Triết học Mác-lenin, trường đại học ngoại ngữ- đại học Đà Nẵng

Triết học trong ấn độ là từ “Darshana “ có nghĩa là suy ngẫm , chiêm nghiệm từ đó giác ngộ ra lẽ phải , chân lý. Triết học ở phương tây là “ philosophy” có nghĩa là yêu mến sự thông thái , mỗi nơi thì có một quan niệm triết học khác nhau nhưng tất cả đều chung mục đích. Tất cả các lĩnh vực đều quy về một quy luật chung nhất đó chính là triết học

Môn:
Thông tin:
8 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Triết học Mác-lenin, trường đại học ngoại ngữ- đại học Đà Nẵng

Triết học trong ấn độ là từ “Darshana “ có nghĩa là suy ngẫm , chiêm nghiệm từ đó giác ngộ ra lẽ phải , chân lý. Triết học ở phương tây là “ philosophy” có nghĩa là yêu mến sự thông thái , mỗi nơi thì có một quan niệm triết học khác nhau nhưng tất cả đều chung mục đích. Tất cả các lĩnh vực đều quy về một quy luật chung nhất đó chính là triết học

44 22 lượt tải Tải xuống
Triết học Mác-lenin
ảnh 1
Câu 1 : Triết học trong ấn độ từ “Darshana nghĩa suy ngẫm , chiêm nghiệm từ đó
giác ngộ ra lẽ phải , chân lý. Triết học ở phương tây“ philosophy” có nghĩayêu mến sự
thông thái , mỗi nơi thì một quan niệm triết học khác nhau nhưng tất cả đều chung mục
đích. Tất cả các lĩnh vực đều quy về một quy luật chung nhất đó chính là triết học , triết học là
quá trình suy tư , chuyển hóa tri thức thành của ta . Triết học nghiên cứu những quy luật mang
tính chung nhất của thế giới phân ra nhiều lĩnh vực và thế giới nội tâm
Câu 2 : Thế giới quan triết học khác với tôn giáo và thần thoại ở chỗ:
1) dựa trên kiến thức, và không dựa trên niềm tin hay hư cấu;
2) về mặt phản ánh, tức là có một sự thay đổi tư tưởng về chính nó;
triết học dân gian Việt Nam sự giao lưu, tiếp biến với nhiều nền văn minh trên thế
giới: tiếp biến với nền văn hóa Trung Hoa bằng việc tiếp thu Nho giáo, Lão giáo các
tưởng triết học khác; tiếp biến với văn minh Ấn Độ một phần do đạo Phật từ Ấn Độ du nhập
sang; sau này tiếp nhận Công giáo các trường phái triết học phương Tây khác. Những
tưởng triết học này đã được Việt Nam tiếp nhận một cách có chọn lọc, sau đó bản địa hóa.
Câu 3 : Triết họcbộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế
giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự
tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những
môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán,
phương pháp tiếp cận hệ thống chung nhất sự phụ thuộc của vào tính duy trong
việc lập luận.còn triết lý: là những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan niệm nền
tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì( nguồn cội tâm thế / giá trị tinh thần / sức mạnh
ứng xử ) được phát biểu ngắn gọn, xúc tích - Như một tín điều, làm kim chỉ nam cho cách xử
thế, hành động hay lối sống của một Cá nhân hay một Cộng đồng.
Câu 4 : gồm các chức năng là :
+ chức năng thế giới quan
+chức năng phương pháp luận chung nhất
Vai trò : Nắm vững triết học Mác- Lênin giúp chúng ta tự giác trong quá trình trau dồi các
quan điểm, các phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực tư duy sáng tạo của mình, phòng tránh
những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và của phương pháp tư duy siêu hình.
+ Đối với các khoa học khác, Triết học Mác Lênin đem lại thế giới quan và phương pháp luận
đúng đắn cho sự phát triển các khoa học. định hướng cho các khoa học khác trong việc
xác định sở thuyết của bộ môn, giúp cho các khoa học khác khái quát những thành tựu
của mình.
Vấn đề cơ bản TH (ảnh 3)
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
1/8
Câu 1 : Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệtcủa triết học hiện đại, vấn đề giữa
duy và tồn tại, song do “tư duy” được các trường phái triết học quan niệm khác nhau nên
bản chất vấn đề cơ bản của triết học cũng được hiểu khác nhau.
Với chủ nghĩa duy tâm khách quan, đấy mối quan hệ giữa giới siêu tự nhiên, phi vật chất
tồn tại dưới những tên gọi khác nhau với giới tự nhiên, con người và xã hội loài người.
Với chủ nghĩa duy tâm chủ quan, đấy mối quan hệ giữa toàn bộ những biểu hiện của tinh
thần, ý thức con người như ý chí, tình cảm, tri thức… với hiện thực.
Câu 3 : viêc xác định chính xác vấn đề cơ bản của triết học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về triết
học cụ thể là gồm 2 mặt :
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức vật chất, cái nào
trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?
Hiểu rẳng triết học gồm có chủ nghĩa duy tâm chủ nghĩa duy vật , xác định rõ các vấn đề
của triết học từ đó làm nền tảng để ta tiếp thu và học hỏi môn triết học một cách hiệu quả hơn
Câu 4 : Chủ nghĩa duy tâm trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên
trong tâm thức thuộc về tâm thức. một cách tiếp cận tới hiểu biết về sự tồn tại, chủ
nghĩa duy tâm thường được đặt đối lập với chủ nghĩa duy vật, cả hai đều thuộc lớp bản thể
học nhất nguyên chứ không phải nhị nguyên hay đa nguyên.
Sự giống nhau: Chủ nghĩa duy tân khách quan hay chủ quan khi giải quyết mặt thứ nhất của
vấn đền cơ bản của Triết học thì chúng đền khẳng định rằng ý thức, tinh thần là cái có trước
và hoàn toàn quyết định vật chất, quyết định giới tự nhiên.
Sự khác nhau:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm
giác của cá nhân, của chủ thể (của con người). Ví dụ quan niệm của Beccơly.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó không
phải là ý thức nhân tinh thần khách quan trước tồn tại độc lập với con người,
quyết định sự tồn tại của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thường được mang những tên gọi khác
nhau như ý niệm, ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối hay tính thế giới.Ví dụ quan niệm
của Platon, Hêghen.
_Vì triết học duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có tr¬ớc và quyết định giới tự nhiên. Giới tự
nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức. Còn triết học duy vật lại cho ngược
lại thì nếu như ta chỉ nhìn vào mặt phiến diện của triết học duy vật sẽ tạo nên sự bất đồng về ý
niệm của triết học duy tâm vậy nên đánh giá các học thuyết triết học duy tâm một cách khách
quan và công bằng sẽ là điều phải làm .
ảnh 4
câu 5 : Khái niệm CNDV : Chủ nghĩa duy vật là một trường phái triết học, một thế giới quan,
một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật chất chất bản trong tự
nhiên, và tất cả mọi thứ, bao gồm cả trạng thái tinh thần và ý thức, là kết quả của sự tương tác
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
2/8
vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật triết học, tâm trí và ý thức là sản phẩm phụ của các quá trình
vật chất (như sinh hóa của não người hệ thần kinh), không chúng thì tâm trí ý
thức không tồn tại. Khái niệm này tương phản trực tiếp với chủ nghĩa duy tâm, trong đó tâm
trí và ý thức là những thực tại bậc nhất mà vấn đề là chủ thể và tương tác vật chất là thứ yếu.
Phân loại Chủ nghĩa duy vật trong lịch sử :
Trong lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua ba hình thức - trình độ cơ bản, đó
là:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác với hình thức điển hình của nó là các học thuyết triết học duy
vật thời cổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của nócác học thuyết triết học duy
vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) các nước Tây Âu (tiêu biểu chủ nghĩa duy vật cận
đại nước Anh và Pháp).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen
sáng lập từ giữa thế kỷ XIX.
_ Phải đánh giá công bằng các học thuyết THDV trong lịch sử vì THDV được hình thành
phát triển qua ba hình thức trình độ cơ bản và nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong
việc lý giải các tồn tại trong giới tự nhiên (như chủ nghĩa duy vật siêu hình trước đây) mà còn
đứng trên lập trường duy vật trong việc giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời
sống xã hội loài người
Câu 7 : thuyết khả tri là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người .
Mặt tiêu cực có thể có là nếu chúng ta quá tin vào thuyết khả tri thì quan niệm của chúng ta về
mọi vật sẽ dần trở nên độc nhất và bảo thủ , khó có thể tin vào những quan điểm khác
Câu 8 :
Thuyết bất khả tri là học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người
Mặt tiêu cực thểlàm cho chúng ta tưởng không thể tiếp thu những kiến thức ,
quan điểm làm giới hạn khả năng nhận thức của chúng ta
Chúng ta nên tin vào thuyết khả tri vì khả năng nhận thức những điều mới của con người là vô
hạn , không có một giới hạn nhất định nào cho nhân loại
ảnh 6
câu 1 : Triết học Mác - Lenin) hay học thuyết Marx-Lenin là một trong ba bộ phận cấu thành
của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa thế kỷ thứ XIX, sau đó được
Lenin và các nhà macxit khác phát triển thêm. Triết học Marx-Lenin ra đời vào những năm 30
thế kỉ XIX và được phát triển gắn chặt với những thành tựu khoa học và thực tiễn trong phong
trào cách mạng công nhân. Sự ra đời của triết học Marx-Lenin là một cuộc cách mạng thực sự
trong lịch sử tư tưởng loài người, trong lịch sử triết học.
phân tích ngắn gọn : Triết học mác –lenin là thứ được phát triển dựa trên nền tảng khoa học
và các thành tựu thực tiễn từ đó giúp chúng ta có cái nhìn nhận, tư duy mới hơn về thế giới
Các câu hỏi hướng dẫn NC về Th và nguồn gốc của TH(2)
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
3/8
5) Một thái độ hành xử đúng của chính bạn đối với TH là ntn?
Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần
phải theo phương pháp gắn những quan điểm bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với
thực tiễn đất nước thời đại;Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh
kinh viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu vận dụng các nguyên đó trong
thực tiễn;Học tập, nghiên cứu môn học mỗi nguyên bản của chủ nghĩa Mác-
Lênin trong mối
7quan hệ với các nguyên khác; mỗi bộ phậnluận cấu thành này phải gắn kết với
các bộ phận luận cấu thành còn lại để thấy sự thống nhất của các bộ phận đó trong
chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời cũng nên nhận thức các nguyên đó trong tiến trình
phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại
6) Vì sao triết học có nguồn gốc nhận thức ?
đó một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch sử, duy
huyền thoại tín ngưỡng nguyên thủy loại hình triết đầu tiên con người
dùng để giải thích thế giới ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảmhoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng.
Điều kiện cơ bản nhất về mặt nhận thức để TH ra đời là : nó chỉ xuất hiện khi kho
tàng tri thức của loài người đã hình thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ
sở đó, duy con người cũng đã đạt đến trình độ khả năng rút ra được cái chung
trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
7) sao TH nguồn gốc LS-XH ? điều kiện bản về mặt nhận thức để triết
học ra đời là gì ?
Vì Triết học dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình
luận của nhân loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
Điều kiện :”
Triết học chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của
sản xuất xã hội, phân công lao động hội hình thành, của cải tương đối thừa,
hữu hóa liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa mạnh, nhà nước ra
đời. Trong một hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục nhà trường
hình thành
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực duy để trừu tượng hóa, khái quát
hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
4/8
dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý
của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
nước, triết học đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, công khai tính đảng
phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
8) trong hai nguồn gốc – nhận thức và LS-XH của TH , nguồn gốc nhận thức là
bản ý nghĩa quyết định nhất . nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người ,
khi nhận thức con người sẽ kinh nghiệm tri thức về thế giới. Ban đầu
những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời sống,
nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn hình thành được một vốn
hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả
năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ thì lúc
ấy t mới đủ nhận thức để nhắc đến về mặt Ls-xh , lúc ấy t mới có một trình độ tương
đối cao của sản xuất hội, phân công lao động hội hình thành, làm ra của cải
tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và
mạnh, nhà nước ra đời đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấpcủa bộ máy nhà nước, triết học
đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, công khai tính đảng phục vụ cho lợi
ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
Câu hỏi hướng dẫn NC về VĐ cơ bản của TH :
1) Nêu một định nghĩa kinh điểm của CNML về VĐ cơ bản của TH ?
Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học
Triết học giải quyết rất nhiều vấn đề liên quan với nhau. Trong đó, vấn đề quan
trọng nhất được gọi vấn đề bản của triết học. Gọi vấn đề bản bởi dựa trên
việc giải quyết các vấn đề này sẽ làm sở để giải quyết các vấn đề còn lại của triết
học. Nó bao gồm các vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chấtý
thức.
Định nghĩa kinh điển :
Câu hỏi hướng dẫn NC về vđ cơ bản của TH (3)
Nhất nguyên luận là gì ?
Thuyết nhất nguyên, hay nhất nguyên luận quan niệm thần học siêu hình học cho rằng
tất cả thế giới đều thuộc về một bản chất, nguyên lý, chất hay năng lượng, tất cả đều có một
khởi nguyên.
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
5/8
Khởi nguyên này thể khởi nguyên vật chất (thuyết nhất nguyên duy vật) hoặc khởi
nguyên tinh thần (thuyết nhất nguyên duy tâm - Heghen)
Nhị nguyên luận là gì ?
Thuyết nhị nguyên, hay nhị nguyên luận,một học thuyết triết học thừa nhận sự tồn tại độc
lập của hai thực thể. Có nhiều dạng nhị nguyên, một trong số đó là thuyết nhị nguyên về triết
học xem vật chất và ý thức (hay tinh thần), tạo thành hai nguồn gốc của thế giới. Đây là quan
điểm của một số nhà triết học trong việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học: ý
thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
Bổ sung them : Nhất nguyên luận đúng với n người quan sát, còn Nhị nguyên luận đúng với
“+1” đối tượng quan sát.
10) Bản so sánh phương pháp nhận thức siêu hình và pp nhận thức biện chứng ?
Phương pháp nhận thức siêu hình Phương pháp nhận thức biện chứng
Nhận thức đối tượng trạng thái lập,
tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể
khác và giữa các mặt đối lập nhau có một
ranh giới tuyệt đối.
Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh
tại. Nếu sự biến đổi thì đấy chỉ sự
biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự
biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình làm cho con
người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng
biệt không nhìn thấy mối liên hệ qua
lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự
tồn tại của những sự vật ấy không
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự
vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn
thấy cây mà không thấy rừng”.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ
muốn nhận thức một đối tượng nào trước
hết con người cũng phải tách đối tượng
ấy ra khỏi những mối liên hệ nhận
thứcnnó trạng thái không biến đổi
trong một không gian thời gian xác
định.
Song phương pháp siêu hình chỉ tác
dụng trong một phạm vi nhất định bởi
hiện thực không rời rạc ngưng đọng
như phương pháp này quan niệm.
Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên
hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc
nhau.
Nhận thức đối tượng trạng thái vận
động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
chung là phát triển. Đây là quá trình thay
đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà
nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh
của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của chúng.
Như vậy phương pháp biện chứng thể
hiện duy mềm dẻo, linh hoạt. thừa
nhận trong những trường hợp cần thiết
thì bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…”
còn cả cái “vừa là… vừa là…” nữa;
thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa
lại vừa không phải nó; thừa nhận
cái khẳng định cái phủ định vừa loại
trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện
thực đúng như tồn tại. Nhờ vậy,
phương pháp duy biện chứng trở
thành công cụ hữu hiệu giúp con người
nhận thức và cải tạo thế giới.
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
6/8
Câu hỏi hướng dẫn Nc về một số vấn đề chung về THML….(2)
8)vì sao triết học mác ra đời là bước ngoặt trong cách mạng Lịch sử triết học?
Triết học Mác ra đời lần đầu tiên đem lại cho giai cấp vô sản mô t hê tư tưởng; mô t lý luâ n dẫn
đường thực hiê n bước giải phóng giai cấp vô sản về mă t tinh thần. Mác cho rằng, nếu trái tim
của sự giải phóng nhân loạigiai cấp sản, thì khối óc sự giải phóng đó là triết học của
giai cấp sản,thế giới quan của nó. Triết học Mácvũ khí lý luâ n chung cấp cho giai
cấp sản những công cụ nhâ n thức cải tạo thế giới, cho nên Mác viết: “giống như triết
học tìm thấy ở giai cấp sản là mô tkhí vâ t chất, giai cấp sản tìm thấytriết học
tkhí tinh thần”. Như y, với sự ra đời ở triết học Mác, phong trào sản đã có t
bước ngoă t, từ chỗ là t phong trào tự phát, chưa có lý luâ n, bị lê thuô c vào tư tưởng, nó trở
thành môt phong trào tự giác, có lý luâ n và đô c lâ p về tư tưởng.
- Với sự ra đời của triết học Mác, lần đầu tiên thực tiễn trở thành phạm trù trung tâm của triết
học. Điều đó làm biến đổi tâ n gốc vai trò xã hô i của triết học và khắc phục được những thiếu
sót căn bản của triết học trước kia. Trung tâm chú ý của triết học Mác không chỉ là giải thích,
mà cònchủ yếu vạch ra con đường, những phương tiê n cải tạo thế giới bằng thực tiễn
cách mạng. Đối với triết học Mác thì thực tiễn có vai trò quyết định mọi sự phát triển xã hô i,
khoa học và cả triết học. Không mô t nhà triết học nào trước Mác hiểu được vai trò quyết định
của thực tiễn đối với lý luâ n và đối với toàn bô lịch sử nhân loại. Vì hạn chế đó, các nhà duy
t trước Mác đã rơi vào quan điểm duy tâm siêu hình khi đề câ p đến những vấn đề xã i.
Chủ nghĩa duy tâm phản ánh lợi ích của giai cấp thống trị bảo thủ, cho nên nó xa rời thực tiễn,
tách khỏi hiê n thực, làm cho quần chúng không thấy được những cơ sở vâ t chất của các quan
bóc lô t.
Chỉ ra vai trò quyết định của thực tiễn, Mác và Ăngghen cũng luôn nhấn mạng vai trò to lớn
của hoạt đô ng tinh thần, củaluâ n. Vì vâ y hai ông đã phát triển học thuyết cân đối về mối
liên hê giữa lý luâ n cách mạng và thực tiễn cách mạng. Lý luâ n cách mạng có vai trò chỉ đạo
thực tiễn, làm cho thực tiễn từ tự phát thành thực tiễn cách mạng, tự giác. Khi lý luâ n cách
mạng thâm nhâ p vào quần chúng sẽ đem lại cho họ những hiểu biết quy luâ t của đời sống
i, hướng dẫn họ thực hiê n t cách tự giác những nhiê m vụ của cuôc đấu tranh thực tiễn,
lúc đó trở thành sức mạnh vâ t chất.
Là thế giới quan và phương pháp luâ n của giai cấp vô sản, triết học Mác có sự thống nhất sâu
sắc giữa tính Đảng, tính cách mạng và tính khoa học. Triết học Mác là sự phản ánh lợi ích của
giai cấp vô sản và nhân dân lao đô ng; đồng thời nó là lý luâ n cho cuôc đấu tranh của họ nhằm
xóa bỏ mọi chế đô „ người bóc t người, đưa nhân loại lên chủ nghĩa ng sản. Đó tính
Đảng, tính cách mạng của triết học Mác không đối lâ p với tính khoa học của nó. Khi phản ánh
lợi ích của giai cấp vô sản và phục vụ cho cuô c đấu tranh vì chủ nghĩa cô ng sản, triết học Mác
phản ánh đúng yêu cầu và những quy luâ t khách quan của lịch sử.
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
7/8
Sự ra đời của triết học Mác cũngsự sáng p chủ nghĩa duy t biê n chứngph…p biê n
chứng duy vâ t. Đây là những hình thức cao của chủ nghĩa duy t và ph…p biê n chứng, khắc
phục những thiếu sót căn bản của triết học trước kia. Trước Mác chủ nghĩa duy t thì siêu
hình, còn ph…p biê n chứng thì lại gắn với p trường duy tâm, như y chúng tách rời, thâ m
chí đối lâ p nhau, chỉ khi triết học Mác ra đời mới có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vâ t
ph…p biê n chứng, tạo ra môt triết học phát triển cao hơn về chất so với trước đó.
- Sự ra đời triết học Mác cũng là sự sáng lâ p ra chủ nghĩa duy t lịch sử. Đây là biểu hiê n
t nhất của cuô c cách mạng triết học do Mác.
9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
about:blank
8/8
| 1/8

Preview text:

9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv… Triết học Mác-lenin ảnh 1
Câu 1 : Triết học trong ấn độ là từ “Darshana “ có nghĩa là suy ngẫm , chiêm nghiệm từ đó
giác ngộ ra lẽ phải , chân lý. Triết học ở phương tây là “ philosophy” có nghĩa là yêu mến sự
thông thái , mỗi nơi thì có một quan niệm triết học khác nhau nhưng tất cả đều chung mục
đích. Tất cả các lĩnh vực đều quy về một quy luật chung nhất đó chính là triết học , triết học là
quá trình suy tư , chuyển hóa tri thức thành của ta . Triết học nghiên cứu những quy luật mang
tính chung nhất của thế giới phân ra nhiều lĩnh vực và thế giới nội tâm
Câu 2 : Thế giới quan triết học khác với tôn giáo và thần thoại ở chỗ:
1) dựa trên kiến thức, và không dựa trên niềm tin hay hư cấu;
2) về mặt phản ánh, tức là có một sự thay đổi tư tưởng về chính nó;
Có triết học dân gian vì Việt Nam có sự giao lưu, tiếp biến với nhiều nền văn minh trên thế
giới: tiếp biến với nền văn hóa Trung Hoa bằng việc tiếp thu Nho giáo, Lão giáo và các tư
tưởng triết học khác; tiếp biến với văn minh Ấn Độ một phần do đạo Phật từ Ấn Độ du nhập
sang; sau này tiếp nhận Công giáo và các trường phái triết học phương Tây khác. Những tư
tưởng triết học này đã được Việt Nam tiếp nhận một cách có chọn lọc, sau đó bản địa hóa.
Câu 3 : Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người, thế
giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với chân lý, sự
tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những
môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán,
phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong
việc lập luận.còn triết lý: là những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan niệm nền
tảng, cốt lõi trên cơ sở nhìn nhận điều gì là ( nguồn cội tâm thế / giá trị tinh thần / sức mạnh
ứng xử ) được phát biểu ngắn gọn, xúc tích - Như một tín điều, làm kim chỉ nam cho cách xử
thế, hành động hay lối sống của một Cá nhân hay một Cộng đồng.
Câu 4 : gồm các chức năng là :
+ chức năng thế giới quan
+chức năng phương pháp luận chung nhất
Vai trò : Nắm vững triết học Mác- Lênin giúp chúng ta tự giác trong quá trình trau dồi các
quan điểm, các phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực tư duy sáng tạo của mình, phòng tránh
những sai lầm của chủ nghĩa duy tâm và của phương pháp tư duy siêu hình.
+ Đối với các khoa học khác, Triết học Mác Lênin đem lại thế giới quan và phương pháp luận
đúng đắn cho sự phát triển các khoa học. Nó định hướng cho các khoa học khác trong việc
xác định cơ sở lý thuyết của bộ môn, giúp cho các khoa học khác khái quát những thành tựu của mình.
Vấn đề cơ bản TH (ảnh 3) about:blank 1/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
Câu 1 : Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề giữa
tư duy và tồn tại, song do “tư duy” được các trường phái triết học quan niệm khác nhau nên
bản chất vấn đề cơ bản của triết học cũng được hiểu khác nhau.
Với chủ nghĩa duy tâm khách quan, đấy là mối quan hệ giữa giới siêu tự nhiên, phi vật chất
tồn tại dưới những tên gọi khác nhau với giới tự nhiên, con người và xã hội loài người.
Với chủ nghĩa duy tâm chủ quan, đấy là mối quan hệ giữa toàn bộ những biểu hiện của tinh
thần, ý thức con người như ý chí, tình cảm, tri thức… với hiện thực.
Câu 3 : viêc xác định chính xác vấn đề cơ bản của triết học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về triết
học cụ thể là gồm 2 mặt : •
Mặt thứ nhất - Bản thể luận: Trả lời cho câu hỏi giữa ý thức và vật chất, cái nào có
trước, cái nào có sau? Và cái nào quyết định cái nào? •
Mặt thứ hai - Nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Hiểu rẳng triết học gồm có chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật , xác định rõ các vấn đề
của triết học từ đó làm nền tảng để ta tiếp thu và học hỏi môn triết học một cách hiệu quả hơn
Câu 4 : Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên
trong tâm thức và thuộc về tâm thức. Là một cách tiếp cận tới hiểu biết về sự tồn tại, chủ
nghĩa duy tâm thường được đặt đối lập với chủ nghĩa duy vật, cả hai đều thuộc lớp bản thể
học nhất nguyên chứ không phải nhị nguyên hay đa nguyên.
Sự giống nhau: Chủ nghĩa duy tân khách quan hay chủ quan khi giải quyết mặt thứ nhất của
vấn đền cơ bản của Triết học thì chúng đền khẳng định rằng ý thức, tinh thần là cái có trước
và hoàn toàn quyết định vật chất, quyết định giới tự nhiên. Sự khác nhau:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm
giác của cá nhân, của chủ thể (của con người). Ví dụ quan niệm của Beccơly.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, nhưng đó không
phải là ý thức cá nhân mà là tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người,
quyết định sự tồn tại của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó thường được mang những tên gọi khác
nhau như ý niệm, ý niệm tuyệt đối, tinh thần tuyệt đối hay lý tính thế giới.Ví dụ quan niệm của Platon, Hêghen.
_Vì triết học duy tâm cho rằng ý thức, tinh thần có tr¬ớc và quyết định giới tự nhiên. Giới tự
nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức. Còn triết học duy vật lại cho ngược
lại thì nếu như ta chỉ nhìn vào mặt phiến diện của triết học duy vật sẽ tạo nên sự bất đồng về ý
niệm của triết học duy tâm vậy nên đánh giá các học thuyết triết học duy tâm một cách khách
quan và công bằng sẽ là điều phải làm . ảnh 4
câu 5 : Khái niệm CNDV : Chủ nghĩa duy vật là một trường phái triết học, một thế giới quan,
một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất nguyên cho rằng vật chất là chất cơ bản trong tự
nhiên, và tất cả mọi thứ, bao gồm cả trạng thái tinh thần và ý thức, là kết quả của sự tương tác about:blank 2/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật triết học, tâm trí và ý thức là sản phẩm phụ của các quá trình
vật chất (như sinh hóa của não người và hệ thần kinh), mà không có chúng thì tâm trí và ý
thức không tồn tại. Khái niệm này tương phản trực tiếp với chủ nghĩa duy tâm, trong đó tâm
trí và ý thức là những thực tại bậc nhất mà vấn đề là chủ thể và tương tác vật chất là thứ yếu.
Phân loại Chủ nghĩa duy vật trong lịch sử :
Trong lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua ba hình thức - trình độ cơ bản, đó là:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác với hình thức điển hình của nó là các học thuyết triết học duy
vật thời cổ ở Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình với hình thức điển hình của nó là các học thuyết triết học duy
vật thời cận đại (thế kỷ XVII-XVIII) ở các nước Tây Âu (tiêu biểu là chủ nghĩa duy vật cận đại nước Anh và Pháp).
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen
sáng lập từ giữa thế kỷ XIX.
_ Phải đánh giá công bằng các học thuyết THDV trong lịch sử vì THDV được hình thành và
phát triển qua ba hình thức trình độ cơ bản và nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật trong
việc lý giải các tồn tại trong giới tự nhiên (như chủ nghĩa duy vật siêu hình trước đây) mà còn
đứng trên lập trường duy vật trong việc giải thích các hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời
sống xã hội loài người
Câu 7 : thuyết khả tri là học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người .
Mặt tiêu cực có thể có là nếu chúng ta quá tin vào thuyết khả tri thì quan niệm của chúng ta về
mọi vật sẽ dần trở nên độc nhất và bảo thủ , khó có thể tin vào những quan điểm khác Câu 8 :
Thuyết bất khả tri là học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người
Mặt tiêu cực có thể có là làm cho chúng ta có tư tưởng không thể tiếp thu những kiến thức ,
quan điểm làm giới hạn khả năng nhận thức của chúng ta
Chúng ta nên tin vào thuyết khả tri vì khả năng nhận thức những điều mới của con người là vô
hạn , không có một giới hạn nhất định nào cho nhân loại ảnh 6
câu 1 : Triết học Mác - Lenin) hay học thuyết Marx-Lenin là một trong ba bộ phận cấu thành
của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa thế kỷ thứ XIX, sau đó được
Lenin và các nhà macxit khác phát triển thêm. Triết học Marx-Lenin ra đời vào những năm 30
thế kỉ XIX và được phát triển gắn chặt với những thành tựu khoa học và thực tiễn trong phong
trào cách mạng công nhân. Sự ra đời của triết học Marx-Lenin là một cuộc cách mạng thực sự
trong lịch sử tư tưởng loài người, trong lịch sử triết học.
phân tích ngắn gọn : Triết học mác –lenin là thứ được phát triển dựa trên nền tảng khoa học
và các thành tựu thực tiễn từ đó giúp chúng ta có cái nhìn nhận, tư duy mới hơn về thế giới
Các câu hỏi hướng dẫn NC về Th và nguồn gốc của TH(2) about:blank 3/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
5) Một thái độ hành xử đúng của chính bạn đối với TH là ntn?
Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin cần
phải theo phương pháp gắn những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với
thực tiễn đất nước và thời đại;Học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh
kinh viện, giáo điều trong học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý đó trong
thực tiễn;Học tập, nghiên cứu môn học mỗi nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong mối
7quan hệ với các nguyên lý khác; mỗi bộ phận lý luận cấu thành này phải gắn kết với
các bộ phận lý luận cấu thành còn lại để thấy sự thống nhất của các bộ phận đó trong
chủ nghĩa Mác-Lênin; đồng thời cũng nên nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình
phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại
6) Vì sao triết học có nguồn gốc nhận thức ?
Vì đó là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch sử, tư duy
huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con người
dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng.
Điều kiện cơ bản nhất về mặt nhận thức để TH ra đời là : nó chỉ xuất hiện khi kho
tàng tri thức của loài người đã hình thành được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ
sở đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả năng rút ra được cái chung
trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
7) Vì sao TH có nguồn gốc LS-XH ? điều kiện cơ bản về mặt nhận thức để triết học ra đời là gì ?
Vì Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Điều kiện :”
Triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một trình độ tương đối cao của
sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của cải tương đối dư thừa, tư
hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra
đời. Trong một xã hội như vậy, tầng lớp trí thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành
và phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát
hóa, hệ thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây about:blank 4/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
dựng nên các học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý
của chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
nước, triết học đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là
phục vụ cho lợi ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
8) trong hai nguồn gốc – nhận thức và LS-XH của TH , nguồn gốc nhận thức là cơ
bản và có ý nghĩa quyết định nhất . Vì nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người ,
khi có nhận thức con người sẽ có kinh nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đầu là
những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến bộ của sản xuất và đời sống,
nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn hình thành được một vốn
hiểu biết nhất định và trên cơ sở đó, tư duy con người cũng đã đạt đến trình độ có khả
năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ thì lúc
ấy t mới đủ nhận thức để nhắc đến về mặt Ls-xh , lúc ấy t mới có một trình độ tương
đối cao của sản xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, làm ra của cải
tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và
mạnh, nhà nước ra đời đủ năng lực tư duy để trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
học thuyết, các lý luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tính pháp lý của chế độ sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, triết học
đã mang trong mình tính giai cấp sâu sắc, nó công khai tính đảng là phục vụ cho lợi
ích của những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
Câu hỏi hướng dẫn NC về VĐ cơ bản của TH :
1) Nêu một định nghĩa kinh điểm của CNML về VĐ cơ bản của TH ?
Nội dung của vấn đề cơ bản của triết học
Triết học giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan với nhau. Trong đó, vấn đề quan
trọng nhất được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Gọi là vấn đề cơ bản bởi dựa trên
việc giải quyết các vấn đề này sẽ làm cơ sở để giải quyết các vấn đề còn lại của triết
học. Nó bao gồm các vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức. Định nghĩa kinh điển :
Câu hỏi hướng dẫn NC về vđ cơ bản của TH (3)
Nhất nguyên luận là gì ?
Thuyết nhất nguyên, hay nhất nguyên luận là quan niệm thần học và siêu hình học cho rằng
tất cả thế giới đều thuộc về một bản chất, nguyên lý, chất hay năng lượng, tất cả đều có một khởi nguyên. about:blank 5/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
Khởi nguyên này có thể là khởi nguyên vật chất (thuyết nhất nguyên duy vật) hoặc khởi
nguyên tinh thần (thuyết nhất nguyên duy tâm - Heghen)
Nhị nguyên luận là gì ?
Thuyết nhị nguyên, hay nhị nguyên luận, là một học thuyết triết học thừa nhận sự tồn tại độc
lập của hai thực thể. Có nhiều dạng nhị nguyên, một trong số đó là thuyết nhị nguyên về triết
học xem vật chất và ý thức (hay tinh thần), tạo thành hai nguồn gốc của thế giới. Đây là quan
điểm của một số nhà triết học trong việc giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học: ý
thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
Bổ sung them : Nhất nguyên luận đúng với n người quan sát, còn Nhị nguyên luận đúng với
“+1” đối tượng quan sát.
10) Bản so sánh phương pháp nhận thức siêu hình và pp nhận thức biện chứng ? –
Phương pháp nhận thức siêu hình
Phương pháp nhận thức biện chứng
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập,
Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên
tách rời đối tượng ra khỏi các chỉnh thể
hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc
khác và giữa các mặt đối lập nhau có một nhau. ranh giới tuyệt đối.
– Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận
– Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh
động biến đổi, nằm trong khuynh hướng
tại. Nếu có sự biến đổi thì đấy chỉ là sự
chung là phát triển. Đây là quá trình thay
biến đổi về số lượng, nguyên nhân của sự
đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà
biến đổi nằm ở bên ngoài đối tượng.
nguồn gốc của sự thay đổi ấy là đấu tranh
của các mặt đối lập để giải quyết mâu
Phương pháp siêu hình làm cho con
thuẫn nội tại của chúng.
người “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng
biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua
Như vậy phương pháp biện chứng thể
lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự
hiện tư duy mềm dẻo, linh hoạt. Nó thừa
tồn tại của những sự vật ấy mà không
nhận trong những trường hợp cần thiết
nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của
thì bên cạnh cái “hoặc là… hoặc là…”
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
còn có cả cái “vừa là… vừa là…” nữa;
tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự
thừa nhận một chỉnh thể trong lúc vừa là
vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn
nó lại vừa không phải là nó; thừa nhận
thấy cây mà không thấy rừng”.
cái khẳng định và cái phủ định vừa loại
trừ nhau lại vừa gắn bó với nhau.
Phương pháp siêu hình bắt nguồn từ chỗ
muốn nhận thức một đối tượng nào trước
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện
hết con người cũng phải tách đối tượng
thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy,
ấy ra khỏi những mối liên hệ và nhận
phương pháp tư duy biện chứng trở
thứcnnó ở trạng thái không biến đổi
thành công cụ hữu hiệu giúp con người
trong một không gian và thời gian xác
nhận thức và cải tạo thế giới. định.
Song phương pháp siêu hình chỉ có tác
dụng trong một phạm vi nhất định bởi
hiện thực không rời rạc và ngưng đọng
như phương pháp này quan niệm. about:blank 6/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
Câu hỏi hướng dẫn Nc về một số vấn đề chung về THML….(2)
8)vì sao triết học mác ra đời là bước ngoặt trong cách mạng Lịch sử triết học?
Triết học Mác ra đời lần đầu tiên đem lại cho giai cấp vô sản mô „t hê „ tư tưởng; mô „t lý luâ „n dẫn
đường thực hiê „n bước giải phóng giai cấp vô sản về mă „t tinh thần. Mác cho rằng, nếu trái tim
của sự giải phóng nhân loại là giai cấp vô sản, thì khối óc sự giải phóng đó là triết học của
giai cấp vô sản, là thế giới quan của nó. Triết học Mác là vũ khí lý luâ „n chung cấp cho giai
cấp vô sản những công cụ nhâ „n thức và cải tạo thế giới, cho nên Mác viết: “giống như triết
học tìm thấy ở giai cấp vô sản là mô „t vũ khí vâ „t chất, giai cấp vô sản tìm thấy ở triết học là
mô „t vũ khí tinh thần”. Như vâ „y, với sự ra đời ở triết học Mác, phong trào vô sản đã có mô „t
bước ngoă „t, từ chỗ là mô „t phong trào tự phát, chưa có lý luâ „n, bị lê „ thuô „c vào tư tưởng, nó trở
thành mô „t phong trào tự giác, có lý luâ „n và đô „c lâ „p về tư tưởng.
- Với sự ra đời của triết học Mác, lần đầu tiên thực tiễn trở thành phạm trù trung tâm của triết
học. Điều đó làm biến đổi tâ „n gốc vai trò xã hô „i của triết học và khắc phục được những thiếu
sót căn bản của triết học trước kia. Trung tâm chú ý của triết học Mác không chỉ là giải thích,
mà còn và chủ yếu là vạch ra con đường, những phương tiê „n cải tạo thế giới bằng thực tiễn
cách mạng. Đối với triết học Mác thì thực tiễn có vai trò quyết định mọi sự phát triển xã hô „i,
khoa học và cả triết học. Không mô „t nhà triết học nào trước Mác hiểu được vai trò quyết định
của thực tiễn đối với lý luâ „n và đối với toàn bô „ lịch sử nhân loại. Vì hạn chế đó, các nhà duy
vâ „t trước Mác đã rơi vào quan điểm duy tâm siêu hình khi đề câ „p đến những vấn đề xã hô „i.
Chủ nghĩa duy tâm phản ánh lợi ích của giai cấp thống trị bảo thủ, cho nên nó xa rời thực tiễn,
tách khỏi hiê „n thực, làm cho quần chúng không thấy được những cơ sở vâ „t chất của các quan hê „ bóc lô „t.
Chỉ ra vai trò quyết định của thực tiễn, Mác và Ăngghen cũng luôn nhấn mạng vai trò to lớn
của hoạt đô „ng tinh thần, của lý luâ „n. Vì vâ „y hai ông đã phát triển học thuyết cân đối về mối
liên hê „ giữa lý luâ „n cách mạng và thực tiễn cách mạng. Lý luâ „n cách mạng có vai trò chỉ đạo
thực tiễn, làm cho thực tiễn từ tự phát thành thực tiễn cách mạng, tự giác. Khi lý luâ „n cách
mạng thâm nhâ „p vào quần chúng sẽ đem lại cho họ những hiểu biết quy luâ „t của đời sống xã
hô „i, hướng dẫn họ thực hiê „n mô „t cách tự giác những nhiê „m vụ của cuô „c đấu tranh thực tiễn,
lúc đó trở thành sức mạnh vâ „t chất.
Là thế giới quan và phương pháp luâ „n của giai cấp vô sản, triết học Mác có sự thống nhất sâu
sắc giữa tính Đảng, tính cách mạng và tính khoa học. Triết học Mác là sự phản ánh lợi ích của
giai cấp vô sản và nhân dân lao đô „ng; đồng thời nó là lý luâ „n cho cuô „c đấu tranh của họ nhằm
xóa bỏ mọi chế đô „ người bóc lô „t người, đưa nhân loại lên chủ nghĩa cô „ng sản. Đó là tính
Đảng, tính cách mạng của triết học Mác không đối lâ „p với tính khoa học của nó. Khi phản ánh
lợi ích của giai cấp vô sản và phục vụ cho cuô „c đấu tranh vì chủ nghĩa cô „ng sản, triết học Mác
phản ánh đúng yêu cầu và những quy luâ „t khách quan của lịch sử. about:blank 7/8 9/11/24, 8:44 PM
Triết-học-mln - No bla bla bla bla jsdgauysdgq wmdsyad snadbjaysx amsxnv…
Sự ra đời của triết học Mác cũng là sự sáng lâ „p chủ nghĩa duy vâ „t biê „n chứng và ph…p biê n „
chứng duy vâ „t. Đây là những hình thức cao của chủ nghĩa duy vâ „t và ph…p biê n „ chứng, khắc
phục những thiếu sót căn bản của triết học trước kia. Trước Mác chủ nghĩa duy vâ „t thì siêu
hình, còn ph…p biên „ chứng thì lại gắn với lâ „p trường duy tâm, như vâ „y chúng tách rời, thâ „m
chí đối lâ „p nhau, chỉ khi triết học Mác ra đời mới có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vâ „t và ph…p biê „
n chứng, tạo ra mô „t triết học phát triển cao hơn về chất so với trước đó.
- Sự ra đời triết học Mác cũng là sự sáng lâ „p ra chủ nghĩa duy vâ „t lịch sử. Đây là biểu hiê „n rõ
rê „t nhất của cuô „c cách mạng triết học do Mác. about:blank 8/8