Trình bày các đặc trưng cơ bản của nhà nước môn Pháp luật đại cương | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền kiểm soát một lãnh thổ cụ thể của một quốc gia.Một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền kiểm soát một lãnh thổ cụ thể của một quốc gia.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương(HUBT)
Trường: Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 47886956 Nhóm 1: Lê Vũ Quỳnh Anh Bùi Tâm Đan Lê Thị Hiền Diệu Mai Thái An Vũ Thị Ngọc Ánh
1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Lấy ví
dụ minh hoạ nhà nước của các quốc gia cụ thể tương
ứng với mỗi đặc trưng đó.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước là có chủ quyền
quốc gia. Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ sự độc lập và quyền
kiểm soát một lãnh thổ cụ thể của một quốc gia. Điều này đồng
nghĩa với việc nhà nước ta sở hữu và kiểm soát lãnh thổ của quốc gia mình.
Chủ quyền quốc gia cho phép nhà nước xác định và bảo vệ ranh
giới, quyền tài phán và thực hiện chủ quyền trên lãnh thổ. Nhà
nước có quyền đại diện cho quốc gia trong các hoạt động quốc tế
và thực hiện quan hệ với các quốc gia khác.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia khi nó có khả năng thực hiện các
quyết định đối với lãnh thổ và dân cư của mình mà không bị can
thiệp bởi bất kỳ quốc gia hoặc thực thể nào khác. Điều này bao
gồm quyền thiết lập các luật lệ, đưa ra các chính sách, quản lý tài
nguyên và hậu cần, và duy trì quyền thực thi pháp luật trên lãnh thổ của mình.
Tuy nhiên, trong thực tế, có những trường hợp mà chủ quyền
quốc gia bị xâm phạm do xung đột lãnh thổ, xâm lược, hoặc các
tình huống đặc biệt khác. Trong những trường hợp như vậy, cộng
đồng quốc tế có thể tham gia để giải quyết vấn đề chủ quyền qua lOMoAR cPSD| 47886956
các cơ chế như hòa giải, đàm phán hoặc thông qua các tổ chức quốc tế.
• Nhà nước quy định và quản lý thu thuế
Thu thuế là một nguồn tài chính quan trọng cho nhà nước, đóng
góp vào nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách và dự án công
cộng. Nhà nước có quyền thiết lập các quy định liên quan đến
thuế, xác định mức thuế, quyền lợi thuế, thu thập thuế từ cá
nhân, tổ chức và các hoạt động kinh tế.
Nhà nước thường quy định các quy tắc và luật lệ liên quan đến
thuế, bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế nhập khẩu,
thuế bất động sản và nhiều loại thuế khác. Các quy tắc và luật lệ
này giúp xác định mức thuế và cách tính toán, ghi nhận và nộp
thuế cho những đối tượng khác nhau.
• Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý mọi công dân tuân theo
Nhà nước có vai trò đặt ra quy tắc và quy định để điều chỉnh các
hoạt động trong xã hội. Pháp luật được ban hành để đảm bảo trật
tự, an ninh cũng như sự công bằng trong xã hội. Mọi công dân và
tổ chức trong quốc gia phải tuân thủ pháp luật và chịu trách
nhiệm với hành vi của mình.
Qua việc ban hành pháp luật, nhà nước xác định các quyền và
nghĩa vụ của mọi công dân, đồng thời thiết lập các biện pháp kiểm
soát và trừng phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật. Mục
tiêu của việc ban hành pháp luật là đảm bảo trật tự, ổn định xã
hội, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của công dân, và xây dựng một xã
hội công bằng và văn minh.
• Nhà nước có quyền thiết lập quyền lực công cộng lOMoAR cPSD| 47886956
Nhà nước có quyền thiết lập, duy trì và sử dụng quyền lực công
cộng. Quyền lực công cộng bao gồm các cơ quan thi hành pháp
luật, quân đội và lực lượng an ninh. Những yếu tố này được sử
dụng để bảo vệ lãnh thổ, quyền lợi cũng như sự an toàn của quốc
gia. Nhà nước có quyền xác định và áp dụng quyền lực công cộng
theo quy định của pháp luật với mục đích duy trì trật tự và ổn định trong xã hội.
• Nhà nước phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ
Nhà nước thường phân chia dân cư thành các vùng lãnh thổ nhỏ
hơn, chẳng hạn như tỉnh, hạt, quận hoặc thành phố. Mỗi vùng địa
lý sẽ có chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhằm đáp
ứng nhu cầu cụ thể của cộng đồng trong khu vực đó.
Các vùng lãnh thổ thường được xác định dựa trên nhiều yếu tố,
bao gồm địa lý, dân số, kinh tế, văn hóa và chính trị. Nhà nước có
thể chia dân cư thành các đơn vị hành chính như thành phố, tỉnh,
huyện, xã hoặc các khu vực đặc biệt khác như khu vực kinh tế đặc
biệt, khu công nghiệp, khu du lịch…
Phân chia dân cư theo từng vùng lãnh thổ giúp nhà nước quản lý
và cung cấp dịch vụ công cộng một cách hiệu quả, đồng thời tạo
điều kiện phát triển địa phương và tăng cường sự tham gia của
công dân trong việc quản lý và phát triển cộng đồng. ụ minh họa:
a) Ví dụ về Chủ quyền quốc gia:
Việt Nam là một quốc gia có chủ quyền đầy đủ và tự
quản lý. Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam là tổ chức quản lý chính trị, tự chủ trong việc
đưa ra quyết định về nội địa và quốc tế. Việt Nam có
chủ quyền trên lãnh thổ của mình và tham gia vào
cộng đồng quốc tế như một thành viên đầy đủ. Chủ
quyền quốc gia của Việt Nam được thể hiện thông lOMoAR cPSD| 47886956
qua Hiến pháp và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa của nó.
b) Hệ thống thuế thu nhập cá nhân ở Hoa Kỳ là
một ví dụ về cách một quốc gia quy định và
quản lý thuế để đảm bảo thu thu nhập cần
thiết để duy trì các dịch vụ và hạ tầng công cộng. Quy định:
_Thuế Thu nhập Cá nhân ở Hoa Kỳ được quy định bởi
Cơ quan Thuế Thu nhập Liên bang (Internal Revenue
Service - IRS). _IRS xác định các nguyên tắc, mức thuế
và các quy tắc liên quan đối với thu nhập cá nhân. Quản lý:
_Các cá nhân phải tự báo cáo thu nhập của họ và tự
tính toán số thuế phải đóng. _IRS sử dụng hệ thống
công nghệ để theo dõi và kiểm tra thông tin tài khoản
thuế. _Cơ quan này thực hiện kiểm tra và truy cứu
những người vi phạm quy định về thuế.
c)Một ví dụ rõ ràng về nhà nước ban hành pháp luật
và quản lý công dân theo đó là Cộng hòa Liên bang Đức. Pháp luật:
_Đức có một hệ thống pháp luật chi tiết và phức tạp. Pháp luật
bao gồm các luật liên bang và luật bang.
_Hiến pháp Liên bang Đức định rõ các quyền và trách nhiệm của công dân. lOMoAR cPSD| 47886956 Quản lý công dân:
_Chính phủ Đức quản lý công dân thông qua hệ thống chính trị liên bang và các bang.
_Công dân Đức có quyền lợi và trách nhiệm được bảo đảm bởi Hiến pháp.
_Cơ quan quản lý chính thức như Bộ Nội vụ và cơ quan chính trị
như Quốc hội đảm bảo thực hiện và thúc đẩy tuân thủ theo pháp luật.
d) Nhà nước Trung Quốc sử dụng quyền lực
công cộng để duy trì và bảo vệ chính quyền của ĐCSTQ
và thực hiện các chính sách quốc gia
• Quyền thiết lập và duy trì quyền lực công cộng:
_Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) là đảng lãnh đạo duy nhất,
và quyền lực của ĐCSTQ được thiết lập và duy trì thông qua cơ cấu lãnh đạo của nó.
_Quốc hội Nhân dân Trung Quốc, là cơ quan lập pháp, hỗ trợ và
bảo vệ quyền lực của ĐCSTQ.
e) Sử dụng quyền lực công cộng: _Quyền lực của nhà
nước Trung Quốc được sử dụng để duy trì trật tự và ổn định xã
hội, áp dụng chính sách kinh tế và xã hội, và quản lý tài nguyên quốc gia.
_Cơ quan như Công an Nhân dân Trung Quốc có trách nhiệm thực
hiện quyền lực công cộng trong việc bảo đảm an ninh và tuân thủ pháp luật.
_Cơ quan quản lý chính thức như Bộ Nội vụ và cơ quan chính trị
như Quốc hội đảm bảo thực hiện và thúc đẩy tuân thủ theo pháp luật. lOMoAR cPSD| 47886956
*Ví dụ về nhà nước phân chia dân cư theo vùng lãnh thổ là Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ví dụ: Phân chia theo các đơn vị hành chính:
_Việt Nam được chia thành các đơn vị hành chính, bao gồm tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và quận huyện.
_Mỗi tỉnh, thành phố và quận huyện có chính quyền và các cơ
quan quản lý riêng biệt, có trách nhiệm đối với các vấn đề địa phương.
Cách phân chia dân cư theo vùng lãnh thổ giúp nhà nước tối ưu
hóa quản lý và phát triển, đồng thời đáp ứng tốt hơn với nhu cầu
và đặc trưng của từng khu vực cụ thể.
2. Phân tích mối liên hệ giữa pháp luật với nhà nước.
Liên hệ thực tiễn với nhà nước của nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chúng ta nhận thấy rằng, mối quan hệ giữa nhà
nước và pháp luật đã được thể hiện ở sự thống
nhất giữa nhà nước và pháp luật cũng như là sự
khác biệt giữa nhà nước và pháp luật và sự tác
động qua lại giữa nhà nước và pháp luật. Cụ thể như sau:
– Sự thống nhất giữa nhà nước và pháp luật:
Nhà nước và pháp luật được biết đến là hai hiện
tượng xã hội và chúng luôn gắn liền với nhau, cũng
chính vì thế mà nguyên nhân về sự ra đời của nhà lOMoAR cPSD| 47886956
nước cũng chính là nguyên nhân chính làm xuất
hiện pháp luật. Như mỗi chúng ta đều đã biết, nhà
nước và pháp luật đều là những hiện tượng xã hội
mang tính lịch sử, đây thực chất đều là sản phẩm
của xã hội khi xã hội đó có giai cấp và đấu tranh
giai cấp. Nhà nước và pháp luật chỉ ra đời và tồn
tại khi trong xã hội khi xã hội đó có những điều
kiện nhất định, điều kiện đó chính là có sự tư hữu,
xã hội phân chia thành giai cấp và đấu tranh giai
cấp. Như vậy, ta thấy rằng, nhà nước và pháp luật
có sự thống nhất với nhau.
– Sự khác biệt giữa nhà nước và pháp luật:
Như chúng ta đã biết, nhà nước là tổ chức đặc biệt
của quyền lực công và cũng chính là phương thức
hay chính hình thức tồn tại của xã hội có giai cấp.
Còn pháp luật lại được hiểu là hệ thống các quy
phạm được nhà nước ban hành và đảm bảo thực
hiện nhằm mục đích để có thể thông qua đó điều
chỉnh hành vi và các quan hệ xã hội của con người.
Nhà nước sẽ đại diện cho sức mạnh còn pháp luật
thì được sử dụng để đại diện cho ý chí. Khi chúng
ta nhắc đến nhà nước tức là chúng ta đang nói đến
yếu tố con người cùng cơ chế bộ máy, còn khi
chúng ta nói pháp luật thì tức là chúng ta đang là
nói đến các quy tắc hành vi của con người. lOMoAR cPSD| 47886956
– Sự tác động qua lại của Nhà nước và pháp luật:
Sự tác động của nhà nước đến pháp luật được thể
hiện trước hết đó chính là ở việc nhà nước là cơ
quan thực hiện ban hành, thay đổi, hủy bỏ, hoàn
thiện đối với pháp luật, nhà nước sẽ có chức năng
bảo vệ pháp luật khỏi sự vi phạm, bảo đảm pháp
luật, đưa pháp luật vào đời sống. Pháp luật được
hiểu là là sản phẩm trực tiếp của hoạt động nhà
nước. Pháp luật được ban hành cũng có vai trò
quan trọng và được sử dụng nhằm mục đích để có
thể điều chỉnh hoạt động nhà nước và các quan hệ
xã hội. Không những thế, hoạt động của nhà nước
về cơ bản đều là mang tính pháp lí.
Pháp luật chính là mục đích tồn tại của nhà nước.
Pháp luật cũng được biết đến là loại phương tiện
được dùng nhằm mục đích để có thể kiểm soát
hoạt động nhà nước.Thông qua pháp luật mà nhà
nước sẽ có thể thực hiện được các nhiệm vụ, chức
năng, chính sách đối nội và đối ngoại của mình,
không những thế mà nhà nước còn có thể từ đó
xác định chế đội chính trị, kinh tế, xã hội, quy chế
pháp lý đối với các chủ thể là những cá nhân. Toàn
bộ hoạt động của nhà nước đều xuất phát từ chế
độ pháp luật của nhà nước đó. lOMoAR cPSD| 47886956
Ta thấy được rằng, pháp luật có ý nghĩa cũng như
những vai trò khá quan trọng để củng cố hoàn
thiện nhà nước. Và để nhà nước có thể thích ứng
sự phát triển khách quan của xã hội. Không có chế
độ nhà nước nào tồn tại mà lại có thể thiếu pháp
luật và ngược lại. Đối với một nhà nước thì sự
hoàn thiện tiến bộ hay lạc hậu, trì trệ của pháp
luật cũng từ đó mà nó sẽ kéo theo sự hoàn thiện
hay trì trệ, lạc hậu của nhà nước và cũng ngược lại
thì việc đổi mới, hoàn thiện nhà nước và pháp luật
cũng sẽ chỉ thực sự có ý nghĩa và đạt được hiệu
quả khi được tiến hành song song trên cơ sở giám sát của toàn xã hội. ệ thực tiễn:
Trong hệ thống chính trị của một quốc gia, mối liên
hệ giữa pháp luật và nhà nước đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý và điều hành xã hội. Ở
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mối
liên hệ này được thể hiện một cách rõ ràng và
quyết định, đó là pháp luật là cơ sở pháp lý để nhà
nước thực hiện chính sách, quản lý hành vi của
công dân và tổ chức, đồng thời cũng là công cụ để
bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người dân.
Pháp luật tại Việt Nam không chỉ là bộ khung quy
định mà còn là tiêu chí để đo lường sự công bằng,
minh bạch và hiệu quả của hoạt động của nhà lOMoAR cPSD| 47886956
nước. Hệ thống pháp luật tại Việt Nam được xây
dựng trên cơ sở Hiến pháp, các luật, nghị định và
quy định khác, nhằm tạo ra một môi trường pháp
lý ổn định và đáng tin cậy. Pháp luật quy định các
quyền và nghĩa vụ của công dân, xác định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước và tổ chức, cũng
như thiết lập cơ chế kiểm soát và giải quyết tranh chấp.
Nhà nước tại Việt Nam, qua các cơ quan lập pháp,
thực thi và tư pháp, đảm bảo rằng pháp luật được
thực hiện một cách công bằng, minh bạch và theo
đúng quy trình. Các cơ quan nhà nước có trách
nhiệm đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền
lợi của công dân và xử lý các vi phạm pháp luật
một cách nhanh chóng và công bằng. Hơn nữa,
nhà nước cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng pháp
luật được điều chỉnh và cập nhật phù hợp với tình
hình xã hội và phát triển của đất nước.
Mối liên hệ giữa pháp luật và nhà nước tại Việt
Nam là cơ sở quan trọng để duy trì trật tự xã hội,
bảo vệ quyền lợi của công dân và thúc đẩy sự phát
triển bền vững của đất nước. Bằng cách đảm bảo
sự tuân thủ và thực thi pháp luật một cách công
bằng và minh bạch, nhà nước tại Việt Nam đang
xây dựng một nền tảng pháp lý vững chắc, góp lOMoAR cPSD| 47886956
phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh
tế, xã hội và văn hóa của đất nước. Ví dụ:
+)Trải qua nhiều năm, Nhà nước đã ban hành, thay
đổi, huỷ bỏ, bổ sung và hoàn thiện pháp luật cho
phù hợp với đời sống thực tế ngày nay. Trước đó,
Nhà nước ngăn cấm các hoạt động đầu tư của tư
bán nước ngoài vào nhưng từ khi mở của hôi nhập
quốc tế Nhà nước đã đặt quan hệ ngoại giao với
rất nhiều quốc gia khác trong và ngoài khu vực
như: Lào, Campuchia, Trung Quốc, ... Đặc biệt trở
thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế trong
đó có tổ chức Thương mại Thế giới WTO, ...
Trước tình hình đó, pháp luật Việt Nam đã có
những thay đổi phù hợp với xu thế chung, Nhà
nước đã nội luật hoá các điều luật của các điều
ước quốc tế trở thành pháp luật Việt Nam. Nhà
nước đã có nhiều chính sách mở rộng nhằm thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.