lOMoARcPSD| 58562220
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG VIÊN
BÀI THU HOẠCH
MÔN: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VIỆT NAM
LỚP: K3.2023.TC.NVSP GIẢNG VIÊN
Họ và tên : Trịnh Ngọc Trâm
Nơi sinh: Hưng Yên
STT: 161
lOMoARcPSD| 58562220
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2
Câu 1. Các xu hướng phát triển của giáo dục đại học hiện đại ....................................... 2
Câu 2. Đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian
tới ................................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 18
lOMoARcPSD| 58562220
LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục đại học một lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. Qua các thập kỷ, hệ thống giáo dục đại học đã trải
qua những biến đổi phát triển vượt bậc, cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho
người học.
Báo cáo này nhằm tìm hiểu về xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại trên
toàn thế giới và tình hình của tại Việt Nam. Cùng với đó, trong bài tập này, người viết
cũng đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học Việt Nam trong thời gian
tới.
lOMoARcPSD| 58562220
NỘI DUNG
Câu 1. Các xu hướng phát triển của giáo dục đại học hiện đi
1. Lược sử giáo dục đại học trên thế giới
Lược sử giáo dục đại học trên thế giới được chia làm hai phần, gồm giáo dục đại
học Phương Đông và giáo dục đại học phương Tây
Nền giáo dục đại học Phương Đông gắn liền với quá trình phát triển của các nền
văn minh Phương Đông Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam... và các
nước khu vực Đông-Nam Á. Trong điều kiện còn khai thấp kém của trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất (nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp) và trong khuôn
khổ các thể chế chính trị-xã hội phong kiến, nền giáo dục đại học Phương Đông chủ yếu
phản ánh truyền các hệ tưởng Nho giáo, Phật giáo, Ấn độ giáo các giá trị
văn hoá-xã hội trong đó chủ yếu dạy hệ thống các triết lý, quan niệm, tín điều, văn
chương, một số kỹ năng tính toán và rất ít tính duy lý, phân tích..
Thời kỳ hiện đại (thế kỷ 19 cho đến nay) hệ thống giáo dục đại học của các nước
phương Đông phát triển theo hình châu Âu (Anh, Pháp, Đức) và mô hình Mỹ. Chẳng
hạn Nhật Bản thời kỳ đầu (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20) phát triển các trường đại học theo hình đại học Đức sau chiến tranh thế giới
thứ 2 (1947) phát triển theo hình đại học Mỹ. Việt Nam thời kỳ thuộc Pháp
(18581945) phát triển hình giáo dục đại học Châu Âu (Pháp) với sự ra đời của Đại
học Đông Dương năm 1906.
Trong khi đó, giáo dục đại học phương Tây hình thành và phát triển gắn liền với
quá trình phát triển của nền văn minh phương Tây, từ thời văn minh Hy Lạp La Mã,
trải qua đêm dài Trung cổ từ Thế kỳ 5 đến thế kỷ 14 - 15. Từ thế kỷ 15, nền văn minh
Phương Tây đã trải qua các cuộc cải cách Tôn giáo, cách mạng xã hội, cách mạng khoa
học với sự phát triển mạnh mẽ của các tưởng tiến bộ - nhân văn, duy khoa học...
đã bước vào thời kỳ Phục hưng (thế kỷ 16 -17) với nhiều thành tựu rực rỡ trên các mặt
của đời sống hội (các trường phái nghệ thuật kiến trúc, triết học, hội học; khoa
học đặc biệt các khoa học thực nghiệm..). Tuy những bước thăng trầm song nền
văn minh phương Tây tiếp tục phát triển mạnh trong các giai đoạn của cách mạng kỹ
thuật và công nghiệp (thế kỷ 18 - 19) hiện nay là thời đại hậu công nghiệp, kinh tế tri
thức trong thế kỷ 20 - 21.. Giáo dục đại học phương Tây thời kỳ đầu gắn liền đào tạo
lOMoARcPSD| 58562220
tinh hoa với các nội dung chủ yếu về thần học, văn chương, luật, khoa học và nghệ thuật
sau nay khoa học-công nghệ hiện đại cùng nhiều lĩnh vực văn hoá- nghệ thuật;
khoa học hội-nhân văn ... Hthống giáo dục đại học phương y đã phát triển qua
gần 10 thế kỷ với nhiều bước thăng trầm gắn liền với các cuộc cách mạng khoa học-
công nghệ, cách mạng xã hội, phát triển văn hoá và văn minh nhân loại.
Từ cuối thế kỷ 12 - 15, các trường Đại học đầu tiên tại Salerno, Paris, Oxford…
Thời kỳ đầu chịu ảnh hưởng, chi phối của các giáo lý, hệ ơng tưởng của Nhà thờ.
Nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo giới tinh hoa ở các lĩnh vực hành chính, luật, ý… để phục
vụ chon hu cầu của Nhà nước và Nhà thờ.
Thời kỳ Khai sáng Phục Hưng, các trường đại học dần thoát khỏi sự chi phối
của Nhà thờ Giáo hội. Hình thành các trường phái nghệ thuật kiến trúc nổi tiếng,
xuất hiện các Đại học tổng hợp về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn. Giáo
dục đại học thời kỳ này do hạn chế về đối tượng và quy mô nên chủ yếu vẫn là nền giáo
dục tinh hoa. Đào tạo chuyên gia, tầng lớp tri thức của xã hộ.
Giai đoạn thế kỷ 18-19, hệ thống giáo dục đại học phương Tây phát triển mạnh
mẽ với các cuộc cách mạng kỹ thuật, công nghiệp. Xuất hiện các loại hình đại học/cao
đẳng kỹ thuật công nghệ. Các trường khí Anh; các trường Bách khoa về kỹ thuật-
công nghệ Đức và Pháp… ). Các trường đại học kiểu mới đã trở thành trung tâm đào
tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật công nghệ…
cho các ngành sản xuất-dịch vụ, góp phần phát triển nhân lực kỹ thuật trình độ cao
cho các ngành kinh tế- xã hội đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp. Thời kỳ y đã
xuất hiện mô hình đại học nghiên cứu ở Đức, Scotland và Anh với việc kết hợp chặt chẽ
giữa đào tạo nghiên cứu; thuyết với ng dụng, phát triển các khoa học ng dụng
thực nghiệm. Với sự ra đời của trườngg đại học Beclin (1810) đã đánh dấu bước
chuyển căn bản của hình giáo dục đại học Phương Tây từ khoa học thuần túy, tháp
ngà khoa học .. sang khoa học ứng dụng cao cấp; phát triển khoa học và công nghệ tiên
tiến với nhiều ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và dịch vụ. Thời kỳ hậu công nghiệp và
kinh tế trí thức (giữa thế kỷ 20 đến nay), nền giáo dục đại học phương Tây tiếp tục phát
triển mạnh mẽ cả về quy chat lượng, hiệu quả đào tạo. hình đại học Mỹ ra
đời phát triển trên sở kế thừa các hình đại học Anh, đại học Châu Âu (Pháp-
Đức) với các sở nổi tiếng như đại học Harvard (1636); đại học Chicago; MIT..
lOMoARcPSD| 58562220
những đại học hàng đầu trong top 20 trường đại học đẳng cấp quốc tế. Ngoài ra, các
trường đại học cũng đa dạng hóa phát triển mạnh các đại học nghiên cứu (Reseach
Universities) đồng thời phát triển mạng lưới cao đẳng cộng đồng (Communỉty College)
các địa phương để đáp ứng nhu cầu phổ cập giáo dục đại học. Phân tầng mạnh mẽ chất
lượng đào tạo đại học các loại hình trường Đại học, hình thành một phổ chất lượng
đào tạo đại học theo sứ mạng và mục tiêu của các loại hình trường đại học. Trường Đại
học trở thành trung tâm sản xuất, phát triển, truyền và ứng dụng dịch vụ tri thức,
công nghệ cao, phát triển các giá trị văn hóa xã hội và cộng đồng.
2. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới thời kỳ hiện đại
2.1. Phát triển theo nền văn minh và sự thay đổi, phát triển nhà nước – xã
hội của thế giới
Nhà trường nói chung nhà trường đại học nói riêng với cách một định
chế nhà nước - xã hội vận động phát triển theo quy luật chung của đời sống hội -
chính trị và quy luật phát triển nội tại của . Là sản phẩm của một xã hội, một nền giáo
dục nói chung của nhà trường đại học nói riêng, chất lượng giáo dục đại học liên
quan chặt chẽ với chất lượng nhà trường từ các điều kiện bảo đảm chất lượng (giảng
viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo…) đến chất lượng tổ chức, quản lý quá trình
giáo dục dạy - học. Việc nghiên cứu những đặc trưng, quy luật, xuớng phát triển
của các nền văn minh tạo sở khoa học cho quá trình đổi mới phát triển giáo dục
đại học.
Trước đây, đời sống hội chậm phát triển với hội của nền văn minh nông
nghiệp tiền công nghiệp, những đặc trưng bản của đời sống hội tồn tại hang
ngàn năm không thay đổi hoặc ít thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình phát triển, dự báo
tương lai thường dựa trên kinh nghiệm nhìn vào quá khứ để dự báo xu hướng phát
triển trong tương lai. Trong giai đoạn mới hội hiện đại, phương pháp trên bộc lộ
những hạn chế căn bản. Xã hội hiện đại với sự ra đời của nền văn minh công nghiệp và
hậu công nghiệp (văn minh tin học) đã đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và m
đảo lộn mọi khía cạnh của đời sống hội chỉ trong một giai đoạn ngắn (vài chục năm
hoặc thậm chí chỉ trong vòng vài năm). Chu phát triển hội xu hướng giảm dần
do biến đổi nhanh. Nếu trước kia, một hình thái kinh tế - xã hội hay một giai đoạn phát
triển
lOMoARcPSD| 58562220
đặc trưng (các nền văn minh nông nghiệp, tiền công nghiệp) kéo i nhiều m, bao
trùm đời sống nhiều thế hệ con người, thì ngày nay tình thế đã đảo ngược. Các nước
công nghiệp phát triển, một đời người có thể chứng kiến nhiều giai đoạn phát triển của
hội công nghiệp hậu công nghiệp hoặc sự quá độ nhanh chóng từ nền văn minh
nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp hậu công nghiệp (n Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan.. v.v). tính chất tương tự với đặc trưng phát triển của quá khứ trong
vòng vài chục năm của các mô hình phát triển đã bị phá vỡ trong một vài năm. Thế giới
mới phát triển nhanh chóng, ng động đa dạng với những mối liên hệ tương tác phức
tạp cả chiều dọc và chiều ngang, mang tính toàn cầu.Thực trạng đó đòi hỏi việc nghiên
cứu phát triển giáo dục nói chung giáo dục đại học nói riêng Việt Nam nói riêng
cần tiếp cận theo hướng chủ yếu là sự thích hợp với hiện tại và nhu cầu phát triển hội
và cá nhân, của thế giới nói chung và của từng quốc gia, dân tộc nói riêng.
Với quan niệm hiện đại về giáo dục như là một cơ sở hạ tầng xã hội với các chức
năng bản nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phát
triển dựa trên 4 trụ cột chính là: học để biết, học để làm, học để làm người học để
chung sống, mô hình phát triển của nhà trường đại học hiện đại đương nhiên phải được
định hướng vào yêu cầu bảo đảm hình thành và phát triển nhân cách con người có trình
độ học vấn cao trong hội hiện đại: một hội với trình độ phát triển cao chưa từng
có trong lịch sử của mỗi quốc gia nói riêng cũng như lịch sử phát triển xã hội loài người
nói chung.
hình nhà trường phát triển từ ntrường truyền thống, đến nhà trường hiện
đại nấc cao nhất ntrường tương lai. Nhà trường truyền thống thuộc nền văn minh
nông nghiệp, nhà trường hiện đại thuộc nền n minh công nghiệp, n nhà trường tương
lai thuộc nền văn minh tin học.
Các bậc thang của nhà trường đưaa đến sự thay đổi căn bản đặc trưng tính
chất, chuẩn mực của nhà trường từ loại hình, mục tiêu, nội dung, phương pháp - phương
tiện; tổ chức quản đánh giá - kiểm tra, v.v Trong giai đoạn hiện nay tương lai,
các quan điểm giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo dục kỹ
năng sống, phát triển cá nhân.. v.v đã và đang trở thành các quan điểm chủ đạo chi phối
xu hướng và quy định những đặc trưng cơ bản của nền giáo dục hiện đại nói chung cũng
như chất lượng giáo dục hình phát triển nhà trường đại học hiện đại nói riêng.
lOMoARcPSD| 58562220
Định hướng phát triển trên bảo đảm mối liên kết khoa học - công nghệ - văn hoá -
hội - phát triển nhân trong toàn bộ quá trình vận động phát triển của nhà trường
đại học hiện đại.
Đặc trưng của nhà trường hiện đại là mục tiêu hẹp, chuyên môn hóa. Cấu trúc hệ
thống phân cấp dọc Nội dung tập trung vào khoa học, công nghệ nhân văn. Phương pháp
tích cực, chứn minh. nh thức tổ chức là đào tạo hang loạt. Phương pháp đánh giá định
lượng, khách quan. Sản phẩm của chương trình đào tạo nhân lực cho các ngành dịch
vụ sản xuất, thiết chế hội. Phương tiện dạy học bao gồm máy dạy học, dụng cụ thí
nghiệm.
Trong khi đó, nhà trương tương lai nhiều thay đổi. Trong đó mục tiêu giúp
người học tổng hợp, phát triển nhân. Cấu trúc hệ thống mạng lưới liên kết ngan tổ
hợp. Nội dung bao gồm khoa học công nghệ xã hội nhân văn theo khả năng và nhu cầu
nhân. Phuowgn pháp tự đào tạo, tự phát triển theo nhân. Phương pháp đánh giá
dựa trên chất lượng hiệu quả. Sản phẩm nguồn nhân lực đa năng. Phương tiện dạy
học là máy tính, hệ thống truyền thông.
Các nước công nghiệp phát triển đã đang triển khai một dự án nghiên cứu về
Nhà trường ơng lai. Những ởng về nhà trường cho tương lai không chi hẹp
trong khái niệm “nhà trường“ như một tổ chức giáo dục cụ thể mà nó thể hiện sâu sắc
hơn như một triết lý về hệ thống học tập, trong đó xã hội mà nhà trường như là một bộ
phận cấu thành. Nhà trường cho tương lai cũng không đặt ra mục đích tập trung vào dự
báo hình dung viễn cảnh của nhà trường trong tương lai. đặt ra kỳ vọng xây
dựng và phát triển các kịch bản nhà trường (hệ thống học tập) vừa phù hợp với các điều
kiện, bối cảnh kinh tế-xã hội của các quốc gia quan trọng hợp góp phần thúc đẩy
xã hội tiến đến tương lai, vì tương lai.
2.2. Các mô hình nhà trường đại học cho tương lai
2.2.1. Mô hình nhà trường đại học truyền thống
Trường đại học về bản không thay đổi, giống như hiện nay. Nhà trường chủ
yếu thu hút lớp thanh niên trẻ vào học để tìm kiếm việc làm và khởi nghiệp. Chức năng
chủ yếu là giảng dạy và nghiên cứu như hiện nay. Trường đại học không có tính độc lập
cao và sự tham gia của khu vực từ rất hạn chế.
lOMoARcPSD| 58562220
2.2.2. Mô hình trường đại học là cơ sở dịch vụ/ doanh nghiệp
Trong hình này, giới trẻ vẫn lực lượng chyếu o đại học để bắt đầu chuẩn
bị cho cuộc sống lao động nghề nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản của mô hình này (kể
cả trường công ) so với hình truyền thống các trường tính tự chủ cao
các nguồn lực đầu tư đa dạng, thu hút cả các nguồn đầu tư công và tư. Quyền sở hữu tài
sản trí tuệ được bảo đảm, các hoạt động nghiên cứu và sinh lời trở thành các hoạt động
quan trọng của nhà trường. Tuy nhiên, trong kịch bản này, nhà trường đại học định hướng
tiếp cận các hoạt động theo thị trường song không mất đi các giá trị học thuật bản.
Nhà trường quan chặt chẽ với giới kinh doanh, công nghiệp các mối quan hệ
với các cơ sở kinh tế địa phương.
2.2.3. Mô hình thị trường tự do
Các lực ợng thị trường động lực chính trong hình này với sự tham gia
của các công ty nhân. chế thị trường tác động mạnh được điều chỉnh qua hệ
thống bảo đảm chất lượng kiểm định. Các lực lượng thị trường sthúc đẩy sự phát
triển của nhà trường về các mặt từ các chức năng cơ bản (giảng dạy và nghiên cứu); các
lĩnh vực đào tạo (kinh doanh, nhân văn..) đến các mặt khác như sinh viên trẻ, sinh viên
tại chức, giáo dục từ xa, học suốt đời.v.v.. Các doanh nghiệp sẽ hợp tác trong đào tạo để
bảo đảm cho giá trị văn bằng việc làm. ng nghệ được sử dụng rộng rãi trong hoạt
động đào tạo phương pháp giảng dạy. Các đặc điểm của thị trường quốc tế rất quan
trọng. Trong hình này người học phụ huynh không quan tâm đến hoạt động nghiên
cứu để giảm kinh phí và học phí.
2.2.4. Mô hình giáo dục mở và học suốt đời
Đặc điểm bản của hình y là trường đại học tiếp nhận sinh viên ở nhiều
độ tuổi để đào tạo mà không quan tâm nhiều đến nghiên cứu. Kinh tế tri thức phát triển
và giáo dục đại học trở thành nguồn phát triển nghề nghiệp, năng cao kỹ năng của mọi
người với sự tài trợ kinh phí của các công ty, của cá nhân và nhà nước.
Xuất hiện xu hướng đại chúng hóa giáo dục đại học. Nhà trường đại học trở thànhsở
đào tạo lớn với nhiều loại hình đa dạng (dài hạn,ngắn hạn, chính quy, không chính quy,
từ xa..).
2.2.5. Mô hình mạng lưới toàn cầu các cơ sở giáo dục
Theo hình này, nhu cầu học tập sau trung học phát triển mạnh và tạo động lực
cho thị trường giáo dục đại học. 2 thay đổi chính: Một là: Người học tự quyết định
lOMoARcPSD| 58562220
con đường tiếp tục nền học vấn sau khi đã qua học tập nhiều sở giáo dục trong
mạng lưới quốc tế. Hai là: Các trường đại học trở thành đối tác của các ngành công
nghiệp trong phạm vi quốc gia quốc tế. Trong hình này, giáo dục điện tử (e-
learning) sẽ phát triển mạnh mẽ. Nội dung đào tạo được chuẩn hóa công nghệ hóa
(phần mềm, đĩa quang,video, v.v. Thị trường giáo dục suốt đời được mở rộng các
nghiên cứu không còn tập trung ở hệ thống đại học.
2.2.6. Mô hình đa dạng hóa và sự tan rã của trường đại học
Giáo dục đại học sẽ biến đổi mạnh, không tồn tại. Mọi người sẽ học thông qua
chính cuộc sống của họ, thông qua công việc lao động nghề nghiệp và ở nhà. Mọi người
thu nhận kiến thức chia sẻ lẫn nhau các kỹ năng trong cuộc sống làm việc. Giáo
dục nghề nghiệp (lao động thủ công hiện đại) đều thể thực hiện tại nơi làm việc
với các công nghệ dạy học, đào tạo hiện đại. Việc đánh giá công nhận các trình độ
được thực hiện bởi các tổ chức chuyên môn.
2.3. Xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại
Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối và một
mặt khác cũng góp phần thúc đảy của các xu hứớng phát triển chung của đời sống
hội hiện đại. Giáo dục đại học trong các luồng di chuyển của thị trường toàn cầu bao
gồm công nghệ, hang hóa, tài chính tiền tệ, nhân lực khoa học ng nghê, văn hóa,
thông tin, tri thức.
Trong bối cảnh sôi động của các xu ớng phát triển của đời sống hội hiện
đại, giáo dục đại học ở các nứớc đã và đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức
to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quychất lượng và hiệu quả
đào tạo; giữa đào tạo nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu nguồn lực cho phát
triển.v.v. Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học ở các nước đã và đang thực hiện
các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
2.3.1. Xu hướng đại chúng hóa: chuyển từ giáo dục tinh hoa (Elite) sang giáo
dục đại chúng và phổ cập (Massification & Univerzalization). Qui mô giáo dục đại học
tăng nhanh. Ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc tỷ lệ sinh viên đại học trong độ
tuổi 18-26 lên đến 40-60%.
2.3.2. Xu hướng đa dạng hóa: Phát triển nhiều loại hình trường với cấu đào
tạo đa dạng về trình độ và ngành nghề theo huớng hàn lâm (Academy) hoặc nghề nghiệp
& công nghệ nặng về thực hành.
lOMoARcPSD| 58562220
2.3.3. Tư nhân hóa: Để tăng hiệu quả đào tạothu hút nhiều nguồn lực ngoài
ngân sách nhà ớc cho giáo dục đại học nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Philipin.v.v.
Phần lớn các trường đại học là đại học tư.
2.3.4. Bảo đảm chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tập đoàn hoá
công nghiệp hoá hệ thống giáo dục đại học.
2.3.5. Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung tâm
sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức chuyển giáo công nghệ mới, hiện đại.
Thông qua đào tạo nghiên cứu để phát hiện thu hút nhân tài khoa học & công nghệ.
2.3.6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.
Các trường đại học trở thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu tư vào
đào tạo từ nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu tiếp cận với công
nghệ hiện đại.
3. Những thách thức và triển vọng của giáo dục đại học hiện đại
3.1. Thách thức
Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại, công nghệ ngày một tân tiến,
nhưng cùng với đó là những nguy cơ tiềm ẩn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế, thì giáo
dục đại học đứng trước nhiều thách thức cần phải thay đổi hình đào tạo, cần phải
theo kịp xu thế của thế giới. Người đào tạo người học cũng cần chủ động, thúc đẩy
sự phát triển, thay đổi của các mô hình đào tạo đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu của người
học, nhu cầu của hội, nguồn nhân lực của các ngành kinh tế, công nghiệp, viễn
thông… Ngoài ra, giáo dục đại học cần có sự cân bằng khi tổ chức các mô hình học, để
không bị lệch thiên về nghiên cứu, cũng không lệch về thực hành mà bỏ bê nghiên cứu.
3.2. Triển vọng
Với sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin, việc kết nối, lưu trữ thông
tin hay tìm kiếm tài liệu, học hỏi cũng không còn là khó khăn, trở ngại. Ngoài ra, tính
chủ động của người học ngày một tang cao, cũng thúc đẩy việc thay đổi và ngày càng
phát triển của các trường đại học. Nguồn nhân lực dồi dào, yêu cầu nhân lực trình độ
cao, làm tang tính cạnh tranh và chất lượng được cải thiện, đầu tư trong các trường đại
học.
lOMoARcPSD| 58562220
Câu 2. Đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Sự cần thiết phải đổi mới giáo dục đại học Việt Nam được đi cùng với sự phát
triển của đất nước xu thế chung của thế giới với yêu cầu phải chuyển đổi hình
kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, sự ần thiết tái cấu trúc kinh tế theo hướng chat
lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao. vậy Việt Nam cần tích cực chủ động hội nhập
quốc tế. Để những công dân toàn cầu” đủ sức cạnh tranh trong thị trường nhân lực
thế giới thì phải đổi mới giáo dục theo hướng vừa giữ được nét đặc trưng của giáo dục
Việt Nam, vừa tiệm cận được các chuẩn mực giáo dục của thế giới. Với yêu cầu đó đòi
hỏi giáo dục hiện đại phải có sự chuyển mình mạnh mẽ.
Xuất phát từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới tác động của nó thì
các kiến thức chuyên môn lạc hậu rất nhanh, giáo dục sẽ thay đổi mạnh mẽ từ triết lí,
mục tiêu giáo dục đến vị trí trung tâm của người học. Do đó đổi mới giáo dục đại học
không chỉ đặt ra cho ngành giáo dục Việt Nam mà còn là xu hướng của giáo dục toàn
cầu.
Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sáng nền kinh tế thị trường,
vậy giáo dục cũng phải chuyển hướng theo thị trường và hội nhập quốc tế.
Khi giáo dục phát hiện theo hướng này thì lại này sinh nhiều vấn đề cần tranh cãi.
1. Thực trạng giáo dục đại học ở Việt Nam:
1.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo chưa đạt chuẩn so với các nước trong khu vực châu Á
trên thế giới. Đây chính một trong những kkhăn cần được tiếp tục khắc phục khi
bước vào hội nhập quốc tế. Hiện nay, văn bằng giáo dục trong ớc không được công
nhận ở các nước trong khu vực trên thế giới nên người học vẫn chưa thấy được mối
liên kết giữa giáo dục trong nước quốc tế. Điều này buộc các sinh viên trong nước
khi mong muốn học lên các chương trình nâng cao của nước ngoài phải học lại từ
đầu.
1.2. Việc xét tuyển đại học
Bên cạnh đó, việc xét tuyển đại học lấy kết quả học bạ trong khi bệnh thành tích
trong các trường phổ thông còn cao khiến sinh viên khong đạt yêu cầu ngay từ đầu vào,
lOMoARcPSD| 58562220
các sinh viên thi điểm cao trúng tuyển nhưng không theo học được, chính điều đó
làm tăng tỷ lệ sinh viên bỏ học hoặc chất lượng học không tốt.
1.3. Tiêu cực và bệnh thành tích trong thi cử:
Tiêu cực bệnh thành tích trong thi cử cũng vấn đề cần xem xét trong quá
trình hội nhập. Sự trung thực trong thi cử là hết sức cần thiết để đánh giá đúng tăng lực
và trình độ của các sinh viên. Có thể thấy vấn đề thi cử tại Việt Nam còn nhiều tiêu cực.
Tiêu cực trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 một số địa phương tại Việt Nam đã
gây ra cú sốc lớn trong toàn xã hội vì hành vi gian lận của những người được giao nhiệm
vụ tổ chức, quản lí giám sát kỳ thi. Vụ việc này đã đánh thẳng vào niềm tin của xã
hội đối với nền giáo dục Việt Nam. Shahnaz Karim đã từng nói rằng “Không có một lĩnh
vực công nào để nhằm cải thiện bộ máy hành chính hạn chế các hiện tượng tham
nhũng có thể đạt được kết quả đáng kể nếu tham nhũng trong giáo dục không bị loại bỏ
giáo dục lĩnh vực công lớn nhất thế giới về phương diện con người nguồn tài
chính”. Việc chạy đua theo thành tích cũng là vấn đề đáng quan tâm đến trong nền giáo
dục đại học để có thể hội nhập quốc tế.
Vào tháng 10/2020 vừa qua, sự việc gian lận bài báo khoa học của các ứng viên
PGS GS đã gây ra làn sóng mạnh mẽ trong hội. Điều đó cảng khiến hội thêm
hoài nghi về chất lượng giáo dục của các trường Đại học ở Việt Nam.
1.4. Mức độ cạnh tranh cao trong GDĐH
Mức độ cạnh tranh cao trong GDĐH cũng một thách thức trong qtrình hội
nhập. Tại Việt Nam ngày càng nhiều trường đại học được mở. Tại các tỉnh thành cũng
có xu hướng mở các trường đại học. Cùng một ngành nhưng có thể có nhiều trường đào
tạo tuy nhiên chất lượng không như nhau, chương trình đào tạo không đồng nhất.
Chất lượng đầu vào cũng có sự khác biệt lớn. Chính điều này đã tạo ra sự lệch lạc trong
giáo dục của các trường đại học, sinh viên không đủ năng lực trúng tuyển nhưng với
chương trình thiết kế nhẹ nhàng vẫn có thể tốt nghiệp nhưng chất lượng đầu ra thấp.
lOMoARcPSD| 58562220
1.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục đại học chưa đạt yêu cầu
Cơ svật chất của nhiều trường đại học còn nghèo nàn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho
dạy và học. Cơ sở thực hành chưa đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho việc học tập
và nghiên cứu khoa học.
1.6. Trình độ quản lí trong GDĐH
Cách quản trong giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, chưa thực sự áp dụng
công nghệ trong thời đại công nghệ 4.0.
1.7. Chương trình đào tạo bằng ngoại ngữ
Thiếu chương trình đào tạo bằng ngoại ngữ cho sinh viên quốc tế : Số lượng sinh
viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam cũng tăng lên từ khoảng 600 sinh viên trong
những năm 1998-2000 đến 2.053 sinh viên vào năm 2005. Tuy nhiên, phần lớn đến
từ Lào và Campuchia, một số từ Hàn Quốc, Nhật và chủ yếu học tại khoa Việt Nam học.
Điều này cho thấy số ợng CTĐT bằng tiếng nước ngoàidành cho sinh viên quốc tế còn
rất hạn chế.
1.8. Sinh viên không có đam mê ngành học:
Nhiều sinh viên bị bệnh thành tích tạo nên ảo tưởng về giá trị bản thân, khi chọn
ngành nghề thường theo định hướng của phụ huynh không biết điểm yếu, điểm mạnh
của bản thân, không có đam mê học tập, không có tinh thần vượt khó…vì vậy sinh viên
dễ bỏ ngang ngành học, không theo kịp chương trình, học tập không hiệu quả.
1.9. Bệnh thành tích:
Cũng như các bậc giáo dục khác, đó bệnh thành tích, coi trọng bằng cấp,
sinh viên ra trường phải có bằng giỏi thì dễ xin việc hơn? Vì vậy đã có hiện tượng gian
lận trong thi cử, trong tổ chức thi cử.Bệnh thành tích từ giáo dục phổ thông kèm theo
hình thức xét tuyển theo học bạ đã đưa đến tình trạng các trường đại học không tuyển
được sinh viên có chất lượng như yêu cầu
lOMoARcPSD| 58562220
1.10. Cơ sở vật chất
sở vật chất của nhà trường, phương pháp giảng dạy, giáo trình còn lạc hậu,
chưa đáp ứng được nhu cầu học của sinh viên.
1.11. Trình độ ngoại ngữ không đáp ứng yêu cầu hội nhập, tự chủ học tập.
Đây những vấn đề mang tính phổ biến các nhà nghiên cứu giáo dục cần
quan tâm trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Phương án khắc phục
Cần cập nhật, đổi mới CTĐT để bắt kịp với khu vực trên thế giới: Từ đó,
chúng ta từng bước nâng cao giá trị n bằng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Việc
chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ giúp đáp ứng nhu cầu của
người học, nhờ tính linh hoạt mềm dẻo của nó. Tuy nhiên, hình thức tín chỉ
vẫn còn nhiều nhược điểm, như tính liên thông, tính liên kết ngang dọc
vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
Về cơ sở vật chất, khi cơ sở vật chất chưa đầy đủ, trường đại học sẽ không được
công nhận đạt chuẩn và càng khó khẳng định mình trên trường quốc tế hơn trong
quá trình hội nhập. Vì thế, sự thay đổi về sở vật chất là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, để khắc phục được điều này thì cần có sự đầu tư về mặt kinh tế.
Cần xây dựng chương trình đào tạo bằng tiếng Anh cho sinh viên quốc tế, và
trong tương lai cần xây dựng các chương trình bằng các thứ tiếng khác như Pháp,
Trung;…
Tiếp tục đổi mới, cải cách về mặt thể chế, chế; chính sách đặc thù, thông
thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của lĩnh vực giáo dục nói chung
GDĐH nói riêng. Thực hiện nghiêm túc, vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp, hiệu quả tinh thần Nghị quyết số 29 -NQ/TW cũng như các chính
sách Nhà nước đã ban hành (Luật giáo dục đại học, Luật Giáo dục). Khẩn
trương hoàn thiện và ban hành Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam phù hợp
với từng giai đoạn, tiến đến xây dựng chiến lược, kế hoạch về phát triển giáo dục
đại học Việt Nam, trong đó c định mục tiêu, triết lý, tầm nhìn, smệnh và
những nguyên tắc của GDĐH.
lOMoARcPSD| 58562220
Bên cạnh đó, cần tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương thức, phương pháp giảng dạy, thi cử, kiểm tra, đánh giá bậc GDĐH
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển
kinh tế - hội, khoa học công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Đối với GDĐH, cùng với việc trang bị kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn,
rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề, cần không ngừng chú trọng giáo dục đạo
đức, hình thành nhân cách, năng lực sáng tạo các giá trị cốt lõi, nhất giáo
dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm hội cho các thế hệ sinh viên; khơi dậy trong thế hệ trẻ khát
vọng, tưởng cống hiến, phát triển sự phồn vinh, hạnh phúc của đất nước,
nhân dân.
Thực hành tốt tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn môi trường
nhà trường luôn trong sạch, lành mạnh với những giá trị khoa học, nhân văn, tiến
bộ, vì sự phát triển toàn diện con người; tất cả tương lai của thế hệ trẻ. Muốn
thực hiện tốt nhiệm vụ đó, người đứng đầu cơ sở GDĐH ngoài năng lực, trình
độ, uy tín chuyên môn phải luôn gương mẫu, đi đầu trong mọi công việc, biết
phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của tập thể, tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu
những tiếng nói phản biện, tạo bầu không khí cởi mở, tạo sự đồng cảm, chia sẻ,
vì mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường.
Việc tổ chức, thực thi chính sách giáo dục, nchính sách tuyển sinh, đào tạo,
hướng nghiệp, về công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đãi ngộ với giảng viên,
… phải đảm bảo đúng chủ trương của Đảngnhững quy định của Nhà nước
các quan, bộ ngành liên quan. Tránh m độc đoán, chuyên quyền, tham
nhũng, thương mại hóa kinh doanh giáo dục. Để tránh những sai sót, những
vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, cơ quan thanh tra cần thường xuyên bám sát cơ
sở, nắm bắt kịp thời phản ánh của luận để có biện pháp ngăn chặn, xử lý, tránh
những vụ việc, hiện tượng đáng tiếc xảy ra. Thực thi tốt mô hình quản trị GDĐH
hiện đại, trong đó phát huy sự tham gia tích cực của các chủ thể: cơ quan quản lý
nhà ớc về giáo dục, Hội đồng trường, ban lãnh đạo nhà trường, đội ngũ cán
lOMoARcPSD| 58562220
bộ, giảng viên, sinh viên, gia đình, xã hội và sự tham gia của các công ty, doanh
nghiệp, đối tác liên kết, hợp tác trong GDĐH.
Đảm bảo tính nhân văn, nhân bản, tính chuẩn mực trong các sở GDĐH. Bởi
một sai phạm nhỏ trong giáo dục hay những hành vi lệch chuẩn của một số thầy
giáo, giảng viên khi bị phát giác, tố cáo, xét xử sẽ để lại những chấn lớn
trong đời sống xã hội, làm suy giảm niềm tin của nhân dân, đặc biệt để lại những
mối hoài nghi, những n ợng xấu trong ức của nhiều thế hệ học sinh, sinh
viên.
Ngoài ra, tăng cường nguồn lực đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn
vốn hội hóa để xây dựng sở hạ tầng, các thiết chế mang tính chuyên biệt
trong các trường đại học, như giảng đường; thư viện; khu thực hành, sản xuất;
không gian đổi mới ng tạo; khu vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, ẩm thực;
khu nhà ở công vụ, khu ký túc xá sinh viên, đảm bảm các không gian đó có tính
kết nối, liên thông, đồng bộ, hiện đại, tạo không gian, môi trường học tập thuận
lợi. ng cường khả năng kết nối, học tập, trao đổi nhóm, kích thích khả năng
sáng tạo và tinh thần chủ động, tích cực của mỗi sinh viên.
Mở rộng mối quan hệ, giao lưu, hợp tác giữa các sở GDĐH trong ngoài
nước để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, chuyển giao tri thức, kinh nghiệm. Đồng
thời tăng cường kết nối với các doanh nghiệp, nhất doanh nghiệp nhân,
doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài để xây dựng chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu của xã hội, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, từ đó nâng
cao tay nghề, trình độ và mở rộng cơ hội việc làm, thu nhập cho sinh viên. Trong
mối quan hệ, hợp tác này phải đảm bảo tính minh bạch, khách quan, chiến
lược dài hạn, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Để mối quan hệ, hợp tác
giữa sở GDĐH doanh nghiệp ngày càng bền chặt, ngoài vai trò chính của
hai bên cần sự tham gia, tạo điều kiện của chính quyền địa phương các b
ngành liên quan.
lOMoARcPSD| 58562220
Cải thiện môi trường làm việc khoa học, dân chủ, đảm bảo tự do sáng tạo. Thiết
lập chế về tiền lương, phụ cấp ưu đãi đặc thù, xứng đáng với công sức
những cống hiến của đội ngũ giảng viên GDĐH. chính sách thu hút, trọng
dụng nhân tài, nhất là giảng viên trẻ, tài năng, triển vọng được đào tạo bài bản
nước ngoài, có uy tín chuyên môn và học thuật vào làm việc trong các cơ sở
GDĐH.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các sở GDĐH, bằng việc gìn
giữ phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang của nhà trường với những giá trị
thiêng liêng các thế hệ thầy giáo, học sinh, sinh viên qua các thời kỳ đã
sáng tạo lên. Đồng thời xây dựng cảnh quan, không gian nhà trường sáng, xanh,
sạch, đẹp; hình thành phong cách ứng xử n minh, lịch sự theo chuẩn mực, quy
tắc học đường. Kiến tạo gìn giữ bản sắc, dấu ấn riêng, tạo nên sự khác biệt,
độc đáo của nhà trường, để những giá trị tinh thần đó trở thành niềm tự hào và là
động lực để mỗi sinh viên không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, trưởng thành.
Trong bối cảnh internet, mạng hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay, những
mối quan hệ, tương tác của sinh viên trên môi trường ảo tất yếu. Để định hướng
tốt học sinh, sinh viên đến với những giá trị tốt đẹp, tránh xa cái xấu, cái ác, các
cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội, như Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Công
đoàn nhà trường, các thầy giáo cần sự phối kết hợp chặt chẽ để tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho sinh viên về kỹ năng sống, cách thức giao tiếp, xử
thông tin trên môi trường mạng. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động, phong trào
văn hóa, văn nghệ, thu hút sự tham gia của sinh viên, tạo sự đoàn kết, chia sẻ,
thông hiểu lẫn nhau để cùng xử lý những vấn đề mới, phức tạp, nảy sinh, hướng
đến những giá trị tốt đẹp của chân, thiện, mỹ.
KẾT LUẬN
Giáo dục đại học bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp đổi mớ và hội nhập của đất
nước. Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học cần nhìn thẳng vào những tồn tại, bất
cập để đề ra những giải pháp về đổi mới chế, chính sách, năng lực quản trị, điều hành.
Thực thi tốt tinh thần dân chủ, chống tham nhũng, khắc phục những bất cập để tạo niềm
tin đối với xã hội, nhất là với thế hệ trẻ. Đó là nhân tố quan trọng để nâng cao chật ợng
lOMoARcPSD| 58562220
giáo dục đại học, góp phần tạo ra những thế hệ người Việt Nam có trình độ, có tri thức,
có văn hóa, năng nghề nghiệp, có năng lực phẩm chất đạo đức, tinh thần tự
tôn dân tộc để tạo sức mạnh nội sinh để phát triển đất nước.
lOMoARcPSD| 58562220
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặc điểm của giáo dục đại học Việt Nam, Dang T Nguyen, trường ĐHYD
thànhphố HCM
2. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học nước ta hiện nay,TS Nguyễn Huy
Phòng,tạp chí tuyên giáo trung ương.
3. Đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp, PGS
Trần Thị Minh Tuyết, tạp chí cộng sản
4. 5 xu hướng 5 thách thức của giáo dục đại học, GS.TSKH Đặng Ứng Vận
Trường
Đại học Hòa Bình và Nguyễn Thái An Trường Đại học Dược Hà Nội
5. Xu hướng phát triển giáo dục đại học năm 2022, Khánh Hà, báo quân đội nhân
dân
6. Tạp chí giáo dục, 10 xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới, n An dịch
từnguồn Waterford.org (2020). 10 Popular Educational Trends and What You Need to
Know
7. Trần Khánh Đức. Phát triển giáo dục Việt nam Thế giới, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam. Hà Nội -2010
8. ngọc Hải- Trần Khánh Đức. Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm
đầuthế kỷ 21 - NXB Giáo dục 2004

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58562220
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIẢNG VIÊN BÀI THU HOẠCH
MÔN: GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
LỚP: K3.2023.TC.NVSP GIẢNG VIÊN
Họ và tên : Trịnh Ngọc Trâm
Ngày sinh : 05/05/1993
Nơi sinh: Hưng Yên STT: 161 lOMoAR cPSD| 58562220 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 2
Câu 1. Các xu hướng phát triển của giáo dục đại học hiện đại ....................................... 2
Câu 2. Đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian
tới ................................................................................................................................... 10
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 18 lOMoAR cPSD| 58562220 LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục đại học là một lĩnh vực quan trọng trong việc phát triển và nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. Qua các thập kỷ, hệ thống giáo dục đại học đã trải
qua những biến đổi và phát triển vượt bậc, cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người học.
Báo cáo này nhằm tìm hiểu về xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại trên
toàn thế giới và tình hình của nó tại Việt Nam. Cùng với đó, trong bài tập này, người viết
cũng đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam trong thời gian tới. lOMoAR cPSD| 58562220 NỘI DUNG
Câu 1. Các xu hướng phát triển của giáo dục đại học hiện đại
1. Lược sử giáo dục đại học trên thế giới
Lược sử giáo dục đại học trên thế giới được chia làm hai phần, gồm giáo dục đại
học Phương Đông và giáo dục đại học phương Tây
Nền giáo dục đại học Phương Đông gắn liền với quá trình phát triển của các nền
văn minh Phương Đông ở Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam... và các
nước ở khu vực Đông-Nam Á. Trong điều kiện còn sơ khai và thấp kém của trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất (nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp) và trong khuôn
khổ các thể chế chính trị-xã hội phong kiến, nền giáo dục đại học Phương Đông chủ yếu
phản ánh và truyền bá các hệ tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, Ấn độ giáo các giá trị
văn hoá-xã hội trong đó chủ yếu là dạy hệ thống các triết lý, quan niệm, tín điều, văn
chương, một số kỹ năng tính toán và rất ít tính duy lý, phân tích..
Thời kỳ hiện đại (thế kỷ 19 cho đến nay) hệ thống giáo dục đại học của các nước
phương Đông phát triển theo mô hình châu Âu (Anh, Pháp, Đức) và mô hình Mỹ. Chẳng
hạn Nhật Bản thời kỳ đầu (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ
20) phát triển các trường đại học theo mô hình đại học Đức và sau chiến tranh thế giới
thứ 2 (1947) phát triển theo mô hình đại học Mỹ. Việt Nam thời kỳ thuộc Pháp
(18581945) phát triển mô hình giáo dục đại học Châu Âu (Pháp) với sự ra đời của Đại
học Đông Dương năm 1906.
Trong khi đó, giáo dục đại học phương Tây hình thành và phát triển gắn liền với
quá trình phát triển của nền văn minh phương Tây, từ thời văn minh Hy Lạp – La Mã,
trải qua đêm dài Trung cổ từ Thế kỳ 5 đến thế kỷ 14 - 15. Từ thế kỷ 15, nền văn minh
Phương Tây đã trải qua các cuộc cải cách Tôn giáo, cách mạng xã hội, cách mạng khoa
học với sự phát triển mạnh mẽ của các tư tưởng tiến bộ - nhân văn, tư duy khoa học...
đã bước vào thời kỳ Phục hưng (thế kỷ 16 -17) với nhiều thành tựu rực rỡ trên các mặt
của đời sống xã hội (các trường phái nghệ thuật – kiến trúc, triết học, xã hội học; khoa
học đặc biệt là các khoa học thực nghiệm..). Tuy có những bước thăng trầm song nền
văn minh phương Tây tiếp tục phát triển mạnh trong các giai đoạn của cách mạng kỹ
thuật và công nghiệp (thế kỷ 18 - 19) và hiện nay là thời đại hậu công nghiệp, kinh tế tri
thức trong thế kỷ 20 - 21.. Giáo dục đại học phương Tây thời kỳ đầu gắn liền đào tạo lOMoAR cPSD| 58562220
tinh hoa với các nội dung chủ yếu về thần học, văn chương, luật, khoa học và nghệ thuật
và sau nay là khoa học-công nghệ hiện đại cùng nhiều lĩnh vực văn hoá- nghệ thuật;
khoa học xã hội-nhân văn ... Hệ thống giáo dục đại học phương Tây đã phát triển qua
gần 10 thế kỷ với nhiều bước thăng trầm gắn liền với các cuộc cách mạng khoa học-
công nghệ, cách mạng xã hội, phát triển văn hoá và văn minh nhân loại.
Từ cuối thế kỷ 12 - 15, các trường Đại học đầu tiên tại Salerno, Paris, Oxford…
Thời kỳ đầu chịu ảnh hưởng, chi phối của các giáo lý, hệ tương tưởng của Nhà thờ.
Nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo giới tinh hoa ở các lĩnh vực hành chính, luật, ý… để phục
vụ chon hu cầu của Nhà nước và Nhà thờ.
Thời kỳ Khai sáng và Phục Hưng, các trường đại học dần thoát khỏi sự chi phối
của Nhà thờ và Giáo hội. Hình thành các trường phái nghệ thuật kiến trúc nổi tiếng,
xuất hiện các Đại học tổng hợp về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn. Giáo
dục đại học thời kỳ này do hạn chế về đối tượng và quy mô nên chủ yếu vẫn là nền giáo
dục tinh hoa. Đào tạo chuyên gia, tầng lớp tri thức của xã hộ.
Giai đoạn thế kỷ 18-19, hệ thống giáo dục đại học phương Tây phát triển mạnh
mẽ với các cuộc cách mạng kỹ thuật, công nghiệp. Xuất hiện các loại hình đại học/cao
đẳng kỹ thuật và công nghệ. Các trường cơ khí ở Anh; các trường Bách khoa về kỹ thuật-
công nghệ ở Đức và Pháp… ). Các trường đại học kiểu mới đã trở thành trung tâm đào
tạo đội ngũ nhân lực trình độ cao trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ…
cho các ngành sản xuất-dịch vụ, góp phần phát triển nhân lực kỹ thuật có trình độ cao
cho các ngành kinh tế- xã hội đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp. Thời kỳ này đã
xuất hiện mô hình đại học nghiên cứu ở Đức, Scotland và Anh với việc kết hợp chặt chẽ
giữa đào tạo và nghiên cứu; lý thuyết với ứng dụng, phát triển các khoa học ứng dụng
và thực nghiệm. Với sự ra đời của trườngg đại học Beclin (1810) đã đánh dấu bước
chuyển căn bản của mô hình giáo dục đại học Phương Tây từ khoa học thuần túy, tháp
ngà khoa học .. sang khoa học ứng dụng cao cấp; phát triển khoa học và công nghệ tiên
tiến với nhiều ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và dịch vụ. Thời kỳ hậu công nghiệp và
kinh tế trí thức (giữa thế kỷ 20 đến nay), nền giáo dục đại học phương Tây tiếp tục phát
triển mạnh mẽ cả về quy mô và chat lượng, hiệu quả đào tạo. Mô hình đại học Mỹ ra
đời và phát triển trên cơ sở kế thừa các mô hình đại học Anh, đại học Châu Âu (Pháp-
Đức) với các cơ sở nổi tiếng như đại học Harvard (1636); đại học Chicago; MIT.. là lOMoAR cPSD| 58562220
những đại học hàng đầu trong top 20 trường đại học đẳng cấp quốc tế. Ngoài ra, các
trường đại học cũng đa dạng hóa phát triển mạnh các đại học nghiên cứu (Reseach
Universities) đồng thời phát triển mạng lưới cao đẳng cộng đồng (Communỉty College)
ở các địa phương để đáp ứng nhu cầu phổ cập giáo dục đại học. Phân tầng mạnh mẽ chất
lượng đào tạo đại học ở các loại hình trường Đại học, hình thành một phổ chất lượng
đào tạo đại học theo sứ mạng và mục tiêu của các loại hình trường đại học. Trường Đại
học trở thành trung tâm sản xuất, phát triển, truyền bá và ứng dụng và dịch vụ tri thức,
công nghệ cao, phát triển các giá trị văn hóa – xã hội và cộng đồng.
2. Xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới thời kỳ hiện đại
2.1. Phát triển theo nền văn minh và sự thay đổi, phát triển nhà nước – xã
hội của thế giới
Nhà trường nói chung và nhà trường đại học nói riêng với tư cách là một định
chế nhà nước - xã hội vận động và phát triển theo quy luật chung của đời sống xã hội -
chính trị và quy luật phát triển nội tại của nó. Là sản phẩm của một xã hội, một nền giáo
dục nói chung và của nhà trường đại học nói riêng, chất lượng giáo dục đại học có liên
quan chặt chẽ với chất lượng nhà trường từ các điều kiện bảo đảm chất lượng (giảng
viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo…) đến chất lượng tổ chức, quản lý quá trình
giáo dục và dạy - học. Việc nghiên cứu những đặc trưng, quy luật, xu hướng phát triển
của các nền văn minh tạo cơ sở khoa học cho quá trình đổi mới và phát triển giáo dục đại học.
Trước đây, đời sống xã hội chậm phát triển với xã hội của nền văn minh nông
nghiệp và tiền công nghiệp, những đặc trưng cơ bản của đời sống xã hội tồn tại hang
ngàn năm không thay đổi hoặc ít thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình phát triển, dự báo
tương lai thường dựa trên kinh nghiệm và nhìn vào quá khứ để dự báo xu hướng phát
triển trong tương lai. Trong giai đoạn mới xã hội hiện đại, phương pháp trên bộc lộ
những hạn chế căn bản. Xã hội hiện đại với sự ra đời của nền văn minh công nghiệp và
hậu công nghiệp (văn minh tin học) đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và làm
đảo lộn mọi khía cạnh của đời sống xã hội chỉ trong một giai đoạn ngắn (vài chục năm
hoặc thậm chí chỉ trong vòng vài năm). Chu kì phát triển xã hội có xu hướng giảm dần
do biến đổi nhanh. Nếu trước kia, một hình thái kinh tế - xã hội hay một giai đoạn phát triển lOMoAR cPSD| 58562220
đặc trưng (các nền văn minh nông nghiệp, tiền công nghiệp) kéo dài nhiều năm, bao
trùm đời sống nhiều thế hệ con người, thì ngày nay tình thế đã đảo ngược. Các nước
công nghiệp phát triển, một đời người có thể chứng kiến nhiều giai đoạn phát triển của
xã hội công nghiệp và hậu công nghiệp hoặc sự quá độ nhanh chóng từ nền văn minh
nông nghiệp lên nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp (như ở Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan.. v.v). tính chất tương tự với đặc trưng phát triển của quá khứ trong
vòng vài chục năm của các mô hình phát triển đã bị phá vỡ trong một vài năm. Thế giới
mới phát triển nhanh chóng, năng động và đa dạng với những mối liên hệ tương tác phức
tạp cả chiều dọc và chiều ngang, mang tính toàn cầu.Thực trạng đó đòi hỏi việc nghiên
cứu phát triển giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng ở Việt Nam nói riêng
cần tiếp cận theo hướng chủ yếu là sự thích hợp với hiện tại và nhu cầu phát triển xã hội
và cá nhân, của thế giới nói chung và của từng quốc gia, dân tộc nói riêng.
Với quan niệm hiện đại về giáo dục như là một cơ sở hạ tầng xã hội với các chức
năng cơ bản là nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giáo dục phát
triển dựa trên 4 trụ cột chính là: học để biết, học để làm, học để làm người và học để
chung sống, mô hình phát triển của nhà trường đại học hiện đại đương nhiên phải được
định hướng vào yêu cầu bảo đảm hình thành và phát triển nhân cách con người có trình
độ học vấn cao trong xã hội hiện đại: một xã hội với trình độ phát triển cao chưa từng
có trong lịch sử của mỗi quốc gia nói riêng cũng như lịch sử phát triển xã hội loài người nói chung.
Mô hình nhà trường phát triển từ nhà trường truyền thống, đến nhà trường hiện
đại và nấc cao nhất là nhà trường tương lai. Nhà trường truyền thống thuộc nền văn minh
nông nghiệp, nhà trường hiện đại thuộc nền văn minh công nghiệp, còn nhà trường tương
lai thuộc nền văn minh tin học.
Các bậc thang của nhà trường đưaa đến sự thay đổi căn bản đặc trưng và tính
chất, chuẩn mực của nhà trường từ loại hình, mục tiêu, nội dung, phương pháp - phương
tiện; tổ chức quản lí và đánh giá - kiểm tra, v.v Trong giai đoạn hiện nay và tương lai,
các quan điểm giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng, giáo dục kỹ
năng sống, phát triển cá nhân.. v.v đã và đang trở thành các quan điểm chủ đạo chi phối
xu hướng và quy định những đặc trưng cơ bản của nền giáo dục hiện đại nói chung cũng
như chất lượng giáo dục và mô hình phát triển nhà trường đại học hiện đại nói riêng. lOMoAR cPSD| 58562220
Định hướng phát triển trên bảo đảm mối liên kết khoa học - công nghệ - văn hoá - xã
hội - phát triển cá nhân trong toàn bộ quá trình vận động và phát triển của nhà trường đại học hiện đại.
Đặc trưng của nhà trường hiện đại là mục tiêu hẹp, chuyên môn hóa. Cấu trúc hệ
thống phân cấp dọc Nội dung tập trung vào khoa học, công nghệ nhân văn. Phương pháp
tích cực, chứn minh. Hình thức tổ chức là đào tạo hang loạt. Phương pháp đánh giá định
lượng, khách quan. Sản phẩm của chương trình đào tạo là nhân lực cho các ngành dịch
vụ sản xuất, thiết chế xã hội. Phương tiện dạy học bao gồm máy dạy học, dụng cụ thí nghiệm.
Trong khi đó, nhà trương tương lai có nhiều thay đổi. Trong đó mục tiêu là giúp
người học tổng hợp, phát triển cá nhân. Cấu trúc hệ thống mạng lưới liên kết ngan tổ
hợp. Nội dung bao gồm khoa học công nghệ xã hội nhân văn theo khả năng và nhu cầu
cá nhân. Phuowgn pháp tự đào tạo, tự phát triển theo cá nhân. Phương pháp đánh giá
dựa trên chất lượng hiệu quả. Sản phẩm là nguồn nhân lực đa năng. Phương tiện dạy
học là máy tính, hệ thống truyền thông.
Các nước công nghiệp phát triển đã và đang triển khai một dự án nghiên cứu về
Nhà trường tương lai. Những tư tưởng về nhà trường cho tương lai không chi bó hẹp
trong khái niệm “nhà trường“ như là một tổ chức giáo dục cụ thể mà nó thể hiện sâu sắc
hơn như một triết lý về hệ thống học tập, trong đó xã hội mà nhà trường như là một bộ
phận cấu thành. Nhà trường cho tương lai cũng không đặt ra mục đích tập trung vào dự
báo và hình dung viễn cảnh của nhà trường trong tương lai. Mà nó đặt ra kỳ vọng xây
dựng và phát triển các kịch bản nhà trường (hệ thống học tập) vừa phù hợp với các điều
kiện, bối cảnh kinh tế-xã hội của các quốc gia và quan trọng hợp là góp phần thúc đẩy
xã hội tiến đến tương lai, vì tương lai.
2.2. Các mô hình nhà trường đại học cho tương lai
2.2.1. Mô hình nhà trường đại học truyền thống
Trường đại học về cơ bản không thay đổi, giống như hiện nay. Nhà trường chủ
yếu thu hút lớp thanh niên trẻ vào học để tìm kiếm việc làm và khởi nghiệp. Chức năng
chủ yếu là giảng dạy và nghiên cứu như hiện nay. Trường đại học không có tính độc lập
cao và sự tham gia của khu vực từ rất hạn chế. lOMoAR cPSD| 58562220
2.2.2. Mô hình trường đại học là cơ sở dịch vụ/ doanh nghiệp
Trong mô hình này, giới trẻ vẫn là lực lượng chủ yếu vào đại học để bắt đầu chuẩn
bị cho cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản của mô hình này (kể
cả trường công và tư) so với mô hình truyền thống là các trường có tính tự chủ cao và
các nguồn lực đầu tư đa dạng, thu hút cả các nguồn đầu tư công và tư. Quyền sở hữu tài
sản trí tuệ được bảo đảm, các hoạt động nghiên cứu và sinh lời trở thành các hoạt động
quan trọng của nhà trường. Tuy nhiên, trong kịch bản này, nhà trường đại học định hướng
tiếp cận các hoạt động theo thị trường song không mất đi các giá trị học thuật cơ bản.
Nhà trường có quan hê chặt chẽ với giới kinh doanh, công nghiệp và các mối quan hệ
với các cơ sở kinh tế địa phương.
2.2.3. Mô hình thị trường tự do
Các lực lượng thị trường là động lực chính trong mô hình này với sự tham gia
của các công ty tư nhân. Cơ chế thị trường tác động mạnh và được điều chỉnh qua hệ
thống bảo đảm chất lượng và kiểm định. Các lực lượng thị trường sẽ thúc đẩy sự phát
triển của nhà trường về các mặt từ các chức năng cơ bản (giảng dạy và nghiên cứu); các
lĩnh vực đào tạo (kinh doanh, nhân văn..) đến các mặt khác như sinh viên trẻ, sinh viên
tại chức, giáo dục từ xa, học suốt đời.v.v.. Các doanh nghiệp sẽ hợp tác trong đào tạo để
bảo đảm cho giá trị văn bằng và việc làm. Công nghệ được sử dụng rộng rãi trong hoạt
động đào tạo và phương pháp giảng dạy. Các đặc điểm của thị trường quốc tế rất quan
trọng. Trong mô hình này người học và phụ huynh không quan tâm đến hoạt động nghiên
cứu để giảm kinh phí và học phí.
2.2.4. Mô hình giáo dục mở và học suốt đời
Đặc điểm cơ bản của mô hình này là trường đại học tiếp nhận sinh viên ở nhiều
độ tuổi để đào tạo mà không quan tâm nhiều đến nghiên cứu. Kinh tế tri thức phát triển
và giáo dục đại học trở thành nguồn phát triển nghề nghiệp, năng cao kỹ năng của mọi
người với sự tài trợ kinh phí của các công ty, của cá nhân và nhà nước.
Xuất hiện xu hướng đại chúng hóa giáo dục đại học. Nhà trường đại học trở thành cơ sở
đào tạo lớn với nhiều loại hình đa dạng (dài hạn,ngắn hạn, chính quy, không chính quy, từ xa..).
2.2.5. Mô hình mạng lưới toàn cầu các cơ sở giáo dục
Theo mô hình này, nhu cầu học tập sau trung học phát triển mạnh và tạo động lực
cho thị trường giáo dục đại học. Có 2 thay đổi chính: Một là: Người học tự quyết định lOMoAR cPSD| 58562220
con đường tiếp tục nền học vấn sau khi đã qua học tập ở nhiều cơ sở giáo dục trong
mạng lưới quốc tế. Hai là: Các trường đại học trở thành đối tác của các ngành công
nghiệp trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Trong mô hình này, giáo dục điện tử (e-
learning) sẽ phát triển mạnh mẽ. Nội dung đào tạo được chuẩn hóa và công nghệ hóa
(phần mềm, đĩa quang,video, v.v. Thị trường giáo dục suốt đời được mở rộng và các
nghiên cứu không còn tập trung ở hệ thống đại học.
2.2.6. Mô hình đa dạng hóa và sự tan rã của trường đại học
Giáo dục đại học sẽ biến đổi mạnh, không tồn tại. Mọi người sẽ học thông qua
chính cuộc sống của họ, thông qua công việc lao động nghề nghiệp và ở nhà. Mọi người
thu nhận kiến thức và chia sẻ lẫn nhau các kỹ năng trong cuộc sống và làm việc. Giáo
dục nghề nghiệp (lao động thủ công và hiện đại) đều có thể thực hiện tại nơi làm việc
với các công nghệ dạy học, đào tạo hiện đại. Việc đánh giá và công nhận các trình độ
được thực hiện bởi các tổ chức chuyên môn.
2.3. Xu hướng phát triển giáo dục đại học hiện đại
Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học một mặt bị tác động, chi phối và một
mặt khác cũng góp phần thúc đảy của các xu hứớng phát triển chung của đời sống xã
hội hiện đại. Giáo dục đại học trong các luồng di chuyển của thị trường toàn cầu bao
gồm công nghệ, hang hóa, tài chính tiền tệ, nhân lực khoa học và công nghê, văn hóa, thông tin, tri thức.
Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã hội hiện
đại, giáo dục đại học ở các nứớc đã và đang phải đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức
to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô chất lượng và hiệu quả
đào tạo; giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát
triển.v.v. Để giải quyết các yêu cầu đó giáo dục đại học ở các nước đã và đang thực hiện
các cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng với các xu hướng sau:
2.3.1. Xu hướng đại chúng hóa: chuyển từ giáo dục tinh hoa (Elite) sang giáo
dục đại chúng và phổ cập (Massification & Univerzalization). Qui mô giáo dục đại học
tăng nhanh. Ở nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Hàn quốc tỷ lệ sinh viên đại học trong độ
tuổi 18-26 lên đến 40-60%.
2.3.2. Xu hướng đa dạng hóa: Phát triển nhiều loại hình trường với cơ cấu đào
tạo đa dạng về trình độ và ngành nghề theo huớng hàn lâm (Academy) hoặc nghề nghiệp
& công nghệ nặng về thực hành. lOMoAR cPSD| 58562220
2.3.3. Tư nhân hóa: Để tăng hiệu quả đào tạo và thu hút nhiều nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học nhiều nước như Mỹ, Nhật Bản, Philipin.v.v.
Phần lớn các trường đại học là đại học tư.
2.3.4. Bảo đảm chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh. Tập đoàn hoá và
công nghiệp hoá hệ thống giáo dục đại học.
2.3.5. Phát triển mạng lưới các đại học nghiên cứu để trở thành các Trung tâm
sản xuất, sử dụng, phân phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giáo công nghệ mới, hiện đại.
Thông qua đào tạo và nghiên cứu để phát hiện và thu hút nhân tài khoa học & công nghệ.
2.3.6. Đẩy mạnh các loại hình dịch vụ đào tạo nhân lực quốc tế và khu vực.
Các trường đại học trở thành các cơ sở dịch vụ đào tạo nhân lực thu hút vốn đầu tư vào
đào tạo từ nhiều nước đặc biệt là các nước đang phát triển có nhu cầu tiếp cận với công nghệ hiện đại.
3. Những thách thức và triển vọng của giáo dục đại học hiện đại 3.1. Thách thức
Với sự phát triển không ngừng của xã hội hiện đại, công nghệ ngày một tân tiến,
nhưng cùng với đó là những nguy cơ tiềm ẩn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế, thì giáo
dục đại học đứng trước nhiều thách thức cần phải thay đổi mô hình đào tạo, cần phải
theo kịp xu thế của thế giới. Người đào tạo và người học cũng cần chủ động, thúc đẩy
sự phát triển, thay đổi của các mô hình đào tạo đại học, nhằm đáp ứng nhu cầu của người
học, nhu cầu của xã hội, nguồn nhân lực của các ngành kinh tế, công nghiệp, viễn
thông… Ngoài ra, giáo dục đại học cần có sự cân bằng khi tổ chức các mô hình học, để
không bị lệch thiên về nghiên cứu, cũng không lệch về thực hành mà bỏ bê nghiên cứu. 3.2. Triển vọng
Với sự phát triển của Internet và công nghệ thông tin, việc kết nối, lưu trữ thông
tin hay tìm kiếm tài liệu, học hỏi cũng không còn là khó khăn, trở ngại. Ngoài ra, tính
chủ động của người học ngày một tang cao, cũng thúc đẩy việc thay đổi và ngày càng
phát triển của các trường đại học. Nguồn nhân lực dồi dào, yêu cầu nhân lực trình độ
cao, làm tang tính cạnh tranh và chất lượng được cải thiện, đầu tư trong các trường đại học. lOMoAR cPSD| 58562220
Câu 2. Đề xuất một số giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam
trong thời gian tới.
Sự cần thiết phải đổi mới giáo dục đại học ở Việt Nam được đi cùng với sự phát
triển của đất nước và xu thế chung của thế giới với yêu cầu phải chuyển đổi mô hình
kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, sự ần thiết tái cấu trúc kinh tế theo hướng chat
lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao. Vì vậy Việt Nam cần tích cực chủ động hội nhập
quốc tế. Để có những “công dân toàn cầu” đủ sức cạnh tranh trong thị trường nhân lực
thế giới thì phải đổi mới giáo dục theo hướng vừa giữ được nét đặc trưng của giáo dục
Việt Nam, vừa tiệm cận được các chuẩn mực giáo dục của thế giới. Với yêu cầu đó đòi
hỏi giáo dục hiện đại phải có sự chuyển mình mạnh mẽ.
Xuất phát từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới tác động của nó thì
các kiến thức chuyên môn lạc hậu rất nhanh, giáo dục sẽ thay đổi mạnh mẽ từ triết lí,
mục tiêu giáo dục đến vị trí trung tâm của người học. Do đó đổi mới giáo dục đại học
không chỉ đặt ra cho ngành giáo dục Việt Nam mà còn là xu hướng của giáo dục toàn cầu.
Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển sáng nền kinh tế thị trường, vì
vậy giáo dục cũng phải chuyển hướng theo thị trường và hội nhập quốc tế.
Khi giáo dục phát hiện theo hướng này thì lại này sinh nhiều vấn đề cần tranh cãi.
1. Thực trạng giáo dục đại học ở Việt Nam:
1.1. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo chưa đạt chuẩn so với các nước trong khu vực châu Á và
trên thế giới. Đây chính là một trong những khó khăn cần được tiếp tục khắc phục khi
bước vào hội nhập quốc tế. Hiện nay, văn bằng giáo dục trong nước không được công
nhận ở các nước trong khu vực và trên thế giới nên người học vẫn chưa thấy được mối
liên kết giữa giáo dục trong nước và quốc tế. Điều này buộc các sinh viên trong nước
khi có mong muốn học lên các chương trình nâng cao của nước ngoài phải học lại từ đầu.
1.2. Việc xét tuyển đại học
Bên cạnh đó, việc xét tuyển đại học lấy kết quả học bạ trong khi bệnh thành tích
trong các trường phổ thông còn cao khiến sinh viên khong đạt yêu cầu ngay từ đầu vào, lOMoAR cPSD| 58562220
các sinh viên dù thi điểm cao trúng tuyển nhưng không theo học được, chính điều đó
làm tăng tỷ lệ sinh viên bỏ học hoặc chất lượng học không tốt.
1.3. Tiêu cực và bệnh thành tích trong thi cử:
Tiêu cực và bệnh thành tích trong thi cử cũng là vấn đề cần xem xét trong quá
trình hội nhập. Sự trung thực trong thi cử là hết sức cần thiết để đánh giá đúng tăng lực
và trình độ của các sinh viên. Có thể thấy vấn đề thi cử tại Việt Nam còn nhiều tiêu cực.
Tiêu cực trong kỳ thi THPT quốc gia năm 2018 ở một số địa phương tại Việt Nam đã
gây ra cú sốc lớn trong toàn xã hội vì hành vi gian lận của những người được giao nhiệm
vụ tổ chức, quản lí và giám sát kỳ thi. Vụ việc này đã đánh thẳng vào niềm tin của xã
hội đối với nền giáo dục Việt Nam. Shahnaz Karim đã từng nói rằng “Không có một lĩnh
vực công nào để nhằm cải thiện bộ máy hành chính và hạn chế các hiện tượng tham
nhũng có thể đạt được kết quả đáng kể nếu tham nhũng trong giáo dục không bị loại bỏ
vì giáo dục là lĩnh vực công lớn nhất thế giới về phương diện con người và nguồn tài
chính”. Việc chạy đua theo thành tích cũng là vấn đề đáng quan tâm đến trong nền giáo
dục đại học để có thể hội nhập quốc tế.
Vào tháng 10/2020 vừa qua, sự việc gian lận bài báo khoa học của các ứng viên
PGS và GS đã gây ra làn sóng mạnh mẽ trong xã hội. Điều đó cảng khiến xã hội thêm
hoài nghi về chất lượng giáo dục của các trường Đại học ở Việt Nam.
1.4. Mức độ cạnh tranh cao trong GDĐH
Mức độ cạnh tranh cao trong GDĐH cũng là một thách thức trong quá trình hội
nhập. Tại Việt Nam ngày càng có nhiều trường đại học được mở. Tại các tỉnh thành cũng
có xu hướng mở các trường đại học. Cùng một ngành nhưng có thể có nhiều trường đào
tạo tuy nhiên chất lượng là không như nhau, chương trình đào tạo là không đồng nhất.
Chất lượng đầu vào cũng có sự khác biệt lớn. Chính điều này đã tạo ra sự lệch lạc trong
giáo dục của các trường đại học, sinh viên không đủ năng lực trúng tuyển nhưng với
chương trình thiết kế nhẹ nhàng vẫn có thể tốt nghiệp nhưng chất lượng đầu ra thấp. lOMoAR cPSD| 58562220
1.5. Cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục đại học chưa đạt yêu cầu
Cơ sở vật chất của nhiều trường đại học còn nghèo nàn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho
dạy và học. Cơ sở thực hành chưa đầy đủ các trang thiết bị để phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu khoa học.
1.6. Trình độ quản lí trong GDĐH
Cách quản lí trong giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập, chưa thực sự áp dụng
công nghệ trong thời đại công nghệ 4.0.
1.7. Chương trình đào tạo bằng ngoại ngữ
Thiếu chương trình đào tạo bằng ngoại ngữ cho sinh viên quốc tế : Số lượng sinh
viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam cũng tăng lên từ khoảng 600 sinh viên trong
những năm 1998-2000 đến 2.053 sinh viên vào năm 2005. Tuy nhiên, phần lớn đến
từ Lào và Campuchia, một số từ Hàn Quốc, Nhật và chủ yếu học tại khoa Việt Nam học.
Điều này cho thấy số lượng CTĐT bằng tiếng nước ngoàidành cho sinh viên quốc tế còn rất hạn chế.
1.8. Sinh viên không có đam mê ngành học:
Nhiều sinh viên bị bệnh thành tích tạo nên ảo tưởng về giá trị bản thân, khi chọn
ngành nghề thường theo định hướng của phụ huynh mà không biết điểm yếu, điểm mạnh
của bản thân, không có đam mê học tập, không có tinh thần vượt khó…vì vậy sinh viên
dễ bỏ ngang ngành học, không theo kịp chương trình, học tập không hiệu quả.
1.9. Bệnh thành tích:
Cũng như các bậc giáo dục khác, đó là bệnh thành tích, coi trọng bằng cấp,
sinh viên ra trường phải có bằng giỏi thì dễ xin việc hơn? Vì vậy đã có hiện tượng gian
lận trong thi cử, trong tổ chức thi cử.Bệnh thành tích từ giáo dục phổ thông kèm theo
hình thức xét tuyển theo học bạ đã đưa đến tình trạng các trường đại học không tuyển
được sinh viên có chất lượng như yêu cầu lOMoAR cPSD| 58562220
1.10. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của nhà trường, phương pháp giảng dạy, giáo trình còn lạc hậu,
chưa đáp ứng được nhu cầu học của sinh viên.
1.11. Trình độ ngoại ngữ không đáp ứng yêu cầu hội nhập, tự chủ học tập.
Đây là những vấn đề mang tính phổ biến mà các nhà nghiên cứu giáo dục cần
quan tâm trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
2. Phương án khắc phục
• Cần cập nhật, đổi mới CTĐT để bắt kịp với khu vực và trên thế giới: Từ đó,
chúng ta từng bước nâng cao giá trị văn bằng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Việc
chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ giúp đáp ứng nhu cầu của
người học, nhờ tính linh hoạt và mềm dẻo của nó. Tuy nhiên, hình thức tín chỉ
vẫn còn có nhiều nhược điểm, như là tính liên thông, tính liên kết ngang – dọc
vẫn còn nhiều mặt hạn chế.
• Về cơ sở vật chất, khi cơ sở vật chất chưa đầy đủ, trường đại học sẽ không được
công nhận đạt chuẩn và càng khó khẳng định mình trên trường quốc tế hơn trong
quá trình hội nhập. Vì thế, sự thay đổi về cơ sở vật chất là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, để khắc phục được điều này thì cần có sự đầu tư về mặt kinh tế.
Cần xây dựng chương trình đào tạo bằng tiếng Anh cho sinh viên quốc tế, và
trong tương lai cần xây dựng các chương trình bằng các thứ tiếng khác như Pháp, Trung;…
• Tiếp tục đổi mới, cải cách về mặt thể chế, cơ chế; có chính sách đặc thù, thông
thoáng, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của lĩnh vực giáo dục nói chung
và GDĐH nói riêng. Thực hiện nghiêm túc, vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo, phù hợp, hiệu quả tinh thần Nghị quyết số 29 -NQ/TW cũng như các chính
sách mà Nhà nước đã ban hành (Luật giáo dục đại học, Luật Giáo dục). Khẩn
trương hoàn thiện và ban hành Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam phù hợp
với từng giai đoạn, tiến đến xây dựng chiến lược, kế hoạch về phát triển giáo dục
đại học Việt Nam, trong đó xác định rõ mục tiêu, triết lý, tầm nhìn, sứ mệnh và
những nguyên tắc của GDĐH. lOMoAR cPSD| 58562220
• Bên cạnh đó, cần tiếp tục đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung, chương trình,
phương thức, phương pháp giảng dạy, thi cử, kiểm tra, đánh giá ở bậc GDĐH
theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế, đáp ứng những yêu cầu mới của phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
• Đối với GDĐH, cùng với việc trang bị kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn,
rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề, cần không ngừng chú trọng giáo dục đạo
đức, hình thành nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo
dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý
thức trách nhiệm xã hội cho các thế hệ sinh viên; khơi dậy trong thế hệ trẻ khát
vọng, lý tưởng cống hiến, phát triển vì sự phồn vinh, hạnh phúc của đất nước, nhân dân.
• Thực hành tốt tinh thần dân chủ đi đôi với kỷ luật, kỷ cương, giữ gìn môi trường
nhà trường luôn trong sạch, lành mạnh với những giá trị khoa học, nhân văn, tiến
bộ, vì sự phát triển toàn diện con người; tất cả vì tương lai của thế hệ trẻ. Muốn
thực hiện tốt nhiệm vụ đó, người đứng đầu cơ sở GDĐH ngoài năng lực, trình
độ, uy tín chuyên môn phải luôn gương mẫu, đi đầu trong mọi công việc, biết
phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của tập thể, tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu
những tiếng nói phản biện, tạo bầu không khí cởi mở, tạo sự đồng cảm, chia sẻ,
vì mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường.
• Việc tổ chức, thực thi chính sách giáo dục, như chính sách tuyển sinh, đào tạo,
hướng nghiệp, về công tác tổ chức cán bộ, tuyển dụng, đãi ngộ với giảng viên,
… phải đảm bảo đúng chủ trương của Đảng và những quy định của Nhà nước và
các cơ quan, bộ ngành liên quan. Tránh tâm lý độc đoán, chuyên quyền, tham
nhũng, thương mại hóa và kinh doanh giáo dục. Để tránh những sai sót, những
vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, cơ quan thanh tra cần thường xuyên bám sát cơ
sở, nắm bắt kịp thời phản ánh của dư luận để có biện pháp ngăn chặn, xử lý, tránh
những vụ việc, hiện tượng đáng tiếc xảy ra. Thực thi tốt mô hình quản trị GDĐH
hiện đại, trong đó phát huy sự tham gia tích cực của các chủ thể: cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục, Hội đồng trường, ban lãnh đạo nhà trường, đội ngũ cán lOMoAR cPSD| 58562220
bộ, giảng viên, sinh viên, gia đình, xã hội và sự tham gia của các công ty, doanh
nghiệp, đối tác liên kết, hợp tác trong GDĐH.
• Đảm bảo tính nhân văn, nhân bản, tính chuẩn mực trong các cơ sở GDĐH. Bởi
một sai phạm nhỏ trong giáo dục hay những hành vi lệch chuẩn của một số thầy
cô giáo, giảng viên khi bị phát giác, tố cáo, xét xử sẽ để lại những dư chấn lớn
trong đời sống xã hội, làm suy giảm niềm tin của nhân dân, đặc biệt để lại những
mối hoài nghi, những ấn tượng xấu trong ký ức của nhiều thế hệ học sinh, sinh viên.
• Ngoài ra, tăng cường nguồn lực đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn
vốn xã hội hóa để xây dựng cơ sở hạ tầng, các thiết chế mang tính chuyên biệt
trong các trường đại học, như giảng đường; thư viện; khu thực hành, sản xuất;
không gian đổi mới sáng tạo; khu vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, ẩm thực;
khu nhà ở công vụ, khu ký túc xá sinh viên, đảm bảm các không gian đó có tính
kết nối, liên thông, đồng bộ, hiện đại, tạo không gian, môi trường học tập thuận
lợi. Tăng cường khả năng kết nối, học tập, trao đổi nhóm, kích thích khả năng
sáng tạo và tinh thần chủ động, tích cực của mỗi sinh viên.
• Mở rộng mối quan hệ, giao lưu, hợp tác giữa các cơ sở GDĐH trong và ngoài
nước để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ, chuyển giao tri thức, kinh nghiệm. Đồng
thời tăng cường kết nối với các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng chương trình đào tạo đáp
ứng nhu cầu của xã hội, đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, từ đó nâng
cao tay nghề, trình độ và mở rộng cơ hội việc làm, thu nhập cho sinh viên. Trong
mối quan hệ, hợp tác này phải đảm bảo tính minh bạch, khách quan, có chiến
lược dài hạn, đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan. Để mối quan hệ, hợp tác
giữa cơ sở GDĐH và doanh nghiệp ngày càng bền chặt, ngoài vai trò chính của
hai bên cần sự tham gia, tạo điều kiện của chính quyền địa phương và các bộ ngành liên quan. lOMoAR cPSD| 58562220
• Cải thiện môi trường làm việc khoa học, dân chủ, đảm bảo tự do sáng tạo. Thiết
lập cơ chế về tiền lương, phụ cấp ưu đãi đặc thù, xứng đáng với công sức và
những cống hiến của đội ngũ giảng viên GDĐH. Có chính sách thu hút, trọng
dụng nhân tài, nhất là giảng viên trẻ, tài năng, triển vọng được đào tạo bài bản ở
nước ngoài, có uy tín chuyên môn và học thuật vào làm việc trong các cơ sở GDĐH.
• Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ sở GDĐH, bằng việc gìn
giữ và phát huy truyền thống lịch sử vẻ vang của nhà trường với những giá trị
thiêng liêng mà các thế hệ thầy cô giáo, học sinh, sinh viên qua các thời kỳ đã
sáng tạo lên. Đồng thời xây dựng cảnh quan, không gian nhà trường sáng, xanh,
sạch, đẹp; hình thành phong cách ứng xử văn minh, lịch sự theo chuẩn mực, quy
tắc học đường. Kiến tạo và gìn giữ bản sắc, dấu ấn riêng, tạo nên sự khác biệt,
độc đáo của nhà trường, để những giá trị tinh thần đó trở thành niềm tự hào và là
động lực để mỗi sinh viên không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, trưởng thành.
• Trong bối cảnh internet, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay, những
mối quan hệ, tương tác của sinh viên trên môi trường ảo là tất yếu. Để định hướng
tốt học sinh, sinh viên đến với những giá trị tốt đẹp, tránh xa cái xấu, cái ác, các
cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội, như Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Công
đoàn nhà trường, các thầy cô giáo cần có sự phối kết hợp chặt chẽ để tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho sinh viên về kỹ năng sống, cách thức giao tiếp, xử lý
thông tin trên môi trường mạng. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động, phong trào
văn hóa, văn nghệ, thu hút sự tham gia của sinh viên, tạo sự đoàn kết, chia sẻ,
thông hiểu lẫn nhau để cùng xử lý những vấn đề mới, phức tạp, nảy sinh, hướng
đến những giá trị tốt đẹp của chân, thiện, mỹ. KẾT LUẬN
Giáo dục đại học là bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp đổi mớ và hội nhập của đất
nước. Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học cần nhìn thẳng vào những tồn tại, bất
cập để đề ra những giải pháp về đổi mới cơ chế, chính sách, năng lực quản trị, điều hành.
Thực thi tốt tinh thần dân chủ, chống tham nhũng, khắc phục những bất cập để tạo niềm
tin đối với xã hội, nhất là với thế hệ trẻ. Đó là nhân tố quan trọng để nâng cao chật lượng lOMoAR cPSD| 58562220
giáo dục đại học, góp phần tạo ra những thế hệ người Việt Nam có trình độ, có tri thức,
có văn hóa, có kĩ năng nghề nghiệp, có năng lực và phẩm chất đạo đức, có tinh thần tự
tôn dân tộc để tạo sức mạnh nội sinh để phát triển đất nước. lOMoAR cPSD| 58562220
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Đặc điểm của giáo dục đại học Việt Nam, Dang T Nguyen, trường ĐHYD thànhphố HCM 2.
Nâng cao chất lượng giáo dục đại học ở nước ta hiện nay,TS Nguyễn Huy
Phòng,tạp chí tuyên giáo trung ương. 3.
Đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay, thực trạng và giải pháp, PGS
Trần Thị Minh Tuyết, tạp chí cộng sản 4.
5 xu hướng và 5 thách thức của giáo dục đại học, GS.TSKH Đặng Ứng Vận Trường
Đại học Hòa Bình và Nguyễn Thái An Trường Đại học Dược Hà Nội 5.
Xu hướng phát triển giáo dục đại học năm 2022, Khánh Hà, báo quân đội nhân dân 6.
Tạp chí giáo dục, 10 xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới, Vân An dịch
từnguồn Waterford.org (2020). 10 Popular Educational Trends and What You Need to Know 7.
Trần Khánh Đức. Phát triển giáo dục Việt nam và Thế giới, Nhà xuất bản giáo
dục Việt Nam. Hà Nội -2010 8.
Vũ ngọc Hải- Trần Khánh Đức. Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm
đầuthế kỷ 21 - NXB Giáo dục 2004