-
Thông tin
-
Quiz
Trên cơ sở lý luận là phương pháp luận biện chứng anh chị luận chứng: quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất liên hệ với thời kì đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Triết học đã nhiều đóng góp nhất định vào kết quả của đổi mới tư duy lý
luận . Có thể nói , triết học đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luật cho quá trình đổi mới tư duy lý luận , tư duy triết học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác - Lenin (LLCT130105) 646 tài liệu
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Trên cơ sở lý luận là phương pháp luận biện chứng anh chị luận chứng: quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất liên hệ với thời kì đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Triết học đã nhiều đóng góp nhất định vào kết quả của đổi mới tư duy lý
luận . Có thể nói , triết học đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luật cho quá trình đổi mới tư duy lý luận , tư duy triết học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105) 646 tài liệu
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----- -----
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TIỂU LUẬN
TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN LÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN
BIỆN CHỨNG ANH CHỊ LUẬN CHỨNG:QUAN HỆ
SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TÍNH CHẤT, TRÌNH
ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
LIÊN HỆ VỚI THỜI KÌ ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY GVHD : TRẦN TUẤN PHÁT HVTH : ĐÀO NGUYÊN KHÔI MSSV : 20125069 Lớp : 20125CL1A STT : 44
Lớp thứ 4 – tiết 1,2,3,4 201LLCT30105 Phòng học A2-201 1 TP. HCM, tháng 12 /2020 2 ĐIỂM SỐ TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG ĐIỂM NHẬN XÉT
.......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
....................................................................................................................................... Ký tên
GV Trần Tuấn Phát 3 MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................4 1. M đ
ở ầầu..........................................................................................................4 1.1.
Lý do ch n đềầ tài...... ọ
...........................................................................4 1.2.
Kềết cầếu đềầ tài......................................................................................5
2. Nội dung.........................................................................................................5 2.1. Cơ s lý lu ở n và ph ậ ng pháp lu ươ ận bi n ch ệ
ng.................................5 ứ 2.2. Quan h s ệ ản xuầết, ph ng th ươ c s ứ n x ả uầết và l c l ự ng s ượ n xuầết........6 ả 2.2.1. Khái ni m v ệ ềầ ph ng th ươ c s ứ n xuầ ả
ết..............................................6 2.2.2. Lực l ng s ượ
ản xuầết(LLSX) và quan h s
ệ ản xuầết(QHSX)...................8 2.3. Quy lu t s ậ phù h ự p ợ c a QHSX ủ v i trình đ ớ ộ phát tri n c ể a LLSX…....11 ủ
2.3.1. LLSX quyềết định s hình thành, phát tri ự n ể và biềến đ i c ổ a ủ
QHSX…………………………………………………………………………………………11
2.3.2. Sự tác đ ng tr ộ l ở i c ạ a QHSX đốếi v ủ i LLSX........ ớ ............................12 2.4. S v ự n d ậ ng vào th ụ i kỳ đ ờ i m ổ i ớ Vi ở ệt Nam hi n ệ
nay.....................................................................................................13
2.4.1. S hình thành và ự
phát tri n cể a nềần kinh tềế nh ủ iềầu thành phầần trong th i kỳ đ ờ i m ổ i ớ n ở c ta hi ướ n ệ
nay................................................................................................13
2.4.2. Vậ n dụ ng quy luậ t QHSX phù hợ p vớ i tnh chầết c a LLS ủ X trong quá trình cống nghi p ệ hoá hi n đ ệ i hoá trong th ạ i kỳ đ ờ i m ổ i đầết ớ n c... ướ
..........................................................................................16 3. Kềết lu n
ậ .........................................................................................................18 4. Tài li u
ệ tham kh o...................... ả
...................................................................20 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
LLSX: Lực lượng sản xuất QHSX: Quan hệ sản xuất 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài: 5
Triết học đã nhiều đóng góp nhất định vào kết quả của đổi mới tư duy lý
luận . Có thể nói , triết học đã tạo cơ sở lý luận và phương pháp luật cho quá
trình đổi mới tư duy lý luận , tư duy triết học , là hạt nhân lý luận cho sự hình
thành tư duy mới về CNXH , nhất là tư duy kinh tế và tư duy chính trị . Trong
quá trình hội nhập và thực hiện đổi mới hiện nay , đất nước ta đã có nhiều
biến chuyến tích cực , ngày càng hoàn thiện hơn để sánh vai với các cường
quốc trên thế giới . Nền kinh tế nông nghiệp thô sơ đang dần được thay thế
bởi nền kinh tế thị trường . Từ khi sản xuất chủ yếu bằng hái lượm săn bắt ,
trình độ khoa học kỹ thuật lạc hậu thì ngày nay trình độ khoa học đạt tới mức
tột đỉnh . Vấn đề lao động sản xuất trở thành một yếu tố quan trọng trong việc
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia . Trong đó , tác động qua lại biện
chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác và Ănghen
khái quát thành quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất . Từ những lý luận trên đưa Mác - Ănghen vươn lên đỉnh cao trí tuệ
của nhân loại . Không chỉ trên phương diện triết học mà cả chính trị kinh tế
học và chủ nghĩa cộng sản khoa học . Dưới những hình thức và mức độ khác
nhau , thì con người có ý thức và mức độ khác nhau , dù con người có ý thức
được hay không thì nhận thức của hai ông về quy luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển .
Nghiên cứu về sự thống nhất , biện chứng quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất tạo điều kiện cho chúng ta có được một nhận thức về sản xuất xã
hội . Đồng thời mở mang được nhiều lĩnh vực về kinh tế . Thấy được vị trí , ý
nghĩa của nó em xin được đưa ra những nhận định của mình về vấn đề này
thông qua đề tài tiểu luận :
“ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất liên hệ với thời kì đổi mới ở Việt Nam hiện nay” 6
1.2. Kết cấu đề tài:
Chương I. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Chương II. Sự liên hệ vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam ta hiện nay. 2.NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận biện chứng
*Phương pháp luận là là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan
điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận
dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn.
*Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện
dưới dạng hệ thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm
tương đối hoàn chỉnh về các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực khách quan.
*Phương pháp luận biện chứng duy vật là xem xét sự vật phải phản ánh đúng khách quan.
Kết luận: Muốn xem xét và đánh giá đúng sự vật thì phải dựa vào phương
pháp biện chứng. Bởi vì bản thân các sự vật, sự kiện tồn tại khách quan không
phụ thuộc. Mà muốn sự vật khách quan thì phải cần đến thế giới quan.
*Thế giới quan là định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã
hội bao gồm toàn bộ kiến thức và quan điểm của các cá nhân hay xã hội. Thế giới quan gồm:
+Thế giới quan duy tâm (phi khoa học): khẳng định mọi thứ đều tồn tại bên trong tâm thức
+Thế giới quan duy vật (khoa học): là hệ thống những quan niệm khoa
học chung nhất về tự nhiên, xã hội và con người. 7
2.2. Quan hệ sản xuất, phương thức sản xuất và lực lượng sản xuất
2.2.1. Khái niệm về phương thức sản xuất:
Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất định.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức
sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tương ứng. Có 5 phương thức sản xuất:
+Phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy: Xã hội loài người được tổ
chức trong các cấu trúc bộ lạc truyền thống với ít hơn 50 người trên một đơn
vị sản xuất, điển hình bởi việc chia sẻ sản xuất và tiêu thụ toàn bộ sản phẩm
xã hội. Do không có sản phẩm thặng dư nào được sản xuất, nên không có khả
năng tồn tại các giai cấp thống trị. Do phương thức sản xuất này không có sự
phân chia giai cấp, nó được coi là xã hội không giai cấp. Các công cụ của thời
kỳ đồ đá, các hoạt động săn bắn, hái lượm và nông nghiệp thời kỳ đầu là các
lực lượng sản xuất chính của phương thức sản xuất này.
+Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ: lực lượng lao động chính là nô lệ
của các chủ nô, tài sản làm ra đều là của chủ nô. Công cụ lao động thô sơ, chủ
nô dùng bạo lực để ép buộc các nô lệ làm việc hình thành nhưng phân xưởng
thủ công với lực lượng lao động là các nô lệ.Hình thành 2 giai cấp chính: chủ nô và nô lệ
+Phương thức sản xuất phong kiến: phương thức sản xuất dựa trên chế độ
sở hữu phong kiến về tư liệu sản xuất, chủ yếu là ruộng đất và sự lệ thuộc về
thân thể của người nông dân vào chúa phong kiến. Nông dân canh tác trên
ruộng đất của chúa phong kiến với công cụ thủ công, trình độ kĩ thuật rất
thấp, quy mô sản xuất nhỏ. Quy luật cơ bản là sản xuất ra sản phẩm thặng dư
cho chúa phong kiến bằng cách bóc lột người nông nô dưới hình thức địa tô, 8
chủ yếu là địa tô hiện vật. Tính độc lập tương đối của nông dân làm cho sản
xuất đạt được tiến bộ nhất định. Lực lượng sản xuất phát triển, nông dân quan
tâm hơn đến sản xuất, mức độ bóc lột của địa chủ có hạn chế hơn và tiến bộ
hơn so với mức độ bóc lột dưới chế độ nông nô. Phân công lao động xã hội
cũng được phát triển hơn.
+Phương thức sản xuất tư sản: là phương thức sản xuất xã hội dựa trên
chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao động
làm thuê và ra đời thay thế cho phương thức sản xuất phong kiến. Người lao
động được tự do về thân thể và bị tước hết tư liệu sản xuất vì vậy muốn duy
trì cuộc sống thì phải bán sức lao động làm thuê, sức lao động trở thành hàng
hoá.Phải có một lượng tiền của, tài sản đủ lớn tập trung vào tay một số ít
người để lập ra xí nghiệp và thuê nhân công
+Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa: dựa trên lực lượng sản xuất phát
triển cao; chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu từng bước được xác
lập; tổ chức quản lý có hiệu quả, năng suất lao động cao; phân phối theo lao động là chủ yếu.
2.2.2. Lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX):
Lực lượng sản xuất: là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản
xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất
xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản xuất và sức lao động mà người ta
dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là sức lao động.
*Xét về lực lượng sản xuất gồm 2 mặt là tư liệu sản xuất và con người lao động.
+ Tư liệu sản xuất là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động bao gồm công cụ
lao động ( máy móc,…) và đối tượng lao động khác ( phương tiện vận chuyển 9
và bảo quản sản phẩm……). Đối tượng lao động là những yếu tố nguyên
nhiên vật liệu có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đá,…) hoặc nhân tạo (pôlime, ….).
+Con người lao động là là người làm công ăn lương, đóng góp sức lao
động tạo ra sản phẩm. Con người lao động gồm 2 mặt là mặt thể lực và mặt trí
tuệ. Thể lực là chỉ về cơ bắp, sức khỏe. Trí tuệ là chỉ về trí óc, chất xám, trình
độ đào tạo. Con người muốn làm nhẹ sức lao động thì phải chế ra máy móc
thay thế sức lao động, muốn được như thế thì phải kết hợp giữa thể lực và trí tuệ
*Muốn có được của cải cho xã hội thì phải có những mối liên hệ giữa tư
liệu sản xuất và con người lao động gắn kết với nhau tạo nên vật chất, của cải.
*Trên cơ sở con người có cuộc sống kép, đó là cuộc sống vật chất và cuộc
sống tinh thần. Để sống con người phải nương tựa vào nhau để sống tạo thành
các tộc người, bộ tộc, bộ lạc, dân tộc và quốc gia.
+Thể xác phải tuân theo 2 quy luật là đấu tranh, sinh tồn và trao đổi chất.
Đấu tranh sinh tồn là sự cạnh tranh trên thị trường luôn luôn tìm tòi những cái
mới để cạnh tranh lẫn nhau nên có cạnh tranh hơn thua thì mới có phát triển.
Nhu cầu của con người ngày càng tăng vì thế sản xuất ngày càng nhiều, tạo ra
nhiều thành phẩm để đáp ứng nhu cầu về vật chất của con người. Con người
ngày càng nhiều mà nguyên liệu tự nhiên thì ngày càng có hạn nên con người
không ngừng tạo ra những nguyên liệu nhân tạo, thay thế cho những nguyên
liệu sẵn có vì vậy sản xuất ngày càng phát triển chung với nhu cầu ngày càng cao của con người
+Tinh thần cũng là một nhu cầu quan trọng của con người vì thế nên ta
không ngừng tạo ra những thứ phục vụ đời sống tinh thần khiến con người
thõa mãn nhu cầu về tinh thần tăng thì sản xuất cũng tăng theo. 10
Quan hệ sản xuất: là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa người với người
trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội), là một trong những
biểu hiện của quan hệ xã hội, giữ vai trò xuyên suốt trong quan hệ xã hội vì
quan hệ sản xuất là quan hệ đầu tiên, quyết định những quan hệ khác. Quan
hệ sản xuất gồm 3 mặt:
+Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người với tư liệu
sản xuất. Tác động vào tự nhiên nhằm biến đổi tự nhiên từ dạng này sang
dạng khác, từ chất này sang chất khác tạo ra sản phẩm mới nhằm thỏa mãn
nhu cầu đời sống con người cho xã hội
+Quan hệ tổ chức và quản lý kinh doanh sản xuất tức là quan hệ giữa
người với người trong sản xuất. Là quyền sỡ hữu sản phẩm sẽ thuộc về ai?
+Quan hệ phân phối sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau cùng mục
tiêu sử dụng hợp lý tư liệu sản phẩm. Tổ chức sản xuất, phân công lao động,
điều hành trong quá trình sản xuất.
*Mối liên hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là: quan hệ sản
xuất là hình thứ còn lực lượng sản xuất là nội dung. Nội dung quyết định hình
thức. Vậy lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
*Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định quá trình sinh hoạt xã
hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức của con người quyết
định sự tồn tại của xã hội của họ quyết định ý thức của họ, tới một giai đoạn
phát triển nào đó, lực lượng sản xuất vật chất xã hội sẽ mâu thuẫn với quan hệ
sản xuất có hay đây chỉ là đứng về mặt biểu hiện pháp luật của những quan hệ
sản xuất đó mà nói, mâu thuẫn với những quan hệ sở hữu, trong đó từ trước
tới nay, các lực lượng sản xuất vẫn phát triển.
*Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển của phương
thức sản xuất. Sự thay thế phương thức sản xuất chính là nguyên nhân dẫn 11
đến sự thay thế các hình thái kinh tế-xã hội. Phương thức sản xuất trước, hình
thái kinh tế sau bao giờ cũng tiến bộ hơn hình thái kinh tế-xã hội trước đó.
*C.Mác chỉ rõ “Trong sự sản xuất, người ta không những tác động vào tự
nhiên, mà còn tác động lẫn nhau nữa. Họ không thể sản xuất được nếu không
liên hợp với nhau một cách nhất định để cùng nhau hoạt động và trao đổi với
nhau sự hoạt động của mình. Muốn sản xuất,họ phải có những liên hệ, quan
hệ nhất định đổi với nhau giữa người này với người khác và chỉ thông qua
môi giới của những liên hệ và qaun hệ xã hội ấy mới có quan hệ giũa họ với
tự nhiên, mới có sản xuất được” (Tập 5 năm 1956 tiếng Nga trang 429).
*Trong sự sản xuất xã hội về đời sống của mình,con người có những mối
quan hệ với nhau, tất yếu, độc lập với những ý muốn của họ, tức những quan
hệ sản xuất, những quan hệ sản xuất này phù hợp với một trình độ phát triển
nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành của xã hội, cơ cấu kinh tế
tức cơ sở thực lại trên đây xây
dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị, và tương ứng với cơ
sở thực tại đó thì có những hình thái ý thức xã hội nhất định.
*Hình thái kinh tế xã hội:
+Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất
khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành,
phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.
+Quan hệ sản xuất: Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định
tất cả mọi quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách
quan để phân biệt các chế độ xã hội. 12
+Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ
sở hạ tầng, nhưng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ
sở hạ tầng đã sinh ra nó.
+Các yếu tố khác: Ngoài ra, hình thái kinh tế-xã hội các hình thái
kinh tế - xã hội còn có quan hệ về gia đình, dân tộc và các quan hệ xã
hội khác. Nó còn bao gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và
lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực của hình thái kinh tế-xã hội vừa tồn tại
độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất với nhau gắn bó với
quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
2.3. Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất:
2.3.1. LLSX quyết định sự hình thành , phát triển và biến đổi của QHSX
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX , chúng tồn tại không tách rời
nhau , tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng , tạo thành quy luật sự
phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX - quy luật cơ bản nhất
của sự vận động , phát triển xã hội. Các mối quan hệ trong sản xuất bao gồm
nhiều dạng thức nhau mà nhìn một cách tổng quát thì đó là những dạng
QHSX và dạng những LLSX từ đó hình thành những mối liên hệ chủ yếu cơ
bản là mối liên hệ giữa QHSX với tính chất và trình độ của LLSX . Khuynh
hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển . Sự phát triển
đó xét đến cùng là sự biến đổi và phát triển của LLSX , trước hết là công cụ
lao động . Trình độ LLSX trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh
phục tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó . Trình độ của LLSX
biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động , trình độ , kinh nghiệm và kĩ năng
lao động của con người , trình độ tổ chức và phồn công lao động xã hội , trình 13
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất . Gắn liền với trình độ của LLSX là tính
chất của LLSX . Trong lịch sử xã hội , LLSX đã phát triển từ chỗ có tinh chất
cá nhân lên tính chất xã hội hoá . Khi sản xuất chưa trên công cụ thủ công
,phân công lao động kém phát triển thì LLSX chủ yếu có tính chất cá nhân .
Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí , hiện đại , phân công lao động phát triển
thì LLSX có tính chất có hội hoá . Sự vận động và phát triển của LLSX quyết
định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp . Khi một PTSX mới ra đời , khi đó
QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX . Sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX là một trạng thái mà trong đó QHSX là hình
thức phát triển của LLSX . Trong trạng thái đó tất cá các mặt của QHSX đều
tạo địa bàn cho LLSX phát triển. Điều đó thể hiện nó tạo điều kiện sử dụng và
kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
2.3.2.Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
QHSX khi đã được xác lập thì nó độc lập tương đối với LLSX và trở thành
những cơ sở và những thể chế xã hội và nó không thể biến đổi đồng thời đối
với LLSX thường lạc hậu so với LLSX và nếu QHSX phù hợp với trình độ,
tính chất của LLSX thì nó thúc đẩy sự phát triển của LLSX. Ngược lại, nếu
1ạc hậu so với LLSX dù tạm thời thì nó kìm hãm sự phát triển của LLSX. Khi
QHSX kiềm hãm sự phát triển của LLSX thì theo quy luật chung, QHSX cũ
sẽ được thay thế bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
để thúc đẩy LLSX phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa
LLSX và QHSX không phải là giản đơn. Nó phải thông qua nhận thức và
hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải thông
qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. Sở đĩ QHSX có thể tác
động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX nó quy định mục đích của sản xuất, quy
định hệ thống tổ chức quản lý sản xuất và quản lý xã hội, quy định phuương
thức phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. 14
Do đó nó ảnh hưởng tới thái độ tất cả quần chúng lao động. Tạo ra nhĩng điều
kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế sự phát triển công cụ sản xuất, áp cụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất hợp tác phân công lao động quốc tế.
Quy luật QHSX phù họp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật phổ
biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự thay thế, phát
triển của quy luật lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua chế độ
chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến chế độ
cộng sản tương lai là do sự tác động của hệ thống các quy luật xó hội, trong
đó quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX là quy luật cơ bản nhất.
2.4.Sự vận dụng vào thời kỳ đổi mới ở Việt Nam hiện nay
2.4.1.Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay:
Một trong những thành tựu lớn nhất của hơn 30 đổi mới ở nước ta là đổi
mới kinh tế , tạo nên những tiềm lực mới cho sự phát triển của đất nước . Sau
khi giành được chính quyền từ tay thực dân Pháp nền kinh tế nước ta đã lên
theo nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp , nền sản xuất nhỏ trình độ khoa học
kém phát triển , quan hệ giữa lực lượng sản xuất với trình độ sản xuất rời rạc ,
tẻ nhạt . Tuy nhiên cũng có phần phù hợp với thời đó bởi vì nước ta không
phải như các nước bình thường khác mà nước ta là một nước tràn ngập chiến
tranh . Đánh thắng thực dân Pháp thì giặc Mỹ lại xâm chiến đánh phá nước
ta . Thế rồi non sông về một mối, cả nước đi lên xã hội chủ nghĩa với một lực
lượng sản xuất lớn và tiềm năng mọi mặt còn non trẻ đòi hỏi nước ta phải có
một chế độ kinh tế phù hợp với nước nhà và do đó nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ra đời . Nhìn thẳng vào sự thật chúng ta thấy rằng , trong thời gian
qua do quá cường điệu vai trò của quan hệ sản xuất do quan niệm không đúng
về mối quan hệ giữa sở hữu và quan hệ khác , do quên mất đều cơ bản là nước 15
ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một xã hội tiền tư bản chủ nghĩa . Đồng nhất
chế độ công hữu với chủ nghĩa xã hội lẫn lộn đồng nhất giữa hợp tác hoá và
tập thể hoá.. Thời kỳ trước đổi mới Sau cuộc chiến tranh bảo vệ dân tộc kéo
dài, kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại càng gặp nhiều khó khăn hơn, lực
lượng sản xuất của nước ta còn thấp kém và chưa có điều kiện phát
triển.Trình độ người lao động rất thấp, hầu hết không có chuyên môn tay
nghề, phần lớn lao động chưa qua đào tạo. Lao động Việt nam chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm mà cha ông
để lại. Trường dạy nghề rất hiếm, chủ yếu chỉ xuất hiện ở Hà Nội, Sài Gòn,
….Tại những đô thị lớn, trình độ của người lao động cao hơn các vùng khác
trong cả nước. Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ
này còn thô sơ, lạc hậu. Là một nước nông nghiệp thế nhưng công cụ lao
động chủ yếu là cày, cuốc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái cày theo
sau”, sử dụng sức người là chủ yếu, trong công nghiệp máy móc thiết bị còn ít
và rất lạc hậu. Phát triển công cụ lao động giữa các vùng, miền cũng có sự
khác nhau. Nhìn chung trước trước Đổi Mới lực lượng sản xuất ở Việt nam
thấp kém, lạc hậu và phát triển không đồng đều. Trong hoàn cảnh đó, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa dựa trên
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế: thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác
xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động. Nhà nước không thừa nhận
yếu tố kinh tế tư bản như là các thành phần kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân dựa
trên chế độ sở hữu tư nhân, đã phân định tách bạch thuần khiết chế độ sở hữu
và thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, phi xã hội chủ nghĩa, tuyệt đối hóa
vau trò của chế độ công hữu, dẫn đến chủ trương cải tạo, sớm xóa bỏ các
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng
miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái 16
quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản
xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản
xuất. Có những nơi nông dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng nông
trường quốc doanh mà không tính đến lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu.
Người lao động không được chú trọng về cả trình độ và thái độ lao động,
đáng ra là chủ thể của sản xuất nhưng lại trở nên thụ động trong cơ chế quan
liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu sản xuất theo hướng tập
thể hóa, cho đó là nhân tố hàng đầu của quan hệ sản xuất mới, từ đó người lao
động bị biệt lập với đối tượng lao động. Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách
rời với lực lượng sản xuất. Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời sông nhân
dân đi xuống nhanh chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa
tăng 845.3%), năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm
trọng. Thời kỳ sau đổi mới (1986) Nhận thức được sai lầm trong thời kỳ
trước, Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã thẳng thắn thừa nhận khuyết
điểm, chủ trương Đổi mới phương thức quản lý kinh tế và cho đến nay đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Người lao động nước ta đến năm 2005 là 44,3
triệu người, trong đo slao động đã qua đào tạo là 24,79 %. Hệ thống trường
dạy nghề các cấp được mở rộng. Đội ngũ trí thức cũng tăng lên nhanh chóng,
năm 2007-2008, cả nước có 1 603 484 nghìn sinh viên. Năm 2008, nước ta có
160 trường đại học, 209 trường cao đẳng và 275 trường trung cấp chuyên
nghiệp, đáp ứng được phần nào nhu cầu đào tạo lao động cho đất nước. Tuy
nhiên, thị trường lao động vẫn bị phân mảng, tồn tại tình trạng mất cân đối
giữa cung và cầu lao động, nhất là thiếu thợ”. Nền kinh tế đang thiếu đi nguồn
nhân lực có tay nghề, chất lượng nhân lực của Việt Nam còn thấp so với các
nước lân cận. Máy móc và các trang thiết bị hiện đại ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong các ngành kinh tế. Trong nông nghiệp là máy cày, máy bừa,…
các giống cây trồng mới cũng được tìm ra và phổ biến. Trong công nghiệp, kỹ 17
thuật hạt nhân bắt đầu phát triển, đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên nhìn chung so
với nhiều quốc gia trên Thế giới thì tư liệu sản xuất nước ta còn nghèo nàn,
chậm cải tiến, hiệu quả chưa thật sự cao và còn phân hóa giữa các vùng trong
cả nước. Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình
thức kinh doanh đa dạng, phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiểm năng của
các thành phần kinh tế, các quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa, quan hệ sản
xuất tư bản, manh mún của quan hệ sản xuất phong kiến được công nhận.
Như vậy, trong hoàn cảnh lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, Đảng
và Nhà nước ta chủ trương đa dạng các mối quan hệ xã hội đã bước đầu vận
dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng
sản xuất và đx đạt hiều thành tựu đáng kể. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng
GDP của nước ta là 8,4 %, cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong bối cảnh
nhiều nước rơi vào khủng hoảng thì vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn
cao,cụ thể là 45 tỷ USD vốn FDI từ 2005-2010, GDP trên người khoảng 1168 USD/người/năm.
2.4.2. Vận dụng quy luật QHSX phù hợp với tính chất của LLSX trong
quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa cũng như trong thời kỳ đổi mới đất nước:
Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay
a,Trình độ phát triển của LLSX ở Việt Nam hiện nay: . “người ta không
được tự do lựa chọn lực lượng sản xuất cho mình... vì mọi lực lượng sản xuất
là lực lượng đã đạt được, tức là một sản phẩm của một hoạt động đã qua...
không phải do họ tạo ra, mà do thế hệ trước tạo ra... Mỗi thế hệ sau đã có sẵn
những lực lượng sản xuất do những thế hệ trước xây dựng lên và được thế hệ
mới dùng làm nguyên liệu cho sự sản xuất mới, ...'' .
-Thứ nhất, là trình độ của người lao động: đã được nâng cao rõ rệt và
không ngừng tăng cao, cụ thể: tỉ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu
hướng tăng nhanh từ 9.357.532 người năm 2003 ( chiếm 22,5% tổng số lao
động của cả nước) lên 10.770.688 người năm 2005 ( chiếm 25% tổng số lao
động của cả nước) trong đó, số lao động có trình độ cao đẳng, đại học là 18
5.708.465 người ( chiếm 5,3 %) . Người lao động năng động, sáng tạo, cần
cù, chịu khó,…kinh nghiệm và kĩ năng lao động của con người Việt Nam
cũng khác nhau: có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động cơ khí, máy
móc, có kinh nghiệm và kĩ năng của người lao động đối với máy móc hiện
đại, tự động hóa,… Từ đó, trình độ tổ chức và phân công lao động, trình độ
ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở Việt nam hiện nay đã có nhiều
tiến bộ. Qua đó, cho thấy trình độ chuyên môn tay nghề của lao động nước ta
đang có những chuyển biến tích cực đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu cũng
như đòi hỏi thực tế của nền kinh tế đất nước ta trong giai đoạn hiện nay.
-Thứ hai, là trình độ của tư liệu sản xuất tiến bộ hơn so với thời kì
trước đổi mới cụ thể:
+ Công cụ lao động hiện đại hơn với sự đầu tư, mua mới nhiều máy
móc, công cụ hiện đại vào trong quá trình sản xuất góp phần làm cho năng
suất lao động tăng cao, giảm bớt được chi phí sức lao động. Điển hình, trước
thời kì đổi mới chúng ta sử dụng trâu, bò để cày, máy móc đưa vào sản xuất
còn hạn chế và thô sơ. Nhưng đến giai đoạn hiện nay, đã được thay bằng máy
cày,…việc sản xuất đã được trang bị bởi một hệ thống máy móc hiện đại nhập
khẩu từ nước ngoài góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhanh.
Như Các – Mác nói: “Các cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa,
cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp”. Và
cái cối xay hiện nay không phải quay bằng tay, không phải chạy bằng hơi
nước mà là tự động hóa.
+ Đối tượng lao động hiện nay cũng hiện đại hơn rất nhiều: nếu trước
đây với nền văn minh nông nghiệp thì đối tượng lao động chủ yếu là ruộng
đất còn trong giai đoạn hiện nay, với nền văn minh cơ khí thì đối tượng lao
động được mở rộng với các nguyên liệu như: than đá, chất đốt, dầu khí,…Tất
cả tạo điều kiện cho sự phát triển ngày càng hiện đại của lực lượng sản xuất.
b,Những QHSX đang được xây dựng và hoàn thiện phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
QHSX chúng ta thiết lập và xây dựng hiện nay là QHSX trong nền
kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là QHSX xã hội chủ
nghĩa tiến bộ vì nó hơn hẳn QHSX phong kiến và QHSX tư bản chủ nghĩa
( có bản chất bóc lột và ngày càng tỏ ra lỗi thời không phù hợp với lịch sử).
Và QHSX xã hội chủ nghĩa sẽ dần xóa bỏ áp bức bóc lột đưa mọi thành viên
trong bộ máy sản xuất và cả xã hội đến ấm no, hạnh phúc.
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu: Do trình độ của LLSX ở nước ta
hiện nay đa dạng, không đồng đều, nhiều trình độ do đó nước ta phải xây
dựng một QHSX phù hợp. Cùng với tiến trình xã hội hóa lực lượng sản xuất
do công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang lại, con đường cơ bản của sự phát
triển “ quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nước ta là sự hình thành đa dạng 19
các hình thức sở hữu hỗn hợp, đan kết lẫn nhau giữa hai nhân tố công hữu và
tư hữu bằng những hình thức kinh tế trung gian quá độ. Trong đó, nhân tố
công hữu sẽ ngày càng tăng lên thông qua một quá trình tích lũy về lượng
bằng những định hướng của Nhà nước phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và theo đó yếu tố công hữu sẽ ngày càng làm tốt hơn vai trò
chi phối và chủ đạo trong nền kinh tế”. Các hình thức kinh tế quá độ để
chuyển tư hữu thành công hữu là rất đa dạng. Thực tiễn cuộc sống và sự phát
triển tư duy lý luận sẽ ngày càng bổ sung thêm những hình thức mới. Cho đến
nay chúng ta có thể khẳng định, để chuyển tư hữu thành công hữu không chỉ
bằng con đường tịch thu, quốc hữu hóa hay bằng chủ nghĩa tư bản nhà nước,
mà còn có thể bằng phát triển rộng rãi các hình thức của kinh tế hợp tác, các
công ty cổ phần và các tổ chức kinh tế của những người lao động làm chủ,
liên doanh, liên kết. Đa dạng có nghĩa là chúng ta xây dựng một nền kinh tế
nhiều hình thức sở hữu cùng tồn tại: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở
hữu tư nhân, trong đó sở hữu nhà nước giữ vị trí chủ đạo và then chốt trong
nền kinh tế quốc dân. Điều này hoàn toàn phù hợp với LLSX ở nước ta hiện
nay. Quan hệ sở hữu đang ngày càng tiến bộ vì nó đang vận hành theo hướng
hạn chế đến mức tối thiểu những tiêu cực trong quá trình sản xuất và phấn
đấu đi đến xóa bỏ áp bức bóc lột đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho toàn xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: trải qua thời kì chiến
tranh nước ta đã và đang từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện tiến dần
tới sự tiến bộ và phù hợp. Nếu trước kia chúng ta chỉ công nhận sự tồn tại của
hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân
và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động.
Một ví dụ minh chứng cụ thể cho sự tồn tại của thành phần kinh tế cũ này là:
ở nước ta tồn tại mô hình hợp tác xã, mô hình này trước thời kì đổi mới là các
hợp tác xã mang tính chất ép buộc ( buộc mọi người vào làm trong hợp tác
xã), tính công theo ngày không quan tâm tới năng suất, hiệu quả, tinh thần
trách nhiệm của mọi thành viên trong hợp tác, cũng như lợi ích của người lao
động, công cụ lao động thủ công nên người này chăm chỉ, người khác vẫn có
thể lười biếng. Từ thực trạng tiêu cực đó nước ta không thể duy trì hai thành
phần kinh tế đó nữa mà cần có sự đa dạng, mở rộng với việc công nhận thêm
các thành phần kinh tế khác: thành phần kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể;
kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản, tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh
tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. Các thành phần kinh tế 20