ĐẠI HỌC QUỐC GIA NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ
KINH DOANH QUỐC TẾ
TRIỂN VỌNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA VÀO
VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2021 2025
Môn học: Quản nợ nước ngoài
Sinh Viên: Lại Việt Hưng
sinh viên: 20050097
Nội, 6/6/2022
1
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................
1
1.
Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ................................................................................ 1
2.1.
Tài liệu nước ngoài. ............................................................................................. 4
2.2.
Tài liệu trong ớc ................................................................................................ 4
2.3.
Khoảng trống nghiên cứu. ..................................................................................... 5
3.
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
3.1.
Mục tiêu chung ..................................................................................................... 6
3.2.
Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 6
4.
Đối ợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 7
4.1.
Đối ợng nghiên cứu. .......................................................................................... 7
4.2.
Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 7
5.
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG. ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 SỞ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA KHUNG PHÂN CH
1.
Tổng quan về nguồn vốn ODA ................................................................................ 8
1.1.
Khái niệm ODA .................................................................................................... 8
1.2.
Phân loại nguồn vốn ODA .................................................................................... 9
1.2.1.
Phân theo phương thức hoàn trả ........................................................................ 9
1.2.2.
Phân loại theo nguồn cung cấp. ......................................................................... 9
1.2.3.
Phân loại theo mục tiêu sử dụng ........................................................................ 9
1.3.
Nguồn cung cấp ODA .......................................................................................... 10
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 2020 ....................................................................... 10
2.1.
Xu hướng chung trên thế giới ........................................................................... 11
2
2.2.
Xu hướng chung tại Việt Nam ............................................................................... 12
2.3.
Nguồn tìa trợ ODA chính… ........................................................................... 13
2.4
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ...... 14
CHƯƠNG 3 TRIỂN VỌNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA O VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2021 – 2025. .............................................................................................. 18
3.1.
Nguồn cung cấp ODA
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn ODA ..................................16
3.2.
Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ ................................................... 16
Mục tiêu kinh tế ...................................................................................................... 18
Mục tiêu chính trị ................................................................................................... 18
Mục tiêu nhân đạo .................................................................................................. 18
3.3.
Thay đổi trong chương trình nghị sự và chính sách cung cấp ODA của các
nhà tài trợ ............................................................................................................... 20
3.4.
Chiến lược phát triển thể chế của các quốc gia tiếp nhận viện trợ ............. 20
3.5.
Chất lượng hiệu quả sử dụng ODA của quốc gia tiếp nhận. ....................... 21
3.6
Dự đoán triển vọng thu hút nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025. ......... 21
3.6.1.
Dự đoán dựa trên bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới. ........................ 21
3.6.1.
Dự đoán dựa trên tình hình và xu hướng ODA từ các nhà tài trợ .................... 22
3.7
Giải pháp cho Việt Nam trước những dự báo triển vọng ODA trong thời gian tới 23
3
Phần mở đầu
Vốn luôn được coi một trong những nhân tố quyết định cho quá trình sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt để đạt tăng trưởng kinh tế cao,
vấn đề tạo nguồn vốn sử dụng một cách hiệu quả càng trở nên cần thiết đối với
tất cả các quốc gia muốn công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước một cách nhanh chóng
nhất.
Sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 đưa nước ta bản trở thành một nước công nghiệp đã đi được một chặng
đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua, thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 6%, đời sống
của nhân n ngày ng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về mặt
kinh tế các mặt của đời sống văn hóa hội, giáo dục, y tế cũng được nâng cao
rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, các mối quan hhợp
tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó, bên cạnh khai thác
hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai tquan
trọng. Trong đó, viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các quốc gia tổ chức quốc tế
có ý nghĩa hết sức to lớn.
Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng trưởng nhanh, lạm
phát vẫn mức thể kiểm soát được, nhưng để duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy thì nhu
cầu về vốn đầu là rất lớn. Trong khi đó nền kinh tế nước ta lại xuất phát điểm thấp,
nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong nước không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn đó.
vậy, nguồn vốn đầu nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) nói riêng rất quan trọng. Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt được
những thành tựu kinh tế hội của đất nước. Để thể thu hót sử dụng hiệu quả
nguồn ODA trong phát triển kinh tế - hội cần những biện pháp cụ thể toàn diện.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “Thực
trạng giải pháp thu hút nguồn vốn ODA Việt Nam” m đề tài tiểu luận. Mục đích
đích của đề tài tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối với sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam tình hình quản lý, sử dụng nguồn viện trợ ODA để từ đó đa
ra một số kiến nghị để tăng cường thu hút nguồn vốn viện trợ này.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA
thực sự một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước. ODA đã giúp chúng ta
tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, điều
chỉnh cấu kinh tế và tạo ra hệ thống sở hạ tầng kinh tế - hội ơng đối hiện đại.
Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào m 2020, chúng ta cần
phải huy động sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho phát triển, đặc biệt ODA.
4
2.1
Tổng quan tài liệu ớc ngi
Solutions to attract ODA investment into the Southeastern economic region of Vietnam
(Nguyen Hoang Tien, 2019) đã chỉ ra tầm quan trọng của nguồn vốn ODA với khu vực
kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng ng như đối với nền kinh tế phát triển của Việt Nam hiện
nay, là đòn bẩy quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà đi lên. Tác giả còn đưa ra
nhiều vấn đề bất cập trong huy động, quản chi tiêu nguồn vốn ODA không hiệu quả,
đồng thời đưa ra những giải pháp cải tiến, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA trong ơng lai, tạo ra sức bật cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế tại Việt
Nam.
Official Development Assistance đã chỉ ra rằng: “Interest in Official Development
Assistance has increased markedly over the last decade. This has been generated in large
part by international attention towards the MDGs”, cụ thể các mối quan m đến gói hỗ
trợ phát triển chính thức ODA đã tăng lên rệt trong thập kqua, và điều này phần lớn
được tạo ra bởi sự chú ý của quốc tế đối với MDGs - Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
theo nghiên cứu, tác giả cũng nhận định răng vai trò của ODA trong quá trình phát triển
kinh tế cùng quan trọng, dụ n trong m 2010, dòng vốn ODA ròng từ các thành
viên của DAC( y ban Hỗ trợ Phát triển) của OECD đạt 128,7 t USD,.. Đồng 3 thời bài
nghiên cứu cũng chỉ ra một số mặt hạn chế của những nước thành viên kém phát triển khi
sử dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả, không đem lại dấu hiệu tích cực cho nền kinh
tế.
2.2.
Tài liệu trong ớc
Vai trò của ODA trong phát triển sở hạ tầng kinh tế Việt Nam một số vấn đề đặt ra
(Nguyễn Thị Hà, 2018) đã nêu lên các xu hướng chính của dòng vốn ODA vào Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2017. ODA đóng một vai trò quan trọng đối với việc phát triển
hạ tầng kinh tếhạ tầnghội, tuy nhiên cũng tạo thành gánh nặng nợ do vốn vay ODA
thường sử dụng cho các dự án trọng yếu như giao thông - vận tải, năng ợng. Một số vấn
đề liên quan đến ODA sẽ được dùng làm sở cho việc định ớng đưa ra giải pháp
trong thu hút, sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
Thu hút sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA vào phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung (Hà Thị Thu, 2014) -
Luận án tiến sĩ đã làm được sở luận của nguồn vốn ODA đối với nông nghiệp
phát triển nông thôn. Cụ thể đánh giá tác động của ODA ; xác định quá trình thu hút
5
sử dụng ODA đưa ra các tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA. Bên cạnh đó, tác
giả cũng phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng duyên hải miền Trung nói
riêng trong lĩnh vực Nông nghiệpphát triển Nông thôn nói chung. Song, tác giả cũng
chỉ ra rằng lĩnh vựcy vẫn chưa được chú trọng đầu sao cho đạt hiệu quả cao, cho nên
còn nhiều hạn chếbất cập, đồng thời cũng chú trọng giải quyết vấn đề cấp thiết cả về
luận thực tiễn về huy động nguồn vốn ODA cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ
đó đề xuất những phương hướngcác giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng ODA vào nông nghiệp PTNT Việt Nam và vùng Duyên hải Miền
Trung.
Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam (Nguyễn Văn
Tuấn, 2020) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với những nước đang
phát triển, đặc biệt là Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tếxóa đói
giảm nghèo, từng bước đưa Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh. Tuy nhiên, tác giả
cũng thông qua những khảo sát, phân tích thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của Việt
Nam trong giai đoạn 1993-2020 bộc lnhiều mặt hạn chế, cụ thể: tỷ lệ giải ngân còn
chậm, nhiều dự án chậm tiến độ, khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn,.. 4 từ đó đưa ra một
số giải pháp bản nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng cũng như triển vọng thu hút nguồn
vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.3.
Khoảng trống nghiên cứu
Các đề tài nói trên nhìn chung đã đưa ra cái nhìn cụ thể đầy đủ về ODA ng như về
khả năng thu hút, quản sử dụng nguồn vốn nói trên tại Việt Nam trong các thời
trước. Tuy nhiên, bối cảnh thế giới đã nhiều sự thay đổi, xu hướng trong cung cấp ODA
trên thế giớitiếp nhận nguồn vốn ODA tại Việt Nam kéo theo đó cũng nhiều sự thay
đổi. vậy, dựa trên những báo cáo, số liệu sẵn, nhóm nghiên cứu xin được đưa ra
những phân tích, dự đoán về tiềm năng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong giai
đoạn tiếp theo (cụ thể 2021 – 2025).
3.
Mục tiêu nghiên cứu
3.1.
Mục tiêu chung Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi: “Xu ớng nguồn vốn ODA vào Việt
Nam sẽ diễn ra như thế nào sau m 2021?”. Dựa trên Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
6/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018
2020, tầm nhìn 2021 2025, nhóm tác giả lựa chọn khoảng thời gian dự báo triển vọng
trong vòng 5 năm, từ năm 2021 đến năm 2025.
3.2.
Mục tiêu cụ thể Từ câu hỏi nghiên cứu trên, bài viết đặt ra những mục tiêu cụ thể như
sau:
Tìm hiểu nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của ODA;
6
Tìm hiểu, phân tích đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn
2010 2021;
Dựa trên thực trạng trong quá khứ, dự báo triển vọng thu hút ODA trong giai đoạn 2021
2025, từ đó đưa ra giải pháp giúp Việt Nam khắc phục những hạn chế còn tồn tại đối với
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
4.
Đối ợng, phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối ợng nghiên cứu
Đối tượng của bài nghiên cứu nguồn vốn ODA vào Việt Nam.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Việt Nam các nước viện trợ, các tổ chức quốc tế.
Phạm vi thời gian: 2010 2025 (tính từ thời điểm Việt Nam trở thành nước thu nhập
trung bình).
5.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các sở dữ liệu như OECD,
Ngân hàng thế giới (WB), Bộ Kế hoạch và Đầu tư,… các đề tài đi trước. Phương pháp
tổng hợp phân tích được sử dụng để xử số liệu tổng quan nghiên cứu nhằm bổ
sung những điểm còn thiếu của các đề tài trước đây.
6.
Kết cấu bài nghiên cứu
Chương 1: sở luận về nguồn vốn ODA khung phân tích
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2010
2021
Chương 3: Triển vọng thu hút ODA vào Việt Nam giai đoạn 2021 2025
7
Chương 1: sở luận
1.1.
Khái niệm chung về ODA
Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, ODA tất cả c khoản hỗ trợ không hoàn lại các khoản
tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế
(IMF, ADB, WB) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện bằng việc cung
cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suấtthời
hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho
không phải đạt 25% trở lên).
1.2.
Phân loại ODA
Tuỳ theo phương thức phân loại ODA được xem mấy loại:
a.
Phân theo phương thức hoàn trả: ODA 3 loại:
Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải
hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật
− Viện trợ hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tùy theo quy
mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãithời gian trả nợ thích hợp. Những điều kiện
ưu đãi thường là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay)
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
ODA cho vay hỗn hợp: các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại
một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế phát triển.
b.
Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA hai loại:
8
ODA song phương: các khoản viện trợ trực tiếp từ nướcy đến nước kia thông qua
hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
ODA đa phương: viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB) hay tổ chức
khu vực (ADB, EU) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ của một
nước nào đó, nhưng thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP
(Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc) . Các tổ
chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).
c.
Phân loại theo mục tiêu sử dụng:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường tài tr trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) nhưng đôi khi
lại hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng hoặc vận chuyển hàng
hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc thể chuyển hóa thành
hỗ trợ ngân sách.
Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả dài) trên thực tế
là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc. Viện trợ chương trình (gọi tắt viện trợ phi
dự án): viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối
lượng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, không xác định một
cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
Hỗ trợ bản chủ yếu về y dựng shạ tầng. Thông thường, các dự án y
kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để
kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho
đối tác viện trợ.
Hỗ trợ kthuật: chủ yếu tập trung o chuyển giao tri thức hoặc tang đào tạo về k
thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề
xã hội.
1.3.
Các nguồn cung cấp ODA
* Trong thời kỳ chiến tranh lạnhđối đầu Đông y: Trên thế giới tồn tại 3
nguồn ODA chủ yếu:
9
Liên cũ, Đông Âu.
Các nước thuộc tổ chức OECD.
Các tổ chức quốc tế phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa phương,
và các tổ chức viện trợ song phương.
Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP)
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF)
+ Tổ chức Nông nghiệp và lương thực (FAO)
+ Chương trình lương thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
Liên minh Châu Âu (EU).
Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC)
Quĩ - Oét.
* Các nước viện trợ song phương:
− Các nước thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác và phát triển
kinh tế (OECD).
Các nước đang phát triển.
10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2010 2021
2.1
Tình trạng chung trên thế giới
Nguồn ODA song phương được phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà tài trợ một mặt
phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế như qui định bắt buộc của Liên Hiệp Quốc, mặt khác bản
thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vươn rộng tầm ảnh hưởng ra các
khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh các nhà tài trợ chủ trương thiết lập tại nước nhận
viện trợ dựa trên mong muốn một nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
Châu Á: Nhật ớc đầu lớn nhất. Trung Quốc Đông Nam á khu vực thu hút
nhiều ODA nhất.
Châu Phi: khu vực tập trung hầu hết các nước nghèo, kém phát triển nên nguồn viện trợ
chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thường chiếm tỉ lệ cao.
1.3.2. Nhà tài trợ
a. ODA song phương
Mục đích của các nước cung cấp viện trợ đều xác lập vị trí toàn diện áp đặt vai trò
của mình khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA diễn ra khác nhau giữa các
khu vực.
Trong số các nước cung cấp ODA song phương, Hoa Kỳ Nhật Bản những nước dẫn
đầu thế giới.
Cụ thể:
Châu Á: Nhật Bản với mục tiêu phải thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp giữa các
nước trong khu vực, sao cho Nhật sẽ nước đóng vai trò chủ đạo về nền kinh tế nên đứng
đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu Á là Nhật Bản.
Châu Phi: Nước cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất Pháp.
Châu Mỹ La Tinh: Mỹ nước tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
Châu Đại Dương: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
Trung Đông: Mỹ tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
2.2
Tình trạng chung Việt Nam
11
Giai đoạn từ năm 1993 - 2018, Việt Nam đã ký kết trên 86 tỷ USD vốn ODA vốn vay
ưu đãi. Lũy kế giải ngân đạt 62,8 tỷ USD, bằng 72,9% tổng số vốn vay ODA vốn vay
ưu đãi đã kết. Theo Bộ Kế hoạch đầu tư, giai đoạn 1993 - 2015, tổng vốn ODA cam kết
của các nhà tài trợ đạt khoảng 78,195 tUSD. Chính phủ Việt Nam các nhà tài trợ đã
kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trên sở các chương trình, dự án được các
bên thông qua đạt trên 72,798 tỷ USD, trong đó vốn ODAvốn vay ưu đãi đạt 65,333 t
USD chiếm khoảng 89,74% vốn ODA không hoàn lại đạt 7,465 USD chiếm khoảng
10,26%. Số vốn ký kết này là điều kiện quan trọng để các quan Việt Nam tổ chức thực
hiện, quản giải ngân nguồn vốn ODA trong khuôn khổ các chương trình dự án cụ thể.
Giai đoạn Việt Nam trthành nước đang phát triển mức thu nhập trung bình (2011 -
2015), tỷ lệ giải ngân/ký kết nhiều tiến triển 88,84% so với tỷ lệ trung bình 72,83% của
cả giai đoạn 1993 - 2015. Sang giai đoạn 2016 - 2018, để kịp tiến độ giải ngân, Quyết định
số 251/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản
sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi” đã dự báo tốc độ giải ngân thời kỳ 2016 -
2020 khoảng 26 - 30 tUSD, đạt bình quân 5 - 6 tUSD/năm. Thực tế, năm 2016 giải
ngân 3.695 tUSD, năm 2017 giải ngân đạt 2,490 tUSD, tuy nhiên tổng giải ngân giai
đoạn 2016 - 2017 vẫn thấp hơn kế hoạch. Tlệ giải ngân tại Việt Nam giảm từ mức cao
23,1% năm 2014 xuống còn 11,2% trong năm 2018, trong khi tỷ lệ giải ngân toàn cầu của
12
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2018 lần lượt
21% và 20,2%.
Về mặt kinh tế, nguồn vốn ODA được đánh giá đã góp phần tác động tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - hội đất nước. Trong giai đoạn 1993 - 2015, GDP của Việt
Nam tăng từ 13,2 tỷ USD (năm 1993) lên 114 tỷ USD (năm 2010), 193 tỷ USD (năm 2015)
và trên 200 tỷ USD từ 2016 đến nay. Tỷ trọng ODA trong GDP trung bình 3,6% trong giai
đoạn 1993 - 2015. Bước sang giai đoạn quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung
bình, tỷ trọng ODA/GDP xu hướng thấp hơn (trung nh 2,86% giai đoạn 2010 - 2015),
chỉ chiếm trung bình 1,39% giai đoạn 2016 - 2018. Tuy nhiên, xét về tổng thể ODA vẫn
là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Giai đoạn 2010 - 2015, tỷ trọng ODA trong tổng đầu phát triển toàn xã hội giảm xuống
8,8% (so với tỷ lệ 10,3% của toàn thời kỳ 1993 - 2015) và đến năm 2016, t lệy 5%.
Tương tự, tỷ trọng ODA so với vốn đầu từ khu vực nhà nước giảm từ 26% trong thời kỳ
1993 - 2000 xuống 19% giai đoạn 2001 - 2010 18% giai đoạn 2011 - 2018, năm 2017
tỷ lệ này xuống thấp chỉ còn 9%. Tuy nhiên, tlệ y vẫn rất ý nghĩa trong bối cảnh
ngân sách dành cho đầu phát triển của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp đang xu hướng
giảm tỷ trọng trong GDP trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - hội lại rất
lớn.
13
Năm 2021, tổng kế hoạch vốn đầu nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) (không bao gồm
16.000 tỷ đồng vốn chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao)
hơn 584 nghìn tỷ đồng (gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang m 2021 n
74 nghìn tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2021 hơn 510 nghìn tỷ đồng).
Theo Bộ Tài chính, với kế hoạch vốn m 2021 ước thanh toán từ đầu năm đến 30/6/2021
hơn 133.890 tđồng, đạt 26,23% kế hoạch (hơn 510 nghìn tđồng) đạt 29,02% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng, không bao gồm số địa phương phân
bổ tăng). Trong đó, vốn trong nước đạt hơn 28% kế hoạch, vốn ớc ngoài mới đạt hơn
7,3%. Như vậy, tlệ giải ngân 6 tháng đầu m 2021 thấp hơn so với cùng knăm 2020
(33,04%). Trong đó vốn trong nước đạt 31,75% (cùng kỳ m 2020 36,33%), vốn ớc
ngoài
đạt
7,37%
(cùng
kỳ
năm
2020
đạt
10,48%).
Nguyên nhân chậm giải ngân hầu hết không lạ. Theo Bộ Tài chính, ngoài nguyên
nhân do các tháng đầu năm, các bộ, ngành, địa phương đang tập trung vào giải ngân theo
kế hoạch vốn 2020 được phép kéo dài, chuyển nguồn thì còn do nhiều nguyên nn như:
chậm triển khai giải phóng mặt bằng, tái định cư; khó khăn trong công tác đấu thầu; vướng
mắc trong công tác thi công.
2.3.
Nguồn tài trợ ODA chính
14
Dựa theo cấu nguồn cung, dòng vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu đến từ các nước thuộc
Ủy ban Hỗ trợ phát triển của OECD DAC và các tchức đa phương. Từ năm 2010 đến
2015, hơn 50% lượng vốn ODA đến từ các nước DAC. Tuy nhiên, kể từ năm 2016 trở đi,
tỷ trọng này có xu hướng giảm so với ODA từ các tổ chức đa phương.
Đến năm 2019, 63% ODA ròng của Việt Nam đến từ các tổ chức quốc tế. Đối với nguồn
tài trợ đa phương thì Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) chiếm tỷ trọng lớn nhất (đạt 678,3
triệu USD), tiếp đó Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với 271,4 triệu USD. Đối với
nguồn tài trợ song phương, Nhật Bản nhà tài trợ lớn nhất với số vốn đạt 662,2 triệu USD
trong năm 2019 (đứng thứ 2 trong danh sách 10 nhà tài trợ lớn nhất, sau IDA), tiếp đến là
Đức với 206,4 triệu USD (đứng thứ 5 trong danh sách 10 nhà tài trợ lớn nhất, sau ADB).
Vốn từ Hàn Quốc và Hoa Kỳ cũng nguồn tài trợ ODA quan trọng của Việt Nam khi đạt
con số trên 100 triệu USD trong cùng giai đoạn đang xét đến.
2.4
Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thu hút sử dụng nguồn vốn ODA
Trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập nhất định:
Nhiều dự án còn chậm trễ trong thực hiện c thủ tục chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê
duyệt, lựa chọn nhà thầu, kết hợp đồng xây lắp, công tác đền giải phóng mặt
bằng... do vậy thời gian hoàn thành các dự án thường kéo dài hơn so với hiệp định được
kết, phải xin gia hạn làm tăng chi phí vay, giảm hiệu quả đầu tư.
Năng lực của một số ban quản dự án còn yếu kém, hoạt động thiếu chuyên nghiệp,
công tác đào tạo cán bộ quản dự án ODA chưa được chuẩn hóa; việc lập kế hoạch giải
ngân vốn của các chủ đầu tư nhiều lúc chưa phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
15
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình đầu từ nguồn vồn ODA chưa đầy đủ,
đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư.
Kết quả quản thường được đánh giá chỉ bằng công trình (mức độ hoàn thành, tiến độ
thực hiện) chưa xem xét toàn diện đến hiệu quả sau đầu một khi công trình được đưa
vào vận hành, khai thác.
Chương 3: Triển vọng thu hút nguồn vốn ODA
vào Việt Nam GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
3.1
Nguồn cung cấp ODA
Hiện nay, trên thế giới2 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: các nhà tài trợ song phương
(các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển DAC, Trung Đông Âu, một số nước
Rập một số nước công nghiệp mới), các tổ chức tài trợ đa phương (chủ yếu WB,
ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn các khoản tài trợ từ các t chức phi chính phủ (NGO).
Trong số các nguồny thì ODA từ các nước thành viên của DAC lớn nhất. Hàng năm,
dòng vốn y trung bình đạt khoảng 50.000 triệu USD, m 1996 đạt 55.438 triệu USD,
năm 1997 đạt 47.580 triệu USD, năm 1998 đạt 51.521 triệu USD, năm 1999 đạt 56.526
triệu USD, năm 2000 đạt 53.700 triệu USD ợng vốn này chiếm một tỷ lđáng kể
từ GNP của các nước DAC. Tuy nhiên, theo tính toán của UNDP, đthực hiện mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ,mỗi năm toàn thế giới cần 96 116 tỷ USD. So với con số hỗ trợ
phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển hiện nay 54 tỷ USD thì khoản
hỗ trợ này cần tăng gấp đôi chiếm 0,5% GDP của các nước thuộc DAC của OECD. Hiện
tại, trong s22 ớc thành viên của DAC tới 17 nước dành dưới 0,5% GDP cho viện
trợ nước ngoài, 11 nước dành dưới 0,3% GDP.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, viện trợ nước ngoài giảm mạnh. Song tại Hội nghị
quốc tế về tài trợ phát triển của UN diễn rao tháng 3/2002 tại Môngtơrây (Mehico) cho
thấy, xu hướng này sẽ thay đổi, một số nước đã cam kết mới về hỗ trợ, tổng ODA tính theo
giá trị thực tế sẽ tăng thêm khoảng 15 tỷ USD vào năm 2006.Trong đó, Mỹ tuyên bố trong
3 năm tài chính (2003 2005) sẽ tăng dần viện trợ để từ năm thứ 3 trở đi, mỗi m Mỹ sẽ
dành thêm 5 tỷ USD cho viện trợ nước ngoài (tang 50% so với năm 2002), đưa tổng viện
trợ nước ngoài của Mlên 0,15% GNP. Các nước EU cũng tuyên bđến m 2006 viện
trợ nước ngoài sẽ chiếm 0,39% GNP.Như vậy, mỗi m chi viện cho viện trợ nước ngoài
của EU sẽ tăng thêm 7 tỷ USD.Tại Hội nghị cao cấp các nước G8 (2005) đã cam kết sẽ
tăng gấp đôi giá trị các khoảnviện trợ cho các nước nghèo và các nước đang phát triển từ
16
nay đến năm 2010. Nếu cam kết này được tuân thủ, các ớc thế giới thứ ba sẽ nhận được
một khoản viện trợ khoảng 50 t USD hàng năm, trong đó 50% sẽ được viện trợ cho các
nước ở châu Phi.
3.2
Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ:
Mục tiêu về kinh tế
Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được sử dụng như một trong những cầu nối để
đưa ảnh hưởng của ớc cung cấp tới các nước đang phát triển. ODA được dùngđể thiết
lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận. Mặt khác, trên một giác độ
nhất định, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất khẩu bản, từ việc tạo ra các món nợ
lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư,
thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng
để làm sao với lãi suất thấp, ưu đãi nhưng họ vẫn đạt được các mục đích khác
nhau một cách hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy, đi kèm với nguồn vốn ODA di chuyển từ các ớc DAC tới c ớc
kém phát triển (LDC) dòng vốn đầu của nhân. Lượng vốn đầu nhân đi m
gấp hơn 5 lần lượng vốn ODA trong đó phần không nh của việcdi chuyển ODA ban
đầu. Khi các nước LDC đã tiếp nhận ODA thì thể chấp nhận dễ dàng hơn các điều kiện
cho phép các nhà đầu nước ngoài vào đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp; hệ thống cơ chế
chính sách đảm bảo quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ của các nhà đầu trong ngoài nước
từng bước được hình thành, trong đó chú ý tớiviệc tạo điều kiện cho các nhà đầu của các
nước cung cấp ODA tham gia vào những lĩnh vực đầu tư có khả năng sinh lời cao.
Ngoài ra, vốn ODA còn phương tiện để giúp các nước cung cấp viện trợ thâm nhập thị
trường các nước đang phát triển một cách dễ dàng hơn và hàng hóa của nước ngoài có th
vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận ODA những thay đổi trong
chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh xâm chiếm thị trường của hàng
hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên.Mặt khác, ODA được
cung cấp không hoàn toàn bằng tiền bao gồm cả hàng hóa, thiết bị, y móc do nước
cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành tiền; nghĩa là,ODA bao hàm cả việc tạo ra môi
trường cho các thị trường xuất khẩu. ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên,
nhiên vật liệu cho các nướccung cấp ODA. Thực tế cho thấy, các nước cung cấp ODA phụ
thuộc vào các nước LCD về năng lượng (dầu lửa, than, chất đốt), các nguyên liệu, khoáng
sảnODAtrở thành phương tiện để các nước này giải quyết được sự thiếu hụt các nguồn
lực trên.
thể nói, mục tiêu kinh tế của các nước cung cấp ODA khá ng, mục tiêu nàytrong
mỗi giai đoạn thể khác nhau nên tiêu chí cung cấp ODA khác nhau. Tuy nhiên, những
17
nước thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ kinh nghiệm quản để tạo lập các tiền đề phát
triển, các nước đang chậm phát triển vẫn cần nhận được sự hỗ trợcủa các nước phát triển
thông qua ODA, nhưng vấn đề các nước tiếp nhận ODA cần quan tâm là biết sàng lọc
để có được các nguồn vốn này và sử dụng cóhiệu quả kinh tế cao nhất.
Mục tiêu chính trị
ODA không phải sự giúp đỡ “hào hiệp, ”, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo vệmôi
trường đáp ứng các yêu cầu bản nhất của con người các nước nhận việntrợ
ODA được sử dụng như công cụ chính trị của các nước phát triển. như Mỹ viện trợ
cho nước ngoài được coi “những công cụ quan trọng thúc đẩy các mụctiêu trong chính
sách đối ngoại của Mỹ” “viện trợ một bphận quan trọng của vai trò lãnh đạo thế
giới của Mỹ”. Điềuy giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợphát triển quốc tế của M
(USAID) đang giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề ngtrưởng kinh tếđang xúc tiến
cải tổ cấu.Như vậy, ngoài tính chất trục lợi thì những toan tính chính trị cũng tiêu chí
cungcấp ODA của các nhà tài trợ. Bởi vậy, việc tiếp nhận sử dụng hiệu quả ODA
làcả một vấn đề phức tạp, đãđang làm đau đầu các nhà lãnh đạo của các nước tiếpnhận
ODA, tỏng đó có Việt Nam.
Mục tiêu nhân đạo
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ng nhưng mục tiêu nhằm cải thiện an sinh
hội tại các quốc giá tiếp nhận, bao gồm nhiều mục tiêu như hỗ trợ xóa đói giả nghèo, nâng
cao chất lượng các ngành y tế, giáo dục... Cải thiện chất lượng môi trường cũng một
trong những mục tiêu nguồn vốn ODA ớng tới. Không những vậy, ODA dưới dạng
viện trợ không hoàn lại giúp cho nước nhận hỗ trợ tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gián tiếp cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người dung nước tiếp nhận. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cũng
nhưng mục tiêu nhằm cải thiện an sinh hội tại các quốc giá tiếp nhận, bao gồm nhiều
mục tiêu như hỗ trợ xóa đói giả nghèo, nâng cao chất lượng các ngành y tế, giáo dục... Cải
thiện chất lượng môi trường cũng một trong những mục tiêu nguồn vốn ODA hướng
tới.
Không những vậy, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho nước nhận hỗ trợ tiếp
thu được nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, gián tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dung nước tiếp nhận.
18
3.3
Thay đổi trong chương trình nghị sựchính sách cung cấp ODA của c nhà tài
trợ
Trong nhiều m, ODA đã đang có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của nhân
loại, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển m phát triển. Tuy nhiên nhiều
yếu tố kinh tế,hội, chính trị, môi trường đều sự thay đổi rệt. vậy chính sách
cung cấp ODA cũng có nhiều thay đổi sao đó nguồn vốn hiệu quả. Việc cung cấp
ODA ngày nay có thể dựa trên một vài tiêu chí, cụ thể: Một là, viện trợ tài chính sẽ được
chú trọng một cách rõ rệt hơn tới những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản kinh
tế tốt.
Hai là, viện trợ được dành cho những nước chiến lược cải cách cụ thể tính thuyết
phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên sở các điều kiện của các quốc gia
Bốn là, các dự án được tập trung o việc tạo rachuyển giao kiến thứcnăng lực.
Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các cơ quan viện trợ phải
tìm ra được những phương thức thay thế để htrợ cho những quốc gia nền kinh tế bị
bóp méo nghiêm trọng bởi thể chế và chính sách yếu kém.
3.4
Chiến lược phát triển thể chế của các quốc gia tiếp nhận viện tr
Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn y để đầu vào các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tạo môi trường
hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để được
ODA mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu tiên trong
mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Do đó, để thu t được ODA phục vụ
cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc nước nghèo thuộc diện được nhận
ODA (nếu không phải đồng minh chiến lược), các nước này cần phải một chiến lược
phát triển đất nước những điểm tương đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung
cấp ODA. Đồng thời, một thể chế nhà nước đủ mạnh để khả năng tiếp nhận, quản
và sử dụng hiệu quả lượng ODA được cung cấp.
Qua nghiên cứu hiệu quả viện trợ cho thấy, thất bại trong hoạch định chính sách, xây dựng
thể chế và cung cấp các dịch vụ công đã trở thành rào cản đối với phát triển còn trầm trọng
hơn so với việc thiếu vốn, từ đó đã chỉ ra cho các nhà tài trợ thấy rằng viện trphát triển
nên chú trọng chủ yếu vào hỗ trợ cho việc cải tổ thể chế và chính sách phù hợp chứ không
phải để cấp vốn (một trọng tâm của cải cách chính sách viện trợ). vậy, ngày nay chiến
lược phát triển thể chế của nước tiếp nhận đang được coi một trong những nhân tố cạnh
tranh có ảnh hưởng tới khả năng thu hút cũng như hiệu quả sử dụng viện trợ.
19
3.5
Chất lượng hiệu quả sử dụng ODA của quốc gia tiếp nhận
Nếu như các quốc gia tiếp nhận sử dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả thì đều sẽ ảnh
hưởng tới niềm tin của các các quốc gia cung cấp vốn. Do đó, chương trình cam kết hỗ trợ
ODA của các nước cung cấp sẽ sự điều chỉnh, từ đó ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu
hút nguồn vốn này cho các mục tiêu phát triển của các nước tiếp nhận trong tương lai.
3.6
Dự đoán triển vọng thu hút nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025
Thứ nhất, thực tế cho thấy, dòng vốn ODA đổ vào Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây
đang có xu hướng giảm đáng kể. Một trong những do nổi bật Việt Nam đã trở thành
quốc gia thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức
của Hiệp hội phát triển quốc tế - IDA (2017) của Quỹ phát triển châu Á ADF (2019).
Từ đó, các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam trong ơng lai sẽ xu hướng
giảm để hỗ trợ cho các nước kém phát triển khác trong phạm vi châu Á nói chung riêng
cũng như trên toàn cầu nói chung.
Tuy nhiên, nhu cầu về vốn để hỗ trcho các mục tiêu phát triển đất nước vẫn rất lớn.
Do vậy để đắp vào phần viện trợ không hoàn lại đã bị mất đi, Việt Nam xu hướng
vay vốn từ các quốc gia khác. Từ đó một vài những vấn đề lớn khác nảy sinh thể y
ảnh hưởng đến nền kinh tế mà nhà nước cần thật sự quan tâm trong tương lai, cụ thể:
Vốn vay nợ nước ngoài gia tăng đồng nghĩa với áp lực cho nghĩa vụ tr nợ của Việt
Nam là vô cùng lớn.
Việt Nam trong hoàn cảnh đã một quốc gia thu nhập trung bình thấp, từ đó lãi
suất của các quốc gia cho vay đều sẽ có xu hướng tăng lên.
Vay vốn nhiều thể hội cho các quốc gia cung cấp thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, từ đó ảnh ởng xấu đến các yếu tố nội tại trong quốc gia, ảnh hưởng đến quá
trình vận động, tăng trưởng và phát triển cảu một quốc gia.
Thứ hai, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu, nền kinh tế thế
giới chịu tác động nặng nề khi các hoạt đông kinh tế trong ngoài ớc đều bị gián đoạn,
các chuỗi cung ứng bị đứt y, các biện pháp giãn cách hội khiến cho tình trạng thất
nghiệp, không thu nhập, thiếu thốn sở vật chất của người dân ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, các quốc gia còn phải gia tăng mua các thiết bị ý tế, cơ sở vật chất để hỗ trợ
20

Preview text:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI – TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
TRIỂN VỌNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Môn học: Quản lý nợ nước ngoài
Sinh Viên: Lại Việt Hưng Mã sinh viên: 20050097 Hà Nội, 6/6/2022 1 Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. ................................................................................ 1
2.1. Tài liệu nước ngoài. ............................................................................................. 4
2.2. Tài liệu trong nước ................................................................................................ 4
2.3. Khoảng trống nghiên cứu. ..................................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 5
3.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 6
3.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 6
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG. ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
1. Tổng quan về nguồn vốn ODA ................................................................................ 8
1.1. Khái niệm ODA .................................................................................................... 8
1.2. Phân loại nguồn vốn ODA .................................................................................... 9
1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả ........................................................................ 9
1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp. ......................................................................... 9
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng ........................................................................ 9
1.3. Nguồn cung cấp ODA .......................................................................................... 10
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2020 ....................................................................... 10
2.1. Xu hướng chung trên thế giới… ........................................................................... 11 2
2.2. Xu hướng chung tại Việt Nam ............................................................................... 12
2.3. Nguồn tìa trợ ODA chính… ........................................................................... 13
2.4 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ...... 14
CHƯƠNG 3 TRIỂN VỌNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA VÀO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2021 – 2025. .............................................................................................. 18 3.1. Nguồn cung cấp ODA
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn ODA ..................................16
3.2. Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ ................................................... 16
Mục tiêu kinh tế ...................................................................................................... 18
Mục tiêu chính trị ................................................................................................... 18
Mục tiêu nhân đạo .................................................................................................. 18
3.3. Thay đổi trong chương trình nghị sự và chính sách cung cấp ODA của các
nhà tài trợ ............................................................................................................... 20
3.4. Chiến lược phát triển và thể chế của các quốc gia tiếp nhận viện trợ ............. 20
3.5. Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của quốc gia tiếp nhận. ....................... 21
3.6 Dự đoán triển vọng thu hút nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025. ......... 21
3.6.1. Dự đoán dựa trên bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới. ........................ 21
3.6.1. Dự đoán dựa trên tình hình và xu hướng ODA từ các nhà tài trợ .................... 22
3.7 Giải pháp cho Việt Nam trước những dự báo triển vọng ODA trong thời gian tới 23 3 Phần mở đầu
Vốn luôn được coi là một trong những nhân tố quyết định cho quá trình sản xuất kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Đặc biệt là để đạt tăng trưởng kinh tế cao,
vấn đề tạo nguồn vốn và sử dụng nó một cách có hiệu quả càng trở nên cần thiết đối với
tất cả các quốc gia muốn công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước một cách nhanh chóng nhất.
Sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước với mục tiêu phấn đấu
đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi được một chặng
đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những
thành tựu đáng tự hào, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 6%, đời sống
của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về mặt
kinh tế mà các mặt của đời sống văn hóa – xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng cao rõ
rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững, các mối quan hệ hợp
tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó, bên cạnh khai thác
hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng đóng một vai trò quan
trọng. Trong đó, viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các quốc gia và tổ chức quốc tế
có ý nghĩa hết sức to lớn.
Nền kinh tế đã thu được những kết quả đáng khả quan như tốc độ tăng trưởng nhanh, lạm
phát vẫn ở mức có thể kiểm soát được, nhưng để duy trì tốc độ tăng trưởng như vậy thì nhu
cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Trong khi đó nền kinh tế nước ta lại có xuất phát điểm thấp,
nghèo nàn, lạc hậu nên nguồn vốn trong nước không thể đáp ứng hết nhu cầu về vốn tư đó.
Vì vậy, nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói chung và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) nói riêng là rất quan trọng. Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt được
những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước. Để có thể thu hót và sử dụng có hiệu quả
nguồn ODA trong phát triển kinh tế - xã hội cần có những biện pháp cụ thể và toàn diện.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn ODA ở Việt Nam” làm đề tài tiểu luận. Mục đích
đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối với sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sử dụng nguồn viện trợ ODA để từ đó đa
ra một số kiến nghị để tăng cường thu hút nguồn vốn viện trợ này.
Thực tế tiếp nhận, sử dụng vốn và thực hiện các dự án ODA thời gian qua cho thấy ODA
thực sự là một nguồn vốn quan trọng đối với phát triển đất nước. ODA đã giúp chúng ta
tiếp cận những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, phát triển nguồn nhân lực, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối hiện đại.
Tuy vậy, để đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, chúng ta cần
phải huy động và sử dụng hiệu quả hơn nữa các nguồn lực cho phát triển, đặc biệt là ODA. 4
2.1 Tổng quan tài liệu nước ngoài
Solutions to attract ODA investment into the Southeastern economic region of Vietnam
(Nguyen Hoang Tien, 2019) đã chỉ ra tầm quan trọng của nguồn vốn ODA với khu vực
kinh tế Đông Nam Bộ nói riêng cũng như đối với nền kinh tế phát triển của Việt Nam hiện
nay, là đòn bẩy quan trọng nhằm thúc đẩy nền kinh tế nước nhà đi lên. Tác giả còn đưa ra
nhiều vấn đề bất cập trong huy động, quản lý và chi tiêu nguồn vốn ODA không hiệu quả,
đồng thời đưa ra những giải pháp cải tiến, hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
ODA trong tương lai, tạo ra sức bật cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế tại Việt Nam.
Official Development Assistance đã chỉ ra rằng: “Interest in Official Development
Assistance has increased markedly over the last decade. This has been generated in large
part by international attention towards the MDGs”, cụ thể là các mối quan tâm đến gói hỗ
trợ phát triển chính thức ODA đã tăng lên rõ rệt trong thập kỷ qua, và điều này phần lớn
được tạo ra bởi sự chú ý của quốc tế đối với MDGs - Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Và theo nghiên cứu, tác giả cũng nhận định răng vai trò của ODA trong quá trình phát triển
kinh tế là vô cùng quan trọng, ví dụ như trong năm 2010, dòng vốn ODA ròng từ các thành
viên của DAC( Ủy ban Hỗ trợ Phát triển) của OECD đạt 128,7 tỷ USD,.. Đồng 3 thời bài
nghiên cứu cũng chỉ ra một số mặt hạn chế của những nước thành viên kém phát triển khi
sử dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả, không đem lại dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế.
2.2. Tài liệu trong nước
Vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Việt Nam và một số vấn đề đặt ra
(Nguyễn Thị Vũ Hà, 2018) đã nêu lên các xu hướng chính của dòng vốn ODA vào Việt
Nam trong giai đoạn 2010-2017. ODA đóng một vai trò quan trọng đối với việc phát triển
hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội, tuy nhiên cũng tạo thành gánh nặng nợ do vốn vay ODA
thường sử dụng cho các dự án trọng yếu như giao thông - vận tải, năng lượng. Một số vấn
đề liên quan đến ODA sẽ được dùng làm cơ sở cho việc định hướng và đưa ra giải pháp
trong thu hút, sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA vào phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền Trung (Hà Thị Thu, 2014) -
Luận án tiến sĩ đã làm rõ được cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Cụ thể là đánh giá tác động của ODA ; xác định quá trình thu hút và 5
sử dụng ODA và đưa ra các tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA. Bên cạnh đó, tác
giả cũng phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng duyên hải miền Trung nói
riêng và trong lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói chung. Song, tác giả cũng
chỉ ra rằng lĩnh vực này vẫn chưa được chú trọng đầu tư sao cho đạt hiệu quả cao, cho nên
còn nhiều hạn chế và bất cập, đồng thời cũng chú trọng giải quyết vấn đề cấp thiết cả về lý
luận và thực tiễn về huy động nguồn vốn ODA cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Từ
đó đề xuất những phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng ODA vào nông nghiệp và PTNT Việt Nam và vùng Duyên hải Miền Trung.
Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam (Nguyễn Văn
Tuấn, 2020) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn vốn ODA đối với những nước đang
phát triển, đặc biệt là Việt Nam nhằm góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế và xóa đói
giảm nghèo, từng bước đưa Việt Nam ngày càng phát triển vững mạnh. Tuy nhiên, tác giả
cũng thông qua những khảo sát, phân tích rõ thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của Việt
Nam trong giai đoạn 1993-2020 và bộc lộ nhiều mặt hạn chế, cụ thể: tỷ lệ giải ngân còn
chậm, nhiều dự án chậm tiến độ, khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn,.. 4 từ đó đưa ra một
số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng cũng như triển vọng thu hút nguồn
vốn ODA ở Việt Nam trong thời gian tới.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các đề tài nói trên nhìn chung đã đưa ra cái nhìn cụ thể và đầy đủ về ODA cũng như về
khả năng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn nói trên tại Việt Nam trong các thời ký
trước. Tuy nhiên, bối cảnh thế giới đã có nhiều sự thay đổi, xu hướng trong cung cấp ODA
trên thế giới và tiếp nhận nguồn vốn ODA tại Việt Nam kéo theo đó cũng có nhiều sự thay
đổi. Vì vậy, dựa trên những báo cáo, số liệu có sẵn, nhóm nghiên cứu xin được đưa ra
những phân tích, dự đoán về tiềm năng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong giai
đoạn tiếp theo (cụ thể 2021 – 2025). 3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung Bài nghiên cứu đặt ra câu hỏi: “Xu hướng nguồn vốn ODA vào Việt
Nam sẽ diễn ra như thế nào sau năm 2021?”. Dựa trên Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày
6/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng thu hút, quản lý và sử
dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 –
2020, tầm nhìn 2021 – 2025, nhóm tác giả lựa chọn khoảng thời gian dự báo triển vọng là
trong vòng 5 năm, từ năm 2021 đến năm 2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể Từ câu hỏi nghiên cứu trên, bài viết đặt ra những mục tiêu cụ thể như sau:
• Tìm hiểu nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của ODA; 6
• Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA giai đoạn 2010 – 2021;
• Dựa trên thực trạng trong quá khứ, dự báo triển vọng thu hút ODA trong giai đoạn 2021
– 2025, từ đó đưa ra giải pháp giúp Việt Nam khắc phục những hạn chế còn tồn tại đối với
việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của bài nghiên cứu là nguồn vốn ODA vào Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Việt Nam và các nước viện trợ, các tổ chức quốc tế.
• Phạm vi thời gian: 2010 – 2025 (tính từ thời điểm Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình).
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các cơ sở dữ liệu như OECD,
Ngân hàng thế giới (WB), Bộ Kế hoạch và Đầu tư,… và các đề tài đi trước. Phương pháp
tổng hợp và phân tích được sử dụng để xử lý số liệu và tổng quan nghiên cứu nhằm bổ
sung những điểm còn thiếu của các đề tài trước đây.
6. Kết cấu bài nghiên cứu
• Chương 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA và khung phân tích
• Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2021
• Chương 3: Triển vọng thu hút ODA vào Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025 7
Chương 1: Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm chung về ODA Khái niệm
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản
tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ
thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế
(IMF, ADB, WB) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện bằng việc cung
cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời
hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu tố cho
không phải đạt 25% trở lên). 1.2. Phân loại ODA
Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại:
a. Phân theo phương thức hoàn trả: ODA có 3 loại:
− Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải
hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng: + Hỗ trợ kỹ thuật
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật
− Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tùy theo quy mô
và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp. Những điều kiện ưu đãi thường là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay)
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
− ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và
một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
b. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp, ODA có hai loại: 8
− ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua
hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
− ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB) hay tổ chức
khu vực (ADB, EU) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho Chính phủ của một
nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP
(Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng Liên Hiệp quốc) . Các tổ
chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới (WB).
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB).
c. Phân loại theo mục tiêu sử dụng:
− Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) nhưng đôi khi
lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập khẩu bằng hàng hoặc vận chuyển hàng
hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán hoặc có thể chuyển hóa thành hỗ trợ ngân sách.
− Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả dài) trên thực tế
là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc. − Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi
dự án): là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối
lượng ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một
cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
− Hỗ trợ cơ bản chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các dự án này có
kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để
kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
− Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tang là đào tạo về kỹ
thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội.
1.3. Các nguồn cung cấp ODA
* Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông Tây: Trên thế giới tồn tại 3 nguồn ODA chủ yếu: 9
− Liên xô cũ, Đông Âu.
− Các nước thuộc tổ chức OECD.
− Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
* Hiện nay, trên thế giới có hai nguồn ODA chủ yếu: các nhà tài trợ đa phương,
và các tổ chức viện trợ song phương.
− Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc bao gồm:
+ Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNDP)
+ Quĩ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF)
+ Tổ chức Nông nghiệp và lương thực (FAO)
+ Chương trình lương thực thế giới (WFP)
+ Quĩ dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA)
+ Tổ chức y tế thế giới (WHO)
+ Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (UNIDO)
+ Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế (IFDA).
− Các tổ chức tài chính quốc tế:
+ Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF)
+ Ngân hàng thế giới (WB)
+ Ngân hàng phát triển Châu á (ADB)
− Liên minh Châu Âu (EU).
− Các tổ chức phi Chính phủ (NGO)
− Tổ chức xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) − Quĩ Cô - Oét.
* Các nước viện trợ song phương:
− Các nước thành viên Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC) của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD).
− Các nước đang phát triển. 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 – 2021
2.1 Tình trạng chung trên thế giới
Nguồn ODA song phương được phân bố rộng khắp trên thế giới do các nhà tài trợ một mặt
phải thực hiện nghĩa vụ quốc tế như qui định bắt buộc của Liên Hiệp Quốc, mặt khác bản
thân các nhà tài trợ cũng muốn nâng cao vị thế của mình, vươn rộng tầm ảnh hưởng ra các
khu vực khác. Hơn nữa, trật tự an ninh mà các nhà tài trợ chủ trương thiết lập tại nước nhận
viện trợ dựa trên mong muốn một nền kinh tế phụ thuộc vào nền kinh tế của họ.
Ở Châu Á: Nhật là nước đầu tư lớn nhất. Trung Quốc và Đông Nam á là khu vực thu hút nhiều ODA nhất.
Châu Phi: Là khu vực tập trung hầu hết các nước nghèo, kém phát triển nên nguồn viện trợ
chủ yếu là viện trợ không hoàn lại và thường chiếm tỉ lệ cao. 1.3.2. Nhà tài trợ a. ODA song phương
Mục đích của các nước cung cấp viện trợ đều là xác lập vị trí toàn diện và áp đặt vai trò
của mình ở khu vực muốn thôn tính. Do đó việc phân bổ ODA diễn ra khác nhau giữa các khu vực.
Trong số các nước cung cấp ODA song phương, Hoa Kỳ và Nhật Bản là những nước dẫn đầu thế giới. Cụ thể:
− Ở Châu Á: Nhật Bản với mục tiêu là phải thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp giữa các
nước trong khu vực, sao cho Nhật sẽ là nước đóng vai trò chủ đạo về nền kinh tế nên đứng
đầu trong danh sách các nhà tài trợ ở Châu Á là Nhật Bản.
− Châu Phi: Nước cung cấp ODA chiếm tỉ lệ cao nhất là Pháp.
− Châu Mỹ La Tinh: Mỹ là nước có tỉ lệ viện trợ lớn nhất.
− Châu Đại Dương: Pháp đứng đầu với tỉ lệ viện trợ 46,9%.
− Trung Đông: Mỹ có tỉ lệ viện trợ ODA cao nhất.
2.2 Tình trạng chung Việt Nam 11
Giai đoạn từ năm 1993 - 2018, Việt Nam đã ký kết trên 86 tỷ USD vốn ODA và vốn vay
ưu đãi. Lũy kế giải ngân đạt 62,8 tỷ USD, bằng 72,9% tổng số vốn vay ODA và vốn vay
ưu đãi đã ký kết. Theo Bộ Kế hoạch đầu tư, giai đoạn 1993 - 2015, tổng vốn ODA cam kết
của các nhà tài trợ đạt khoảng 78,195 tỷ USD. Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ đã
ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trên cơ sở các chương trình, dự án được các
bên thông qua đạt trên 72,798 tỷ USD, trong đó vốn ODA và vốn vay ưu đãi đạt 65,333 tỷ
USD và chiếm khoảng 89,74% vốn ODA không hoàn lại đạt 7,465 ỷ USD và chiếm khoảng
10,26%. Số vốn ký kết này là điều kiện quan trọng để các cơ quan Việt Nam tổ chức thực
hiện, quản lý và giải ngân nguồn vốn ODA trong khuôn khổ các chương trình dự án cụ thể.
Giai đoạn Việt Nam trở thành nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình (2011 -
2015), tỷ lệ giải ngân/ký kết có nhiều tiến triển 88,84% so với tỷ lệ trung bình 72,83% của
cả giai đoạn 1993 - 2015. Sang giai đoạn 2016 - 2018, để kịp tiến độ giải ngân, Quyết định
số 251/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Định hướng thu hút, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi” đã dự báo tốc độ giải ngân thời kỳ 2016 -
2020 khoảng 26 - 30 tỷ USD, đạt bình quân 5 - 6 tỷ USD/năm. Thực tế, năm 2016 giải
ngân 3.695 tỷ USD, năm 2017 giải ngân đạt 2,490 tỷ USD, tuy nhiên tổng giải ngân giai
đoạn 2016 - 2017 vẫn thấp hơn kế hoạch. Tỷ lệ giải ngân tại Việt Nam giảm từ mức cao
23,1% năm 2014 xuống còn 11,2% trong năm 2018, trong khi tỷ lệ giải ngân toàn cầu của 12
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Ngân hàng Thế giới (WB) năm 2018 lần lượt là 21% và 20,2%.
Về mặt kinh tế, nguồn vốn ODA được đánh giá đã góp phần tác động tích cực vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Trong giai đoạn 1993 - 2015, GDP của Việt
Nam tăng từ 13,2 tỷ USD (năm 1993) lên 114 tỷ USD (năm 2010), 193 tỷ USD (năm 2015)
và trên 200 tỷ USD từ 2016 đến nay. Tỷ trọng ODA trong GDP trung bình 3,6% trong giai
đoạn 1993 - 2015. Bước sang giai đoạn là quốc gia đang phát triển có mức thu nhập trung
bình, tỷ trọng ODA/GDP có xu hướng thấp hơn (trung bình 2,86% giai đoạn 2010 - 2015),
và chỉ chiếm trung bình 1,39% giai đoạn 2016 - 2018. Tuy nhiên, xét về tổng thể ODA vẫn
là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế.
Giai đoạn 2010 - 2015, tỷ trọng ODA trong tổng đầu tư phát triển toàn xã hội giảm xuống
8,8% (so với tỷ lệ 10,3% của toàn thời kỳ 1993 - 2015) và đến năm 2016, tỷ lệ này là 5%.
Tương tự, tỷ trọng ODA so với vốn đầu tư từ khu vực nhà nước giảm từ 26% trong thời kỳ
1993 - 2000 xuống 19% giai đoạn 2001 - 2010 và 18% giai đoạn 2011 - 2018, năm 2017
tỷ lệ này xuống thấp chỉ còn 9%. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn rất có ý nghĩa trong bối cảnh
ngân sách dành cho đầu tư phát triển của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp và đang có xu hướng
giảm tỷ trọng trong GDP trong khi nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. 13
Năm 2021, tổng kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) (không bao gồm
16.000 tỷ đồng vốn chương trình mục tiêu quốc gia chưa được Thủ tướng Chính phủ giao)
là hơn 584 nghìn tỷ đồng (gồm: kế hoạch vốn kéo dài các năm trước sang năm 2021 là hơn
74 nghìn tỷ đồng, kế hoạch vốn giao trong năm 2021 là hơn 510 nghìn tỷ đồng).
Theo Bộ Tài chính, với kế hoạch vốn năm 2021 ước thanh toán từ đầu năm đến 30/6/2021
là hơn 133.890 tỷ đồng, đạt 26,23% kế hoạch (hơn 510 nghìn tỷ đồng) và đạt 29,02% kế
hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (461.300 tỷ đồng, không bao gồm số địa phương phân
bổ tăng). Trong đó, vốn trong nước đạt hơn 28% kế hoạch, vốn nước ngoài mới đạt hơn
7,3%. Như vậy, tỷ lệ giải ngân 6 tháng đầu năm 2021 thấp hơn so với cùng kỳ năm 2020
(33,04%). Trong đó vốn trong nước đạt 31,75% (cùng kỳ năm 2020 là 36,33%), vốn nước
ngoài đạt 7,37% (cùng kỳ năm 2020 đạt 10,48%).
Nguyên nhân chậm giải ngân hầu hết không có gì lạ. Theo Bộ Tài chính, ngoài nguyên
nhân do các tháng đầu năm, các bộ, ngành, địa phương đang tập trung vào giải ngân theo
kế hoạch vốn 2020 được phép kéo dài, chuyển nguồn thì còn do nhiều nguyên nhân như:
chậm triển khai giải phóng mặt bằng, tái định cư; khó khăn trong công tác đấu thầu; vướng
mắc trong công tác thi công.
2.3. Nguồn tài trợ ODA chính 14
Dựa theo cơ cấu nguồn cung, dòng vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu đến từ các nước thuộc
Ủy ban Hỗ trợ phát triển của OECD – DAC và các tổ chức đa phương. Từ năm 2010 đến
2015, hơn 50% lượng vốn ODA đến từ các nước DAC. Tuy nhiên, kể từ năm 2016 trở đi,
tỷ trọng này có xu hướng giảm so với ODA từ các tổ chức đa phương.
Đến năm 2019, 63% ODA ròng của Việt Nam đến từ các tổ chức quốc tế. Đối với nguồn
tài trợ đa phương thì Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) chiếm tỷ trọng lớn nhất (đạt 678,3
triệu USD), tiếp đó là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với 271,4 triệu USD. Đối với
nguồn tài trợ song phương, Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất với số vốn đạt 662,2 triệu USD
trong năm 2019 (đứng thứ 2 trong danh sách 10 nhà tài trợ lớn nhất, sau IDA), tiếp đến là
Đức với 206,4 triệu USD (đứng thứ 5 trong danh sách 10 nhà tài trợ lớn nhất, sau ADB).
Vốn từ Hàn Quốc và Hoa Kỳ cũng là nguồn tài trợ ODA quan trọng của Việt Nam khi đạt
con số trên 100 triệu USD trong cùng giai đoạn đang xét đến.
2.4 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
Trong quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập nhất định:
• Nhiều dự án còn chậm trễ trong thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư, thẩm định, phê
duyệt, lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng xây lắp, công tác đền bù và giải phóng mặt
bằng... do vậy thời gian hoàn thành các dự án thường kéo dài hơn so với hiệp định được ký
kết, phải xin gia hạn làm tăng chi phí vay, giảm hiệu quả đầu tư.
• Năng lực của một số ban quản lý dự án còn yếu kém, hoạt động thiếu chuyên nghiệp,
công tác đào tạo cán bộ quản lý dự án ODA chưa được chuẩn hóa; việc lập kế hoạch giải
ngân vốn của các chủ đầu tư nhiều lúc chưa phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. 15
• Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình đầu tư từ nguồn vồn ODA chưa đầy đủ,
đặc biệt là công tác theo dõi, thống kê, đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư.
• Kết quả quản lý thường được đánh giá chỉ bằng công trình (mức độ hoàn thành, tiến độ
thực hiện) mà chưa xem xét toàn diện đến hiệu quả sau đầu tư một khi công trình được đưa vào vận hành, khai thác.
Chương 3: Triển vọng thu hút nguồn vốn ODA
vào Việt Nam GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
3.1 Nguồn cung cấp ODA
Hiện nay, trên thế giới có 2 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: các nhà tài trợ song phương
(các nước thành viên của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển – DAC, Trung – Đông Âu, một số nước
Ả Rập và một số nước công nghiệp mới), các tổ chức tài trợ đa phương (chủ yếu WB,
ADB, FDB, IMF), ngoài ra còn có các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO).
Trong số các nguồn này thì ODA từ các nước thành viên của DAC là lớn nhất. Hàng năm,
dòng vốn này trung bình đạt khoảng 50.000 triệu USD, năm 1996 đạt 55.438 triệu USD,
năm 1997 đạt 47.580 triệu USD, năm 1998 đạt 51.521 triệu USD, năm 1999 đạt 56.526
triệu USD, năm 2000 đạt 53.700 triệu USD và lượng vốn này chiếm một tỷ lệ đáng kể là
từ GNP của các nước DAC. Tuy nhiên, theo tính toán của UNDP, để thực hiện mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ,mỗi năm toàn thế giới cần 96 – 116 tỷ USD. So với con số hỗ trợ
phát triển chính thức của các nước công nghiệp phát triển hiện nay là 54 tỷ USD thì khoản
hỗ trợ này cần tăng gấp đôi và chiếm 0,5% GDP của các nước thuộc DAC của OECD. Hiện
tại, trong số 22 nước thành viên của DAC có tới 17 nước dành dưới 0,5% GDP cho viện
trợ nước ngoài, 11 nước dành dưới 0,3% GDP.
Nhìn chung, trong những năm gần đây, viện trợ nước ngoài giảm mạnh. Song tại Hội nghị
quốc tế về tài trợ phát triển của UN diễn ra vào tháng 3/2002 tại Môngtơrây (Mehico) cho
thấy, xu hướng này sẽ thay đổi, một số nước đã cam kết mới về hỗ trợ, tổng ODA tính theo
giá trị thực tế sẽ tăng thêm khoảng 15 tỷ USD vào năm 2006.Trong đó, Mỹ tuyên bố trong
3 năm tài chính (2003 – 2005) sẽ tăng dần viện trợ để từ năm thứ 3 trở đi, mỗi năm Mỹ sẽ
dành thêm 5 tỷ USD cho viện trợ nước ngoài (tang 50% so với năm 2002), đưa tổng viện
trợ nước ngoài của Mỹ lên 0,15% GNP. Các nước EU cũng tuyên bố đến năm 2006 viện
trợ nước ngoài sẽ chiếm 0,39% GNP.Như vậy, mỗi năm chi viện cho viện trợ nước ngoài
của EU sẽ tăng thêm 7 tỷ USD.Tại Hội nghị cao cấp các nước G8 (2005) đã cam kết sẽ
tăng gấp đôi giá trị các khoảnviện trợ cho các nước nghèo và các nước đang phát triển từ 16
nay đến năm 2010. Nếu cam kết này được tuân thủ, các nước thế giới thứ ba sẽ nhận được
một khoản viện trợ khoảng 50 tỷ USD hàng năm, trong đó 50% sẽ được viện trợ cho các nước ở châu Phi.
3.2 Mục tiêu cung cấp ODA của các nhà tài trợ:
Mục tiêu về kinh tế
Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được sử dụng như là một trong những cầu nối để
đưa ảnh hưởng của nước cung cấp tới các nước đang phát triển. ODA được dùngđể thiết
lập các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận. Mặt khác, trên một giác độ
nhất định, các nước cung còn sử dụng ODA để xuất khẩu tư bản, từ việc tạo ra các món nợ
lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư,
thiết bị của họ với giá đắt, thậm chí cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng
là để làm sao với lãi suất thấp, có ưu đãi nhưng mà họ vẫn đạt được các mục đích khác
nhau một cách hiệu quả nhất.
Thực tế cho thấy, đi kèm với nguồn vốn ODA di chuyển từ các nước DAC tới các nước
kém phát triển (LDC) là dòng vốn đầu tư của tư nhân. Lượng vốn đầu tư tư nhân đi kèm
gấp hơn 5 lần lượng vốn ODA và trong đó có phần không nhỏ của việcdi chuyển ODA ban
đầu. Khi các nước LDC đã tiếp nhận ODA thì có thể chấp nhận dễ dàng hơn các điều kiện
cho phép các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp; hệ thống cơ chế
chính sách đảm bảo quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
từng bước được hình thành, trong đó chú ý tớiviệc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư của các
nước cung cấp ODA tham gia vào những lĩnh vực đầu tư có khả năng sinh lời cao.
Ngoài ra, vốn ODA còn là phương tiện để giúp các nước cung cấp viện trợ thâm nhập thị
trường các nước đang phát triển một cách dễ dàng hơn và hàng hóa của nước ngoài có thể
vào thị trường trong nước thông qua việc nước tiếp nhận ODA có những thay đổi trong
chính sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị trường của hàng
hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên.Mặt khác, ODA được
cung cấp không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả hàng hóa, thiết bị, máy móc do nước
cung cấp sản xuất ra được quy đổi thành tiền; nghĩa là,ODA bao hàm cả việc tạo ra môi
trường cho các thị trường xuất khẩu. ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên,
nhiên vật liệu cho các nướccung cấp ODA. Thực tế cho thấy, các nước cung cấp ODA phụ
thuộc vào các nước LCD về năng lượng (dầu lửa, than, chất đốt), các nguyên liệu, khoáng
sản và ODAtrở thành phương tiện để các nước này giải quyết được sự thiếu hụt các nguồn lực trên.
Có thể nói, mục tiêu kinh tế của các nước cung cấp ODA là khá rõ ràng, mục tiêu nàytrong
mỗi giai đoạn có thể khác nhau nên tiêu chí cung cấp ODA khác nhau. Tuy nhiên, những 17
nước thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ và kinh nghiệm quản lý để tạo lập các tiền đề phát
triển, các nước đang và chậm phát triển vẫn cần nhận được sự hỗ trợcủa các nước phát triển
thông qua ODA, nhưng vấn đề mà các nước tiếp nhận ODA cần quan tâm là biết sàng lọc
để có được các nguồn vốn này và sử dụng cóhiệu quả kinh tế cao nhất.
Mục tiêu chính trị
ODA không phải là sự giúp đỡ “hào hiệp, vô tư”, giúp xóa đói giảm nghèo, bảo vệmôi
trường và đáp ứng các yêu cầu cơ bản nhất của con người ở các nước nhận việntrợ mà
ODA được sử dụng như là công cụ chính trị của các nước phát triển. Ví như Mỹ viện trợ
cho nước ngoài được coi là “những công cụ quan trọng thúc đẩy các mụctiêu trong chính
sách đối ngoại của Mỹ” và “viện trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo thế
giới của Mỹ”. Điều này lý giải tại sao ngày nay cơ quan viện trợphát triển quốc tế của Mỹ
(USAID) đang giảm sự tập trung trước đây vào vấn đề tăngtrưởng kinh tế và đang xúc tiến
cải tổ cơ cấu.Như vậy, ngoài tính chất trục lợi thì những toan tính chính trị cũng là tiêu chí
cungcấp ODA của các nhà tài trợ. Bởi vậy, việc tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả ODA
làcả một vấn đề phức tạp, đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh đạo của các nước tiếpnhận
ODA, tỏng đó có Việt Nam.
Mục tiêu nhân đạo
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cũng có nhưng mục tiêu nhằm cải thiện an sinh xã
hội tại các quốc giá tiếp nhận, bao gồm nhiều mục tiêu như hỗ trợ xóa đói giả nghèo, nâng
cao chất lượng các ngành y tế, giáo dục... Cải thiện chất lượng môi trường cũng là một
trong những mục tiêu mà nguồn vốn ODA hướng tới. Không những vậy, ODA dưới dạng
viện trợ không hoàn lại giúp cho nước nhận hỗ trợ tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học
công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gián tiếp cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người dung nước tiếp nhận. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cũng có
nhưng mục tiêu nhằm cải thiện an sinh xã hội tại các quốc giá tiếp nhận, bao gồm nhiều
mục tiêu như hỗ trợ xóa đói giả nghèo, nâng cao chất lượng các ngành y tế, giáo dục... Cải
thiện chất lượng môi trường cũng là một trong những mục tiêu mà nguồn vốn ODA hướng tới.
Không những vậy, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho nước nhận hỗ trợ tiếp
thu được nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, gián tiếp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dung nước tiếp nhận. 18
3.3 Thay đổi trong chương trình nghị sự và chính sách cung cấp ODA của các nhà tài trợ
Trong nhiều năm, ODA đã và đang có nhiều đóng góp cho sự phát triển chung của nhân
loại, đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên nhiều
yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường đều có sự thay đổi rõ rệt. Vì vậy mà chính sách
cung cấp ODA cũng có nhiều thay đổi sao đó là nguồn vốn có hiệu quả. Việc cung cấp
ODA ngày nay có thể dựa trên một vài tiêu chí, cụ thể: Một là, viện trợ tài chính sẽ được
chú trọng một cách rõ rệt hơn tới những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế tốt.
Hai là, viện trợ được dành cho những nước có chiến lược cải cách cụ thể và có tính thuyết phục.
Ba là, hoạt động viện trợ sẽ được thiết kế trên cơ sở các điều kiện của các quốc gia
Bốn là, các dự án được tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến thức và năng lực.
Năm là, do các phương pháp truyền thống đã trở nên bất lực nên các cơ quan viện trợ phải
tìm ra được những phương thức thay thế để hỗ trợ cho những quốc gia có nền kinh tế bị
bóp méo nghiêm trọng bởi thể chế và chính sách yếu kém.
3.4 Chiến lược phát triển và thể chế của các quốc gia tiếp nhận viện trợ
Hầu hết các nước tiếp nhận ODA thường sử dụng nguồn vốn này để đầu tư vào các dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tạo môi trường
hạ tầng tốt để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. Tuy nhiên, một trong những điều kiện để có được
ODA là mục tiêu sử dụng vốn của nước tiếp nhận phải phù hợp với hướng ưu tiên trong
mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA. Do đó, để thu hút được ODA phục vụ
cho các quy hoạch phát triển quốc gia, ngoài việc là nước nghèo thuộc diện được nhận
ODA (nếu không phải là đồng minh chiến lược), các nước này cần phải có một chiến lược
phát triển đất nước có những điểm tương đồng với các chính sách ưu tiên của các bên cung
cấp ODA. Đồng thời, có một thể chế nhà nước đủ mạnh để có khả năng tiếp nhận, quản lý
và sử dụng hiệu quả lượng ODA được cung cấp.
Qua nghiên cứu hiệu quả viện trợ cho thấy, thất bại trong hoạch định chính sách, xây dựng
thể chế và cung cấp các dịch vụ công đã trở thành rào cản đối với phát triển còn trầm trọng
hơn so với việc thiếu vốn, từ đó đã chỉ ra cho các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ phát triển
nên chú trọng chủ yếu vào hỗ trợ cho việc cải tổ thể chế và chính sách phù hợp chứ không
phải để cấp vốn (một trọng tâm của cải cách chính sách viện trợ). Vì vậy, ngày nay chiến
lược phát triển thể chế của nước tiếp nhận đang được coi là một trong những nhân tố cạnh
tranh có ảnh hưởng tới khả năng thu hút cũng như hiệu quả sử dụng viện trợ. 19
3.5 Chất lượng và hiệu quả sử dụng ODA của quốc gia tiếp nhận
Nếu như các quốc gia tiếp nhận sử dụng nguồn vốn ODA không hiệu quả thì đều sẽ ảnh
hưởng tới niềm tin của các các quốc gia cung cấp vốn. Do đó, chương trình cam kết hỗ trợ
ODA của các nước cung cấp sẽ có sự điều chỉnh, từ đó ảnh hưởng nhiều đến khả năng thu
hút nguồn vốn này cho các mục tiêu phát triển của các nước tiếp nhận trong tương lai.
3.6 Dự đoán triển vọng thu hút nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025
Thứ nhất, thực tế cho thấy, dòng vốn ODA đổ vào Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây
đang có xu hướng giảm đáng kể. Một trong những lý do nổi bật là Việt Nam đã trở thành
quốc gia có thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, “tốt nghiệp” vốn viện trợ chính thức
của Hiệp hội phát triển quốc tế - IDA (2017) và của Quỹ phát triển châu Á – ADF (2019).
Từ đó, các nguồn vốn viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam trong tương lai sẽ có xu hướng
giảm để hỗ trợ cho các nước kém phát triển khác trong phạm vi châu Á nói chung riêng
cũng như trên toàn cầu nói chung.
Tuy nhiên, nhu cầu về vốn để hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển đất nước vẫn là rất lớn.
Do vậy để bù đắp vào phần viện trợ không hoàn lại đã bị mất đi, Việt Nam có xu hướng
vay vốn từ các quốc gia khác. Từ đó một vài những vấn đề lớn khác nảy sinh có thể gây
ảnh hưởng đến nền kinh tế mà nhà nước cần thật sự quan tâm trong tương lai, cụ thể:
• Vốn vay nợ nước ngoài gia tăng đồng nghĩa với áp lực cho nghĩa vụ trả nợ của Việt Nam là vô cùng lớn.
• Việt Nam trong hoàn cảnh đã là một quốc gia có thu nhập trung bình thấp, từ đó lãi
suất của các quốc gia cho vay đều sẽ có xu hướng tăng lên.
• Vay vốn nhiều có thể là cơ hội cho các quốc gia cung cấp thực hiện các mục tiêu kinh tế,
chính trị, từ đó ảnh hưởng xấu đến các yếu tố nội tại trong quốc gia, ảnh hưởng đến quá
trình vận động, tăng trưởng và phát triển cảu một quốc gia.
Thứ hai, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu, nền kinh tế thế
giới chịu tác động nặng nề khi các hoạt đông kinh tế trong và ngoài nước đều bị gián đoạn,
các chuỗi cung ứng bị đứt gãy, các biện pháp giãn cách xã hội khiến cho tình trạng thất
nghiệp, không có thu nhập, thiếu thốn cơ sở vật chất của người dân ngày càng gia tăng.
Bên cạnh đó, các quốc gia còn phải gia tăng mua các thiết bị ý tế, cơ sở vật chất để hỗ trợ 20