Triết học phương Đông với triết học phương Tây. - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Cụ thể ở đây là Tây Âugồm các quốc gia nhưAnh, Pháp, Đức, Ý, Áo,Tây Ban Nha.- Là vùng giáp biển, gồmnhiều bán đảo, đảo vàquần đảo. - Khí hậu phân mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh cóbăng tuyết rơi.- Không màu mỡ bằngphương Đông. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nhóm 7
Danh sách thành viên:
STT Họ và Tên MSSV
1 Phạm Xuân Quyên 62200167
2 Nguyễn Nho Tài E2200059
3 Nguyễn Khánh Tâm 92200032
4 Đặng Ngọc Minh Tâm 92200096
5 Võ Thị Đan Tâm A2200102
6 Dương Thanh Tân E2200020
7 Nguyễn Kiều Thanh (nhóm trưởng) H2200089
8 Đào Phương Thảo 22200008
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa triết học phương Đông với triết học
phương Tây.
Phương Tây Phương Đông
Vị trí địa lý
- Cụ thể đây Tây Âu
gồm các quốc gia như
Anh, Pháp, Đức, Ý, Áo,
Tây Ban Nha.
- vùng giáp biển, gồm
nhiều bán đảo, đảo
quần đảo.
- Khí hậu phân mùa rõ
rệt: Mùa đông lạnh
băng tuyết rơi.
- Không màu mỡ bằng
phương Đông.
- Điều kiện tự nhiên rất đa
dạng và phong phú.
- Khí hậu nóng ẩm, nhiệt
độ cao.
- Là khu vực chảy qua
của của nhiều dòng sông
lớn như sông Nin, sông
Hằng, sông Hoàng Hà, chủ
yếu là Ai Cập, Rập, Ấn
Độ và Trung Hoa.
Đối tượng
Rất rộng gồm toàn bộ tự
nhiên, hội, duy
gốc là tự nhiên.
Lấy hôi, nhân làm
gốc tâm điểm để nhìn
xung quanh.
Đặc điểm cơ sở xã hội
Phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ.
Chuyển từ chế độ chiếm
hữu lệ sang chế độ
phong kiến. Phân chia giai
cấp diễn ra mạnh mẽ.
Triết học chặt chẽ, thống
nhất thành hệ thống. Đi từ
gốc lên ngọn (từ thế giới
quan, trụ quan, bản thể
luận... từ đó xây dựng
nhân sinh quan con người)
Triết học lỏng lẻo, mềm
dẻo. Đi từ ngọn xuống gốc
(từ nhân sinh quan, vấn đề
cách sống, lối sống sau đó
mới.
Đặc điểm chủ đạo
Triết học được xây dựng
bởi chủ yếu các nhà
khoa học, gắn liền với các
thành tựu khoa học, đặc
biệt là khoa học tự nhiên.
Triết học gắn với những
hiền triết - nhà tôn giáo,
nhà giáo dục đạo đức,
chính trị - xã hội.
Triết học phương Tây
thiên về giải thích thế giới
theo nhiều cách.
Cải tạo thế giới gồm có:
ổn định hội, giải thoát
cho con người làm sao
cho con người hòa đồng
với thiên nhiên.
Nguồn gốc
Hạ tầng sở quyết định
đến thượng tầng kiến trúc.
Thượng tầng kiến trúc ra
đời trước thúc đẩy sự
phát triển của hạ tầng
sở.
Phương pháp nhận thức
Ngả về duy duy lý,
phân tích mổ xẻ - dùng
duy lý.
Dùng trực giác, tức đi
thẳng đến sự hiểu biết, vào
cái sâu thẳm bản chất của
sự vật, hiện tượng Dùng
trực giác.
Phương tiện nhận thức
Khái niệm, mệnh đề, biểu
thức logic để đối tượng
tả ràng, thống nhất
hơn.
Ẩn dụ, liên tưởng, hình
ảnh, ngụ ngôn... để không
bị lưới giả về nghĩa do
khái niệm che phủ.
Phép biện chứng giải
thích quy luật của sự vận
động – phát triển
Nghiêng về sự đấu tranh
vận động, phát triển
theo hướng đi lên.
Nghiêng về thống nhất
hay vận động vòng trfon,
tuần hoàn.
Khuynh hướng
Hướng ngoại: chủ động,
duy luận, đấu tranh
sống còn, hiếu chiến, cạnh
tranh, bành trướng...
Hướng nội: bị động, trực
giác, hòa hợp, thống nhất,
tập thể, hợp tác, giữ gìn,
tổng hợp...
Câu 2: Từ sự khác nhau bản giữa kiến trúc Mái đình phương đông
với kiến trúc Nhà thphương tây qua đó y cho biết sự khác nhau về
tư duy giữa phương đông với phương tây.
Sự khác nhau bản giữa kiến trúc Mái đình phương Đông với kiến trúc
Nhà thờ phương Tây:
Về Mái đình phương Đông:
-Mái đình tỉ lệ đồ sộ,
chiếm 2/3 chiều cao công trình,
4 góc xòe rộng, uốn lượn nhẹ
nhàng, đặt trên hệ cột to khỏe,
vững chắc.
-Bờ nóc hơi võng, khi 2
đầu nhô cao vút ra ngoài như
hình con thuyền lớn. Trên 2 đầu
bờ nóc được đắp hình con Kìm
Lạc long thủy quái, ở giữa bờ
nóc hình lưỡng long chầu
nguyệt (hình thức này sang thời
Nguyễn mới thịnh hành), bờ
chảy đắp các con lân,
phượng…
-Bốn góc mái nhô cao với
các đầu đao cong vút đan cài
4 góc tạo nên những nét duyên
dáng nhưng không kém phần
khỏe khoắn cho ngôi đình.
Về kiến trúc Nhà thờ
phương Tây:
-Hệ thống kết cấu một hệ
thống không gian lớn, dùng
khung chịu lực, tách biệt rệt
giữa kết cấu chịu lực và kết cấu
ngăn cách, với những thành
phần chính tính từ đổ mái
xuống là: vòm mái hình múi
sống, cuộn nhọn, cột cuộn
bay.
-Vòm mái hình múi sống
trong kiến trúc mái nhà thờ
Gothic chia ra làm các loại:
vòm sống bốn múi hình
chiếu mặt bằng hình chữ nhật,
vòm sống sáu múi hình
chiếu hình chữ nhật, vòm
nhiều sống nhiều múi, vòm
sống bốn mũi hình chiếu
mặt bằng hình chữ nhật, vòm
sống sáu mũi hình chiếu
hình chữ nhật, vòm nhiều
sống nhiều múi hình sao
mặt chiếu hình chữ nhật (loại
vòm mái phức tạp này sản
phẩm của kiến trúc Gothic hậu
kỳ), bốn chân vòm của kiến
trúc truyền tải xuống cột và một
phần của tải trọng xuống cuốn
bay.
Sự khác nhau về tư duy gia phương đông với phương tây.
Trong khi kiến trúc cổ đại phương Đông được xây dựng theo nền văn minh
Lưỡng với những công trình kiến trúc đồ sộ thiết kế theo hình tháp, chóp
nhọn, thì kiến trúc cổ đại phương Tây lại thiên về những công trình hình chữ
nhật hình tròn, hình vòm nhiều hơn. Ta thể nhận thấy rằng văn hoá
phương Đông và phương Tây nhiều sự khác biệt. Sự khác biệt đó hình thành
nên cách sống, đường lối chính trị cho đến kiến trúc khác nhau.
Câu 3: Từ sự khác nhau bản giữa nh tượng Rồng phương Đông
với hình tượng Rồng phương Tây qua đó hãy cho biết sự khác nhau về
tư duy giữa phương đông với phương Tây.
Sự khác nhau giữa rồng phương Đông và rồng phương Tây:
Phương Đông Phương Tây
Hình dáng
- tả trong các
truyền thuyết, truyện
cổ.
- Thường mình dài,
toàn thân có vảy.
- Không cánh nhưng
lại thể tự do bay
lượn.
- Đầu bờm tử
sừng hươu.
- Đa phần rồng các
quốc gia châu Á được
mô tả là có màu vàng.
- tả loài vật
sức mạnh to lớn.
- Giống như một loài
thằn lằn, thể khè ra
lửa.
- Da dày và rắn chắc.
- Đôi cánh như cánh rơi
nhưng to khỏe
thể bay lượn dễ dàng.
Tính biểu tượng
- Rồng luôn là một biểu
tượng văn hóa đẹp đẽ,
đại diện cho những
cao quý nhất đáng
tôn thờ nhất.
- Rồng tượng trưng cho
vua, cho thần thánh.
Đây biểu tượng của
sự ban phát điềm lành,
của sự bao bọc
những thế lực linh
thiêng dành cho con
người. vậy rồng rất
được tôn thờ trong văn
hóa phương Đông.
- Rồng trong văn hóa
phương Tây lại đại
diện cho thứ sức mạnh
tà ác.
- Chúng tồn tại cùng
với sức mạnh của mình
luôn một nỗi ám ảnh
đối với con người.
- Tuy nhiên, trong hầu
hết các thần thoại Tây
phương chúng đều chết
thảm dưới tay của các
hiệp sĩ.
Hành vi
- Mang tính linh thiêng,
mang sức mạnh to lớn
của mình, đại diện cho
thần thánh cứu giúp
dân lành.
- Rồng chính là linh thú
bảo vệ xã tắc bình an.
- Rồng trong thần thoại
phương Tây lại thường
sử dụng sức mạnh của
mình vào mục đích đen
tối. thường canh
giữ của cải, người
đẹp...
- luôn được miêu tả
một loài quái vật
hung tợn và tăm tối.
Ý nghĩa xã hội
- Đại diện cho vua
chúa, cho cuộc sống
vương giả.
- Đây linh thú đứng
đầu trong tứ linh của
văn hóa phương Đông
long, ly, quy,
phượng. vậy rồng
mang ý nghĩa xã hội
cùng to lớn trong đời
sống văn hóa tâm linh
của người châu Á.
- Mang một ý nghĩa
hội hoàn toàn khác.
Đây loài vật đại diện
cho những xấu xa
nhất thế lực
con người luôn muốn
chống lại.
Sự khác nhau về tư duy giữa phương Đông và phương Tây:
Đối tượng của triết học phương
Tây rất rộng gồm toàn bộ tự
nhiên, xã hội, duy gốc tự
Trong khi đó phương Đông lấy xã
hội, nhân làm gốc tâm điểm
để nhìn xung quanh. Do đó đối
nhiên. ngả theo hướng lấy
ngoại (ngoài con người) để giải
thích trong (con người), nói chung
xu hướng nổi trội là duy vật.
tượng của triết học phương Đông
chủ yếu hội, chính trị, đạo
đức, tâm linh do vậy xu hướng
hướng nội, lấy trong để giải
thích ngoài. Đa số trường phái
thiên về duy tâm.
| 1/9

Preview text:

Nhóm 7
Danh sách thành viên: STT Họ và Tên MSSV 1 Phạm Xuân Quyên 62200167 2 Nguyễn Nho Tài E2200059 3 Nguyễn Khánh Tâm 92200032 4 Đặng Ngọc Minh Tâm 92200096 5 Võ Thị Đan Tâm A2200102 6 Dương Thanh Tân E2200020 7
Nguyễn Kiều Thanh (nhóm trưởng) H2200089 8 Đào Phương Thảo 22200008
Câu 1: Phân biệt sự khác nhau giữa triết học phương Đông với triết học phương Tây. Phương Tây Phương Đông
- Cụ thể ở đây là Tây Âu - Điều kiện tự nhiên rất đa
gồm các quốc gia như dạng và phong phú.
Anh, Pháp, Đức, Ý, Áo, - Khí hậu nóng ẩm, nhiệt Tây Ban Nha. độ cao.
- Là vùng giáp biển, gồm - Là khu vực chảy qua Vị trí địa lý
nhiều bán đảo, đảo và của của nhiều dòng sông quần đảo. lớn như sông Nin, sông - Khí hậu phân mùa rõ
Hằng, sông Hoàng Hà, chủ
rệt: Mùa đông lạnh có yếu là Ai Cập, Ả Rập, Ấn băng tuyết rơi. Độ và Trung Hoa. - Không màu mỡ bằng phương Đông.
Rất rộng gồm toàn bộ tự Lấy xã hôi, cá nhân làm Đối tượng
nhiên, xã hội, tư duy mà gốc là tâm điểm để nhìn gốc là tự nhiên. xung quanh.
Chuyển từ chế độ chiếm Phương thức sản xuất
hữu nô lệ sang chế độ chiếm hữu nô lệ. phong kiến. Phân chia giai cấp diễn ra mạnh mẽ.
Đặc điểm cơ sở xã hội
Triết học chặt chẽ, thống Triết học lỏng lẻo, mềm
nhất thành hệ thống. Đi từ dẻo. Đi từ ngọn xuống gốc
gốc lên ngọn (từ thế giới (từ nhân sinh quan, vấn đề
quan, vũ trụ quan, bản thể cách sống, lối sống sau đó
luận... từ đó xây dựng mới. nhân sinh quan con người)
Triết học được xây dựng Triết học gắn với những
bởi chủ yếu là các nhà hiền triết - nhà tôn giáo,
khoa học, gắn liền với các nhà giáo dục đạo đức,
thành tựu khoa học, đặc chính trị - xã hội.
biệt là khoa học tự nhiên.
Đặc điểm chủ đạo
Cải tạo thế giới gồm có:
Triết học phương Tây ổn định xã hội, giải thoát
thiên về giải thích thế giới cho con người và làm sao theo nhiều cách. cho con người hòa đồng với thiên nhiên.
Thượng tầng kiến trúc ra Nguồn gốc
Hạ tầng cơ sở quyết định đời trước và thúc đẩy sự
đến thượng tầng kiến trúc. phát triển của hạ tầng cơ sở.
Dùng trực giác, tức là đi
Ngả về tư duy duy lý, thẳng đến sự hiểu biết, vào
Phương pháp nhận thức
phân tích mổ xẻ - dùng cái sâu thẳm bản chất của duy lý.
sự vật, hiện tượng – Dùng trực giác.
Khái niệm, mệnh đề, biểu Ẩn dụ, liên tưởng, hình
Phương tiện nhận thức
thức logic để đối tượng ảnh, ngụ ngôn... để không
mô tả rõ ràng, thống nhất bị lưới giả về nghĩa do hơn. khái niệm che phủ.
Phép biện chứng giải
Nghiêng về sự đấu tranh Nghiêng về thống nhất
thích quy luật của sự vận và vận động, phát triển hay vận động vòng trfon,
động – phát triển theo hướng đi lên. tuần hoàn.
Hướng ngoại: chủ động, Hướng nội: bị động, trực Khuynh hướng
tư duy lí luận, đấu tranh giác, hòa hợp, thống nhất,
sống còn, hiếu chiến, cạnh tập thể, hợp tác, giữ gìn, tranh, bành trướng... tổng hợp...
Câu 2: Từ sự khác nhau cơ bản giữa kiến trúc Mái đình phương đông
với kiến trúc Nhà thờ phương tây qua đó hãy cho biết sự khác nhau về
tư duy giữa phương đông với phương tây. Sự
khác nhau cơ bản giữa kiến trúc Mái đình phương Đông với kiến trúc Nhà thờ phương Tây:
Về Mái đình phương Đông:
Về kiến trúc Nhà thờ phương Tây:
-Mái đình có tỉ lệ đồ sộ,
chiếm 2/3 chiều cao công trình,
-Hệ thống kết cấu là một hệ
4 góc xòe rộng, uốn lượn nhẹ
thống không gian lớn, dùng
nhàng, đặt trên hệ cột to khỏe,
khung chịu lực, tách biệt rõ rệt vững chắc.
giữa kết cấu chịu lực và kết cấu
-Bờ nóc hơi võng, có khi 2
ngăn cách, với những thành
đầu nhô cao vút ra ngoài như
phần chính tính từ đổ mái
hình con thuyền lớn. Trên 2 đầu
xuống là: vòm mái hình múi có
bờ nóc được đắp hình con Kìm
sống, cuộn nhọn, cột và cuộn
Lạc long thủy quái, ở giữa bờ bay.
nóc hình lưỡng long chầu
-Vòm mái hình múi có sống
nguyệt (hình thức này sang thời
trong kiến trúc mái nhà thờ
Nguyễn mới thịnh hành), bờ
Gothic chia ra làm các loại:
chảy đắp các con xô lân,
vòm có sống bốn múi có hình phượng…
chiếu mặt bằng hình chữ nhật,
-Bốn góc mái nhô cao với
vòm có sống sáu múi có hình
các đầu đao cong vút đan cài ở
chiếu hình chữ nhật, vòm có
4 góc tạo nên những nét duyên
nhiều sống và nhiều múi, vòm
dáng nhưng không kém phần
có sống bốn mũi có hình chiếu
khỏe khoắn cho ngôi đình.
mặt bằng hình chữ nhật, vòm
có sống sáu mũi có hình chiếu
hình chữ nhật, vòm có nhiều
sống và nhiều múi hình sao có
mặt chiếu hình chữ nhật (loại
vòm mái phức tạp này là sản
phẩm của kiến trúc Gothic hậu
kỳ), bốn chân vòm của kiến
trúc truyền tải xuống cột và một
phần của tải trọng xuống cuốn bay. S
ự khác nhau về tư duy giữa phương đông với phương tây.
Trong khi kiến trúc cổ đại phương Đông được xây dựng theo nền văn minh
Lưỡng Hà với những công trình kiến trúc đồ sộ thiết kế theo hình tháp, chóp
nhọn, thì kiến trúc cổ đại phương Tây lại thiên về những công trình hình chữ
nhật và hình tròn, hình vòm nhiều hơn. Ta có thể nhận thấy rằng văn hoá
phương Đông và phương Tây có nhiều sự khác biệt. Sự khác biệt đó hình thành
nên cách sống, đường lối chính trị cho đến kiến trúc khác nhau.
Câu 3: Từ sự khác nhau cơ bản giữa hình tượng Rồng phương Đông
với hình tượng Rồng phương Tây qua đó hãy cho biết sự khác nhau về
tư duy giữa phương đông với phương Tây.
Sự khác nhau giữa rồng phương Đông và rồng phương Tây: Phương Đông Phương Tây
- Mô tả trong các - Mô tả là loài vật có
truyền thuyết, truyện sức mạnh to lớn. cổ. - Giống như một loài
- Thường có mình dài, thằn lằn, có thể khè ra Hình dáng toàn thân có vảy. lửa.
- Không có cánh nhưng - Da dày và rắn chắc.
lại có thể tự do bay - Đôi cánh như cánh rơi lượn. nhưng to khỏe và có
- Đầu có bờm sư tử và thể bay lượn dễ dàng. sừng hươu. - Đa phần rồng ở các quốc gia châu Á được mô tả là có màu vàng.
- Rồng luôn là một biểu - Rồng trong văn hóa
tượng văn hóa đẹp đẽ, phương Tây lại là đại
đại diện cho những gì diện cho thứ sức mạnh
cao quý nhất và đáng tà ác. tôn thờ nhất. - Chúng tồn tại cùng
- Rồng tượng trưng cho với sức mạnh của mình
vua, cho thần thánh. luôn là một nỗi ám ảnh Tính biểu tượng
Đây là biểu tượng của đối với con người.
sự ban phát điềm lành, - Tuy nhiên, trong hầu
của sự bao bọc mà hết các thần thoại Tây
những thế lực linh phương chúng đều chết
thiêng dành cho con thảm dưới tay của các
người. Vì vậy rồng rất hiệp sĩ. được tôn thờ trong văn hóa phương Đông.
- Mang tính linh thiêng, - Rồng trong thần thoại
mang sức mạnh to lớn phương Tây lại thường
của mình, đại diện cho sử dụng sức mạnh của Hành vi
thần thánh cứu giúp mình vào mục đích đen dân lành. tối. Nó thường canh
- Rồng chính là linh thú giữ của cải, người bảo vệ xã tắc bình an. đẹp...
- Nó luôn được miêu tả là một loài quái vật hung tợn và tăm tối.
- Đại diện cho vua - Mang một ý nghĩa xã
chúa, cho cuộc sống hội hoàn toàn khác. vương giả.
Đây là loài vật đại diện
- Đây là linh thú đứng cho những gì xấu xa
đầu trong tứ linh của nhất và là thế lực mà Ý nghĩa xã hội
văn hóa phương Đông con người luôn muốn
là long, ly, quy, chống lại. phượng. Vì vậy rồng mang ý nghĩa xã hội vô cùng to lớn trong đời sống văn hóa tâm linh của người châu Á.
Sự khác nhau về tư duy giữa phương Đông và phương Tây:
Đối tượng của triết học phương
Trong khi đó phương Đông lấy xã
Tây rất rộng gồm toàn bộ tự
hội, cá nhân làm gốc là tâm điểm
nhiên, xã hội, tư duy mà gốc là tự
để nhìn xung quanh. Do đó đối
nhiên. Nó ngả theo hướng lấy
tượng của triết học phương Đông
ngoại (ngoài con người) để giải
chủ yếu là xã hội, chính trị, đạo
thích trong (con người), nói chung
đức, tâm linh và do vậy xu hướng
xu hướng nổi trội là duy vật.
là hướng nội, lấy trong để giải
thích ngoài. Đa số trường phái
thiên về duy tâm.