-
Thông tin
-
Quiz
Top 3 Đề cương ôn tập CNXH và CN Mac - Lenin | Trường Đại học Hồng Đức
Câu 1: Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lênCNXH?-Từ xã hội cũ sang xã hội mới tất yếu phải trải qua thời kì quá độ để biếnđổi cách mạng.-GCCN tuy đã giành được chính quyền nhưng vẫn phải rèn luyện để trưởng thành hơn.- GCTS đã bị đánh đổ nhưng vẫn còn và kuoon muốn tìm cách lấy lại quyền lợi của mình - Có 2 hình thức quá độ:+ Quá độ trực tiếp: Đi lên từ những nước tư bản + Quá độ gián tiếp: Đi lên từ những nước chưa qua CNTB. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Kinh tế chính trị Mác - Leenin(DHHD) 6 tài liệu
Đại học Hồng Đức 235 tài liệu
Top 3 Đề cương ôn tập CNXH và CN Mac - Lenin | Trường Đại học Hồng Đức
Câu 1: Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lênCNXH?-Từ xã hội cũ sang xã hội mới tất yếu phải trải qua thời kì quá độ để biếnđổi cách mạng.-GCCN tuy đã giành được chính quyền nhưng vẫn phải rèn luyện để trưởng thành hơn.- GCTS đã bị đánh đổ nhưng vẫn còn và kuoon muốn tìm cách lấy lại quyền lợi của mình - Có 2 hình thức quá độ:+ Quá độ trực tiếp: Đi lên từ những nước tư bản + Quá độ gián tiếp: Đi lên từ những nước chưa qua CNTB. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Leenin(DHHD) 6 tài liệu
Trường: Đại học Hồng Đức 235 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hồng Đức
Preview text:
lOMoARcPSD|50202050 Đề 19:
Câu 1: Nêu tính tất yếu khách quan và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH? -
Từ xã hội cũ sang xã hội mới tất yếu phải trải qua thời kì quá độ để biếnđổi cách mạng. -
GCCN tuy đã giành được chính quyền nhưng vẫn phải rèn luyện để trưởng thành hơn. -
GCTS đã bị đánh đổ nhưng vẫn còn và kuoon muốn tìm cách lấy
lại quyền lợi của mình - Có 2 hình thức quá độ:
+ Quá độ trực tiếp: Đi lên từ những nước tư bản + Quá độ
gián tiếp: Đi lên từ những nước chưa qua CNTB
Câu 2: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử. Tính tất yếu khách quan của
thời kỳ quá độ được quy định bởi 2 lý do cơ bản sau đây : -
Một là CNXH - giai đoạn đầu của hình thái KT-XH CSCN - không
thể tự phát ra đời trong lòng XH cũ. CNTB dù phát triển ở trình độ cao
cũng chỉ tạo ra những tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH. Còn bản
thân công cuộc xây dựng CNXH chỉ có thể thực hiện được chỉ khi giai
cấp công nhân và nhân dân lao động giành lấy chính quyền nhà nước và
sử dụng bộ máy nhà nước của mình để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới
từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng. -
Hai là với điểm xuất phát về KT - XH của XH tiền tư bản và tư
bản, saukhi giai cấp công nhân và nhân dân lao động trở thành chủ thể
cầm quyền, trong XH đó còn chưa có đủ những tiền đề vật chất, văn hóa
và tinh thần cần thiết để thực hiện những chuẩn mực của XH XHCN.
Muốn đạt được những đặc trưng đó, phải trãi qua quá trình tổ chức, xây
dựng để từng bước cải tạo các quan hệ KT-XH tư bản và tiền tư bản, phát
triển lực lượng sản xuất và thay đổi tương ứng trên lĩnh vực QHSX, phát
triển một cơ cấu XH tiến bộ, đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phù lOMoARcPSD|50202050
hợp với nhu cầu giải phóng con người. Nói riêng trên lĩnh vực KT, toàn
bộ sự phát triển của sản xuất và các quan hệ vật chất, tinh thần khác cho
phép áp dụng một cách phổ biến nguyên tắc phân phối theo lao động.
Câu 3: Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
Quá độ lên CNXH ở mỗi nước có những nét đặc thù đo điều kiện lịch sử
cụ thể đất nước đó. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công
nhân và nhân dân lao động nước ta đã vận dụng nguyên lý phổ biến của
chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kỳ quá độ lên CNXH vào hoàn cảnh lịch sử
cụ thể của Việt Nam, phù hợp với đặc điểm và truyền thống quý báu của
nước ta đồng thời tận dụng các ưu thế của thời đại để định ra mục tiêu
tổng quát, phương hướng và bước đi thích hợp nhằm thực hiện thành
công bước quá độ đi lên CNXH
Xuất phát từ một nước nông nghiệp có nền KT lạc hậu, Đảng đã xác
định con đường phát triển đất nước quá độ lên CNXH không qua chế độ
TBCN. Mặc dù CNXH trên thế giới đang ở giai đoạn thoái trào, chúng ta
không còn có sự giúp đỡ của các nước XHCN tiên tiến nhưng chúng ta
vẫn có thể đứng vững và tin tưởng rằng con đường quá độ đi lên CNXH
bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta vẫn là con đường tất yếu và có khả năng
thực hiện là vì những điều kiện khách quan và chủ quan sau đây: - Về
khách quan: Thời đại ngày nay cũng là thời đại quá độ từ CNTB lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới, do đó Việt Nam lựa chọn con đường đi
lên CNXH là phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Mặt khác thế kỷ
XXI là thế kỷ khoa học và công nghệ có những bước nhảy vọt, KT trí
thức ngày càng có vai trò nổi bậc trong sự ảnh hưởng đến quá trình lực
lượng sản xuất của các quốc gia. Bên cạnh đó toàn cầu hóa KT là một xu
hướng khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều các nước tham gia. trong đó
có nước ta. Chính những yếu tố khách quan này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta.. lOMoARcPSD|50202050 -
Về chủ quan: chúng ta quá độ lên CNXH với sự lãnh đạo của Đảng
cầmquyền là Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng giàu tinh thần cách
mạng gắn bó với quần chúng và là nhân tố vô cùng quan trọng. Đề 16:
Câu 1: Trình bày điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội. -
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội không phải là một hiện tượng tự
phát, ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc kinh tế xã hội sâu xa của nó. Đó là
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất xã hội hoá cao với quan hệ chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Biểu hiện về mặt xã hội là
mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản ngày càng phát
triển. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản phát
triển đến mức cao là cách mạng xã hội nổ ra. Chế độ xã hội mới ra đời -
đó là chế độ xã hội chủ nghĩa, một xã hội văn minh và tiến bộ hơn xã hội
tư bản chủ nghĩa. Nó đáp ứng được ước mơ và nguyện vọng chính đáng
của nhân dân lao động, mong muốn xoá bỏ mọi áp bức, bất công, giải
phóng xã hội, giải phóng con người.
Muốn có chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
để xây dựng cả cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng mới mà trọng tâm
là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Câu 2: Biểu hiện mâu thuẫn về kinh tế trong CNTB:
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã thừa nhận vai trò to lớn
của chủ nghĩa tư bản khi khẳng định: sự ra đời của chủ nghĩa tư bản là
một giai đoạn mới trong lịch sử phát triển mới của nhân loại. Nhờ những
bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu hiện tập trung nhất là sự ra
đời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ 2), chủ nghĩa
tư bản đã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong
vòng chưa đầy một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng
sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra
đến lúc đó. Tuy nhiên, các ông cũng chỉ ra rằng, trong xã hội tư bản chủ lOMoARcPSD|50202050
nghĩa, lực lượng sản xuất càng được cơ khi hóa, hiện đại hóa càng mang
tính xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản
xuất từ chỗ đóng vai trò mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, thì
ngày càng trở nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất. Mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất trở thành mâu thuẫn kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Câu 3:Biểu hiện mâu thuẫn về xã hội trong CNTB:
Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân hiện đại
với giai cấp tư sản lỗi thời. Cuộc đấu tranh giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu và ngày càng trở nên gay gắt và có
tính chính trị rõ rét. C. Mác và Ph. Angghen chỉ rõ: “Từ chỗ là những
hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, những quan hệ sản xuất
ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu
thời đại môt cuộc cách mạng”. Hơn nữa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của nền đại công nghiệp cơ khí là sự trưởng thành vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng của giai cấp công nhân, con để của nền đại công
nghiệp. Chính sự phát triển về lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của
giai cấp công nhân là tiền đề kinh tế- xã hội dẫn tới sự sụp đổ không
tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản. Diễn đạt tư tưởng đó, C.Mác và
Ph.Ăngghen cho rằng, giai cấp tư sản không chỉ tạo vũ khí để giết mình
mà còn tạo ra những người sử dụng vũ khí đó, những công nhân hiện đại,
những người vô sản. Sự trưởng thành vượt bậc và thực sự của giai cấp
công nhân được đánh dấu bằng sự ra đời của Đảng cộng sản, đội tiền
phong của giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị
của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản.
Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, trên thực tế được thực lOMoARcPSD|50202050
hiện bằng con đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ tư bản chủ
nghĩa, thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa. Tuy nhiên, cách mạng vô sản, về mặt lý thuyết cũng có thể
được tiến hành bằng con đường hòa bình, nhưng vô cùng hiếm, quí và
trên thực tế chưa xảy ra. Đề 25:
Câu 1: Nêu nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lê nin:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc được quyền tự quyết
- Liên hiệp công nhân tất cả dân tộc
Câu 2: Phân tích nội dung : “ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng”
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc dù lớn hay nhỏ
(kể cả bộ tộc và chủng tộc), không phân biệt trình độ phát triển cao hay
thấp, đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào
được giữ đặc quyền, đặc lợi về địa vị kinh tế, chính trị, văn hoá v.v., trong
quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là mục tiêu phấn dấu của các
dân tộc, là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
+ Trong quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, quyền bình đẳng giữa các
dân tộc không những là vấn đề ý thức tư tưởng, mà còn phải được pháp
luật bảo vệ và được thể hiện sinh động trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, trong đó việc phấn đấu để khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển kinh tế, văn hoá có ý nghĩa cơ bản. Câu 3: Ý nghĩa.