Tổng quan về môn Kinh tế học và Kinh tế học vi mô | Trường Đại học Đồng Tháp

Tổng quan về môn Kinh tế học và Kinh tế học vi mô | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu gồm 28 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 1
0
Ni dung
Trong bài này, người hc s được tiếp cn
các ni dung:
Các đối tượng, ni dung và phương
pháp nghiên cu ca kinh tế hc vi
mô; các khái nim v kinh tế hc vi
mô và kinh tế hc vĩ mô; kinh tế hc
thc chng và kinh tế hc chun tc.
Đường gii hn kh năng sn xut để
phân tích vn đề ngun lc khan hiếm
và chi phí cơ hi.
Ba vn đề kinh tế cơ bn (Sn xut cái
gì? Sn xut như thế nào? Sn xut
cho ai?) và phân bit 3 h thng kinh
tế khác nhau (kinh tế th trường t do,
kinh tế ch huy và kinh tế hn hp).
Mc tiêu Hướng dn hc
Gii thích được các khái nim, vn đề
cơ bn, đối tượng, ni dung, phm vi và
phương pháp nghiên cu ca kinh tế hc
nói chung và kinh tế vi mô nói riêng.
Phân bit được kinh tế vi mô và kinh tế
vĩ mô, kinh tế hc thc chng và kinh tế
hc chun tc; vn dng đường gii hn
kh năng sn xut để phân tích vn đề
ngun lc khan hiếm và chi phí cơ hi.
Vn dng được ba vn đề kinh tế cơ bn
để phân tích các mô hình kinh t, ch ra
được các ưu và nhược đim ca tng mô
hình kinh tế.
Thi lượng hc
6 tiết
Đọc giáo trình trước lúc nghe ging.
S dng tt các phương pháp và công
c trong kinh tế hc (bao gm kiến
thc đại s và hình hc lp 12) để
phân tích và nghiên cu bài hc.
Thc hành thường xuyên và liên tc
các bài tp vn dng để hiu được lý
thuyết và bài tp thc hành.
BÀI 1: TNG QUAN V KINH T HC
VÀ KINH T HC VI MÔ
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
2 ECO101_Bai1_v2.3014106226
Thc tế cho thy rng hot động thường xuyên ca con người là hot động kinh tế, nó bao gm
hot động kinh doanh hàng hóa hoc dch v, hot động mua bán tài sn tài chính, hot động tín
dng (đi vay, cho vay)… Các hot động kinh tế thường nhm mc đích to ra sn phm hay dch
v để tha mãn nhu cu ca con người nên chúng đóng mt vai trò hết sc quan trng. Vì vy,
vic hình thành mt môn khoa hc nghiên cu hot động kinh tế ca con người là rt cn thiết.
Điu này gii thích lý do ra đời ca môn kinh tế hc. Nghiên cu kinh tế hc giúp cho con người
hiu v cách thc vn hành ca nn kinh tế nói chung và cách thc ng x ca tng ch th tham
gia vào nn kinh tế nói riêng. Kinh tế hc quan tâm đến hành vi ca toàn b nn kinh tế tng th
và hành vi ca các ch th riêng l trong nn kinh tế, bao gm các doanh nghip, h tiêu dùng,
người lao động và Chính ph. Ngoài ra, nghiên cu kinh tế vi mô giúp chúng ta hiu được cách
thc các doanh nghip làm thế nào để ti đa hóa li nhun? Các h tiêu dùng làm thế nào để ti
đa hóa được li ích? Người lao động làm thế nào để ti đa hóa tin công? Và Chính ph làm thế
nào để ti đa hóa được phúc li xã hi. Chúng ta sđược nhng gii đáp c th sau khi
nghiên cu xong môn hc này.
1.1. Đối tượng và ni dung nghiên cu kinh tế hc vi mô
1.1.1. Khái nim kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
Kinh tế hc thc s ra đời t năm 1776 đánh du mc quan trng là tác phm “Bàn v
ngun gc ca ci” ca Adam Smith – nhà kinh tế hc người Anh. Kinh tế hc là môn
khoa hc nghiên cu cách thc mà cá nhân và xã hi la chn vic s dng ngun lc
khan hiếm ca mình như thế nào. Các nhà kinh tế hc thng nht vn đề ct lõi trong
kinh tế hc là vn đề khan hiếm.
S dĩ có th nói như vy là vì bt k mt ch th nào trong nn kinh tế, Chính ph,
doanh nghip, cá nhân hay nhìn chung toàn b nn kinh tế cũng phi đối mt vi s
khan hiếm. C th là:
Đối vi cá nhân, khan hiếm th hin tin bc – mong mun nhiu nhưng tin (thu
nhp) có gii hn. Hay khan hiếm thi gian (1 ngày ch 24 gi) – mun làm nhiu
vic nhưng thi gian có hn, và mi người đều phi dành thi gian để ngh ngơi, tái
to li sc lao động ca mình.
Đối vi doanh nghip, chúng ta có th thy s khan hiếm v vn – thiếu tin để lao
động gii, máy móc, trang thiết b. Hay khan hiếm lao động đặc bit là lao động có
cht lượng cao.
Đối vi mt nn kinh tế dù là cường quc hay các nước nghèo cũng phi đối mt vi
khan hiếm.
Ví d: Khan hiếm v tài nguyên thiên nhiên để sn xut ra các hàng hóa phc v cho
nhu cu ca tt c người dân. Các nước vn phi nhp khu nhng nguyên vt liu,
hay phi nhp khu c hàng tiêu dùng. Chúng ta có th thy các nước giàu ví d
như M, bên cnh nhng ngôi nhà chc tri vn có nhng căn nhà được ví như
chut” – M.
Khi đối din vi s khan hiếm, các ch th trong nn kinh tế bt buc phi la chn.
Và kinh tế hc ra đời rt kp thi, gii thích được hành vi la chn ca các ch th
trong nn kinh tế là như thế nào? Mt khái nim khác v kinh tế hc: Kinh tế hc là
môn khoa hc ca s la chn trong điu kin khan hiếm. Khái nim này nêu ra mc
đích ca s ra đời ca kinh tế hc là để gii quyết vn đề khan hiếm.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 3
Kinh tế hc là môn khoa hc xã hi nghiên cu s sn xut, phân phi và tiêu dùng
các loi hàng hóa và dch v. Nghiên cu kinh tế hc nhm mc đích gii thích cách
thc các nn kinh tế vn động và các tác nhân kinh tế tương tác vi nhau. Các
nguyên tc kinh tế được ng dng trong đời sng xã hi, trong thương mi, tài chính
và hành chính công, thm chí là trong ngành ti phm hc, giáo dc, xã hi hc, lut
hc và nhiu ngành khoa hc khác. Kinh tế hc cũng như các môn khoa hc khác,
nghiên cu các cp độ khác nhau. Kinh tế hc được phân chia thành hai b phn
ch yếu là kinh tế hc vi mô và kinh tế hc vĩ mô. Kinh tế hc vi mô mt b phn
ca kinh tế hc chuyên nghiên cu và phân tích các hành vi kinh tế ca các tác nhân
trong nn kinh tế: người tiêu dùng, các hãng sn xut kinh doanh và Chính ph. Kinh
tế vĩ mô là mt b phn ca kinh tế hc nghiên cu các vn đề kinh tế tng hp
ca mt nn kinh tế như tăng trưởng, lm phát, tht nghip, các chính sách kinh tế
vĩ mô...
Như vy có th thy, kinh tế hc vi mô chuyên nghiên cu hành vi kinh tế ca các cá
nhân, nhng nhóm đơn l cu thành nên nn kinh tế. Kinh tế vĩ mô coi toàn b nn
kinh tế như mt tng th và nó nghiên cu các vn đề tng hp ca mt nn kinh tế.
Nếu coi nn kinh tế như mt bc tranh, kinh tế vĩ s nghiên cu tng th toàn
bc tranh. Kinh tế vi mô nghiên cu tng ha tiết, tng chi tiết cu thành nên bc
tranh đó.
Mc dù có s khác bit, nhưng kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mi quan h mt
thiết vi nhau. Chúng ta s không th hiu được các hin tượng kinh tế vĩ mô nếu
không xem xét các quyết định kinh tế vi mô, vì nhng thay đổi trong toàn b nn
kinh tế phát sinh t các quyết định ca hàng triu cá nhân.
Ví d, dòng người di dân ra thành th làm vic s dn ti s thay đổi trong nn kinh
tế, làm cho lao động nông nghip nông thôn gim, tht nghip thành th tăng.
Hành vi kinh tế vi mô có tác động đến vic đưa ra chính sách vĩ mô. Cũng ví d trên
là vic tăng đầu tư cho nông thôn, phát trin các khu công nghip nông thôn để hút
lao động v khu vc này.
Ngược li, các chính sách vĩ mô tác động tr li đến các hành vi ca các ch th
trong nn kinh tế. Chng hn, mt nhà kinh tế có th nghiên cu nh hưởng ca
chính sách tăng lãi sut đối vi mc sn xut và tiêu dùng mt loi hàng hóa hay
dch v nào đó. Nhà kinh tế đó cn chú ý khi lãi sut tăng làm cho tiết kim tăng và
có th gim chi tiêu. Đồng thi, lãi sut tăng làm cho chi phí vay vn kinh doanh
tăng, doanh nghip có th không đủ vn để sn xut kinh doanh, có th thu hp quy
mô sn xut...
1.1.2. Kinh tế hc thc chng và kinh tế hc chun tc
Kinh tế hc cũng có th được phân chia thành kinh tế hc thc chng và kinh tế hc
chun tc.
Kinh tế hc thc chng mô t, phân tích, gii thích các s kin, hin tượng kinh tế mt
cách khách quan, khoa hc. Để có th nhn biết đâu là nghiên cu kinh tế hc thc
chng, chúng ta xem xét nghiên cu đó có tr li cho các câu hi sau hay không? Vn đề
đó là gì? Là như thế nào? Ti sao li như vy? Điu gì s xy ra nếu? Khi nghiên cu
kinh tế hc thc chng chúng ta xem xét nhng lun đim dưới dng: Nếu điu này thay
đổi thì điu kia s xy ra. Chúng ta có th thy và d hình dung v bn cht ca kinh tế
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
4 ECO101_Bai1_v2.3014106226
hc thc chng theo quan đim này ging như nhng môn khoa hc t nhiên như: toán,
lý, hóa...
Ví d: Lm phát tăng cao làm cho đời sng ca người dân khó khăn hơn.
Kinh tế chun tc liên quan đến vic đánh giá ch quan ca các cá nhân, phán xét v mt
giá tr. Các nghiên cu kinh tế hc chun tc thường để tr li cho câu hi: Nên làm gì?
Nên làm như thế nào?
Ví d: Chính ph cn có chính sách gim t l lm phát. Hay để gim thiu hu qu ca
tai nn giao thông, Chính ph nên quy định các ch phương tin mô tô phi đội mũ bo
him khi tham gia giao thông.
Mc dù có s khác bit th hin mc độ đánh giá chân thc ca nó, nhưng nhn định
thc chng và chun tc có mi quan h vi nhau. Quan đim thc chng được hình
thành da trên s thng nht mang tính ph biến và khách quan, nó là cơ s cho các
quan đim v chun tc v nhng quyết định, chính sách nào là nên làm. Hay nói cách
khác, kinh tế hc thc chng là trung tâm ca kinh tế hc và kinh tế hc chun tc s
nhân t thúc đẩy và to ra hướng nghiên cu mi cho kinh tế hc thc chng.
Chúng ta có th hình dung s kết hp gia kinh tế hc thc chng và kinh tế hc chun
tc thông qua phát biu sau: “Nhng người cao tui có chi phí chăm sóc y tế rt cao
(Thc chng) và Chính ph nên tr cp cho h (Chun tc)”.
1.1.3. Đối tượng và ni dung nghiên cu ca kinh tế hc vi mô
Qua nhng phân tích khái nim v kinh tế hc, chúng ta có th thy các tác nhân trong
nn kinh tế đều phi đối mt vi s khan hiếm, vì vy mà h luôn phi quyết định s la
chn. Và s la chn ca h được lý gii thông qua các nghiên cu ca kinh tế hc vi
mô. Như vy, đối tượng nghiên cu ca kinh tế vi mô là hành vi kinh tế ca các tác nhân
trong nn kinh tế. Để hiu hơn v đối tượng nghiên cu thì môn hc kinh tế vi mô được
trình bày h thng nhng ni dung ch yếu sau:
S dng công c đường gii hn kh năng sn xut để phân tích s khan hiếm ngun
lc và đường gii hn kh năng sn xut.
Phân tích cung và cu v hàng hóa và dch v, giá c th trường và các mi quan h
qua li ca chúng. Nghiên cu s can thip ca Chính ph vào nn kinh tế th trường.
Phân tích hành vi la chn ca người tiêu dùng để ti đa hóa li ích khi phi đối din
vi s khan hiếm ngun lc.
Nghiên cu và phân tích hành vi la chn ca nhà sn xut: xác định chi phí, doanh
thu, li nhun, và vic la chn đầu vào như thế nào để ti đa hóa sn lượng và ti
thiu hóa chi phí.
Phân tích các cu trúc th trường bao gm th trường cnh tranh hoàn ho, th trường
độc quyn thun túy, cnh tranh độc quyn và độc quyn nhóm.
Phân tích th trường các yếu t đầu vào bao gm các đầu vào ch yếu như: lao động,
vn, tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4. Phương pháp nghiên cu kinh tế vi mô
Kinh tế hc là mt môn khoa hc nên phương pháp nghiên cu kinh tế hc cũng tương
t các môn khoa hc t nhiên như sinh hc, hoá hc hay vt lý. Tuy nhiên vì kinh tế hc
nghiên cu hành vi kinh tế ca con người, nên phương pháp nghiên cu kinh tế hc nói
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 5
chung và kinh tế hc vi mô nói riêng cũng có nhiu đim khác vi các môn khoa hc t
nhiên khác. Phương pháp nghiên cu ca kinh tế hc vi mô bao gm:
Phương pháp mô hình hóa: Bao gm vic xây dng mô hình, phát trin mô hình bng
cách phân tích da trên các d liu thu thp được, kim chng thc tế.
Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các gi thuyết kinh tế v mi
quan h gia các biến luôn phi đi kèm vi gi định các yếu t khác không đổi
(Ceteris Paribus) trong mô hình đưa ra.
Phương pháp phân tích cn biên: Đây là phương pháp đặc thù ca kinh tế hc nói
chung và kinh tế hc vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bn ca s la
chn kinh tế ti ưu bi vì bt c s la chn nào cũng phi da trên s so sánh gia
li ích mang li và chi phí b ra. Phương pháp phân tích cn biên được s dng để
tìm ra đim ti ưu ca s la chn. Theo phương pháp này, chúng ta phi so sánh li
ích và chi phí ti mi đơn v hàng hóa, dch v được sn xut (hoc tiêu dùng) tăng
thêm. Li ích và chi phí đó được gi là li ích cn biên và chi phí cn biên.
Mô hình kinh tế và xây dng mô hình kinh tế:
Xác định vn đề nghiên cu: Bước đầu tiên được áp dng trong phương pháp nghiên
cu kinh tế hc là phi xác định được vn đề nghiên cu hay câu hi nghiên cu.
Xây dng mô hình và phát trin mô hình: Xây dng mô hình kinh tế để tìm được
câu tr li cho vn đề nghiên cu đã xác định. Mô hình kinh tế là mt cách thc mô
t thc tế đã được đơn gin hóa để hiu và d đoán được mi quan h ca các biến
s. Mô hình kinh tế có th được mô t bng li, bng s liu, đồ th hay các phương
trình toán hc.
Mô hình kinh tế: Các mô hình thường da trên nhng gi định v hành vi ca các
biến s đã được làm đơn gin hoá hơn so vi thc tế. Ngoài ra mô hình ch tp trung
vào nhng biến s quan trng nht để gii thích vn đề nghiên cu. ví d v xăng
du, trong thc tế, các biến s có th liên quan đến lượng tiêu th xăng du bao gm
giá c xăng du, thu nhp ca người tiêu dùng, giá c các hàng hóa khác hay điu
kin thi tiết... Bng kiến thc ca mình, nhà kinh tế hc s phi la chn các biến s
thích hp và loi b nhng biến ít có liên quan hay không có nh hưởng đến lượng
xăng du. Trong trường hp đơn gin nht, nhà kinh tế hc s loi b s phc tp
ca thc tế bng cách gi định ch có giá ca xăng du quyết định đến lượng tiêu th
xăng du còn các yếu t khác là không thay đổi. Mc tiêu ca mô hình kinh tế là d
báo hoc tiên đoán kết qu khi các biến s thay đổi. Mô hình kinh tế có hai nhim v
quan trng. Th nht, chúng giúp chúng ta hiu nn kinh tế hot động như thế nào.
Bng cách mô t vn đề nghiên cu thông qua mô hình đơn gin, chúng ta có th
hiu sâu hơn mt vài khía cnh quan trng ca vn đề. Th hai, các mô hình kinh tế
được s dng để hình thành các gi thuyết kinh tế.
Kim chng gi thuyết kinh tế: Mô hình kinh tế ch có ích khi và ch khi nó đưa ra
được nhng d đoán đúng. bước này, các nhà kinh tế hc s tp hp các s liu để
kim chng li gi thuyết. Nếu kết qu thc nghim phù hp vi gi thuyết thì gi
thuyết được công nhn còn nếu ngược li, gi thuyết s b bác b. Có hai vn đề liên
quan đến vic gii thích các s liu kinh tế. Th nht là vn đề liên quan đến gi định
các yếu t khác không thay đổi và vn đề còn li liên quan đến quan h nhân qu.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
6 ECO101_Bai1_v2.3014106226
Gi định các yếu t khác không thay đổi: Các gi thuyết kinh tế v mi quan h
gia các biến luôn phi đi kèm vi gi định Ceteris Paribus trong mô hình. Ceteris
Paribus là mt thut ng Latinh được s dng thường xuyên trong kinh tế hc có
nghĩa là các yếu t khác không thay đổi. Trong ví d v xăng du, gi định quan
trng ca mô hình là thu nhp ca người tiêu dùng, giá c các hàng hoá khác và mt
vài biến s khác không thay đổi. Gi định này cho phép chúng ta tp trung vào mi
quan h gia hai biến s chính yếu: Giá xăng du và lượng tiêu th xăng du trong
tng tháng. Trong kinh tế hc, mun kim tra gi thuyết v mi quan h gia các
biến s kinh tế, các nhà kinh tế thường phi s dng các k thut phân tích thng kê
được thiết kế riêng cho trường hp các yếu t khác không th c định được.
Phân tích quan h nhân qu: Các gi thuyết kinh tế thường mô t mi quan h gia
các biến s mà s thay đổi ca biến s này là nguyên nhân khiến mt (hoc) các biến
khác thay đổi theo. Biến chu s tác động được gi là biến ph thuc còn biến thay
đổi tác động đến các biến khác được gi là biến độc lp. Biến độc lp nh hưởng đến
biến ph thuc nhưng bn thân thì chu s tác động ca các biến s khác ngoài mô
hình. Phương pháp cân bng tng quát: Dùng để phân tích cân bng chung trên các
th trường.
1.1.5. Công c phân tích kinh tế hc vi mô
Phương pháp s dng mô hình toán là phương pháp s dng các mô hình toán hc để
phân tích các mi quan h gia các biến s kinh tế vi nhau. Các công c để phân tích
kinh tế hc vi mô là các mô hình toán kinh tế. Mô hình toán có th được s dng khi
nghiên cu các vn đề kinh tế vi mô bao gm: bng biu, hàm s, đồ th để đi ti thiết
lp mô hình, xây dng phương trình để tìm các đim ti ưu. Các công thc, phương trình
đại s cũng là nhng công c thiết yếu và rt quan trng trong vic xây dng các mô
hình và gii thích các quy lut trong kinh tế hc. Đồ th được coi là mt trong nhng
công c trc quan được s dng để mô t s vn động ca các biến s kinh tế.
Khi s dng đồ th, chú ý là độ dc ca mt đường tuyến tính là tan ca góc hp bi
đường đó vi chiu dương ca trc hoành – Độ dc không đổi.
Ta có:
tt1
XX X

Hình 1.1.
Mô hình đường cung
Độ dc ca đường S là:
Y
tan

Y
X
α
O
X
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 7
Hình 1.2.
Mô hình đường cu
Độ dc ca đường D:
Y
tan tan
 
Độ dc ti mi đim ca đường cong là tan ca góc được hp bi tiếp tuyến vi các
đim trên đường đó vi chiu dương ca trc hoành – Độ dc thay đổi.
Hình 1.3.
Mô hình đường gii hn kh năng sn xut
Độ dc ti đim D:
Y
tan tan
 
Khi nói đường nào dc hơn hay độ dc ti đim nào hơn, chúng ta xem xét giá tr tuyt
đối ca độ dc ca các đường và tr tuyt đối ca độ dc ti các đim vi nhau.
Ngoài công c phân tích trc quan là hình hc, khi nghiên cu, người hc có th s dng
các phương trình toán hc để mô t, tính toán và xác định các đim ti ưu (cc đại và
cc tiu) như: phương trình đường tng chi phí TC = aQ
3
+ bQ
2
+ cQ + d; phương trình
hàm cu Q
D
= a + bP + cM + dP
R
; phương trình đường cung Q
S
= c + dQ...
1.2. S khan hiếm ngun lc và đường gii hn kh năng sn xut
1.2.1. S khan hiếm ngun lc và chi phí cơ hi
Ngun lc là tt c nhng yếu t được s dng để sn xut hàng hóa hay dch v
có th được gi theo mt tên khác là các yếu t sn xut. Ngun lc được chia thành
bn nhóm:
Đất đai: Tt c ngun lc trong và trên mt đất, ví d: rng, khoáng sn, đất trng
trt, đất xây dng...
O
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
8 ECO101_Bai1_v2.3014106226
Lao động là người lao động, cht lượng, k năng trình độ ca người lao động.
Vn không ch đề cp đến tin mà còn bao gm nhng hàng hóa có thi gian s dng
lâu dài và nhm sn xut ra hàng hóa hay dch v khác. Ví d: nhà xưởng, trang thiết
b, dây chuyn sn xut.
Kh năng kinh doanh, kh năng to ra công ngh sn xut mi. Kh năng kết hp
vn – lao động – đất đai nhm đạt được hiu qu. Vn đề đây không phi là có bao
nhiêu đất đai, bao nhiêu lao động hay bao nhiêu vn mà vn đề là s dng chúng như
thế nào cho hiu qu.
Chúng ta có th thy rõ điu này thông qua xem xét Vit Nam và Nht Bn. Sau chiến
tranh thế gii II, ngun lc v vn như nhau, Vit Nam có ngun lc lao động di dào
hơn, nhưng ngun lc v kh năng kinh doanh không bng Nht Bn nên nn kinh tế
Vit Nam phát trin chm hơn.
Chúng ta có th hiu đơn gin, khan hiếm là tình trng hàng hóa, dch v hoc ngun lc
không đủ so vi mong mun hay nhu cu. Theo David Begg, mt ngun lc khan hiếm
là ngun lc mà ti đim giá bng không thì lượng cu v nó ln hơn lượng cung sn có.
Như vy, đối vi các ngun lc có mc giá ln hơn không (có nghĩa là chúng ta phi tr
mt mc giá nht định nào đó đểđược mt sn phm mà chúng ta cn) thì đó là các
ngun lc khan hiếm. Các ngun lc có giá bng không (có nghĩa là cho không) thì kh
năng cung ng không đủ cho nhu cu.
Ngun lc là khan hiếm vì s lượng ngun lc được s dng để sn xut ra hàng hóa,
dch v là có hn ngày mt cn kit. Chúng ta có th thy s cn kit tài nguyên khoáng
sn, đất đai, lâm sn, hi sn... Trong khi đó, nhu cu hàng hoá và dch v là vô hn,
ngày càng tăng, càng đa dng và phong phú, nht là cht lượng ngày càng cao. Chng
hn người ta mun có nước máy trong nhà, h thng sưởi m, điu hòa nhit độ, t lnh,
hc hành, lương thc, tivi, sách báo, ôtô, du lch, th thao, hòa nhc, ch , qun áo,
không khí trong lành...
Do vy, vn đề la chn kinh tế ti ưu ngày càng phi đặt ra mt cách nghiêm túc, gay
gt và thc hin mt cách rt khó khăn. Đó là đòi hi tt yếu ca nhu cu ngày mt tăng
và tài nguyên ngày mt khan hiếm.
Con người phi đối mt vi s khan hiếm ngun lc nên luôn phi la chn ti ưu. Vic
la chn s đưa đến cho con người ti s đánh đổi – Mun sn xut thêm mt đơn v
hàng hóa này thì phi t b mt lượng hàng hóa khác. Đây chính là chi phí cơ hi để sn
xut mt hàng hóa. Vy chi phí cơ hi là gì?
Chi phí cơ hi: là giá tr ca phương án tt nht b b qua khi thc hin s la chn.
Chi phí cơ hi luôn xut hin khi tình trng khan hiếm ngun lc xy ra, vì khi đó người
ta s buc phi đánh đổi, nếu tiến hành hot động này thì phi b hot động khác. Chính
vì vy, khi đưa ra bt c s la chn kinh tế nào, chúng ta cũng phi cân nhc so sánh
các phương án vi nhau da theo chi phí cơ hi ca các phương án đó vi nguyên tc
chn phương án có chi phí cơ hi là nh nht (xem Case study 1.1 – Chi phí cơ hi).
Ví d: Chi phí cơ hi ca đi hc và không đi hc ( nhà). Hay thay vì nhà đầu tư đầu tư
vào chng khoán li gi tin vào ngân hàng.
Chúng ta cn chú ý chi phí cơ hi không phi là tng giá tr các la chn b b l mà ch
là giá tr ca la chn tt nht có th bi vì người ta không th nào cùng mt lúc s dng
nhiu la chn thay thế được. Vi ngun lc khan hiếm thì năng lc sn xut ca toàn
b nn kinh tế s được biu din như thế nào. Chúng ta s đi nghiên cu đến khái nim
đường gii hn kh năng sn xut.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 9
Chi phí cơ hi
Trong kinh tế hc có mt khái nim mà tôi rt thích: “Chi phí cơ hi”. “Chi phí cơ hi” là
khon chi phí vô hình mà bn phi tr khi la chn phương án này mà không la chn mt
phương án khác.
“Chi phí cơ hi da trên cơ s là ngun lc khan hiếm nên buc chúng ta phi thc hin s
la chn. La chn tc là thc hin s đánh đổi, tc là để nhn được mt li ích nào đó,
chúng ta phi đánh đổi hoc b qua mt chi phí nht định cho nó. Như vy, chi phí cơ hi
ca mt phương án được la chn là giá tr ca phương án tt nht b b qua khi thc hin
s la chn đó (và là nhng li ích mt đi khi chn phương án này mà không chn phương
án khác)”.
Nói nôm na mt cách đời thường thì thế này: Nếu như bn có 100 triu đồng trong tay, bn
quyết định đầu tư toàn b s tin đó để kinh doanh mt xe nước mía chng hn. Khi bn
thc hin hành vi này, ngoài nhng chi phí hu hình bn phi b ra để thc hin vic đầu tư
như tin mua xe nước mía, tin thuê mt bng, tin mua vt dng, tin mua nguyên vt
liu... thì s tn ti mt chi phí khác na mà bn không nhìn thy.
Đó là, gi như bn không kinh doanh nước mía, mà đem s tin này gi ngân hàng, hoc
thc hin mt hành vi đầu tư khác, thì có th bn cũng s nhn được mt khon li nhun
khác ln hơn khon li khi bn kinh doanh nước mía.
Cuc sng cũng như vy. Cuc sng là mt quá trình la chn. Khi bn la chn phương án
này nó s dn đến kết qu kia, hay khi bn la chn mt phương án kia nó s dn đến kết
qu này. Sáng nay, bn quyết định ăn xôi. Tt nhiên, bn đã mt đi cơ hi được ăn bánh
mì mà bn cũng rt thích (không phi vì bn thiếu tin mà vì cái d dày bn có gii hn). Khi
bn la chn yêu anh chàng/cô nàng này, biết đâu bn đã l mt mt anh chàng/cô nàng
khác phù hp hơn vi mình.
Khi bn chn hc ngành kinh tế, biết đâu độc gi đã l mt mt nhà văn tài năng là bn
trong tương lai. Cách so sánh này có l hơi thin cn và quá lược gin, không suy xét đến
hoàn cnh xung quanh s vic. Nhưng mi vic, t nh cho đến ln, dù là công vic, hay tình
yêu, hay cuc sng. Mi la chn và quyết định ca bn cũng đồng nghĩa vi vic bn đã
mt thêm mt chi phí để có cơ hi khác có th tt hơn.
Tt nhiên, ngay c các nhà kinh tế hc tài ba nht cũng không th tính toán chính xác chi phí
cơ hi thc s ca mt phương án la chn. Vì thế, trong cuc sng chúng ta li càng không
th đưa ra nhng quyết định đúng đắn nếu ch da trên vic tính toán các chi phi cơ hi. Bi
làm sao con người có th đoán trước tương lai được ch.
Tôi biết hu hết mi người trong chúng ta đều tính đến (mt cách có ý thc hoc vô thc)
chi phí này khi chúng ta đưa ra các quyết định. Bn tưởng tượng ra các kh năng có th xy
ra. Da vào nhng d kin mình có, phán đoán kết qu vi phương án A, hoc B, hoc C.
Sau đó, so sánh, cân đo xem cái nào tt nht và la chn.
Tôi không nói vic này là sai trái. Bn không th sng trong cái thế gii nhiu biến động và
lm th phi này ch vi mt tâm hn trong sáng, không suy tính gì ca mt đứa tr lên hai.
Tùy vào lý trí và kh năng suy xét ca mi người mà chúng ta s có nhng hành x khác nhau.
Cuc sng vn không d dàng. Cuc sng nhiu khó khăn lm. Cuc sng là mt trường
tranh đấu quyết lit. Nếu mun sng, mun tn ti và vươn lên phi đủ mnh m và lý trí để
đương đầu. Đó là mt trong nhng cách nói v cuc sng mà tôi thường thy mt s (nhiu)
người k c tôi hay nói. Chính vì cái tư tưởng đầy thách thc đó khiến người ta phi suy xét
rt thn trng khi la chn điu gì. Và cũng vì nó mà tôi thy con người bây gi sng lý trí và
thiếu t nhiên thế.
Trước khi giúp đỡ người khác, người ta phi tính toán xem có b thit hi hay có li ích gì không.
Trước khi lng nghe tiếng trái tim mình, người ta yêu và đến vi mt ai đó sau khi đã đưa lên bàn
cân, đong ti đếm lui, và đó là anh chàng/cô nàng s cho ra mt kết qu vi nhiu li ích nht.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
10 ECO101_Bai1_v2.3014106226
Chi phí cơ hi
Trước khi kết bn vi ai, người ta phi tính toán hết các phương án nên dành thi gian cho
ai, ai s có li cho mình nht. Ngày xưa, lúc còn đi hc tôi rt thích câu chuyn “Tái ông tht
mã”. Nghĩ là may nhưng hóa ra li là ha, nghĩ là ha nhưng hóa ra li là may. Có ai tài gii
mà nhìn thy hết được điu ch xy đến trong tương lai ch.
Tôi không mun nói rng, hãy sng mà không suy tính, hay xét đoán điu gì c. Nhưng khi
không th biết được điu gì là thc s tt nht, ti sao không lng nghe tiếng nói t nhiên
trong trái tim mình ch?
Người khôn ngoan nht không phi là người biết la chn phương án có chi phí cơ hi thp
nht. Mà người khôn ngoan nht chính là người “KHÔNG CN T RA QUÁ KHÔN NGOAN”
trong mi quyết định. Điu gì dùng trái tim, điu gì dùng trí óc, t mình phi biết suy xét.
Cuc sng s chng bao gi dy cho chúng ta biết nên la chn như thế nào cho tt nht đâu.
Ngun: http://ngoisao.net/tin-tuc/goc-doc-gia/choi-blog/chi-phi-co-hoi-2571241.html
1.2.2. Đường gii hn kh năng sn xut
a. Xây dng đường gii hn kh năng sn xut
Để sn xut cn phi có nhng ngun lc và công ngh nht định. Tuy nhiên, nhng
ngun lc và công ngh mà chúng ta hin có là có gii hn ch không phi là nhng
con s vô hn. Do đó, xã hi không th có mi th mà h mun vì b gii hn bi
kh năng sn xut.
Các gi định cn thiết trong vic xây dng đường gii hn kh năng sn xut (s
dng phương pháp tru tượng hóa, đơn gin hóa để nghiên cu bn cht vn đề vi
nhng gi thiết).
Th nht: Nn kinh tế ch sn xut hai loi hàng hóa (qun áo và lương thc).
Th hai: S lượng ngun lc sn có trong nn kinh tế là c định.
Th ba: Trình độ công ngh là c định.
Xem xét trong nn kinh tế có 4 lao động và ch sn xut hai loi hàng hóa là lương
thc, qun áo vi nhng gi định như trên. Qua vic quan sát, kh năng sn xut ti
đa qun áo và lương thc được th hin qua bng s liu sau:
Bng 1.1. Kh năng sn xut lương thc và qun áo trong gii hn ngun lc
Đơn v: Triu đơn v
Qun áo Lương thc
Kh năng
Lao động Sn lượng Lao động Sn lượng
A 4 48 0 0
B 3 40 1 11
C 2 32 2 16
D 1 16 3 21
E 0 0 4 24
Chúng ta biu din các kh năng sn xut trên mt h trc ta độ vi trc tung đo
lường sn lượng qun áo và trc hoành đo lường sn lượng lương thc. Ni các đim
này li, ta được mt đường cong liên tc và được gi là đường gii hn kh năng sn
xut – PPF.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 11
Hình 1.4.
Đường gii hn kh năng sn xut (PPF)
Đường gii hn kh năng sn xut (PPF) là mt tp hp các phi hp ti đa s lượng
các sn phm mà nn kinh tế có th sn xut được, là đường gm tp hp tt c các đim
biu th s kết hp các ngun lc thích hp để sn xut ra mt khi lượng sn phm nht
định ca nn kinh tế. Đường PPF cho biết các mc phi hp ti đa ca sn lượng mà nn
kinh tế có th sn xut được khi s dng toàn b ngun lc sn có.
Nhng phương án nm trên đường PPF như A, B, C, D, E là nhng phương án ti
ưu. Ta nhn thy rng, đường PPF có dáng cong li ra phía ngoài (cong lõm v gc
ta độ). Các khong dch chuyn t A B C… mi đon tương ng vi vic
chuyn mt công nhân t ngành qun áo sang ngành sn xut lương thc và mi ln
chuyn này làm gim sn lượng trong ngành qun áo nhưng li tăng sn lượng trong
ngành lương thc. Vi mi mt ln chuyn công nhân, chúng ta nhn được ít hơn sn
lượng lương thc sn xut thêm và phi chu mt mt lượng tăng thêm ca sn lượng
qun áo.
Nhng đim nm phía trên đường PPF (ví d như đim N) nhng đim không th
đạt ti vi ngun lc và công ngh hin có do s khan hiếm ca ngun lc. So sánh
đim N vi B hoc D chúng ta có th thy nn kinh tế không th đạt được mc sn
lượng sn xut ti N. Vi mc sn lượng 40 triu b qun áo/năm nn kinh tế hin ti
ch có th sn xut ti đa 11 triu tn lương thc/năm tc là ti đa ti đim B. Tương
t, khi so sánh kh năng sn xut ti N và D chúng ta cũng đưa ra được kết lun
tương t.
S khan hiếm v các ngun lc buc xã hi phi chn các đim nm trong hoc trên
đường PPF. Để đạt được các đim này, cn phi tìm cách đẩy đường PPF ra ngoài
bng các bin pháp như: đổi mi công ngh, thc hin các chính sách kinh tế vĩ mô...
Các đim như đim M nm trong đường gii hn, là nhng đim không hiu qu
đó xã hi b phí các ngun lc. Lý lun tương t như vic so sánh v trí ca M và B,
D chúng ta có th vi ngun lc ch để đầu tư sn xut 11 triu tn lương thc/năm
nn kinh tế có th sn xut 40 triu b qun áo/năm (ti B) thay vì ch sn xut được
16 triu b qun áo/năm (ti M). Nn kinh tế có th tăng thêm sn lượng ca mt mt
hàng mà không đòi hi phi ct bt sn lượng mt hàng khác, như vy ngun lc
chưa được s dng hiu qu.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
12 ECO101_Bai1_v2.3014106226
b. Đường gii hn kh năng sn xut minh ha cho s khan hiếm
Qua vic phân tích nhng đim nm ngoài đường PPF vi nhng gi định công ngh
là c định là nhng đim mà doanh nghip không th đạt được do ngun lc khan
hiếm. Như vy, PPF chính là công c để biu din cho s khan hiếm ngun lc ca mt
doanh nghip.
Hình 1.5.
Xác định chi phí cơ hi trên đường PPF
c. Đường gii hn kh năng sn xut minh ha cho s hiu qu
Như chúng ta đã biết, tính hiu qu được th hin khi nn kinh tế không th sn xut
thêm sn lượng ca mt hàng hóa này mà sn lượng hàng hóa kia tăng hoc không đổi.
Đường PPF minh ha cho s hiu qu vì vi s lượng ngun lc có hn, nn kinh tế
mun tăng sn lượng lương thc phi gim sn lượng qun áo. Điu này th hin qua s
dch chuyn các phương án sn xut t A đến B, C, D. Ví d, khi chuyn t phương án
A sang phương án B, có th tăng 11 triu tn lương thc, nhưng phi t b 8 triu b
qun áo.
Vi nhng căn c vy, chúng ta có th kết lun nhng đim nm phía trong đường PPF
như đim M là nhng đim sn xut và s dng ngun lc không hiu qu.
d. Đường gii hn kh năng sn xut minh ha chi phí cơ hi
Chúng ta hoàn toàn có th xác định chi phí cơ hi cho vic sn xut mt triu tn lương
thc thông qua đường PPF như sau:
T đim A đến đim B: Để sn xut thêm 11 triu tn lương thc thì phi đánh đổi bng
vic gim 8 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 11 tn lương thc là 8
triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 tn lương thc = 8/11 b qun áo.
Ta có chi phí cơ hi =
1
1
1
Y
tan
X

= |độ dc đường PPF|
T đim B đến đim C: Để sn xut thêm 5 triu tn lương thc thì phi đánh đổi bng
vic gim 8 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 5 triu tn lương thc = 8
triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 triu tn lương thc = 8/5 triu b
qun áo.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 13
Ta có chi phí cơ hi =
2
2
2
Y
tan
X

= |độ dc đường PPF|.
T đim C đến đim D: Để sn xut thêm 5 triu tn lương thc thì phi đánh đổi bng
vic gim 16 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 5 triu tn lương thc =
16 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 triu tn lương thc = 16/5 triu
b qun áo.
Ta có chi phí cơ hi =
3
3
3
Y
tan
X

= |độ dc đường PPF|.
T đim D đến đim E: Để sn xut thêm 3 triu tn lương thc thì phi đánh đổi bng
vic gim 16 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 3 triu tn lương thc =
16 triu b qun áo. Chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 triu tn lương thc = 16/3 triu
b qun áo.
Ta có chi phí cơ hi =
4
4
4
Y
tan
X

= |độ dc đường PPF|.
Vy chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 tn lương thc là:
Chi phí cơ hi sn xut 1 tn lương thc =
Y
tan
X
= | độ dc đường PPF|.
Vy, đường gii hn kh năng sn xut biu th chi phí cơ hi thông qua tr tuyt đối ca
độ dc ca các đim trên đường PPF.
Đường gii hn kh năng sn xut minh ha cho chi phí cơ hi ngày càng tăng
T vic phân tích chi phí cơ hi khi thc hin các phương án t A đến E trên đường gii
hn kh năng sn xut ta có th tng hp chi phí cơ hi để sn xut thêm 1 tn lương
thc thông qua bng sau:
Bng 1.2.
Tính toán chi phí cơ hi gia qun áo và lương thc
Phương án
sn xut
Qun áo (C)
triu b/năm
Lương thc (F)
triu tn/năm
Chi phí
cơ hi
A 48 0 -
B 40 11 8/11
C 32 16 8/5
D 16 21 16/5
E 0 24 16/3
Ta thy, dch chuyn các đim t A đến E nm trên đường gii hn kh năng sn xut
thì cho ta thy chi phí cơ hi tăng dn. Để sn xut thêm mt triu tn lương thc thì xã
hi s phi t b ngày càng nhiu các b qun áo.
Đó là tt c các ý nghĩa mà bn thân đường kh năng gii hn sn xut th hin. Tuy
nhiên mt câu hi vi các đim như N, nn kinh tế có th đạt ti hay không, chúng ta s
gii đáp được thông qua xem xét s dch chuyn, m rng ca đường PPF.
e. Các yếu t gây dch chuyn đường PPF
Đạt được các đim nm ngoài đường PPF, doanh nghip cn phi tìm cách la chn các
phương án nm ngoài đường PPF, xác định được đường PPF mi.
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
14 ECO101_Bai1_v2.3014106226
Đường PPF dch chuyn ph thuc vào các yếu t chính như: tăng lên ca ngun lc v
cht lượng hoc s lượng, tiến b ca khoa hc công ngh hay nhng chính sách vĩ
ca Nhà nước tác động làm ci thin ngun lc và công ngh.
Hình 1.6.
Các nguyên nhân làm cho đường PPF dch chuyn ra phía ngoài
1.2.3. Quy lut chi phí cơ hi ngày càng tăng
Quy lut chi phí cơ hi ngày càng tăng lên cho biết: Để sn xut thêm mt đơn v hàng
hóa này, xã hi s phi t b ngày càng nhiu các đơn v ca loi hàng hóa khác.
Do s chuyn hóa các ngun lc khi chuyn t sn xut
hàng hóa này sang sn xut hàng hóa khác là không hoàn
toàn phù hp. Có th đó là ngun lc tt để sn xut
hàng hóa này nhưng nó li không phi là ngun lc tt
để sn xut hàng hóa kia. Qua phân tích s thay đổi các
phương án sn xut t A đến E (dc theo đường PPF t
trên xung dưới), doanh nghip s phi đánh đổi nhiu
qun áo để có th sn xut thêm được 1 đơn v lương
thc, chi phí cơ hi là ngày càng tăng (xem case study
1.1 – Chi phí cơ hi).
Do quy lut chi phí cơ hi ngày càng tăng mà chi phí cơ
hi li được tính bng giá tr tuyt đối độ dc đường PPF
nên đường gii hn kh năng sn xut là mt đường
cong li v phía gc ta độ.
1.3. Ba vn đề kinh tế cơ bn
Nn kinh tế là mt cơ chế phân b các ngun lc khan hiếm cho các mc tiêu cnh
tranh. Cơ chế này nhm gii quyết ba vn đề kinh tế cơ bn: Sn xut cái gì? Sn xut
như thế nào? Và sn xut cho ai?
1.3.1. Sn xut cái gì?
Trong điu kin ngun lc khan hiếm, nn kinh tế không th sn xut tt c các hàng
hóa, dch v mà cn có s la chn quyết định sn xut hàng hóa gì vi s lượng bao
nhiêu, cht lượng ra sao.
Chi phí cơ hi:
Đầu tư chng khoán
hay gi tiết kim?
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 15
Sn xut cái gì là vn đề cơ bn đầu tiên cn phi tr li. Vì ngun lc khan hiếm nên
không th d dàng đáp ng mi nhu cu ca xã hi. Trong kh năng hin có, xã hi phi
la chn để sn xut mt s loi hàng hóa nht định. Vic la chn loi hàng hóa, dch
v gì nên được ưu tiên sn xut s được căn c vào nhiu yếu t, ví d nhu cu ca th
trường, kh năng v các yếu t đầu vào ca doanh nghip, tình hình cnh tranh, giá c
trên th trường. Trong nn kinh tế th trường, giá c s là tín hiu trc tiếp nht giúp
người sn xut quyết định sn xut cái gì.
Vn đề này có th được hiu như là: “Sn phm và dch v nào s được sn xut?”.
Trong nn kinh tế th trường, s tương tác gia người mua và người bán vì li ích cá
nhân s xác định sn phm và dch v nào s được sn xut. Nhà kinh tế hc Adam
Smith trong tác phm “The Wealth of Nations” đã cho rng s cnh tranh gia các nhà
sn xut s đem li li ích cho xã hi.
S cnh tranh làm cho các nhà sn xut cung cp các sn phm tha mãn nhu cu ca
người tiêu dùng. Trong vic tìm kiếm li nhun, nhà sn xut c gng cung cp các sn
phm có cht lượng cao hơn nhm phc v tt hơn nhu cu ca người tiêu dùng. Điu
này có th gii thích ti sao người tiêu dùng có “quyn ti thượng” xác định nhng sn
phm và dch v nào s được sn xut. Mt s nhà kinh tế, chng hn như John Kenneth
Galbraith cũng đề cp đến vn đề này và cho rng các hot động tiếp th ca các công ty
ln có th nh hưởng đáng k đến cu tiêu dùng trong ngn hn. Hu hết, các nhà kinh tế
đều thng nht rng, mc dù các bin pháp tiếp th có th nh hưởng cu tiêu dùng,
nhưng người tiêu dùng mi chính là người quyết định sn phm và dch v nào s
được mua.
Nếu vì lý do nào đó, người tiêu dùng mong mun tiêu dùng sn phm nhiu hơn, điu
này s làm tăng cu. Trong ngn hn, s gia tăng cu có th làm tăng giá c, lượng sn
xut cũng tăng lên và li nhun ca các công ty trong ngành cũng cao hơn. Li nhun
cao trong ngành s hp dn các công ty mi gia nhp th trường trong dài hn và vì vy
cung th trường s tăng lên. S tăng cung s làm cho giá c hàng hóa gim xung trong
khi đó lượng bán vn tiếp tc tăng lên. Li nhun trong ngn hn do s gia tăng cu
trong ngn hn dn dn s b mt đi khi giá gim xung. Điu này có th gii thích s
phù hp vi khái nim quyn ti thượng ca người tiêu dùng.
Ngoài ra, nhu cu th trường v hàng hóa rt đa dng và phong phú, tăng c c v s
lượng và cht lượng. Mà kh năng thanh toán, s khan hiếm v thu nhp đối vi cá nhân
người tiêu dùng đòi hi Chính ph và các doanh nghip cn có s tính toán và s la
chn hàng hóa phù hp vi người tiêu dùng, có li cho xã hi và ti đa hóa li nhun.
Ví d, th trường nông thôn không nên chn sn xut xe SH để bán cho người nông dân.
1.3.2. Sn xut như thế nào?
Khi đã la chn được cn sn xut cái gì, Chính ph và các doanh nghip phi xem xét
và la chn vic sn xut như thế nào để cnh tranh thng li trên th trường và có li
nhun cao nht. T mc tiêu ti đa hóa li nhun doanh nghip và phúc li xã hi,
Chính ph và các doanh nghip luôn tìm kiếm, la chn các phương pháp sn xut có
hiu qu nht. Sn xut như thế nào có nghĩa là do ai sn xut, bng công ngh gì vi
nhng tài nguyên nào? Phi kết hp con người lao động và công ngh, máy móc sn
xut như thế nào? Bao nhiêu là hp lý? Sn xut như thế nào đây không ch đề cp đến
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
16 ECO101_Bai1_v2.3014106226
công ngh mà cách thc kết hp các yếu t đầu vào như thế nào để có th ti thiu được
chi phí và ti đa li nhun.
Sau khi quyết định được loi hàng hóa, dch v gì nên được sn xut, xã hi phi tr li
câu hi quan trng th hai là “Sn xut như thế nào?”, tc là tìm ra phương pháp, công
ngh thích hp cho sn xut, s kết hp hp lý và hiu qu gia các ngun lc đầu vào
để sn xut ra hàng hóa được la chn. Đồng thi, gii quyết vn đề “Sn xut như thế
nào?” cũng chính là tìm câu tr li cho nhng câu hi sau: Hàng hóa đó nên sn xut
đâu? Sn xut bao nhiêu? Khi nào thì sn xut và cung cp? T chc và qun lý các
khâu t la chn đầu vào đến tiêu th sn phm ra sao?
Vn đề th hai này có th phát biu mt cách hoàn chnh là: “Sn phm và dch v được
sn xut bng cách nào?”. Vn đề này liên quan đến vic xác định nhng ngun lc nào
được s dng và phương pháp để sn xut ra nhng sn phm và dch v. Chng hn để
sn xut ra đin, các quc gia có th xây dng các nhà máy nhit đin, thy đin, đin
nguyên t. Tuy nhiên, vic la chn phương pháp sn xut nào còn phi xem xét trên
khía cnh hiu qu kinh tế - xã hi, ngun lc và trình độ khoa hc k thut ca mi
quc gia.
Trong nn kinh tế th trường, các nhà sn xut vì mc tiêu ti đa hóa li nhun s phi
tìm kiếm các ngun lc có chi phí thp nht có th (gi định vi s lượng và cht lượng
sn phm không thay đổi). Các phương pháp và k thut sn xut mi ch có th được
chp nhn khi chúng làm gim chi phí sn xut. Trong khi đó, các nhà cung cp ngun
lc sn xut s cung cp ngun lc đem li cho h các giá tr cao nht. Mt ln na,
“bàn tay vô hình” theo thuyết ca Adam Smith dn dt cách thc phân phi ngun lc
đem li giá tr s dng cao nht.
Để có th lý gii ti sao mt s quc gia la chn tp trung sn xut mt s hàng hóa và
trao đổi vi các quc gia khác. Vn đề đây liên quan đến vic xem xét chi phí cơ hi
và bng cách so sánh chi phí tương đối trong vic sn xut các hàng hóa, các quc gia s
sn xut và trao đổi hàng hóa trên cơ s chi phí cơ hi thp nht.
1.3.3. Sn xut cho ai?
Sau khi xác định được loi hàng hóa, dch v nào nên được sn xut và phương pháp sn
xut các loi sn phm đó, xã hi còn phi gii quyết vn đề cơ bn th ba là “Sn xut
cho ai?”. Câu hi này liên quan đến vic la chn phương pháp phân phi các sn phm
hàng hóa, dch v được sn xut ra ti tay người tiêu dùng như thế nào. Tt nhiên, vì
ngun lc là khan hiếm, s có cnh tranh trong tiêu dùng và trên th trường t do cnh
tranh thì sn phm s thuc v người có kh năng thanh toán cho vic mua sn phm.
Tuy nhiên, vn đề này s được Chính ph xem xét và điu tiết thông qua các chính sách
v thuế, giá c và tr cp, nhm đảm bo cho c nhng người nghèo, khó khăn, có thu
nhp thp cũng được hưởng nhng thành qu t ngun lc ca xã hi.
Vn đề th ba này phi gii quyết đó là “Ai s nhn sn phm và dch v?”. Trong nn
kinh tế th trường, thu nhp và giá c xác định ai s nhn hàng hóa và dch v cung cp.
Điu này được xác định thông qua tương tác ca người mua và bán trên th trường sn
phm và th trường ngun lc.
Thu nhp chính là ngun to ra năng lc mua sm ca các cá nhân và phân phi thu
nhp được xác định thông qua: tin lương, tin lãi, tin cho thuê và li nhun trên th
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 17
trường ngun lc sn xut. Trong nn kinh tế th trường, nhng ai có ngun tài nguyên,
lao động, vn và k năng qun lý cao hơn s nhn thu nhp cao hơn. Vi thu nhp này,
các cá nhân đưa ra quyết định loi, s lượng sn phm s mua trên th trường sn phm
và giá c định hướng cách thc phân b ngun lc cho nhng ai mong mun tr vi mc
giá th trường.
1.4. Các h thng kinh tế
Các nn kinh tế luôn đối din vi ba vn đề cơ bn như chúng ta đã phân tích. Nhưng
vic gii quyết đó không hn ging nhau. Vi mi h thng kinh tế s có cách thc gii
quyết khác nhau. Chúng ta s thy rõ điu này thông qua vic nghiên cu 3 h thng
kinh tế dưới đây:
1.4.1. Nn kinh tế ch huy (kinh tế kế hoch hóa tp trung)
Đối vi nn kinh tế kế hoch hóa tp trung, Nhà nước
đứng ra gii quyết 3 vn đề kinh tế cơ bn. Nhà nước
giao ch tiêu pháp lnh cho các ngành, các địa phương
và cơ s sn xut kinh doanh. Nhà nước tiến hành quc
doanh hóa và tp th hóa, xóa b tư nhân, Nhà nước cp
phát vn và vt tư cho các ngành, các địa phương và cơ
s thc hin nhim v. Sau khi hoàn thành nhim v
phi giao np sn phm và tích lũy cho Nhà nước theo
ch tiêu pháp lnh. Nhà nước s dng chế độ phân phi
bng hin vt cho các cơ quan nhà nước, dùng chế độ
tem phiếu để phân phi cho người tiêu dùng. Ví d: Mô
hình trước đây ca Liên Xô cũ.
a. Ưu đim
Qun lý được tp trung thng nht và gii quyết được nhng nhu cu công cng ca
xã hi.
Gii quyết được nhng vn đề xã hi và an ninh.
Hn chế được s phân hóa giàu nghèo và bt công trong xã hi.
Tp trung được ngun lc để gii quyết được nhng cân đối ln ca nn kinh tế
quc dân.
b. Hn chế
Tp trung quan liêu, bao cp không thúc đẩy và kích thích sn xut phát trin. Mi
quyết định đều do Nhà nước quyết định, các doanh nghip không được quyn ch
động trong vic sn xut kinh doanh ca mình.
Phân phi bình quân không xut phát t nhu cu th trường, mang tính ch quan, điu
này s dn ti nhng mt cân đối cc b và s phân phi tr nên không hiu qu.
B máy nng n, cng knh, quan liêu, kém hiu lc.
Phân phi và s dng ngun lc kém hiu qu, các doanh nghip thường ch đợi,
li thiếu năng động sáng to.
S can thip ca Nhà nước vào nhng hot động c th ca doanh nghip.
Kinh tế ch huy
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
18 ECO101_Bai1_v2.3014106226
1.4.2. Nn kinh tế th trường t do
Để gii quyết 3 vn đề kinh tế cơ bn, nn kinh tế th
trường đều phi thông qua hot động ca quan h cung
cu trên th trường, quan h cnh tranh, giá c th trường.
Cách thc gii quyết này xut phát t tư tưởng “bàn tay
vô hình” ca Adam Smith. Giá c th trường có vai trò
quyết định trong quá trình la chn và ra quyết định, giá
c th trường do quan h cung cu quyết định và phn ánh
quan h cung cu, cnh tranh trên th trường. Nn kinh tế
th trường có nhng ưu đim và hn chế sau:
a. Ưu đim
Các ch th trong nn kinh tế tr nên năng động hơn. Do các quyết định t sn xut và
tiêu dùng là t bn thân các doanh nghip nên h luôn có s đổi mi trong sn xut, ci
tiến công ngh, phát trin đội ngũ nhân lc, s dng hiu qu các ngun lc cũng như
nhng chiến lược phân phi hàng hóa phù hp... để có th ti đa hóa li nhun.
Người tiêu dùng cũng có điu kin quyết định tiêu dùng nhng sn phm đáp ng nhu
cu ca mình, không còn tình trng b động như trong nn kinh tế ch huy. T đó, h
cũng tr nên năng động hơn, hài hòa gia vic theo đui các li ích và thu nhp (ngân
sách) để có th ti đa hóa li ích ca mình.
b. Hn chế
Do tính cnh tranh, vì động cơ li nhun là mc tiêu ti đa và duy nht, cho nên d
ny sinh tình trng ô nhim, phân hóa giàu nghèo, bt công xã hi.
Mc chênh lch giàu nghèo có th gây ra, dn đến nhng mâu thun xã hi, nhiu
nhu cu công cng rt cn cho xã hi và con người, nhng nếu như li nhun thp
hoc không có thì nhng nhu cu đó không thc hin được.
Nhng yêu cu v an ninh, quc phòng và xã hi không được gii quyết tha đáng.
Như vy, có th nhn thy rng mi mt mô hình kinh tế đều có nhng đim mnh và
đim yếu ca nó, nói khác đi thì kinh tế th trường có nhng li thế song cũng có nhng
khuyết tt ca nó.
1.4.3. Mô hình kinh tế hn hp
Nếu ch phát trin nn kinh tế theo mô hình nn kinh tế ch huy hay nn kinh tế th
trường t do s là vic chúng ta v tay bng mt bàn tay. Vic vn hành nn kinh tế theo
mô hình hn hp được ví như hình nh v tay có đủ c hai bàn tay.
Nn kinh tế hn hp đòi hi trước hết phi phát trin theo cơ chế th trường (bàn tay vô
hình), có nghĩa là cn phát trin các quan h cung cu, cnh tranh, tôn trng vai trò ca
giá c th trường, ly li nhun làm mc tiêu và động cơ phn đấu. Tuy nhiên, bàn tay
hu hình cũng rt cn thiết đó là s can thip ca Nhà nước.
Kinh tế th trường
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
ECO101_Bai1_v2.3014106226 19
Nếu để nn kinh tế phát trin theo cơ chế th trường s có rt nhiu khuyết tt, và nhng
khuyết tt này s được khc phc thông qua s điu tiết vĩ mô ca Nhà nước, đó là xu
thế phát trin tt yếu ca nn kinh tế các nước trên thế gii. Nó có ý nghĩa quyết định
đến vic la chn ti ưu nhng vn đề kinh tế cơ bn ca mt nn kinh tế và ca
doanh nghip.
Vit Nam đang c gng xây dng được nn kinh tế th trường theo định hướng xã hi
ch nghĩa. Trung Quc đang theo đui, xây dng kinh tế th trường mang màu sc Trung
Quc và đang rt thành công, dn tr thành mt cường quc kinh tế ln trên thế gii.
Tuy nhiên, cũng có hai nước chưa chuyn sang nn kinh tế th trường rõ nét như Cuba
và Bc Triu Tiên.
Kinh tế hn hp
Bài 1: Tng quan v kinh tế hc và kinh tế hc vi mô
20 ECO101_Bai1_v2.3014106226
TÓM LƯỢC CUI BÀI
Kinh tế hc là môn khoa hc giúp cho con người hiu v cách vn hành ca nn kinh tế nói
chung và cách thc ng x ca tng tác nhân trong nn kinh tế nói riêng. Nn kinh tế là mt
cơ chế phân b các ngun lc khan hiếm cho các mc đích s dng khác nhau. Cơ chế này
nhm gii quyết ba vn đề kinh tế cơ bn: Sn xut cái gì? Sn xut như thế nào? Và sn xut
cho ai? Các b phn hp thành nn kinh tế là người ra quyết định bao gm h gia đình, doanh
nghip và Chính ph. Kinh tế hc bao gm 2 b phn là kinh tế hc vi mô và kinh tế hc
vĩ mô.
Kinh tế hc vi mô chuyên nghiên cu và phân tích các hành vi kinh tế ca các tác nhân trong
nn kinh tế: người tiêu dùng, các hãng sn xut kinh doanh và Chính ph. Kinh tế vĩ
nghiên cu các vn đề kinh tế tng hp ca mt nn kinh tế như: tăng trưởng, lm phát, tht
nghip, các chính sách kinh tế vĩ mô...
Kinh tế hc thc chng mô t, phân tích, gii thích các s kin, hin tượng kinh tế mt cách
khách quan, khoa hc. Để có th nhn biết đâu là nghiên cu kinh tế hc thc chng, chúng
ta xem xét nghiên cu đó có tr li cho các câu hi sau hay không: Vn đề đó là gì? Là như
thế nào? Ti sao li như vy? Điu gì s xy ra nếu? Khi nghiên cu kinh tế hc thc chng
chúng ta xem xét nhng lun đim dưới dng: Nếu điu này thay đổi thì điu kia s xy ra.
Kinh tế chun tc liên quan đến vic đánh giá ch quan ca các cá nhân, phán xét v mt giá
tr. Các nghiên cu kinh tế hc chun tc thường để tr li cho câu hi: Nên làm gì? Nên làm
như thế nào?
Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các gi thuyết kinh tế v mi quan h
gia các biến luôn phi đi kèm vi gi định các yếu t khác không đổi (Ceteris Paribus) trong
mô hình đưa ra.
Phương pháp phân tích cn biên: Đây là phương pháp đặc thù ca kinh tế hc nói chung và
kinh tế hc vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bn ca s la chn kinh tế ti ưu
bi vì bt c s la chn nào cũng phi da trên s so sánh gia li ích mang li và chi phí
b ra. Phương pháp phân tích cn biên được s dng để tìm ra đim ti ưu ca s la chn.
Khan hiếm là tình trng hàng hóa, dch v hoc ngun lc không đủ so vi mong mun hay
nhu cu. Theo David Begg, mt ngun lc khan hiếm là ngun lc mà ti đim giá bng
không thì lượng cu v nó ln hơn lượng cung sn có. Như vy, đối vi các ngun lc có
mc giá ln hơn không (có nghĩa là chúng ta phi tr mt mc giá nht định nào đó để
được mt sn phm mà chúng ta cn) thì đó là các ngun lc khan hiếm.
Ngun lc là khan hiếm vì s lượng ngun lc được s dng để sn xut ra hàng hóa, dch v
là có hn, ngày mt cn kit. Chúng ta có th thy s cn kit tài nguyên khoáng sn, đất đai,
lâm sn, hi sn... Trong khi đó, nhu cu hàng hoá và dch v là vô hn, ngày càng tăng, càng
đa dng và phong phú, nht là cht lượng ngày càng cao. Chng hn người ta mun có nước
máy trong nhà, h thng sưởi m, điu hoà nhit độ, t lnh, hc hành, lương thc, tivi, sách
báo, ôtô, du lch, th thao, hòa nhc, ch , qun áo, không khí trong lành...
Chi phí cơ hi: là giá tr ca phương án tt nht b b qua khi thc hin s la chn. Chi phí
cơ hi luôn xut hin khi tình trng khan hiếm ngun lc xy ra, vì khi đó người ta s buc
phi đánh đổi, nếu tiến hành hot động này thì phi b hot động khác. Chính vì vy, khi đưa
ra bt c s la chn kinh tế nào, chúng ta cũng phi cân nhc so sánh các phương án vi
nhau da theo chi phí cơ hi ca các phương án đó vi nguyên tc chn phương án có chi phí
| 1/28

Preview text:

Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô 0
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC
VÀ KINH TẾ HỌC VI MÔ Nội dung
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung:
 Các đối tượng, nội dung và phương
pháp nghiên cứu của kinh tế học vi
mô; các khái niệm về kinh tế học vi
mô và kinh tế học vĩ mô; kinh tế học
thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
 Đường giới hạn khả năng sản xuất để
phân tích vấn đề nguồn lực khan hiếm và chi phí cơ hội.
 Ba vấn đề kinh tế cơ bản (Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất
cho ai?) và phân biệt 3 hệ thống kinh
tế khác nhau (kinh tế thị trường tự do,
kinh tế chỉ huy và kinh tế hỗn hợp). Mục tiêu Hướng dẫn học
 Giải thích được các khái niệm, vấn đề
 Đọc giáo trình trước lúc nghe giảng.
cơ bản, đối tượng, nội dung, phạm vi và
 Sử dụng tốt các phương pháp và công
phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
cụ trong kinh tế học (bao gồm kiến
nói chung và kinh tế vi mô nói riêng.
thức đại số và hình học lớp 12) để
 Phân biệt được kinh tế vi mô và kinh tế
phân tích và nghiên cứu bài học.
vĩ mô, kinh tế học thực chứng và kinh tế
 Thực hành thường xuyên và liên tục
học chuẩn tắc; vận dụng đường giới hạn
các bài tập vận dụng để hiểu được lý
khả năng sản xuất để phân tích vấn đề
thuyết và bài tập thực hành.
nguồn lực khan hiếm và chi phí cơ hội.
 Vận dụng được ba vấn đề kinh tế cơ bản
để phân tích các mô hình kinh tể, chỉ ra
được các ưu và nhược điểm của từng mô hình kinh tế. Thời lượng học 6 tiết ECO101_Bai1_v2.3014106226 1
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Thực tế cho thấy rằng hoạt động thường xuyên của con người là hoạt động kinh tế, nó bao gồm
hoạt động kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, hoạt động mua bán tài sản tài chính, hoạt động tín
dụng (đi vay, cho vay)… Các hoạt động kinh tế thường nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch
vụ để thỏa mãn nhu cầu của con người nên chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy,
việc hình thành một môn khoa học nghiên cứu hoạt động kinh tế của con người là rất cần thiết.
Điều này giải thích lý do ra đời của môn kinh tế học. Nghiên cứu kinh tế học giúp cho con người
hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng chủ thể tham
gia vào nền kinh tế nói riêng. Kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế tổng thể
và hành vi của các chủ thể riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng,
người lao động và Chính phủ. Ngoài ra, nghiên cứu kinh tế vi mô giúp chúng ta hiểu được cách
thức các doanh nghiệp làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận? Các hộ tiêu dùng làm thế nào để tối
đa hóa được lợi ích? Người lao động làm thế nào để tối đa hóa tiền công? Và Chính phủ làm thế
nào để tối đa hóa được phúc lợi xã hội. Chúng ta sẽ có được những giải đáp cụ thể sau khi
nghiên cứu xong môn học này. 1.1.
Đối tượng và nội dung nghiên cứu kinh tế học vi mô
1.1.1. Khái niệm kinh tế học và kinh tế học vi mô
Kinh tế học thực sự ra đời từ năm 1776 đánh dấu mốc quan trọng là tác phẩm “Bàn về
nguồn gốc của cải” của Adam Smith – nhà kinh tế học người Anh. Kinh tế học là môn
khoa học nghiên cứu cách thức mà cá nhân và xã hội lựa chọn việc sử dụng nguồn lực
khan hiếm của mình như thế nào. Các nhà kinh tế học thống nhất vấn đề cốt lõi trong
kinh tế học là vấn đề khan hiếm.
Sở dĩ có thể nói như vậy là vì bất kỳ một chủ thể nào trong nền kinh tế, Chính phủ,
doanh nghiệp, cá nhân hay nhìn chung toàn bộ nền kinh tế cũng phải đối mặt với sự khan hiếm. Cụ thể là:
 Đối với cá nhân, khan hiếm thể hiện ở tiền bạc – mong muốn nhiều nhưng tiền (thu
nhập) có giới hạn. Hay khan hiếm thời gian (1 ngày chỉ có 24 giờ) – muốn làm nhiều
việc nhưng thời gian có hạn, và mỗi người đều phải dành thời gian để nghỉ ngơi, tái
tạo lại sức lao động của mình.
 Đối với doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy sự khan hiếm về vốn – thiếu tiền để lao
động giỏi, máy móc, trang thiết bị. Hay khan hiếm lao động đặc biệt là lao động có chất lượng cao.
 Đối với một nền kinh tế dù là cường quốc hay các nước nghèo cũng phải đối mặt với khan hiếm.
Ví dụ: Khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên để sản xuất ra các hàng hóa phục vụ cho
nhu cầu của tất cả người dân. Các nước vẫn phải nhập khẩu những nguyên vật liệu,
hay phải nhập khẩu cả hàng tiêu dùng. Chúng ta có thể thấy ở các nước giàu ví dụ
như Mỹ, bên cạnh những ngôi nhà chọc trời vẫn có những căn nhà được ví như “Ổ chuột” – Mỹ.
Khi đối diện với sự khan hiếm, các chủ thể trong nền kinh tế bắt buộc phải lựa chọn.
Và kinh tế học ra đời rất kịp thời, giải thích được hành vi lựa chọn của các chủ thể
trong nền kinh tế là như thế nào? Một khái niệm khác về kinh tế học: Kinh tế học là
môn khoa học của sự lựa chọn trong điều kiện khan hiếm. Khái niệm này nêu ra mục
đích của sự ra đời của kinh tế học là để giải quyết vấn đề khan hiếm. 2
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng
các loại hàng hóa và dịch vụ. Nghiên cứu kinh tế học nhằm mục đích giải thích cách
thức các nền kinh tế vận động và các tác nhân kinh tế tương tác với nhau. Các
nguyên tắc kinh tế được ứng dụng trong đời sống xã hội, trong thương mại, tài chính
và hành chính công, thậm chí là trong ngành tội phạm học, giáo dục, xã hội học, luật
học và nhiều ngành khoa học khác. Kinh tế học cũng như các môn khoa học khác,
nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau. Kinh tế học được phân chia thành hai bộ phận
chủ yếu là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi mô là một bộ phận
của kinh tế học chuyên nghiên cứu và phân tích các hành vi kinh tế của các tác nhân
trong nền kinh tế: người tiêu dùng, các hãng sản xuất kinh doanh và Chính phủ. Kinh
tế vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp
của một nền kinh tế như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô...
Như vậy có thể thấy, kinh tế học vi mô chuyên nghiên cứu hành vi kinh tế của các cá
nhân, những nhóm đơn lẻ cấu thành nên nền kinh tế. Kinh tế vĩ mô coi toàn bộ nền
kinh tế như một tổng thể và nó nghiên cứu các vấn đề tổng hợp của một nền kinh tế.
Nếu coi nền kinh tế như một bức tranh, kinh tế vĩ mô sẽ nghiên cứu tổng thể toàn
bức tranh. Kinh tế vi mô nghiên cứu từng họa tiết, từng chi tiết cấu thành nên bức tranh đó.
Mặc dù có sự khác biệt, nhưng kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Chúng ta sẽ không thể hiểu được các hiện tượng kinh tế vĩ mô nếu
không xem xét các quyết định kinh tế vi mô, vì những thay đổi trong toàn bộ nền
kinh tế phát sinh từ các quyết định của hàng triệu cá nhân.
Ví dụ, dòng người di dân ra thành thị làm việc sẽ dẫn tới sự thay đổi trong nền kinh
tế, làm cho lao động nông nghiệp ở nông thôn giảm, thất nghiệp ở thành thị tăng.
Hành vi kinh tế vi mô có tác động đến việc đưa ra chính sách vĩ mô. Cũng ví dụ trên
là việc tăng đầu tư cho nông thôn, phát triển các khu công nghiệp ở nông thôn để hút
lao động về khu vực này.
Ngược lại, các chính sách vĩ mô tác động trở lại đến các hành vi của các chủ thể
trong nền kinh tế. Chẳng hạn, một nhà kinh tế có thể nghiên cứu ảnh hưởng của
chính sách tăng lãi suất đối với mức sản xuất và tiêu dùng một loại hàng hóa hay
dịch vụ nào đó. Nhà kinh tế đó cần chú ý khi lãi suất tăng làm cho tiết kiệm tăng và
có thể giảm chi tiêu. Đồng thời, lãi suất tăng làm cho chi phí vay vốn kinh doanh
tăng, doanh nghiệp có thể không đủ vốn để sản xuất kinh doanh, có thể thu hẹp quy mô sản xuất...
1.1.2. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học cũng có thể được phân chia thành kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
Kinh tế học thực chứng mô tả, phân tích, giải thích các sự kiện, hiện tượng kinh tế một
cách khách quan, khoa học. Để có thể nhận biết đâu là nghiên cứu kinh tế học thực
chứng, chúng ta xem xét nghiên cứu đó có trả lời cho các câu hỏi sau hay không? Vấn đề
đó là gì? Là như thế nào? Tại sao lại như vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu? Khi nghiên cứu
kinh tế học thực chứng chúng ta xem xét những luận điểm dưới dạng: Nếu điều này thay
đổi thì điều kia sẽ xảy ra. Chúng ta có thể thấy và dễ hình dung về bản chất của kinh tế ECO101_Bai1_v2.3014106226 3
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
học thực chứng theo quan điểm này giống như những môn khoa học tự nhiên như: toán, lý, hóa...
Ví dụ: Lạm phát tăng cao làm cho đời sống của người dân khó khăn hơn.
Kinh tế chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các cá nhân, phán xét về mặt
giá trị. Các nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc thường để trả lời cho câu hỏi: Nên làm gì? Nên làm như thế nào?
Ví dụ: Chính phủ cần có chính sách giảm tỷ lệ lạm phát. Hay để giảm thiểu hậu quả của
tai nạn giao thông, Chính phủ nên quy định các chủ phương tiện mô tô phải đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông.
Mặc dù có sự khác biệt thể hiện ở mức độ đánh giá chân thực của nó, nhưng nhận định
thực chứng và chuẩn tắc có mối quan hệ với nhau. Quan điểm thực chứng được hình
thành dựa trên sự thống nhất mang tính phổ biến và khách quan, nó là cơ sở cho các
quan điểm về chuẩn tắc về những quyết định, chính sách nào là nên làm. Hay nói cách
khác, kinh tế học thực chứng là trung tâm của kinh tế học và kinh tế học chuẩn tắc sẽ là
nhân tố thúc đẩy và tạo ra hướng nghiên cứu mới cho kinh tế học thực chứng.
Chúng ta có thể hình dung sự kết hợp giữa kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn
tắc thông qua phát biểu sau: “Những người cao tuổi có chi phí chăm sóc y tế rất cao
(Thực chứng) và Chính phủ nên trợ cấp cho họ (Chuẩn tắc)”.
1.1.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của kinh tế học vi mô
Qua những phân tích khái niệm về kinh tế học, chúng ta có thể thấy các tác nhân trong
nền kinh tế đều phải đối mặt với sự khan hiếm, vì vậy mà họ luôn phải quyết định sự lựa
chọn. Và sự lựa chọn của họ được lý giải thông qua các nghiên cứu của kinh tế học vi
mô. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của kinh tế vi mô là hành vi kinh tế của các tác nhân
trong nền kinh tế. Để hiểu hơn về đối tượng nghiên cứu thì môn học kinh tế vi mô được
trình bày hệ thống những nội dung chủ yếu sau:
 Sử dụng công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất để phân tích sự khan hiếm nguồn
lực và đường giới hạn khả năng sản xuất.
 Phân tích cung và cầu về hàng hóa và dịch vụ, giá cả thị trường và các mối quan hệ
qua lại của chúng. Nghiên cứu sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế thị trường.
 Phân tích hành vi lựa chọn của người tiêu dùng để tối đa hóa lợi ích khi phải đối diện
với sự khan hiếm nguồn lực.
 Nghiên cứu và phân tích hành vi lựa chọn của nhà sản xuất: xác định chi phí, doanh
thu, lợi nhuận, và việc lựa chọn đầu vào như thế nào để tối đa hóa sản lượng và tối thiểu hóa chi phí.
 Phân tích các cấu trúc thị trường bao gồm thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường
độc quyền thuần túy, cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm.
 Phân tích thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm các đầu vào chủ yếu như: lao động,
vốn, tài nguyên thiên nhiên.
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô
Kinh tế học là một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng tương
tự các môn khoa học tự nhiên như sinh học, hoá học hay vật lý. Tuy nhiên vì kinh tế học
nghiên cứu hành vi kinh tế của con người, nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học nói 4
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
chung và kinh tế học vi mô nói riêng cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự
nhiên khác. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:
 Phương pháp mô hình hóa: Bao gồm việc xây dựng mô hình, phát triển mô hình bằng
cách phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập được, kiểm chứng thực tế.
 Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối
quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các yếu tố khác không đổi
(Ceteris Paribus) trong mô hình đưa ra.
 Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế học nói
chung và kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bản của sự lựa
chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa
lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Phương pháp phân tích cận biên được sử dụng để
tìm ra điểm tối ưu của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi
ích và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu dùng) tăng
thêm. Lợi ích và chi phí đó được gọi là lợi ích cận biên và chi phí cận biên.
Mô hình kinh tế và xây dựng mô hình kinh tế:
Xác định vấn đề nghiên cứu: Bước đầu tiên được áp dụng trong phương pháp nghiên
cứu kinh tế học là phải xác định được vấn đề nghiên cứu hay câu hỏi nghiên cứu.
Xây dựng mô hình và phát triển mô hình: Xây dựng mô hình kinh tế để tìm được
câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu đã xác định. Mô hình kinh tế là một cách thức mô
tả thực tế đã được đơn giản hóa để hiểu và dự đoán được mối quan hệ của các biến
số. Mô hình kinh tế có thể được mô tả bằng lời, bảng số liệu, đồ thị hay các phương trình toán học.
Mô hình kinh tế: Các mô hình thường dựa trên những giả định về hành vi của các
biến số đã được làm đơn giản hoá hơn so với thực tế. Ngoài ra mô hình chỉ tập trung
vào những biến số quan trọng nhất để giải thích vấn đề nghiên cứu. Ở ví dụ về xăng
dầu, trong thực tế, các biến số có thể liên quan đến lượng tiêu thụ xăng dầu bao gồm
giá cả xăng dầu, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả các hàng hóa khác hay điều
kiện thời tiết... Bằng kiến thức của mình, nhà kinh tế học sẽ phải lựa chọn các biến số
thích hợp và loại bỏ những biến ít có liên quan hay không có ảnh hưởng đến lượng
xăng dầu. Trong trường hợp đơn giản nhất, nhà kinh tế học sẽ loại bỏ sự phức tạp
của thực tế bằng cách giả định chỉ có giá của xăng dầu quyết định đến lượng tiêu thụ
xăng dầu còn các yếu tố khác là không thay đổi. Mục tiêu của mô hình kinh tế là dự
báo hoặc tiên đoán kết quả khi các biến số thay đổi. Mô hình kinh tế có hai nhiệm vụ
quan trọng. Thứ nhất, chúng giúp chúng ta hiểu nền kinh tế hoạt động như thế nào.
Bằng cách mô tả vấn đề nghiên cứu thông qua mô hình đơn giản, chúng ta có thể
hiểu sâu hơn một vài khía cạnh quan trọng của vấn đề. Thứ hai, các mô hình kinh tế
được sử dụng để hình thành các giả thuyết kinh tế.
Kiểm chứng giả thuyết kinh tế: Mô hình kinh tế chỉ có ích khi và chỉ khi nó đưa ra
được những dự đoán đúng. Ở bước này, các nhà kinh tế học sẽ tập hợp các số liệu để
kiểm chứng lại giả thuyết. Nếu kết quả thực nghiệm phù hợp với giả thuyết thì giả
thuyết được công nhận còn nếu ngược lại, giả thuyết sẽ bị bác bỏ. Có hai vấn đề liên
quan đến việc giải thích các số liệu kinh tế. Thứ nhất là vấn đề liên quan đến giả định
các yếu tố khác không thay đổi và vấn đề còn lại liên quan đến quan hệ nhân quả. ECO101_Bai1_v2.3014106226 5
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Giả định các yếu tố khác không thay đổi: Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ
giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình. Ceteris
Paribus là một thuật ngữ Latinh được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học có
nghĩa là các yếu tố khác không thay đổi. Trong ví dụ về xăng dầu, giả định quan
trọng của mô hình là thu nhập của người tiêu dùng, giá cả các hàng hoá khác và một
vài biến số khác không thay đổi. Giả định này cho phép chúng ta tập trung vào mối
quan hệ giữa hai biến số chính yếu: Giá xăng dầu và lượng tiêu thụ xăng dầu trong
từng tháng. Trong kinh tế học, muốn kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa các
biến số kinh tế, các nhà kinh tế thường phải sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê
được thiết kế riêng cho trường hợp các yếu tố khác không thể cố định được.
Phân tích quan hệ nhân quả: Các giả thuyết kinh tế thường mô tả mối quan hệ giữa
các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên nhân khiến một (hoặc) các biến
khác thay đổi theo. Biến chịu sự tác động được gọi là biến phụ thuộc còn biến thay
đổi tác động đến các biến khác được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc nhưng bản thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô
hình. Phương pháp cân bằng tổng quát: Dùng để phân tích cân bằng chung trên các thị trường.
1.1.5. Công cụ phân tích kinh tế học vi mô
Phương pháp sử dụng mô hình toán là phương pháp sử dụng các mô hình toán học để
phân tích các mối quan hệ giữa các biến số kinh tế với nhau. Các công cụ để phân tích
kinh tế học vi mô là các mô hình toán kinh tế. Mô hình toán có thể được sử dụng khi
nghiên cứu các vấn đề kinh tế vi mô bao gồm: bảng biểu, hàm số, đồ thị để đi tới thiết
lập mô hình, xây dựng phương trình để tìm các điểm tối ưu. Các công thức, phương trình
đại số cũng là những công cụ thiết yếu và rất quan trọng trong việc xây dựng các mô
hình và giải thích các quy luật trong kinh tế học. Đồ thị được coi là một trong những
công cụ trực quan được sử dụng để mô tả sự vận động của các biến số kinh tế.
Khi sử dụng đồ thị, chú ý là độ dốc của một đường tuyến tính là tan của góc hợp bởi
đường đó với chiều dương của trục hoành – Độ dốc không đổi. Ta có: X   X   X  t t 1  Y α X O X
Hình 1.1. Mô hình đường cung  Độ Y
dốc của đường S là: tan    6
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô O
Hình 1.2. Mô hình đường cầu  Độ Y
dốc của đường D: tan    tan    
Độ dốc tại mỗi điểm của đường cong là tan của góc được hợp bởi tiếp tuyến với các
điểm trên đường đó với chiều dương của trục hoành – Độ dốc thay đổi.
Hình 1.3. Mô hình đường giới hạn khả năng sản xuất  Độ Y
dốc tại điểm D: tan    tan    
Khi nói đường nào dốc hơn hay độ dốc tại điểm nào hơn, chúng ta xem xét giá trị tuyệt
đối của độ dốc của các đường và trị tuyệt đối của độ dốc tại các điểm với nhau.
Ngoài công cụ phân tích trực quan là hình học, khi nghiên cứu, người học có thể sử dụng
các phương trình toán học để mô tả, tính toán và xác định các điểm tối ưu (cực đại và
cực tiểu) như: phương trình đường tổng chi phí TC = aQ3 + bQ2 + cQ + d; phương trình
hàm cầu QD = a + bP + cM + dPR; phương trình đường cung QS = c + dQ... 1.2.
Sự khan hiếm nguồn lực và đường giới hạn khả năng sản xuất
1.2.1. Sự khan hiếm nguồn lực và chi phí cơ hội
Nguồn lực là tất cả những yếu tố được sử dụng để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ và
có thể được gọi theo một tên khác là các yếu tố sản xuất. Nguồn lực được chia thành bốn nhóm:
 Đất đai: Tất cả nguồn lực trong và trên mặt đất, ví dụ: rừng, khoáng sản, đất trồng trọt, đất xây dựng... ECO101_Bai1_v2.3014106226 7
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
 Lao động là người lao động, chất lượng, kỹ năng trình độ của người lao động.
 Vốn không chỉ đề cập đến tiền mà còn bao gồm những hàng hóa có thời gian sử dụng
lâu dài và nhằm sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ khác. Ví dụ: nhà xưởng, trang thiết
bị, dây chuyền sản xuất.
 Khả năng kinh doanh, khả năng tạo ra công nghệ sản xuất mới. Khả năng kết hợp
vốn – lao động – đất đai nhằm đạt được hiệu quả. Vấn đề ở đây không phải là có bao
nhiêu đất đai, bao nhiêu lao động hay bao nhiêu vốn mà vấn đề là sử dụng chúng như thế nào cho hiệu quả.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông qua xem xét Việt Nam và Nhật Bản. Sau chiến
tranh thế giới II, nguồn lực về vốn như nhau, Việt Nam có nguồn lực lao động dồi dào
hơn, nhưng nguồn lực về khả năng kinh doanh không bằng Nhật Bản nên nền kinh tế
Việt Nam phát triển chậm hơn.
Chúng ta có thể hiểu đơn giản, khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực
không đủ so với mong muốn hay nhu cầu. Theo David Begg, một nguồn lực khan hiếm
là nguồn lực mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó lớn hơn lượng cung sẵn có.
Như vậy, đối với các nguồn lực có mức giá lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả
một mức giá nhất định nào đó để có được một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các
nguồn lực khan hiếm. Các nguồn lực có giá bằng không (có nghĩa là cho không) thì khả
năng cung ứng không đủ cho nhu cầu.
Nguồn lực là khan hiếm vì số lượng nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa,
dịch vụ là có hạn ngày một cạn kiệt. Chúng ta có thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng
sản, đất đai, lâm sản, hải sản... Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô hạn,
ngày càng tăng, càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày càng cao. Chẳng
hạn người ta muốn có nước máy trong nhà, hệ thống sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh,
học hành, lương thực, tivi, sách báo, ôtô, du lịch, thể thao, hòa nhạc, chỗ ở, quần áo, không khí trong lành...
Do vậy, vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra một cách nghiêm túc, gay
gắt và thực hiện một cách rất khó khăn. Đó là đòi hỏi tất yếu của nhu cầu ngày một tăng
và tài nguyên ngày một khan hiếm.
Con người phải đối mặt với sự khan hiếm nguồn lực nên luôn phải lựa chọn tối ưu. Việc
lựa chọn sẽ đưa đến cho con người tới sự đánh đổi – Muốn sản xuất thêm một đơn vị
hàng hóa này thì phải từ bỏ một lượng hàng hóa khác. Đây chính là chi phí cơ hội để sản
xuất một hàng hóa. Vậy chi phí cơ hội là gì?
Chi phí cơ hội: là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn.
Chi phí cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm nguồn lực xảy ra, vì khi đó người
ta sẽ buộc phải đánh đổi, nếu tiến hành hoạt động này thì phải bỏ hoạt động khác. Chính
vì vậy, khi đưa ra bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào, chúng ta cũng phải cân nhắc so sánh
các phương án với nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với nguyên tắc
chọn phương án có chi phí cơ hội là nhỏ nhất (xem Case study 1.1 – Chi phí cơ hội).
Ví dụ: Chi phí cơ hội của đi học và không đi học (ở nhà). Hay thay vì nhà đầu tư đầu tư
vào chứng khoán lại gửi tiền vào ngân hàng.
Chúng ta cần chú ý chi phí cơ hội không phải là tổng giá trị các lựa chọn bị bỏ lỡ mà chỉ
là giá trị của lựa chọn tốt nhất có thể bởi vì người ta không thể nào cùng một lúc sử dụng
nhiều lựa chọn thay thế được. Với nguồn lực khan hiếm thì năng lực sản xuất của toàn
bộ nền kinh tế sẽ được biểu diễn như thế nào. Chúng ta sẽ đi nghiên cứu đến khái niệm
đường giới hạn khả năng sản xuất. 8
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô Chi phí cơ hội
Trong kinh tế học có một khái niệm mà tôi rất thích: “Chi phí cơ hội”. “Chi phí cơ hội” là
khoản chi phí vô hình mà bạn phải trả khi lựa chọn phương án này mà không lựa chọn một phương án khác.
“Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện sự
lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện sự đánh đổi, tức là để nhận được một lợi ích nào đó,
chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí nhất định cho nó. Như vậy, chi phí cơ hội
của một phương án được lựa chọn là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện
sự lựa chọn đó (và là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này mà không chọn phương án khác)”.
Nói nôm na một cách đời thường thì thế này: Nếu như bạn có 100 triệu đồng trong tay, bạn
quyết định đầu tư toàn bộ số tiền đó để kinh doanh một xe nước mía chẳng hạn. Khi bạn
thực hiện hành vi này, ngoài những chi phí hữu hình bạn phải bỏ ra để thực hiện việc đầu tư
như tiền mua xe nước mía, tiền thuê mặt bằng, tiền mua vật dụng, tiền mua nguyên vật
liệu... thì sẽ tồn tại một chi phí khác nữa mà bạn không nhìn thấy.
Đó là, giả như bạn không kinh doanh nước mía, mà đem số tiền này gửi ngân hàng, hoặc
thực hiện một hành vi đầu tư khác, thì có thể bạn cũng sẽ nhận được một khoản lợi nhuận
khác lớn hơn khoản lời khi bạn kinh doanh nước mía.
Cuộc sống cũng như vậy. Cuộc sống là một quá trình lựa chọn. Khi bạn lựa chọn phương án
này nó sẽ dẫn đến kết quả kia, hay khi bạn lựa chọn một phương án kia nó sẽ dẫn đến kết
quả này. Sáng nay, bạn quyết định ăn xôi. Tất nhiên, bạn đã mất đi cơ hội được ăn ổ bánh
mì mà bạn cũng rất thích (không phải vì bạn thiếu tiền mà vì cái dạ dày bạn có giới hạn). Khi
bạn lựa chọn yêu anh chàng/cô nàng này, biết đâu bạn đã lỡ mất một anh chàng/cô nàng
khác phù hợp hơn với mình.
Khi bạn chọn học ngành kinh tế, biết đâu độc giả đã lỡ mất một nhà văn tài năng là bạn
trong tương lai. Cách so sánh này có lẽ hơi thiển cận và quá lược giản, không suy xét đến
hoàn cảnh xung quanh sự việc. Nhưng mọi việc, từ nhỏ cho đến lớn, dù là công việc, hay tình
yêu, hay cuộc sống. Mỗi lựa chọn và quyết định của bạn cũng đồng nghĩa với việc bạn đã
mất thêm một chi phí để có cơ hội khác có thể tốt hơn.
Tất nhiên, ngay cả các nhà kinh tế học tài ba nhất cũng không thể tính toán chính xác chi phí
cơ hội thực sự của một phương án lựa chọn. Vì thế, trong cuộc sống chúng ta lại càng không
thể đưa ra những quyết định đúng đắn nếu chỉ dựa trên việc tính toán các chi phi cơ hội. Bởi
làm sao con người có thể đoán trước tương lai được chứ.
Tôi biết hầu hết mọi người trong chúng ta đều tính đến (một cách có ý thức hoặc vô thức)
chi phí này khi chúng ta đưa ra các quyết định. Bạn tưởng tượng ra các khả năng có thể xảy
ra. Dựa vào những dữ kiện mình có, phán đoán kết quả với phương án A, hoặc B, hoặc C.
Sau đó, so sánh, cân đo xem cái nào tốt nhất và lựa chọn.
Tôi không nói việc này là sai trái. Bạn không thể sống trong cái thế giới nhiều biến động và
lắm thị phi này chỉ với một tâm hồn trong sáng, không suy tính gì của một đứa trẻ lên hai.
Tùy vào lý trí và khả năng suy xét của mỗi người mà chúng ta sẽ có những hành xử khác nhau.
Cuộc sống vốn không dễ dàng. Cuộc sống nhiều khó khăn lắm. Cuộc sống là một trường
tranh đấu quyết liệt. Nếu muốn sống, muốn tồn tại và vươn lên phải đủ mạnh mẽ và lý trí để
đương đầu. Đó là một trong những cách nói về cuộc sống mà tôi thường thấy một số (nhiều)
người kể cả tôi hay nói. Chính vì cái tư tưởng đầy thách thức đó khiến người ta phải suy xét
rất thận trọng khi lựa chọn điều gì. Và cũng vì nó mà tôi thấy con người bây giờ sống lý trí và thiếu tự nhiên thế.
Trước khi giúp đỡ người khác, người ta phải tính toán xem có bị thiệt hại hay có lợi ích gì không.
Trước khi lắng nghe tiếng trái tim mình, người ta yêu và đến với một ai đó sau khi đã đưa lên bàn
cân, đong tới đếm lui, và đó là anh chàng/cô nàng sẽ cho ra một kết quả với nhiều lợi ích nhất. ECO101_Bai1_v2.3014106226 9
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô Chi phí cơ hội
Trước khi kết bạn với ai, người ta phải tính toán hết các phương án nên dành thời gian cho
ai, ai sẽ có lợi cho mình nhất. Ngày xưa, lúc còn đi học tôi rất thích câu chuyện “Tái ông thất
mã”. Nghĩ là may nhưng hóa ra lại là họa, nghĩ là họa nhưng hóa ra lại là may. Có ai tài giỏi
mà nhìn thấy hết được điều chỉ xảy đến trong tương lai chứ.
Tôi không muốn nói rằng, hãy sống mà không suy tính, hay xét đoán điều gì cả. Nhưng khi
không thể biết được điều gì là thực sự tốt nhất, tại sao không lắng nghe tiếng nói tự nhiên trong trái tim mình chứ?
Người khôn ngoan nhất không phải là người biết lựa chọn phương án có chi phí cơ hội thấp
nhất. Mà người khôn ngoan nhất chính là người “KHÔNG CẦN TỎ RA QUÁ KHÔN NGOAN”
trong mỗi quyết định. Điều gì dùng trái tim, điều gì dùng trí óc, tự mình phải biết suy xét.
Cuộc sống sẽ chẳng bao giờ dạy cho chúng ta biết nên lựa chọn như thế nào cho tốt nhất đâu.
Nguồn: http://ngoisao.net/tin-tuc/goc-doc-gia/choi-blog/chi-phi-co-hoi-2571241.html
1.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất
a. Xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất
 Để sản xuất cần phải có những nguồn lực và công nghệ nhất định. Tuy nhiên, những
nguồn lực và công nghệ mà chúng ta hiện có là có giới hạn chứ không phải là những
con số vô hạn. Do đó, xã hội không thể có mọi thứ mà họ muốn vì bị giới hạn bởi khả năng sản xuất.
 Các giả định cần thiết trong việc xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất (sử
dụng phương pháp trừu tượng hóa, đơn giản hóa để nghiên cứu bản chất vấn đề với những giả thiết).
Thứ nhất: Nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại hàng hóa (quần áo và lương thực).
Thứ hai: Số lượng nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế là cố định.
Thứ ba: Trình độ công nghệ là cố định.
Xem xét trong nền kinh tế có 4 lao động và chỉ sản xuất hai loại hàng hóa là lương
thực, quần áo với những giả định như trên. Qua việc quan sát, khả năng sản xuất tối
đa quần áo và lương thực được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất lương thực và quần áo trong giới hạn nguồn lực
Đơn vị: Triệu đơn vị Quần áo Lương thực Khả năng Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng A 4 48 0 0 B 3 40 1 11 C 2 32 2 16 D 1 16 3 21 E 0 0 4 24
Chúng ta biểu diễn các khả năng sản xuất trên ở một hệ trục tọa độ với trục tung đo
lường sản lượng quần áo và trục hoành đo lường sản lượng lương thực. Nối các điểm
này lại, ta được một đường cong liên tục và được gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất – PPF. 10
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Hình 1.4. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là một tập hợp các phối hợp tối đa số lượng
các sản phẩm mà nền kinh tế có thể sản xuất được, là đường gồm tập hợp tất cả các điểm
biểu thị sự kết hợp các nguồn lực thích hợp để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất
định của nền kinh tế. Đường PPF cho biết các mức phối hợp tối đa của sản lượng mà nền
kinh tế có thể sản xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có.
 Những phương án nằm trên đường PPF như A, B, C, D, E là những phương án tối
ưu. Ta nhận thấy rằng, đường PPF có dáng cong lồi ra phía ngoài (cong lõm về gốc
tọa độ). Các khoảng dịch chuyển từ A  B  C… mỗi đoạn tương ứng với việc
chuyển một công nhân từ ngành quần áo sang ngành sản xuất lương thực và mỗi lần
chuyển này làm giảm sản lượng trong ngành quần áo nhưng lại tăng sản lượng trong
ngành lương thực. Với mỗi một lần chuyển công nhân, chúng ta nhận được ít hơn sản
lượng lương thực sản xuất thêm và phải chịu mất một lượng tăng thêm của sản lượng quần áo.
 Những điểm nằm phía trên đường PPF (ví dụ như điểm N) là những điểm không thể
đạt tới với nguồn lực và công nghệ hiện có do sự khan hiếm của nguồn lực. So sánh
điểm N với B hoặc D chúng ta có thể thấy nền kinh tế không thể đạt được mức sản
lượng sản xuất tại N. Với mức sản lượng 40 triệu bộ quần áo/năm nền kinh tế hiện tại
chỉ có thể sản xuất tối đa 11 triệu tấn lương thực/năm tức là tối đa tại điểm B. Tương
tự, khi so sánh khả năng sản xuất tại N và D chúng ta cũng đưa ra được kết luận tương tự.
 Sự khan hiếm về các nguồn lực buộc xã hội phải chọn các điểm nằm trong hoặc trên
đường PPF. Để đạt được các điểm này, cần phải tìm cách đẩy đường PPF ra ngoài
bằng các biện pháp như: đổi mới công nghệ, thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô...
 Các điểm như điểm M nằm trong đường giới hạn, là những điểm không hiệu quả vì ở
đó xã hội bỏ phí các nguồn lực. Lý luận tương tự như việc so sánh vị trí của M và B,
D chúng ta có thể với nguồn lực chỉ để đầu tư sản xuất 11 triệu tấn lương thực/năm
nền kinh tế có thể sản xuất 40 triệu bộ quần áo/năm (tại B) thay vì chỉ sản xuất được
16 triệu bộ quần áo/năm (tại M). Nền kinh tế có thể tăng thêm sản lượng của một mặt
hàng mà không đòi hỏi phải cắt bớt sản lượng mặt hàng khác, như vậy nguồn lực
chưa được sử dụng hiệu quả. ECO101_Bai1_v2.3014106226 11
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
b. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sự khan hiếm
Qua việc phân tích những điểm nằm ngoài đường PPF với những giả định công nghệ
là cố định là những điểm mà doanh nghiệp không thể đạt được do nguồn lực khan
hiếm. Như vậy, PPF chính là công cụ để biểu diễn cho sự khan hiếm nguồn lực của một doanh nghiệp.
Hình 1.5. Xác định chi phí cơ hội trên đường PPF
c. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sự hiệu quả
Như chúng ta đã biết, tính hiệu quả được thể hiện khi nền kinh tế không thể sản xuất
thêm sản lượng của một hàng hóa này mà sản lượng hàng hóa kia tăng hoặc không đổi.
Đường PPF minh họa cho sự hiệu quả vì với số lượng nguồn lực có hạn, nền kinh tế
muốn tăng sản lượng lương thực phải giảm sản lượng quần áo. Điều này thể hiện qua sự
dịch chuyển các phương án sản xuất từ A đến B, C, D. Ví dụ, khi chuyển từ phương án
A sang phương án B, có thể tăng 11 triệu tấn lương thực, nhưng phải từ bỏ 8 triệu bộ quần áo.
Với những căn cứ vậy, chúng ta có thể kết luận những điểm nằm phía trong đường PPF
như điểm M là những điểm sản xuất và sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
d. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa chi phí cơ hội
Chúng ta hoàn toàn có thể xác định chi phí cơ hội cho việc sản xuất một triệu tấn lương
thực thông qua đường PPF như sau:
Từ điểm A đến điểm B: Để sản xuất thêm 11 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng
việc giảm 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 11 tấn lương thực là 8
triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 tấn lương thực = 8/11 bộ quần áo. Y Ta có chi phí cơ hội = 1
 tan  = |độ dốc đường PPF| 1 X1
Từ điểm B đến điểm C: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng
việc giảm 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực = 8
triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 8/5 triệu bộ quần áo. 12
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô Y Ta có chi phí cơ hội = 2
 tan  = |độ dốc đường PPF|. 2 X  2
Từ điểm C đến điểm D: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng
việc giảm 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực =
16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/5 triệu bộ quần áo. Y  Ta có chi phí cơ hội = 3
 tan  = |độ dốc đường PPF|. 3 X  3
Từ điểm D đến điểm E: Để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực thì phải đánh đổi bằng
việc giảm 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực =
16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/3 triệu bộ quần áo. Y  Ta có chi phí cơ hội = 4
 tan  = |độ dốc đường PPF|. 4 X  4
Vậy chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 tấn lương thực là: Y
Chi phí cơ hội sản xuất 1 tấn lương thực =
 tan  = | độ dốc đường PPF|. X
Vậy, đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị chi phí cơ hội thông qua trị tuyệt đối của
độ dốc của các điểm trên đường PPF.
Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho chi phí cơ hội ngày càng tăng
Từ việc phân tích chi phí cơ hội khi thực hiện các phương án từ A đến E trên đường giới
hạn khả năng sản xuất ta có thể tổng hợp chi phí cơ hội để sản xuất thêm 1 tấn lương thực thông qua bảng sau:
Bảng 1.2. Tính toán chi phí cơ hội giữa quần áo và lương thực Phương án Quần áo (C) Lương thực (F) Chi phí sản xuất triệu bộ/năm triệu tấn/năm cơ hội A 48 0 - B 40 11 8/11 C 32 16 8/5 D 16 21 16/5 E 0 24 16/3
Ta thấy, dịch chuyển các điểm từ A đến E nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất
thì cho ta thấy chi phí cơ hội tăng dần. Để sản xuất thêm một triệu tấn lương thực thì xã
hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các bộ quần áo.
Đó là tất cả các ý nghĩa mà bản thân đường khả năng giới hạn sản xuất thể hiện. Tuy
nhiên một câu hỏi với các điểm như N, nền kinh tế có thể đạt tới hay không, chúng ta sẽ
giải đáp được thông qua xem xét sự dịch chuyển, mở rộng của đường PPF.
e. Các yếu tố gây dịch chuyển đường PPF
Đạt được các điểm nằm ngoài đường PPF, doanh nghiệp cần phải tìm cách lựa chọn các
phương án nằm ngoài đường PPF, xác định được đường PPF mới. ECO101_Bai1_v2.3014106226 13
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Đường PPF dịch chuyển phụ thuộc vào các yếu tố chính như: tăng lên của nguồn lực về
chất lượng hoặc số lượng, tiến bộ của khoa học công nghệ hay những chính sách vĩ mô
của Nhà nước tác động làm cải thiện nguồn lực và công nghệ.
Hình 1.6. Các nguyên nhân làm cho đường PPF dịch chuyển ra phía ngoài
1.2.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng
Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng lên cho biết: Để sản xuất thêm một đơn vị hàng
hóa này, xã hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các đơn vị của loại hàng hóa khác.
Do sự chuyển hóa các nguồn lực khi chuyển từ sản xuất
hàng hóa này sang sản xuất hàng hóa khác là không hoàn
toàn phù hợp. Có thể đó là nguồn lực tốt để sản xuất
hàng hóa này nhưng nó lại không phải là nguồn lực tốt
để sản xuất hàng hóa kia. Qua phân tích sự thay đổi các
phương án sản xuất từ A đến E (dọc theo đường PPF từ
trên xuống dưới), doanh nghiệp sẽ phải đánh đổi nhiều
quần áo để có thể sản xuất thêm được 1 đơn vị lương
thực, chi phí cơ hội là ngày càng tăng (xem case study 1.1 – Chi phí cơ hội).
Do quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng mà chi phí cơ Chi phí cơ hội: Đầ
hội lại được tính bằng giá trị tuyệt đối độ dốc đường PPF u tư chứng khoán
hay gửi tiết kiệm?
nên đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường
cong lồi về phía gốc tọa độ. 1.3.
Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục tiêu cạnh
tranh. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Và sản xuất cho ai?
1.3.1. Sản xuất cái gì?
Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nền kinh tế không thể sản xuất tất cả các hàng
hóa, dịch vụ mà cần có sự lựa chọn quyết định sản xuất hàng hóa gì với số lượng bao
nhiêu, chất lượng ra sao. 14
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
Sản xuất cái gì là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải trả lời. Vì nguồn lực khan hiếm nên
không thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong khả năng hiện có, xã hội phải
lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. Việc lựa chọn loại hàng hóa, dịch
vụ gì nên được ưu tiên sản xuất sẽ được căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ nhu cầu của thị
trường, khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh, giá cả
trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả sẽ là tín hiệu trực tiếp nhất giúp
người sản xuất quyết định sản xuất cái gì.
Vấn đề này có thể được hiểu như là: “Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất?”.
Trong nền kinh tế thị trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá
nhân sẽ xác định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Nhà kinh tế học Adam
Smith trong tác phẩm “The Wealth of Nations” đã cho rằng sự cạnh tranh giữa các nhà
sản xuất sẽ đem lại lợi ích cho xã hội.
Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của
người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà sản xuất cố gắng cung cấp các sản
phẩm có chất lượng cao hơn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều
này có thể giải thích tại sao người tiêu dùng có “quyền tối thượng” xác định những sản
phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất. Một số nhà kinh tế, chẳng hạn như John Kenneth
Galbraith cũng đề cập đến vấn đề này và cho rằng các hoạt động tiếp thị của các công ty
lớn có thể ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiêu dùng trong ngắn hạn. Hầu hết, các nhà kinh tế
đều thống nhất rằng, mặc dù các biện pháp tiếp thị có thể ảnh hưởng cầu tiêu dùng,
nhưng người tiêu dùng mới chính là người quyết định sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được mua.
Nếu vì lý do nào đó, người tiêu dùng mong muốn tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, điều
này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn, sự gia tăng cầu có thể làm tăng giá cả, lượng sản
xuất cũng tăng lên và lợi nhuận của các công ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận
cao trong ngành sẽ hấp dẫn các công ty mới gia nhập thị trường trong dài hạn và vì vậy
cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm xuống trong
khi đó lượng bán vẫn tiếp tục tăng lên. Lợi nhuận trong ngắn hạn do sự gia tăng cầu
trong ngắn hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống. Điều này có thể giải thích sự
phù hợp với khái niệm quyền tối thượng của người tiêu dùng.
Ngoài ra, nhu cầu thị trường về hàng hóa rất đa dạng và phong phú, tăng cả cả về số
lượng và chất lượng. Mà khả năng thanh toán, sự khan hiếm về thu nhập đối với cá nhân
người tiêu dùng đòi hỏi Chính phủ và các doanh nghiệp cần có sự tính toán và sự lựa
chọn hàng hóa phù hợp với người tiêu dùng, có lợi cho xã hội và tối đa hóa lợi nhuận.
Ví dụ, ở thị trường nông thôn không nên chọn sản xuất xe SH để bán cho người nông dân.
1.3.2. Sản xuất như thế nào?
Khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, Chính phủ và các doanh nghiệp phải xem xét
và lựa chọn việc sản xuất như thế nào để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường và có lợi
nhuận cao nhất. Từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp và phúc lợi xã hội,
Chính phủ và các doanh nghiệp luôn tìm kiếm, lựa chọn các phương pháp sản xuất có
hiệu quả nhất. Sản xuất như thế nào có nghĩa là do ai sản xuất, bằng công nghệ gì với
những tài nguyên nào? Phải kết hợp con người lao động và công nghệ, máy móc sản
xuất như thế nào? Bao nhiêu là hợp lý? Sản xuất như thế nào ở đây không chỉ đề cập đến ECO101_Bai1_v2.3014106226 15
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
công nghệ mà cách thức kết hợp các yếu tố đầu vào như thế nào để có thể tối thiểu được
chi phí và tối đa lợi nhuận.
Sau khi quyết định được loại hàng hóa, dịch vụ gì nên được sản xuất, xã hội phải trả lời
câu hỏi quan trọng thứ hai là “Sản xuất như thế nào?”, tức là tìm ra phương pháp, công
nghệ thích hợp cho sản xuất, sự kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa các nguồn lực đầu vào
để sản xuất ra hàng hóa được lựa chọn. Đồng thời, giải quyết vấn đề “Sản xuất như thế
nào?” cũng chính là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: Hàng hóa đó nên sản xuất ở
đâu? Sản xuất bao nhiêu? Khi nào thì sản xuất và cung cấp? Tổ chức và quản lý các
khâu từ lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra sao?
Vấn đề thứ hai này có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh là: “Sản phẩm và dịch vụ được
sản xuất bằng cách nào?”. Vấn đề này liên quan đến việc xác định những nguồn lực nào
được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn để
sản xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện
nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào còn phải xem xét trên
khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật của mỗi quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ phải
tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể (giả định với số lượng và chất lượng
sản phẩm không thay đổi). Các phương pháp và kỹ thuật sản xuất mới chỉ có thể được
chấp nhận khi chúng làm giảm chi phí sản xuất. Trong khi đó, các nhà cung cấp nguồn
lực sản xuất sẽ cung cấp nguồn lực đem lại cho họ các giá trị cao nhất. Một lần nữa,
“bàn tay vô hình” theo thuyết của Adam Smith dẫn dắt cách thức phân phối nguồn lực
đem lại giá trị sử dụng cao nhất.
Để có thể lý giải tại sao một số quốc gia lựa chọn tập trung sản xuất một số hàng hóa và
trao đổi với các quốc gia khác. Vấn đề ở đây liên quan đến việc xem xét chi phí cơ hội
và bằng cách so sánh chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hóa, các quốc gia sẽ
sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở chi phí cơ hội thấp nhất.
1.3.3. Sản xuất cho ai?
Sau khi xác định được loại hàng hóa, dịch vụ nào nên được sản xuất và phương pháp sản
xuất các loại sản phẩm đó, xã hội còn phải giải quyết vấn đề cơ bản thứ ba là “Sản xuất
cho ai?”. Câu hỏi này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra tới tay người tiêu dùng như thế nào. Tất nhiên, vì
nguồn lực là khan hiếm, sẽ có cạnh tranh trong tiêu dùng và trên thị trường tự do cạnh
tranh thì sản phẩm sẽ thuộc về người có khả năng thanh toán cho việc mua sản phẩm.
Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được Chính phủ xem xét và điều tiết thông qua các chính sách
về thuế, giá cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho cả những người nghèo, khó khăn, có thu
nhập thấp cũng được hưởng những thành quả từ nguồn lực của xã hội.
Vấn đề thứ ba này phải giải quyết đó là “Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?”. Trong nền
kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp.
Điều này được xác định thông qua tương tác của người mua và bán trên thị trường sản
phẩm và thị trường nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua sắm của các cá nhân và phân phối thu
nhập được xác định thông qua: tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê và lợi nhuận trên thị 16
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên,
lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này,
các cá nhân đưa ra quyết định loại, số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường sản phẩm
và giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong muốn trả với mức giá thị trường. 1.4.
Các hệ thống kinh tế
Các nền kinh tế luôn đối diện với ba vấn đề cơ bản như chúng ta đã phân tích. Nhưng
việc giải quyết đó không hẳn giống nhau. Với mỗi hệ thống kinh tế sẽ có cách thức giải
quyết khác nhau. Chúng ta sẽ thấy rõ điều này thông qua việc nghiên cứu 3 hệ thống kinh tế dưới đây:
1.4.1. Nền kinh tế chỉ huy (kinh tế kế hoạch hóa tập trung)
Đối với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, Nhà nước
đứng ra giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản. Nhà nước
giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các ngành, các địa phương
và cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhà nước tiến hành quốc
doanh hóa và tập thể hóa, xóa bỏ tư nhân, Nhà nước cấp
phát vốn và vật tư cho các ngành, các địa phương và cơ
sở thực hiện nhiệm vụ. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ
phải giao nộp sản phẩm và tích lũy cho Nhà nước theo
chỉ tiêu pháp lệnh. Nhà nước sử dụng chế độ phân phối
bằng hiện vật cho các cơ quan nhà nước, dùng chế độ
tem phiếu để phân phối cho người tiêu dùng. Ví dụ: Mô
hình trước đây của Liên Xô cũ. Kinh tế chỉ huy a. Ưu điểm
 Quản lý được tập trung thống nhất và giải quyết được những nhu cầu công cộng của xã hội.
 Giải quyết được những vấn đề xã hội và an ninh.
 Hạn chế được sự phân hóa giàu nghèo và bất công trong xã hội.
 Tập trung được nguồn lực để giải quyết được những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. b. Hạn chế
 Tập trung quan liêu, bao cấp không thúc đẩy và kích thích sản xuất phát triển. Mọi
quyết định đều do Nhà nước quyết định, các doanh nghiệp không được quyền chủ
động trong việc sản xuất kinh doanh của mình.
 Phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường, mang tính chủ quan, điều
này sẽ dẫn tới những mất cân đối cục bộ và sự phân phối trở nên không hiệu quả.
 Bộ máy nặng nề, cồng kềnh, quan liêu, kém hiệu lực.
 Phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp thường chờ đợi,
ỷ lại thiếu năng động sáng tạo.
 Sự can thiệp của Nhà nước vào những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. ECO101_Bai1_v2.3014106226 17
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
1.4.2. Nền kinh tế thị trường tự do
Để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản, nền kinh tế thị
trường đều phải thông qua hoạt động của quan hệ cung
cầu trên thị trường, quan hệ cạnh tranh, giá cả thị trường.
Cách thức giải quyết này xuất phát từ tư tưởng “bàn tay
vô hình” của Adam Smith. Giá cả thị trường có vai trò
quyết định trong quá trình lựa chọn và ra quyết định, giá
cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và phản ánh
quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trường. Nền kinh tế
thị trường có những ưu điểm và hạn chế sau: a. Ưu điểm
Kinh tế thị trường
Các chủ thể trong nền kinh tế trở nên năng động hơn. Do các quyết định từ sản xuất và
tiêu dùng là từ bản thân các doanh nghiệp nên họ luôn có sự đổi mới trong sản xuất, cải
tiến công nghệ, phát triển đội ngũ nhân lực, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như có
những chiến lược phân phối hàng hóa phù hợp... để có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Người tiêu dùng cũng có điều kiện quyết định tiêu dùng những sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của mình, không còn ở tình trạng bị động như trong nền kinh tế chỉ huy. Từ đó, họ
cũng trở nên năng động hơn, hài hòa giữa việc theo đuổi các lợi ích và thu nhập (ngân
sách) để có thể tối đa hóa lợi ích của mình. b. Hạn chế
 Do tính cạnh tranh, vì động cơ lợi nhuận là mục tiêu tối đa và duy nhất, cho nên dễ
nảy sinh tình trạng ô nhiễm, phân hóa giàu nghèo, bất công xã hội.
 Mức chênh lệch giàu nghèo có thể gây ra, dẫn đến những mâu thuẫn xã hội, nhiều
nhu cầu công cộng rất cần cho xã hội và con người, những nếu như lợi nhuận thấp
hoặc không có thì những nhu cầu đó không thực hiện được.
 Những yêu cầu về an ninh, quốc phòng và xã hội không được giải quyết thỏa đáng.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng mỗi một mô hình kinh tế đều có những điểm mạnh và
điểm yếu của nó, nói khác đi thì kinh tế thị trường có những lợi thế song cũng có những khuyết tật của nó.
1.4.3. Mô hình kinh tế hỗn hợp
Nếu chỉ phát triển nền kinh tế theo mô hình nền kinh tế chỉ huy hay nền kinh tế thị
trường tự do sẽ là việc chúng ta vỗ tay bằng một bàn tay. Việc vận hành nền kinh tế theo
mô hình hỗn hợp được ví như hình ảnh vỗ tay có đủ cả hai bàn tay.
Nền kinh tế hỗn hợp đòi hỏi trước hết phải phát triển theo cơ chế thị trường (bàn tay vô
hình), có nghĩa là cần phát triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của
giá cả thị trường, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu. Tuy nhiên, bàn tay
hữu hình cũng rất cần thiết đó là sự can thiệp của Nhà nước. 18
ECO101_Bai1_v2.3014106226
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô Kinh tế hỗn hợp
Nếu để nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường sẽ có rất nhiều khuyết tật, và những
khuyết tật này sẽ được khắc phục thông qua sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đó là xu
thế phát triển tất yếu của nền kinh tế các nước trên thế giới. Nó có ý nghĩa quyết định
đến việc lựa chọn tối ưu những vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế và của doanh nghiệp.
Việt Nam đang cố gắng xây dựng được nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Trung Quốc đang theo đuổi, xây dựng kinh tế thị trường mang màu sắc Trung
Quốc và đang rất thành công, dần trở thành một cường quốc kinh tế lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, cũng có hai nước chưa chuyển sang nền kinh tế thị trường rõ nét như Cuba và Bắc Triều Tiên. ECO101_Bai1_v2.3014106226 19
Bài 1: Tổng quan về kinh tế học và kinh tế học vi mô
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
 Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu về cách vận hành của nền kinh tế nói
chung và cách thức ứng xử của từng tác nhân trong nền kinh tế nói riêng. Nền kinh tế là một
cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Cơ chế này
nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai? Các bộ phận hợp thành nền kinh tế là người ra quyết định bao gồm hộ gia đình, doanh
nghiệp và Chính phủ. Kinh tế học bao gồm 2 bộ phận là kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô.
 Kinh tế học vi mô chuyên nghiên cứu và phân tích các hành vi kinh tế của các tác nhân trong
nền kinh tế: người tiêu dùng, các hãng sản xuất kinh doanh và Chính phủ. Kinh tế vĩ mô
nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của một nền kinh tế như: tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô...
 Kinh tế học thực chứng mô tả, phân tích, giải thích các sự kiện, hiện tượng kinh tế một cách
khách quan, khoa học. Để có thể nhận biết đâu là nghiên cứu kinh tế học thực chứng, chúng
ta xem xét nghiên cứu đó có trả lời cho các câu hỏi sau hay không: Vấn đề đó là gì? Là như
thế nào? Tại sao lại như vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu? Khi nghiên cứu kinh tế học thực chứng
chúng ta xem xét những luận điểm dưới dạng: Nếu điều này thay đổi thì điều kia sẽ xảy ra.
Kinh tế chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các cá nhân, phán xét về mặt giá
trị. Các nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc thường để trả lời cho câu hỏi: Nên làm gì? Nên làm như thế nào?
 Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ
giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các yếu tố khác không đổi (Ceteris Paribus) trong mô hình đưa ra.
 Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của kinh tế học nói chung và
kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bản của sự lựa chọn kinh tế tối ưu
bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mang lại và chi phí
bỏ ra. Phương pháp phân tích cận biên được sử dụng để tìm ra điểm tối ưu của sự lựa chọn.
 Khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực không đủ so với mong muốn hay
nhu cầu. Theo David Begg, một nguồn lực khan hiếm là nguồn lực mà tại điểm giá bằng
không thì lượng cầu về nó lớn hơn lượng cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có
mức giá lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả một mức giá nhất định nào đó để có
được một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các nguồn lực khan hiếm.
 Nguồn lực là khan hiếm vì số lượng nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ
là có hạn, ngày một cạn kiệt. Chúng ta có thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, đất đai,
lâm sản, hải sản... Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô hạn, ngày càng tăng, càng
đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày càng cao. Chẳng hạn người ta muốn có nước
máy trong nhà, hệ thống sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, học hành, lương thực, tivi, sách
báo, ôtô, du lịch, thể thao, hòa nhạc, chỗ ở, quần áo, không khí trong lành...
 Chi phí cơ hội: là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa chọn. Chi phí
cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm nguồn lực xảy ra, vì khi đó người ta sẽ buộc
phải đánh đổi, nếu tiến hành hoạt động này thì phải bỏ hoạt động khác. Chính vì vậy, khi đưa
ra bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào, chúng ta cũng phải cân nhắc so sánh các phương án với
nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với nguyên tắc chọn phương án có chi phí 20
ECO101_Bai1_v2.3014106226