Câu 1: Cho ví dụ về sự thể hiện nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Việt Nam
B. Về mặt hoạt động:
3. Bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
3.1 Khái niệm: Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc xác định các biện pháp
pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị
xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã
bị xâm phạm. Đảm bảo cho mọi cá nhân được hưởng các quyền và tự do cơ bản một cách công
bằng, không bị phân biệt đối xử. Các quyền này bao gồm quyền sống, quyền tự do, quyền được
bảo vệ trước pháp luật, quyền tự do ngôn luận, quyền học tập, quyền sở hữu tài sản… Việc bảo
vệ quyền con người, quyền công dân được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, các cơ quan
nhà nước, tổ chức quốc tế và xã hội dân sự.
3.2 Ví dụ cụ thể chi tiết ( 3-4 ví dụ )
a) Quyền tự do ngôn luận
Theo Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định về quyền tự do ngôn luận như sau: Điều 25 -
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Có thể hiểu quyền tự do ngôn luận là quyền được tự do trong giới hạn mà pháp luật quy
định, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Quyền tự do ngôn luận của mọi công dân khác với việc tùy tiện vu khống, bôi
nhọ, xâm hại đến cá nhân, tổ chức.
VD 1: Một cá nhân bày tỏ quan điểm cá nhân trên mạng xã hội về một chính sách nhà
nước. Nếu cá nhân đó không vi phạm pháp luật, họ có quyền tự do phát biểu ý kiến mà
không bị đe dọa hoặc trừng phạt. Nếu bị bắt bớ hoặc đe dọa vô căn cứ, các tổ chức bảo
vệ nhân quyền có thể can thiệp để bảo vệ quyền lợi của họ.
VD 2: Một nhà báo viết bài phân tích về chính sách giáo dục của nhà nước trên báo
điện tử. Nếu nội dung phản ánh trung thực, không vi phạm luật pháp, họ có quyền đăng
tải mà không bị kiểm duyệt hoặc trừng phạt.
VD 3: Một công dân tham gia một diễn đàn trực tuyến để thảo luận về các vấn đề xã
hội. Nếu cuộc thảo luận diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, người đó không thể bị xử
phạt chỉ vì bày tỏ quan điểm của mình
b) Quyền bình đẳng trong giáo dục
Quyền bình đẳng trong giáo dục là nguyên tắc đảm bảo mọi cá nhân, không phân biệt
giới tính, dân tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hay hoàn cảnh gia đình, đều có cơ hội tiếp
cận nền giáo dục chất lượng. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi người dân
được tiếp cận giáo dục công bằng, không ai bị phân biệt đối xử hay bị tước đi cơ hội
học tập do hoàn cảnh cá nhân. Điều này giúp tạo ra sự công bằng trong việc học tập,
phát triển năng lực và đóng góp cho xã hội.
VD: Một học sinh nghèo nhưng có thành tích học tập xuất sắc được tạo điều kiện nhận
học bổng và hỗ trợ học phí từ chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ, đảm bảo cơ hội
tiếp cận giáo dục bình đẳng với các bạn cùng trang lứa.
Quyền bình đẳng trong giáo dục ở Việt Nam được quy định trong các văn bản pháp luật
quan trọng như:
o Hiến pháp năm 2013 (Điều 61): Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đảm bảo
công bằng trong tiếp cận giáo dục, đặc biệt là với nhóm yếu thế.
o Luật Giáo dục 2019 (Điều 4, Điều 13, Điều 14…): Xác định giáo dục là quyền
của mọi công dân, không phân biệt đối xử, đảm bảo cơ hội học tập suốt đời.
o Luật Bình đẳng giới 2006 (Điều 10): Đảm bảo nam và nữ có quyền học tập như
nhau.
o Các chính sách hỗ trợ: Chính phủ có nhiều chương trình miễn giảm học phí, hỗ
trợ học bổng cho học sinh nghèo, dân tộc thiểu số, người khuyết tật để đảm bảo
quyền tiếp cận giáo dục công bằng
c) Quyền được bảo vệ khỏi lao động cưỡng bức
Quyền được bảo vệ khỏi lao động cưỡng bức là một trong những quyền cơ bản của con
người, nhằm đảm bảo rằng không ai bị ép buộc làm việc trái ý muốn, dưới bất kỳ hình
thức nào như cưỡng bức, ép buộc, lạm dụng sức lao động hoặc không được trả công
xứng đáng. Lao động cưỡng bức bao gồm các hình thức như: Ép buộc làm việc dưới
đe dọa, bạo lực. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động để họ không thể rời bỏ công
việc. Không trả lương hoặc trả lương không công bằng. Bóc lột sức lao động trẻ em,
người yếu thế.
Việt Nam, quyền này được bảo vệ thông qua các văn bản pháp luật quan trọng như:
o Hiến pháp Việt Nam 2013 (Điều 35): Lao động là quyền và nghĩa vụ ca công
dân, mọi người đều có quyền làm việc trong điều kiện công bằng và an toàn.
o Bộ luật Lao động 2019 (Điều 8): Nghiêm cấm cưỡng bức lao động dưới bất kỳ
hình thức nào.
o Luật Trẻ em 2016 (Điều 37): Cấm sử dụng lao động trẻ em trong các công việc
nặng nhọc, nguy hiểm.
o Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) số 29 và số 105: Việt Nam
thành viên và cam kết chống lao động cưỡng bức.
VD 1: Một công nhân bị ép làm việc quá giờ mà không có lương thưởng theo quy định.
Khi khiếu nại, họ được công đoàn và thanh tra lao động bảo vệ, buộc doanh nghiệp
phải tuân thủ quy định về giờ làm việc và chế độ lương thưởng theo pháp luật
VD 2: Một nhóm người bị lừa sang nước ngoài với hứa hẹn công việc lương cao nhưng
sau đó bị thu giữ hộ chiếu, bị ép làm việc trong điều kiện khắc nghiệt. Nhờ sự can thiệp
của cơ quan ngoại giao Việt Nam và các tổ chức bảo vệ lao động quốc tế, họ được giải
cứu và đưa về nước an toàn.
Câu 2: Tại sao nói nhà nước đương đại đang chuyển dần từ “nhà nước cai trị” sang “nhà nước
phục vụ nhân dân”?
II. Phân tích
5. Tính cần thiết của việc chuyển đổi:
Việc chuyển đổi từ "nhà nước cai trị" sang "nhà nước phục vụ nhân dân" là một xu thế tất yếu trong
quá trình phát triển của các quốc gia hiện đại. Sự thay đổi này phản ánh nhận thức tiến bộ về vai trò
của nhà nước trong xã hội, phù hợp với yêu cầu của dân chủ, pháp quyền và phát triển bền vững. Dưới
đây là những lý do quan trọng cho sự chuyển đổi này:
a) Đáp ứng yêu cầu của dân chủ và pháp quyền
Trong một nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân và phải phục vụ lợi ích
của nhân dân.
Nhà nước cai trị thường mang tính áp đặt, duy ý chí, trong khi nhà nước phục vụ đặt người dân
vào vị trí trung tâm, tôn trọng quyền con người và các giá trị dân chủ.
Pháp quyền yêu cầu nhà nước phải hoạt động theo luật pháp, minh bạch, và có trách nhiệm giải
trình với nhân dân.
b) Tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
Nhà nước phục vụ tập trung vào phát triển con người, bảo đảm quyền lợi và cơ hội bình đẳng
cho mọi công dân.
Khuyến khích sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả và
tính hợp pháp của chính sách.
Đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, thúc đẩy sáng tạo và tăng trưởng kinh
tế. c) Xây dựng một xã hội công bằng, nhân văn hơn
Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của một nhóm nhỏ mà phải đảm bảo công bằng xã hội
cho tất cả công dân.
Cung cấp các dịch vụ công thiết yếu như giáo dục, y tế, an sinh xã hội nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Giảm thiểu quan liêu, tham nhũng, hạn chế sự lạm quyền của bộ máy hành chính. d) Tăng
cường lòng tin của nhân dân đối với chính quyền
Một chính quyền thực sự phục vụ nhân dân sẽ tạo ra sự đồng thuận, gắn kết xã hội và hạn chế
xung đột.
Minh bạch, trách nhiệm giải trình giúp củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước.
Tạo động lực cho sự tham gia tích cực của công dân vào quá trình hoạch định chính sách và
giám sát hoạt động của chính phủ.
e) Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia cần có bộ máy nhà nước hiện đại, chuyên nghiệp và
phục vụ hiệu quả để cạnh tranh và hợp tác trên trường quốc tế.
Việc chuyển đổi sang mô hình nhà nước phục vụ giúp nâng cao vị thế quốc gia, thu hút đầu tư,
tăng cường hợp tác quốc tế.

Preview text:

Câu 1: Cho ví dụ về sự thể hiện nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền công dân trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Việt Nam
B. Về mặt hoạt động:
3. Bảo vệ quyền con người, quyền công dân. 3.1
Khái niệm: Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là việc xác định các biện pháp
pháp lý, các biện pháp tổ chức, cơ chế để bảo vệ các quyền con người, quyền công dân khi bị
xâm phạm từ phía cơ quan công quyền, hay từ các chủ thể khác nhằm khôi phục các quyền đã
bị xâm phạm. Đảm bảo cho mọi cá nhân được hưởng các quyền và tự do cơ bản một cách công
bằng, không bị phân biệt đối xử. Các quyền này bao gồm quyền sống, quyền tự do, quyền được
bảo vệ trước pháp luật, quyền tự do ngôn luận, quyền học tập, quyền sở hữu tài sản… Việc bảo
vệ quyền con người, quyền công dân được thực hiện thông qua hệ thống pháp luật, các cơ quan
nhà nước, tổ chức quốc tế và xã hội dân sự. 3.2
Ví dụ cụ thể chi tiết ( 3-4 ví dụ )
a) Quyền tự do ngôn luận
• Theo Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định về quyền tự do ngôn luận như sau: Điều 25 -
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
• Có thể hiểu quyền tự do ngôn luận là quyền được tự do trong giới hạn mà pháp luật quy
định, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Quyền tự do ngôn luận của mọi công dân khác với việc tùy tiện vu khống, bôi
nhọ, xâm hại đến cá nhân, tổ chức.
• VD 1: Một cá nhân bày tỏ quan điểm cá nhân trên mạng xã hội về một chính sách nhà
nước. Nếu cá nhân đó không vi phạm pháp luật, họ có quyền tự do phát biểu ý kiến mà
không bị đe dọa hoặc trừng phạt. Nếu bị bắt bớ hoặc đe dọa vô căn cứ, các tổ chức bảo
vệ nhân quyền có thể can thiệp để bảo vệ quyền lợi của họ.
• VD 2: Một nhà báo viết bài phân tích về chính sách giáo dục của nhà nước trên báo
điện tử. Nếu nội dung phản ánh trung thực, không vi phạm luật pháp, họ có quyền đăng
tải mà không bị kiểm duyệt hoặc trừng phạt.
• VD 3: Một công dân tham gia một diễn đàn trực tuyến để thảo luận về các vấn đề xã
hội. Nếu cuộc thảo luận diễn ra trong khuôn khổ pháp luật, người đó không thể bị xử
phạt chỉ vì bày tỏ quan điểm của mình
b) Quyền bình đẳng trong giáo dục
• Quyền bình đẳng trong giáo dục là nguyên tắc đảm bảo mọi cá nhân, không phân biệt
giới tính, dân tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hay hoàn cảnh gia đình, đều có cơ hội tiếp
cận nền giáo dục chất lượng. Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo rằng mọi người dân
được tiếp cận giáo dục công bằng, không ai bị phân biệt đối xử hay bị tước đi cơ hội
học tập do hoàn cảnh cá nhân. Điều này giúp tạo ra sự công bằng trong việc học tập,
phát triển năng lực và đóng góp cho xã hội.
• VD: Một học sinh nghèo nhưng có thành tích học tập xuất sắc được tạo điều kiện nhận
học bổng và hỗ trợ học phí từ chính phủ hoặc tổ chức phi chính phủ, đảm bảo cơ hội
tiếp cận giáo dục bình đẳng với các bạn cùng trang lứa.
• Quyền bình đẳng trong giáo dục ở Việt Nam được quy định trong các văn bản pháp luật quan trọng như:
o Hiến pháp năm 2013 (Điều 61): Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, đảm bảo
công bằng trong tiếp cận giáo dục, đặc biệt là với nhóm yếu thế.
o Luật Giáo dục 2019 (Điều 4, Điều 13, Điều 14…): Xác định giáo dục là quyền
của mọi công dân, không phân biệt đối xử, đảm bảo cơ hội học tập suốt đời.
o Luật Bình đẳng giới 2006 (Điều 10): Đảm bảo nam và nữ có quyền học tập như nhau.
o Các chính sách hỗ trợ: Chính phủ có nhiều chương trình miễn giảm học phí, hỗ
trợ học bổng cho học sinh nghèo, dân tộc thiểu số, người khuyết tật để đảm bảo
quyền tiếp cận giáo dục công bằng
c) Quyền được bảo vệ khỏi lao động cưỡng bức
• Quyền được bảo vệ khỏi lao động cưỡng bức là một trong những quyền cơ bản của con
người, nhằm đảm bảo rằng không ai bị ép buộc làm việc trái ý muốn, dưới bất kỳ hình
thức nào như cưỡng bức, ép buộc, lạm dụng sức lao động hoặc không được trả công
xứng đáng. Lao động cưỡng bức bao gồm các hình thức như: Ép buộc làm việc dưới
đe dọa, bạo lực. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động để họ không thể rời bỏ công
việc. Không trả lương hoặc trả lương không công bằng. Bóc lột sức lao động trẻ em, người yếu thế.
• Ở Việt Nam, quyền này được bảo vệ thông qua các văn bản pháp luật quan trọng như:
o Hiến pháp Việt Nam 2013 (Điều 35): Lao động là quyền và nghĩa vụ của công
dân, mọi người đều có quyền làm việc trong điều kiện công bằng và an toàn.
o Bộ luật Lao động 2019 (Điều 8): Nghiêm cấm cưỡng bức lao động dưới bất kỳ hình thức nào.
o Luật Trẻ em 2016 (Điều 37): Cấm sử dụng lao động trẻ em trong các công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
o Công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) số 29 và số 105: Việt Nam là
thành viên và cam kết chống lao động cưỡng bức.
• VD 1: Một công nhân bị ép làm việc quá giờ mà không có lương thưởng theo quy định.
Khi khiếu nại, họ được công đoàn và thanh tra lao động bảo vệ, buộc doanh nghiệp
phải tuân thủ quy định về giờ làm việc và chế độ lương thưởng theo pháp luật
• VD 2: Một nhóm người bị lừa sang nước ngoài với hứa hẹn công việc lương cao nhưng
sau đó bị thu giữ hộ chiếu, bị ép làm việc trong điều kiện khắc nghiệt. Nhờ sự can thiệp
của cơ quan ngoại giao Việt Nam và các tổ chức bảo vệ lao động quốc tế, họ được giải
cứu và đưa về nước an toàn.
Câu 2: Tại sao nói nhà nước đương đại đang chuyển dần từ “nhà nước cai trị” sang “nhà nước phục vụ nhân dân”? II. Phân tích
5. Tính cần thiết của việc chuyển đổi:
Việc chuyển đổi từ "nhà nước cai trị" sang "nhà nước phục vụ nhân dân" là một xu thế tất yếu trong
quá trình phát triển của các quốc gia hiện đại. Sự thay đổi này phản ánh nhận thức tiến bộ về vai trò
của nhà nước trong xã hội, phù hợp với yêu cầu của dân chủ, pháp quyền và phát triển bền vững. Dưới
đây là những lý do quan trọng cho sự chuyển đổi này:
a) Đáp ứng yêu cầu của dân chủ và pháp quyền
• Trong một nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân và phải phục vụ lợi ích của nhân dân.
• Nhà nước cai trị thường mang tính áp đặt, duy ý chí, trong khi nhà nước phục vụ đặt người dân
vào vị trí trung tâm, tôn trọng quyền con người và các giá trị dân chủ.
• Pháp quyền yêu cầu nhà nước phải hoạt động theo luật pháp, minh bạch, và có trách nhiệm giải trình với nhân dân.
b) Tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
• Nhà nước phục vụ tập trung vào phát triển con người, bảo đảm quyền lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi công dân.
• Khuyến khích sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả và
tính hợp pháp của chính sách.
• Đảm bảo môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch, thúc đẩy sáng tạo và tăng trưởng kinh
tế. c) Xây dựng một xã hội công bằng, nhân văn hơn
• Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của một nhóm nhỏ mà phải đảm bảo công bằng xã hội cho tất cả công dân.
• Cung cấp các dịch vụ công thiết yếu như giáo dục, y tế, an sinh xã hội nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
• Giảm thiểu quan liêu, tham nhũng, hạn chế sự lạm quyền của bộ máy hành chính. d) Tăng
cường lòng tin của nhân dân đối với chính quyền
• Một chính quyền thực sự phục vụ nhân dân sẽ tạo ra sự đồng thuận, gắn kết xã hội và hạn chế xung đột.
• Minh bạch, trách nhiệm giải trình giúp củng cố niềm tin của người dân vào nhà nước.
• Tạo động lực cho sự tham gia tích cực của công dân vào quá trình hoạch định chính sách và
giám sát hoạt động của chính phủ.
e) Phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế
• Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia cần có bộ máy nhà nước hiện đại, chuyên nghiệp và
phục vụ hiệu quả để cạnh tranh và hợp tác trên trường quốc tế.
• Việc chuyển đổi sang mô hình nhà nước phục vụ giúp nâng cao vị thế quốc gia, thu hút đầu tư,
tăng cường hợp tác quốc tế.