Triết học Mác - lenin - for your essay - tài liệu ôn tập | Đại học Hoa Sen

Triết học Mác - lenin - for your essay - tài liệu ôn tập | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN
KHOA GIÁO D C CHÍNH TR
TI U LU N
MÔN H T H C MÁC C TRI LENIN
- H và Tên : Mai Th Trà My
- Mã s sinh viên : 3120130078
- Nhóm thi : 2042
- Mã h c ph n : 861301
- Tên h c ph n : Tri t h ế c Mác-Lênin
- Hc k : 2
- Năm học : 2020-2021
Thành ph H Chí Minh, Tháng 9 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN
KHOA GIÁO D C CHÍNH TR
TI U LU N
MÔN H T H C MÁC C TRI LENIN
TÊN TI U LU N
QUAN H N CH NG GI A T N T I XÃ BI
HI VÀ Ý TH C XÃ H I, S V N D NG
TRONG VI C XÂY D NG Ý TH C XÃ H I
CH NGHĨA HIỆN NAY
Thành ph H Chí Minh, Tháng 9 năm 2021
MC L C
M ĐẦU .............................................................................................................................. 1
NI DUNG .......................................................................................................................... 1
1. BI N CH NG GI N T I XÃ H I VÀ Ý TH C XÃ H I ............................ 1 A T
1.1. Các khái ni n t i, ý th c xã h i ............................................................. 1m t i xã h
1.1.1. T i xã hn t i ...................................................................................................... 1
1.1.2. Ý thc xã hi: ..................................................................................................... 1
2. M I LIÊN H N T I XÃ H I VÀ Ý TH C XÃ H I ............................ 2 GIA T
2.1 Ý nghĩa của phương pháp luận ................................................................................. 3
3. T I XÃ H I QUY NH Ý TH I ............................................... 3 N T ẾT ĐỊ C XÃ H
3.1. Tính độ ập tương đốc l i ca ý thc xã hi. ............................................................... 3
3.1.1. Ý th i t i (còn g i là tính l c hc xã hội thường lc hu so v n ti xã h u
ca ý th c xã h i) ......................................................................................................... 4
3.1.2. Tính vượt trước ca ý thc xã hi (còn gi là tính tiên tiến ca ý thc xã
hi) ................................................................................................................................. 5
3.1.3. Tính k a trong s phát tri n c a ý thế th c xã hi. ....................................... 5
3.1.4. S ng qua l a các hình thái ý th tác độ i gi c xã hi ...................................... 6
3.1.5. S ng tr l a ý th c xã h tác độ i c i đ i v i t i xã h n t i. .......................... 6
4. V XÂY D C XÃ H T NAM HI ..................... 7 ẤN ĐỀ NG Ý TH I VI N NAY
4.1. Đặc điểm ca ý thc xã hi Vit Nam hin nay ................................................... 7
4.2. M v n trong vi ng ý th c xã h t Nam t s ấn đ phương pháp luậ c xây d i Vi
hin nay............................................................................................................................. 7
4.2.1. Xây d ng ý th i công cu c xây d n kinh t , n c xã hi gn v ng n ế n văn
hóa m i, con ngư i mi. .............................................................................................. 7
4.2.2. Xây d ng ý th t Nam hi a xây c xã hi Vi n nay là quá trình k p giết h
và chng. ....................................................................................................................... 8
4.2.3. Ti xây d ng ý th c xã hếp tc kế thừa, đổi m i trong i: ............................... 9
KT LUN ....................................................................................................................... 10
DANH MC TÀI LI U THAM KH O ........................................................................ 11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiế ủa đề t c tài
Tác động của ý thức hội đối với con người là vô cùng to lớn. Nó không chỉ là kim chỉ
nam cho hoạt động thực tiễn mà còn là động lực thực tiễn. Sự thành công hay thất bại của
thực tiễn, tác động tích cực hay tiêu cực của ý thức đối với sự phát triển của tự nhiên,
hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo của ý thức mà biểu hiện ra vai trò của khoa học
văn hóa và tư tưởng. Đây chính là lý do tôi ọn đề tài: “ch Quan hệ biện chứng giữa tồn tại
hôi ý thức hộ sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức hội chủ nghĩa i,
Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận của mình.
2. Tình hình nghiên c tài ứu liên quan đến đề
Nn kinh t c c ta t m m xu t phát th p, ti m l c kinh t t yế ủa nướ ột điể ế-thuậ ếu
trong điề ếu kin s bi khoa hến đổi c-kĩ thuật trên th gii li din ra rt nhanh.
3. M m v nghiên c ục đích và nhiệ u của đề tài
3.1. M u ục đích nghiên cứ
Trên cơ sở ấn đề ận bả h thng a, phân tích, lun gii nhng v lu n v quan
h bi n ch ng gi n t a t i xã hi và ý thc xã hi, s vân dng trong vi ng ý thc xây d c
xã h t Nam hi n nay i ch nghĩa ở Vi
3.2. Nhi nghiên c m v u
- H ng ng v lu n v quan h bi n ch ng th hóa làm hơn nhữ ấn đề ận bả
gia t c xã hn t i xã h i và ý th i
- Phân tích v s v n d ng trong vi ng ý th c xây d c xã hi ch nghĩa ở Vit Nam
4. Đố ủa đềi tượng nghiên cu c tài
Đề tài nghiên cu v quan h bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi
5. Cơ sở ận và phương pháp nghiên c ủa đề lý lu u c tài
5.1. Cơ sở lý lun
Đề tài được dựa trên cơ sở lý lu n c a ch nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng H Chí Minh,
những quan điểm, đường li c ng; chính sách pháp lu t c c v quan h bi n ủa Đả ủa Nhà nướ
chng gi n t i xã h c xã h i a t i và ý th
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đượ ện trên cơ sở ụng phương pháp luậ nghĩa duy vậc thc hi vn d n ca ch t
bin ch ngch ch s . K t h p v nghĩa lị ế ới các phương pháp khác như: khái quát hóa,
trừu tượ ế, so sánh… đểng hóa, lch s và logic, phân tích và tng hp, kho sát thc t làm
sáng t v . ấn đề
6. Nh ững đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm thêm nh ng v lu ấn đề ận bản v quan h bi n ch ng
gia t c xã hn t i xã h i và ý th i
- v n d ng trong vi c xây d ng ý th c xã h i ch t Nam hi n Đưa ra sự nghĩa ở Vi
nay
7. K u c ết c ủa đề tài
Ngoài phn m u, k n, danh m c tài li u tham kh o lu n và 5 đầ ết lu ận văn gồm: 4 ph
mc
1
NỘI DUNG
1. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1.1. Các khái niệ tồn tại xã hội, ý thức xã hội m
1.1.1. Tồn tại xã hội
Khái niệm
- Tồn tại hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất,
kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện
trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên môi trường địa lý, dân số và mật độ dân số… Trong đó phương thức sản xuất vật
chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc…
cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của hội đó. dụ, phương thức kỹ
thuật canh nông lúa nước nhân tố bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền
thống của người Việt Nam.
- hoàHai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên n cảnh địa lý, như: các điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ, … tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng
xã hội.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân , tính chất lưu dân cư, mô hình
tổ chức dân cư, …
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là
yếu tố cơ bản nhất.
1.1.2. Ý thức xã hội:
Khái niệm
- Ý thức hội toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, thói quen v.v. của cộng đồng xã hội được hình thành trên cơ sở của tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
2
- Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức
xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình
thái của ý thức hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,
khoa học…).
Kết cấu
Cu trúc ca ý th c xã h ội được tiếp c n nghiên c u nhi khác nhau: ều góc độ
sinh thành, ý thgóc độ c xã hội được phân chia thành: Ý thc xã h i c a xã hi c ng
sn nguyên th y; ý th c xã hi c m h i c i a xã h i chi ế u nô l ; ý th c xã h a xã h
phong ki n v.v.. ế
góc độ ch th ý thc, ý thc xã h i được phân chia thành: ý thc c a giai cp nông
dân, ý th a giai c p công nhân v.v.. c c
phgóc độ n ánh, ý thc xã h i được phân chia thành các hình thái ý thc xã hội như:
ý th , ý th c pháp quy n, ý th c khoa h c, ý th , ý c chính tr c đạo đức, ý th c thm m
thức tôn giáo v.v…
góc độ trình đ và c cấp độ a s phn ánh, ý th c xã hội được phân chia thành: ý thc
lý lun và ý th ng ngày; tâm lý xã h i và h ng. ức thườ tư tưở
2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất trước, sinh ra quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội trước,
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải tồn
tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay đổi
thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội chịu sự tác động trở lại của ý thức xã hội là một biểu hiện rõ nét nhất của
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra trực tiếp
mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì ý thức xã hội có
tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình
thức sau:
3
Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại xã hội
theo hai xu hướng là:
Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có
thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp
tiến bộ và cách mạng.
Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tạc các quy luật khách quan của tồn tại xã hội
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của những
giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào
mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân.
Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức khoa học và lý luận cách mạng
cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu tranh loại bỏ những n của văn h á, o
tưởng cũ, phản động ra khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
2.1 Ý nghĩa của phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. vậy, công cuộc cải tạo hội cũ, xây dựng hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại hội là điều kiện bản nhất đ thay đổi ý thức
hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu
dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác
động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những
biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa
nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động
tích cực của đời sống tinh thần hội đối v h phát triển kinh tế và công nghiệp ới quá trìn
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây
dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của
xã hội hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông
truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện
thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
3. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI
3.1. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại hội đối với ý thức hội, chủ nghĩa duy
vật lịch sử không xem ý thức hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác
dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế xã hội, nhấn mạnh tính độc lập
4
tương đối của ý thức hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối
biểu hiện ở những điểm sau đây
3.1.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội (còn gọi là tính lạc hậu của ý
thức xã hội)
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương
ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức hội muốn thoát ly khỏi sự ràng
buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. Sở dĩ có biểu hiện đó là do những
nguyên nhân sau:
Sự biến đổi của tồn tại hội thường diễn ra với tốc độ nhanh ý thức hội không
phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn
tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo,
bám chặt o những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ, để chống
lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì:
Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau.
Do những bộ phận tính bền vững, tính bảo thcao (tâm hội, tôn
giáo…).
Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai trị).
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức hội có
khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên
đoán về sự phát triển của hội, nên có thể đi tồn tại xã hội nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát
triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kèm
phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX:
kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển…
+ Sự tương tác giữa các hình thái ý thức hội thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi
phối sự phát triển của ý thức hội, làm cho không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại
hội. Cụ thểở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ
đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại (làm cho toàn bộ xã hội phụ thuộc hoàn toàn vào
ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì n giáo chi phối hội, ngày nay khoa học chi phối
hội).
5
Vì vây, muốn xây dựng xã hội mới thì phải từng bước xóa bỏ được những tàn dư những tư
tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội
mới. Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không dùng
những các biện pháp hành chính như đã từng xảy ra các nước hội chủ nghĩa cả
Việt Nam nhiều năm trước đây. Như vậy ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ
dàng. Cho nên trong sự nghiệp xây dựng hội mới phải thường xuyên tăng cường công
tác tư tưởng, đấu tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch
về mặt tư tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
3.1.2. Tính vượt trước của ý thức xã hội (còn gọi là tính tiên tiến của ý thức xã hội)
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức hội so với tồn tại hội, triết học Mác
Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tưởng của con người,
đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,
dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
Sở thể vượt trước được do đặc điểm của tưởng khoa học quy định. tưởng
khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển
chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo
đúng tồn tại xã hội mai sau.
Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển
tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất
tiến bộ hơn thay thế.
Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có nghĩa ý thức xã hội
không còn bị tồn tạihội quyết định. là, cho đến cùngluôn bị tồn tại hội quy
định.
3.1.3. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
- Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan điểm luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Ví dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là
nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để
lại.
+ Ví dụ, khi làm cuộc cách mạng sản chống phong kiến, các nhà tưởng của giai cấp
tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những tưởng, thuyết phản
tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước.
| 1/16

Preview text:


TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN
KHOA GIÁO DC CHÍNH TR
TIU LUN
MÔN HC TRIT HC MÁC LENIN
- H và Tên : Mai Th Trà My
- Mã s sinh viên : 3120130078 - Nhóm thi : 2042
- Mã hc phn : 861301
- Tên hc phn : Triết hc Mác-Lênin
- Hc k : 2
- Năm học : 2020-2021
Thành ph H Chí Minh, Tháng 9 năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HC SÀI GÒN
KHOA GIÁO DC CHÍNH TR
TIU LUN
MÔN HC TRIT HC MÁC LENIN
TÊN TIU LUN
QUAN H BIN CHNG GIA TN TI XÃ
HI VÀ Ý THC XÃ HI, S VN DNG
TRONG VIC XÂY DNG Ý THC XÃ HI
CH NGHĨA HIỆN NAY
Thành ph H Chí Minh, Tháng 9 năm 2021
MC LC
M ĐẦU .............................................................................................................................. 1
NI DUNG .......................................................................................................................... 1
1. BIN CHNG GIA TN TI XÃ HI VÀ Ý THC XÃ HI ............................ 1
1.1. Các khái nim tn ti xã hi, ý thc xã hi ............................................................. 1
1.1.1. Tn ti xã hi ...................................................................................................... 1
1.1.2. Ý thc xã hi: ..................................................................................................... 1
2. MI LIÊN H GIA TN TI XÃ HI VÀ Ý THC XÃ HI ............................ 2
2.1 Ý nghĩa của phương pháp luận ................................................................................. 3
3. TN TI XÃ HI QUYẾT ĐỊNH Ý THC XÃ HI ............................................... 3
3.1. Tính độc lập tương đối ca ý thc xã hi. ............................................................... 3
3.1.1. Ý thc xã hội thường lc hu so vi tn ti xã hi (còn gi là tính lc hu
c
a ý thc xã hi) ......................................................................................................... 4
3.1.2. Tính vượt trước ca ý thc xã hi (còn gi là tính tiên tiến ca ý thc xã
h
i) ................................................................................................................................. 5
3.1.3. Tính kế tha trong s phát trin ca ý thc xã hi. ....................................... 5
3.1.4. S tác động qua li gia các hình thái ý thc xã hi ...................................... 6
3.1.5. S tác động tr li ca ý thc xã hội đối vi tn ti xã hi. .......................... 6
4. VẤN ĐỀ XÂY DNG Ý THC XÃ HI VIT NAM HIN NAY ..................... 7
4.1. Đặc điểm ca ý thc xã hi Vit Nam hin nay ................................................... 7
4.2. Mt s vấn đề phương pháp luận trong vic xây dng ý thc xã hi Vit Nam
hi
n nay............................................................................................................................. 7
4.2.1. Xây dng ý thc xã hi gn vi công cuc xây dng nn kinh tế, nền văn hóa mới, con ng ờ
ư i mi. .............................................................................................. 7
4.2.2. Xây dng ý thc xã hi Vit Nam hin nay là quá trình kết hp gia xây
và ch
ng. ....................................................................................................................... 8
4.2.3. Tiếp tc kế thừa, đổi mi tron
g xây dng ý thc xã hi: ............................... 9
KT LUN ....................................................................................................................... 10
DANH MC TÀI LIU THAM KHO ........................................................................ 11 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tác động của ý thức xã hội đối với con người là vô cùng to lớn. Nó không chỉ là kim chỉ
nam cho hoạt động thực tiễn mà còn là động lực thực tiễn. Sự thành công hay thất bại của
thực tiễn, tác động tích cực hay tiêu cực của ý thức đối với sự phát triển của tự nhiên, xã
hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo của ý thức mà biểu hiện ra vai trò của khoa học
văn hóa và tư tưởng. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài: “Quan hệ biện chứng giữa tồn tại
xã hôi và ý thức xã hội, sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay” làm tiểu luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nền kinh tế của nước ta từ một điểm xuất phát thấp, tiềm lực kinh tế-kĩ thuật yếu
trong điều kiện sự biến đổi k
hoa học-kĩ thuật trên thế giới lại diễn ra rất nhanh.
3. Mục đích và nhiệm v nghiên cu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, sự vân dụng trong việc xây dựng ý thức
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
3.2. Nhim v nghiên cu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Phân tích về sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
4. Đối tượng nghiên cu c a đề tài
Đề tài nghiên cứu về quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
c a đề tài
5.1. Cơ sở lý lun
Đề tài được dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
những quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về quan hệ biện
chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa lịch sử. Kết hợp với các phương pháp khác như: khái quát hóa,
trừu tượng hóa, lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, khảo sát thực tế, so sánh… để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Những đóng góp của đề tài
- Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Đưa ra sự vận dụng trong việc xây dựng ý thức xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
7. Kết cu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm: 4 phần và 5 mục NỘI DUNG
1. BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
1.1. Các khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
1.1.1. Tồn tại xã hội Khái niệm
- Tồn tại xã hội là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội giữa con người với tự nhiên và
giữa con người với nhau; trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất,
kinh tế giữa con người với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện
trong quá trình hình thành xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự
nhiên – môi trường địa lý, dân số và mật độ dân số… Trong đó phương thức sản xuất vật
chất là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc…
cũng có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ
thuật canh nông lúa nước là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền
thống của người Việt Nam.
- Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ, … tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng đồng xã hội.
- Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư, …
➔Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
1.1.2. Ý thức xã hội: Khái niệm
- Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng,
tình cảm, thói quen v.v. của cộng đồng xã hội được hình thành trên cơ sở của tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử. 1
- Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức
xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình
thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học…). Kết cấu
Cấu trúc của ý thức xã hội được tiếp cận nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau:
– Ở góc độ sinh thành, ý thức xã hội được phân chia thành: Ý thức xã hội ủ c a xã hội ộ c ng
sản nguyên thủy; ý thức xã hội của xã hội chiếm hữu nô lệ; ý thức xã hội của xã hội phong kiến v.v..
– Ở góc độ chủ thể ý thức, ý thức xã hội được phân chia thành: ý thức của giai cấp nông
dân, ý thức của giai cấp công nhân v.v..
– Ở góc độ phản ánh, ý thức xã hội được phân chia thành các hình thái ý thức xã hội như:
ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo v.v…
– Ở góc độ trình độ và cấp độ của sự phản ánh, ý thức xã hội được phân chia thành: ý thức
lý luận và ý thức thường ngày; tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
2. MỐI LIÊN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Theo quan điểm thế giới quan duy vật thì vật chất có trước, nó sinh ra và quyết định ý
thức. Trong lĩnh vực xã hội thì quan hệ này được biểu hiện là: tồn tại xã hội có trước, nó
sinh ra và quyết định ý thức xã hội, điều đó được thể hiện cụ thể là:
- Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc
tư tưởng trong đầu óc con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, phải tồn
tại xã hội để lý giải cho ý thức xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi một cách căn bản, nhất là khi phương thức sản xuất đã thay đổi
thì sớm hay muộn thì ý thức xã hội cũng phải thay đổi theo
Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức xã hội lên tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội chịu sự tác động trở lại của ý thức xã hội là một biểu hiện rõ nét nhất của
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Sự lệ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội không phải lúc nào cũng diễn ra trực tiếp
mà cần phải xét đến cùng qua nhiều khâu trung gian mới thấy được, bởi vì ý thức xã hội có
tính độc lập của mình. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội được thể hiện dưới các hình thức sau: 2
Do có tính độc lập tương đối nên ý thức xã hội có thể tác động trở lại lên tồn tại xã hội
theo hai xu hướng là:
Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có
thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và cách mạng.
Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tạc các quy luật khách quan của tồn tại xã hội
thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này thuộc về ý thức của những
giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. Sự tác động ý thức xã hội lên tồn tại xã hội phụ thuộc vào
mức độ thâm nhập của nó vào trong phong trào của quần chúng nhân dân.
Cho nên phải thường xuyên đấu tranh để phổ biến tri thức khoa học và lý luận cách mạng
cho quần chúng nhân dân, đồng thời để đấu tranh loại bỏ những tàn dư của văn hoá, tư
tưởng cũ, phản động ra khỏi quần chúng (không ảnh hưởng đến quần chúng nhân dân).
2.1 Ý nghĩa của phương pháp luận
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã
hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng
thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã
hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu
dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác
động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những
biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác động
tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mặt khác phải tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hóa, xây
dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của
xã hội – xã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông
truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện
thành công công nghiệp hóa hiện đại hóa.
3. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI
3.1. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ nghĩa duy
vật lịch sử không xem ý thức xã hội như một yếu tố thụ động, trái lại còn nhấn mạnh tác
dụng tích cực của ý thức xã hội đối với đời sống kinh tế – xã hội, nhấn mạnh tính độc lập 3
tương đối của ý thức xã hội trong mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối
biểu hiện ở những điểm sau đây
3.1.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội (còn gọi là tính lạc hậu của ý thức xã hội)
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội cũ tương
ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã hội muốn thoát ly khỏi sự ràng
buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập tương đối. Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau:
– Sự biến đổi của tồn tại xã hội thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không
phản ánh kịp sự thay đổi đó và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn
tại xã hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
– Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của
một số hình thái ý thức xã hội.
– Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn hay giai cấp lạc hậu thường níu kéo,
bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì quyền lợi ích kỉ của họ, để chống
lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Sở dĩ như vậy bởi vì:
• Do nó chỉ là phản ánh của tồn tại xã hội nên thường biến đổi sau.
• Do nó có những bộ phận có tính bền vững, tính bảo thủ cao (tâm lý xã hội, tôn giáo…).
• Do có những lực lượng xã hội luôn tìm cách duy trì tính lạc hậu trên (nhằm cai trị).
+ Vai trò tiên phong vượt trước của tri thức khoa học, bộ phận này trong ý thức xã hội có
khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách quan, từ đó đưa ra được những dự báo, tiên
đoán về sự phát triển của xã hội, nên có thể đi tồn tại xã hội nên có thể đi trước một bước
so với tồn tại xã hội.
+ Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội có thể làm cho nó có một trình độ phát
triển cao hơn so với tồn tại xã hội. Nên có những dân tộc với trình độ kinh tế, chính trị kèm
phát triển nhưng đời sống tinh thần lại rất phát triển, chẳng hạn dân tộc Đức ở thế kỷ XIX:
kinh tế lạc hậu so với Châu Âu, nhưng văn hóa tinh thần cực kỳ phát triển…
+ Sự tương tác giữa các hình thái ý thức xã hội có thể tạo ra những quy luật đặc thù, chi
phối sự phát triển của ý thức xã hội, làm cho nó không hoàn toàn lệ thuộc vào tồn tại xã
hội. Cụ thể là ở những giai đoạn nhất định thường nổi lên một hình thái ý thức xã hội chủ
đạo, chi phối các hình thái ý thức còn lại (làm cho toàn bộ xã hội phụ thuộc hoàn toàn vào
ý thức chủ đạo: thời trung cổ thì tôn giáo chi phối xã hội, ngày nay khoa học chi phối xã hội). 4
Vì vây, muốn xây dựng xã hội mới thì phải từng bước xóa bỏ được những tàn dư những tư
tưởng và ý thức xã hội cũ song song với việc bồi đắp, xây dựng và phát triển ý thức xã hội
mới. Tuy nhiên, khi thực hiện những nhiệm vụ này thì không được nóng vội, không dùng
những các biện pháp hành chính như đã từng xảy ra ở các nước xã hội chủ nghĩa và cả ở
Việt Nam nhiều năm trước đây. Như vậy ý thức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ
dàng. Cho nên trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công
tác tư tưởng, đấu tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại những lực lượng thù địch
về mặt tư tưởng, kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ.
3.1.2. Tính vượt trước của ý thức xã hội (còn gọi là tính tiên tiến của ý thức xã hội)
Khi khẳng định tính lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học Mác –
Lênin đồng thời thừa nhận rằng, trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người,
đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội,
dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
Sở dĩ có thể vượt trước được là do đặc điểm của tư tưởng khoa học quy định. Tư tưởng
khoa học thường khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để rút ra những quy luật phát triển
chung của xã hội, quy luật đó không những phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo
đúng tồn tại xã hội mai sau.
Chẳng hạn, ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đang ở trong thời kỳ phát triển
tự do cạnh tranh, Các Mác đã dự báo quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế.
Khi nói, tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội thì không có nghĩa ý thức xã hội
không còn bị tồn tại xã hội quyết định. Mà là, cho đến cùng nó luôn bị tồn tại xã hội quy định.
3.1.3. Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội.
- Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận
của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.
+ Ví dụ, chủ nghĩa Mác đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng của loài người mà trực tiếp là
nền triết học Đức, kinh tế học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai cấp của
nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại
trước. Các giai cấp tiên tiến thường kế thừa những di sản tư tưởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
+ Ví dụ, khi làm cuộc cách mạng tư sản chống phong kiến, các nhà tư tưởng của giai cấp
tư sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời đại cổ đại.
Ngược lại, những giai cấp lỗi thời thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, lý thuyết phản
tiến bộ của thời kỳ lịch sử trước. 5