Trình bày khái niệm tư tưởng HCM? Ý nghĩa học tập môn học? | Học Viện Phụ phụ nữa Việt Nam
Trình bày khái niệm tư tưởng HCM? Ý nghĩa học tập môn học? | Học Viện Phụ phụ nữa Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem
Preview text:
Câu 1: Trình bày khái niệm tư tưởng HCM? Ý nghĩa học tập môn học?
Khái niệm: Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của CM VN, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành thắng lợi. Nội hàm:
Thứ nhất, Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản CM VN, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của CM
VN cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và dân tộc VN
Thứ hai, Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng HCM o Chủ nghĩa Mác–Lênin o
Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc o
Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Thứ ba, Tư tưởng HCM là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng
và dân tộc, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta Ý nghĩa:
Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận: o
Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học và hệ thống quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của CM VN. o
Hình thành năng lực, phương pháp làm việc, củng cố lập trường, quan
điểm CM, tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ giá trị tư tưởng HCM.
Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức CM, củng cố niềm tin khoa học
gắn liền với trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước: o
Sinh viên có điều kiện thực hành đạo đức CM, tích cực học tập và làm theo
tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM. o
Nâng cao bản lĩnh chính trị, tu dưỡng trở thành người công dân tốt.
Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác: o
Sinh viên học tập được phương pháp và phong cách học tập, làm việc khoa
học, linh hoạt, sáng tạo của chủ tịch HCM. o
Giáo dục thế hệ trẻ hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên
phong, góp phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn
như khát vọng của HCM và của mỗi người VN yêu nước.
Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền
đề nào có vai trò quan trọng nhất?
Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành tư tưởng HCM
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN: o
Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực tự cường. o
Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ. o
Dũng cảm cần cù, thông minh, sáng tạo trong sản xuất, chiến đấu.
Tinh hoa văn hoá nhân loại: o
Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Đông:
Tiếp thu những giá trị tích cực trong Nho giáo.
Tiếp thu các giá trị nhân văn trong Đạo Phật.
Tiếp thu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. o
Tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây:
Khẩu hiệu về “Tự do, bình đẳng, bác ái” ảnh hưởng mạnh mẽ và tác
động đến con đường cứu nước của Người.
Nguyễn Tất Thành đã tới Pháp, Mỹ, Anh để nghiên cứu thực tiễn, đồng
thời tìm hiểu về tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin: o
HCM đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, một cách tự nhiên, về cả lý trí và tình cảm. o
HCM vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa
Mác - Lênin trong thời đại mới.
Tiền đề có vai trò quan trọng nhất là: Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ
vai trò quyết định trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM, bởi vì:
Thế giới quan, phương pháp luận Mác – Lênin giúp HCM tổng kết kiến thức và
kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước.
Chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với thực tiễn CM VN và nguyện vọng của đại
đa số giai cấp, tầng lớp nhân dân VN.
Câu 3: Phân tích giá trị tư tưởng HCM đối với CM VN và sự phát triển thế giới? CM VN:
Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi và bắt đầu xây
dựng 1 xã hội mới trên đất nước ta: o
HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân. o
Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng HCM o
Tư tưởng HCM là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển.
Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CM VN: o
Tư tưởng HCM tiếp tục soi đường cho ĐCSVN và nhân dân VN trên con
đường thích hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh o
Tư tưởng HCM giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới XHCN. o
Tư tưởng HCM tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN có đường lối CM
đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN tới thắng lợi.
Sự phát triển thế giới
Tư tưởng HCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải
phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ xã hội o
Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của HCM là về CM giải phóng dân tộc. o
Tư tưởng HCM về CM giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong trào
CM giải phóng dân tộc trên thế giới.
Tư tưởng HCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân
chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới: o
HCM là người VN đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của
thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân
tộc trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội. o
HCM đã gắn CM VN với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu
tranh của GCCN trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế,
phong trào vì hòa bình, hợp tác và phát triển. o
HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước.
Câu 4: Phân tích giá trị Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và CM giải phóng dân tộc?
Làm phong phú học thuyết Mác – Lênin về CM thuộc địa.
Về lý luận CM giải phóng dân tộc. o
HCM đã kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. o
Đó là những quan điểm sáng tạo và độc đáo, phù hợp với thực tiễn CM VN.
Về phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc. o
Thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân. o
HCM đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về CM thuộc
địa thành một hệ thống luận điểm mới, sáng tạo, bao gồm đường lối chiến
lược, sách lược và phương pháp tiến hành CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Soi đường thắng lợi cho CM giải phóng dân tộc ở VN.
Thắng lợi của CM Tháng Tám (1945). o
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành
độc lập dân tộc lên hàng đầu. o
Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang. Thực hiện khởi nghĩa
từng phần, chiến tranh du kích cục bộ, giành chính quyền bộ phận, tiến tới tổng khởi nghĩa.
Thắng lợi của 30 năm chiến tranh CM (1945-1975). o
Vừa chiến đấu, vừa xây dựng hậu phương vững chắc. o
Kết hợp đấu tranh du kích với chiến tranh chính quy.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay: o
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc. o
Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường GCCN. Chăm lo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giải quyết tốt mqh giữa các dân tộc anh
em trong cộng đồng dân tộc VN.
Câu 5: Trình bày quan niệm của HCM về đặc trưng bản chất của CNXH ở VN? Liên
hệ thực tiễn VN hiện nay?
CNXH là xã hội ở giai đoạn đầu của xã hội cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù còn tồn
động tàn dư của xã hội cũ nhưng xã hội XHCN không còn áp bức, bóc lột, xã hội
do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đặc trưng bản chất:
Thứ nhất, về chính trị: Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ. o
Xã hội XHCN là xã hội do nhân dân làm chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh
đạo của ĐCS trên nền tảng liên minh công - nông, địa vị cao nhất là nhân
dân. Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền
hạn, hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân. o
HCM nhận thức rất sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về
sự thắng lợi của CNXH khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động
được nhân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để đem lại lợi ích cho nhân dân.
Thứ hai, về kinh tế: Xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. o
CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên xã hội XHCN phải có
nền kinh tế phát triển cao hơn nên kinh tế của XHTB, đó là nền kinh tế dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. o
Lực lượng sản xuất hiện đại trong CNXH biểu hiện: Công cụ lao động,
phương tiện lao động, quan hệ sản xuất trong xã hội XHCN được HCM diễn
đạt: Lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng,... làm của chung, là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân.
Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Xã hội XHCN có trình độ
phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội. o
Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã hội XHCN thể hiện: xã hội
không còn hiện tượng người bóc lột người, con người được tôn trọng,
được bảo đảm đối xử công bằng,bình đẳng, các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau. o
CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm
no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái o
CNXH bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã
hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân, mọi cộng
đồng người đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của ĐCS. Cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra
ngày càng quyết liệt nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột người. Trong chế độ
XHCN - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền
với lợi ích của chế độ xã hội nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng quyết
định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH.
Câu 6: Phân tích quan điểm của HCM về nội dung xây dựng CNXH ở VN trong thời kì quá độ?
Trong lĩnh vực chính trị
Phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tự đổi mới, nâng cao
năng lực và sức chiến đấu, đảm bảo không trở thành Đảng quan liêu, xa dân,
và tránh nguy cơ sai lầm về đường lối, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
Phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân,
mở rộng dân chủ và tăng cường pháp chế XHCN, thể chế hóa quyền làm chủ
bằng Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo bình đẳng trước pháp luật, xử phạt
nghiêm minh vi phạm, cải cách máy hành chính, và phát triển sức dân.
Củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh công
nhân, nông dân và trí thức, do ĐCS lãnh đạo.
Củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
Trong lĩnh vực kinh tế
HCM xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền
kinh tế cũ xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý: phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần,
đồng đều kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn, phát triển kinh tế vùng núi, hải đảo
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. HCM lưu ý phải phát triển đồng đều giữa kinh
tế đô thị và kinh tế nông thôn. o
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo
hộ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách
làm ăn, khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác. o
Đối với những nhà tư sản công thương, nhà nước hướng dẫn họ hoạt động
làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích
và giúp đỡ họ cải tạo theo CNXH bằng cách hình thức tư bản nhà nước.
HCM rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải
dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong
phát triển sản xuất. Người chủ trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Về văn hoá, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch
của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển truyền thống tốt đẹp của văn hóa
dân tộc và hấp thụ những cái mới của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây
dựng nền văn hóa VN có tính dân tộc khoa học và đại chúng. HCM nhấn mạnh
đến vấn đề xây dựng con người mới, xây dựng nếp sống mới
Đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục và khoa học - kỹ thuật trong xã hội XHCN.
Người cho rằng, muốn xây dựng CNXH nhất định phải có học thức, cần phải
học cả văn hóa chính trị, kỹ thuật và CNXH cộng với khoa học chắc chắn đưa
loài người đến hạnh phúc vô tận.
HCM rất coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài, khẳng
định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ trở thành thói
quen trong lối sống nề nếp sống của con người xây dựng một xã hội dân chủ
công bằng văn minh tôn trọng con người chủ ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải
thiện đời sống riêng của mình phát huy tính cách riêng và sở trường riêng của
mình trong sự hài hòa với đời sống và lợi ích chung tập thể
Câu 7: Phân tích vai trò và bản chất của ĐCS VN theo quan điểm của HCM? Liên hệ
thực tiễn ở VN hiện nay?
Vai trò:
Là tổ chức trong thì vận động quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi.
Nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm đúng cho CM.
Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ ,kẻ
địch, tranh lấy chính quyền.
Đảm bảo lợi ích cho toàn thể dân tộc VN và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Bản chất:
ĐCS VN là Đảng của GCCN, đội tiên phong của GCCN, mang bản chất GCCN.
ĐCS VN được xây dựng trên cơ sở học thuyết về Đảng kiểu mới của V.I.Lênin. o
Bản chất của GCCN dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của GCCN VN. o
Xuất phát từ nền tảng lý luận và tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin. o
Dựa trên nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản. o
Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc, ngoài công nhân, trong Đảng
còn có những người ưu tú thuộc giai cấp nông dân, trí thức, và các thành phần khác. o
Để đảm bảo và tăng cường bản chất GCCN, Đảng luôn luôn gắn bó mật
thiết với GCCN, nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kỳ của CM. o
Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ GCCN mà còn bắt nguồn từ các
tầng lớp nhân dân lao động khác.
Câu 8: Phân tích tư tưởng HCM về nội dung công tác xây dựng Đảng? Ý nghĩa của
quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về công tác xây dựng ĐCSVN:
Về tư tưởng, lý luận: o
Học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn phù
hợp với từng đối tượng. o
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải luôn luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. o
Trong quá trình hoạt động, Đảng ta phải chú ý học tập, kế thừa những kinh
nghiệm tốt của các ĐCS khác, đồng thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm
của mình để bổ sung vào chủ nghĩa Mác – Lênin. Về chính trị: o
Xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị. o
Xây dựng và thực hiện nghị quyết. o
Xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường, nâng cao bản lĩnh chính trị.
Về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ: o
Thực hiện nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng. Tập trung dân chủ.
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng. o
Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng. Về đạo đức: o
Xây dựng đạo đức mới, đạo đức CM mang bản chất của GCCN. o
Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
Ý nghĩa của quan điểm này đối với công tác xây dựng Đảng ở VN hiện nay
Là cơ sở, định hướng cho công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Đào tạo ra đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài phục vụ cho sự nghiệp CM.
Câu 9: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
CM? Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay?
Khái niệm:
Đoàn kết là một khối thống nhất, cùng hành động vì một mục đích chung.
Đại đoàn kết là sự đoàn kết hết sức rộng rãi.
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM là một hệ thống những luận điểm,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục, tập hợp và tổ chức CM và tiến bộ, nhằm
phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự
nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. Nói một cách khác, đó
là tư tưởng xây dựng, củng cố, mở rộng lực lượng CM trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. Vai trò:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM: o
Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của CM VN. o
Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp CM. o
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”, “Thành công, thành công, đại thành công”
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN: o
Đại đoàn kết là mục tiêu lâu dài của CM o
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của mọi giai đoạn CM
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
Biện pháp để nâng cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc. (nêu một số giải pháp).
Trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn đại đoàn kết dân tộc.
Câu 10: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc? Cơ sở
nào quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc?
Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc:
Một là, những giá trị văn hóa truyền thông VN: Trải qua hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, dân tộc VN đã đắp bồi nên nhiều giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp, tạo nên cốt cách của con người VN, một trong những cơ sở
hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết. Văn hóa VN VN trọng đạo lý làm
người, đề cao trách nhiệm cá nhân với cộng đồng mà hàng đầu là bổn phận
đối với Tổ quốc, là nền vãn hóa khoan dung hòa hợp, hòa đồng. Điểm này có
nguồn gốc từ cội rễ của văn hóa VN là mọi người VN cỗi gốc tích, tổ tiên
chung. Giá trị hàng đầu của văn hóa VN là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn
kết, cố kết cộng đồng.
Hai là, tinh hoa văn hóa phương Đông, phương Tây
Ba là, tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin o
Thắng lợi của CM Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho
tính đúng đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mac - Lênin. CM
Nga chỉ ra rằng CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là
người làm nên lịch sử. o
Đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin lấy GCCN và nông dân làm nền
tảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế. o
Có thể nói những quan điểm đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin là cơ
sở tư tưởng lý luận quan trọng nhất, bởi nó không chỉ trang bị thế giới
quan, phương pháp luận, mà còn chỉ ra những phương hướng rõ ràng
trong quá trình thực hiện đoàn kết.
Bốn là, tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào CM VN và thế giới. o Thực tiễn CM VN
HCM nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc đấu
tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm
huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa
thuận, cả nước góp sức”.
Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong
chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến HCM và
được người ghi nhận như những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình. o Thực tiễn CM thế giới
Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa HCM đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, giành dân chủ cho nhân dân.
Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng
Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc CM này đã
mang lại cho phong trào CM thế giới.
Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần
chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính quyền CM.
Năm là, phẩm chất cá nhân HCM: HCM là lãnh tụ quyết tâm suốt đời hết lòng,
hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ CM, phục vụ nhân dân, đến khi phải từ biệt
thế giới này, không có điều gì phải hối hận, chỉ tiếc là tiếc rằng không được
phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa. Người thương dân, trọng dân, kính dân,
tin tưởng nhân dân: hiểu rõ dân tình, dân tâm, dân ý, chú trọng tới dân quyền,
dân sinh, dân trí, dân chủ. Vì vậy. Người được dân tin, dân phục, dân yêu.
Cơ sở quan trọng nhất quyết định sự hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.
Khẳng định vị trí quan trọng của khối liên minh công – nông trong CM vô sản.
Là cơ sở để HCM đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của các phong trào
yêu nước, phong trào CM VN và thế giới.
Câu 11: Phân tích tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế? Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay?
Tư tưởng HCM về vai trò của đoàn kết quốc tế
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM VN. o
Tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ
của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào
lưu CM thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù. o
Sức mạnh của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh
thần, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực,
tự cường dân tộc, sức mạnh của tinh thần đoàn kết, của ý chí đấu tranh
anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do... o
Tranh thủ sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lưu CM thế giới để tạo nên sức mạnh to lớn. o
CM VN là một bộ phận của CM thế giới. o
Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. Đoàn
kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho CM chiến thắng kẻ thù.
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu CM của thời đại. o
Củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực lượng CM thế giới đấu tranh
cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. o
Mở rộng các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho
vận mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. o
Muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung, các ĐCS phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm. o
Chúng ta không chỉ đấu tranh vì độc lập, tự do của đất nước mình mà còn
vì độc lập, tự do của các nước khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của
dân tộc mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH. o
Kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, chủ nghĩa yêu nước
truyền thống VN đã được bổ sung thêm nguồn lực mới, trở thành chủ nghĩa anh hùng CM.
Liên hệ thực tiễn ở VN hiện nay
Yêu cầu của việc đoàn kết quốc tế trong giai đoạn hiện nay. o Quốc tế o Trong nước
Chủ trương của Đảng về đoàn kết quốc tế.
Câu 12: Phân tích tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và
làm chủ của nhân dân? Liên hệ với việc xây dựng Nhà nước XHCN VN hiện nay?
Theo HCM, dân chủ tức là “dân làm chủ”, “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là
nước nhà do Nhân dân làm chủ”. Người giải thích “Nhân dân là ông chủ nắm
chính quyền. Nhân dân bầu ra đại biểu thay mặt mình thi hành chính quyền ấy.
Thế là dân chủ”. Nhân dân nắm giữ mọi quyền lực, thông qua việc bầu Quốc hội
và Chính phủ để thực hiện quyền lực của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp
và đại diện. Vì vậy, Nhà nước đó là Nhà nước của dân, nhà nước do dân, nhà nước vì dân.
Nhà nước của dân. o
Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. o
Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước. o Dân là chủ. o
Cán bộ, lãnh đạo Nhà nước là những đại biểu của nhân dân được bầu ra để làm việc cho dân.