









Preview text:
lOMoAR cPSD| 57855709
VẤN ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
1. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
- Các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài:
+ Các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài như: quan hệ dân sự,
thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình,…
+ Các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoải như: xác định thẩm quyền xét xử
dân sự quốc tế của Toà án quốc gia; uỷ thác tư pháp; công nhận và cho thi hành phán
quyết của Toà án nước ngoài,…
- Dấu hiệu chủ thể: ít nhất một bên tham gia quan hệ là người nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, pháp nhân nước ngoài ( bao gồm cả pháp nhân tư và pháp nhân công).
- Đối tượng của quan hệ: tài sản hoặc công việc ở nước ngoài
- Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay chấm dứt quan hệ: quan hệ có
yếu tố nước ngoài là quan hệ mà căn cứ làm phát sinh, thay đổi, thực hiện hay
chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài.
- Ở VN: K2Đ663 BLDS 2015, K2Đ464 BLTTDS 2015.
2. Phương pháp điều chỉnh:
a. Phương pháp thực chất:
- Là phương pháp điều chỉnh trực tiếp, giải quyết quan hệ pháp lý phát sinh
bằng cách xác định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ.
- Áp dụng các quy phạm thực chất được xây dựng trong pháp luật quốc gia,
điều ước quốc tế và tập quán quốc tế.
b. Phương pháp xung đột: lOMoAR cPSD| 57855709 -
Là phương pháp điều chỉnh gián tiếp, không đưa ra phương án giải quyết trực
tiếp quan hệ mà điều chỉnh quan hệ bằng cách lựa chọn một hệ thống pháp
luật cụ thể trong số những hệ thống pháp luật có liên quan, rồi dùng hệ thống
pháp luật được chọn ra ấy để giải quyết quan hệ.
- Áp dụng các quy phạm xung đột được xây dựng trong pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế.
3. 5 nguyên tắc của TPQT VN:
a. Nguyên tắc bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chế độ sở hữu của các quốc gia khác nhau:
- Chế độ sở hữu: yếu tố then chốt quyết định hình thức và nội dung của hệ thống
pháp luật quốc gia => công nhận => tôn trọng hệ thống pháp luật quốc gia khác.
b. Nguyên tắc quyền miễn trừ của quốc gia:
- Nếu không có sự đồng ý của quốc gia thì không một cơ quan nhà nước nào được
phép xét xử, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo cho vụ kiện, thi hành án
đối với quốc gia cũng như áp dụng các biện pháp như tịch thu, sai áp, bắt
giữ,… các tài sản thuộc sở hữu quốc gia.
c. Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài và giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam:
- Trong một số lĩnh vực liên quan đến chính trị, an ninh quốc gia, người nước
ngoài phải chịu những hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam: người
nước ngoài không được tham gia bầu cử, ứng cử các chức danh nhà nước,
không được làm việc trong một số ngành nghề liên quan tới an ninh quốc gia,
không được sở hữu nhà với thời hạn không xác định,…
d. Nguyên tắc tôn trọng sự thoả thuận của các bên: lOMoAR cPSD| 57855709 -
Không phải mọi lĩnh vực mà tư pháp quốc tế điều chỉnh các bên đều được
phép lựa chọn luật áp dụng, về cơ bản, các bên chỉ được phép lựa chọn luật
áp dụng trong lĩnh vực hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
e. Nguyên tắc có qua có lại:
- Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam
được xây dựng và đảm bảo thực thi trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ mà công
dân, pháp nhân Việt Nam được quy định và đảm bảo thực thi ở nước ngoài tương ứng.
4. Nguồn của tư pháp quốc tế: a. Pháp luật quốc gia:
- Thứ nhất: khi có quy phạm thực chất trong pháp luật quốc gia trực tiếp điều
chỉnh quan hệ tư pháp quốc tế.
- Thứ hai: khi trong hợp đồng quốc tế có thoả thuận áp dụng pháp luật quốc gia nhất định.
- Thứ ba: khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế
hoặc pháp luật quốc gia.
- Thứ tư: khi cơ quan giải quyết tranh chấp ( thường là trọng tài quốc tế) lựa
chọn luật áp dụng cho tranh chấp là pháp luật quốc gia nhất định.
b. Điều ước quốc tế:
- Không phải điều ước quốc tế nào cũng là nguồn của tư pháp quốc tế mà chỉ
những điều ước quốc tế chứa đựng quy phạm tư pháp quốc tế và quốc gia phải
là thành viên của điều ước quốc tế đó, lúc này điều ước quốc tế mới trở thành
nguồn của tư pháp quốc tế.
- Trong một số trường hợp đặc biệt, dù quốc gia chưa là thành viên điều ước
quốc tế nhưng điều ước quốc tế đó vẫn trở thành nguồn của tư pháp quốc tế. lOMoAR cPSD| 57855709 -
- Thứ nhất: khi điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên chứa đựng quy phạm
điều chỉnh trực tiếp quan hệ tư pháp quốc tế phát sinh
Thứ hai: điều khoản về luật áp dụng trong hợp đồng quốc tế có quy định việc
áp dụng điều ước quốc tế cụ thể.
- Thứ ba: điều ước quốc tế được áp dụng khi cơ quan giải quyết tranh chấp
(thường là trọng tài quốc tế) lựa chọn luật áp dụng cho tranh chấp là điều ước quốc tế. c. Tập quán quốc tế
d. Án lệ và các nguồn khác MỞ RỘNG
1. Quan hệ tư pháp quốc tế phải là một quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có cùng
lúc ba yếu tố nước ngoài (chủ thể của quan hệ là người nước ngoài, đối tượng
của quan hệ tồn tại ở nước ngoài, cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ xảy ra ở nước ngoài
Sai. Vì: quan hệ tư pháp quốc tế chỉ cần có ít nhất một yếu tố nước ngoài trong số 3 yếu tố nêu trên.
2. Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam là quan hệ nhân thân và
tài sản phát sinh từ các lĩnh vực dân sự, kinh tế, thương mại, lao động, hôn
nhân và gia đình,… có yếu tố nước ngoài.
Đúng. Vì đó là cách diễn đạt khác về quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài.
3. Trong tư pháp quốc tế, áp dụng phương pháp xung đột phức tạp hơn phương pháp thực chất. lOMoAR cPSD| 57855709 -
Đúng. Vì áp dụng phương pháp xung đột cần phải lựa chọn hệ thống pháp luật
phù hợp trước khi sử dụng hệ thống pháp luật được lựa chọn đó để giải quyết
quan hệ phát sinh. Trong khi đó, nếu áp dụng phương pháp thực chất thì quan
hệ phát sinh sẽ được giải quyết ngay mà không phải thông qua bước lựa chọn
pháp luật trung gian như phương pháp xung đột. lOMoAR cPSD| 57855709
4. Theo quan điểm chính thống ở VN hiện nay, TPQT là một ngành luật liên hệ
thống, nằm giữa hệ thống pháp luật quốc gia và hệ thống pháp luật quốc tế.
Sai. Vì TPQT là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc gia, có
đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và nguồn riêng.
5. Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế là nguồn của công pháp quốc tế cũng sẽ là nguồn của TPQT.
Sai. Vì chỉ những điều ước quốc tế, tập quán quốc tế có chứa đựng quy phạm,
nguyên tắc tư pháp quốc tế mới có thể là nguồn của TPQT.
6. Hiện nay, pháp luật quốc gia mới là nguồn điều chỉnh chủ yếu của TPQT VN.
Đúng. Vì các quy phạm, nguyên tắc của tư pháp quốc tế tập trung chủ yếu trong
loại nguồn này. Có thể thấy rất rõ sự tập trung của quy phạm, nguyên tắc của
TPQT trong HP 2013, BLDS 2015, BL TTDS 2015, Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014,… các văn bản dưới luật.
Xung đột pháp luật 1. Khái niệm:
- Là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng có thể được áp dụng để
điều chỉnh một quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- VD: một nữ công dân VN 18 tuổi kết hôn với nam công dân LB Nga 18 tuổi
tại Việt Nam. Theo Luật HN&GĐ VN: nam từ đủ 20 tuổi và nữ từ đủ 18 tuổi.
Còn LB Nga độ tuổi kết hôn của nam và nữ đều là 18 tuổi. Như vậy, đã xảy
ra xung đột pháp luật giữa pháp luật VN và pháp luật LB Nga về độ tuổi kết
hôn. Để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn giữa công dân VN
với công dân LB Nga thì mỗi bên tuân theo luật nước mình về điều kiện kết hôn. lOMoAR cPSD| 57855709
- Xung đột pháp luật là sự xung đột giữa các hệ thống pháp luật của các nước
khác nhau chứ không phải giữa các bang trong cùng một nước nếu đó là nhà nước liên bang. 2. Nguyên nhân:
- Do pháp luật các nước quy định khác nhau trong giải quyết một quan hệ TPQT cụ thể.
- Do đặc điểm về quan hệ xã hội thuộc TPQT điều chỉnh. Quan hệ do TPQT
điều chỉnh luôn có yếu tố nước ngoài tham gia và luôn liên quan đến ít nhất là hai hệ thống pháp luật 3. Phạm vi
- Xung đột pháp luật chỉ nảy sinh trong các quan hệ dân sự ( theo nghĩa rộng) có
yếu tố nước ngoài. Ngay trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng cũng có một
số quan hệ không phát sinh xung đột pháp luật ( quan hệ trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ, tố tụng dân sự)
4. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật:
- Xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết xung đột pháp luật
- Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột để chọn ra một hệ thống pháp luật
giải quyết xung đột pháp luật
- Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật
Quy phạm thực chất thống nhất thì nằm trong Điều ước quốc tế còn quy phạm thực
chất thông thường thì nằm trong văn bản pháp luật quốc gia 5. Quy phạm xung đột: a. Khái niệm: lOMoAR cPSD| 57855709
- Là quy phạm ấn định pháp luật nước nào cần phải áp dụng để giải quyết quan
hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống thực tế.
- Quy phạm xung đột không giải quyết trực tiếp quan hệ TPQT mà nó chỉ dẫn
chiếu đến hệ thống pháp luật, chứ không phải dẫn chiếu đến quy phạm pháp
luật cụ thể, riêng lẻ của nước đó.
b. Cơ cấu và phân loại quy phạm xung đột: Cơ cấu:
- Phạm vi: phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào, quan hệ sở hữu hay là quan hệ thừa kế, …
- Hệ thuộc: phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết
quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
- Tuy nhiên, có trường hợp đặc biệt:
Một phạm vi nhưng áp dụng nhiều hệ thuộc’ Một
hệ thuộc nhưng áp dụng cho nhiều phạm vi Phân loại:
- Căn cứ vào hình thức: 2 loại
QP xung đột một bên: QP chỉ ra loại quan hệ dân sự này chỉ áp dụng pháp luật của một nước cụ thể.
Qp xung đột hai bên: QP đề ra những nguyên tắc chung để cơ quan tư pháp có thẩm
quyền lựa chọn luật của một nước nào đó áp dụng để điều chỉnh với quan hệ tương tự.
- Căn cứ vào tính chất: 2 loại lOMoAR cPSD| 57855709
QP xung đột mệnh lệnh: Qp buộc các cơ quan, các tổ chức dứt khoát phải tuân theo
không có quyền thoả thuận pháp luật áp dụng
QP xung đột tuỳ nghi: QP cho phép các cơ quan, tổ chức có quyền thoả thuận áp dụng pháp luật
6. Các kiểu hệ thuộc cơ bản:
a. Luật nhân thân: - Luật quốc tịch - Luật nơi cư trú
b. Luật quốc tịch của pháp nhân: c. Luật toà án d. Luật nơi có vật
e. Luật do các bên ký kết hợp đồng lựa chọn
f. Luật nơi thực hiện hành vi
g. Luật nước người bán
h. Luật nơi vi phạm pháp luật
VẤN ĐỀ 2: XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
1. Áp dụng pháp luật nước ngoài:
a. Trường hợp áp dụng pháp luật nước ngoài:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng luật nước ngoài khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng luật nước ngoài khi các bên thoả
thuận trong hợp đồng dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài
- Khi cơ quan có thẩm quyền xác định luật nước ngoài là hệ thống pháp luật có
mối liên hệ gắn bó nhất
b. Thể thức áp dụng pháp luật nước ngoài:
c. Điều kiện áp dụng pháp luật nước ngoài: lOMoAR cPSD| 57855709
- Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ dân sự quốc tế,
đảm bảo sự ổn định, củng cố và phát triển hợp tác về mọi mặc trong giao lưu
dân sự giữa các quốc gia.
2. Bảo lưu trật tự công: a. Khái niệm:
- Trật tự công cộng dưới góc độ TPQT được hiểu là trật tự pháp lý hình thành
trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật nước mình. b. Nội dung:
- Luật nước ngoài sẽ bị gạt bỏ không được áp dụng, nếu việc áp dụng đó dẫn đến
hậu quả xấu hoặc mâu thuẫn với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội
cũng như pháp luật của nhà nước mình.
c. Vận dụng của các nước về bảo lưu trật tự công cộng:
3. Vấn đề lẩn tránh pháp luật trong TPQT: a. Khái niệm:
- Là hiện tượng đương sự dùng những biện pháp để thoát khỏi hệ thống pháp luật
đáng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới
một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.
b. Các biện pháp và thủ đoạn lẩn tránh pháp luật: - Di chuyển trụ sở - Thay đoori nơi cư trú - Thay đổi quốc tịch -
Thay đổi nơi ký kết hợp đồng
c. Quan điểm của các nước về lẩn tránh pháp luật