Trao duyên | Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói ra để nhận thức được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghe chia sẻ của bạn về trải nghiệm đó.

Soạn văn 11: Trao duyên
Trước khi đọc
Trong cuc sống, đôi khi những điều rất khó nói, nhưng vn phi tìm cách nói
ra đ nhn thức được s cm thông, chia s ca một người nào đó. Đã bao giờ bn
gp mt tình hung như vậy chưa? Hãy chia sẻ vi các bn hoc lng nghe chia s
ca bn v tri nghiệm đó.
Gi ý:
- Đã từng/chưa từng gp phi mt tình huống như vậy.
- Ví d như: gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không có tiền đóng học phí; b m ly
hôn, phi sng cùng mt trong hai người;...
Đọc văn bản
Câu 1. Phân bit li của người k chuyn và li ca nhân vật trong đoạn này.
Li ca nhân vật được đặt trong du ngoc kép, li của người k chuyn thì
không.
Câu 2. Cách m đu cho câu chuyn sp nói vi Thúy Vân ca Kiu khác
thưng?
- Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vy cn mt câu chuyện có đầu đuôi.
- Thúy Vân là người nghe, chia sn cn hi han, gi chuyn cho Kiu bày t.
Câu 3. Bn hình dung thế nào v dáng v, tâm trng, ging nói ca Thúy Kiu
trong đoạn t ng thơ 741 đến dòng 756 cuối văn bản?
Hình dung: dáng v rũ, tâm trạng bun bã, giọng nói đầy nỗi xót xa, đau đớn.
Sau khi đọc
Câu 1. Việc trao duyên” và cuc trò chuyn gia ch em Thuý Kiu Thuý Vân
đưc thut li theo ngôi k nào? Nhng du hiu nào giúp bn nhn biết điều đó?
- Ngôi k s ba.
- Du hiu:
S phân bit li của người k chuyn và li ca nhân vt (bốn dòng thơ đầu, t
“rằng” hai dòng thơ cuối) li ca nhân vật (được đánh dấu bng du hai
chm, du gch ngang và trích nguyên văn lời nói ca các nhân vt)
Cách người k gi tên nhân vt, thut lại nguyên văn cách xưng “chị -
“em” ca nhân vt.
Người k chuyện không xưng “tôi”
Câu 2. Xác đnh s dòng thơ biểu đạt li ca mi nhân vt. Ch ra s khác bit v
độ dài (tính bng s dòng thơ) gia li thoi ca hai nhân vt gii thích s khác
bit y.
- Li ca Thúy Vân: 4 dòng; Li ca Thúy Kiu: 38 dòng
- Gii thích:
Thúy Kiu người kể, người nói chính, do vy cn mt câu chuyện đu
đuôi nên lời thoi dài hơn.
Thúy Vân là người nghe, chia sn cn hi han, gi chuyn cho Kiu bày t.
Câu 3. Li thoi của Thuý Vân vai trò như thế nào đối vi s tiến trin ca câu
chuyn?
- Lời ân cần hỏi han” của Thúy Vân mt cách mang li tình cm ch em m áp
đối với người ch đang rất mực đơn, với gánh nng tinh thần chưa biết chia s
cùng .
- Li của Thúy Vân đã tạo tình huống, hội t nhiên cho Thúy Kiu k chuyn,
bày t ni lòng.
Câu 4. Tóm tt li thoi ca Thuý Kiu và cho biết:
a. Li thoi ca Kiều trong văn bản t s, biu cm hay kết hp t s vi biu
cm?
b. T dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời ca Thuý Kiều hướng đến ai; là đối thoi,
độc thoại hay độc thoi ni tâm?
Gi ý:
a. Li thoi ca Kiu trong văn bản kết hp gia t s vi biu cm.
b. Đoạn thơ từ ng thơ 741 đến dòng thơ 756:
- Thuý Kiu nói với Thuý Vân nđang nói vi Kim Trọng (đối thoi vi
ngưi nghe vng mt, v thc chất cũng gần như độc thoi): Trăm nghìn gửi ly
tình quân, Tơ duyên ngắn ngi có ngn y thôi.
- Thuý Kiu nói Kim Trọng mà như đang nói với chính mình c thoi trong khi
đối thoi): Phn sao phn bạc như vôi, Đã đành nước chy hoa trôi l làng.
- Thuý Kiu nói vi bn thân ri lại đột nhiên nói vng ti Kim Trọng (đối thoi
như đc thoi): Ơi Kim Lang! Hơi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng t
đây!
=> Thin tâm trng phc tp ca Thuý Kiu trong cuộc “trao duyên”.
Câu 5. Ch ra s thay đổi trong tâm trng ca Thuý Kiều trước, trong sau khi
trao k vt cho Thuý Vân.
- Trước khi trao k vt: Kiu một mình đắm chìm trong trng thái bi ri, thao
thc, dn vặt cao độ.
- Khi trao k vt:
Kiu nói rõ tng vt: chiếc vành (vòng xuyến mà Kim Trng tng Thuý Kiu);
bc t mây (bc ch th nguyền, giao ước kết đôi giữa hai người); phím đàn
(phím đàn mà Thuý Kiu tng gy cho Kim Trng nghe); mảnh hương nguyền
(mảnh hương trầm đốt trong đêm thề nguyn còn sót li)
Kiều vượt lên trên s dn vặt, lưu luyến, tiếc nuối khi dùng đến các t ng ch
k vật như “của chung” (Duyên này thì gi vt này ca chung), “ngày xưa”
(Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày a); trong li nói vi Thuý Vân,
nàng hình dung mai sau mình tr v như một hn ma trong gió cu xin mt
nim cảm thương, một ân hu khiêm nhường nht: D đài cách mặt khut li/
Rảy xin chén nước cho người thác oan.
- Sau khi trao k vt:
Nghĩ nhiều đến Kim Trng và tình yêu.
Nghĩ đến phn mình, nàng lâm vào trng thái tột cùng đau khổ, dn vặt trước
s thật phũ phàng, mất mát không th đắp.
Câu 6. Xác định ch đề của văn bản Trao duyên” cho biết, phần văn bn này
có vai trò thế nào trong vic góp phn th hin ch đề chính của “Truyện Kiều”.
Ch đề: li nói, tâm trng ca Thúy Kiu khi trao duyên cho Thúy Vân.
Vai trò: th hin mt phn ch đề chính ca Truyn Kiu.
* Bài tp sáng to: V mt bc tranh hay dng mt hot cnh sân khu hóa v
cuc trao duyên.
Hc sinh t sáng tạo theo năng khiếu ca bn thân.
| 1/4

Preview text:


Soạn văn 11: Trao duyên Trước khi đọc
Trong cuộc sống, đôi khi có những điều rất khó nói, nhưng vẫn phải tìm cách nói
ra để nhận thức được sự cảm thông, chia sẻ của một người nào đó. Đã bao giờ bạn
gặp một tình huống như vậy chưa? Hãy chia sẻ với các bạn hoặc lắng nghe chia sẻ
của bạn về trải nghiệm đó. Gợi ý:
- Đã từng/chưa từng gặp phải một tình huống như vậy.
- Ví dụ như: gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không có tiền đóng học phí; bố mẹ ly
hôn, phải sống cùng một trong hai người;... Đọc văn bản
Câu 1. Phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.
Lời của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép, lời của người kể chuyện thì không.
Câu 2. Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều có gì khác thường?
- Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vậy cần một câu chuyện có đầu đuôi.
- Thúy Vân là người nghe, chia sẻ nên cần hỏi han, gợi chuyện cho Kiểu bày tỏ.
Câu 3. Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thúy Kiều
trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?
Hình dung: dáng vẻ ủ rũ, tâm trạng buồn bã, giọng nói đầy nỗi xót xa, đau đớn. Sau khi đọc
Câu 1. Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân
được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó? - Ngôi kể số ba. - Dấu hiệu:
 Sự phân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật (bốn dòng thơ đầu, từ
“rằng” và hai dòng thơ cuối) và lời của nhân vật (được đánh dấu bằng dấu hai
chấm, dấu gạch ngang và trích nguyên văn lời nói của các nhân vật)
 Cách người kể gọi tên nhân vật, thuật lại nguyên văn cách xưng hô “chị” - “em” của nhân vật.
 Người kể chuyện không xưng “tôi”
Câu 2. Xác định số dòng thơ biểu đạt lời của mỗi nhân vật. Chỉ ra sự khác biệt về
độ dài (tính bằng số dòng thơ) giữa lời thoại của hai nhân vật và giải thích sự khác biệt ấy.
- Lời của Thúy Vân: 4 dòng; Lời của Thúy Kiều: 38 dòng - Giải thích:
 Thúy Kiều là người kể, người nói chính, do vậy cần một câu chuyện có đầu
đuôi nên lời thoại dài hơn.
 Thúy Vân là người nghe, chia sẻ nên cần hỏi han, gợi chuyện cho Kiểu bày tỏ.
Câu 3. Lời thoại của Thuý Vân có vai trò như thế nào đối với sự tiến triển của câu chuyện?
- Lời “ân cần hỏi han” của Thúy Vân là một cách mang lại tình cảm chị em ấm áp
đối với người chị đang rất mực cô đơn, với gánh nặng tinh thần chưa biết chia sẻ cùng ạ.
- Lời của Thúy Vân đã tạo tình huống, cơ hội tự nhiên cho Thúy Kiều kể chuyện, bày tỏ nỗi lòng.
Câu 4. Tóm tắt lời thoại của Thuý Kiều và cho biết:
a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?
b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thuý Kiều hướng đến ai; là đối thoại,
độc thoại hay độc thoại nội tâm? Gợi ý:
a. Lời thoại của Kiều trong văn bản kết hợp giữa tự sự với biểu cảm.
b. Đoạn thơ từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756:
- Thuý Kiều nói với Thuý Vân mà như đang nói với Kim Trọng (đối thoại với
người nghe vắng mặt, vẽ thực chất cũng gần như độc thoại): Trăm nghìn gửi lạy
tình quân, Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.
- Thuý Kiều nói Kim Trọng mà như đang nói với chính mình (độc thoại trong khi
đối thoại): Phận sao phận bạc như vôi, Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
- Thuý Kiều nói với bản thân rồi lại đột nhiên nói vọng tới Kim Trọng (đối thoại
mà như độc thoại): Ơi Kim Lang! Hơi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
=> Thiện tâm trạng phức tạp của Thuý Kiều trong cuộc “trao duyên”.
Câu 5. Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi
trao kỉ vật cho Thuý Vân.
- Trước khi trao kỉ vật: Kiều một mình đắm chìm trong trạng thái bối rối, thao
thức, dằn vặt cao độ. - Khi trao kỉ vật:
 Kiều nói rõ từng vật: chiếc vành (vòng xuyến mà Kim Trọng tặng Thuý Kiều);
bức tờ mây (bức chữ thể nguyền, giao ước kết đôi giữa hai người); phím đàn
(phím đàn mà Thuý Kiều từng gảy cho Kim Trọng nghe); mảnh hương nguyền
(mảnh hương trầm đốt trong đêm thề nguyền còn sót lại)
 Kiều vượt lên trên sự dằn vặt, lưu luyến, tiếc nuối khi dùng đến các từ ngữ chỉ
kỷ vật như “của chung” (Duyên này thì giữ vật này của chung), “ngày xưa”
(Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa); trong lời nói với Thuý Vân,
nàng hình dung mai sau mình trở về như một hồn ma trong gió và cầu xin một
niềm cảm thương, một ân huệ khiêm nhường nhất: Dạ đài cách mặt khuất lời/
Rảy xin chén nước cho người thác oan. - Sau khi trao kỉ vật:
 Nghĩ nhiều đến Kim Trọng và tình yêu.
 Nghĩ đến phận mình, nàng lâm vào trạng thái tột cùng đau khổ, dằn vặt trước
sự thật phũ phàng, mất mát không thể bù đắp.
Câu 6. Xác định chủ đề của văn bản “Trao duyên” và cho biết, phần văn bản này
có vai trò thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề chính của “Truyện Kiều”.
 Chủ đề: lời nói, tâm trạng của Thúy Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân.
 Vai trò: thể hiện một phần chủ đề chính của Truyện Kiều.
* Bài tập sáng tạo: Vẽ một bức tranh hay dựng một hoạt cảnh sân khấu hóa về cuộc trao duyên.
Học sinh tự sáng tạo theo năng khiếu của bản thân.