Trả lời câu hỏi tự luận ôn tập học kỳ I năm học 2023 2024 môn Triết học Mác – Lênin | Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
+ÔN TẬP HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn: Triết học Mác – Lênin - 75 phút (không sử dụng tài liệu)
Câu 1: Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác định vai
trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?
a. Trit học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới, về bản thân con người và về vai trò của
con người trong thế giới ấy.
b. Nội dung vấn đề cơ bản của trit học
- Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề có vai trò nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề
còn lại.- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bởi lẽ, Thứ nhất, đây chính là vấn đề
mà các trường phái triết học đều đề cập tới và hướng tới giải quyết. Thứ hai, việc giải quyết vấn đề quan hệ giữa tư
duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức chính là cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt Thứ nhất trả lời câu hỏi: G thức và vật chất, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
-Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn:
+Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người
được gọi là các nhà duy vật
+Họ giải thích mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng
của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân vật chất==>chủ nghĩa duy vật
+Ngược lại, những người cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự nhiên,
được gọi là các nhà duy tâm.
+Họ giải thích toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưởng, tinh thần - nguyên nhân tận cùng
của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần==>chủ nghĩa duy tâm
+ Mặt Thứ hai trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Khả tri luận: khẳng định con người có thể hiểu đc bản chất của sự vật, những
cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật ( ta tin theo khả tri luận )
-Bất khả tri luận: con người không thể hiểu đc bản chất thực sự của đối tượng; các
hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà, dù có tính
xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó ko đáng tin cậy
c. Vai trò của trit học Mác - Lênin trong đời sống xã hội
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức thực ti^n:
+ Triết học Mác - Lênin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát và phổ biến cho mọi hoạt động
ở mọi lĩnh vực cụ thể.
+ Trong mỗi hoạt động cụ thể cần tránh thái độ cực đoan, hoặc thổi phồng hoặc hạ thấp vai trò định hướng của triết học
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng phân tích xu
hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
+ Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng vận động, phát triển chứa đựng tính phong phú và phức tạp của xã hội hiện đại.
- Triết học Mác -Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên thế giới và
sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi Chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng, thoái trào, chủ nghĩa Mác -
Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xây
dựng mô hình mới về Chủ nghĩa xã hội.
+ Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi mới tư duy lý luận, là cơ sở cho
việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới và đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở nước ta.
Câu 2: Hãy phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này? 1
a. Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. b. Phân tích:
- Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người bằng cách nào đó tác động lên giác quan của con người một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- G thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Định nghĩa khẳng định vật chất có trước ý thức có sau vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác của ý thức
-Định nghĩa khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Thế giới duy vật biện chứng xác
định được vật chất và mối quan hệ của nos với ý thức trong lĩnh vực xã hội đó là:tồn tại của nó với ý thức xã hội,
kinh tế quy định chính trị
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng vật chất với ý thức. Vật
chất có trước ý thức là nguồn gốc và quy định ý vốn có của sự vật tích. Đồng thời cần thấy được tính năng động lực của
ý thức để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật chất, bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Là cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh giữa triết học DVBC và khoa học
Câu 3: Hãy phân tích nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng duy
vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý này và liên hệ với thực ti^n của bản thân?
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn
trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
- Khái niệm mối liên hệ: Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ xảy ra một cách phổ biến
ở tất cả mội sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực của thế giới: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- có 3 tính chất:
- Tính khách quan: Mối liên hệ hiện tượng sự vật là cái vốn có,tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức
của con người, con ngườii chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ
- Tính phổ biến: Không có một sự vật, hiên tượng nào tồn tại biệt lập
+Sự tồn tại của các sự vật hiện tượng là một hệ thống mở có mối liên hệ với hệ thống khác
Và làm biến đổi lẫn nhau
- Tính đa dạng: phong phú: các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách đa dạng phong phú trong từng lĩnh
vực, từng sự vật, hiện tượng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối hệ phổ biến:
Cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
+Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
+Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+Thứ tư, tránh rơi vào quan điểm phiến diện, một chiều, hoặc xem xét dàn trải, d^ rơi vào thuật nguy biện và chủ nghĩa chiết trung.
4. Liên hệ thực tiễn với bản thân
-Bản thân em đôi khi cũng không biết và vô thức là mình cũng có sử dụng nguyên lý về mối quan hệ phổ
biến trong cuộc sống thường ngày của mình nhưng khi được học thì em nhận ra đây chính là những thứ thường
ngày mình hay sử dụng trong đời sống để suy nghĩ một vấn đề gì đó xảy ra trong cuộc sống. Khi được học mối liên
hệ phổ biến em đã ghi nhớ và áp dụng nó lên một góc nhìn cao hơn rộng hơn lúc chưa được học về mối quan hệ
này, mối liên hệ phổ biến giúp em rất nhiêu trong đời sống là cơ sở lý luận trong nhận thức và thực ti^n giúp em
tránh khỏi quan điểm nhận xét phiến diện từ 1 chiều và biết đặt sự vật hiện tượng vào hiện tượng khác để nghiên
cứu và tìm ra bản chất chủ yếu của vấn đề.
Câu 4: Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù bản chất và hiện tượng trong phép biện chứng duy vật? Từ đó,
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù này và liên hệ với thực ti^n của bản thân? 2 GBi C: 1. Khái niê Fm
Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy
định sự vận động và phát triển của sự vật.( là cái ổn định bên trong )
Hiện tượng là sự biển hiện ra bên ngoài của bản chất nào đó trong những điều kiện xác định.( là cái biểu hiện
ra bên ngoài, thường xuyên thay đổi)
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng có sự thống nhất chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, bản chất luôn được bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện
của bản chất nhất định; không có bản chất tách rời hiện tượng, cũng không có hiện tượng lại không phản ánh một bản chất nào đó.
Hai là, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng sẽ mất đi
theo. Nếu có một bản chất mới xuất hiện thì sẽ xuất hiện những hiện tượng mới phản ánh bản chất mới.
Bản chất và hiện tượng có sự mâu thuẫn với nhau. Tính chất mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, còn hiện tượng phong phong phú hơn bản chất; cùng một bản
chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tùy theo sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
Thứ hai, mặc dù hiện tượng là cái biểu hiện ra bên ngoài của bản chất, nhưng không phải lúc nào nó cũng
hoàn toàn phù hợp với bản chất, nhiều khi nó còn xuyên tạc bản chất.
Thứ ba, bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi hoặc biến đổi chậm, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
-Vì bản chất và hiện tượng tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, trong đó hiện tượng là cái biểu hiện
ra bên ngoài của bản chất nên, muốn nhận thức được bản chất của sự vật thì phải xuất phát từ hiện tượng. Mặt
khác, vì bản chất là cái tất nhiên tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật nên
trong nhận thức sự vật, hiện tượng, không được dừng lại ở việc đánh giá hiện tượng bên ngoài mà phải đi vào xem
xét bản chất của chúng.
-Do một bản chất có thể biểu hiện ra bằng nhiều hiện tượng khác nhau nên muốn xác định bản chất của một
đối tượng cụ thể, cần phải thông qua việc xem xét, tổng hợp nhiều hiện tượng.
-Do bản chất có vai trò quyết định sự phát triển của sự vật nên trong hoạt động thực ti^n, không được dựa
vào hiện tượng mà phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật.
4.Liên hệ bản thân ( tùy cơ ứng biến)
Câu 5: Hãy phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại trong phép biện chứng duy vật? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này và liên
hệ với thực ti^n của bản thân? 1. Khái niệm
Chất dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc
tỉnh cấu thành nó, làm cho sự vật nó là nó chứ không phải là cái khác.
LưBng là tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành,
quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển sự vật.
2. Quan hệ hiện chứng giữa chất và lượng
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Trong cùng sự vật, hiện
tượng nếu không tồn tại tính quy định về chất thì sẽ không tồn tại tính quy định về lượng và ngược lại. Sự thống
nhất giữa hai mặt chất và lượng di^n ra trong một khoảng giới hạn nhất định. Khoảng giới hạn này được gọi là độ
.
Khái niệm độ dùng để chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong
đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.
Khi lượng thay đổi vượt quá khoảng giới hạn (độ) của nó, đến một giới hạn nhất định, với những điều
kiện nhất định,
thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, làm
cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời. Điểm nút là khái
niệm chỉ giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đã dẫn tới sự thay đổi về chất.
Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất
mới. Đây chính là bước nhảy trọng quá trình vận động, phát triển của sự vật. Khái niệm bước nhảy dùng để chỉ sự
chuyển hóa về chất trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự chuyển hóa về chất di^n ra với nhiều hình
thức bước nhảy khác nhau, được quyết định bởi mâu thuẫn, tính chất và điều kiện của mỗi sự vật. Bước nhảy là sự
kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời đó cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián
đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng làm thay đổi kết
cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. 3
Tóm lại, bất kỳ sự vật nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng khi đạt
ưtới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại tới
lượng, làm xuất hiện sự thay đổi mới về lượng của sự vật. Quá trình tác động biện chứng này di^n ra liên tục tạo
thành cách thức cơ bản, phổ biến của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
Vì bất kỳ sự vật nào cũng có phương diện chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm
chuyển hóa lẫn nhau, cho nên trong nhận thức và thực ti^n cần phải coi trọng cả hai loại chỉ tiêu về phương diện
chất và lượng của sự vật, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
Trong hoạt động nhận thức và thực ti^n, tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể
làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, cần biết phát huy vai trò của chất mới trong việc làm thay đổi về lượng như mong muốn.
Trong hoạt động thực ti^n cần tránh tư tưởng nôn nóng tả khuynh muốn có sự thay đổi về chất bằng việc chỉ
chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất khi chưa có sự tích lũy đủ về lượng; mặt khác cũng cần tránh
tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh biểu hiện ở việc không dám thực hiện bước nhảy mặc dù đã tích lũy đủ về lượng cần
thiết. Trong nhận thức và thực ti^n cần phải có sự vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp
với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, cần phải nâng cao tính tích cực, chủ động
của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
4.Liên hệ bản thân(tùy cơ ứng biến)
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của thực ti^n đối với nhận thức trong chủ nghĩa duy vật biện chứng? Từ đó, rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của nó? GBi C: 1. Khái niệm
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự
nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: thông qua hoạt động thực ti^n, con người tác động đến đối
tượng làm chúng bộc lộ các thuộc tính, qua đó con người mới nắm bắt được bản chất, quy luật vận động của thế
giới, hình thành nên các học thuyết khoa học. Nhờ thực ti^n mà giác quan con người được hoàn thiện, năng lực tư
đuy được củng cố, phát triển các phương tiện hiện đại mở rộng khả năng nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức ra đời xuất phát từ nhu cầu của thực ti^n và quay trở lại
phục vụ thực ti^n, phục vụ con người. Đó không phải là những tri thức vi^n vông, không mục đích; nhận thức
không vì thực ti^n sẽ rơi vào sai lầm, bế tắc.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng sai của nhận thức: không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức,
mà chỉ có thực ti^n mới có thể hiện thực hóa (vật chất hóa) được tư tưởng, qua đó chứng minh hoặc bác bỏ một lý thuyết khoa học nào đó.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ vai trò của thực ti^n đối với nhận thức, cần phải quán triệt quan điểm thực ti^n trong nhận thức và hoạt
động. Quan điểm thực ti^n yêu cầu:
- Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực ti^n;
- Phải lấy thực ti^n làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức;
- Phải tăng cường tổng kết thực ti^n để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hòan thiện, phát triển nhận thức, lý luận.
Câu 7: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó, trình bày
đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? GBi C:
1. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở
hạ tầng, phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng.
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vê t cơ sở hạ tầng đó;
- Những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu càu khách quan phải có sự biến đổi tương ứng trong kiến trúc thượng tầng;
- Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng; sự
đấu tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xã hội và những xung đột lợi ích chính trị-xã hội có nguyên nhân sâu xa từ mâu
thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở kinh tế của xã hội;
- Giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tư liệu sản xuất của xã hội đồng thời cũng là giai cấp nắm được quyền lực
nhà nước trong kiến trúc thượng tầng. 4
- Cơ sở hạ tầng là cơ sở kinh tế khách quan, tất yếu đối với toàn bộ các lĩnh vực của kiến trúc thượng tầng, từ
lĩnh vực thực ti^n chính trị, pháp luật,... đến lĩnh vực sinh hoạt tinh thần của xã hội.
b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Với tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu phát triển của kinh tế, các yếu tố thuộc
kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối của nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều
phương thức, hình thức (tùy thuộc vào bản chất, vị trí, vai trò của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng) song
phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy mạnh mẽ vai trò thực tế của nó. Nhà nước là
nhân tố có tác động trực tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội.
- Sự tác động của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có thể di^n ra theo nhiều xu hướng và mục tiêu
khác nhau thậm chí có thể đối lập nhau. Điều đó phản ánh sự mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp khác
nhau thậm chí đối lập nhau trong xã hội.
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể di^n ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu
cực, điều đó phụ thuộc vào sự phù hợp hay không phù hợp của các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng đối với nhu
cầu khách quan của sự phát triển kinh tế. Nếu phù hợp nó sẽ có tác đô tng tích cực, ngược lại sẽ có tác đô tng tiêu cực,
kìm hãm và phá hoại sự phát triển kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa không hình thành tự phát trong lòng xã hội cũ. Để
xác lập cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa thì đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ thông qua cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Sự thiết lập kiến trúc thượng tầng chính trị xã hội chủ nghĩa là tiền đề cho sự hình thành, phát
triển của cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa có mầm mống nảy sinh ngay từ
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản và quần chúng lao động nhằm chống lại giai cấp thống trị bóc lột, lật đổ trật tự
xã hội cũ. Song, sự hình thành và vai trò của nó được phát huy một cách đầy đủ, chủ yếu từ khi giai cấp vô sản
giành được chính quyền. Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa chỉ có thể được củng cố, phát triển dựa trên cơ sở
hạ tầng xã hội chủ nghĩa và trong chính sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vậy, xây dựng và hoàn thiện kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải xuất phát từ những đòi hỏi khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời, phải tích cực, chủ động đấu tranh khắc phục mọi tàn dư tư tưởng lạc hậu của xã hội cũ và đánh bại mọi
âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng còn mang tính chất quá
độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế - xã hội. Vì vậy, phát triển
kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội chủ nghĩa. Đồng thời, phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh tế và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Để xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa cần phải tránh khuynh
hướng chủ quan duy ý chí, nôn nóng bất chấp các quy luật khách quan.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát triển một cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ
có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử. Cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không còn mâu thuẫn đối kháng,
trong kết cấu kinh tế không bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản. Đặc trưng của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa là sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong toàn xã hội. Tính ưu việt của kiến trúc thượng tầng xã hội chủ
nghĩa được biểu hiện ở hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là hệ tư tưởng tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử.
Nó còn được biểu hiện ở vai trò của nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa; ở sự phát triển các hình thái ý thức xã
hội một cách phong phú, đa dạng chứa đựng đầy đủ các giá trị của chủ nghĩa xã hội.
Câu 8: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó? GBi C: 1. Khái niệm
Tồn tại xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội,
bao gồm: phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố đó tồn tại
thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển xã hội, trong đó phương thức
sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
Ý thức xã hội là toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm toàn bộ quan điểm, tư
tưởng... của một cộng đồng xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ảnh tồn tại xã hô ti trong những giai đoạn phát triển nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Thứ nhất, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội 5
Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức. Trong lĩnh
vực xã hội thì quan hệ này đươc biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó
được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy
trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay đổi thì sớm hay
muộn ý thức xã hôi cũng phải thay đổi theo.
Thứ hai, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh ra vẫn
tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt rõ trong lĩnh vực tâm lý xã hội như trong truyền
thống, tập quán, thói quen.
G thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội do những nguyên nhân sau đây:
- Sự biến đổi của tồn tại xã hội do tác động mạnh mẽ, thường xuyên và trực tiếp của những hoạt động
thực ti^n của con người; thường di^n ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể không phản ánh kịp thời và trở
nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
- Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái xã hội.
- G thức xã hội luôn gắn với những lợi ích nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ ba, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến,
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động
thực ti^n của con người, hướng hoạt động đó vào hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi
của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
Thứ tư, ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã
hội, mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ nhận tác dụng tích cực của ý
thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào
những điều kiện lich sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra. 3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa lý luận
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
đòi hỏi công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã hội. Tuy nhiên những tác động của
đời sống tinh thần xã hội với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. - Ý nghĩa thực tiễn
Công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải tiến hành ba nhiệm vụ cơ bản là:
phát triển kinh tế, hoàn thiện hệ thống chính trị và xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò tích cực
của đời sống tinh thần đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải
tránh căn bệnh chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa ở nước ta hiện nay. Cần thấy rằng, chỉ có thể tạo
dựng được đời sống văn minh về tinh thần trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông, thực
hiện thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 9: Hãy phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người? Theo
Anh/Chị chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện? GBi C:
1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người
+ Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội:
- Mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để phân biệt con
người với động vật; Là cơ sở để hình thành mặt xã hội
- Mặt xã hội tác động lớn đến mặt sinh học, chúng kiềm chế, định hướng các hành vi sinh học của con người.
Vì vậy, các hành vi sinh học của con người luôn di^n ra một cách có văn hóa
+ Bản chất của con người
- “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội”(C. Mác)
- Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy năng lực sáng tạo của con người. Giải
phóng con người - động lực cơ bản của sự phát triển xã hội 6
+ Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử
- Bằng hoạt động thực ti^n con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên đồng thời thúc đẩy sự
vận động phát triển của lịch sử. Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người làm ra lịch sử của mình. Không có
hoạt động của con người thì không có quy luật xã hội, và do đó không có sự tồn tại của toàn bộ lịch sử xã hội loài người
- Bản chất của con người trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn vận động, biến đổi cũng thay đổi cho phù hợp
2. Ý nghĩa phương pháp luận
Một là, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả phương diện bản tính tự nhiên lẫn
phương diện bản tính XH, song trong đó, phải coi trọng hơn việc xem xét con người từ phương diện bản tính XH.
Mặt khác, trong việc xây dụng thái độ sống vừa phải biết tính đến nhu cầu sinh học song cần coi trọng rèn luyện
phẩm chất XH, tránh rơi vào thái độ sống chạy theo nhu cầu bản năng tầm thường.
Hai là, trong cuộc sống phải biết phát huy vai trò chủ thể của bản thân: tích cực sáng tạo trong việc xây dựng
đời sống XH văn hóa, tiến bộ; đồng thời, phải có YT tự giác tránh khỏi sự tác động tiêu cực từ hoàn cảnh xung
quanh.Ba là, chú trọng việc xây dựng môi trường XH tốt đẹp, với những quan hệ XH tốt đẹp để có thể xây dựng,
phát triển được những con người tốt đẹp, hoàn thiện. Mặt khác, phải luôn chú ý giải quyết đúng đắn mối quan hệ
XH - cá nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc XH.
3. Để phát huy nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay, cần phải:
- Quan tâm đến các nhu cầu chính đáng của con người
- Quan tâm đến lợi ích VC của con người
- Quan tâm đến lợi ích cá nhân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
- Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người trong quá khứ; đồng thời phải biết xây dựng mẫu người phù
hợp với từng giai đoạn lịch sử... 7