểm của Triết học Mac-Lê Nin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức
* Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song
với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Về bộ óc người: Dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thầnh
kinh chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không
phải ý thức sản sinh ra vật chất như các nhà thần học duy tâm khách quan đã khẳng định ý
thức một thuộc tính của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất, chỉ thuộc
tính của một dạng vật chất có t chức cao là bộ óc con người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Khoa học đã xác định, con người là sản phẩm cao nhất của quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp của vật chất vận động, đồng thời đã xác định bộ óc con người là một t
chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp bao gồm khoảng 14 – 15 t tế bào thần kinh.
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản
ánh năng động sáng tạo
* Lấy ví dụ minh họa
lOMoARcPSD| 45438797
+ Khi con người tham gia vào quá trình lao động sản xuất thì thay như giai đoạn trước con người sử
dụng cày cuốc để cày ruộng, đào ơng, xây cầu, làm đường,… thì ngày nay, con người đã ý thức
được việc tăng năng suất lao động bằng việt đưa máy móc vào hoạt động để tạo ra năng suất công
việc như mình mong muốn.
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức
* Khái niệm ý thức
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin một phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Theo đó, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người sự cái biến
và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động:
+ Khái niệm lao động: Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đ i các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của sức
lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp
của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người.
+ Vai trò của lao động
Lao động làm thay đ i cấu trúc thể, bộ não phát triển vừa làm cho giới tự nhiên bộc lộ
thuộc tính, quy luật… của nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới.
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan con người đã từng bước nhận
thức được thế giới, ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. Nhờ lao động, con người c
động vào thế giới khách quan, bắt thế giởi khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu,
nhưng quy luật vận động của mình hình thành những hiện tượng nhất định, tác động vào bộ óc
con người, hình thành tri thức về tự nhiên xã hội. Từ đó ý thức hình thành nhằm cải tạo thế giới
khách quan của con người, làm biến đ i thế giới đó. Ý thức với cách hoạt động phản
ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con người lao động làm biến đ i thế giới
xung quanh.
lOMoARcPSD| 45438797
Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới.
Vd: con người từ lưng khom trở nên đứng thẳng, từ 4 chân phát triển để đi bằng 2 chân
- Ngôn ngữ
+ Khái niệm ngôn ngữ :
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động nhờ lao động hình thành. Ngôn ngữ hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại thể hiện
được
+ Vai trò của ngôn ngữ
Ngôn ngữ phương tiện giao tiếp trong hội, đồnh thời công cụ của duy nhằm khái
quát, trừu tượng hoá hiện thực. Ngôn ngữ giúp con người t ng kết được thực tiễn, trao đ i
thông tin, trao đ i tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ý thức là một hiện tượng hội,
thế nếu ko phương tiện trao đ i xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành
và phát triển được.
* Lấy ví dụ minh họa
- Lúc đầu loài ợn người cũng như những loài vượn khác - di chuyển bằng 4 chân. Nhưng trongquá
trình lao động, sự biến đ i của đôi tay, cộng với việc loài người b sung thêm thức ăn từ động
vật. Nghĩa là vừa hái ợm, vừa săn bắt, cho nên khi hái những quả trên cao, vượn phải vươn thẳng
người. Khi săn bắt, gặp những động vật cao to hơn, vượn người ng đứng thẳng để tỏ ra to lớn
hơn, đe dọa con mồi và có sự thay đ i sang dáng đứng.
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang
- Bản chất của ý thức: Ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Phân tích bản chất ý thức:
Tính chất năng động, sáng tạo: của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm
sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin,
lOMoARcPSD| 45438797
lưu giữ thông tin trên sở những thông tin đã thể tạo ra những thông tin mới phát
hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. nh chất ng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn
được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống
tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri
thức trong các hoạt động của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan,
hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng
không còn y nguyên như thế giới khách quan đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của
con người.
Kết cấu theo chiều ngang của ý thức:
* Tri thức:
Khái niệm: Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Vai trò: Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của
ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để
ý thức phát triển.
Phân loại: Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự
nhiên, tri thức về hội, tri thức nhân văn. n cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri thức có
thể chia thành tri thức đời thường tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm tri thức luận, tri
thức cảm tính và tri thức lý tính,…
*Tình cảm:
Khái niệm Tình cảm những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình cảm
là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc
cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
Vai trò: Tình cảm biểu hiện phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; một yếu tố
phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn.
lOMoARcPSD| 45438797
Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó trong các quan hệ
mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm
tôn giáo,…
* Ý chí :
Khái niệm: Ý chí khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trtrong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện
của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh
với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
Vai trò: thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi
để con người hướng đến mục đích một cách tgiác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ
bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của
ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ của mạnh hay yếu chủ yếu thể hiện nội dung, ý nghĩa
của mục đích mà ý chí hướng đến.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức yếu tố quan
trọng nhất; phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời nhân tố định hướng đối với sự phát triển
và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
Ví dụ: Từ thời kỳ tiền sử, một loài vượn đã tiến hoá thành con người. Và để sống sót, từ việc ăn trái
cây, người ta đã biết tạo ra lửa, biết canh tác để lương thực tạo ra các công cụ phục vụ lao động.
Và đó là kết quả, thành tựu của hoạt động vật chất có tính xã hội của con người.
Câu 12: Phân tích quan điểm của Triết học Mác- Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
* Khái niệm ý thức:
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin một phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Theo đó, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người sự cải biến
và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất".
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Về bộ óc người:
lOMoARcPSD| 45438797
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có t chức cao nhất là bộ óc người.
- Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
- Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi phức tạp bao gồm 14 - 15 t tế bào thầnkinh.
Khái niệm phản ánh: Là sự ghi lại dấu vết lên nhau khi các sự vật hiện tượng tác động vào nhau.
Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản
ánh năng động sáng tạo.
dụ: Ý thức sẽ hình thành trong quá trình con người lao động, khi đó thì có người ý thức tác
động đến sự vật xung quanh để có thể tạo ra những thứ họ muốn theo đúng ý chí của họ.
Câu 13: Làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng
động chủ quan. Lấy ví dụ minh họa.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: quan điểm triết học duy vật biện chứng về mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Cơ sở lý luận của quan điểm khách quan là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của triết học DVBC. Giữa vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng, thhiện qua vai trò
quyết định của vật chất đối với ý thức tính độc lập tương đối, sự tác động trở lại của ý thức đối
với vật chất.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
+ Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn
+ Xem xét sự vật vốn như nó có, không tô hồng, bôi đen
+ Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
+ Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động của chủ quan
của chủ thể.
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ nhân tố chủ
quan
* Phát huy tính năng động chủ quan:
lOMoARcPSD| 45438797
- Ý thức thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Bởi vậy con người cần phải
phát huy tính năng động chủ quan của mình. Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai
trò tích cực năng động, sáng tạo của ý thức. Phát huy vai ttích cực của nhân tố con ngườitrong
việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Muốn ý thức có thể tác động lại trở lại đời sống
vật chất cần những hành động thực tiễn nhất định.
Ví dụ: Tích cực tham gia các cuộc thi học thuật để mở rộng hiểu biết, giao lưu và học hỏi với bạn bè
trong nước và quốc tế.
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa:
Dùng để chỉ tính ph biến của các mối liên hệ (ví dụ như: khi khẳng định rằng mối liên hệ cái
vốn có của tất cả mọi sự vật hiện ợng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực
nào);
Đồng thời, khái niệm này cũng dùng để chỉ: những liên hệ tồn tại (được thể hiện) nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới (tức dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện
một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định).
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cung cầu là mối liên hệ ph biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng
mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng
hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể
không nghiên cứu những tính chất riêng (đặc thù) đó. Nhưng khác nhau bao nhiêu thì chúng
vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.
Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ ph biến, trong đó phép biện chứng duy vật với tư cách
khoa học triết học có nhiệm vnghiên cứu các mối liên hệ ph biến nhất, làm tiền đề phương
pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các
khoa học chuyên ngành; đó các mối liên hệ như: cái chung cái riêng, bản chất hiện tượng,
nguyên nhân và kết quả...
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến
lOMoARcPSD| 45438797
Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của c mối liên hệ, tác
động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa các sự vật hiện tượng với
các hiện tượng tinh thần và giữa các hiện tượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển
hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại độc lập và không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở mối liên hệ tính khách quan do thế
giới vật chất tính khách quan. Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) vàn,
kể, nhưng thống nhất với nhau tính vật chất. điểm chung tính vật chất tức chúng mối
liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện chỗ Dùbất kỳ đâu, trong tự nhiên,hội và tư duy
đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu
tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ
bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng đó; một mối liên htrong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng
khác nhau.
Như vậy, không thể đồng nhất tính chất vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự
vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất vai trò của từng mối liên
hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau:
- Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiệnợng cụ thể
lOMoARcPSD| 45438797
- Mối liên hệ ph biến trực tiếp mối liên hph biến gián tiếp- Mối liên hệ ph biến chủ
yếu và mối liên hệ ph biến thứ yếu.
- Mối liên hệ ph biến tất nhiên và mối liên hệ ph biến ngẫu nhiên.
- Mối liên hệ ph biến bên trong và mối liên hệ ph biến bên ngoài.
- Mối liên hệ giữa t ng thể và bộ phận.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi các mối liên hệ của các đối tượng rất phức
tạp, không thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác. Các mối liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ
thể trong sự biến đ i và phát triển cụ thể của chúng. Câu 15: Phân tích khái niệm và nh chất
của sự phát triển
*Khái niệm:
Phát triển quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là vận động nhưng không phải
mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển
* Tính chất của sự phát triển :
Tính khách quan: nguồn gốc của sự vật, hiện tượng nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
đó, chứ không phải do tác động từ bên ngoài đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ
quan của con người.
Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn,
đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng thay vàođó gạt bỏ những yếu tố
tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực thích hợp để phát triển cái mới.
Tính kế thừa là tất yếu và khách quan, đảm bảo cho sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
là liên tục không ngừng.
lOMoARcPSD| 45438797
- Ví dụ: Các giống loài phát triển theo qui luật di truyền. Thế hệ con cái kế thừa những yếu tố tích
cực của thế hệ bố mẹ, gạt bỏ những yếu tố không còn thích hợp với hoàn cảnh mới.
Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
+Tính đa dạng phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
- Ví dụ:
+ Cùng học 1 thầy cô nhưng cách suy nghĩ, sự phát triển của mỗi học sinh là khác nhau.
+ Cùng bắt nguồn từ t tiên chung mỗi loài lại có sự phát triển khác nhau.
16. Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương
phápluận.
16.1 Khái niệm
* Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có một
sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác.
* Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng nhất định.
* Cái đơn nhấtphạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
16.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng
- Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
- Cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ
- Cái chung, cái đơn nhất và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tuyệt đối hóa cái chung hay i riêng phải thấy được mối quan hệ biện
chứnggiữa chúng. Trong nhận thức thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát tnhững
cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái quát được cái chung, phải
đi từ những cái riêng
| 1/47

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45438797 CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Triết học là gì? Nguồn gốc của triết học 1.1 Khái niệm:
1.1.1 Triết học: Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.1.2 Đặc thù: Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và những kinh nghiệm khám phá
thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.
1.2 Nguồn gốc của Triết học 1.2.1 Quan niệm * Phương đông: -
Quan niệm ở Trung Quốc: Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của
con người về toàn bộ thế giới thiên-địa-nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người. -
Quan niệm ở Ấn Độ: (Dar’sana- chiêm ngưỡng) là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải. * Phương tây:
- Quan niệm ở Hy Lạp: (philosophia- yêu mến sự thông thái) giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
1.2.2 Nguồn gốc ra đời của triết học trong lịch sử:
- Nguồn gốc thời gian: Triết học ra đời vào khoảng từ thế k礃ऀ VIII đến thế k礃ऀ VI tr.CN tại các
trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C ऀ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung hoa, phương Tây: Hy Lạp).
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư duy trừu tượng, năng lực
khái quát của con người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoAR cPSD| 45438797
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy. Tư
duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực trong quá trình nhận thức làm cho các quan điểm,
quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý của sự thông thái, dần hình thành các hệ thống những tri
thức chung nhất về thế giới.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Phân công lao động xã hội => năng suất lao động tăng => Của cải dư thừa => Tư hữu hóa => Giai
cấp xuất hiện => Đấu tranh giai cấp => nhà nước ra đời => Hình thành tư duy xã hội = Triết học
Tầng lớp trí thức xuất hiện => Đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
các hiện tượng trong tự nhiên-xã hội => Xây dựng nên các học thuyết triết học.
Câu 2: Thế giới quan là gì? Trình bày các hình thức cơ bản của thế giới quan. Lấy ví dụ minh họa.
2.1 Khái niệm Thế giới quan:
+ Là quan điểm của con người về thế giới
+ Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định
về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó.
Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thành phần chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng
2.2 Các loại hình thế giới quan:
* Thế giới quan duy tâm: là thế giới quan được hình thành bởi các quan niệm khác nhau về tinh
thần, ý thức của con người; thừa nhận vai trò quy định của các yếu tố tinh thần đối với thế giới vật
chất nói chung, đối với con người và xã hội loài người nói riêng. Cấp độ của thế giới quan duy tâm
phụ thuộc vào trình độ nhận thức của con người; có cấp độ thế giới quan thô sơ, tôn giáo hay triết học. -
Thế giới quan thần thoại: là phương thức cảm nhận thế giới của con người thời nguyên
thủy. Ở thời kỳ này, các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng,
cái thật và cái ảo của con người hòa quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới. Con người xây lOMoAR cPSD| 45438797
dựng nên các huyền thoại nhằm phản ánh các kết quả cảm nhận ban đầu của người nguyên thủy về
nhận thức khách quan tự nhiên -
Thế giới quan tôn giáo: là niềm tin dựa vào sự tồn tại và sức mạnh của lực lượng siêu nhiên,
thần thánh và con người hoàn toàn bất lực và hoàn toàn phụ thuộc vào thế giới siêu nhiên đó. Đây là
phương thức cảm nhận thế giới của con người thời cổ đại -trung cổ. Đặc trưng chủ yếu của thế giới
quan tôn giáo là niềm tin vào một thế giới khác hoàn mỹ làm giảm nỗi kh ऀ trần gian.
* Thế giới quan duy vật: là thế giới quan thừa nhận bản chất thế giới là vật chất và thừa nhận vai
trò quy định của các vật chất đối với tinh thần, ý thức nói chung, đối với con người và xã hội loài người nói riêng.
- Thế giới quan khoa học: là sự phản ánh thế giới và định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người trên cơ sở t ऀ ng kết những thành tựu của nghiên cứu, thực nghiệm
và dự báo khoa học. Thế giới quan khoa học không ngừng được b ऀ sung và hoàn thiện và phát
triển; thông qua hoạt động thực tiễn của con người, thế giới quan khoa học được hiện thực hoá, trở
thành sức mạnh vật chất.
- Thế giới quan triết học: là hệ thống lý luận thông qua các khái niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới
quan triết học không chỉ nêu ra các quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, mà còn chứng
minh chúng bằng lý luận.
Ngoài ra thế giới quan còn được phân theo thời đại, dân tộc, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường
Câu 3: Trình bày nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
3.1 Vấn đề cơ bản của triết học: là giải quyết mối quan hệ giữa tôn tại với tư duy hoặc
giữa vật chất và ý thức.
3.2 Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào?
Vật chất là cái có trước ý thức là cái có sau và vật chất là cái quyết định ý thức. lOMoAR cPSD| 45438797
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Con người có thể nhận thức và
cải tạo thế giới khách quan.
3.3 Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khá tri luận và bất khá
triluận trong triết học.
3.3.1 Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất
của vấn đề cơ bản của triết học
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định rắng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức;
ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất;
còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
3.3.2 Cơ sở để phân biệt thuyết bất khá tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của
vấn để cơ bản của triết học
- Thuyết khả tri luận: Khăng định con người về nguyên tác có thể hiểu được bản chất của sự vật,
những cái mà con người biết về nguyên tăc là phù hợp với chính sự vật
- Thuyết bất khá tri luận: Con người không thể hiệu được bản chất thật sự
Ví dụ minh họa về những trường phái triết học: Chủ nghĩa duy vật siêu hình, Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, Chủ nghĩa duy tâm chủ quan, Chủ nghĩa duy tâm khách quan ... Câu 4: Các hình thức cơ
bản của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Những hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
* Chủ nghĩa duy vật: khẳng định Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức; ý thức
là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người
Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức phát triển cơ bản
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: quan niệm thế giới mang tính trực qua mặc dù con hạn chế
nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới không viện đến thần linh,lực lượng siêu lOMoAR cPSD| 45438797
nhiên. Thế giới quan duy vật chất phác là thế giới quan duy vật cổ đại. Đây là thời kỳ trình độ
nhận thức còn thấp. Lao động từng bước được phân chia thành lao động trí óc và lao động chân tay,
nhưng lao động trí óc mới chỉ tạo phôi thai của khoa học. Cho nên, trong khi thừa nhận bản chất của
thế giới là vật chất, các nhà duy vật đã quan niệm vật chất là một hay một số chất, là bản nguyên đầu tiên hình thành vũ trụ.
Câu 5: Phân tích sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
5.1 Phương pháp siêu hình:
* Khái niệm: Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.Là phương pháp được
đưa từ toán học và vật lý học c ऀ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học. Có vai trò to
lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động, liên hệ. * Về nội dung:
- Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêu vong củanhững sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quyên đi sự vận động của những sự vật ấy.
- Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể.
5.2 Phương pháp biện chứng:
* Khái niệm: Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph ऀ biến, vận động, phát triển. Là
phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh
thành, phát triển và tiêu vong của chúng. Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu
hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. * Về nội dung:
- Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với các khác.
- Xém xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng. lOMoAR cPSD| 45438797
- Không những nhìn thấy bộ phận mà còn thấy cả toàn thể Ví dụ:
- Theo phương pháp biện chứng: Sự tiến hóa của loài người là từ vượn là có cơ sở khoa học và
đãđược nhiều thế hệ các nhà khoa học trên thế giới chứng minh (thuyết tiến hóa của Darwin)
- Theo phương pháp siêu hình: con người do Chúa tạo ra ( tin tưởng tất cả vào thánh thần)
Câu 6: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Định nghĩa vật chất của Lenin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại chocon người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
* Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
Vật chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn tại.
Ví dụ: Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian, theo
những quy luật tự nhiên, sự biến chuyển thiên văn chứ không theo ý muốn chủ quan của con người.
Phân biệt phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học khác với vật thể: -
Phạm trù triết học về vật chất dùng chỉ vật chất nói chung; đó là vật chât tôn tại vô hạn, vô
tận,không sinh ra, không mất đi. ( trái đất…) -
Vật thể dùng để chỉ những vật / dạng thể cụ thể của vật chất, có kết cấu và tính chất cụ thể mà
cácngành khoa học cụ thể (ở những giại đoạn phát triển cụ thế) nghiên cứu; đó là các vật thể / dạng
thể của vật chất có giới hạn, có sinh ra và mất đi hay chuyên hóa thành cái khác ( viên kim cương…)
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác
Con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thị giác, xúc giác,… lOMoAR cPSD| 45438797
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Nói rộng ra, tư duy, ý thức, tư tưởng,
tình cảm… của con người chẳng qua chỉ là sự phản ánh, là hình ảnh của vật chất trong bộ óc con người
* Ý nghĩa về định nghĩa vật chất của Lênin
- Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
Câu 7: Trình bày quan điểm của Triết học Mac-Lê Nin về vận động. Lấy ví dụ minh họa.
7.1 Định nghĩa vận động: Thì vận động không chỉ là sự thay đ ऀ i vị trí trong không gian
(hình thức vận động thấp, giản đơn của vật chất) mà theo nghĩa chung nhất, vận động là
mọi sự biến đ ऀ i . Thông qua vận động, vật chất mới biểu hiện và bộc lộ bản chất của mình
Ví dụ: Một cây đinh sắt để bên ngoài môi trường không khí. Nhìn bên ngoài thi không hề thấy có sự
vận động. Nhưng thực chất thì các vật chất cấu tạo nên cây đinh sắt luôn không ngừng vận động và
không ngừng bị oxi hóa. Đến một lực nào đó khi nhìn bằng mắt thường chúng ta có thể được sự biến
đ ऀ i của nó, cây đinh bị oxi hóa lâu ngày sẽ dẫn đến bị rỉ sét.
7.2 Nguyên nhân của vận động
Quan điểm siêu hình cho rằng nguồn gốc của vận động là do những nguyên nhân ở bên ngoài sự vật, hiện tượng
Chẳng hạn: Cỗ xe chuyển động được là do lực ở bên ngoài (kéo hoặc đẩy). Cái hích của thượng đế.
Quan điểm biện chứng: Do mâu thuẫn bên trong của các vật thể
- Các hình thức vận động: lOMoAR cPSD| 45438797
+ Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
+ Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,v.v)
+ Vận động hóa học (vận động của các nguyên tử, các quá trình hoà hợp và phân giải các chất)
+ Vận động sinh học (trao đ ऀ i giữa cơ thể sống và môi trường)
+ Vận động xã hội (sự thay đ ऀ i, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội)
- Mối quan hệ giữa các hình thức vận động
Thứ nhất, giữa các hình thức vận động có sự khác nhau về chất, biểu hiện những trình độ phát triển
của các kết cấu vật chất.
Thứ hai, các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, bao hàm trong
nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn.
Thứ ba, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau, nhưng bao giờ cũng
được đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản.
Bằng sự phân loại các hình thức vận động, Ăngghen đã đặt cơ sở cho việc phân loại các khoa học,
cho khuynh huớng phân ngành và hợp ngành của các khoa học. Đồng thời còn chống lại một khuynh
hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp hơn.Đối
với sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định như trên, cần chú ý về mối quan hệ giữa chúng là:
+ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ học đến vận động xã hội là sự
khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình độ này tươngứng với trình độ của các kết cấu vật chất.
+ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp, baohàm trong nó tất
cả các hình thức vận động thấp hơn. Trong khi đó, các hình thức vận động thấp không có khả năng
bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao hơn. Bởi vậy, mọi sự quy giản các hình thức vận động thấp đều là sai lầm.
+ Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. lOMoAR cPSD| 45438797
Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ
bản. Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Ăngghen đã đặt cơ sở cho sự phân
loại các khoa học tương ứng với đối tượng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng
phân ngành và hợp ngành của các khoa học. Ngoài ra, tư tưởng về sự khác nhau về chất và thống
nhất của các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận
thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại.
+ Các hình thức vận động được sắp xếp thứ tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, tương ứng với với
trình độ kết cấu vật chất
+ Các hình thức vận động khác nhau về chất song chúng tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cũng đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản
* Lấy ví dụ minh họa
- Vận động của dòng electron, của các ion dương, các điện tử quay chung quanh hạt nhân.
- Xã hội phong kiến vận động, phát triển lên xã hội tư bản chủ nghĩa.
vd: Trong các mối quan hệ xã hội:Thế giới quan đã giúp ta hiểu rõ sự chặt chẽ trong các mối quan hệ
của gia đình.Nó giúp ta sống có tình cảm, biết quan tâm đến mọi người hơn.Không chỉ vậy, thế giới
quan còn giúp chúng ta xây dựng thêm nhiều mối quan hệ có ý nghĩa hơn.
- Làm phương pháp luận cho con người.
+ Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, ph ऀ biến
nhất cho nhận thức và thực tiễn.
Ví dụ: trong khi nhấn mạnh vai trò của thực tiễn thì phải chỉ ra cách phòng chống bệnh kinh nghiệm,
đề cao vai trò lý luận thì phải tránh bệnh giáo điều, …
Câu 8: Tại sao nói vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời. Lấy ví dụ minh họa. * Khái niệm lOMoAR cPSD| 45438797
- Vận động: là sự biến đ ऀ i nói chung, thì vận động là” phương thức tồn tại của vật chất” . Điều
nàycó nghĩa vật chất tồn tại bằng vận động. Trong vận động và thông qua vận động mà các dạng
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
- Đứng im: là tương đối, hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ
khôngphải trong mọi mối quan hệ cùng lúc. Đứng im chỉ biểu hiện một trạng thái vận động, đó là
vận động trong thăng bằng, trong sự ऀ n định tương đối. Nhờ trạng thái ऀ n định đó mà sự vật
thực hiện được sự chuyển hoá tiếp theo. Không có đứng im thì không có sự vật nào cả. Đứng im
còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự ऀ n định, chưa thay đ ऀ i.
* Giải thích vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời
- Vận động là tuyệt đối nghĩa là: Mọi sự vật trong thế giới luôn luôn vận động.
Ví dụ: Từ cầu tạo một nguyên tử đến thái dương hệ hoặc vũ trụ đều chuyển động không ngừng.
Ngay một sợi tóc của bạn nó cũng đang lớn dần không hề đứng yên. Có chăng chỉ khi tóc rụng.
Nhưng sau khi rụng lại là một quá trình " chuyển động" để phân hũy ra các chất khác.
- Đứng im là tương đối, tạm thời vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc
+ Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải mọi hình
thức vận động trong cùng một lúc
Ví dụ: Trong toa tàu bạn đang đứng yên so với toa tàu; nhưng thực tế là con tàu đang chạy thì bạn
vẫn đang vận động. Ngay cả khi tàu vào sân ga thì con tàu chỉ đứng yên với sân ga thôi; còn sân Ga
vẫn đang vận động cùng với trái đất quanh mặt trời.
* Lấy ví dụ minh họa lOMoAR cPSD| 45438797
- Hạt nảy mầm, sự quang hợp ở cây xanh, hô hấp ở con người,…Vận động xã hội: Những biến
đ ऀ idiễn ra trong đời sống xã hội
- loài vượn c ऀ vận động phát triển thành con người.
- Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im.
Câu 9: Phân tích quan điểm của Triết học Mac-Lê Nin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức
* Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song
với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cái biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Về bộ óc người: Dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thầnh
kinh chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, ý thức không phải có nguồn gốc siêu tự nhiên, không
phải ý thức sản sinh ra vật chất như các nhà thần học và duy tâm khách quan đã khẳng định mà ý
thức là một thuộc tính của vật chất, nhưng không phải là của mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc
tính của một dạng vật chất có t ऀ chức cao là bộ óc con người
+ Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên
+ Khoa học đã xác định, con người là sản phẩm cao nhất của quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp của vật chất vận động, đồng thời đã xác định bộ óc con người là một t ऀ
chức sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp bao gồm khoảng 14 – 15 t礃ऀ tế bào thần kinh.
- Sự tác động của thế giới khách quan vào bộ óc con người để con người phản ánh lại
+ Khái niệm phản ánh: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng
+ Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản
ánh năng động sáng tạo
* Lấy ví dụ minh họa lOMoAR cPSD| 45438797
+ Khi con người tham gia vào quá trình lao động sản xuất thì thay như giai đoạn trước con người sử
dụng cày cuốc để cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm đường,… thì ngày nay, con người đã ý thức
được việc tăng năng suất lao động bằng việt đưa máy móc vào hoạt động để tạo ra năng suất công
việc như mình mong muốn.
Câu 10: Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức
* Khái niệm ý thức
- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cái biến
và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất.
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức: - Lao động:
+ Khái niệm lao động: Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm
thay đ ऀ i các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận động của sức
lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp
của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. + Vai trò của lao động •
Lao động làm thay đ ऀ i cấu trúc cơ thể, bộ não phát triển vừa làm cho giới tự nhiên bộc lộ
thuộc tính, quy luật… của nó qua các hiện tượng giúp con người nhận thức được thế giới. •
Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng bước nhận
thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới. Nhờ có lao động, con người tác
động vào thế giới khách quan, bắt thế giởi khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu,
nhưng quy luật vận động của mình hình thành những hiện tượng nhất định, tác động vào bộ óc
con người, hình thành tri thức về tự nhiên xã hội. Từ đó ý thức hình thành nhằm cải tạo thế giới
khách quan của con người, làm biến đ ऀ i thế giới đó. Ý thức với tư cách là hoạt động phản
ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con người lao động làm biến đ ऀ i thế giới xung quanh. lOMoAR cPSD| 45438797 •
Trong quá trình lao động góp phần cải tạo thế giới.
Vd: con người từ lưng khom trở nên đứng thẳng, từ 4 chân phát triển để đi bằng 2 chân - Ngôn ngữ + Khái niệm ngôn ngữ : •
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín
hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được + Vai trò của ngôn ngữ •
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồnh thời là công cụ của tư duy nhằm khái
quát, trừu tượng hoá hiện thực. Ngôn ngữ giúp con người t ऀ ng kết được thực tiễn, trao đ ऀ i
thông tin, trao đ ऀ i tri thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ý thức là một hiện tượng xã hội,
vì thế nếu ko có phương tiện trao đ ऀ i xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được.
* Lấy ví dụ minh họa
- Lúc đầu loài vượn người cũng như những loài vượn khác - di chuyển bằng 4 chân. Nhưng trongquá
trình lao động, sự biến đ ऀ i của đôi tay, cộng với việc loài người b ऀ sung thêm thức ăn từ động
vật. Nghĩa là vừa hái lượm, vừa săn bắt, cho nên khi hái những quả trên cao, vượn phải vươn thẳng
người. Khi săn bắt, gặp những động vật cao to hơn, vượn người cũng đứng thẳng để tỏ ra to lớn
hơn, đe dọa con mồi và có sự thay đ ऀ i sang dáng đứng.
Câu 11: Phân tích bản chất, kết cấu của ý thức theo chiều ngang
- Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Phân tích bản chất ý thức:
Tính chất năng động, sáng tạo: của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm –
sinh lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lOMoAR cPSD| 45438797
lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát
hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận. Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn
được thể hiện ở quá trình con người tạo ra những giả tưởng, giả thuyết, huyền thoại,.. trong đời sống
tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri
thức trong các hoạt động của con người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan,
hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung, cả về hình thức biểu hiện nhưng nó
không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người.
Kết cấu theo chiều ngang của ý thức: * Tri thức:
Khái niệm: Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là
sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Vai trò: Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của
ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
Phân loại: Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành nhiều loại như tri thức về tự
nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ vào trình độ phát triển của nhận thức, tri thức có
thể chia thành tri thức đời thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri
thức cảm tính và tri thức lý tính,… *Tình cảm:
Khái niệm Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình cảm
là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát những cảm xúc
cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
Vai trò: Tình cảm biểu hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực đời sống của con người; là một yếu tố
phát huy sức mạnh, một động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức và thực tiễn. lOMoAR cPSD| 45438797
Tùy vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng đó trong các quan hệ
mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,… * Ý chí :
Khái niệm: Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện
của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự giác được mục đích của hoạt động nên tự đấu tranh
với mình để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn.
Vai trò: Có thể coi ý chí là quyền lực của con người đối với mình; nó điều khiển, điều chỉnh hành vi
để con người hướng đến mục đích một cách tự giác; nó cho phép con người tự kìm chế, tự làm chủ
bản thân và quyết đoán trong hành động theo quan điểm và niềm tin của mình. Giá trị chân chính của
ý chí không chỉ thể hiện ở cường độ của nó mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa
của mục đích mà ý chí hướng đến.
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri thức là yếu tố quan
trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển
và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác
Ví dụ: Từ thời kỳ tiền sử, một loài vượn đã tiến hoá thành con người. Và để sống sót, từ việc ăn trái
cây, người ta đã biết tạo ra lửa, biết canh tác để có lương thực và tạo ra các công cụ phục vụ lao động.
Và đó là kết quả, thành tựu của hoạt động vật chất có tính xã hội của con người.
Câu 12: Phân tích quan điểm của Triết học Mác- Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
* Khái niệm ý thức:
Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến
và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất".
* Quan niệm của triết học Mác - Lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
Về bộ óc người: lOMoAR cPSD| 45438797
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có t ऀ chức cao nhất là bộ óc người.
- Bộ óc con người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
- Bộ óc người cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp bao gồm 14 - 15 t礃ऀ tế bào thầnkinh.
Khái niệm phản ánh: Là sự ghi lại dấu vết lên nhau khi các sự vật hiện tượng tác động vào nhau.
Các hình thức của phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản
ánh năng động sáng tạo.
Ví dụ: Ý thức sẽ hình thành trong quá trình con người lao động, khi đó thì có người có ý thức tác
động đến sự vật xung quanh để có thể tạo ra những thứ họ muốn theo đúng ý chí của họ.
Câu 13: Làm rõ cơ sở lý luận, yêu cầu của nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng
động chủ quan. Lấy ví dụ minh họa.
* Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: quan điểm triết học duy vật biện chứng về mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Cơ sở lý luận của quan điểm khách quan là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan
điểm của triết học DVBC. Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, thể hiện qua vai trò
quyết định của vật chất đối với ý thức và tính độc lập tương đối, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
+ Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn
+ Xem xét sự vật vốn như nó có, không tô hồng, bôi đen
+ Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
+ Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động của chủ quan của chủ thể.
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ nhân tố chủ quan
* Phát huy tính năng động chủ quan: lOMoAR cPSD| 45438797
- Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn. Bởi vậy con người cần phải
phát huy tính năng động chủ quan của mình. Phát huy tính năng động chủ quan tức là phát huy vai
trò tích cực năng động, sáng tạo của ý thức. Phát huy vai trò tích cực của nhân tố con ngườitrong
việc vật chất hóa tính tích cực năng động sáng tạo ấy. Muốn ý thức có thể tác động lại trở lại đời sống
vật chất cần những hành động thực tiễn nhất định.
Ví dụ: Tích cực tham gia các cuộc thi học thuật để mở rộng hiểu biết, giao lưu và học hỏi với bạn bè
trong nước và quốc tế.
Câu 14: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến.
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm nghĩa:
Dùng để chỉ tính ph ऀ biến của các mối liên hệ (ví dụ như: khi khẳng định rằng mối liên hệ là cái
vốn có của tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào);
Đồng thời, khái niệm này cũng dùng để chỉ: những liên hệ tồn tại (được thể hiện) ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới (tức là dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở
một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định).
Ví dụ: Mối liên hệ giữa cung và cầu là mối liên hệ ph ऀ biến, tức cũng là mối liên hệ chung, nhưng
mối liên hệ đó được thể hiện cụ thể khác nhau, có tính chất đặc thù tuỳ theo từng loại thị trường hàng
hoá, tuỳ theo thời điểm thực hiện... Khi nghiên cứu cụ thể từng loại thị trường hàng hoá, không thể
không nghiên cứu những tính chất riêng có (đặc thù) đó. Nhưng dù khác nhau bao nhiêu thì chúng
vẫn tuân theo những nguyên tắc chung của mối quan hệ cung cầu.
Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ ph ऀ biến, trong đó phép biện chứng duy vật với tư cách
là khoa học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối liên hệ ph ऀ biến nhất, làm tiền đề phương
pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các
khoa học chuyên ngành; đó là các mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng,
nguyên nhân và kết quả...
* Tính chất của mối liên hệ phổ biến lOMoAR cPSD| 45438797
Tính khách quan: Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác
động trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau, giữa các sự vật hiện tượng với
các hiện tượng tinh thần và giữa các hiện tượng tinh thần với nhau. Chúng tác động qua lại, chuyển
hoá và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại độc lập và không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế
giới vật chất có tính khách quan. Các dạng vật chất (bao gồm sự vật, hiện tượng) dù có vô vàn, vô
kể, nhưng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Có điểm chung ở tính vật chất tức là chúng có mối
liên hệ với nhau về mặt bản chất một cách khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ Dù ở bất kỳ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy
đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu
tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ
bản – không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Như vậy, không thể đồng nhất tính chất và vai trò của các mối liên hệ khác nhau đối với những sự
vật nhất định, trong những điều kiện xác định. Tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên
hệ, ta có thể phân loại các mối liên hệ như sau:
- Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian giữa sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới.
- Mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng cụ thể lOMoAR cPSD| 45438797
- Mối liên hệ ph ऀ biến trực tiếp và mối liên hệ ph ऀ biến gián tiếp- Mối liên hệ ph ऀ biến chủ
yếu và mối liên hệ ph ऀ biến thứ yếu.
- Mối liên hệ ph ऀ biến tất nhiên và mối liên hệ ph ऀ biến ngẫu nhiên.
- Mối liên hệ ph ऀ biến bên trong và mối liên hệ ph ऀ biến bên ngoài.
- Mối liên hệ giữa t ऀ ng thể và bộ phận.
Việc phân loại này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì các mối liên hệ của các đối tượng rất phức
tạp, không thể tách chúng khỏi các mối liên hệ khác. Các mối liên hệ còn cần được nghiên cứu cụ
thể trong sự biến đ ऀ i và phát triển cụ thể của chúng. Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất
của sự phát triển *Khái niệm:
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là vận động nhưng không phải
mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển.
Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển
* Tính chất của sự phát triển :
Tính khách quan: nguồn gốc của sự vật, hiện tượng nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
đó, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
Tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn,
đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ mà thay vàođó là gạt bỏ những yếu tố
tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu tố tích cực thích hợp để phát triển cái mới.
Tính kế thừa là tất yếu và khách quan, đảm bảo cho sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
là liên tục không ngừng. lOMoAR cPSD| 45438797
- Ví dụ: Các giống loài phát triển theo qui luật di truyền. Thế hệ con cái kế thừa những yếu tố tích
cực của thế hệ bố mẹ, gạt bỏ những yếu tố không còn thích hợp với hoàn cảnh mới.
Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
+Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó. - Ví dụ:
+ Cùng học 1 thầy cô nhưng cách suy nghĩ, sự phát triển của mỗi học sinh là khác nhau.
+ Cùng bắt nguồn từ t ऀ tiên chung mỗi loài lại có sự phát triển khác nhau. 16.
Làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng. Rút ra ý nghĩa phương phápluận. 16.1 Khái niệm
* Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một
sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác.
* Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng nhất định.
* Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
16.2 Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
- Cái chung tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng
- Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
- Cái chung là một bộ phận mang tính sâu sắc, riêng lẻ
- Cái chung, cái đơn nhất và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Không được tuyệt đối hóa cái chung hay cái riêng mà phải thấy được mối quan hệ biện
chứnggiữa chúng. Trong nhận thức và thực tiễn để phát hiện ra cái chung cần phải xuất phát từ những
cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng quá trình riêng lẻ cụ thể; muốn khái quát được cái chung, phải đi từ những cái riêng