lOMoARcPSD| 60794687
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
1. Tại sao Kinh tế chính trị Mác Lênin phân tích phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa? Nghiên cứu phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, Karl
Marx bắt đầu từ phân tích sản xuất hàng hóa?
Các Mác cho rằng đối tượng nghiên cứu là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
mục đích cuối cùng tìm ra quy luật vận động kinh tế của hội ấy, nhằm
phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong
sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các chủ thế trong xã hội vận dụng các quy
luật ấy nhằm tạp động lực cho con người không ngừng sáng tạo, góp phần thúc
đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xã hội thông qua việc giải quyết hài
hòa các quan hệ lợi ích.
Khi nghiên cứu phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu từ hàng
hoá. Bởi vì, một mặt, sản xuất tư bản chủ nghĩa, trước hết sản xuất hàng hoá
đã phát triển cao, trong đó hàng hoá là "tế bào kinh tế của xã hội tư sản". Muốn
nghiên cứu "một cơ thể đã phát triển" thì phải bắt đầu từ "tế bào của thể đó".
Mặt khác, "Sản xuất hàng hoá và một nền lưu thông hàng hoá phát triển, thương
mại, đó những tiền đề lịch sử của sự xuất hiện của bản". vậy, để hiểu
được bản cũng như phương thức sản xuất bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ
hàng hoá và lịch sử vận động của nó.
NGẮN GỌN HƠN:
VỚI CNTB HÀNG HÓACỦA CẢI, TÀI SẢN NÊN CNTB RẤT
XEM TRỌNG
THÔNG QUA SXHH THẤY ĐƯỢC MQH NGƯỜI VỚI NGƯỜI
TRONG SX,LƯU THÔNG,TIÊU DÙNG…
LÀM BẢN CHẤT BÓC LỘT CỦA CNTB KHI SỬ DỤNG SLĐ
TẠO NÊN GTTD
2. Phân tích mối liên hệ giữa giá trị hàng hóa giá trị trao đổi – giá cả - tiền
tệ.
CHƯA THẤY ĐƯỢC MỐI QUAN HỆ, CẦN PHÂN TÍCH
lOMoARcPSD| 60794687
SÂU HƠN SAU KHI NÊU KHÁI NIỆM
Giá trị của ng hóa là lao động hội của người sản xuất đã hao pđể sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hoàng hóa ấy
Giá trị scủa giá trị trao đổi, giá trị trao đổi chẳng qua chỉ hình thái
biểu hiện của giá trị hàng hoá. Khi trao đổi hàng hoá với nhau tgtrị trao
đổi của hàng hoá được bộc lộ. Tuy vậy, thực chất của quá trình đó là sự so sánh
về lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau, tức so sánh giá trị của hàng hoá,
giá trị trao đổi chỉ là đại biểu cho một lượng nhiều hay ít giá trị. Giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá, Về nghĩa rộng đó số tiền
phải trả cho một ng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Tiền là kết quả
của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát
triển các hình thái giá trị từ thấp lên cao. Tiền tệ hình thái biểu hiện giá trị
của hàng hóa.
Khi giá trị của một đơn vị hàng hóa được đại biểu bằng một số tiền nhất định
thì số tiền đó được gọi giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh
giá trị của nó. C.Mác cho rằng, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: giá trị hàng hóa, mức độ khan hiếm, quan hệ giữa số lượng người mua
và số lượng người bán, tình trạng đầu cơ, giá trị của đồng tiền...
3. Phân tích mặt chất mặt lượng giá trị hàng hóa. Tại sao giá trị hàng hóa
là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa mà không phải lao động tư
nhân.
Mặt chất của giá trị hàng hóa:
Khái niệm: Chất giá trị hàng hóa lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
dụ: Người thợ đóng tàu người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì
hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ những sự khác nhau ấy sang một bên thì
chúng chỉ còn một cái chung đều phải hao phí sức óc, sức bắp thịt sức
thần kinh của con nời.
lOMoARcPSD| 60794687
Mặt lượng của giá trị hàng hóa
a. Khái niệm:
ợng giá trị của ng hóa lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó
quyết định.
Thước đo lượng giá trị hàng hóa được tính bằng thời gian lao động hội cần thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức với một trình độ kthuật trung
bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã
hội nhất định.
Ví dụ:
+ Các công ty may hiện nay thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
cái áo là 4 giờ.
+ Các công ty về giày da, thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất ra một chiếc
giày là 1giờ.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Năng suất lao động:
Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
hai loại năng suất lao động: năng suất lao động biệt năng suất lao động
xã hội.
lOMoARcPSD| 60794687
Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trhội của hàng hóa chính năng
suất lao động xã hội.
Năng suất lao động hội càng tăng, thời gian lao động hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng gtrị của một đơn vị sản phẩm càng ít
ngược lại.
ợng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số ợng lao động kết tinh
và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động lại tùy thuộc vào các nhân tố như : trình đkhéo léo của người
lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật trình đứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất
và điều kiện tự nhiên.
Tăng năng suất lao động tăng cường độ lao động khác nhau đối với tượng giá
trị hàng hóa.
Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương là sự căng thẳng mệt
nhọc của người lao động.
Mức độ phức tạp của lao động:
Theo mức độ phức tạp của lao động thể chia lao động thành: Lao động giản
đơn: lao động bất kỳ một người bình thường nào khả năng lao động cũng
có thể thực hiện được. Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo
huấn luyện thành lao động chuyên môn, lành nghề mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn.
Để cho hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra quan hệ bình đẳng với các hàng
hóa
lOMoARcPSD| 60794687
do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động
phức tạp thành lao động đơn giản trung bình.
* Giá trị hàng hóa lao động hội của người sản xuất hàng hóa không phải
lao động tư nhân
PHẦN NÀY CẦN BÁM VÀO VÍ DỤ TRÊN LỚP ĐỂ DIỄN ĐẠT TỐT HƠN
100DN SX SP A
99 DN SX VỚI CHI PHÍ 2Đ/SP
01 DN SX VỚI CHI PHÍ 1Đ/SP
99DN LÀ TÍNH XÃ HỘI
01 DN LÀ TƯ NHÂN
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất ng hóa. Mỗi người sản xuất hàng hoá
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào việc riêng của bọn họ. vậy, lao động đó
mang tính chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Đồng thời, lao động của người sản xuất hàng hóa là lao động xã hội vì nó là một bộ
phận của toàn bộ lao động hội trong hệ thống phân công lao động hội. Phân
công lao động hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng
hóa. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa
không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ thể về lao động chung
đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng biểu hiện của lao
động xã hội.
Giữa lao động nhân lao động hội mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó
được biểu hiện cụ thể trong hai trường hợp:
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp
với nhu cầu của hội (hoặc không đủ cung cấp cho hội hoặc vượt quá nhu cầu
lOMoARcPSD| 60794687
của hội...). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của hội, sẽ một số hàng hóa
không bán được, tức không thực hiện được giá trị.
Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn so với mức tiêu
hao hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán
được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
4. Mặt chất lượng của hàng hóa quan hệ đến hai thuộc tính của hàng
hóa. Phân tích mối quan hgiữa tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa với hai thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác
nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có
hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa n nhu cầu nào đó của con
người. dụ: Giá trị sử dụng của cơm để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều
thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm nguyên liệu trong
ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế.
Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được
hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật.
Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật
chất của của cải, không kể hình thức hội của của cái đó như thế nào. C.Mác chỉ
rõ: Chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng, thì giá trị sử dụng mới được thể hiện.
lOMoARcPSD| 60794687
Con người ở bất kỳ thời đại nào cũng đều cần đến các giá trị sử dụng khác nhau của
vật phẩm để thỏa mãn những nhu cầu muôn vẻ của mình.
Một vật khi đã hàng hóa thì nhất thiết phải giá trị sử dụng. Nhưng không
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, không khí rất
cần cho cuộc sống con người. nhưng không phải hàng hóa. Nước suối, quả dại
cũng giá trị sử dụng, nhưng cũng không phải hàng hóa. Như vậy, một vật muốn
trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để
trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá
trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: "Giá trị trao
đổi trước hết biểu hiện ra như một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ theo đó những
giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác".
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc.
Vấn đề đặt ra là, tại sao vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại
thể trao đổi được với nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ
nhất định?
Khi hai hàng hóa khác nhau là vải và thóc có thể trao đổi được với nhau, thì phải có
một sở chung nào đó: Cái chung đó không phải giá trị sử dụng, tuy sự khác
nhau về gtrị sử dụng của chúng điều kiện cần thiết của sự trao đổi. Song, cái
chung đó phải nằm cả hai hàng hóa. Nếu gạt giá trị sử dụng của sản phẩm sang
một bên, thì giữa chúng chỉ có một cái chung: chúng đều là sản phẩm của lao động.
Để sản xuất ra vải thóc, nguời thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí
lao động để sản xuất ra chúng. Hao phí lao động sở chung để so sánh vải với
thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, (1m vải = 10kg thóc), vì người ta cho
rằng lao động hao phí sản xuất ra lm vải bằng lao động hao phí để sản xuất ra 10kg
thóc. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu trong hàng hóa chính là giá
lOMoARcPSD| 60794687
trị của hàng hóa. Từ sự phân tích trên, rút ra kết luận: giá trị lao động hội của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Như vậy, chất của giá trị lao động, vậy, sản phẩm nào không lao động của
người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao
phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị hàng hóa biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị một phạm trù lịch sử, gắn
liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn
giá trị trao đổi chỉ nh thức biểu hiện của gtrị. Nếu giá trị sử dụng thuộc tính
tự nhiên, thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Hàng hóa sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng giá trị, nhưng đây
là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Sự đối lập mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra
hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có c
ý đến giá trị sử dụng cũng chính để được giá trị. Ngược lại, người mua hàng
hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng đó người mua phải trả giá trị của cho người bán. Nghĩa quá trình thực
hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước,
sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
5. Tại sao lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết. Phân tích những nhân tố nh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa. Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường, người sản xuất
hàng hóa cần làm gì?
* Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết vì:
- Giá trị của hàng hóa do lao động hội của người sản xuất ng hóa kết
tinhtrong hàng hóa. Vậy, lượng gtrị của ng hóa được đo bằng số lượng thời gian
lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính
bằng thời gian lao động.
lOMoARcPSD| 60794687
- Lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động biệt hay
thờigian lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết.
- Thời gian lao động hội cần thiết thời gian lao động cần để sản xuất ra
mộthàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một
trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình một
cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
- Chỉ lượng lao động hội cần thiết, hay thời gian lao động hội cần thiết
đểsản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định lượng giá trị của hàng hóa ấy.
* Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động:
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1
đơn vị thời gian ng; nghĩa thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất ra 1
đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
Cường độ lao động:
+ Khái niệm: ờng độ lao động mức độ hao phí lao động của người lao động
trong một đơn vị thời gian, được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi: Cường độ lao động tăng > mức độ hao phí
lao động ng > tổng số hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng lượng hao phí > nên lượng hao phí lao động
để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá không đổi > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá
không đổi.
lOMoARcPSD| 60794687
Mức độ phức tạp của lao động:
Ảnh hưởng theo tỷ lệ THUẬN đến lượng giá trị của một đơn vị ng hóa bà TỔNG
lượng giá trị của tổng số hàng hóa đưỡn sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
*Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường, người sản xuất hàng hóa cần
làm:
- Phải tiếp tục đổi mới công nghệ cho các ngành hàng kim ngạch xuất khẩu
lớnđể nâng cao năng suất, chất ợng; phát triển các mặt hàng xuất khẩu tiềm
năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao
- Kêu gọi vốn, thu hút đầu vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng
nhucầu trong nước và tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu với các ngành hàng
công nghệ cao.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhất các sản phẩm mới xuất khẩu
cólợi thế cạnh tranh không bị hạn chế về thị trường; xây dựng và bảo vệ thương hiệu
ngành hàng, Xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam tại nước ngoài
6. Kinh tế thị trường là gì? Kinh tế thị trường có từ bao giờ? Tại sao nói kinh
tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. (CÓ NGHĨA
MÔ HÌNH HINH TẾ TIẾN BỘ MÀ MUỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
PHẢI ĐI THEO KTTT, LẤY VD C ỚC NỀN KT PHÁT TRIỂN
ĐỀU ĐI THEO KTTT)
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luậ thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên,
tự túc sang nền kinh tế hàng hóa và rồi kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế
thị trường.
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại vì :
lOMoARcPSD| 60794687
+ Lịch sử phát triển nền sản xuất hội cho thấy sản xuất trao đổi hàng hóa
là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của KTTT
Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu,
giá cả tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các
nguồn lực kinh tế tài nguyên thiên nhiên như vốn, liệu sản xuất, sức
lao động… phục vụ cho sản xuất và lưu thông
Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực KT
Trong nền kinh tế khi các nguồn lực KT được phân bố bằng nguyên tắc
thị trường thì người ta gọi đó là KTTT
+ KTTT đã mầm mống từ trong hội lệ, hình thành trong hội phong
kiến và phát triển cao trong CNTB
KTTT KT hàng hóa cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán,
đều nhằm mđ giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa-tiền tệ.
kTTT KT hàng hóa điều dựa trên phân công lao động hội
vàcác hình thức sở hữu khác nhau về liệu sản xuất, làm cho những
người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau,trao đổi mua bán
hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên
KTTT và KT hàng hóa sự khác nhau về trình độ phát triển. KT hàng
hóa ra đời từ KT tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất
hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất
thấp. còn KTTT là KT hàng hóa phát triển cao, KTTT lấy KH – CN hiện
đại làm cơ sơ và nền sản xuất xã hội hóa cao
+ KTTT lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt
nhất trong CNTB
lOMoARcPSD| 60794687
Trước CNTB, KTTT còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình độ thấp thì trong
CNTB đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của
con người trong hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng KTTTsản
phẩm riêng của CNTB
Khẳng định :
+ CNTB không sinh ra KT hàng hóa, do đó, Kttt với cách KT hàng a
trình cao không phải sản phẩm riêng của CNTB thành tựu phát triển
chung của nhân loại
+ Chỉ có thế chế KTTT TBCN mới là sản phẩm của CNTB để tạo ra lợi nhuận
tối đa cho CNTB.
7. Nguồn gốc, các hình thức biểu hiện mục đích nghiên cứu luận giá trị
thặng dư của Karl Marx.
Để chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác đã dựa trên công thức chung của
bản là T-H-T’ trong đó T’ = T + rt. . Ông thấy rằng bản sđưa ra một ợng
tiền T vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa thì sẽ thu về số tiền lớn hơn
số tiền bỏ ra T’. C.Mác gọi rt là giá trị thặng dư.
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư :
+ Lợi nhuận : số tiền lời nhà bản thu được sau khi bán hàng hóa do
sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Lợi tức : một phần của lợi nhuận bình quân nhà bản đi vay phải trả
cho nhà bản cho vay căn cứ vào lượng bản tiền tệ nhà bản cho
vay đã bỏ ra cho nhà tư bản cho vay sử dụng
lOMoARcPSD| 60794687
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa : là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân các nhà bản kinh doanh trên nh vực nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
Mục đích nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư :
+ Làm luận giá trthặng dư. Học thuyết đã vạch trần thực chất bóc lột
bản chủ nghĩa cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp sản giai cấp
tư sản.
+ Sự vận dụng của giá trị thặng dư vào nền kinh tế Việt Nam. Ngày nay, từ quan
điểm đổi mới về chủ nghĩa hội, học thuyết còn ý nghĩa quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
8. Phân tích bản mâu thuẫn công thức chung của bản. Tại sao
Marx nói: “Nếu không mang hình thái hàng hóa, tiền không thể trở thành
bản được U TB GÌ? NẾU TIỀN KHÔNG THAM GIA O
SẢN XUẤT HH (TIỀN KHÔNG VẬN ĐỘNG) LIỆU TIỀN CÓ LÀ TB
HAY KHÔNG? TIỀN MUA TLSX, SLĐ, SX RA HH, TẠO GTTD (GIÁ
TRỊ MỚI KÈM THEO) THÌ TIỀN MỚI ĐƯỢC XEM LÀ TB
9. [Các Mác: Tư bản, Tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, NXB Tiến bộ Mát –xcơ-
va, NXB Sự thật, Hà nội, 1984 – trang 202]
Tư bản là : Từ công thức chung của tư bản T-H-T’, số tiền ứng ra ban đầu (T) với
mục đích thu được giá trị thặng đã trở thành Tư bản. Như vậy, bản giá
trị mạng lại giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn công thức chung của tự bản : Lý luận giá trị khẳng định giá trị hàng
hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong
sản xuất. Nhưng mới thoạt nhìn vào công thức ta đã có cảm giác giá trị thặng
được tạo ra trong lưu thông. Có phải lưu thông tạo ra giá trị thặng dư không? Ta
biết, mặc dù lưu thông thuần tuý có diễn ra dưới hình thức nào: mua rẻ, bán đắt,
lừa lọc... xét trên phạm vi hội cũng không hề làm tăng giá trịchỉ phân
lOMoARcPSD| 60794687
phối lại giá trị thôi. Nhưng nếu tiền tệ nằm ngoài lưu thông cũng không thể
làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của bản biểu hiện chỗ: giá trị
thặng dư vừa không được tạo ra trong lưu thông vừa được tạo ra trong lưu thông.
Để giải quyết mâu thuẫn này phải tìm trong u thông (trong thị trường) một
hàng hoá khả năng tạo ra giá trị mới lớn n giá trị bản thân nó. Đó hàng
hoá sức lao động.
Tại sao Marx nói: Nếu không mang hình thái hàng hóa, tiền không thể trở
thành tư bản được .
+ Tiền sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới
hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải tư bản.
Tiền chỉ biến thành bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
+ Tiền được coi là tiền thông thường, thì vận động theo công thức: H - T -
H (hàng - tiền - hàng), nghĩa sự chuyển hcủa hàng hoá thành tiền,
rồi tiền lại chuyển hthành hàng hoá. Còn tiền được coi bản, thì
vận động theo công thức: T - H - T (tiền - ng - tiền), tức sự chuyển
hoá của tiền thành hàng hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược lại thành
tiền. Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T - H - T đều chuyển h
thành tư bản.
10.Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành ng a. Tại sao hàng hóa
sức lao động lại đặc biệt? Tại sao nghiên cứu hàng hóa sức lao động là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng h.
lOMoARcPSD| 60794687
o Thứ nhất, người sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng
hóa.
o Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và
liệu sinh hoạt. Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán
sức lao động của mình để sống.
o Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành
bản. Tuy nhiên, để tiền biến thành bản thì lưu thông hàng hoá lưu
thông tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định.
o Trong các nh thái hội trước chủ nghĩa bản chỉ sản phẩm của lao
động mới ng hóa. Chỉ đến khi sản xuất ng hóa phát triển đến một mức
độ nhất định o đó các hình thái sản xuất hội (sản xuất nhỏ, phường
hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao
động trở thành ng hóa, chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã
làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra
đời của một thời đại mới trong lịch sử hội - thời đại của chủ nghĩa tư bản.
o Cũng như mọi hàng a khác, hàng hóa sức lao động cũng 2 thuộc tính:
giá trị giá trị sử dụng. Nhưng trong cả 2 thuộc tính đó của hàng hóa sức
lao động đều tồn tại những khía cạnh khác biệt để có thể khẳng định rằng:
hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
o Trong thuộc tính “ giá trị”: hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động
khác với hàng hóa thông thường chỗ n bao gồm cả yếu tố tinh thần
và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công
nhân còn những nhu cầu vtinh thần, văn hóa… Những nhu cầu đó phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước từng thời kỳ, đồng thời còn
phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
Trong thuộc tính giá trị sử dụng”: cũng giống như hàng hóa thông thường khác
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, tức là quá trình lao động của người công
nhân. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với hàng
hóa thông thường chỗ: hàng hóa thông thường sau quá trình tiên dùng hay sử dụng
lOMoARcPSD| 60794687
thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Ti lại, quá
trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động, đó lại quá trình sản xuất ra một loạt hàng
hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chínhgiá trị thặng nhà bản đã
chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt,
nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Nói cách khác, hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng khi được
đem vào sử dụng và chỉ có hàng hóa sức lao động mới có thể tạo ra giá trị thặng dư.
==> Chính vậy mà hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt khác hẳn
với những hàng hóa thông thường khác.
Hàng hóa sức lao động chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công
thức chung của tư bản”
Hàng hóa sức lao động chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung của bản: T - H - T’ với T’ = T + AT. Điều đặt ra giá trị thặng
(AT) do đâu mà có?
Trong lưu thông, người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì
cũngkhông tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Trao
đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và
từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị của hàng hóa trong xã hội cũng không tăng
lên.
Ngoài lưu thông cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Nếu người trao đổi vẫn
đứng một nh với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những hàng hóa ấy
không hề tăng lên một chút nào. ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn
sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hóa thì phải bằng lao động của mình. Vậy
giá trị thặng không xuất hiện từu thông cũng không xuất hiện ngoài lưu
thông, vậy giá trị thặng dư tạo ra từ đâu? Đó chính từ hàng hóa sức lao động.
Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một
loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
lOMoARcPSD| 60794687
của bản thân hàng a sức lao động. Phần lớn hơn đó chính giá trị thặng dư.
Từ đó cho thấy hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong công thức chung của tư bản.
Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình được sử dụng đã tạo ra giá trị
thặng cho nhà bản việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã chỉ
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
11. Giá trị thặng dư có phải là phát minh của CNTB không?. Giá trị thặng dư
TBCN là gì? Phân tích tại sao nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động đúng
giá trị (nguyên tắc ngang giá) mà vẫn được cho là bóc lột sức lao động làm
thuê?
-bản không phát minh ra giá trị thặng vì: nơi nào mà một bộ phận hội chiếm
độc quyền về những liệu sản xuất thì nơi đó người lao đông, tự do hay không tự do,
đều buộc phải thêm vào thời gian lao động cần thiết để nuôi sống bản thân mình, một
số thời gian lao động dôi ra dùng để sản xuất những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm
hữu tư liệu sản xuất.
- Giá trị thặng giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá
giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản
xuất, nhà bản phải chi vào liệu sản xuất mua sức lao động. Mục đích khi chi
tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản
xuất.
Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư.
- Bóc lột giá trị thặng dư là một hiện tượng liên quan đến quá trình phân phối giá
trị mới do công nhân tạo ra. Bản thân quá trình tạo ra giá trị không có tính chất bóc lột
nào cả. Tức là, việc người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của nhà bản, việc
người lao động ngồi trong phòng làm việc đầy tiện nghi để lao động sản xuất cũng
không tính chất bóc lột. Hiện tượng bóc lột giá trị thặng chỉ diễn ra sau đó,
trong khâu phân phối, khi phần giá trị mới do công nhân tạo ra là rất lớn , nhưng tất cả
lOMoARcPSD| 60794687
giá trị mới đó đều thuộc về nhà tư bản. Công nhân chỉ được nhận lại 1 phần bằng đúng
giá trị sức lao động của mình.
12.Thế nào là nhà tư bản. Có nên khuyến khích các nhà tư bản phát triển ở
Việt Nam hiện nay? ĐÂY LÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN TẤT YẾU KHI
HỘI NHẬP KTQT NÊN THU HÚT TB ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ
LUẬT PHÁP LÀ ĐIỀU ĐÁNG KHUYẾN KHÍCH
Nhà bản Người chủ tiền kinh doanh nhằm bóc lột giá trị thặng của
công nhân.
Nên khuyến khích các nhà tư bản phát triển ở Việt Nam hiện nay vì:
o Phát triển KTTN là biên pháp cơ bản quan trọng đ
xây dựng hoàn
thiên  nền KTTT định ớng XHCN Viêt Nam. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi để  phát triển các DN thuộc các thành phần kinh tế, nhất khu vực DN
tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, DN nhỏ và vừa;
13.Tại sao nói tiền công bị nhầm tưởng giá cả của lao động. Người lao
động cần phải làm gì để cải thiện tiền ng? trị hay giá cả của lao động,
vì lao động không phải là hàng hoá.
Nói tiền công bị nhầm tưởng là giá cả của lao động vì:
o Trong hội bản, ngưòi công nhân m việc chí nhà bản một thời gian
nhất định, tạo ra số sản phẩm nhất định và được nhà tư bản trả cho một số tiền
nhất định gọi là tiền công. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền
công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền công không phải là g
lOMoARcPSD| 60794687
Người lao động cần phải làm những điều để cải thiện tiền công là:
o Có kĩ năng mềm, kĩ năng chuyên môn cao.
o Cố gắng làm việc chăm chỉ, đáp ứng đủ nhu cầu công ty khách hàng
cần.
14.Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Tại sao giá trị thặng siêu
ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Cho ví dụ về
giá trị thặng dư siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp được thực hiện trên cơ sở
kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao
động cần thiết không đổi.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động
thặng trên sở tăng năng suất lao động hội trong điều kiện độ dài
ngày không đổi.
Tại sao giá trị thặng siêu ngạch hình thức biến tướng của giá trị thặng
tương đối?
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng
suất lao động hội, hình thành giá trị thặng tương đối, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
vậy, giá trị thặng siêu ngạch hình thái biến tướng của giá trị thặng
dư tương đối.
Cho ví dụ về giá trị thặng dư siêu ngạch?
lOMoARcPSD| 60794687
Để làm 1 cái áo sơ mi thì thường các doanh nghiệp sẽ có nhiều khâu do nhiều
người đảm nhận như cổ áo do 1 người làm, tay áo do 1 người làm vạt áo
do 1 người làm, rồi p lại các bphận khác thì của 1 người khác. Vậy thì
nhà bản sẽ đưa công nghệ mới vào đó, giđây công nghệ mới sẽ chỉ cần
2 người để hoàn thiện chiếc áo không cần đến 5 người như trước đây.
Như vậy họ đã tạo ra giá trị thặng siêu ngạch cho doanh nghiệp của
mình.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích tính chất
của chủ nghĩa bản tcác phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất
phương pháp sản xuất gtrị thặng tương đối giá trị thặng siêu ngạch
có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất,
tăng năng suất lao động hội, sử dụng kthuật mới, cải tiến tchức quản
lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên
cứu sản xuất giá trị thặng gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách
phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện
điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận
dụng triệt để các nguồn lực, nhất lao động sản xuất kinh doanh. Về
bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động hội, coi đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân giải pháp
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
15.Tổ chức độc quyền là gì? Nguyên nhân hình thành tổ chức độc quyền?
Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến qtrình sản xuất lưu thông của
ngành đó.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60794687
MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
1. Tại sao Kinh tế chính trị Mác – Lênin phân tích phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa? Nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl
Marx bắt đầu từ phân tích sản xuất hàng hóa?
− Các Mác cho rằng đối tượng nghiên cứu là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế của xã hội ấy, nhằm
phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong
sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các chủ thế trong xã hội vận dụng các quy
luật ấy nhằm tạp động lực cho con người không ngừng sáng tạo, góp phần thúc
đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xã hội thông qua việc giải quyết hài
hòa các quan hệ lợi ích.
− Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu từ hàng
hoá. Bởi vì, một mặt, sản xuất tư bản chủ nghĩa, trước hết là sản xuất hàng hoá
đã phát triển cao, trong đó hàng hoá là "tế bào kinh tế của xã hội tư sản". Muốn
nghiên cứu "một cơ thể đã phát triển" thì phải bắt đầu từ "tế bào của cơ thể đó".
Mặt khác, "Sản xuất hàng hoá và một nền lưu thông hàng hoá phát triển, thương
mại, đó là những tiền đề lịch sử của sự xuất hiện của tư bản". Vì vậy, để hiểu
được tư bản cũng như phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ
hàng hoá và lịch sử vận động của nó. NGẮN GỌN HƠN:
VỚI CNTB HÀNG HÓA LÀ CỦA CẢI, TÀI SẢN NÊN CNTB RẤT XEM TRỌNG
THÔNG QUA SXHH THẤY ĐƯỢC MQH NGƯỜI VỚI NGƯỜI
TRONG SX,LƯU THÔNG,TIÊU DÙNG…
LÀM RÕ BẢN CHẤT BÓC LỘT CỦA CNTB KHI SỬ DỤNG SLĐ TẠO NÊN GTTD
2. Phân tích mối liên hệ giữa giá trị hàng hóa – giá trị trao đổi – giá cả - tiền tệ.
CHƯA THẤY ĐƯỢC MỐI QUAN HỆ, CẦN PHÂN TÍCH lOMoAR cPSD| 60794687
SÂU HƠN SAU KHI NÊU KHÁI NIỆM
Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hoàng hóa ấy
Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi chẳng qua chỉ là hình thái
biểu hiện của giá trị hàng hoá. Khi trao đổi hàng hoá với nhau thì giá trị trao
đổi của hàng hoá được bộc lộ. Tuy vậy, thực chất của quá trình đó là sự so sánh
về lao động ẩn giấu trong hàng hoá với nhau, tức so sánh giá trị của hàng hoá,
giá trị trao đổi chỉ là đại biểu cho một lượng nhiều hay ít giá trị. Giá cả là biểu
hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá, Về nghĩa rộng đó là số tiền
phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Tiền là kết quả
của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản phẩm của sự phát
triển các hình thái giá trị từ thấp lên cao. Tiền tệ là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa.
Khi giá trị của một đơn vị hàng hóa được đại biểu bằng một số tiền nhất định
thì số tiền đó được gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng hóa lên xuống xoay quanh
giá trị của nó. C.Mác cho rằng, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố như: giá trị hàng hóa, mức độ khan hiếm, quan hệ giữa số lượng người mua
và số lượng người bán, tình trạng đầu cơ, giá trị của đồng tiền...
3. Phân tích mặt chất và mặt lượng giá trị hàng hóa. Tại sao giá trị hàng hóa
là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa mà không phải lao động tư nhân.
● Mặt chất của giá trị hàng hóa:
− Khái niệm: Chất giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
− Ví dụ: Người thợ đóng tàu và người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì
hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ những sự khác nhau ấy sang một bên thì
chúng chỉ còn có một cái chung là đều phải hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức
thần kinh của con người. lOMoAR cPSD| 60794687
● Mặt lượng của giá trị hàng hóa a. Khái niệm:
− Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định.
− Thước đo lượng giá trị hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
− Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình,
− trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. − Ví dụ:
+ Các công ty may hiện nay thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một cái áo là 4 giờ.
+ Các công ty về giày da, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một chiếc giày là 1giờ.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: ● Năng suất lao động:
− Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
− Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. lOMoAR cPSD| 60794687
− Năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.
− Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít và ngược lại.
− Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh
và tỉ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
− Năng suất lao động lại tùy thuộc vào các nhân tố như : trình độ khéo léo của người
lao động, sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất
và điều kiện tự nhiên.
− Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động khác nhau đối với tượng giá trị hàng hóa.
− Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương là sự căng thẳng mệt
nhọc của người lao động.
● Mức độ phức tạp của lao động:
− Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành: Lao động giản
đơn: là lao động bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng
có thể thực hiện được. Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo
huấn luyện thành lao động chuyên môn, lành nghề mới có thể tiến hành được.
− Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn.
− Để cho hàng hóa do lao động giản đơn tạo ra có quan hệ bình đẳng với các hàng hóa lOMoAR cPSD| 60794687
do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động
phức tạp thành lao động đơn giản trung bình.
* Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa mà không phải lao động tư nhân
PHẦN NÀY CẦN BÁM VÀO VÍ DỤ TRÊN LỚP ĐỂ DIỄN ĐẠT TỐT HƠN 100DN SX SP A
99 DN SX VỚI CHI PHÍ 2Đ/SP
01 DN SX VỚI CHI PHÍ 1Đ/SP
99DN LÀ TÍNH XÃ HỘI 01 DN LÀ TƯ NHÂN
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa phản ảnh tính chất tư nhân và tính
chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng hóa. Mỗi người sản xuất hàng hoá
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào là việc riêng của bọn họ. Vì vậy, lao động đó
mang tính chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
Đồng thời, lao động của người sản xuất hàng hóa là lao động xã hội vì nó là một bộ
phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân
công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng
hóa. Họ làm việc cho nhau, thông qua trao đổi hàng hóa. Việc trao đổi hàng hóa
không thể căn cứ vào lao động cụ thể mà phải quy lao động cụ thể về lao động chung
đồng nhất - lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó
được biểu hiện cụ thể trong hai trường hợp:
Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp
với nhu cầu của xã hội (hoặc không đủ cung cấp cho xã hội hoặc vượt quá nhu cầu lOMoAR cPSD| 60794687
của xã hội...). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số hàng hóa
không bán được, tức không thực hiện được giá trị.
Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn so với mức tiêu
hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán
được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
4. Mặt chất và lượng của hàng hóa có quan hệ gì đến hai thuộc tính của hàng
hóa. Phân tích mối quan hệ giữa tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa với hai thuộc tính của hàng hóa.
Hai thuộc tính của hàng hóa
Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác
nhau, nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có
hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị. - Giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất... Và ngay mỗi một vật cũng có thể có nhiều
thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác
nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm nguyên liệu trong
ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế.
Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra được
hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật.
Giá trị sử dụng hay công dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể
hàng hóa quyết định. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn.
Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật
chất của của cải, không kể hình thức xã hội của của cái đó như thế nào. C.Mác chỉ
rõ: Chỉ có trong việc sử dụng hay tiêu dùng, thì giá trị sử dụng mới được thể hiện. lOMoAR cPSD| 60794687
Con người ở bất kỳ thời đại nào cũng đều cần đến các giá trị sử dụng khác nhau của
vật phẩm để thỏa mãn những nhu cầu muôn vẻ của mình.
Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng không
phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn, không khí rất
cần cho cuộc sống con người. nhưng không phải là hàng hóa. Nước suối, quả dại
cũng có giá trị sử dụng, nhưng cũng không phải là hàng hóa. Như vậy, một vật muốn
trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được sản xuất ra để bán, để
trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi. Trong kinh tế hàng hóa, giá
trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi. - Giá trị
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: "Giá trị trao
đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những
giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác".
Ví dụ: 1 mét vải = 10 kg thóc.
Vấn đề đặt ra là, tại sao vải và thóc là hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại
có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định?
Khi hai hàng hóa khác nhau là vải và thóc có thể trao đổi được với nhau, thì phải có
một cơ sở chung nào đó: Cái chung đó không phải là giá trị sử dụng, tuy sự khác
nhau về giá trị sử dụng của chúng là điều kiện cần thiết của sự trao đổi. Song, cái
chung đó phải nằm ở cả hai hàng hóa. Nếu gạt giá trị sử dụng của sản phẩm sang
một bên, thì giữa chúng chỉ có một cái chung: chúng đều là sản phẩm của lao động.
Để sản xuất ra vải và thóc, nguời thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí
lao động để sản xuất ra chúng. Hao phí lao động là cơ sở chung để so sánh vải với
thóc, để trao đổi giữa chúng với nhau.
Sở dĩ phải trao đổi theo một tỷ lệ nhất định, (1m vải = 10kg thóc), vì người ta cho
rằng lao động hao phí sản xuất ra lm vải bằng lao động hao phí để sản xuất ra 10kg
thóc. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu trong hàng hóa chính là giá lOMoAR cPSD| 60794687
trị của hàng hóa. Từ sự phân tích trên, rút ra kết luận: giá trị là lao động xã hội của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Như vậy, chất của giá trị là lao động, vì vậy, sản phẩm nào không có lao động của
người sản xuất kết tinh trong đó thì nó không có giá trị. Sản phẩm nào lao động hao
phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. Giá trị hàng hóa là biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn
liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi, còn
giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị. Nếu giá trị sử dụng là thuộc tính
tự nhiên, thì giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng đây
là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
Sự đối lập và mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị thể hiện ở chỗ: người làm ra
hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ có chú
ý đến giá trị sử dụng cũng chính là để có được giá trị. Ngược lại, người mua hàng
hóa lại chỉ chú ý đến giá trị sử dụng của hàng hóa, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng đó người mua phải trả giá trị của nó cho người bán. Nghĩa là quá trình thực
hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị được thực hiện trước,
sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện.
5. Tại sao lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội
cần thiết. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa. Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường, người sản xuất
hàng hóa cần làm gì?
* Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết vì:
- Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinhtrong hàng hóa. Vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng số lượng thời gian
lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó. Lượng lao động tiêu hao ấy được tính
bằng thời gian lao động. lOMoAR cPSD| 60794687
- Lượng giá trị của hàng hóa không phải do mức hao phí lao động cá biệt hay
thờigian lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra
mộthàng hóa nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với một
trình độ trang thiết bị trung bình, với một trình độ thành thạo trung bình và một
cường độ lao động trung bình trong xã hội đó.
- Chỉ có lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết
đểsản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định lượng giá trị của hàng hóa ấy.
* Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa – Năng suất lao động:
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian
cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1
đơn vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1
đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
– Cường độ lao động:
+ Khái niệm: Cường độ lao động là mức độ hao phí lao động của người lao động
trong một đơn vị thời gian, được tính bằng số calo hao phí trong 1 đơn vị thời gian.
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi: Cường độ lao động tăng > mức độ hao phí
lao động tăng > tổng số hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng lượng hao phí > nên lượng hao phí lao động
để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá không đổi > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi. lOMoAR cPSD| 60794687
– Mức độ phức tạp của lao động:
Ảnh hưởng theo tỷ lệ THUẬN đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa bà TỔNG
lượng giá trị của tổng số hàng hóa đưỡn sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
*Để nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa trên thị trường, người sản xuất hàng hóa cần làm:
- Phải tiếp tục đổi mới công nghệ cho các ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu
lớnđể nâng cao năng suất, chất lượng; phát triển các mặt hàng xuất khẩu có tiềm
năng, có tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao
- Kêu gọi vốn, thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng
nhucầu trong nước và tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu với các ngành hàng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhất là các sản phẩm mới xuất khẩu
cólợi thế cạnh tranh không bị hạn chế về thị trường; xây dựng và bảo vệ thương hiệu
ngành hàng, Xây dựng hệ thống phân phối hàng hóa Việt Nam tại nước ngoài
6. Kinh tế thị trường là gì? Kinh tế thị trường có từ bao giờ? Tại sao nói kinh
tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. (CÓ NGHĨA LÀ
MÔ HÌNH HINH TẾ TIẾN BỘ MÀ MUỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
PHẢI ĐI THEO KTTT, LẤY VD CÁC NƯỚC CÓ NỀN KT PHÁT TRIỂN ĐỀU ĐI THEO KTTT)
− Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luậ thị trường.
− Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử từ kinh tế tự nhiên,
tự túc sang nền kinh tế hàng hóa và rồi kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường.
− Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại vì : lOMoAR cPSD| 60794687
+ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng hóa
là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của KTTT
● Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu,
giá cả có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các
nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức
lao động… phục vụ cho sản xuất và lưu thông
● Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bố các nguồn lực KT
● Trong nền kinh tế khi các nguồn lực KT được phân bố bằng nguyên tắc
thị trường thì người ta gọi đó là KTTT
+ KTTT đã có mầm mống từ trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong
kiến và phát triển cao trong CNTB
● KTTT và KT hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất ra để bán,
đều nhằm mđ giá trị và đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa-tiền tệ.
● kTTT và KT hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân công lao động xã hội
vàcác hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những
người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau,trao đổi mua bán
hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên
● KTTT và KT hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát triển. KT hàng
hóa ra đời từ KT tự nhiên, những còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất
hàng hóa tư nhân, quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng suất
thấp. còn KTTT là KT hàng hóa phát triển cao, KTTT lấy KH – CN hiện
đại làm cơ sơ và nền sản xuất xã hội hóa cao
+ KTTT có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB lOMoAR cPSD| 60794687
● Trước CNTB, KTTT còn ở thời kỳ mạnh nhà, trình độ thấp thì trong
CNTB nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của
con người trong xã hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB Khẳng định :
+ CNTB không sinh ra KT hàng hóa, do đó, Kttt với tư cách là KT hàng hóa ở
trình cao không phải là sản phẩm riêng của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
+ Chỉ có thế chế KTTT TBCN mới là sản phẩm của CNTB để tạo ra lợi nhuận tối đa cho CNTB.
7. Nguồn gốc, các hình thức biểu hiện và mục đích nghiên cứu lý luận giá trị
thặng dư của Karl Marx.
− Để chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác đã dựa trên công thức chung của
tư bản là T-H-T’ trong đó T’ = T + rt. . Ông thấy rằng tư bản sẽ đưa ra một lượng
tiền T vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa thì sẽ thu về số tiền lớn hơn
số tiền bỏ ra T’. C.Mác gọi rt là giá trị thặng dư.
Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư :
+ Lợi nhuận : là số tiền lời mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng hóa do có
sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Lợi tức : là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả
cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho
vay đã bỏ ra cho nhà tư bản cho vay sử dụng lOMoAR cPSD| 60794687
+ Địa tô tư bản chủ nghĩa : là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
Mục đích nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư :
+ Làm rõ lý luận giá trị thặng dư. Học thuyết đã vạch trần thực chất bóc lột tư
bản chủ nghĩa và cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.
+ Sự vận dụng của giá trị thặng dư vào nền kinh tế Việt Nam. Ngày nay, từ quan
điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết còn có ý nghĩa quan trọng trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
8. Phân tích tư bản là gì và mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Tại sao
Marx nói: “Nếu không mang hình thái hàng hóa, tiền không thể trở thành
tư bản được” – NÊU TB LÀ GÌ? NẾU TIỀN KHÔNG THAM GIA VÀO
SẢN XUẤT HH (TIỀN KHÔNG VẬN ĐỘNG) LIỆU TIỀN CÓ LÀ TB
HAY KHÔNG? TIỀN MUA TLSX, SLĐ, SX RA HH, TẠO GTTD (GIÁ
TRỊ MỚI KÈM THEO) THÌ TIỀN MỚI ĐƯỢC XEM LÀ TB
9. [Các Mác: Tư bản, Tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, NXB Tiến bộ Mát –xcơ-
va, NXB Sự thật, Hà nội, 1984 – trang 202]
− Tư bản là : Từ công thức chung của tư bản T-H-T’, số tiền ứng ra ban đầu (T) với
mục đích thu được giá trị thặng dư đã trở thành Tư bản. Như vậy, tư bản là giá
trị mạng lại giá trị thặng dư.
Mâu thuẫn công thức chung của tự bản : Lý luận giá trị khẳng định giá trị hàng
hoá là lao động xã hội kết tinh trong hàng hoá, nghĩa là nó chỉ được tạo ra trong
sản xuất. Nhưng mới thoạt nhìn vào công thức ta đã có cảm giác giá trị thặng dư
được tạo ra trong lưu thông. Có phải lưu thông tạo ra giá trị thặng dư không? Ta
biết, mặc dù lưu thông thuần tuý có diễn ra dưới hình thức nào: mua rẻ, bán đắt,
lừa lọc... xét trên phạm vi xã hội cũng không hề làm tăng giá trị mà chỉ là phân lOMoAR cPSD| 60794687
phối lại giá trị mà thôi. Nhưng nếu tiền tệ nằm ngoài lưu thông cũng không thể làm tăng thêm giá trị.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của Tư bản biểu hiện ở chỗ: giá trị
thặng dư vừa không được tạo ra trong lưu thông vừa được tạo ra trong lưu thông.
Để giải quyết mâu thuẫn này phải tìm trong lưu thông (trong thị trường) một
hàng hoá có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hoá sức lao động.
Tại sao Marx nói: “Nếu không mang hình thái hàng hóa, tiền không thể trở
thành tư bản được .
+ Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời cũng là hình
thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới
hình thái một số tiền nhất định. Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản.
Tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định, khi chúng
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
+ Tiền được coi là tiền thông thường, thì vận động theo công thức: H - T -
H (hàng - tiền - hàng), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền,
rồi tiền lại chuyển hoá thành hàng hoá. Còn tiền được coi là tư bản, thì
vận động theo công thức: T - H - T (tiền - hàng - tiền), tức là sự chuyển
hoá của tiền thành hàng hoá, rồi hàng hoá lại chuyển hoá ngược lại thành
tiền. Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T - H - T đều chuyển hoá thành tư bản.
10.Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa. Tại sao hàng hóa
sức lao động lại đặc biệt? Tại sao nghiên cứu hàng hóa sức lao động là chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá. lOMoAR cPSD| 60794687
o Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được
sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
o Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và
tư liệu sinh hoạt. Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán
sức lao động của mình để sống.
o Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành
tư bản. Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu
thông tiền tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định.
o Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao
động mới là hàng hóa. Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức
độ nhất định nào đó các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường
hội, phong kiến) bị phá vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao
động trở thành hàng hóa, chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã
làm cho sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra
đời của một thời đại mới trong lịch sử xã hội - thời đại của chủ nghĩa tư bản.
o Cũng như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính:
giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng trong cả 2 thuộc tính đó của hàng hóa sức
lao động đều tồn tại những khía cạnh khác biệt để có thể khẳng định rằng:
hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt.
o Trong thuộc tính “ giá trị”: là hàng hóa đặc biệt, giá trị hàng hóa sức lao động
khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó còn bao gồm cả yếu tố tinh thần
và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công
nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hóa… Những nhu cầu đó phụ
thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn
phụ thuộc vào cả điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
Trong thuộc tính “ giá trị sử dụng”: cũng giống như hàng hóa thông thường khác
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động, tức là quá trình lao động của người công
nhân. Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với hàng
hóa thông thường ở chỗ: hàng hóa thông thường sau quá trình tiên dùng hay sử dụng lOMoAR cPSD| 60794687
thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại, quá
trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động, đó lại là quá trình sản xuất ra một loạt hàng
hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản đã
chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt,
nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Nói cách khác, hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị thặng dư khi được
đem vào sử dụng và chỉ có hàng hóa sức lao động mới có thể tạo ra giá trị thặng dư.
==> Chính vì vậy mà hàng hóa sức lao động là một hàng hóa đặc biệt khác hẳn
với những hàng hóa thông thường khác. ●
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công
thức chung của tư bản”
Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức
chung của tư bản: T - H - T’ với T’ = T + AT. Điều đặt ra là giá trị thặng dư (AT) do đâu mà có? ●
Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì
cũngkhông tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Trao
đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và
từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị của hàng hóa trong xã hội cũng không tăng lên. ●
Ngoài lưu thông cũng không tạo ra giá trị thặng dư. Nếu người trao đổi vẫn
đứng một mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của những hàng hóa ấy
không hề tăng lên một chút nào. Ở ngoài lưu thông, nếu người sản xuất muốn
sáng tạo thêm giá trị mới cho hàng hóa thì phải bằng lao động của mình. Vậy
giá trị thặng dư không xuất hiện từ lưu thông cũng không xuất hiện ngoài lưu
thông, vậy giá trị thặng dư tạo ra từ đâu? Đó chính là từ hàng hóa sức lao động.
Bởi vì quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một
loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị lOMoAR cPSD| 60794687
của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
Từ đó cho thấy hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
trong công thức chung của tư bản.
Chính hàng hóa sức lao động trong quá trình được sử dụng đã tạo ra giá trị
thặng dư cho nhà tư bản và việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động đã chỉ rõ
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
11. Giá trị thặng dư có phải là phát minh của CNTB không?. Giá trị thặng dư
TBCN là gì? Phân tích tại sao nhà tư bản mua hàng hóa sức lao động đúng
giá trị (nguyên tắc ngang giá) mà vẫn được cho là bóc lột sức lao động làm thuê?
-Tư bản không phát minh ra giá trị thặng dư vì: nơi nào mà một bộ phận xã hội chiếm
độc quyền về những tư liệu sản xuất thì nơi đó người lao đông, tự do hay không tự do,
đều buộc phải thêm vào thời gian lao động cần thiết để nuôi sống bản thân mình, một
số thời gian lao động dôi ra dùng để sản xuất những tư liệu sinh hoạt cho người chiếm
hữu tư liệu sản xuất. -
Giá trị thặng dư là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra vượt quá
giá trị sức lao động của họ nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt hết. Đối với hoạt động sản
xuất, nhà tư bản phải chi vào tư liệu sản xuất và mua sức lao động. Mục đích khi chi
tiền là nhằm thu được một số tiền dôi ra ngoài số tiền mà họ đã chi trong quá trình sản xuất.
Số tiền dôi ra chính là giá trị thặng dư. -
Bóc lột giá trị thặng dư là một hiện tượng liên quan đến quá trình phân phối giá
trị mới do công nhân tạo ra. Bản thân quá trình tạo ra giá trị không có tính chất bóc lột
nào cả. Tức là, việc người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, việc
người lao động ngồi trong phòng làm việc đầy tiện nghi để lao động sản xuất cũng
không có tính chất bóc lột. Hiện tượng bóc lột giá trị thặng dư chỉ diễn ra sau đó, ở
trong khâu phân phối, khi phần giá trị mới do công nhân tạo ra là rất lớn , nhưng tất cả lOMoAR cPSD| 60794687
giá trị mới đó đều thuộc về nhà tư bản. Công nhân chỉ được nhận lại 1 phần bằng đúng
giá trị sức lao động của mình.
12.Thế nào là nhà tư bản. Có nên khuyến khích các nhà tư bản phát triển ở
Việt Nam hiện nay? ĐÂY LÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN TẤT YẾU KHI
HỘI NHẬP KTQT NÊN THU HÚT TB ĐẦU TƯ TRONG KHUÔN KHỔ
LUẬT PHÁP LÀ ĐIỀU ĐÁNG KHUYẾN KHÍCH
Nhà tư bản là Người chủ tiền kinh doanh nhằm bóc lột giá trị thặng dư của công nhân.
Nên khuyến khích các nhà tư bản phát triển ở Việt Nam hiện nay vì:
o Phát triển KTTN là biên pháp cơ bản quan trọng đ ̣ ể xây dựng và hoàn
thiên ̣ nền KTTT định hướng XHCN ở Viêt Nam. Tạo mọi điều kiện thuận
lợi để ̣ phát triển các DN thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực DN
tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, DN nhỏ và vừa;
13.Tại sao nói tiền công bị nhầm tưởng là giá cả của lao động. Người lao
● Nói tiền công bị nhầm tưởng là giá cả của lao động vì:
o Trong xã hội tư bản, ngưòi công nhân làm việc chí nhà tư bản một thời gian
nhất định, tạo ra số sản phẩm nhất định và được nhà tư bản trả cho một số tiền
nhất định gọi là tiền công. Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền
công là giá cả của lao động. Sự thật thì tiền công không phải là giá
động cần phải làm gì để cải thiện tiền công? trị hay giá cả của lao động,
vì lao động không phải là hàng hoá. lOMoAR cPSD| 60794687
Người lao động cần phải làm những điều để cải thiện tiền công là:
o Có kĩ năng mềm, kĩ năng chuyên môn cao.
o Cố gắng làm việc chăm chỉ, đáp ứng đủ nhu cầu mà công ty và khách hàng cần.
14.Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Tại sao giá trị thặng dư siêu
ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Cho ví dụ về
giá trị thặng dư siêu ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
− Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
● Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là phương pháp được thực hiện trên cơ sở
kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao
động cần thiết không đổi.
● Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động
thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày không đổi.
− Tại sao giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
● Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động.
● Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng
suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
● Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
− Cho ví dụ về giá trị thặng dư siêu ngạch? lOMoAR cPSD| 60794687
● Để làm 1 cái áo sơ mi thì thường các doanh nghiệp sẽ có nhiều khâu do nhiều
người đảm nhận như cổ áo do 1 người làm, tay áo do 1 người làm và vạt áo
do 1 người làm, rồi ráp lại các bộ phận khác thì của 1 người khác. Vậy thì
nhà tư bản sẽ đưa công nghệ mới vào đó, giờ đây công nghệ mới sẽ chỉ cần
2 người để hoàn thiện chiếc áo mà không cần đến 5 người như trước đây.
Như vậy là họ đã tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch cho doanh nghiệp của mình.
− Ý nghĩa của việc nghiên cứu 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
● Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất
của chủ nghĩa tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch
có thể vận dụng trong các doanh nghiệp ở nước ta nhằm kích thích sản xuất,
tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản
lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.
● Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên
cứu sản xuất giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách
phương thức làm tăng của cải, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện
điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận
dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản xuất kinh doanh. Về cơ
bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã hội, coi đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
15.Tổ chức độc quyền là gì? Nguyên nhân hình thành tổ chức độc quyền?
− Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên
minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó.