Triết học Mác Lênin là gì? Triết học Mác Lênin nghiên cứu cái gì?
1. Triết học Mác Lênin là gì? Triết học Mác Lênin nghiên cứu cái gì?
Triết học Mác Lênin ra đời o những năm 40 của thế k XIX, bao gồm hệ thống các quan
đim về duy vật biện chứng.
Triết học Mác Lênin nghiên cứu về các mi quan hệ giữa vật chất ý thức dựa trên quan
đim duy vật biện chứng những quy luật vận động, phát triển chung nhất của t nhiên.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã chứng minh rằng vật chất xuất hiện trước còn ý thức xuất
hiện sau, vật chất quyết định ý thức ý thức tác động đến vật chất.
Thnhất, thế giới vật chất là thế giới tồn tại mt cách khách quan, có trước với ý thức con
người.
Thhai, những sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất đều có mi liên hệ thng nhất
chặt chvới nhau. Những sự vật, hin tượng này kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật
chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan của thế giới
vật chất.
Thba, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và trong thế gii vật chất sẽ tác động, trao đổi ln
nhau.
2. Những cặp phạm trù trong triết học Mác Lênin
Mối quan hgiữa nội dung - hình thức:
Nội dung dùng để ch ra toàn bộ các yếu tố, các mặt cấu thành nên sự vật, hin tượng, còn
hình thức là phương thức tồn tại của sự vật, hin tượng.
Nội dung và hình thức là hai yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng. Trong quá trình phát
trin, một nội dung thể nhiều hình thức thhiện ngược li. Ví dụ: Người dân trong
thời k kháng chiến chống Pháp vô cùng dũng cảm, yêu quê hương, đất ớc sẽ được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau như truyn, phim, tranh ảnh,...
Mối quan hệ giữa nguyên nhân - kết quả.
Nguyên nhân kết quả có mi quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nguyên nhân chỉ sự tác
động lẫn nhau giữa các yếu tố, các mặt trong một sự vật, hin tượng. Kết quả là những thay đổi
được xảy ra do sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, các mặt trong sự vật, hin tượng đó.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, còn kết quả sẽ xuất hiện sau khi nguyên nhân phát
sinh. Nguyên nhân và kết quả được vận động biến đổi liên tục trong thế gii vật chất.
Mối quan hệ bn chất - hiện tượng.
Bản chất là phạm tchỉ nhng thứ bản, những mi liên hệ bên trong của sự vật, hiện
ợng phạm trù miêu tnhng biểu hiện bên ngoài của bản cht.
Bản chất hiện tượng đều tồn tại mt cách khách quan. Mỗi bản chất được bộc l ra
những hiện tượng tương ng, bn chất như thế nào tương ứng với hiện tượng như vậy, mi bản
chất khác nhau sẽ bộc l ra những hiện tượng khác nhau.
Mỗi quan hệ tất nhiên - ngẫu nhiên.
Tất nhiên ngẫu nhiên là mt cặp phạm trù trong triết học. Tất nhiên là phạm trù dùng để
chỉ những nguyên nhân, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện nhất định
t điều đó phải xảy ra. Ví dụ: Mặt trời mc ở phía Đông và lặn ở phía Tây.
Ngẫu nhiên là phạm trù do các nhân tố bên ngoài quyết định nên có thể hiểu điều đó có thể
xảy ra hoặc không xảy ra.
Mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung cái đơn nhất.
Cái riêng là phạm tdùng để ch sự vật, hiện tượng tồn ti tương đối độc lập so với sự vật,
hiện tượng khác. Cái chung là phạm trù dùng đề ch những mặt, nhng thuộc tính,..ging nhau
nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Còn cái đơn nhất phạm tdùng để chmột sự vật,
mt hin tượng riêng lẻ nhất định.
Mối quan hệ giữa khả năng - hin thực.
Khnăng là phạm tdùng để ch những cái chưa , là tiền đề; còn hiện thực là phạm t
để ch những cái đã có, đã tồn tại trên thực tế.
3. Những quy luật của phép biện chứng duy vật
Thnhất, quy luật về ợng chất. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phương diện
chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa ln nhau.
Những sự thay đổi vng dẫn đến sự thay đổi về cht trong điều kiện nhất định và ngược
lại. Sự thay đổi về ợng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút .
Mỗi bước nhảy của sự vật, hiện tượng hết sức đa dạng, do đó cần vận dụng mt cách linh
hoạt các hình thức của bước nhảy.
Hình thức của bước nhảy dựa trên thời gian thực hiện bao gồm: (1) Bước nhảy đột biến
ớc nhảy được thực hiện trong mt thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu
bản của sự vật và (2) Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng
cách tích lũy dần dần những nhân tcủa chất mới nhng nhân tcủa chất dần dẫn mt
đi.
Dựa vào quy mô thực hiện bước nhảy thì nh thức của bước nhảy được chia thành: (1)
ớc nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các yếu tố cấu thành sự vật
(2) Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của
sự vt.
dụ: Trong quá trình học tập của học sinh, học sinh không ngừng cố gắng tích lũy kiến
thức, kỹ năng tviệc: nghe thầy giảng dạy trên lớp, làm bài tập ôn li rèn luyện những
kiến thức đã hc, đọc sách, tham gia các hoạt động,... Thành quả của việc tích lũy sẽ được thể
hiện thông qua bài kiểm tra, k thi giữa k, kỳ thi cuối k và k thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy
đủ t ta sẽ được lên một cấp học mới như: tcấp học tiểu học sang cấp học trung học sở,
t cấp học trung học cơ sở sang cấp học trung học phổ thông,....
Thhai, quy luật về mâu thuẫn. Quy luật mâu thuẫnn được gi là quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập. Mọi sự vật, hin tượng đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng nguyên nhân n gii quyết mâu
thuẫn động lực của sự vận động, phát trin của các sự vật, hiện tượng sự vận động, phát
trin của sự vật, hin tượng là tự thân.
Quy luật thống nhất và đấu tranh gia các mặt đối lập giúp chúng ta nhận thức đúng bản
chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải quyết đúng cho hoạt động thực tin.
dụ: Mâu thuẫn giữa đồng hòa d hóa trong sinh vật hay mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với kẻ thù sang xâm lược nước ta, khi mâu thuẫn lên tới đỉnh đim t mâu thuẫn đã tạo động
lực cho nhân dân ta đứng lên đấu tranh để giành đc lập, tự do, hạnh phúc.
Thba, quy luật phủ định của phđịnh. Quy định phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
ng đi lên, hình thức xoáy ốc dẫn đến kết quả sự vật, hin tượng ra đời thông qua sự
thng nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong quá trình phát trin.
Phđịnh của phủ định khái niệm i lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật, hin
ợng trải qua hai lần phủ định biện chứng. Phủ định ln thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành
cái đối lập mình. Sau những ln phủ định tiếp theo, sự ra đời của sự vật mi mang nhiều đặc
trưng giống với sự vật ban đầu nhưng không hoàn toàn ging với cái cũ.
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc mt chu kỳ phát trin, đồng thời điểm xut
phát của chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xy c của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định cho ta sở để hiểu sự ra đời của cái mới mối quan hệ
giữa cái cái mới. Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tin t không nên phủ
định toàn bộ mà cần sự sàng lọc những giá trị, điểm tích cực của cái cũ.
dụ: Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu, Phđịnh lần 01 tạo ra gà mái, phủ định ln
02 sinh ta nhiều quả trướng khimái con lớn lên

Preview text:

Triết học Mác Lênin là gì? Triết học Mác Lênin nghiên cứu cái gì?
1. Triết học Mác Lênin là gì? Triết học Mác Lênin nghiên cứu cái gì?
Triết học Mác Lênin ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, bao gồm hệ thống các quan
điểm về duy vật biện chứng.
Triết học Mác Lênin nghiên cứu về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức dựa trên quan
điểm duy vật biện chứng và những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã chứng minh rằng vật chất xuất hiện trước còn ý thức xuất
hiện sau, vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động đến vật chất.
Thứ nhất, thế giới vật chất là thế giới tồn tại một cách khách quan, có trước với ý thức con người.
Thứ hai, những sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất và
chặt chẽ với nhau. Những sự vật, hiện tượng này có kết cấu vật chất hoặc có nguồn gốc vật
chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan của thế giới vật chất.
Thứ ba, thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và trong thế giới vật chất sẽ tác động, trao đổi lẫn nhau.
2. Những cặp phạm trù trong triết học Mác Lênin
Mối quan hệ giữa nội dung - hình thức:
Nội dung dùng để chỉ ra toàn bộ các yếu tố, các mặt cấu thành nên sự vật, hiện tượng, còn
hình thức là phương thức tồn tại của sự vật, hiện tượng.
Nội dung và hình thức là hai yếu tố cấu thành nên sự vật, hiện tượng. Trong quá trình phát
triển, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại. Ví dụ: Người dân trong
thời kỳ kháng chiến chống Pháp vô cùng dũng cảm, yêu quê hương, đất nước sẽ được thể hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau như truyện, phim, tranh ảnh,... 
Mối quan hệ giữa nguyên nhân - kết quả.
Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Nguyên nhân chỉ sự tác
động lẫn nhau giữa các yếu tố, các mặt trong một sự vật, hiện tượng. Kết quả là những thay đổi
được xảy ra do sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố, các mặt trong sự vật, hiện tượng đó.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, còn kết quả sẽ xuất hiện sau khi nguyên nhân phát
sinh. Nguyên nhân và kết quả được vận động biến đổi liên tục trong thế giới vật chất. 
Mối quan hệ bản chất - hiện tượng.
Bản chất là phạm trù chỉ những thứ cơ bản, những mối liên hệ bên trong của sự vật, hiện
tượng là phạm trù miêu tả những biểu hiện bên ngoài của bản chất.
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan. Mỗi bản chất được bộc lộ ra ở
những hiện tượng tương ứng, bản chất như thế nào tương ứng với hiện tượng như vậy, mỗi bản
chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau. 
Mỗi quan hệ tất nhiên - ngẫu nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên là một cặp phạm trù trong triết học. Tất nhiên là phạm trù dùng để
chỉ những nguyên nhân, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong điều kiện nhất định
thì điều đó phải xảy ra. Ví dụ: Mặt trời mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây.
Ngẫu nhiên là phạm trù do các nhân tố bên ngoài quyết định nên có thể hiểu điều đó có thể
xảy ra hoặc không xảy ra. 
Mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất.
Cái riêng là phạm trù dùng để chỉ sự vật, hiện tượng tồn tại tương đối độc lập so với sự vật,
hiện tượng khác. Cái chung là phạm trù dùng đề chỉ những mặt, những thuộc tính,..giống nhau
ở nhiều sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Còn cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ một sự vật,
một hiện tượng riêng lẻ nhất định. 
Mối quan hệ giữa khả năng - hiện thực.
Khả năng là phạm trù dùng để chỉ những cái chưa có, là tiền đề; còn hiện thực là phạm trù
để chỉ những cái đã có, đã tồn tại trên thực tế.
3. Những quy luật của phép biện chứng duy vật
Thứ nhất, quy luật về lượng và chất. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện
chất và lượng tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau.
Những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất trong điều kiện nhất định và ngược
lại. Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới hạn điểm nút .
Mỗi bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng, do đó cần vận dụng một cách linh
hoạt các hình thức của bước nhảy.
Hình thức của bước nhảy dựa trên thời gian thực hiện bao gồm: (1) Bước nhảy đột biến là
bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm thay đổi chất của toàn bộ kết cấu
cơ bản của sự vật và (2) Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng
cách tích lũy dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dẫn mất đi.
Dựa vào quy mô thực hiện bước nhảy thì hình thức của bước nhảy được chia thành: (1)
Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các yếu tố cấu thành sự vật và
(2) Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của từng mặt, những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
Ví dụ: Trong quá trình học tập của học sinh, học sinh không ngừng cố gắng tích lũy kiến
thức, kỹ năng từ việc: nghe thầy cô giảng dạy trên lớp, làm bài tập ôn lại và rèn luyện những
kiến thức đã học, đọc sách, tham gia các hoạt động,... Thành quả của việc tích lũy sẽ được thể
hiện thông qua bài kiểm tra, kỳ thi giữa kỳ, kỳ thi cuối kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy
đủ thì ta sẽ được lên một cấp học mới như: từ cấp học tiểu học sang cấp học trung học cơ sở,
từ cấp học trung học cơ sở sang cấp học trung học phổ thông,....
Thứ hai, quy luật về mâu thuẫn. Quy luật mâu thuẫn còn được gọi là quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập. Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự tồn tại và mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân còn giải quyết mâu
thuẫn là động lực của sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng và sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng là tự thân.
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập giúp chúng ta nhận thức đúng bản
chất của sự vật và tìm ra phương hướng, giải quyết đúng cho hoạt động thực tiễn.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa đồng hòa và dị hóa trong sinh vật hay mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với kẻ thù sang xâm lược nước ta, khi mâu thuẫn lên tới đỉnh điểm thì mâu thuẫn đã tạo động
lực cho nhân dân ta đứng lên đấu tranh để giành độc lập, tự do, hạnh phúc.
Thứ ba, quy luật phủ định của phủ định. Quy định phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng đi lên, hình thức xoáy ốc và dẫn đến kết quả là sự vật, hiện tượng ra đời thông qua sự
thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong quá trình phát triển.
Phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng trải qua hai lần phủ định biện chứng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành
cái đối lập mình. Sau những lần phủ định tiếp theo, sự ra đời của sự vật mới mang nhiều đặc
trưng giống với sự vật ban đầu nhưng không hoàn toàn giống với cái cũ.
Sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển, đồng thời là điểm xuất
phát của chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc của sự phát triển.
Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới và mối quan hệ
giữa cái cũ và cái mới. Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn thì không nên phủ
định toàn bộ mà cần có sự sàng lọc những giá trị, điểm tích cực của cái cũ.
Ví dụ: Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu, Phủ định lần 01 tạo ra gà mái, phủ định lần
02 sinh ta nhiều quả trướng khi gà mái con lớn lên