










Preview text:
lOMoARcP SD| 59062190 TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Câu 1: Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt
Nam hiện nay (sự ra đời của triết học Mác - Lênin và các vai trò) *
Triết học Mác-Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội, và tư duy;
là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, mang tính cách mạng của giai cấp công nhân trong
nhận thức và biến đổi thế giới. *
Sự ra đời của triết học Mác- Lênin dựa trên những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. -
Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ dài lịch sử với tư cách là một lực lượng chính trị - xã hội độc lập .
+ Các cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản đặt ra nhu cầu khách quan đó là phải có lí luận cách mạng soi đường. -
Tiền đề về mặt lý luận:
+ Triết học Mác-Lênin ra đời dựa trên việc kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại:
▪Triết học cổ điển Đức: tiền đề lí luận trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác.
▪Kinh tế chính trị tư sân cổ điển Anh: tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời lý luận về kinh tế chính trị.
▪Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp: Mác-Lênin đã thừa kế tinh thần nhân đạo sâu sắc, sự phê
phán CNTB, tiếp cận quan điểm đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử và các đặc trưng cơ bản của xã hội tương lai. -
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Triết học Mác xuất hiện dựa trên những tiền để về KHTN:
▪Trong những năm đầu của TK XIX, KHTN phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu quan trọng
▪Những phát minh lớn của KHTN đã làm bộc lộ rõ hạn chế và sự bất lực của phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới
▪Có 3 phát minh lớn tác động đến sự ra đời của triết học Mác: Học thuyết tế bào của Schleiden,
định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Mayer, học thuyết tiến hóa của Đacuyn. -
Trong sự hình thành triết học Mác, triết học Mác xuất hiện thông qua vai trò của nhân tố chủquan -
Sở dĩ hai ông làm nên bước ngoặt cách mạng trong lí luận và xây dựng được khoa học triết
họcmới bởi hai ông là thiên tài kiệt xuất có sự kết hợp nhuần nhuyễn và sâu sắc phẩm chất tinh tuý,
uyên bác bậc nhất của nhà bác học và nhà cách mạng dựa trên lập trường giai cấp công nhân và
tình cảm của 2 ông với nhân dân lao động.
* Vai trò của triết học Mác-Lênin trong đời sống xã hội và sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam: -
Triết học Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
conngười trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Có giá trị định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình. lOMoARcP SD| 59062190
+ Giúp con người xác định được về đại thể con đường cần đi, có được phương hướng đặt vấn đề
cũng như giải quyết vấn đề, tránh được lầm lạc hay mò mẫn giữa một khối những mối quan hệ chằng
chịt phức tạp mà không có tư tưởng dẫn đường.
+ Về vấn đề tôn giáo, muốn khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo, phải đấu tranh
chống những nguyên nhân, vật chất đã sản sinh ra tôn giáo.
+ Giải quyết những vấn đề rất thiết thực, cụ thể, bức bách của cuộc sống -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
choviệc nắm bắt xu hướng phát triển của xã hội đương đại
+ Là cơ sở lý luận - phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá
tri thức khoa học hiện đại.
+ Là cơ sở lý luận thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu hướng
vận động, phát triển của xã hội hiện đại
+ Là cơ sở lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
trọng cuộc đấu tranh giai cấp vầ đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới.
+ Là cơ sở lý luận và cách mạng soi đường cho loài người trong việc giải quyết mâu thuẫn của lợi ích giai cấp. -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
vàcủa sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Là cơ sở lý luận khoa học trong sự nghiệp đổi mới toàn diện ở Việt Nam.
+ Là nền tảng, cơ sở cho quá trình đổi mới tư duy ở Việt Nam.
+ Giúp ĐCSVN nhìn nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn mới, bối cảnh mới.
+ Nhìn nhận đánh giá bối cảnh mới, đánh giá cục diện thế giới, các mối quan hệ quốc tế, xu hướng
thời đại, thực trạng tình hình đất nước và con đường phát triển trong tương lai.
+ Giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực tiễn đối mới hơn 30 năm qua.
+ Giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản của quá trình đổi mới.
Câu 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vật chất (định nghĩa, ý nghĩa) *
Quan điểm trước mác về vật chất: - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Thừa nhân sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên.
+ Phủ nhận đặc trưng" tự thân tồn tại" của sự vật hiện tượng. -
Chủ nghĩa duy vật cho rằng:
+Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích cho thế giới tự nhiên.
+Vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên sản sinh ra toàn bộ thế giới như nước, lửa, nguyên tử.
=> Chủ nghĩa duy vật trước Mác đã đúng khi xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích về TG vật
chất là tiền đề cho chủ nghĩa duy vật biện chứng sau này kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, CNDV
trước Mác có hạn chế là đồng nhất vật chất với vật thể, quan sát TG bằng trực quan cảm tính. * Định nghĩa: -
Bối cảnh ra đời của định nghĩa: Cuộc khủng hoảng vật lý cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đặt
rayêu cầu cần phải có một quan niệm mới về vật chất. -
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
ngườitrong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. lOMoARcP SD| 59062190 * Nội dung định nghĩa -
Về phương pháp định nghĩa, Lênin không sử dụng phương pháp thông thường để định nghĩa
kháiniệm vật chất, mà thay vào đó sử dụng phương pháp định nghĩa thông qua cái đối lập với cái cần định nghĩa. -
Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài bên ý thức, không lệ
thuộc vào ý thức: Định nghĩa đã chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là tính khách quan, không
lệ thuộc vào ý thức con người, dù con người có nhận thức được nó hay không. Đặc tính này là dấu
hiệu cơ bản nhất để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. -
Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại con người cảm
giác: Vật chất là cái có trước, cảm giác (ý thức) là cái có sau, vật chất là cái đóng vai trò quyết định
đến nguồn gốc và nội dung khách quan của ý thức. Bởi thực tại khách quan đưa lại cảm giác cho con
người chứ không phải là cảm giác (ý thức) sinh ra thực tại khách quan. -
Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó: Chỉ có một thế giới duy
nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một thời điểm nhất
định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần. Các hiện
tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần. Còn các hiện
tượng tinh thần lại luôn luôn cố nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các
hiện tượng tinh thần ấy chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng
đang tồn tại với tính cách là hiện thực khách quan.
* Ý nghĩa của định nghĩa vật chất: -
Định nghĩa đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường chủ
nghĩaduy vật và biện chứng -
Định nghĩa đã cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu
tranhchống lại những khuynh hướng nhận thức sai lầm về vật chất; bảo vệ, phát triển lý luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng. -
Định nghĩa đòi hỏi trong quá trình nhận thức sự vật, hiện tượng phải luôn quán triệt quan điểmkhách quan. -
Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội.Câu 4: Nội dung nguyên
lí về sự phát triển (định nghĩa, nội dung, ý nghĩa) * Định nghĩa: -
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất
cũđến chất mới ở trình độ cao hơn. -
Phát triển là vận động, nhưng không phải mọi vận động là phát triển, chỉ có những vận động
theokhuynh hướng đi lên mới là phát triển. -
Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo hình xoáy ốc, có kế thừa, có sự dường
nhưlặp lại sự vật hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn * Nội dung: -
Theo quan điểm của phép BCDV sự phát triển không diễn ra giống như một đường thẳng đi
lênliên tục mà đó là 1 quá tình quanh có phức tạp, bao hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời
do sự vận động chệch hưởng của sự vật gây ra. -
Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn bao hàm 2 mặt đi xuống và đi
lên,trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu trong sự phát triển đi lên. - Tính chất cơ bản:
+ Tính khách quan: nguồn gốc động lực của sự phát triển nằm trong chính bản thân của sự vật hiện
tượng, không phải do sự tác động bên ngoài , đặc biệt không phải do ý thích, ý muốn của con người
+ Tính phổ biến: sự phát triển có mặt khắp mọi lĩnh vực tự nhiên – xã hội, tư duy.
+ Tính kế thừa: trong sự vật, hiện tượng mới có giữu lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác
dụng, còn thích hợp với sự vật hiện tượng mới, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực , lỗi thời lạc hậu cuả
sự vật hiện tượng cũ gây cản trở sự phát triển của sự vật hiện tượng mới. lOMoARcP SD| 59062190
+ Tính đa dạng, phong phú: tuy sự phát triển diễn ra như là khuynh hướng phổ biến, nhưng mọi sự
vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. * Ý nghĩa: -
Nghiên cứu nguyên lí về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm bắt được bản
chất,khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân thủ các nguyên tắc phát
triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ. - Nguyên tắc phát triển:
+ Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận thức
nó ở thời điểm hiện tại mà còn dự báo được xu hướng phát triển của nó trong tương lai.
+ Phát triển là 1 quá trình trải quá nhiều giai đoạn, mỗi quá trình có đặc điểm, tính chất, hình thức
khác nhau nên cần tìm hình thức và phương tác động phù hợp để thúc đẩy, hoặc kim hãm sự phát triển đó.
+ Phát hiện sớm và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật tạo điều kiện cho nó phát triển, chống lại
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
+ Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực
từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Câu 5: Nội dung cặp phạm trù cái riêng và cái chung (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa PPL) * Định nghĩa: -
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định . -
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có một
sựvật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác. -
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở môt sự
vật,hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
VD: hoa hồng có gai, hoa hướng dương nở theo ánh sáng mặt trời * Mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung và cái đơn nhất -
Quan điểm của phái duy danh và phái duy thực:
+ phái duy danh: chỉ có cái riêng mới tồn tại còn cái chung không tồn tại +
phái duy thực: chỉ có cái chung mới tồn tại khách quan và sinh ra cái riêng. -
Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình;
cáichung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng tức không tách rời các sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể. -
Những cái riêng tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc
lậptuyệt đối tách rời cái chung bởi bất cứ cái riêng nào cũng đều tồn tại trong muôn vàn mối liên hệ
qua lại với các sự vật, hiện tượng, quá trình khác xung quanh mình trong đó có những mỗi liên hệ dẫn
đến một hoặc một số “cái chung” nào đó. -
Cái riêng là cái phong phú, đa dạng hơn cái chung; cái chung là cái sâu sắc, mang tính bản chấthơn cái riêng.
+ Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ ổn
định, tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. -
Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định.
* Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoARcP SD| 59062190 -
Vì cái chung tồn tại bên trong và thể hiện sự tồn tại của nó thông qua cái riêng, nên trong
nhậnthức và hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu những cái riêng để khái quát thành cái chung. -
Vì cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên trong nhận thức phải tìm ra
cáichung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Tuy nhiên, khi vận
dụng một quy luật chung nào đó vào sự vật hiện tượng cụ thể thì các phương pháp xuất phát từ cái
chung đó, trong mỗi trường hợp cụ thể, cần phải thay đổi hình thức, phải cá biệt hóa cho phù hợp với
đặc điểm của từng trường hợp. -
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, cần vận dụng sáng tạo
sựchuyển hoá lẫn nhau giữa cái đơn nhất và cái chung cho phù hợp. Nghĩa là, cần phải tạo điều kiện
thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả (định nghĩa, mối quan hệ, ý nghĩa) * Định nghĩa: -
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các
sựvật, với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định. -
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vậthoặc giữa các sự vật, hiện tượng trước đó gây ra.
VD: H2O (nguyên nhân) tác dụng với kim loại bị rỉ (kết quả) *
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: -
Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao
giờcũng xuất hiện sau nguyên nhân, khi nguyên nhân đã xuất hiện, đã bắt đầu tác động. Mối quan hệ
nhân quả không chỉ đơn thuần là sự kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối
quan hệ sản sinh (cái này tất yếu sinh ra cái kia). -
Quá trình nguyên nhân sinh ra kết quả diễn ra phức tạp, với những xu hướng khác nhau
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau
+ Cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau: Nguyên nhân bên trong
và nguyên nhân bên ngoài; nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp; nguyên nhân cơ bản và
nguyên nhân không cơ bản; nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu; nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. -
Kết quả khi được sinh ra có thể tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân theo hai
khuynhhướng: tích cực và tiêu cực -
Trong sự vận động liên tục của sự vật, hiện tượng thì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển
hóalẫn nhau, tạo thành chuỗi nhân quả vô cùng vô tận.
VD: con gà (nguyên nhân) - quả trứng (kết quả-nguyên nhân) ->con gà (kết quả) *
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Để nhận thức sự vật, hiện tượng nào đó phải tìm được nguyên nhân sinh ra nó, muốn xoá bỏ
mộtsự vật hiện tượng thì phải xoá bỏ nguyên nhân sinh ra nó -
Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng nào đó cầm tìm ở các sự vật, mối liên hệ
xuấthiện đã xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện -
Do mối liên hệ nhân qủa phực tạp cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác
nhau,cùng một kết quả nhưng có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên trong thực tiễn và
nhận thức phải cần có cách nhiền toàn diện để có phương pháp giải quyết, vận dụng quy luật nhân
quả 1 cách đúng đắn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
Câu 7: Nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại (vị
trí, khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận) lOMoARcP SD| 59062190
* Vị trí: Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chi ra cách thức thức của vận
động, phát triển, theo đó sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng trong mỗi sự
vật dẫn đến chuyển hóa về chất của sự vật và đưa sự vật sang một trạng thái phát triển tiếp theo. * Khái niệm: -
Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự
thốngnhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. -
Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về
cácphương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động và phát triển của sự vật. -
Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong
mốiquan hệ khác nó lại là chất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
Khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ; nhưng cũng trong
phạm vi độ đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt dầu từ lượng.
Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng hoặc tăng hoặc giảm nhưng không lập tức dẫn
đến sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (đến
độ) mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
Như vậy, sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là sự vật, hiện tượng cũ mất
đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời.
- Những thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng:
Khi chất mới đã khẳng định mình, nó tạo ra lượng mới phù hợp để có sự thống nhất mới giữa chất
với lượng. Bản thân chất mới được tạo thành cũng thúc đẩy sự thay đổi tương ứng của lượng để cho
lượng này trở nên phù hợp hơn với chất mới đó.
Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi
về chất cũng dẫn đến những thay đôi về lượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận: -
Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi
vềchất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. Tư tưởng nôn nóng, chưa có sự tích lũy
đầy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám
thực hiện bước nhảy về chất. -
Cần có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi điều kiện thực
hiệnbước nhảy đã chín mùi. -
Yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương thức liên kết
giữacác yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác
động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng.
Câu 9: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (vị trí,
khái niệm, mối quan hệ, ý nghĩa phương pháp luận) * Khái niệm: -
Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất của xã hội
trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
+ LLSX là tổng hợp năng lực sản xuất của một quốc gia ở một thời kì nhất định. Nó biểu hiện mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên. Phản ánh trình độ chỉnh phục tự nhiên của con người. + QHSX
là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất của cải vật chất
* Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất -
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, có sự tác động qua lại một cách biện chứng, tạo thành
quyluật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy lOMoARcP SD| 59062190
luật cơ bản nhất của sự động, phát triển xã hội. Trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX có sự
tác động trở lại LLSX. -
Trình độ của LLSX thể hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ
nănglao động của người lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. -
Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản
xuấtchủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động
xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa -
Thứ nhất: LLSX quyết định sự hình thành và phát triển OHSX
+ Trong cấu trúc của PTSX thì LLSX là nội dung, còn QHSX là hình thức xã hội của nó; mà nội
dung bao giờ cũng là nhân tố quyết định, nội dung biến đổi sẽ kéo theo sự biến đổi của hình thức nên
sự vận động, phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó. LLSX nào thì QHSX ấy.
+ Khuynh hưởng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển đó xét đến
cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của LLSX, trước hết là công cụ lao động. Cùng với sự
biến đổi và phát triển của của công cụ lao động, kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng lao động, kiến thức
khoa học... của người lao động cũng không ngừng biến đổi. Do đó, LLSX là yếu tố động nhất, yếu tố
cách mang của quá trình sản xuất vật chất, trong khi QHSX lại là yếu tố tương ổn định, bảo thủ. Vì
thế, sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất sẽ làm cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở
thành không phù hợp với sự phát triển của LLSX.
+ Khi đó, QHSX trở thành "xiềng xích”, bảo thủ, kìm hãm sự phát triển của LLSX, làm nảy sinh
mâu thuẫn gay gắt giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của LLSX với tính chất chiếm hữu tư nhân về
TLSX của QHSX. Mặt khác mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp mà mâu
thuẫn giai cấp sẽ dẫn đến đấu tranh giai cấp và đỉnh cao sẽ xảy ra cách mạng xã hội.
+ Khi CMXH xảy ra thì một cách tất yếu sẽ thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình
độ phát triển mới của LLSX để mở đường cho LLSX tiếp tục phát triển. QHSX cũ bị xoá bỏ,
QHSX mới hình thành, cùng đồng thời sự diệt vong của PTSX lỗi thời và sự ra đời của PTSX mới.
Nhưng rồi QHSX mới này lại trở nên không có t phù hợp với LLSX đã phát triển hơn nữa, sự thay
thế PTSX lại diễn ra. Sự tác động của quy luật này trong lịch sử đã làm cho xã hội chuyển từ hình thái
kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã hội cao hơn một cách biện chứng.
- Thứ hai: Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
+ Trong cấu trúc của PTSX thì QHSX là hình thức xã hội mà LLSX luôn luôn phải dựa vào để phát
triển. Nên QHSX thường xuyên tắc động trở lại với LLSX: QHSX có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.
+ QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 chiều:
▪Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ "tạo địa bàn đầy đủ" cho LLSX phát triển
=> Động lực thúc đẩy sự phát triển của LLSX (T/động này thường có được ở giai đoạn đầu và giữa
của mỗi XH...). VD: Đầu và giữa XH Chiếm hữu NL, XHPK, TBCN...
▪Nếu QHSX không phù hợp với trình độ của LLSX thì nó sẽ trở thành xiềng xích trói buộc... =>
Kìm hãm sự phát triển của LLSX
+ Tuy nhiên, sự kìm hãm của QHSX cũng chỉ là tạm thời, theo tính tất yếu khách quan, QHSX lỗi
thời sẽ bị thay thế bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
+ QHSX phù hợp hay tác động trở lại LLSX theo chiều hướng tích cực, khi tạo điều kiện để kết
hợp một cách hiệu quả người lao động với tư liệu sản xuất trên cơ sở thống nhất ba mối quan hệ: sở
hữu tư liệu sản xuất, tổ chức và quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm, và đều phù hợp với tính chất
(trình độ) của lực lượng sản xuất. lOMoARcP SD| 59062190
* Ý nghĩa phương pháp luận -
Việc Đảng ta luôn luôn kiên định con đường bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tiến lên chủ
nghĩaxã hội là tất yếu, phù hợp với quy luật khách quan, với xu hướng của thời đại và điều kiện cụ thể của nước ta. -
Vận dụng QL này, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương, phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đạihoá đất nước, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, và xem đây là nhiệm
vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ tiền lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Phấn đầu sớm đưa nước
ta trở thành nước công nghiệp. -
Kết hợp việc phát triển LLSX với cải tạo QHSX cho phù hợp với trình độ phát triển vẫn còn
thấpcủa LLSX Việt Nam hiện nay. Đó là phải xây dựng kết cấu QHSX đan xen nhiều hình thức sỡ
hữu, tương ứng với nó là nhiều thành phần kinh tế (nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa). -
Thực chất của việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
bỏqua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
Câu 10: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (khái niệm, mối
quan hệ, ý nghĩa) * Khái niệm -
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. -
Cấu trúc của cơ sở hạ tầng: Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn dư, Quan hệ sản xuất mầm mống -
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế
xãhội trong ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. -
Cấu trúc của KTTT (Chiều ngang) gồm những quan điểm, tư tưởng về chính trị,
phápquyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... và các thiết chế xã hội tương ứng như
nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác... Cùng các QHXH nội tại
trong các lĩnh vực đó... -
Trong XH có đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang tính đối kháng giai cấp và bộ
phậncó tác động mạnh nhất là Nhà nước công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị...
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT -
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại giữa CSHT
vàKTTT, trong đó có hai chiều chủ yếu là:
+ CSHT, mà trước hết là quan hệ sản xuất thống trị, giữ vai trò quyết định đối với mọi quan hệ về
chính trị, pháp quyền, đạo đức..., tức KTTT...
+ Ngược lại KTTT cũng có tác động tích cực trở lại đối với CSHT... -
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
+ CSHT (xét đến cùng) quyết định nội dung của KTTT, trước hết là nội dung của những tư tưởng
XH, do đó mà quyết định của những thiết chế XH tương ứng và các QH nội tại của KTTT... CSHT
nào thì KTTT tương ứng. Tinh chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định
+ Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về chính
trị và tất cả mặt khác của đời sống tinh thần xã hội.
+ Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng; cuộc đấu tranh về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. lOMoARcP SD| 59062190
+ CSHT quyết định KTTT, nhưng không như nhau, mà với mỗi yếu tố, mỗi hình thái của KTTT nó
có sự tác động gần, xa; trực tiếp, gián tiếp... khác nhau, rất phức tạp...
+ CSHT thay đổi thi KTTT sớm hay muộn cũng thay đổi theo về nội dung, kết cấu hay vai trò của mỗi bộ phận của nó
- Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
+ Tuy CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT cũng có tính độc lập tương đối và tác động tích cực
trở lại đối với CSHT... Đồng thời, mỗi yếu tố khác nhau của KTTT có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau.
+ Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì đó
là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của kiến trúc thượng
tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cũng đều tác động đến cơ sở hạ tầng, nhưng
chúng đều bị nhà nước, pháp luật chi phối.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã
hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu
tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. Một giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự
thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và cùng có được sự thống trị về chính trị, tư tưởng
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều:
▪Nếu KTTT tác động phù hợp với qui luật kinh tế khách quan thì sẽ thúc đẩy CSHT phát triển...
=> Thúc đẩy tiến bộ xã hội...
▪Ngược lại, KTTT lạc hậu, phản động => Tác động không phù hợp với qui luật kinh tế khách
quan, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội...
▪Song, sự kìm hãm chỉ tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
* Ý nghĩa phương pháp luận -
QH biện chứng giữa CSHT và KITT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng
đắnmối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, nhưng chính trị cũng
tác động trở lại mạnh mẽ đối với kinh tế. -
Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hơn một yếu tố nào giữa kinh tế
vàchính trị đều là sai lầm. -
Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đỗi
mớikinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị là quan trọng.
Câu 11: Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên (khái quát,
tiến trình lịch sử tự nhiên của xã hội loài người, giá trị khoa học và ý nghĩa cách mạng) * Khái niệm: -
Hình thái kinh tế - xã hội là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng
giai đoạn nhất định, và một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng phù hợp với trình độ nhất định của LLSX
và 1 kiểu KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy.
VD: lịch sử trải qua hình thái từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa.
* Tiến trình lịch sử-tự nhiên của xã hội loại người: -
Khi phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lý luận hình thái KT-XH, C.Mác cho
rằng.“Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. -
Sự phát triển các hình thái KT-XH được coi là quá trình lịch sử tự nhiên vì:
+ Sự phát triển các hình thái KT-XH là 1 quá trình tuân theo quy luật khách quan, mà trên hết là
quy luật QHSX phù hợp vs trình độ phát triển của LLSX, quy luật KTTT phù hợp vs CSHT. lOMoARcP SD| 59062190
+ Nguồn gốc sâu xa dẫn đến sự phát triển của các hình thái KT-XH đều có nguyên nhân trực tiếp
hoặc gian tiếp từ phát triển của LLSX:
▪Sự phát triển của LLSX dã quyết định sẽ làm thay đổi QHSX.
▪Đến lượt mình, QHSX thay đổi sẽ làm KTTT thay đổi theo.
=> Do đó mà hình thái KT-XH cũ được thay thế bằng hình thái KT-XH mới cao hơn, tiến bộ hơn.
Quá trình này diễn ra cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan. Con đường phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc không chỉ bị chi phối bởi những quy luật chung, mà còn bị tác động bởi
điều kiện tự nhiên, chính trị, truyền thống văn hóa, điều kiện quốc tế.....
=> Do đó, có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái KT-XH từ thấp đến cao, nhưng cũng có
những dân tộc bỏ qua 1 hay 1 số hình thái KT-XH nào đó (như VN bỏ qua tư bản chủ nghĩa). Như
vậy, quá trình lịch sử- tự nhiên của sự phát triển XH ko chỉ diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự
mà còn bao hàm cả sự bỏ qua , trong những điều kiện nhất định, đối với 1 hoặc 1 vài hình thái KT- XH nhất định. *
Ý nghĩa: sự vận động, phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo quy luật
khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan, do đó muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn có
hiệu quả những vấn đề của đời sống xh thì phải đi sâu nghiên cứu quy luật vận động, phát triển của xã hội * Giá trị khoa học: -
Sản xuất vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. -
Xã hội là 1 cơ thể sinh động trong đó QHSX giữ vai trò quyết định là tiêu chuẩn khách quan
phânbiệt các chế độ xã hội. -
Sự phát triển của hình thái KT-XH là 1 quá trình lịch sử tự nhiên. * Ý nghĩa cách mạng: -
Học thuyết hình thái KT-XH ra đời là 1 cuộc cách mạng về toàn bộ quan niệm về lịch sử xh. -
Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của VN là việc quá trình lên CNXH bỏqua chế độ TBCN. -
Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học trong quán triệt quan điểm đường lối của ĐảngCộng sản VN. -
Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh bị những quan
điểmthù địch, sai trái về XH.
Câu 13: Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người (quan niệm con người và bản chất con người) *Quan niệm con người: -
Con người là thực thể sinh học - xã hội:
+ Về phương diện sinh học, con người là 1 thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1
động vật xã hội: Con người giống như mọi động vật khác phải tìm kiếm thức ăn, nước uống. phải đấu
tranh sinh tồn để ăn uống, sinh đẻ con cái.
▪Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa sinh học.
▪Con người là 1 bộ phận đặc biệt của giới tự nhiên nhưng lại có thể biến đổi tự nhiên.
▪Con người phải dựa vào giới tự nhiên, gắn với tự nhiên, hòa nhập với tự nhiên mới có thể tồn tại và phát triển. lOMoARcP SD| 59062190
+ Về phương diện xã hội:
▪Con người là thực thể xã hội có các hoạt động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất là lao
động sản xuất (con vật sống hoàn toàn dựa vào tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng
lao động sản xuất, sang tạo ra sản phẩm).
▪Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn hàng loạt
các quan hệ xã hội khác.
- Con người là sản phẩm lịch sử, của chính bản thân con người.
+ Phoiobuc xem xét con người tách rời điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực tiễn của họ.
+ Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tự nhiên nhân loại và dựa vào thành tựu khoa học,
Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản
phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con người.
=> Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người khác với con
vật là không thụ động để lịch sử làm thay đổi mà con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
+ Con người và động vật đều có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác với lịch sử động
vật. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật là hoạt động chế tạo công cụ lao
động sản xuất. Đây là thời điểm con người làm ra lịch sử, sung tạo ra lịch sử của con người.
+ Con người không sáng tạo ra lịch sử 1 cách tùy tiện. Một mặt phải tiếp tục các hoạt động trên các
tiền đề, điều kiện cũ của thể hệ trước để lại. Mặt khác, phải tiến hành các hoạt động mới của mình để
cải biến điều kiện cũ.
=> Như vậy, từ khi con người sáng tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ thể của lịch sử
nhưng cũng là sản phẩm của lịch sử. * Bản chất con người: -
Mác khẳng định “Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xãhội". - Như vậy:
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly khỏi mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội.
+ Con người luôn luôn mang tín hiện thực, gắn liền với lịch sử chính trị nhất định.
+ Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là
tổng cộng chúng lại vs nhau mà là sự tổng hòa của chúng, mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác
nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
+ Bằng hành động thực tiễn con người tạo ra các hoạt động về mặt vật chất và tinh thần.
+ Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xh (giai cấp - dân tộc - thời đại; kinh tế - chính trị; cá nhân xã
hội...) con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất của mình.